Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Áp dụng pháp luật về hộ tịch qua thực tiễn quận hoàn kiếm thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 130 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

PHẠM THỊ HUỆ

ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH – QUA THỰC TIỄN
QUẬN HOÀN KIẾM THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

PHẠM THỊ HUỆ

ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH – QUA THỰC TIỄN
QUẬN HOÀN KIẾM THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử Nhà nước và pháp luật
Mã số: 60 38 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM THỊ DUYÊN THẢO

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ
công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm
bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các
môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định
của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi
có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Phạm Thị Huệ


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH .............8
1.1.
Khái quát về hộ tịch và pháp luật về hộ tịch .............................................8
1.1.1. Khái quát về hộ tịch .......................................................................................8
1.1.2. Pháp luật về hộ tịch ......................................................................................10
1.2.
Khái niệm, đặc điểm áp dụng pháp luật về hộ tịch .................................15
1.2.1. Khái niệm .....................................................................................................15
1.2.2. Đặc điểm ......................................................................................................19

1.3.
1.4.

Nguyên tắc áp dụng pháp luật về hộ tịch .................................................24
Chủ thể, trường hợp áp dụng pháp luật về hộ tịch .................................26

1.4.1. Chủ thể áp dụng pháp luật về hộ tịch ...........................................................26
1.4.2. Các trường hợp áp dụng pháp luật về hộ tịch ..............................................28
1.5.
Quy trình áp dụng pháp luật về hộ tịch ...................................................39
1.6.
1.6.1.
1.6.2.
1.7.
1.7.1.

Hiệu quả áp dụng pháp luật về hộ tịch ....................................................43
Tiêu chí đánh giá hiệu quả ADPL về hộ tịch ...............................................43
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả áp dụng pháp luật về hộ tịch ...............47
Kinh nghiệm áp dụng pháp luật về hộ tịch ..............................................50
Kinh nghiệm ADPL một số nước trên thế giới ............................................50

1.7.2. Đánh giá hoạt động ADPL về hộ tịch ở các quốc gia trên thế giới và
bài học kinh nghiệm cho hoạt động ADPL về hộ tịch ở Việt Nam .............55
Kết luận chương 1 ...................................................................................................58
Chương 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HOÀN KIẾM ...................................................60
2.1.

Các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội của quận Hoàn Kiếm tác

động đến hoạt động áp dụng pháp luật về hộ tịch tại Quận ..................60
2.1.1. Điều kiện tự nhiên quận Hoàn Kiếm ............................................................60
2.1.2. Điều kiện kinh tế quận Hoàn Kiếm ..............................................................61


2.1.3. Điều kiện Văn hoá, xã hội ............................................................................61
2.2.

Thực trạng các quy định pháp luật Quận Hoàn Kiếm ban hành
trong quá trình tổ chức thực hiện pháp luật về hộ tịch ..........................63

2.3.

Thực trạng đội ngũ cán bộ tham mưu thực hiện công tác hộ tịch
tại quận Hoàn Kiếm ...................................................................................65

2.4.

Thực trạng công tác chỉ đạo tổ chức thực hiện, bố trí cơ sở vật
chất, giáo dục tuyên truyền phổ biến pháp luật và kiểm tra công
tác hộ tịch ....................................................................................................67

2.4.1. Về công tác chỉ đạo tổ chức thực hiện .........................................................67
2.4.2. Việc bố trí điều kiện cơ sở vật chất và nguồn nhân lực làm công tác
hộ tịch ...........................................................................................................67
2.4.3. Về việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật .....................................68
2.4.4. Về kiểm tra công tác hộ tịch ........................................................................68
2.5.

Thực trạng triển khai các hoạt động ADPL về hộ tịch cụ thể tại

quận Hoàn Kiếm ........................................................................................69

2.5.1. Hoạt động ADPL về hộ tịch tại UBND cấp phường ...................................70
2.5.2. ADPL về hộ tịch tại UBND quận ................................................................86
2.6.

Đánh giá thực tiễn hoạt động áp dụng pháp luật về hộ tịch tại
quận Hoàn Kiếm ........................................................................................91

2.6.1. Thành tựu .....................................................................................................91
2.6.2. Hạn chế và nguyên nhân ..............................................................................93
Kết luận chương 2 ...................................................................................................99
Chương 3: YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP
DỤNG PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH .......................................................101
3.1.

Những yêu cầu khách quan đảm bảo áp dụng pháp luật về hộ
tịch trong giai đoạn mới ...........................................................................101

3.1.1. Nâng cao chất lượng hoạt động áp dụng pháp luật về hộ tịch phải
đảm bảo sự khoa học trong quá trình quản lý, giản tiện các thủ tục
cho người dân .............................................................................................101
3.1.2. Nâng cao chất lượng hoạt động áp dụng pháp luật về hộ tịch phải đặt
trong mục tiêu xây dựng nhà nước pháp quyền, đảm bảo và bảo vệ
quyền con người .........................................................................................102


3.1.3. Nâng cao chất lượng hoạt động áp dụng pháp luật về hộ tịch phải trên
cơ sở tiếp thu những kinh nghiệm trong việc quản lý hộ tịch của các
quận điển hình và kinh nghiệm quản lý công dân ở các nước tiên tiến

trên thế giới ................................................................................................103
3.2.

