Tải bản đầy đủ (.pptx) (28 trang)

MỐI QUAN HỆ GIỮA LẠM PHÁT VÀ TÍNH BẤT ỔN CỦA LẠM PHÁT TẠI ASEAN 6 GIAI ĐOẠN 1996:M1 ĐẾN 2012: M12: CÁCH TIẾP CẬN PHI TUYẾN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.23 KB, 28 trang )

MỐI QUAN HỆ GIỮA LẠM PHÁT VÀ TÍNH BẤT
ỔN CỦA LẠM PHÁT TẠI ASEAN - 6 GIAI ĐOẠN
1996:M1 ĐẾN 2012: M12:
CÁCH TIẾP CẬN PHI TUYẾN

HVTH: Hoàng Thị Thu Hà
GVHD: TS. Phạm Khánh Nam

Tháng 3 năm 2013


Chương 1: Giới Thiệu
1.1 Đặt vấn đề

Chính sách tiền tệ thích hợp trong thời kỳ lạm phát
vẫn còn là vấn đề gây tranh cãi
Sự bất ổn này được xem như chi phí của lạm phát
(Fountas S., 2001)
Cần có sự hiểu biết đúng đắn về các kênh mà qua đó
lạm phát tác động đến nền kinh tế thực
Friedman (1976): lạm phát tăng làm tăng tính bất ổn
Cukierman và Meltzer (1986): bất ổn tăng mới dẫn
đến lạm phát tăng
S-W Chen et al (2008): hai chính sách hướng tới hai
giả thiết có điểm khác biệt


1.1 Đặt vấn đề

Các nghiên cứu thực nghiệm liên quan: sử dụng các
loại mô hình GARCH của Engle (1982) và Bollerslve


(1986) trong việc đo lường tính bất ổn
Điểm yếu chính: giả định loại hàm trước khi thực hiện
ước lượng (S-W Chen et al, 2008)


1.1 Đặt vấn đề

Nghiên cứu lựa chọn 6 nước ASEAN:
 Điểm tương đồng:


Đặc điểm về mức độ độc lập thấp của ngân hàng trung ương
(Ashan A., 2009)

 Chung các cú sốc mang tính khu vực
 Cùng đã và đang trải qua thời kỳ phát triển công nghiệp và tài
chính

 Khác biệt: tỷ lệ lạm phát trung bình
=> Mối liên hệ giữa lạm phát và tính bất ổn tại các nước này bằng
mô hình tham số đầy đủ của Hamilton (2001)


1.2 Mục tiêu nghiên cứu

Kiểm tra mối quan hệ nhân quả giữa lạm phát và tính
bất ổn của lạm phát tại ASEAN-6
Khám phá mối quan hệ tuyến tính hay phi tuyến giữa
lạm phát và tính bất ổn tại ASEAN – 6
Thảo luận các chính sách thích hợp



1.3 Câu hỏi nghiên cứu
1.3.1 Câu hỏi chính
Liệu lạm phát và tính bất ổn của lạm phát tại các nước ASEAN-6
trong giai đoạn 1996:M1-2012:M12 có quan hệ với nhau?
1.3.2 Câu hỏi cụ thể
Liệu lạm phát tăng có gây ra tính bất ổn của lạm phát?
Liệu tính bất ổn của lạm phát có gây ra lạm phát?
Mô hình phù hợp nhất về mối quan hệ giữa lạm phát và tính bất
ổn của lạm phát tại các quốc gia này trong giai đoạn trên là tuyến
tính hay phi tuyến?


1.4 Đóng góp của nghiên cứu
Thứ nhất, nghiên cứu về mối quan hệ giữa lạm phát và
tính bất ổn bằng kỹ thuật mới để tìm ra mô hình phù hợp
nhất đối với các quốc gia này.
Thứ hai, việc hiểu biết sâu sắc hơn về mối quan hệ này
sẽ giúp cho các nhà hoạch định chính sách các nước có
chiến lược đối phó với lạm phát tốt hơn.


1.5 Phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu lựa chọn các nước Malaysia, Thailand,
Singapore, Phillipines, Indonesia và Việt Nam giai đoạn
1996:1-2012:12.



