Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Nghiên cứu luật dân sư hợp đồng vay tài sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.87 KB, 22 trang )

BÀI NGHIÊN CỨU NHÓM MÔN LUẬT DÂN SỰ 2

GVHD: Th.S NGUYỄN TRIỀU HOA

HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
MỤC LỤC

Trang

I)

Lý luận chung về hợp đồng vay tài sản……………………………... 2
1)
Khái niệm hợp đồng vay tài sản……………………………… 2
2)
Đối tượng và kỳ hạn của hợp đồng vay tài sàn………………. 2
3)
Lãi suất và lãi trong hợp đồng vay tài sản……………………. 3
4)
Quyền và nghĩa vụ các bên trong hợp đồng vay tài sản……… 4
5)
Hụi, họ, biêu, phường………………………………………… 5
6)
Đối chiếu hợp đồng vay tài sản với các hợp đồng khác……… 6
II)
Nghiên cứu riêng về hợp đồng vay tài sản………………………. ….10
Pháp luật về hợp đồng vay tài sản
1)
Giao kết trong hợp đồng vay tài sản…………………………..10
2)
Chủ thể, quyền và nghĩa vụ của chủ thể trong hợp đồng vay


tài sản……………………………………………………………………11
3)
Thực hiện hợp đồng vay tài sản……………………………….13
4)
Hợp đồng vô hiệu……………………………………………...15
5)
Tranh chấp và xử lý vi phạm hợp đồng………………………..15
III) Phân tích tình huống ứng dụng thực tiễn………………………….18
1) Phân tích tình huống………………………………………………18
2) Các vướng mắc và kiến nghị giải pháp…………………………....18
Danh mục tài liệu tham khảo:
-

Bộ luật dân sự 2005
Bộ luật tố tụng dân sự
Tạp chí nghiên cứu lập pháp điện tử
Công văn 6486/NHNN-CSTT
Các
trang
web
trên
internet:
/>- Và một số văn bản pháp luật khác

,

DANH SÁCH LÀM VIỆC NHÓM 4

1
NHÓM NGHIÊN CỨU: NHÓM 4



BÀI NGHIÊN CỨU NHÓM MÔN LUẬT DÂN SỰ 2

GVHD: Th.S NGUYỄN TRIỀU HOA

STT

HỌ VÀ

TÊN

PHÂN CÔNG

MỨC
ĐỘ
HOÀN
THÀNH

1

Phan Xuân

Hạ

Ứng dụng thực tiễn, tổng hợp

100%

2


Nguyễn Thanh

Hào

Lý luận chung

100%

3

Dư Ngọc Trúc

Huỳnh

Nghiên cứu riêng

100%

4

Nguyễn Hoàng

Khải

Nghiên cứu riêng

100%

5


Lê Thị Ngọc

Lan

Nghiên cứu riêng

100%

6

Phạm Thị Tố

Loan

Nghiên cứu riêng

100%

7

Nguyễn Minh

Quang

Lý luận chung

100%

8


Bùi Thế

Thanh

Lý luận chung

100%

9

Nguyễn Thị Minh

Thùy

Ứng dụng thực tiễn

100%

10

Nguyễn Minh

Thư

Ứng dụng thực tiễn

100%

11


Trà Huỳnh Thanh

Trúc

Lý luận chung

100%

I)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

1. Khái niệm hợp đồng vay tài sản:
a) Khái niệm:
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận của các bên, theo đó bên cho vay
giao cho bên vay một số tiền hoặc tài sản để làm sở hữu. Hết hạn hợp đồng,
bên vay có nghĩa vụ trả cho bên kia số tiền hoặc hiện vật tương đương với
tiền hoặc vật đã vay đồng thời tả thêm một số lợi ích vật chất nếu các bên có
thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
b) Đặc điểm pháp lý của hợp đồng vay tài sản:
2
NHÓM NGHIÊN CỨU: NHÓM 4


BÀI NGHIÊN CỨU NHÓM MÔN LUẬT DÂN SỰ 2

GVHD: Th.S NGUYỄN TRIỀU HOA

- Hợp đồng vay tài sản là hợp đồng đơn vụ:

+ Đối với trường hợp vay không có lãi suất: Bên cho vay có quyền yêu cầu
bên vay phải hòan trả vật cùng lọai tương ứng với số lượng, chất lượng của
tài sản cho bên cho vay.
+ Đối với trường hợp cho vay có lãi suất thì bên cho vay có nghĩa vụ chuyển
tiền đúng thời hạn, nếu vi phạm phải chịu trách nhiệm dân sự.
- Hợp đồng vay tài sản là hợp đồng có đền bù hoặc không có đền bù:
+ Nếu hợp đồng vay có lãi suất là hợp đồng vay có đền bù
+ Nếu hợp đồng vay không có lãi suất là hợp đồng vay không có đền bù.
+ Hợp đồng vay tài sản là hợp đồng chuyển quyền sở hữu đối với tài sản từ
bên cho vay sang bên vay khi bên vay nhận tài sản
c) Ý nghĩa của hợp đồng vay tài sản:
- Giúp bên cho vay giải quyết những khó khăn kinh tế trước mắt.
- Giúp các doanh nghiệp khắc phục khó khăn khi thiếu vốn để sản xuất và
lưu thông hàng hóa.
- Phục vụ nhu cầu tiêu dùng của con người, nhu cầu kinh doanh của các
doanh nghiệp.
- Hợp đồng mang tính chất tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau để giải quyết những
khó khăn tạm thời trong cuộc sống, trong sản xuất kinh doanh.
2) Đối tượng và kì hạn của hợp đồng vay tài sản:
a) Đối tượng của hợp đồng vay tài sản: là một khỏan tiền, vàng, kim khí, đá
quý hoặc một số lượng tài sản khác.
b) Kỳ hạn: Hợp đồng vay tài sản có thể có hoặc không có kỳ hạn.
- Hợp đồng vay tài sản không có kỳ hạn (hợp đồng không có thỏa thuận về
kỳ hạn):
+ Bên cho vay có quyền yêu cầu bên vay thực hiện hợp đồng bất kỳ thời
điểm nào.(tuy nhiên nên cho vay phải báo cho bên vay trước một khỏang thời
gian hợp lý để thực hiện hợp đồng).
+ Bên vay có quyền thực hiện nghĩa vụ bất cứ lúc nào và bên cho vay không
được quyền từ chối.
- Hợp đồng có kỳ hạn:

+ Khi hết hạn hợp đồng mà bên vay không trả nợ thì phải chịu trách nhiệm
dân sự.
+ Trường hợp vay có lãi thì bên vay còn phải trả lãi trên nợ gốc và lãi quá
hạn theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước công bố tương ứng với thời
hạn vay.
3
NHÓM NGHIÊN CỨU: NHÓM 4


BÀI NGHIÊN CỨU NHÓM MÔN LUẬT DÂN SỰ 2

GVHD: Th.S NGUYỄN TRIỀU HOA

+ Trường hợp vay không có lãi thì bên vay còn phải trả lãi đối với khỏan nợ
chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước công bố tương ứng với
thời hạn chậm trả
c) Hình thức của hợp đồng: có thể bằng văn bản, bằng miệng hoặc bằng hành
vi cụ thể (Điều 401 LDS 2005)
- Hợp đồng bằng miệng: thường áp dụng khi số lượng cho vay tài sản không
lớn, các bên có sự thân quen. Trường hợp này nếu xảy ra tranh chấp thì bên
cho vay phải chứng minh được việc cho vay.
- Hợp đồng bằng văn bản: các bên có thể tự lập văn bản hoặc yêu cầu cơ
quan chức năng xác nhận.
3) Lãi suất và lãi trong hợp đồng vay tài sản:
- Lãi suất: là tỷ lệ nhất định mà bên vay phải trả thêm vào số tài sản hoặc số
tiền đã vay tính theo đơn vị thời gian.
- Lãi suất không được vượt quá 150% của lãi suất cao nhất do Ngân hành nhà
nước quy định đối với lọai cho vay tương ứng (Điều 476 BLDS). Nếu các
bên thỏa thuận lãi suất vượt quá mức này thì khi xảy ra tranh chấp, mức lãi
suất tối đa mà nhà nước chấp nhận không vượt quá 150% của lãi suất cao

nhất do Ngân hành nhà nước quy định đối với lọai cho vay tương ứng.
4) Quyền và nghĩa vụ các bên trong hợp đồng vay tài sản
a) Quyền và nghĩa vụ của bên cho vay:
Hợp đồng vay không kỳ hạn:
-