Giải pháp chung đảm bảo và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp
luật về hộ tịch ............................................................................................104

3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về hộ tịch ..................................................104
3.2.2. Giải pháp tuyên truyền, phổ biến pháp luật ...............................................106
3.2.3. Cải tiến phương thức đăng ký hộ tịch ........................................................107
3.2.4. Giải pháp kiện toàn đội ngũ công chức làm công tác hộ tịch ....................108
3.2.5. Giải pháp tăng cường cơ sở vật chất, kinh phí, trang thiết bị ....................110
3.3.

Giải pháp đảm bảo và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về
hộ tịch ở Quận Hoàn Kiếm ......................................................................111
3.3.1. Nâng cao năng lực bộ máy đăng ký, quản lý hộ tịch tại quận (đặc biệt
tại UBND các phường)...............................................................................111
3.3.2. Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về hộ tịch ...................113
3.3.3. Tăng cường trách nhiệm, nâng cao trình độ kỹ năng quản lý của đội
ngũ công chức quản lý hộ tịch tại quận ......................................................114
3.3.4. Cải cách thủ tục hành chính, đổi mới hình thức, phương pháp trong
quá trình áp dụng pháp luật về hộ tịch ở quận Hoàn Kiếm........................115
3.3.5. Tăng cường phối hợp các cơ quan, tổ chức trong quá trình áp dụng
pháp luật về hộ tịch ....................................................................................116
3.3.6. Đẩy mạnh công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý trách nhiệm
pháp lý cá nhân trong quá trình thực hiện áp dụng pháp luật về hộ
tịch tại quận ................................................................................................116
Kết luận chương 3 .................................................................................................118
KẾT LUẬN ............................................................................................................119
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................120

PHỤ LỤC ...............................................................................................................122


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADPL:

Áp dụng pháp luật

GKS:

Giấy khai sinh

HĐND:

Hội đồng nhân dân

UBND:

Ủy ban nhân dân

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa


MỞ ĐẦU
Hộ tịch là một trong những vấn đề trung tâm của công tác quản lý nhà nước
về dân cư. Những sự kiện hộ tịch luôn diễn ra hàng ngày, hàng giờ, gắn liền với đời
sống của người dân đòi hỏi phải được pháp luật công nhận và đăng ký kịp thời.
Đăng ký và quản lý hộ tịch là nhiệm vụ quan trọng thường xuyên của chính quyền

các cấp. Thông qua đăng ký và cấp phát giấy tờ hộ tịch sẽ tạo tiền đề pháp lý để công
dân chứng minh về nhân thân khi hưởng quyền và làm nghĩa vụ, thực hiện các thủ tục
hành chính, tham gia giao dịch... theo quy định pháp luật. Đồng thời, thông qua hoạt
động này, cơ sở pháp lý để Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền con người được
xác lập, cũng như có biện pháp quản lý dân cư một cách khoa học, phục vụ thiết
thực cho việc xây dựng, hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng - an ninh của đất nước.
Trong bối cảnh hiện nay đất nước bước sang giai đoạn phát triển mới, tiến
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước diễn ra ngày càng sâu rộng, việc dịch
chuyển dân cư trong nước và quốc tế ngày càng gia tăng, quyền con người và quyền
công dân đòi hỏi được ghi nhận và bảo đảm thực hiện ở mức cao hơn. Vì vậy không
những đòi hỏi hệ thống pháp luật về hộ tịch ngày càng phải hoàn thiện mà hoạt
động áp dụng pháp luật về hộ tịch tại các cơ quan nhà nước phải vừa kịp thời, đẩy
đủ, chính xác, vừa đảm bảo tính dân chủ và đáp ứng được nhu cầu của người dân.
Để tạo cơ sở pháp lý lâu dài, ổn định, thống nhất cho hoạt động áp dụng pháp
luật về hộ tịch của chính quyền các cấp, nhất là trong việc triển khai thi hành Hiến
pháp năm 2013 với nhiều quy định mới đề cao quyền con người, quyền, nghĩa vụ cơ
bản của công dân, một loạt văn bản mới có tính nguyên tắc liên quan đến công tác
hộ tịch được ban hành như: Bộ luật Dân sự sửa đổi năm 2015, Luật Nuôi con nuôi
2010, Luật Hôn nhân và gia đình 2013, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em,
đặc biệt là sự ra đời của Luật Hộ tịch điều chỉnh trực tiếp về vấn đề hộ tịch là bước
căn bản hoàn thiện pháp luật về hộ tịch theo hướng từng bước chuyên nghiệp, hiện
đại, bảo đảm một cách thuận lợi cho người dân thực hiện quyền, nghĩa vụ đăng ký
hộ tịch theo quy định của Bộ luật Dân sự, các luật chuyên ngành khác, góp phần
tăng cường quản lý dân cư trong giai đoạn phát triển mới của đất nước.

