PHÂN TÍCH GIÁ BÓNG TƯƠNG ĐỐI
CỦA VỐN XÃ HỘI TẠI CÁC ĐƠN VỊ TÁI CHẾ
GIẤY CẤP ĐỘ HỘ GIA ĐÌNH Ở VIỆT NAM
Tác giả: Nguyen Van Ha et al
2 May 2005
Giảng viên hướng dẫn
Thực hiện
: TS. Phạm Khánh Nam
: Lê Thị Mỹ Tiên
Đỗ Ngọc Huỳnh
Hoàng Thị Thu Hà
Vòng Thị Hoa
Đặt vấn đề
Khái niệm vốn xã hội:
Là đầu vào của hàm sản xuất, một tài sản tích lũy
và mang lại lợi ích
Là một yếu tố sản xuất ngang tầm với các yếu tố
đầu vào khác
Không được mua bán trên thị trường nên giá của
chúng không tồn tại từ các thông tin thị trường.
Mục tiêu nghiên cứu
Sử dụng phương pháp hàm khoảng cách đầu vào để
tính giá bóng tương đối của vốn xã hội và xác định phạm vi
vốn xã hội đóng góp vào hiệu năng sản xuất về mặt giá trị
Kiểm tra giá bóng tương đối và sự đóng góp của bốn
bộ phận của vốn xã hội – hoạt động đoàn thể, các quan hệ xã
hội (chia sẻ thông tin), sự tín nhiệm, và sự giúp đỡ lẫn nhau
đối với hiệu năng sản xuất về mặt giá trị
Giá bóng tương đối và đóng góp của bốn bộ phận vốn
xã hội tới hiệu năng sản xuất thông qua năm mức độ thu
nhập sẽ được đánh giá và so sánh
Phạm vi nghiên cứu
Làng có 3.950 người với 700 hộ
Đề tài chọn ra 71 đơn vị tái chế giấy thải
cấp độ hộ gia đình để thu thập dữ liệu,
có 8 hộ không thể tiếp cận
Tổng quan tài liệu
Năm 1995, Fukuyama kết hợp vốn xã hội vào khung kinh tế để
giải thích sự phát triển kinh tế.
Narayan và Pritchett (1999) sử dụng vốn xã hội như là một yếu
tố sản xuất cho thấy SC có tác động tích cực ở nông thôn Tanzania
Grootaert (1999), Grootaert và cộng sự (2002), Grootaert và
Narayan (2004) lập lại các đặc tính của phương pháp được sử dụng bởi
Grootaert và Narayan (2004) và mở rộng phân tích đến Indonesia,
Bolivia và Burkina Faso.
Maluccio và cộng sự (2000) ở Nam Phi, Ruben và Van Strien
(2001) ở Nicaragua cũng đã nghiên cứu và cho thấy vốn xã hội có tác
động tích cực đến thu nhập hộ gia đình
Thông tin chia sẻ tạo thuận lợi cho luồng thông tin giữa các đơn vị
sản xuất giúp giảm chi phí giao dịch, tránh được chủ nghĩa cơ hội và
thất bại thị trường (Fafchamp và Minten, 2002)
Tổng quan tài liệu (tt)
Sự tín nhiệm cao đạt được thông qua tương tác giữa các chủ
thể kinh tế sẽ khuyến khích sự hợp tác và giảm chi phí sản xuất
(Pargal và cộng sự, 2002).