Quyền: yêu cầu bên vay trả tài sản và lãi (nếu có thỏa thuận) bất cứ khi
nào nhưng phải thông báo bên vay một thời hạn hợp lý. Hết thời hạn đó là hết
hạn của hợp đồng và bên vay không trả nợ là vi phạm về thời hạn. Kiểm tra
việc sử dụng tài sản của bên vay có đúng mục đích như thỏa thuận hay không.

-

Nghĩa vụ: giao tài sản đầy đủ, đúng số lượng, chất lượng, chủng loại vào
thời điểm, địa điểm như thỏa thuận cho bên vay. Bồi thường thiệt hại cho bên
vay, nếu bên cho vay biết tài sản không đảm bảo chất lượng mà không báo bên
vay biết, trừ trường hợp bên vay biết mà vẫn nhận tài sản đó (Điều 473
BLDS).
Hợp đồng vay có kỳ hạn:

-

Quyền: khi hết hạn hợp đồng bên cho vay có quyền yêu cầu bên vay phải
trả cho mình một số tiền, tài sản tương ứng với tiền, tài sản đã cho vay. Ngoài
ra, nếu các bên có thỏa thuận về lãi suất, bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền
lãi như thỏa thuận. Nếu hợp đồng cho vay có áp dụng biện pháp bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ nhưng bên vay không thực hiện đúng thời hạn thì bên cho vay có
quyền xử lý tài sản để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ như thỏa thuận hoặc yêu
cầu bán đấu giá để thực hiện nghĩa vụ.
4

NHÓM NGHIÊN CỨU: NHÓM 4


BÀI NGHIÊN CỨU NHÓM MÔN LUẬT DÂN SỰ 2

-

GVHD: Th.S NGUYỄN TRIỀU HOA

Nghĩa vụ: giống như trong hợp đồng vay không kỳ hạn.
b) Quyền và nghĩa vụ của bên vay:
Hợp đồng vay không kỳ hạn

-

Quyền: sở hữu tài sản do bên cho vay chuyển sang.
Nghĩa vụ: khi bên cho vay yêu cầu trả nợ thì phải thực hiện hợp đồng
trong thời gian thỏa thuận. Thời điểm này được coi là thời điểm chấm dứt hợp
đồng cho vay không kỳ hạn.
Hợp đồng vay có kỳ hạn:

-

Quyền: giống như hợp đồng cho vay không kỳ hạn
Nghĩa vụ: khi hết hạn hợp đồng phải thanh toán cho bên cho vay một số
tiền, tài sản tương ứng với tiền, tài sản đã vay, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc là nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác. Trong trường hợp vay không có lãi mà khi đến
hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi đối với
khoản nợ chậm trả theo lãi suất cơ bản của Ngân hàng nhà nước tại thời điểm

trả nợ. Trong trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả
không đủ thì bên vay phải trả lãi trên nợ gốc và lãi nợ quá hạn theo lãi suất cơ
bản do Ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm trả nợ. Nếu bên vay trả nợ
trước thời hạn thì phải trả nợ gốc và lãi của cả thời hạn vay trừ trường hợp các
bên có thỏa thuận khác.(Điều 474 BLDS)
c) Thời điểm xác lập quyền sở hữu của bên vay đối với tài sản vay
- Theo Điều 472 BLDS thì thời điểm xác lập quyền sở hữu tài sản vay là
thởi điểm bên vay nhận được tài sản.
5) Họ, hụi, biêu, phường
a) Khái niệm:
Họ, hụi, biêu, phường (sau đây gọi chung là họ) là một hình thức giao dịch
về tài sản theo tập quán trên cơ sở thỏa thuận của một nhóm người tập hợp
nhau lại cùng định ra số người, thời gian, số tiền hoặc tài sản khác, thể thức
góp, lĩnh họ và quyền, nghĩa vụ của các thành viên(khoản 1 Điều 479 BLDS)
b) Hình thức thực hiện:
- Chơi họ là nhiều người (nhà con) cùng tham gia một dây họ và bầu ra nhà
cái (người thu tiền của các nhà con và chuyển cho người bốc(bát) họ.
Hằng tháng, mỗi nhà con phải góp một số tiền nhất định cho nhà cái. Lần
lượt theo thứ tự bốc thăm hoặc theo thỏa thuận đến kỳ hạn bốc họ, một
nhà con sẽ nhận về số tiền từ nhà cái, số tiền này do các nhà con khác góp
họ. Theo thứ tự bốc họ, khi người cuối cùng bốc họ thì dây họ chấm dứt.

5
NHÓM NGHIÊN CỨU: NHÓM 4


BÀI NGHIÊN CỨU NHÓM MÔN LUẬT DÂN SỰ 2

GVHD: Th.S NGUYỄN TRIỀU HOA


- Bản chất của quan hệ họ là quan hệ được thiết lập nhằm tương trợ, giúp
đỡ lẫn nhau giữa những người chơi họ. Bằng cách góp họ và từng người
góp họ được thay nhau lãnh số tiền mà toàn bộ các thành viên góp giúp
cho người góp họ có dược một số tiền để đầu tư kinh doanh hoặc cho
những việc chi tiêu lớn. Bởi vậy quan hệ họ giống như quan hệ vay tài sản
không có đền bù.
- Ngày nay, có rất nhiều biến tướng của quan hệ họ như cho vay nặng lãi,
đánh bạc v.v…Nhà nước nghiêm cấm việc này “ nghiêm cấm việc tổ chức
họ dưới hình thức cho vay nặng lãi” (khoản 3 điều 479 BLDS). Tổ chức,
cá nhân vi phạm tùy theo mức độ vi phạm mà có thể bị xử lý hành chính
hoặc hình sự.
6) Đối chiếu hợp đồng vay tài sản với các hợp đồng khác
Loại
hợp
đồng

Khái
niệm

Vay tài Đ471
sản

Đặc
điểm
pháp lý

Hình
thức

Đối

tượng

+Ưng
thuận

+Lời
nói

+Tiền

Cho vay: Giao tài sản
đúng số lượng chất
+Vàng
+Song
+Văn
bạc, đá lượng
vụ
bản do quý…
Yêu cầu bên vay trả tài
sản và lãi (nếu có thỏa
+Có đền các bên v..v
thuận)
bù hoặc thỏa
+Vật
thuận
Không
cùng loại Vay: Được kiểm tra TS
+Văn
+Chuyển bản có
công

giao
quyền sở chứng
hữu
+Đơn vụ
+Không
đền bù

+Lời
nói

+Văn
+Chuyển bản tự
thỏa
giao
quyền sở thuận
(đ/v tài
hữu
sản
không
đăng

Thời điểm
chuyển giao
+Khi bên
vay chuyển
giao tài sản
vay cho bên
vay sở hữu,
sử dụng theo
thỏa thuận