1


Mặc dù pháp luật về hộ tịch hộ tịch đã có sự vận động tích cực trong những

năm gần đây nhưng hoạt động áp dụng pháp luật về hộ tịch để đảm bảo cho các sự
kiện hộ tịch của công dân được đăng ký kịp thời, đầy đủ, chính xác, đúng quy định
vẫn là mục tiêu đầy khó khăn đặt ra đối với các chính quyền các cấp. Nguyên nhân
do những quy định của pháp luật còn sơ sài, chưa bám sát thực tiễn, còn nhiều kẽ hở
gây khó khăn cho người dân cũng như cho chính cán bộ khi thừa hành trong việc áp
dụng pháp luật. Trong quá trình áp dụng pháp luật về hộ tịch của chính quyền các
cấp cũng bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu cải cách tư pháp
và cải cách hành chính trong giai đoạn mới, như: chất lượng công tác đăng ký hộ
tịch chưa cao, vẫn còn nhiều sai sót, có việc gây bức xúc, nhất là tình trạng lợi dụng
đăng ký hộ tịch nhằm động cơ vụ lợi, hưởng chính sách ưu đãi của Nhà nước có dấu
hiệu gia tăng; công tác cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa giấy tờ hộ tịch tuy
đã được quan tâm nhưng vẫn chưa thực sự tạo thuận lợi cho người dân trong giải
quyết các yêu cầu hộ tịch; phương thức đăng ký hộ tịch còn mang tính thủ công;
việc ứng dụng công nghệ thông tin trong đăng ký hộ tịch còn chưa đồng đều, trình
độ năng lực của đội ngũ công chức làm công tác hộ tịch chưa đáp ứng được yêu
cầu… Những hạn chế, yếu kém trên đã ảnh hưởng đến việc thực hiện quyền nhân
thân cơ bản của cá nhân và quyền con người cũng như hiệu quả của hoạt động áp
dụng pháp luật về hộ tịch.
Quận Hoàn Kiếm là một quận lớn, trọng điểm thuộc thành phố Hà Nội, có vị
thế đặc biệt về vị trí địa lý và chính trị, văn hóa, xã hội. Đây là một quận tập trung
của các khu phố cổ với mật đô dân cư đông đúc, hơn 84.000 nghìn người/km, thuộc
loại cao nhất thế giới. Quận cũng là nơi tập trung của các khu thương mại, du lịch,
dịch vụ lớn như Chợ Đồng Xuân, Hàng Da, Hàng Bè,… nên thu hút ngày càng
nhiều dân cư tại các vùng miền đến lập nghiệp, lập cư làm ăn, khách du lịch trong
đó có rất nhiều đối tượng là người nước ngoài… làm cho nhu cầu đăng ký hộ tịch
trong những năm gần đây tăng lên nhanh chóng.
Với nhận thức đúng về vị trí, vai trò quan trọng của công tác hộ tịch đối với sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội tại quận, đặt trong sự tác động của việc hội nhập quốc
tế toàn diện của đất nước, Quận ủy, HĐND, UBND quận Hoàn Kiếm luôn quan tâm
chỉ đạo, lãnh đạo và điều hành công tác hộ tịch một cách sâu sát, nhất là việc triển khai