Chương 2: Cơ sở lý luận
2.1 Lý thuyết liên quan

2.1.1 Định nghĩa tính bất ổn
Theo Asghar A. et al (2011):
-Lạm phát là sự gia tăng giá cả
-Tính bất ổn của lạm phát ám chỉ tình huống trong đó giá cả
tương lai không thể dự đoán và công chúng không biết liệu
lạm phát sẽ tăng hay giảm trong tương lai. Nói đơn giản
hơn, tỉ lệ lạm phát trong tương lai là không kiên định đối
với công chúng


2.1 Lý thuyết liên quan

2.1.2 Tác động của tính bất ổn
Cũng theo Asghar A. et al (2011):
Tính bất ổn là chi phí của lạm phát vì:
-Xáo trộn quyết định tiết kiệm và đầu tư do dự đoán giá trị
thực về khoản phải trả danh nghĩa giảm
-Tăng tác động ngược của sự xáo trộn đối với hiệu quả phân
bổ nguồn lực và hoạt động kinh tế thực


2.1 Lý thuyết liên quan

2.1.3 Lý thuyết về mối quan hệ giữa lạm phát và tính bất ổn
-Friedman (1976): lạm phát tăng làm tăng tính bất ổn
-Ball (1992): ủng hộ Friedman bằng mô hình thông tin bất
cân xứng

-Cukierman và Meltzer (1986): tính bất ổn tăng làm tăng tỉ
lệ lạm phát
-Holland (1995): tính bất ổn gia tăng gây giảm lạm phát


2.1 Lý thuyết liên quan

2.1.4 Đo lường tính bất ổn
-Engle (1982): ARCH
-Bollerslev (1986): GARCH
-Một số biến thể nhằm giải quyết tính cân xứng của
GARCH : TGARCH, PGARCH, EGARCH


2.1 Lý thuyết liên quan
2.1.4 Đo lường tính bất ổn

- S-W Chen et al (2008): Trung bình trượt MA
Phương pháp của Hamilton (2001) là sự đánh đổi của các
mô hình GARCH
Tính bất ổn của lạm phát được đo bằng trung bình trượt của
độ lệch chuẩn (Azire, Osang và Slottje, 2000):

Trong đó: R là lnCPI, m là bậc của trung bình trượt


2.1 Lý thuyết liên quan

2.1.5 Kiểm định mối quan hệ giữa lạm phát và tính bất ổn
-Hầu hết các nghiên cứu sử dụng Granger test

-S-W Chen et al (2008): Mô hình hồi quy linh hoạt của
Hamilton (2001)


2.1.5 Kiểm định tính mối quan hệ giữa lạm phát và tính bất ổn

2.1.5.1 Mô hình hồi quy linh hoạt của Hamilton (2001)
(1)
(2)

Mô hình (2) bao gồm phần tuyến tính αo + αʹxt và phần
phi tuyến λm(gʘxt)
λ là yếu tố phi tuyến và g là độ cong


2.1.5 Kiểm định tính mối quan hệ giữa lạm phát và tính bất ổn

2.1.5.2 Ước lượng mô hình hồi quy linh hoạt của Hamilton (2001)
Bằng GLS, Hamilton chia m(.) không quan sát được thành các phần dư
và mô hình trở thành:

Hoặc bằng ma trận: y = Xβ + u
Các tham số ϑ = (αo, αʹ,σ, gʹ,λ)ʹ được ước lượng bằng phương pháp
maximum likelihood (MLE)


2.1.5 Kiểm định tính mối quan hệ giữa lạm phát và tính bất ổn

2.1.5.2 Kiểm định phi tuyến
Giả thiết Ho: λ2 = 0 không bị bác bỏ thì thành phần phi

tuyến trong phương trình (2) sẽ biến mất.
Khi giả thiết Ho: g=0 không bị bác bỏ nghĩa là một biến nào
đó không có đặc tính phi tuyến.
Thống kê số nhân Lagrange LM cho kiểm định phi tuyến
được tính theo công thức sau:


2.2 Các nghiên cứu liên quan
Tác giả

Dữ liệu nghiên cứu

Mô hình

Quan điểm
Friedman

Grier & Perry (1996)

CPI của U.S từ 1948:M1 đến 1991:M12

GARCH

Ủng hộ

Thornton J., (2008)

CPI của Argentina từ 1810:2005

GARCH


Ủng hộ

Daal E., Naka & Sanchez
B., (2005)

CPI của 22 nước Mỹ Latin từ 1957:M2 đến
2004:M5

GARCH

Ủng hộ

Henry O., Olekalns N &
Suardi (2007)

CPI của U.S, U.K, Canada khoảng từ
1950:M1 đến 2006:M6

GARCH

Ủng hộ

Conrad C, Karanasos M & CPI của U.K từ 1962:M1 đến 2004:M1
Zeng N. (2010)

GARCH

Ủng hộ


Hartmann M. & Herwartz
H., (2012)