Trao đổi qua lại thúc đẩy sự trao đổi lợi ích lẫn nhau
(Maluccio và cộng sự, 2000), đóng góp vào sự phát triển nghĩa vụ
lâu dài giữa các chủ thể, là nhân tố quan trọng để đạt được kết quả
tốt (Pretty và Ward, 2001)
=> Hạn chế:
Chỉ tập trung vào hoạt động nông nghiệp
Giới hạn đối với hoạt động đoàn thể
Chưa kiểm tra tác động của vốn xã hội đến hiệu năng
sản xuất cũng như giá bóng của các tác động môi
trường
Chưa có cơ chế xác định giá của vốn xã hội
Tên biến
Ký
hiệu
Đơn vị
Phương pháp thu nhập
Vốn vật thể
X1
Triệu đồng
Lao động
X2
100 giờ lao
động
Năng lượng
X3
Triệu đồng
Nguyên vật liệu chính
X4
Triệu đồng
Phỏng vấn trực diện chủ hộ với sự có
mặt của các thành viên khác trong gia
đình. Các câu hỏi từ x1 đến u1 được
chuẩn hóa. Các câu hỏi vốn xã hội áp
dụng từ World Bank và một số được
tác giả đưa ra
Nguyên vật liệu khác
X5
Triệu đồng
Giấy thành phẩm
U1
Kg/năm
Sự tín nhiệm
X6
%
Sự giúp đỡ qua lại
X7
%
Hoạt động đoàn thể
X8
%
Chia sẻ thông tin
X9
%
Chỉ số vốn xã hội
X10
%
Tổng hợp bằng trung bình số học các
biến từ x6-x9
BOD
U2
Kg/năm
COD
U3
Kg/năm
Trung tâm khoa học và công nghệ môi
trường của viện khoa học Hà Nội
(CEST)
SS
U4
Kg/năm
Câu hỏi điều tra
Các trả lời cho các câu hỏi vốn xã hội này
được chuyển đổi thành tập dữ liệu có thể
dùng cho phân tích sản xuất.
Phương pháp nghiên cứu
Bốn khía cạnh vốn xã hội được tổng hợp thành chỉ số vốn xã hội
bằng cách trung bình số học (bốn khía cạnh này được xắp xếp lại từ 0
đến 100, sau đó tính trung bình số học của các khía cạnh này để có
được chỉ số vốn xã hội chạy từ 0 đến 100%).
Chi tiết thu thập và thống kê mô tả của tác giả social capital.xls
Mô hình nghiên cứu - Lý thuyết nền tảng của hàm khoảng
cách đầu vào và giá mờ tương đối của vốn xã hội
Nền tảng lý thuyết của hàm khoảng cách đầu vào được thảo
luận bởi Fare và Primont (1995), Kumbhakar và Lovell (2000)
L(u): vecto đầu vào Nx1, x= RN+ để tạo ra vecto đầu ra ký
hiệu là u = RM+
Nghĩa là: L(u) = {x = RN+ : x có thể sản xuất ra u}.
Giả định rằng công nghệ này thỏa mản các tiên đề được đề
cập trong Fare và Primont (1995).
Hàm khoảng cách đầu vào DI(x,u) được định nghĩa dựa vào
tập hợp đầu vào L(u) là: DI(x,u) = max { λ : (x/λ) є L(u)}.
Lý thuyết nền tảng của hàm khoảng cách đầu vào và giá mờ tương đối của vốn xã hội
C1
C
Lý do sử dụng:
Không đòi hỏi thông tin giá đầu vào và
đầu ra
Không đòi hỏi phải duy trì giả thiết hành
vi tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa lợi
nhuận
Không phụ thuộc vào giả thiết hành vi
(tác động thay thế)
Cho phép tìm ra được giá bóng của vốn
xã hội.
A1
B1
C2
B2
A2
Lý thuyết nền tảng của hàm khoảng cách đầu vào và giá
mờ tương đối của vốn xã hội (tt)
∗ Theo bổ đề của Shepherd:
∗ Trong đó r*(x,y) là chi phí tối thiểu vecto giá đầu vào
∗ Giả sử: giá thị trường của xn bằng giá bóng của nó (r*n) với mọi n #
n’. Khi đó, giá bóng tuyệt đối của xn’ được tính:
Trong đó: r*n và r*n’ là giá bóng của đầu vào xn và xn’. Hoặc viết lại:
- Lý thuyết nền tảng của hàm khoảng cách đầu vào và giá
mờ tương đối của vốn xã hội (tt)
Kết quả
Kết quả
Kết luận
Hiệu quả tích cực của vốn xã hội tới hiệu năng sản xuất
của các xưởng tái chế giấy.
Sự tín nhiệm và số hội viên có hiệu quả mạnh nhất.
Tác động của chỉ số vốn xã hội tổng hợp và không
tổng hợp là khác nhau giữa các nhóm có thu nhập khác nhau.
Nghiên cứu không chú trọng đến vốn xã hội chung cho
cả làng.
Cảnh giác về đơn vị đo lường vốn xã hội