2


thi hành các văn bản quy phạm pháp luật về hộ tịch. Hoạt động áp dụng pháp luật về
hộ tịch của các cơ quan có thẩm quyền tại quận trong thời gian qua đã góp phần đáp
ứng yêu cầu chính đáng, thiết thực của công dân. Thông qua hoạt động áp dụng
pháp luật của các cơ quan tại quận, đã góp góp phần xây dựng hệ thống cơ sở dữ
liệu về dân cư chính xác, phục vụ đắc lực cho công tác hoạch định, xây dựng các
chính sách về phát triển kinh tế - xã hội tại Quận.… Đồng thời, qua thực tiễn áp
dụng pháp luật về hộ tịch tại Quận cũng sẽ phát hiện ra những thiếu sót trong các quy
định của pháp luật để từ đó có những đề xuất sửa đổi pháp luật cho phù hợp với đòi hỏi
của thực tiễn trong từng giai đoạn cụ thể.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được trong thời gian qua, vẫn còn tồn
tại nhiều vướng mắc cũng như hạn chế trong quá trình áp dụng các quy phạm pháp luật
điều chỉnh công tác hộ tịch vào thực tiễn. Những hạn chế này vừa làm giảm hiệu quả
áp dụng pháp luật về hộ tịch, vừa ảnh hưởng đến quyền và lợi ích chính đáng của
người dân tại quận Hoàn Kiếm.
Ở góc độ lý luận, hiện đã có những công trình khoa học nghiên cứu về các
khía cạnh nhất định của công tác hộ tịch, nhưng cho đến nay, ở phạm vi đơn vị hành
chính cụ thể là quận Hoàn Kiếm, thì chưa có công trình nào nghiên cứu trực tiếp về
vấn đề áp dụng pháp luật về hộ tịch ở Quận này. Thực tế đó đã góp phần tạo nên sự
khuyết thiếu về mặt lý luận cho việc tăng cường chất lượng hoạt động áp dụng pháp
luật về hộ tịch tại Quận.
Xuất phát từ những lý do trên, cùng với mong muốn góp phần làm rõ thực
trạng áp dụng pháp luật về hộ tịch tại quận Hoàn Kiếm, qua đó có thể đưa ra những
giải pháp, góp phần xây dựng cơ sở lý luận cho việc nâng cao hiệu quả áp dụng
pháp luật về hộ tịch tại Quận, em đã lựa chọn đề tài: “Áp dụng pháp luật về hộ tịch
- qua thực tiễn quận Hoàn Kiếm thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Có thể nói hộ tịch là một lĩnh vực quan trọng đòi hỏi nhà quản lý phải có tầm
hiểu biết sâu rộng về lĩnh vực chuyên môn và cần thiết hơn đó là sự thông thạo về đặc
điểm dân cư, truyền thống, tập quán, văn hóa, trình độ phát triển của địa phương. Có
như vậy nhà quản lý mới áp dụng một cách linh hoạt pháp luật của nhà nước, từ đó đưa
ra các quyết định đúng, phù hợp, mang lại hiệu quả cao.

3


Lĩnh vực hộ tịch không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà lãnh đạo mà còn
là vấn đề quan tâm của các nhà khoa học, nhà quản lý. Đã có nhiều công trình
nghiên cứu, các luận án, luận văn, bài báo tạp chí đề cập đến hộ tịch và các chính
sách về hộ tịch trong thời gian qua:
- Bài “Cơ quan nhà nước cần tôn trọng quyền yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư
pháp của công dân”, tác giả Vũ Đình Tuấn Phương, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật,
tháng 6 năm 2005;
- Bài “Kỳ vọng về một nề nếp mới trong công tác hộ tịch”, tác giả Phạm
Trọng Cường, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, tháng 6 năm 2006;
- Bài “Nâng cao năng lực đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch trong giai
đoạn hiện nay”, Tác giả Trần Văn Quảng, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật tháng 9
năm 2006; 6 Số chuyên đề về “Công chứng, hộ tịch và quốc tịch”, phần 2 hộ tịch và
quốc tịch, Bộ Tư pháp, Hà Nội, 2007;
- “Hướng dẫn nghiệp vụ quản lý và đăng ký hộ tịch” của Bộ Tư pháp, Nhà
xuất bản Tư pháp, Hà Nội năm 2007;
- Bài “Tư pháp Hà Nội không vì khó khăn mà từ chối đăng ký khai sinh”, tác
giả Đàm Thị Kim Hạnh, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, tháng 3 năm 2008;
Các công trình đã công bố có liên quan đến luận văn:
- Phạm Hồng Hoàn, “Quản lý nhà nước về hộ tịch ở cấp xã, huyện Đan
Phượng, thành phố Hà Nội” (luận văn cao học) năm 2011;
- Nguyễn Thị Chính, “Quản lý nhà nước về hộ tịch của Ủy ban nhân dân

phường ở quận Đống Đa, thành phố Hà Nội” luận văn cao học năm 2013;
- Nguyễn Thúy Hằng, “Quản lý nhà nước về Tư pháp của Ủy ban nhân dân
phường ở quận Hà Đông, thành phố Hà Nội” (luận văn cao học) năm 2014;
- Nguyễn Tiến Tài, “Áp dụng pháp luật về hộ tịch ở cơ sở, thông qua thực
tiễn địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội”, luận văn cao học năm 2014.
Các công trình khoa học kể trên đã nghiên cứu về nhiều khía cạnh: khái
niệm, lịch sử quản lý hộ tịch, các sự kiện, phương thức quản lý và đăng ký hộ
tịch… Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu chuyên sâu nào đề
cập đến hoạt động áp dụng pháp luật về hộ tịch tại quận Hoàn Kiếm.

