Tải bản đầy đủ (.ppt) (30 trang)

Một Số Kinh Nghiệm Thực Hiện Tự Đánh Giá Trường TCCN Tại TPHCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.82 KB, 30 trang )

HỘI NGHỊ TẬP HUẤN
TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG TCCN
MỘT SỐ KINH NGHIỆM
THỰC HIỆN TỰ ĐÁNH GIÁ
TRƯỜNG TCCN TẠI TPHCM
Đặng Thị Thùy Linh

0903700684
Sở Giáo dục và Đào tạo Tp.HCM


TỔNG QUAN VỀ GIÁO DỤC THÀNH PHỐ HCM
(số liệu tháng 3 -2014)
Các trường
trực thuộc các
PGD

Trường
THPT
TTGDTX

Trường
TCCN, CĐ
trực thuộc
Sở

-873 mầm non -186 THPT - 34 TCCN
-468 tiểu học -27
- 4 CĐ
TTGDTX
-246 THCS



Trường CĐ,
ĐH, TCCN
trên địa bàn
-47 ĐH, CĐ
-7 TCCN
(Trung cấp
Múa TP HCM,
TCCN Công
Đoàn, Trung
cấp Thuỷ
sản ... )


Quản lý hoạt động KĐCLGD (2009-nay)
Trường
THPT

Tự đánh giá
109/186
94%

Đánh giá ngoài
22
12%

TTGDTX

14/27
52%


Chưa tổ chức
vì mới triển khai sau

THCS

246/263
94%

34
13%

Tiểu học

441/468
94%

38
9%

Mầm non

557/873
64%

26
3%


www.hcm.edu.vn



Phân cấp quản lý KĐCLGD các trường
Phổ thông, mầm non, TTGDTX
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Ban hành về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và quy trình,
chu kỳ KĐCLGD trường THPT, TTGDTX, THCS,TiH, MN
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Xây dựng kế hoạch, hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện tự đánh giá và đánh giá ngoài, tổ chức tập huấn chuyên môn,
nghiệp vụ, công nhận và cấp giấy chứng nhận về KĐCLGD trường
THPT, TTGDTX, THCS,TiH, MN
TRƯỜNG THPT, TTGDTX, THCS, MN
Thực hiện tự đánh giá, cải tiến chất lượng theo các kế hoạch đã đề ra
trong báo cáo tự đánh giá, đăng ký và phục vụ đánh giá ngoài, củng
cố và phát huy kết quả KĐCLGD trường THPT, TTGDTX, THCS,
TiH, MN


Thực trạng KĐCLGD trường TCCN TPHCM
(2008-nay)
- Hiện nay có 34 trường TCCN ( theo những điều cần
biết tuyển sinh TCCN 2014).
- Trong đó có 7 trường công lập, 27 trường ngoài
công cập.
- Chỉ có 04 trường TCCN công lập trực thuộc trực tiếp
Sở GD và ĐT(TCCN Nam Sài Gòn, TCCN Nguyễn
Hữu Cảnh, TCCN Quận 12, TCCN Hóc Môn, trong đó
Q 12 và Hóc Môn là 2 trường mới vừa thành lập hơn 1
năm, chưa có học sinh tốt nghiệp).

- và 03 trường TCCN công lập thuộc Sở Ngành khác
Tự đánh giá: 12/34 trường (36%)
Đánh giá ngoài: chưa có


Công tác quản lý KĐCLGD trường
TCCN của Sở GD và ĐT Tp.HCM
• Tổ chức 03 đợt tập huấn (mỗi đợt 3 ngày vào
năm 2009, 2010, 2012)
• Ban hành 04 văn bản nhắc nhở các trường
TCCN trực thuộc thực hiện tự đánh giá, thành
lập đơn vị đảm bảo chất lượng trong trường,…
• Tổ chức sơ kết vào tháng 8 năm 2012
• Trực tiếp tư vấn đến các trường như: TCCN
Nam Sài Gòn, Nguyễn Hữu Cảnh, Âu Việt, Bách
khoa Sài gòn, TC Công nghiệp, Ánh Sáng, Việt
Khoa, Đại Việt,…


Những khó khăn khi triển khai hoạt
động KĐCLGD trường TCCN
1. Phân cấp quản lý KĐCLDGD
trường TCCN.
2. Nhà trường TCCN.