+Thời điểm
Thực hiện nghĩa vụ đã chấm dứt
thỏa thuận
HĐ là lúc
thanh toán
nghĩa vụ hết
cho bên cho
vay

đền bù

Tặng
Đ465
cho tài
sản

Quyền và nghĩa vụ

+Tài sản
+Quyền
tài sản

Tặng: Thông báo tình +Khi tài sản
trạng tài sản
được giao
Yêu cần điều kiện với cho bên
bên được tặng cho được tặng
không vi phạm điều cho (TS
cấm của PL để hợp không đăng

thức hóa việc tặng cho ký)
Được tặng: Nhận hoặc +Khi tài sản
phải đăng ký
không nhận
chuyển
6

NHÓM NGHIÊN CỨU: NHÓM 4


BÀI NGHIÊN CỨU NHÓM MÔN LUẬT DÂN SỰ 2

ký)
+Văn
bản có
công
chứng
(đ/v tài
sản có
đăng ký
QSH)
Thuê
TS

Đ480

+Ưng
thuận

+Vật đặc

định,
không
+Song
+Văn
vụ
bản tự tiêu hao
+ Quyền
+Có đền thỏa
thuận.
tài sản

+Chuyển
giao
quyền sử
dụng

+Lời
nói

+Hóa
đơn cho
thuê
+Văn
bản có
công
chứng

GVHD: Th.S NGUYỄN TRIỀU HOA

Thực hiện điều kiện quyền sở

(nếu có)
hữu cho bên
Đòi thanh toán nghĩa được tặng
vụ, bồi thường thiệt hại cho (TS có
nếu có vi phạm của đăng ký
QSH)
bên tặng cho

Cho thuê: Giao đúng +Khi bên
TS, đúng thời gian, cho thuê
chất lượng…
giao TS cho
Sửa chữa tài sản hư bên thuê sử
hỏng nếu không do lỗi dụng
bên thuê

+Thời điểm
Đảm bảo quyền sử chấm dứt là
khi hết hạn
dụng cho bên thuê
HĐ hoặc do
Yêu cần bên thuê thanh các bên thỏa
toán tiền khi đến hạn thuận
thanh toán
Yêu cầu hoàn trả
nguyên vẹn tài sản và
bồi thường thiệt hại
(nếu có)
Thuê: Kiểm tra chất
lượng tài sản

Bảo quản tài sản thuê
Thanh toán tiền thuê

Mượn
TS

Đ 512 +Đơn vụ

+Lời
nói

+Vật đặc
định,
+Không
không
đền bù
+Văn
tiêu hao
+Chuyển bản do
các bên +Đa số
giao
động sản
quyền sử thỏa
thuận
không
dụng
đăng ký
+Văn
bản có quyền sở
hữu


Cho mượn: Thông báo Khi bên cho
tình trạng tài sản
mượn giao
Yêu cầu bên mượn TS cho bên
mượn sử
hoàn trả TS
dụng
Mượn: Sử dụng, bảo
Thời điểm
quản TS
chấm dứt là
Nếu hư hỏng phải bồi hết hạn HĐ
thường thiệt hại
hoặc bên
Được hưởng lợi ích từ mượn đã đạt
7

NHÓM NGHIÊN CỨU: NHÓM 4


BÀI NGHIÊN CỨU NHÓM MÔN LUẬT DÂN SỰ 2

Dịch
vụ

Đ 518 +Song
vụ
+Có đền


+Bên
cung ứng
thực hiện
hành vi
pháp lý
nhật định
và giao
kết quả
cho bên
thuê dịch
vụ

Vận
Đ 527 +Song
chuyển Đ 535 vụ
+Có đền


GVHD: Th.S NGUYỄN TRIỀU HOA

công
chứng

TS

+Lời
nói

+Công
việc hợp

pháp có
+Văn
bản do thể thực
hiện trên
thỏa
thực tế
thuận
hoặc
luật
định

+Thuê dịch vụ: Trả +Thời điểm
tiền cung ứng
chấm dứt
Yêu cầu hoàn tất CV hợp đồng:
do các bên
như thỏa thuận
thỏa thuận,
+Cung ứng: Thực hiện khi hoàn tất
công việc đc thuê
công việc
Yêu cầu hỗ trợ thông
tin công việc

+Văn
bản
công
chứng

Đảm bảo lợi ích bên

thuê dvụ

+Lời
nói

đc mục đích

Hoàn trả TS mượn

+Con
người

Vận chuyển:Kiểm tra Thời hạn
TS
vận chuyển
+Văn
+Động
Đảm bảo an toàn, giá là căn cứ
phát sinh
bản do sản nói trị TS
chấm dứt
thỏa
chung
+HĐ
Giao TS đúng thỏa hoạt động
thuận
chuyền
thuận
vận chuyển
dịch TS +Vận

Bồi thường thiệt hại Sau thời
từ
địa đơn,
trong TH mất mát hư gian trên, từ
điểm này chứng
hỏng
trường hợp
sang địa từ vận
Thuê: Thông báo tình có thỏa
điểm
chuyển
thuận khác,
trạng TS
khác
+Văn
không thể
(thực
Yêu cầu giao TS đúng
bản
chấm dứt
chất là công
thỏa thuận
HĐ và bồi
loại dịch chứng
Yêu cầu bồi thường thường thiệt
vụ)
thiệt hại nếu có thiệt hại
hại ko do lỗi của mình
Thanh toán phí vận
chuyển


Gia

Đ 547 +Song

+Lời

+Vật xác Đặt gia công: Yêu cầu +Thời điểm
8

NHÓM NGHIÊN CỨU: NHÓM 4


BÀI NGHIÊN CỨU NHÓM MÔN LUẬT DÂN SỰ 2

công

vụ

nói

GVHD: Th.S NGUYỄN TRIỀU HOA

định
trước

thực hiện đúng thỏa điểm chấm
thuận,
đúng
chất dứt HĐ là

+Đền bù +Văn
lượng, số lượng…
lúc giao TS
+Về bản bản do +Đặc
Kiểm tra giám sát việc hoàn thành,
chất là các bên định,
trừ trường
đồng bộ, thực hiện HĐ
hợp đồng thỏa
hợp có thỏa
cùng loại Thanh toán chi phí
mua bán thuận
thuận khác
+Văn
Nhận gia công: Yêu
bản
cầu bên gia công
công
chuyển vật liệu đúng
chứng
thỏa thuận
Bồi thường thiệt hại,
chịu trách nhiệm (nếu
rủi ro)
Giao vật đúng thỏa
thuận

Gửi
giữ


Đ 559 + Song +Lời
vụ
nói

+Tài sản +Bên nhận: Yêu cầu +Thời điểm
hợp pháp thông báo tình trạng chấm dứt
TS
HĐ là khi
+ Có đền +Văn
+Động
bù hoặc bản do sản
Yêu cầu trả thù lao và hoàn tất
Không
thỏa
đc giữ TS nếu ko thanh nghĩa vụ cho
+Bất
nhau
đền bù
thuận
động sản toán
hoặc
Bồi thường thiệt hại
luật
nếu có lỗi
định
+Bên gửi: Yêu cầu trả
+Biên
TS khi đến hạn
nhận
Yêu cầu đảm bảo gtrị

gửi giữ
TS
Thanh toán chi phí gửi
giữ
Bồi thường thiệt hại
nếu có

9
NHÓM NGHIÊN CỨU: NHÓM 4


BÀI NGHIÊN CỨU NHÓM MÔN LUẬT DÂN SỰ 2

Ủy
Quyền

Đ 581 +Song
vụ

+Lời
nói

+Công
việc hợp
pháp, nội
+Có đền +Văn
bù hoặc bản do dung rõ
ràng, phù
Không
thỏa

hợp với
đền bù
thuận
phạm vi,
hoặc
khả
luật
năng,
định
trách
nhiệm
của các
bên

GVHD: Th.S NGUYỄN TRIỀU HOA

Bên UQ: Xác định +Hết thời
pham vi quyền và hạn UQ
nghĩa vụ cho bên đại +Hoàn thành
diện
công việc và
Thông tin về nội dung bàn giao
cần UQ
+1 trong 2
Thanh toán chi phí bên chết
(nếu có)
Bên đc UQ: Chịu trách
nhiện về hành vi pháp
lý đc UQ
Yêu cầu thông tin về

nội dung UQ
Trực tiếp thực hiện
nghĩa vụ
Yêu cầu thanh toán

II)