4


3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Trong khuôn khổ chuyên ngành lý luận về lịch sử Nhà nước và Pháp luật,
luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề sau:
- Lý luận chung về áp dụng pháp luật, về hộ tịch; những vấn đề lý luận và
thực tiễn về áp dụng pháp luật về hộ tịch quận Hoàn Kiếm, cụ thể tại các cơ quan
hành chính là UBND quận, UBND phường.
- Phân tích một cách khái quát hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến hoạt
động áp dụng pháp luật về hộ tịch như là cơ sở để từ đó phân tích chuyên sâu thực
trạng áp dụng pháp luật về hộ tịch tại các cơ quan hành chính là UBND quận,
phường tại quận Hoàn Kiếm, trong đó nhấn mạnh thực trạng, nguyên nhân, hạn chế,
tích cực của áp dụng pháp luật về hộ tịch.
- Phân tích những quan điểm, định hướng chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và
chính quyền địa phương trong việc áp dụng pháp luật về hộ tịch
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt lý luận: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận của áp
dụng pháp luật về hộ tịch, trong đó nhấn mạnh đến áp dụng pháp luật về hộ tịch tại

quận Hoàn Kiếm từ năm 2011 đến nay.
Về mặt thực tiễn: Luận văn tập trung nghiên cứu chất lượng, hiệu quả của
công tác áp dụng pháp luật về hộ tịch tại đơn vị hành chính là quận (huyện) cụ thể
là tại các cơ quan hành chính thuộc quận Hoàn Kiếm gồm UBND quận và UBND
phường nhằm nêu lên thực trạng, qua đó đưa ra các chủ trương, đường lối của
Đảng, Nhà nước cũng như đề xuất, kiến nghị của bản thân nhằm nâng cao công tác
áp dụng pháp luật về hộ tịch.
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
4.1. Mục đích
- Góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về công tác áp dụng pháp luật
của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền trong quá trình áp dụng pháp luật về hộ tịch.
- Đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của chất
lượng áp dụng pháp luật về hộ tịch.
- Rút ra những bài học kinh nghiệm, trên cơ sở đó xác định các giải pháp để

5


đổi mới, tăng cường sự lãnh đạo của Quận ủy, UBND quận trong việc áp dụng pháp
luật nói chung và áp dụng pháp luật về hộ tịch nói riêng.
- Góp phần tạo dựng một cơ sở lý luận về hoạt động áp dụng pháp luật về hộ
tịch để hoàn thiện công tác này trong thực tiễn ở Hoàn Kiếm nói riêng, ở Việt Nam
nói chung.
4.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan, pháp luật thực định của Việt
Nam về hộ tịch, áp dụng pháp luật về hộ tịch tại quận (huyện), tìm hiểu kinh
nghiệm áp dụng pháp luật ở nước ngoài về hộ tịch.
- Nghiên cứu, phân tích làm rõ thực trạng hoạt động áp dụng pháp luật về hộ
tịch tại các cơ quan hành chính ở quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội từ năm 2011

đến năm 2015. Đánh giá kết quả đạt được, những ưu điểm, hạn chế của hoạt động áp
dụng pháp luật về hộ tịch của các cơ quan hành chính tại quận Hoàn Kiếm và rút ra
các nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan của kết quả đạt được, hạn chế.
- Nêu lên các quan điểm, yêu cầu và đề xuất các giải pháp cụ thể góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động áp dụng pháp luật về hộ tịch của quận Hoàn Kiếm
trong thời gian tới.
5. Phương pháp và phương pháp luận của luận văn
Đề tài hoàn thành dựa trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối , chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quản lý nhà nước , về quyền con người, quyền
và nghĩa vụ công dân ...; đồng thời, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu
cụ thể: phương pháp hệ thống , logic và lịch sử , phân tić h - tổng hợp, phương pháp
so sánh, điều tra xã hội học , phỏng vấn... trong đó chú trọng phương pháp thu thập
thông tin trực tiếp : quan sát, phỏng vấn, điều tra mẫu ; phương pháp thu thập thông
tin gián tiếp: phân tić h và tổng hợp số liệu thông tin từ sách , báo, từ mạng Internet,
từ báo cáo định kỳ của UBND quận và UBND các phường tại quận Hoàn Kiếm,
thành phố Hà Nội.
6. Những đóng góp về khoa học của luận văn
- Chỉ ra một cách có hệ thống về pháp luật về hộ tịch và công tác áp dụng
pháp luật về hộ tịch.

6


- Làm rõ những nguyên nhân của những hạn chế trong công tác áp dụng pháp
luật về hộ tịch của đội ngũ cơ quan có thẩm quyền, những cán bộ có trách nhiệm trong
quá trình áp dụng pháp luật về hộ tịch tại quận Hoàn Kiếm.
- Luận văn làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động áp dụng
pháp luật về hộ tịch, làm rõ những đặc thù hoạt động áp dụng pháp luật về hộ tịch,
quy trình áp dụng pháp luật trong giải quyết về hộ tịch cấp quận, huyện. Từ đó rút ra

bài học kinh nghiệm, nêu những giải pháp có tính khả thi nhằm đảm bảo áp dụng pháp
luật trong hoạt động giải quyết sự kiện hộ tịch có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của công
cuộc cải cách hành chính, cải cách tư pháp.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần đánh giá thực trạng công tác áp
dụng pháp luật trong phạm vi cấp huyện thông qua thực tiễn tại quận Hoàn Kiếm từ
đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về hộ tịch và công
tác áp dụng pháp luật về hộ tịch tại Việt Nam.
Luận văn có thể dùng làm tài liệu nghiên cứu, tham khảo đối với các nhà lãnh
đạo, nhà hoạch định chính sách trong sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, sự quản lý điều
hành của Nhà nước, sự thực hiện pháp luật của các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về áp dụng pháp luật về hộ tịch
Chương 2: Thực trạng áp dụng pháp luật về hộ tịch tại quận Hoàn Kiếm.
Chương 3: Yêu cầu và giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về hộ tịch.

