Tải bản đầy đủ (.ppt) (61 trang)

NHỮNG KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ BIỂN, ĐẢO VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.24 MB, 61 trang )

NHỮNG KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ BIỂN, ĐẢO VIỆT NAM
Phần1

Khái quát về Biển Đông, Việt Nam

Phần2

Khái niệm cơ bản về các quyền theo Công ước
của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982

Phần3

Tài liệu và bằng chứng lịch sử chứng minh chủ quyền
của Việt Nam đối với hai quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa

Phần4

Tình hình tranh chấp chủ quyền trên Biển Đông

Phần5

Chủ trương của Việt Nam trong vấn đề Biển Đông


Tình hình tranh chấp chủ quyền trên Biển Đông
1- Các tranh chấp trên Biển Đông

* Tranh chấp chủ quyền lãnh thổ ở quần đảo Hoàng Sa là
tranh chấp song phương giữa Việt Nam và Trung Quốc.
* Tranh chấp chủ quyền lãnh thổ và các vùng biển ở quần
đảo Trường Sa là tranh chấp giữa 5 nước – 6 bên: Việt


Nam, Trung Quốc, Phi-líp-pin, Ma-lai-xi-a, Bru-nây và
vùng lãnh thổ Đài Loan.


Tình hình tranh chấp chủ quyền trên Biển Đông
1- Các tranh chấp trên Biển Đông

TRANH CHẤP
CHỦ QUYỀN LÃNH THỔ
Ở QUẦN ĐẢO HOÀNG SA

Là tranh chấp
giữa Việt Nam và Trung Quốc


Tình hình tranh chấp chủ quyền trên Biển Đông
1- Các tranh chấp trên Biển Đông

Đài Loan

Việt Nam

Trung Quốc

Trường Sa

Phi-líp-pin

TRANH CHẤP CHỦ QUYỀN
LÃNH THỔ VÀ CÁC VÙNG BIỂN

Ở QUẦN ĐẢO TRƯỜNG SA

Bru-nây

Ma-lai-xi-a


Tình hình tranh chấp chủ quyền trên Biển Đông
1- Các tranh chấp trên Biển Đông

• Theo quy định của Liên hợp quốc, đối với những
vùng biển chồng lấn với các nước láng giềng, Việt
Nam và các quốc gia ven biển khác có nghĩa vụ
đàm phán với nhau để tìm kiếm một giải pháp
công bằng; trong khi chờ đợi đàm phán phân
định, các bên cũng có thể thảo thuận về những
dàn xếp tạm thời như thoả thuận về đường quản
lý tạm thời, về cùng khai thác... với điều kiện các
thỏa thuận tạm thời này sẽ không ảnh hưởng đến
đòi hỏi chủ quyền của các bên liên quan và kết
quả phân định cuối cùng giữa các bên.


Tình hình tranh chấp chủ quyền trên Biển Đông

1

2

3


4

Các tranh chấp
trên Biển Đông

Quá trình và
kết quả đàm
phán giải quyết
tranh chấp trên
Biển Đông

Lập trường
của các nước
với quần đảo
Trường Sa

Yêu sách
đường
lưỡi bò


Tình hình tranh chấp chủ quyền trên Biển Đông
2 – Quá trình và kết quả đàm phán giải quyết tranh chấp

2.1 - VIỆT NAM – CĂM-PU-CHIA
• Việt Nam và Căm-pu-chia là 2 quốc gia nằm tiếp liền
và cùng có bờ biển bao bọc Vịnh Thái Lan, có vấn đề
trong việc phân định lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế
và thềm lục địa.

• Ngày 7-7-1982, 2 nước ký thỏa thuận về vùng nước
lịch sử, theo đó vùng nước lịch sử giữa 2 nước sẽ
được đặt dưới chế độ nội thủy và hai bên thống nhất
lấy đường Brevie là đường phân chia chủ quyền đảo
trong khu vực. Hai bên cũng thống nhất sẽ hoạch
định đường biên giới trên biển giữa 2 nước vào thời
điểm thích hợp.