NGHIÊN CỨU RIÊNG VỀ HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
Pháp luật về hợp đồng vay tài sản
1) Giao kết
a) Nguyên tắc giao kết:
- Nguyên tắc chung của hợp đồng dân sự được quy định tại điều 389
bộ luật dân sự
+ Tự do giao kết hợp đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã
hội;
+ Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng.
- Nguyên tắc đặc trưng của HĐVTS là: chuyển quyền sở hữu tài sản
vay kề từ thời điểm nhận tài sản đó
Quyền sở hữu được xác lập thì bên vay có toàn quyền chiếm hữu,
sử dụng, định đoạt tài sản vay nhưng trừ trường hợp các bên có thỏa
thuận khác như việc sử dụng vốn vay ngân hàng phải sử dụng đúng mục
đích vay
Về thời điểm nhận thời tài các bên có thể thỏa thuận vào một thời
điểm khác nhưng không trái quy định của pháp luật. Việc xác định thời
điểm chuyển quyền sở hữu rất quan trọng vì ảnh hưởng đến thời điểm
chịu rủi ro có thể xảy ra.
b) Trình tự, thủ tục:
- Trình tự:
10


NHÓM NGHIÊN CỨU: NHÓM 4


BÀI NGHIÊN CỨU NHÓM MÔN LUẬT DÂN SỰ 2

GVHD: Th.S NGUYỄN TRIỀU HOA

+Hai bên thống nhất thỏa thuận
+Bên cho vay chuyển tài sản vay cho bên vay nhận
+Bên vay sử dụng tài sản vay trong khoảng thời gian theo thỏa
thuận. Thanh toán từng lần tài sản vay, lãi vay cho bên cho vay nếu có
thỏa thuận
+Đến hạn (hoặc đến thời điểm các bên thỏa thuận thanh lý hợp đồng vay)
bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng,
chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
-Thủ tục: tùy vào chủ thể tham gia
+ Đối với các hợp đồng vay tài sản mà bên cho vay là các tổ chức
tín dụng thì thực hiện theo qui định của Luật Các tổ chức tín dụng
+ Đối với các hợp đồng vay tài sản mà bên cho vay là các tổ chức,
cá nhân khác thì được điều chỉnh bởi các qui định của Bộ luật Dân sự.
Theo Đ471, BLDS 2005 hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các
bên không quy định về hình thức hợp đồng. Do vậy hợp đồng này có thể
được giao kết bằng lời nói hoặc bằng văn bản. Căn cứ các qui định nêu
trên, hợp đồng vay tài sản của các tổ chức, cá nhân khác (không phải là tổ
chức tín dụng) thì không bắt buộc phải được thể hiện bằng văn bản và
cũng không bắt buộc phải được công chứng, chứng thực
2) Chủ thể, quyền và nghĩa vụ của chủ thể trong hợp đồng vay tài sản
a) Chủ thể:
Bên cho vay : là chủ sở hữu hay người đại diện hợp pháp của tài sản
cho vay.

Bên vay : là bên nhận tài sản vay và trở thành chủ sở hữu tài sản vay kể
từ thời điểm nhận tài sản đó.
b) Quyền và nghĩa vụ của chủ thể trong hợp đồng vay tài sản:
Bên cho vay:
Quyền:
-Yêu cầu bên vay thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã ký kết trong hợp
đồng vay.
-Được bên vay trả đầy đủ tài sản và đúng hạn theo cam kết trong
hợp đồng vay.
-Đối với trường hợp hợp đồng vay có thỏa thuận về mục đích sử
dụng tài sản vay thì bên cho vay có quyền kiểm tra việc sử dụng tài sản
và có quyền đòi lại tài sản vay trước thời hạn, nếu đã nhắc nhở mà bên
vay vẫn sử dụng tài sản trái mục đích.
- Đối với hợp đồng vay là hợp đồng vay không kỳ hạn và không có
lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản bất cứ lúc nào nhưng phải báo
cho bên vay biết trước một thời gian hợp lý, nếu không có thoả thuận
khác.
11
NHÓM NGHIÊN CỨU: NHÓM 4


BÀI NGHIÊN CỨU NHÓM MÔN LUẬT DÂN SỰ 2

GVHD: Th.S NGUYỄN TRIỀU HOA

-Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và có lãi thì bên cho vay có
quyền đòi lại tài sản bất cứ lúc nào nhưng phải báo trước cho bên vay một
thời gian hợp lý và được trả lãi đến thời điểm nhận lại tài sản.
Nghĩa vụ:
- Giao tài sản cho bên vay đầy đủ, đúng chất lượng, số lượng vào thời

điểm và địa điểm đã thoả thuận;
- Bồi thường thiệt hại cho bên vay, nếu bên cho vay biết tài sản không
bảo đảm chất lượng mà không báo cho bên vay biết, trừ trường hợp bên
vay biết mà vẫn nhận tài sản đó;
- Không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường
hợp quy định tại Điều 478 của Bộ luật dân sự 2005.
Bên vay
Quyền:
- Trở thành chủ sở hữu tài sản vay kể từ thời điểm nhận tài sản đó.
- Yêu cầu bên cho vay thực hiện nghĩa vụ của bên cho vay.
- Từ chối các yêu cầu của bên cho vay không đúng với thỏa thuận trong
hợp đồng.
- Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và không có lãi thì bên vay có
quyền trả nợ vào bất cứ lúc nào, nhưng phải báo cho bên cho vay biết
trước một thời gian hợp lý, nếu không có thoả thuận khác.
- Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và có lãi thì bên vay có quyền trả
lại tài sản bất cứ lúc nào và chỉ phải trả lãi cho đến thời điểm trả nợ,
nhưng cũng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý.
- Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và không có lãi thì bên vay có quyền
trả lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên cho vay một
thời gian hợp lý.
- Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài
sản trước kỳ hạn, nhưng phải trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn, nếu không có
thoả thuận khác.
Nghĩa vụ:
- Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là
vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có
thoả thuận khác
- Trong trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền
theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên

cho vay đồng ý.
- Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ
trường hợp có thoả thuận khác.
- Trong trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả
nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi đối với khoản nợ chậm