7


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH
1.1. Khái quát về hộ tịch và pháp luật về hộ tịch
1.1.1. Khái quát về hộ tịch
Về khí cạnh ngôn ngữ, “Hộ tịch” là một từ ngoại lai gốc Hán được du nhập
vào ngôn ngữ tiếng Việt, rất khó xác định thời điểm xuất hiện. Hộ tịch được ghép bởi
hai thành tố có nghĩa độc lập, “hộ” được hiểu là “dân sự” hoặc “nhà ở”, hiểu rộng ra
là “đơn vị để quản lý dân số, gồm những người cùng ăn cùng ở với nhau”. “Tịch” có
nghĩa là “sổ sách”, hay “sổ sách đăng ký quan hệ lệ thuộc”. Tuy nhiên, khi kết hợp
hai thành tố này lại với nhau lại cho ra những khái niệm “hộ tịch” khác nhau. Các Từ

điển Hán - Việt của nhiều tác giả khác nhau (Đào Duy Anh, Nguyễn Văn Khôn,
Hoàng Thúc Trâm, Nguyễn Lân, Bửu Kế) đã giải nghĩa từ “hộ tịch” như sau:
Hộ tịch: Quyển sổ của Chính phủ biên chép số người, chức nghiệp
và tịch quán của từng người [1, tr.384];
Hộ tịch: Sổ biên dân số có ghi rõ tên họ, quê quán và chức nghiệp
của từng người [12, tr.404];
Hộ tịch: Sổ biên nhận số một địa phương hoặc cả toàn quốc, trong
có ghi rõ tên họ, quê quán và chức nghiệp của từng người [18, tr.296];
Hộ tịch: Sổ sách ghi chép tên, họ, nghề nghiệp dân cư ngụ trong
xã phường [10, tr.814];
Hộ tịch: Quyển sổ ghi chép tên tuổi, quê quán, nghề nghiệp của
mọi người trong một địa phương [13, tr.321];
Bên cạnh những cách giải nghĩa của các từ điển Hán - Việt nói trên, một số từ
điển lại giải nghĩa từ “hộ tịch” ở những khía cạnh khác hẳn. Dưới đây là một số ví dụ:
Hộ tịch: sổ của cơ quan dân chính đăng ký cư dân trong địa
phương mình theo từng hộ [28, tr.442];
Hộ tịch: Các sự kiện trong đời sống của một người thuộc sự quản
lý của pháp luật [29, tr.835].
Hộ tịch: quyền cư trú, được chính quyền công nhận của một người
tại nơi mình ở thường xuyên, của những người thường trú thuộc cùng
một hộ, do chính quyền cấp cho từng hộ để xuất trình khi cần [8, tr.385].

8


Như vậy, nghĩa của từ "hộ tịch" xét về góc độ ngôn ngữ còn tồn tại nhiều cách
hiểu và diễn giải khác nhau, thậm chí có cuốn từ điển còn nhầm lẫn giữa hai khái
niệm “hộ tịch” và “hộ khẩu”, nhưng tựu chung lại nghĩa của từ “hộ tịch” là việc đăng
ký với chính quyền các sự kiện sinh tử, kết hôn trong thời hạn quy định hay việc ghi
chép các sự kiện sinh tử, kết hôn của chính quyền nhằm quản lý dân cư.

Về khía cạnh pháp lý, thuật ngữ “hộ tịch” lần đầu tiên được định nghĩa trong
các giáo trình giảng dạy của của Đại học Luật khoa Sài Gòn chế độ Việt Nam cộng
hòa. Trong đó nổi lên một số tác giả sau:
Tác giả Vũ Văn Mẫu - Lê Đình Chân: “Hộ tịch là sổ biên chép các việc liên
hệ đến các người trong nhà. Hộ tịch gồm ba sổ để ghi chép các sự khai giá thú,
khai sinh và khai tử” [14, tr.111].
Nghĩa về từ “hộ tịch” trong hệ thống pháp luật hiện hành được duy trì từ
Nghị định số 83/1998/NĐ-CP ngày 10/10/1998 về đăng ký hộ tịch. Theo đó, “Hộ
tịch là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một người từ khi
sinh ra đến khi chết”.
Điều 1, Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 (Nghị định này thay thế
cho Nghị định số 83/1998/NĐ-CP ngày 10/10/1998) quy định: “Hộ tịch là những sự kiện
cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một người từ khi sinh ra đến khi chết”.
Nếu theo quan niệm cũ trước đây, hộ tịch chủ yếu bao gồm các sự kiện về
sinh, tử, kết hôn thì theo quy định Nghị định số 158/2005/NĐ-CP tại Hộ tịch bao
gồm 09 sự kiện cơ bản như: sinh; tử; kết hôn; nuôi con nuôi; giám hộ; nhận cha,
mẹ, con; thay đổi họ, tên, chữ đệm; cải chính họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm
sinh; xác định lại dân tộc,.... Các sự kiện hộ tịch được xem là các sự kiện cơ bản,
bởi các sự kiện này có thể làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và
nghĩa vụ pháp lý của cá nhân.
Để làm rõ nội hàm, là cơ sở để xác định phạm vi đăng ký hộ tịch, Luật Hộ
tịch năm 2014 đã giải thích và làm rõ khái niệm hộ tịch, đăng ký hộ tịch và các vấn
đề có liên quan:
* Hộ tịch là những sự kiện được quy định tại Điều 3 của Luật
này, xác định tình trạng nhân thân của cá nhân từ khi sinh ra đến khi
chết (Khoản 1 Điều 2).