Khó khăn về phân cấp quản lý
KĐCLGD trường TCCN
Thực tế quản lý trường
TCCN có 03 cơ quan

chủ quản trực tiếp
• 1. Trường TCCN trực
thuộc Sở GD&ĐT
• 2. Trường TCCN trực
thuộc Bộ GD&ĐT.
• 3. Trường TCCN trực
thuộc các Bộ (ngành)
khác

Phân cấp quản lý về
KĐCLGD trường
TCCN
• 1. Trước đây: Bộ
GD&ĐT (Cục
KTKĐCLGD)
• 2. Từ tháng 5-2013 đến
nay: Báo cáo TĐG gửi
về Cục KTKĐCLGD và
cơ quan chủ quản;
Đăng ký đánh giá ngoài
với Tổ chức KĐCLGD


2. Khó khăn khi thực thiện TĐG
thuộc về chính các trường TCCN






1. Nhận thức
2. Con người
3. Kỹ thuật, phương pháp
4. Chưa đáp ứng đủ các điều kiện về đảm
bảo chất lượng nên rất ngại làm TĐG.


THỰC HIỆN TỰ ĐÁNH GIÁ
Gồm 2 giai đoạn:
• 1.Tổ chức thực hiện TĐG theo tiêu chuẩn
do Bộ GD&ĐT ban hành
• 2. Viết báo cáo TĐG.
+ Thông thường các trường bỏ qua phần
tổ chức thực hiện TĐG theo tiêu chuẩn.
+ Không hoàn thành báo cáo TĐG hoặc
có báo cáo TĐG nhưng kém chất lượng,
không đạt yêu cầu


Kết quả khảo sát các trường
TCCN Tp.HCM trực thuộc Sở
GD&ĐT về thực hiện TĐG
-12 trường TCCN có báo cáo tự
đánh giá
-12 trường TCCN chưa có báo
cáo tự đánh giá
-198 ý kiến trả lời


Nội dung thực hiện tự đánh giá


% mức độ thực hiện
Rất
Khó
khó

Trung Dễ dàng
bình

1.Thành lập hội đồng tự đánh giá

0

0

20

80

2.Lập kế hoạch tự đánh giá và
phân công trách nhiệm của
từng thành viên

0

8

20

72


3.Tạo sự đồng thuận của cán bộ,
giáo viên, nhân viên toàn
trường

15

35

20

30

4.Thu thập và xử lý minh chứng

30

20

40

10

5.Mã hóa và lưu trữ minh chứng

33

18

34


00


Nội dung thực hiện tự đánh giá

% mức độ thực hiện
Rất
khó

Khó Trung
bình

Dễ
dàng

6.Mô tả hiện trạng nhà trường theo
tiêu chí

12

28

34

26

7.Phân tích điểm mạnh và điểm yếu
của nhà trường theo tiêu chí


18

22

36

24

8.Lập kế hoạch cải tiến chất lượng
theo từng tiêu chí

17

13

34

36

9.Thực hiện kế hoạch cải tiến chất
lượng phát huy điểm mạnh và cải
tiến điểm yếu theo báo cáo tự
đánh giá