12
NHÓM NGHIÊN CỨU: NHÓM 4


BÀI NGHIÊN CỨU NHÓM MÔN LUẬT DÂN SỰ 2

GVHD: Th.S NGUYỄN TRIỀU HOA

trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với
thời hạn chậm trả tại thời điểm trả nợ, nếu có thoả thuận.
- Trong trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc
trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi trên nợ gốc và lãi nợ quá hạn
theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời
hạn vay tại thời điểm trả nợ.
3) Thực hiện hợp đồng:
“Ðiều 477. Thực hiện hợp đồng vay không kỳ hạn (LDS 2005)
1. Ðối với hợp đồng vay không kỳ hạn và không có lãi thì bên cho vay có
quyền đòi lại tài sản và bên vay cũng có quyền trả nợ vào bất cứ lúc nào, nhưng
phải báo cho nhau biết trước một thời gian hợp lý, nếu không có thỏa thuận
khác.
2. Ðối với hợp đồng vay không kỳ hạn và có lãi thì bên cho vay có quyền
đòi lại tài sản bất cứ lúc nào nhưng phải báo trước cho bên vay một thời gian
hợp lý và được trả lãi đến thời điểm nhận lại tài sản, còn bên vay cũng có quyền
trả lại tài sản bất cứ lúc nào và chỉ phải trả lãi cho đến thời điểm trả nợ, nhưng

cũng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý.”
Trong giao lưu dân sự, các bên có thể cho vay tài sản giữa các bên với mục
đích tương trợ, giúp đỡ nhau trong khó khăn. Trong trường hợp này, các bên có
thể xác lập với nhau hợp đồng không kỳ hạn và không có lãi. Thường các chủ
thể tham gia giao kết này là những người quen thân, có mối liên hệ thân thiết với
nhau. Sự thiện chí của hai bên thể hiện rất rõ trong họp đồng này. Các bên có thể
đòi lại hoặc trả lại tài sản bất kỳ khi nào, tuy nhiên phải thông báo cho người
còn lại biết để thuận tiện trong việc nhận nợ hoặc trả nợ.
Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và có lãi, đây cùng là một loại hợp
đồng phổ biến. Các bên thỏa thuận với nhau về mức lãi được tính trên thời gian
vay. Hai bên có quyền yêu cầu trả nợ nhận nợ bất kỳ lúc nào nhưng phải được
người còn lại đồng ý. Bên cho vay chỉ được yêu cầu trả lãi đến thời điểm nhận
lại tài sản, bên vay cũng chỉ có nghĩa vụ trả lãi vay cho đến thời điểm tra nợ.
“Ðiều 478. Thực hiện hợp đồng vay có kỳ hạn (LDS 2005)
1. Ðối với hợp đồng vay có kỳ hạn và không có lãi thì bên vay có quyền trả
lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian
hợp lý, còn bên cho vay chỉ được đòi lại tài sản trước kỳ hạn, nếu được bên vay
đồng ý.
2. Ðối với hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài
sản trước kỳ hạn, nhưng phải trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn, nếu không có thỏa
13
NHÓM NGHIÊN CỨU: NHÓM 4


BÀI NGHIÊN CỨU NHÓM MÔN LUẬT DÂN SỰ 2

GVHD: Th.S NGUYỄN TRIỀU HOA

thuận khác.”
Trong hợp đồng có kỳ hạn, các điều khoản ràng buộc về nghĩa vụ của các

bên được quy định chặt chẽ hơn. Do được quy định về thời gian trả nợ nên bên
cho vay và bên vay cũng chủ động hơn trong các hoạt động nhằm lập kế hoạch
trả nợ thuận lợi và sử dụng nguồn tài sản vay một cách hợp lý.
Ở loại hợp đồng có kỳ hạn và không có lãi, bên vay có quyền đòi lại tài sản bất
kỳ thời gian nào chỉ cần thông báo trước cho bên cho vay một khoảng thời gian
thích hợp. Trong khi đó, nếu bên cho vay muốn đòi lại tài sản thì nhất thiết phải
được bên vay đồng ý.
Trong các loại hợp đồng kể trên, hợp đồng vay có kỳ hạn, có lãi suất là
loại hợp đồng có các điều khoản cực kỳ chặt chẽ và rõ ràng. Loại hợp đồng này
được sử dụng phổ biến trong hoạt động tín dụng tại các Ngân hàng, tổ chức Tín
dụng. Có thể chia làm các điều khoản
+ Nhóm điều khoản quy định về hạn mức vay
+ Nhóm điều khoản mục đích sử dụng vốn vay
+ Nhóm điều khoản về cách thức, kỳ hạn cho vay
+ Nhóm điều khoản về thời hạn được nhận tiền vay
+ Nhóm điều khoản về hiệu lực của hạn mức bên vay được vay
+ Nhóm điều khoản về thời hạn vay và lãi suất
+ Nhóm điều khoản phạt: trong các trường hợp vi phạm điều kiện cho
vay và quy định lãi suất phạt khi bên vay vi phạm hợp đồng
+ Nhóm điều khoản về tài sản bảo đảm (nếu có)
Trong loại hợp đồng này bên cho vay không được đòi lại tài sản mà không
được bên vay đồng ý, mà nếu có bên vay đồng ý thì họ chỉ được nhận lãi khi đến
hạn
Nếu bên vay muốn trả lại tài sản trước hạn khi đã hoàn thành mục đích vay
trước hạn thì phải trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn cho bên cho vay.
4) Hợp đồng vô hiệu :
Hợp đồng vay tài sản vô hiệu khi không thỏa mãn đủ các điều kiện sau
đây :
- Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự,
- Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật,

không trái đạo đức xã hội;
- Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện.
Hợp đồng vô hiệu từng phần:
14
NHÓM NGHIÊN CỨU: NHÓM 4


BÀI NGHIÊN CỨU NHÓM MÔN LUẬT DÂN SỰ 2

GVHD: Th.S NGUYỄN TRIỀU HOA

Trong các hợp đồng vay tài sản, hợp đồng thường bị vô hiệu ở phần lãi
suất.
Ví dụ: A thỏa thuận vay của B 200 triệu đồng, lãi suất 2%/tháng trong, trả
lãi và vốn sau 6 tháng. Sau 6 tháng A chỉ trả cho B 202 triệu đồng. B kiện A ra
tòa vì không trả đủ lãi.
Theo điều 476 bộ luật dân sự 2005:
1. Lãi suất vay do các bên thoả thuận nhưng không được vượt quá 150% của lãi
suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng.
2. Trong trường hợp các bên có thoả thuận về việc trả lãi, nhưng không xác
định rõ lãi suất hoặc có tranh chấp về lãi suất thì áp dụng lãi suất cơ bản do
Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ.
Giả sử trong thời gian A vay tiền của B lãi suất cơ bản cơ bản do NHNN
công bố là 9%/năm tức 0,75%/tháng. 150% lãi suất cơ bản là 1,125%/tháng.
Hợp đồng của A và B đã bị vô hiệu 1 phần (phần lãi suất) do lãi suất lên đến
2%/tháng. Hướng giải quyết của tòa án sẽ buộc A trả tiền lãi trong 6 tháng vay
là: 1,125% x 200 triệu x 6 = 13,5 triệu. Vậy A sẽ phải trả thêm cho B 11,5 triệu
nữa.
5) Tranh chấp và xử lý vi phạm hợp đồng:
a) Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Khái niệm: là sự mâu thuẫn, bất đồng ý kiến giữa các bên tham gia quan
hệ hợp đồng vay tài sản liên quan đến việc thực hiện (hoặc không thực hiện)
các quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng vay tài sản.
Các đặc điểm của tranh chấp Hợp đồng vay tài sản:
- Phát sinh trực tiếp từ quan hệ Hợp đồng vay tài sản, nên luôn luôn thuộc
quyền tự định đoạt của các bên tranh chấp (tức các bên trong Hợp đồng vay
tài sản).
- Mang yếu tố tài sản và gắn liền lợi ích các bên trong tranh chấp.
- Nguyên tắc giải quyết các tranh chấp Hợp đồng vay tài sản là bình đẳng,
thỏa thuận.
Giải quyết tranh chấp Hợp đồng
Tranh chấp Hợp đồng đòi hỏi phải được giải quyết thỏa đáng bằng một
phương thức chọn lựa phù hợp để nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
các bên tranh chấp, vừa đảm bảo trật tự pháp luật và kỷ cương xã hội, giáo dục
được ý thức tôn trọng pháp luật của công dân, góp phần chủ động ngăn ngừa các
vi phạm Hợp đồng.
* Thương lượng, hòa giải:
- Thương lượng: là do các bên tranh chấp tự bàn bạc để đi đến thống nhất
phương án giải quyết tranh chấp mà không cần tới sự tác động hay giúp đỡ
của bên thứ ba.
- Hòa giải qua trung gian:
- Hòa giải ngoài thủ tục tố tụng
15
NHÓM NGHIÊN CỨU: NHÓM 4