9



* Đăng ký hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác
nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch của cá nhân, tạo cơ sở
pháp lý để Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, thực
hiện quản lý về dân cư.
1.1.2. Pháp luật về hộ tịch
Pháp luật về hộ tịch là hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh về lĩnh
vực hộ tịch nằm trong các văn bản pháp luật khác nhau bao gồm: các quy định của
Bộ luật dân sự 2005 (quy định về quyền nhân thân); Các quy định của Luật hôn
nhân và gia đình năm 2000 (quy định về đăng ký kết hôn, đăng ký việc nuôi con
nuôi); Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 về đăng ký và quản
lý hộ tịch (trong nước); Nghị định số 68/2002/NĐ-CP, ngày 10 tháng 7 năm 2002
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ
hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài và Nghị định số 69/2006/NĐ-CP ngày
21 tháng 7 năm 2006 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 68/2002/NĐ-CP. Các văn bản
này hợp thành hệ thống chế định hộ tịch gồm hàng trăm điều quy định về thẩm
quyền, thủ tục, trình tự đăng ký hộ tịch, quản lý nhà nước về hộ tịch, cấp bản sao
các giấy tờ về hộ tịch…;
Ở nước ta, vấn đề đăng ký và quản lý hộ tịch được xuất hiện từ thời phong
kiến nhà Lê, nhà Trần nhằm đáp ứng các yêu cầu về thuế (sưu), binh lính, phu phen,
tạp dịch, củng cố tiềm lực quốc phòng và đảm bảo trật tự an toàn xã hội. Dưới thời
Pháp thuộc, với bản chất thống trị và nô dịch, thực dân Pháp xây dựng hộ tịch nhằm
phục vụ cho việc cai trị thuộc địa, chủ yếu đảm bảo thực hiện việc binh dịch, thuế
khóa vả đặc biệt qua hộ tịch tiến hành các biện pháp kiểm soát chặt chẽ dân tình để
trấn áp lực lượng yêu nước đấu tranh giành độc lập. Do đó, ngay từ rất sớm hộ tịch
đã được xây dựng thành Luật khắp cả 3 miền: Bắc, Trung và Nam. Tại miền Bắc,
việc quản lý hộ tịch được thực hiện theo quy định từ Điều 18 đến Điều 48 của bộ
Dân luật Bắc kỳ ngày 30/3/1931. Tại miền Trung việc quản lý hộ tịch được thực hiện
theo quy định từ Điều 18 đến Điều 50 bộ Hoàng Việt Trung Hộ Luật do triều đình
nhà Nguyễn ban hành ngày 13/7/1936. Tại miền Nam là Sắc lệnh ngày 03/10/1883,
quy định việc lập sổ hộ tịch cho người Việt Nam, Sắc lệnh này được duy trì trong một