Tình hình tranh chấp chủ quyền trên Biển Đông
2 – Quá trình và kết quả đàm phán giải quyết tranh chấp

2.1 - VIỆT NAM – CĂM-PU-CHIA

VÙNG
NƯỚC
LỊCH SỬ
VIỆT NAM
CĂM-PUCHIA
(Kèm theo
Hiệp định
7-7-1982)

(Nguồn: Vụ Luật pháp
và Điều ước quốc tế-Bộ Ngoại giao)


Tình hình tranh chấp chủ quyền trên Biển Đông
2 – Quá trình và kết quả đàm phán giải quyết tranh chấp


2.2 - VIỆT NAM – THÁI LAN
• Vùng biển chồng lấn giữa Việt Nam và Thái Lan
trong khu vực Vịnh Thái Lan rộng khoảng 6.074 km2,
hình thành trên cơ sở yêu sách của Việt Nam năm
1971 và Thái Lan năm 1973.
• Năm 1992, Việt Nam và Thái Lan chính thức đàm
phán phân định vùng biển chồng lấn giữa 2 nước và
sau 7 năm với 9 vòng đàm phán, 2 nước đã đạt được
giải pháp phân định cho vùng biển chồng lấn. Hiệp
định phân định biển giữa Việt Nam và Thái Lan được
2 bên ký ngày 9-8-1997 và chính thức có hiệu lực
ngày 27-2-1998.


Tình hình tranh chấp chủ quyền trên Biển Đông
2 – Quá trình và kết quả đàm phán giải quyết tranh chấp

2.2 - VIỆT NAM – THÁI LAN

Đường phân chia
thoả thuận là
đường thẳng kẻ
từ điểm C (70 9'0"
B, 103002'30" Đ),
tới điểm K
(8046'54"B;
102012'11"Đ).
(Nguồn: Vụ Luật pháp
và Điều ước quốc tế
Bộ Ngoại giao)


Hiệp định phân định biển giữa Việt Nam và Thái Lan ký ngày 9-8-1997


Tình hình tranh chấp chủ quyền trên Biển Đông
2 – Quá trình và kết quả đàm phán giải quyết tranh chấp

2.2 - VIỆT NAM – THÁI LAN
Hiệp định phân định biển với Thái Lan là hiệp định phân
định biển đầu tiên của Việt Nam giải quyết dứt điểm vùng
biển chồng lấn với các nước láng giềng. Đây cũng là hiệp
định phân định biển đầu tiên trong khu vực Vịnh Thái Lan và
hiệp định đầu tiên ở khu vực Đông Nam Á sau khi Công ước
của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982 có hiệu lực. Theo
Hiệp định này, đường ranh giới trên biển giữa 2 nước là
đường theo tọa độ được xác định, phân chia cả vùng đặc
quyền kinh tế và thềm lục địa giữa 2 nước.



Tình hình tranh chấp chủ quyền trên Biển Đông
2 – Quá trình và kết quả đàm phán giải quyết tranh chấp

2.3 - VIỆT NAM – MA-LAI-XI-A
• Giữa Việt Nam và Ma-lai-xi-a tồn tại một vùng biển
chồng lấn trong khu vực Vịnh Thái Lan rộng khoảng
2.800 km2 được hình thành bởi yêu sách của Việt
Nam năm 1971 và Ma-lai-xi-a năm 1979.
• Trên cơ sở thỏa thuận của lãnh đạo cấp cao 2
nước, năm 1992 hai bên đã đàm phán giải quyết vấn

đề vùng biển chồng lấn và ngay tại vòng họp đầu
tiên 2 bên đã đạt được thỏa thuận sẽ khai thác chung
dầu khí một phần của khu vực chồng lấn giữa 2
nước.


Tình hình tranh chấp chủ quyền trên Biển Đông
2 – Quá trình và kết quả đàm phán giải quyết tranh chấp

2.3 - VIỆT NAM – MA-LAI-XI-A

Vùng khai
thác chung
Việt Nam Ma-lai-xi-a
theo thỏa
thuận
(MOU) 5-61992
(Nguồn: Vụ Luật pháp
và Điều ước quốc tế
Bộ Ngoại giao)


Tình hình tranh chấp chủ quyền trên Biển Đông
2 – Quá trình và kết quả đàm phán giải quyết tranh chấp

2.3 - VIỆT NAM – MA-LAI-XI-A

Sơ đồ khu vực
Thoả thuận
hợp tác

khai thác
chung Việt
Nam – Ma-laixi-a năm 1992
(Nguồn: Ủy ban
Biên giới quốc gia
Bộ Ngoại giao)


Tình hình tranh chấp chủ quyền trên Biển Đông
2 – Quá trình và kết quả đàm phán giải quyết tranh chấp

2.3 - VIỆT NAM – MA-LAI-XI-A
• Theo Thỏa thuận về khai thác chung giữa 2 nước ký
ngày 5-6-1992, 2 nước chỉ định 2 công ty dầu khí quốc
gia là Petrovietnam và Petronas đàm phán Thỏa thuận
thương mại về khai thác chung dầu khí trên cơ sở
nguyên tắc bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ. Ngày
29-7-1997, dòng dầu đầu tiên thuộc khu vực khai thác
chung giữa 2 nước đã được khai thác thương mại và
hiện tại hoạt động khai thác chung dầu khí trong vùng
chồng lấn giữa 2 nước đang được triển khai hết sức
thành công, góp phần vào việc thúc đẩy phát triển
kinh tế của mỗi nước cũng như tăng cường quan hệ
giữa 2 nước.