CPI của 22 nước (U.K, U.S, Pháp,…) từ
1975M1: 2011:M5

GARCH

Ủng hộ

Grier R. & Grier K.B,
(2006)

CPI của Mexico từ 1972:M1 đến 2001:M12

GARCH

Ủng hộ

Ozdemir Z.A & Fisunoglu
M., (2008)

CPI của Jordan, Phillipines & Thổ Nhĩ Kỳ

GARCH

Ủng hộ

Fountas S. (2010)


CPI 22 nước công nghiệp kết thúc năm 2004

GARCH

Ủng hộ

Jiranyakul K. & Opiela
T.P (2010)

CPI của ASEAN -5 (Singapore, Malaysia,
Philppines, Indonesia & Thái Lan) giai đoạn
1970:1 đến 2007:12

GARCH

Ủng hộ


2.2 Các nghiên cứu liên quan
Tác giả

Dữ liệu nghiên cứu

Mô hình

Quan điểm
Cukierman Meltzer

Fountas S. (2010)


22 nước công nghiệp CPI kết thúc GARCH
năm 2004

Ủng hộ

Jiranyakul K. &
Opiela T.P (2010)

CPI của ASEAN -5 (Singapore,
GARCH
Malaysia, Philppines, Indonesia &
Thái Lan) giai đoạn 1970:1 đến
2007:12

Ủng hộ

Ozdemir Z.A &
CPI của Jordan, Phillipines & Thổ GARCH
Fisunoglu M., (2008) Nhĩ Kỳ

Ủng hộ mức
độ yếu

Nean K.C & Savva
S.C (2011)

Các nước thành viên EU trước và
sau khi gia nhập

GARCH


Ủng hộ trước
khi gia nhập

S-W Chen et al
(2008)

CPI của Đài Loan, Hongkong,
Hàn Quốc và Singapore kết thúc
2003

Hồi quy linh
hoạt(Hamilto
n 2001)

Ủng hộ cả hai

Nguyễn Văn Dũng
(2012)

CPI Việt Nam từ 1995:M1 đến
2010:M12

Các mô hình
GARCH

Ủng hộ cả hai


2.3 Khung khái niệm (Asghar A. et al (2011))



Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
3.1 Phương pháp nghiên cứu

-Định lượng theo các bước sau:
3.1.1 Thống kê mô tả
3.1.2 Đo lường tính bất ổn của lạm phát

Trong đó R là lnCPI, m là bậc của trung bình trượt
3.1.3 Kiểm định Unit root


3.1 Phương pháp nghiên cứu

3.1.4 Mô hình kinh tế lượng
Sử dụng lại mô hình của S-W Chen et al (2008)

Trong đó, zt = {σπt-1, σπt-2 , …., σπt-q , πt}
xt = { π t-1, π t-2,…, π t-p, σπt}
πt và σπt ký hiệu cho lạm phát và tính bất ổn, q và p là độ trễ tối ưu


3.2 Khung phân tích

Đo lường tính bất ổn

Kiểm định Unit Root

Chọn độ


trễ tối ưu theo tiêu chuẩn Schwarz Bayesian (SBC)

Hồi

quy và tiến hành kiểm định thống kê để tìm bằng chứng giả
thuyết Friedman và mối quan hệ này là tuyến tính hay phi
tuyến đối với từng nước

Hồi quy và tiến hành kiểm định

thống kê để tìm bằng chứng giả thuyết Cukierman và
Meltzer và mối quan hệ này là tuyến tính hay phi tuyến đối
với từng nước.


3.3 Dữ liệu nghiên cứu

Sử dụng số liệu CPI tháng của các nước Malaysia, Thailand,
Singapore, Phillipines, Indonesia và Việt Nam giai đoạn 1996:12012:12 từ IFS online.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Arize, A.C., Osang, T., and Slottje, D.j (2000). Exchange rate volatility
and foreign trade: Evidence from thriteen LDSc. Journal of Business and
Economics Statistics, 18, 10-17
Ashan A., 2009. Financial Crisis and Central Bank Independence and
Government (CBIG). Deakin Research Online.
Ball L., 1990. Why does high Inflation raise inflation uncertainty?
NBER Working Paper No. 3224

Bollerslev T., 1986. Generalized autoregressive conditional
heteroskedasticity. Journal of Econometrics 31, 307-327
Conrad C, Karanasos M and Zeng N. 2010. The link between
macroeconomic performance and variability in the UK. Economics
Letters 106, 154-157.
Cukierman A. and Meltzer A., 1986. A theory of ambiguity, Credibility
and Inflation under discretion and asymmetric Information. Econometrica
vol 54. No. 5, 1099-1128


×