BÀI NGHIÊN CỨU NHÓM MÔN LUẬT DÂN SỰ 2

GVHD: Th.S NGUYỄN TRIỀU HOA


- Hòa giải trong thủ tục tố tụng:
* Giải quyết bởi Trọng tài: Tức là các bên thỏa thuận đưa ra những tranh
chấp đã hoặc sẽ phát sinh giữa họ ra giải quyết tại Trọng tài và Trọng tài sau
khi xem xét sự việc tranh chấp, sẽ đưa ra phán quyết có giá trị cưỡng chế thi
hành đối với các bên.
* Thủ tục tư pháp: Khi tranh chấp Hợp đồng phát sinh, nếu các bên không tự
thương lượng, hòa giải với nhau thì có thể được giải quyết tại Tòa án. Tùy theo
tính chất của Hợp đồng là kinh tế hay dân sự mà các tranh chấp phát sinh có thể
b) Vi phạm hợp đồng vay tài sản
* Khái niệm:Vi phạm hợp đồng vay tài sản là hành vi đơn phương của một bên
đã xử sự trái với cam kết trong hợp đồng vay tài sản.
* Phân biệt hai mức độ vi phạm hợp đồng:
Vi phạm cơ bản: là sự vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho bên kia
đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng
. Vi phạm không cơ bản: các vi phạm không phải là vi phạm cơ bản.
* Căn cứ áp dụng các biện pháp xử lý khi vi phạm hợp đồng:
- Có hành vi vi phạm hợp đồng
- Có thiệt hại vật chất thực tế xảy ra
- Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hợp đồng và thiệt hại thực tế:
- Có lỗi của bên vi phạm
* Xử lý vi phạm hợp đồng : Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm
- Do sự kiện bất khả kháng (khoản 2 điều 300)
- Hoàn toàn do lỗi của bên có quyền (khoản 3 điều 302)
- Do thoả thuận:
Điều khoản loại trừ trách nhiệm.
Điều khoản miễn trách nhiệm
Điều khoản giảm trách nhiệm
Lưu ý: về tính hợp pháp của các điều khoản đó.
- Buộc thực hiện đúng hợp đồng : là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm
thực hiện đúng hợp đồng hoặc dùng các biện pháp khác để hợp đồng được thực

hiện và bên vi phạm phải chịu chi phí phát sinh.
- Phạt vi phạm : là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền
phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận.

16
NHÓM NGHIÊN CỨU: NHÓM 4


BÀI NGHIÊN CỨU NHÓM MÔN LUẬT DÂN SỰ 2

GVHD: Th.S NGUYỄN TRIỀU HOA

- Bồi thường thiệt : là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi
vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm
- Tạm ngừng thực hiện hợp đồng : là việc một bên tạm thời không thực hiện
nghĩa vụ trong hợp đồng.
- Đình chỉ thực hiện hợp đồng : là việc một bên chấm dứt việc thực hiện nghĩa
vụ
- Hủy bỏ hợp đồng: là hình thức chế tài, theo đó một bên chấm dứt thực hiện
hợp đồng và làm cho hợp đồng không có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết.
Hủy bỏ hợp đồng bao gồm hủy bỏ tòan bộ hợp đồng và hủy bỏ một phần hợp
đồng
- Các biện pháp khác do các bên thỏa thuận: Bản chất của hợp đồng là sự thoả
thuận, vì thế luật pháp không chỉ cho phép các bên tự thoả thuận, lựa chọn áp
dụng các hình thức chế tài mà luật quy định rõ điều kiện áp dụng, hậu quả pháp
lý…mà còn cho phép các bên tự do thoả thuận để đưa ra các hình thức chế tài
phù hợp với quy định của pháp luập. Các bên thỏa thuận không được trái với
nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và tập quán thương mại quốc tế.
III)


PHÂN TÍCH TÌNH HUỐNG ỨNG DỤNG THỰC TIỄN

1) Phân tích tình huống
- Ngày 1/1/2011 bà A thỏa thuận và ký hợp đồng vay 500 triệu của ông B
với lãi suất 1,5%/ tháng trả lãi hàng tháng, tiền gốc trả sau 6 tháng,bà A
có thế chấp quyền sử dụng đất đứng tên mình cho ông B, hợp đồng vay tài
sản có thế chấp quyền sử dụng đất có công chứng.
- Bà A trả lãi được 3 tháng thì ngưng, ông B đã nhiều lần đòi nhưng bà A
vẫn không trả tiếp. Đến ngày 1/9/2011 ông B kiện bà A ra tòa. Miếng đất
bà A thế chấp có trị giá khoảng 800 triệu.
Căn cứ pháp lý: - ông B vẫn còn thời hiệu để khởi kiện bà A (điều 159 Bộ
luật TTDS)
- Theo điều 471,474,476 bộ luật dân sự bà A có nghĩa vụ phải trả tiền gốc
và lãi 12 tháng đồng thời phải trả thêm lãi trên nợ quá hạn.
Tuy nhiên hợp đồng đã bị vô hiệu 1 phần do lãi suất vượt quá 150% lãi
suất cơ bản. Lãi suất cơ bản NHNN từ 1/1/2011 đến 1/8/2011 là 9%/năm ,
150% lscb tương đương 13,5%/năm tức là 1,125%/tháng. Do đó hướng
giải quyết của tòa chỉ buộc bà A thanh toán lãi suất ở mức 1,125%/tháng.
- Lãi suất trên nợ quá hạn:
+ Theo khoản 5 điều 474 bộ luật dân sự có quy định lãi suất nợ quá hạn
theo lãi suất cơ bản do NHNN công bố(tương ứng 0,75%/tháng).

17
NHÓM NGHIÊN CỨU: NHÓM 4


BÀI NGHIÊN CỨU NHÓM MÔN LUẬT DÂN SỰ 2

2)

-

-

-

GVHD: Th.S NGUYỄN TRIỀU HOA

+ Tuy nhiên theo công văn 6486/NHNN-CSTT của NHNN VN quy định
áp dụng lãi suất đối với nợ gốc quá hạn do 2 bên thỏa thuận và không quá
150% lãi suất cho vay.
Ở đây ta thấy khoản 5 điều 474 bộ luật dân sự chưa hợp lý vì cách tính
lãi suất quá hạn ở đây chỉ bằng 0.75%/tháng tức là nhỏ hơn lãi vay.
Thường thì mức lãi suất trên nợ quá hạn được tính bằng 150% lãi suất cho
vay tương ứng= 1,125%x150%=1,6875%/tháng.
Hướng giải quyết của tòa án sẽ buộc bà A phải trả thêm cho ông B:
(1,125%x3 + 1,6875%x6 – 1,5%x3)x500 triệu(lãi) + 500 triệu(gốc)
=545 triệu
Nếu bà A không có tiền trả thì miếng đất của bà A sẽ được bán đấu
giá theo quy định của pháp luật, số tiền thu được sẽ ưu tiên thanh toán
phần nợ của bà A đối với ông B.
Các vướng mắc và kiến nghị-giải pháp :
a) Đối tượng của hợp đồng
Pháp luật cần có quy định rõ ràng về nội dung ngoại tệ có được xem
là đối tượng của HĐVTS hay không. Nếu cấm việc sử dụng đối tượng vay
của HĐVTS là ngoại tệ thì phải có sự kết hợp giữa quy định của pháp luật
với các biện pháp xử lý cụ thể trong thực tiễn để tránh trường hợp pháp
luật thì cấm nhưng trên thực tế điều này vẫn diễn ra thường xuyên và phổ
biến.
Các quy định về HĐVTS cần phải bao quát cả đến các quan hệ cho