Tình hình tranh chấp chủ quyền trên Biển Đông
2 – Quá trình và kết quả đàm phán giải quyết tranh chấp

2.4 - VIỆT NAM – IN-ĐÔ-NÊ-XI-A

• Giữa Việt Nam và In-đô-nê-xi-a có vùng thềm lục địa
chồng lấn được hình thành trên yêu sách của chính
quyền Việt Nam Cộng hòa năm 1971 và In-đô-nê-xi-a
năm 1968 với diện tích khoảng gần 40.000 km2 nằm
ở phía Đông Nam Biển Đông. Năm 1972 chính quyền
Việt Nam Cộng hòa đã đàm phán với phía In-đô-nêxi-a nhưng 2 bên không đạt được giải pháp nào.
• Việt Nam chính thức đàm phán phân định thềm lục
địa với In-đô-nê-xi-a năm 1978, trải qua quá trình
đàm phán, hai bên đã thu hẹp bất đồng, khác biệt để
tìm ra một giải pháp thỏa đáng, hợp lý cho vùng
thềm lục địa chồng lấn.


Tình hình tranh chấp chủ quyền trên Biển Đông
2 – Quá trình và kết quả đàm phán giải quyết tranh chấp

2.4 - VIỆT NAM – IN-ĐÔ-NÊ-XI-A
• Qua 25 năm đàm phán, ngày 26-6-2003, hai bên đã
ký kết Hiệp định phân định thềm lục địa. Hiệp định
này có hiệu lực ngày 29-5-2007.
• Theo Hiệp định này, đường phân định thềm lục địa
giữa 2 nước là một đường gẫy khúc có tọa độ xác
định. Hiện tại, Việt Nam và In-đô-nê-xi-a còn phải
tiếp tục đàm phán giải quyết vấn đề ranh giới vùng
đặc quyền kinh tế.


Tình hình tranh chấp chủ quyền trên Biển Đông
2 – Quá trình và kết quả đàm phán giải quyết tranh chấp


2.4 - VIỆT NAM – IN-ĐÔ-NÊ-XI-A
Đường phân định là
các đoạn thẳng nối
tuần tự các điểm 20 H–H1–A4–X1–25. Tọa
độ của các điểm này
là tọa độ địa lý được
xác định trên Hệ trắc
địa thế giới năm 1984
(WGS 84) và được
thể hiện trên hải đồ
do Hải quân Hoàng
gia Anh xuất bản năm
1997.
(Nguồn: Vụ Luật pháp
và Điều ước quốc tế
Bộ Ngoại giao)

Hiệp định phân định thềm lục địa Việt Nam - In-đô-nê-xi-a
có hiệu lực từ ngày 29-5-2007


Tình hình tranh chấp chủ quyền trên Biển Đông
2 – Quá trình và kết quả đàm phán giải quyết tranh chấp

2.5 – KHU VỰC KHAI THÁC CHUNG
VIỆT NAM – THÁI LAN - MA-LAI-XI-A
Giữa Việt Nam, Thái Lan và Ma-laixi-a có một khu vực chồng lấn
giữa 3 nước với diện tích khoảng
875 km2 được hình thành trên cơ
sở yêu sách của Việt Nam năm

1971, Thái Lan năm 1973 và Malai-xi-a năm 1979. Năm 1997, 3
nước đã tiến hành đàm phán, xác
định khu vực chồng lấn giữa 3
nước và đã nhất trí về nguyên tắc
sẽ cùng khai thác chung dầu khí
tại khu vực này. Hiện nay, các bên
đã bàn về các chi tiết kỹ thuật của
thỏa thuận khai thác chung.
(Nguồn: Vụ Luật pháp
và Điều ước quốc tế -Bộ Ngoại giao)


Tình hình tranh chấp chủ quyền trên Biển Đông
2 – Quá trình và kết quả đàm phán giải quyết tranh chấp

2.6 VIỆT NAM - TRUNG QUỐC
Hiệp định phân định Vịnh Bắc Bộ
và Hiệp định hợp tác nghề cá





Việt Nam và Trung Quốc bắt đầu đàm phán phân định Vịnh Bắc Bộ
vào năm 1974 và sau khi bình thường hóa quan hệ năm 1991, hai
bên lại tiếp tục giải quyết vấn đề phân định Vịnh Bắc Bộ.
Sau quá trình đàm phán lâu dài, dựa trên các nguyên tắc của luật
pháp quốc tế, đặc biệt là Công ước về Luật biển năm 1982 và tính
đến mọi hoàn cảnh hữu quan trong Vịnh, hai bên đã đạt được giải
pháp phân định Vịnh Bắc Bộ.