19

35

25


11

10.Hoàn thiện và công bố báo cáo tự
đánh giá

00

18

22

60


2.Thực trạng Báo cáo tự đánh giá
• Phần 1. Về số liệu kê khai ở phần cơ sở dữ liệu
chưa khớp, đúng với thực trạng và chưa biết cách
sử dụng số liệu từ bảng cơ sở dữ liệu để đánh giá
các tiêu chí.
Góp ý
Phần cơ sở dữ liệu theo mẫu của Bộ GD&ĐT phù
hợp nhiều hơn đối với ĐH, CĐ. Số liệu chưa đặc
trưng được nhà trường TCCN.
Đối với TCCN: cần thêm các cột thể hiện số lượng về
người có tay nghề giỏi ở các doanh nghiệp tham
gia dạy thực hành thay vì phải có GS,PGS hay TS.
– Yêu cầu về số lượng bài báo khoa học, công trình
khoa học, viết sách, hay việc hợp tác quốc tế…đối
với GV TCCN là khó khăn, thay vào đó là các sáng
kiến kinh nghiệm trong giảng dạy, mô hình, đồ dùng

dạy học tự làm,…


2.Thực trạng Báo cáo tự đánh giá
• 2. Phần báo cáo theo tiêu chuẩn
• Viết theo kiểu báo cáo thành tích: lý do
chính là để đối phó với Bộ, điều này chứng
tỏ chưa quán triệt ý nghĩa và giá trị của
kiểm định chất lượng. Tuy nhiên, số trường
TCCN ngoài công lập ở Tp.HCM hơn gấp
3,5 lần trường công lập, nên tính cạnh
tranh rất cao. Nếu không quan tâm đến
chất lượng sẽ không tồn tại.


2.Thực trạng Báo cáo tự đánh giá
• Về nội dung minh chứng: Đây là phần khó khăn nhiều
nhất ( theo khảo sát)
Không thể thu thập được minh chứng mặc dù hoạt động
(sự kiện), con người, thời gian, không gian là có thật;
Chưa biết thiết kế các công cụ khảo sát để điều tra, đánh
giá định tính; Chưa tổng hợp và xử lý minh chứng theo
yêu cầu của nội hàm của các tiêu chí; Minh chứng thu
thập được chưa đủ sức thuyết phục để chứng minh cho
tiêu chí đạt được, đôi khi mang tính đối phó; Hội đồng tự
đánh giá chưa phân tích được các dữ liệu tính và định
lượng của các minh chứng để chứng minh trong phần mô
tả. Hơn nữa, là còn nhầm lẫn các văn bản chỉ đạo của
cấp trên và những văn bản hoạt động của trường.



2.Thực trạng Báo cáo tự đánh giá
• Mô tả hiện trạng: không đầy đủ, hoặc lạc đề,
không đúng hoặc không đủ nội dung yêu cầu
của tiêu chí - lý do chính là không hiểu nội hàm,
yêu cầu của từng tiêu chí, yêu cầu của viết báo
cáo tiêu chí, thiếu minh chứng, không biết phân
tích so sánh được dữ liệu từ minh chứng …
• Phân tích điểm mạnh: Nêu không trúng điểm
mạnh của cơ sở, lan man, cái gì cũng mạnh - lý
do chính là do không có điểm nào mạnh thực sự
đành “nặn” ra điểm mạnh. Lý do: người viết
không đủ trình độ để chọn ra điểm mạnh nhất để
nêu hoặc là không đủ minh chứng để chứng
minh điểm mạnh…


2.Thực trạng Báo cáo tự đánh giá
• Phân tích điểm tồn tại: một cách sơ sài,
đổ tại khách quan, thậm chí không dám ghi
điểm yếu. Lý do chính là do không thực sự
cầu thị, muốn chạy theo thành tích, nêu
nhẹ điểm tồn tại để còn đạt yêu cầu và
không hiểu rằng chính ghi được điểm yếu
là mới có kế hoạch cải tiến để nâng cao
chất lượng…