vay giữa các tổ chức tín dụng với khách hàng mà theo quy định của pháp
luật, tổ chức tín dụng là tổ chức được phép hoạt động ngoại hối. Vì thế
việc bổ sung thêm đối tượng của HĐVTS vào Điều 471 BLDS năm 2005
là cần thiết. Ngoài ra, cần quy định cụ thể và tách bạch các đối tượng là
vàng, kim khí quý, đá quý và không để chung trong đối tượng là vật. Việc
tách bạch như vậy sẽ giải quyết được vấn đề lãi suất trong HĐVTS có đối
tượng là vàng - một vấn đề mà BLDS hiện hành vẫn còn đang bỏ ngỏ.
b) Hình thức của hợp đồng
Mặc dù BLDS đã có những quy định về hình thức hợp đồng, trong đó
ghi nhận rõ ràng các hình thức, nhưng nhìn chung, toàn bộ quy định liên
quan về hình thức của hợp đồng chưa thể hiện được quan điểm pháp lý
mang tính toàn diện và hệ thống. Số lượng những vụ tranh chấp tại
HĐVTS chủ yếu là hợp đồng miệng, bằng lời nói. Thực tế xét xử cho
thấy, các HĐVTS giao kết bằng lời nói nhiều hơn các hợp đồng giao kết
bằng văn bản. Đối với những hợp đồng giao kết bằng lời nói, nếu không
có bên thứ ba làm chứng, sẽ tạo rất nhiều khó khăn cho thẩm phán trong
quá trình điều tra, thu thập chứng cứ để giải quyết tranh chấp. Do vậy,
BLDS cần quy định chi tiết hơn về hình thức của HĐVTS để tạo điều kiện
thuận lợi cho Toà án có cơ sở pháp lý khi giải quyết tranh chấp phát sinh
từ HĐVTS; đồng thời đảm bảo được quyền lợi hợp pháp của các bên, bên
vay không còn lý do để từ chối việc vay mượn của mình, còn bên cho vay
18

NHÓM NGHIÊN CỨU: NHÓM 4


BÀI NGHIÊN CỨU NHÓM MÔN LUẬT DÂN SỰ 2

-


-

-

-

GVHD: Th.S NGUYỄN TRIỀU HOA

không thể ép buộc bên vay hoặc lợi dụng giấy tờ vay nợ không rõ ràng để
đi đòi nợ.
c) Nghĩa vụ của bên cho vay
Khoản 3 Điều 473 BLDS năm 2005 quy định: “Bên cho vay không
được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn trừ trường hợp quy định
ở Điều 478 của Bộ luật này”. Thực ra quyền yêu cầu trả lại tài sản trước
thời hạn không chỉ được quy định ở Điều 478 mà còn được quy định ở
Điều 475. Tuy nhiên, việc đòi lại tài sản trước thời hạn là quyền của bên
cho vay khi thoả mãn các điều kiện do các bên thoả thuận hoặc pháp luật
quy định. Không có quyền không có nghĩa là người cho vay phải có nghĩa
vụ đối lập với quyền đó. Do đó, để tránh sự trùng lặp và đảm bảo được sự
khái quát của tên điều luật đối với nội dung thì việc quy định như ở Khoản
3 Điều 473 là không cần thiết. Bên cạnh đó, Khoản 1 và Khoản 2 Điều 473
quy định như vậy là quá chung chung.
d) Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
Khoản 4 Điều 474 BLDS năm 2005 quy định: “Trong trường hợp
vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đủ
thì bên vay phải trả lãi đối với khoản nợ chậm trả theo lãi suất cơ bản do
Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn chậm trả tại thời
điểm trả nợ, nếu có thoả thuận”.
Trong hợp đồng vay có thời hạn mà khi đến hạn, bên vay không thực
hiện nghĩa vụ trả nợ và bên cho vay không đồng ý cho vay tiếp thì bên

vay đã vi phạm nghĩa vụ trả tiền. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 305
BLDS năm 2005 thì: “Trong trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì
bên đó phải trả lãi cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với
thời hạn chậm trả tại thời điểm thanh toán, trừ trường hợp có thoả thuận
khác hoặc pháp luật có quy định khác”.
Trong trường hợp này, vì trước đó giữa các bên đã thoả thuận một
hợp đồng cho vay có kỳ hạn và không có lãi, nếu khi đến hạn, bên vay
không trả nợ mà áp dụng lãi suất nợ quá hạn sẽ không tương xứng với
việc áp dụng chế tài trong trường hợp các bên đã thoả thuận trước đó
về hợp đồng vay có thời hạn và có lãi. Do đó, khi đến hạn mà bên vay
không thực hiện nghĩa vụ thì chỉ nên áp dụng lãi suất cơ bản do Ngân
hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời gian chậm trả như Khoản 4
Điều 474 là hợp lý, và đây cũng được coi là trường hợp pháp luật có
quy định khác của Khoản 2 Điều 305.
Đối với hợp đồng vay có lãi và có kỳ hạn, Khoản 5 Điều 474 BLDS
năm 2005 quy định: “Trong trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay
không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi trên nợ gốc và lãi
nợ quá hạn theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương
ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ”. Quy định như Khoản 5 đã dẫn
đến hai cách hiểu khác nhau về cách tính lãi đối với hợp đồng vay có kỳ
hạn và có lãi trong trường hợp bên vay không trả hoặc không đầy đủ:
19

NHÓM NGHIÊN CỨU: NHÓM 4


BÀI NGHIÊN CỨU NHÓM MÔN LUẬT DÂN SỰ 2

GVHD: Th.S NGUYỄN TRIỀU HOA


Cách 1: Lãi = lãi suất thoả thuận x nợ gốc + lãi suất nợ quá hạn theo
lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố x nợ gốc x thời hạn
vay
Cách 2: Lãi = (nợ gốc lãi) x lãi suất nợ quá hạn theo lãi suất cơ bản do
Ngân hàng Nhà nước công bố x thời hạn vay.
Cả hai cách hiểu trên là chưa chính xác, vì:
- Tiền lãi về nguyên tắc chỉ được tính trên nợ gốc (Khoản 2 Điều 209
BLDS năm 2005 quy định: “Nghĩa vụ trả tiền bao gồm cả tiền lãi trên
nợ gốc, trừ trường hợp có thoả thuận khác”).
- Nếu tính lãi suất nợ quá hạn thì phải tính theo thời gian chậm trả chứ
không được tính trên thời hạn vay.
Có ý kiến cho rằng “tương ứng với thời hạn vay” tức là khoảng
thờigian này tương ứng với thời hạn của loại cho vay nào (ngắn hạn, trung
hạn, dài hạn) của Ngân hàng Nhà nước quy định thì áp dụng mức trần lãi
suất cho vay của loại vay đó. Ý kiến như vậy là không hợp lý bởi lẽ
“tương ứng với thời hạn vay” phải được hiểu là tương ứng với khoảng
thời gian do các bên thoả thuận hoặc pháp luật quy định, mà trong khoảng
thời gian đó, bên vay được quyền sở hữu tài sản của bên cho vay. Bên
cạnh đó, tại Khoản 4 Điều 474 BLDS năm 2005 cũng đã quy định là tính
lãi theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với
thời hạn chậm trả. Như vậy, ngay trong cùng một điều luật, việc quy định
đã không có sự thống nhất.
Do đó, Điều 474 Nghĩa vụ trả nợ của bên vay nên quy định như sau:
1. Bên vay tài sản là tiền hoặc các giấy tờ có giá như tiền, thì phải trả
đủ tiền hoặc các giấy tờ có giá như tiền khi đến hạn;
2. Trong trường hợp vay tài sản là vàng, kim khí quý, đá quý hoặc vật,
thì phải trả tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng, trừ
trường hợp có thoả thuận khác;
3. Trong trường hợp bên vay không thể trả vật hoặc các tài sản khác
không phải là tiền, thì có thể trả bằng tiền theo giá trị của vật hoặc tài

sản đã vay tại thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý;
4. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay,
trừ trường hợp có thoả thuận khác;
5. Trong trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không
trả nợ hoặc trả không đầy đủ, thì bên vay phải trả lãi đối với khoản nợ
chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương
ứng với thời hạn chậm trả tại thời điểm trả nợ, trừ trường hợp các bên
có thoả thuận khác.
6. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả
không đầy đủ, thì bên vay phải trả lãi trên nợ gốc tương ứng với thời
hạn chậm trả tại thời điểm trả nợ, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
20
NHÓM NGHIÊN CỨU: NHÓM 4