Hiệp định được ký bởi ông Nguyễn Dy Niên, Bộ trưởng Bộ Ngoại
giao Việt Nam và ông Đường Gia Triền, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao
Trung Quốc. Ngày 15-6-2004 hiệp định được Quốc hội Việt Nam
khoá XI thông qua và Hiệp định chính thức có hiệu lực vào ngày
30-6-2004.


Tình hình tranh chấp chủ quyền trên Biển Đông
2 – Quá trình và kết quả đàm phán giải quyết tranh chấp

2.6 VIỆT NAM - TRUNG QUỐC
Hiệp định phân định Vịnh Bắc Bộ
và Hiệp định hợp tác nghề cá
• Đường phân định ranh giới biển giữa 2 nước trong Vịnh Bắc Bộ
giữa 2 nước được xác định bởi 21 điểm có tọa độ xác định, theo
đó từ điểm số 1 đến điểm số 9 là đường phân định lãnh hải giữa
2 nước trong Vịnh; mặt thẳng đứng đi theo đường biên giới lãnh
hải của 2 nước phân định vùng trời, đáy biển và lòng đất dưới
đáy biển của lãnh hải 2 nước. Đường phân định từ điểm số 9 đến
điểm 21 (điểm nằm trên đường đóng cửa Vịnh) là ranh giới vùng
đặc quyền kinh tế và thềm lục địa giữa 2 nước trong Vịnh Bắc
Bộ. Hiệp định này chỉ phân định vùng biển trong phạm vi Vịnh
Bắc Bộ, Việt Nam và Trung Quốc còn phải tiếp tục đàm phán
phân định vùng biển ngoài cửa Vịnh Bắc Bộ.


Tình hình tranh chấp chủ quyền trên Biển Đông
2 – Quá trình và kết quả đàm phán giải quyết tranh chấp

2.6 VIỆT NAM - TRUNG QUỐC

Hiệp định phân định Vịnh Bắc Bộ
và Hiệp định hợp tác nghề cá
• Vào các năm 1957, 1961, 1963 hai nước có ký các thỏa thuận cho
phép thuyền buồm của 2 bên được đánh bắt trong Vịnh ngoài phạm
vi tương ứng 3 hải lý, 6 hải lý và 12 hải lý tính từ bờ biển và hải đảo
mỗi bên. Các thỏa thuận này đã hết hiệu lực vào những năm 70.
• Ngày 25-12-2000, Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Cộng hoà Nhân
dân Trung Hoa đã ký Hiệp định hợp tác nghề cá ở Vịnh Bắc Bộ. Hiệp
định này giúp cho quan hệ hợp tác nghề cá giữa hai nước được
nâng cao, đảm bảo việc khai thác bền vững các tài nguyên sinh vật
biển trong Vùng nước Hiệp định ở Vịnh Bắc Bộ.


VÙNG
DÀN XẾP
QUÁ ĐỘ

VÙNG
ĐÁNH CÁ
CHUNG

(Nguồn: Vụ Luật pháp
và Điều ước quốc tế -Bộ Ngoại giao)


Tình hình tranh chấp chủ quyền trên Biển Đông
2 – Quá trình và kết quả đàm phán giải quyết tranh chấp

(Nguồn: Vụ Luật pháp
và Điều ước quốc tế -Bộ Ngoại giao)



Tình hình tranh chấp chủ quyền trên Biển Đông
2 – Quá trình và kết quả đàm phán giải quyết tranh chấp

2.6 VIỆT NAM - TRUNG QUỐC
Đàm phán về vùng biển ngoài cửa Vịnh Bắc Bộ
• Từ tháng 1-2006 đến tháng 2-2014, Việt Nam – Trung Quốc đã tiến
hành đàm phán 5 vòng cấp chuyên viên về vùng biển ngoài cửa
vịnh Bắc Bộ nhằm trao đổi và thống nhất:
- Hợp tác trong các lĩnh vực ít nhạy cảm trên biển: “Hợp tác trao
đổi, nghiên cứu về quản lý môi trường biển và hải đảo vùng Vịnh
Bắc Bộ giữa Việt Nam - Trung Quốc”, “Nghiên cứu so sánh trầm
tích thời kỳ Hô-lô-xen khu vực châu thổ sông Hồng và châu thổ
sông Trường Giang”.
- Dự thảo thỏa thuận “Hợp tác tìm cứu nạn trên biển Việt Nam Trung Quốc”.


×