2.Thực trạng Báo cáo tự đánh giá
• Đề xuất kế hoạch cải tiến chất lượng theo tiêu

chí: khắc phục thường theo kiểu nghị quyết: “
Đẩy mạnh hơn nữa…”, “Cố gắng phấn đấu…”,
đôi khi viết tồn tại một đường, khắc phục một
nẻo, chẳng ăn nhập gì với nhau, thiếu con người,
tài chính, thời gian để thực hiện, kế hoạch không
khả thi.
Lý do: một là sai từ phần vạch ra điểm yếu ở trên,
hai là người viết không hiểu điều cần cải tiến là
liều thuốc để chữa bệnh yếu kém. Thiếu tầm nhìn
và chiến lược trong toàn bộ hệ thống. Làm lộ rõ
yếu kém của người viết và thiếu nghiêm túc của
người duyệt.


2.Thực trạng Báo cáo tự đánh giá
• Về hình thức: chưa thực hiện đúng thông tư 01/BNV2011 về quy định hình thức trình bày văn bản như phông
chữ, canh lề, viết hoa…Chưa thực hiện đầy đủ các yêu
cầu theo mẫu báo cáo tự đánh tự giá của Bộ GD&ĐT. Lỗi
chính tả, câu văn diễn đạt chưa có chủ ngữ, dài dòng, ngắt
câu chưa hợp lý.
• Văn phong và lập luận trong báo cáo tự đánh giá (kém
nhất)
- Không người để viết tốt.
- Văn phong chưa rõ ràng, thuyết phục, chưa biết cách viết
báo cáo khoa học. Nhầm lẫn giữa văn nói và văn viết.
Chưa có lập luận và hành văn trôi chảy. Chưa biết cách sử
dụng từ ngữ khoa học và dẫn liệu khoa học. Đây là một
trong những điểm hạn chế lớn khi tiến hành thực hiện viết
báo cáo tự đánh giá.



Góp ý với các trường TCCN
1. Hiệu trưởng phải được biết, được góp ý, được

quán triệt bản báo cáo TĐG của cơ sở mình để họ
chủ động nâng cao chất lượng công việc trong thực
hiện TĐG góp phần từng bước nâng cao chất
lượng toàn diện các hoạt động của cơ sở đào
TCCN thông qua tự đánh giá.
2. Các cán bộ quản lý, các giáo viên, công nhân
viên và học sinh cần thấu hiểu bản báo cáo tự đánh
giá để tối thiểu biết kế hoạch khắc phục các điểm
tồn tại của nhà trường trong thời gian tới, tốt hơn
nữa là biết được các tiêu chuẩn chất lượng để
hành động theo tiêu chuẩn này, khi đó nhà trường
đã xây dựng được văn hóa chất lượng để phát triển
bền vững.


Bài học kinh nghiệm
• Trường TCCN là một nhà trường có đặc
trưng riêng, phục vụ mục tiêu giáo dục
nghề nghiệp cho xã hội (không phải là nhà
trường phổ thông mà cũng không giống
ĐH, CĐ). Do vậy cần có những thiết kế
riêng cho TCCN về KĐCLGD (cụ thể
trong báo cáo tự đánh giá: phần dữ liệu
và bộ tiêu chuẩn)



Bài học kinh nghiệm
• 1. Các trường cần thành lập một bộ
phận chuyên trách/bán chuyên trách
chịu trách nhiệm làm đầu mối thu thập,
lưu giữ dữ liệu, tổ chức hoạt động tự đánh
giá nhằm mục đích cải tiến nâng cao chất
lượng và KĐCL. Bộ phận này phải gồm
những người được đào tạo chuyên môn
về đo lường, đánh giá, kiểm định chất
lượng trong giáo dục.


Bài học kinh nghiệm
• 2.Tổ chức tập huấn trực tiếp đến từng
trường TCCN cho lãnh đạo trường, Hội
đồng tự đánh giá về đảm bảo chất
lượng/KĐCL và đặc biệt tập huấn cho các
nhóm chuyên trách các kĩ thuật thu thập
thông tin/minh chứng, mã hoá phân tích
minh chứng, cách viết báo cáo tự đánh
giá.


×