BÀI NGHIÊN CỨU NHÓM MÔN LUẬT DÂN SỰ 2

-

-

-

-

-

-

GVHD: Th.S NGUYỄN TRIỀU HOA


e) Sử dụng tài sản vay
Điều 475 BLDS năm 2005 quy định: “Các bên có thể thoả thuận về
việc tài sản vay và có quyền đòi lại tài sản vay trước thời hạn, nếu đã
vướng mắc mà bên vay vẫn sử dụng tài sản trái mục đích”.
Ở đây, điều luật đã không quy định hậu quả pháp lý trong trường hợp
này sẽ giải quyết như thế nào. Nếu là vay có kỳ hạn và có lãi thì khi đòi
lại tài sản vay trước kỳ hạn, bên cho vay có được trả lãi không? Nếu được
thì tính đến thời điểm nào, thời điểm trả tài sản hay phải trả toàn bộ lãi
theo kỳ hạn?
Trong trường hợp này, nên coi đây là một căn cứ để bên cho vay đơn
phương đình chỉ hợp đồng. Khi đó, các bên sẽ giải quyết hậu quả của
chấm dứt hợp đồng, tức là bên cho vay tài sản có quyền lấy lại tài sản,
được hưởng lãi đến thời điểm chấm dứt hợp đồng và có thể yêu cầu bồi
thường thiệt hại. Điều này nên được sửa theo hướng sau: “Các bên có thể
thoả thuận về việc tài sản vay phải được sử dụng đúng mục đích vay; bên
cho vay có quyền kiểm tra việc sử dụng tài sản và có quyền đơn phương
đình chỉ hợp đồng nếu đã nhắc nhở mà bên vay vẫn sử dụng tài sản trái
mục đích”.
f) Lãi suất
Về nguyên tắc, lãi suất cho vay cụ thể sẽ do các bên thoả thuận, tuy
nhiên, nhằm ngăn ngừa hiện tượng cho vay nặng lãi và cũng tạo cơ sở
pháp lý để giải quyết các tranh chấp về lãi suất hoặc trong trường hợp
không có cơ sở xác định rõ mức lãi đã thoả thuận, BLDS năm 2005 có
quy định về mức lãi suất tại Khoản 1 Điều 476: “Lãi suất vay do các bên
thoả thuận nhưng không được vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do Ngân
hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng”. BLDS năm
2005 sử dụng khái niệm “lãi suất cơ bản” để làm căn cứ viện dẫn khi xác
định lãi suất trong HĐVTS. Tuy vậy, lãi suất cơ bản hiện nay không còn
phù hợp.

Bên cạnh đó, hiện nay ở từng thời điểm nhất định, Ngân hàng Nhà
nước chỉ công bố một mức lãi suất cơ bản nhất định duy nhất để các tổ
chức tín dụng tham khảo ấn định lãi suất kinh doanh và định hướng lãi
suất thị trường. Ngân hàng Nhà nước không công bố các mức lãi suất cơ
bản khác nhau tương ứng với từng loại cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài
hạn. Do vậy, chúng tôi đề nghị bỏ cụm từ “đối với loại cho vay tương
ứng”.
Ngoài ra, Khoản 1 Điều 476 BLDS hiện hành chưa xác định cụ thể
hậu quả pháp lý của việc vi phạm quy định của pháp luật về lãi suất trong
hợp đồng. Nội dung Khoản 1 Điều 476 chưa xác định rõ chế tài khi các
bên thoả thuận mức lãi suất trong HĐVTS vượt quá lãi suất quy định. Vấn
đề này còn nhiều cách hiểu và cách vận dụng khác nhau:
Một là, nếu thoả thuận trong hợp đồng vượt quá mức lãi suất quy
định, thì phần vượt quá đó sẽ được cơ quan áp dụng pháp luật tính lại cho
21

NHÓM NGHIÊN CỨU: NHÓM 4


BÀI NGHIÊN CỨU NHÓM MÔN LUẬT DÂN SỰ 2

-

-

-

-

-


GVHD: Th.S NGUYỄN TRIỀU HOA

bằng với mức lãi suất quy định. Như vậy, nội dung của điều khoản này bị
vô hiệu một phần, đó là phần vượt mức lãi suất quy định và phần vô hiệu
này không ảnh hưởng đến toàn bộ điều khoản lãi suất của hợp đồng.
Hai là, nếu thoả thuận về điều khoản lãi suất trong hợp đồng là vi
phạm pháp luật, thì nội dung của thoả thuận này bị xem là vô hiệu tuyệt
đối. Và nếu toàn bộ điều khoản lãi suất vô hiệu, thì coi như hợp đồng vay
không có lãi.
Ba là, nếu các bên thoả thuận vượt quá mức lãi suất quy định, rồi không
nhất trí với nhau về mức lãi suất đó, dẫn đến tranh chấp tại Toà án, thì
phải áp dụng Khoản 2 Điều 476 là có sự tranh chấp về lãi suất, thì lãi suất
phải được Toà án xác định lại theo lãi suất cơ bản, chứ không phải tính lại
cho bằng với 150% lãi suất cơ bản.
Khoản 2 Điều 476 BLDS năm 2005 quy định: “Trong trường hợp các
bên có thoả thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất hoặc có
tranh chấp về lãi suất thì áp dụng lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước
công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ”.
Như vậy, “có tranh chấp về lãi suất” ở đây được hiểu là gì? Nếu các
bên thoả thuận mức lãi suất quá cao và sau đó bên vay lại không chấp
nhận mức lãi suất đó nữa và khởi kiện thì giải quyết như thế nào? Sẽ áp
dụng mức lãi suất có kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định như tại
Khoản 2 hay áp dụng mức lãi suất bằng 150% mức lãi suất cao nhất do
Ngân hàng Nhà nước quy định như quy định tại Khoản 1 và các văn bản
khác? Để tránh cho việc hiểu sai dẫn đến việc áp dụng khác nhau về vấn
đề này, khoản 2 Điều 476 nên bỏ cụm từ “hoặc có tranh chấp về lãi suất”.
Việc tính lãi trong HĐVTS có đối tượng là vàng thì vẫn đang bị bỏ
ngỏ. Thực tế chưa có văn bản hướng dẫn và hiện nay cũng chưa có quy
định nào của Nhà nước quy định về vấn đề này áp dụng cho đối tượng là

vàng, điều này đã gây rất nhiều khó khăn cho các cơ quan khi áp dụng và
giải quyết, nên pháp luật cần có quy định ngay về vấn đề này.

HẾT.

22
NHÓM NGHIÊN CỨU: NHÓM 4



×