10


thời gian dài, chỉ được sửa đổi hai lần bởi các Sắc lệnh ngày 10/02/1893 và Sắc lệnh
ngày 23/7/1931.
Các quy định về hộ tịch của chế độ thuộc địa và tay sai tuy khá hoàn thiện,
nhưng trong thực tiễn việc áp dụng không được như mong muốn của họ. Do nhiều
nguyên nhân, trước hết là do bản chất của chế độ, việc đăng ký và quản lý hộ tịch
không nhằm mục đích phục vụ nhân dân mà để thống trị; Đa số người dân chưa thấy
được quyền lợi từ việc thực hiện hộ tịch, đã phải gánh chịu nhiều nghĩa vụ từ những
quy định hà khắc, không phù hợp với hoàn cảnh điều kiện sống của mình trong giai
đoạn đó. Chủ trương của những người kháng chiến yêu nước, của cách mạng giải
phóng dân tộc là bằng mọi cách phải lũng đoạn sự quản lý thống trị của thực dân xâm
lược và của bộ máy tay sai vốn sẵn quan liêu, thi hành một cách máy móc. Vấn đề khác
mang tính đặc thù, xuyên suốt không thể không đề cập đến, đó là chiến tranh ác liệt đã
làm hạn chế không ít việc đăng ký và quản lý hộ tịch của các chế độ trước đây.
Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, sự điề u chỉnh pháp luâ ̣t trong liñ h vực
hô ̣ tich
̣ của Nhà nước ta đươ ̣c đánh dấ u bằ ng bản Điề u lê ̣ đăng ký hô ̣ tich
̣ đầ u tiên
đươ ̣c ban hành kèm theo Nghi ̣đinh
̣ số 764/TTg ngày 08/5/1956 của Thủ tướng Chính
phủ. Bản điều lệ này bao gồm 34 điề u quy đinh
̣ các vấ n đề cơ bản về viê ̣c đăng ký
khai sinh; đăng ký kế t hôn; đăng ký khai tử; viê ̣c ghi chú và thay đổ i về hô ̣ tich;
̣ viê ̣c
công nhâ ̣n và đăng ký hô ̣ tich
̣ đố i với ngoa ̣i kiề u và Viê ̣t kiề u về cư trú ở trong nước.
Bản điều lệ đăng ký hộ tịch năm 1956 thi hành đươ ̣c năm năm thì bi ba

̣ ĩ bỏ và thay
thế bằ ng bản Điề u lê ̣ đăng ký hộ tịch ngày 16/01/1961 ban hành kèm theo Nghi ̣đinh
̣
số 04/CP của Hô ̣i đồ ng Chính phủ . Bản điều lệ đăng ký hộ tịch này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/4/1961 và hiệu lực của nó được duy trì trong suốt gần 40 năm sau,
cho đế n khi bi ̣thay thế bởi Nghi ̣đinh
̣ số 83/1998/NĐ-CP ngày 10/10/1998 của Chính
phủ về đăng ký hộ tịch . Hôn nhân có yếu tố nước ngoài được điều chỉnh bởi Nghi ̣
đinh
̣ số 68/2002/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và
gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.
Tuy nhiên, Nghị định số 83/1998/NĐ-CP vẫn còn những hạn chế nhất định,
trong đó chưa giải quyết thông thoáng được về thủ tục, phân cấp đăng ký và quản
lý, biểu mẫu hộ tịch chưa hợp lý... Nghị định số 83/1998/NĐ-CP vẫn còn quy định
rườm rà vả bất hợp lý, trái với Hiến pháp (quyền cơ bản của công dân), trái với một

11


số đạo luật khác (quyền nhân thân: con sinh ra là phải đăng ký khai sinh); Ví dụ tại
Điều 19 khoản 1 Nghị định số 83/1998/NĐ-CP quy định "Nếu có đủ các giấy tờ hợp
lệ thì Chủ tịch UBND cấp xã ký và cấp ngay một bản chính giấy khai sinh...". Lật
ngược lại vấn đề nếu không có đủ các giấy tờ hợp lệ, đương nhiên sẽ không được ký
và cấp giấy khai sinh, trái với quy định của Bộ luật dân sự năm 1995 về quyền được
khai sinh. Nhân sự thực hiện hộ tịch thiếu ổn định, không có chức danh chuyên
trách như hộ lại hay uỷ viên hộ tịch.
Sau bảy năm thi hành Nghi ̣đinh
̣ số 83/1998/NĐ-CP, ngày 27/12/2005 Chính
phủ đã ban hành Nghị định số 158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hô ̣ tich
̣ thay

thế văn bản này , đồ ng thời Nghi ̣đinh
̣ số 68/2002/NĐ-CP cũng đươ ̣c sửa đổ i và bổ
sung bởi Nghi ̣đinh
̣ số 69/2006/NĐ-CP ngày 21/7/2006.
Nghị định số 158/2005/NĐ-CP quy định về thẩm quyền, thủ tục đăng ký hộ
tịch; quyền và nghĩa vụ của cá nhân; thống kê hộ tịch và trách nhiệm của các cơ
quan nhà nước trong quan lý nhà nước về hộ tịch.
Về thẩm quyền đăng ký hộ tịch: xác định thẩm quyền đăng ký hộ tịch theo
nơi cư trú. Thẩm quyền đăng ký hộ tịch theo nơi cư trú được xác định như sau: Đối
với công dân Việt Nam ở trong nước, thì việc đăng ký hộ tịch được thực hiện tại nơi
người đó đăng ký hộ khẩu thường trú; nếu không có nơi đăng ký hộ khẩu thường
trú, thì việc đăng ký hộ tịch được thực hiện tại nơi người đó đăng ký tạm trú có thời
hạn theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ khẩu; Đối với người nước ngoài cư
trú tại Việt Nam, thì việc đăng ký hộ tịch được thực hiện tại nơi người đó đăng ký
thường trú; nếu không có nơi đăng ký thường trú, thì việc đăng ký hộ tịch được thực
hiện tại nơi người đó đăng ký tạm trú. Theo đó, đăng ký hộ tịch được thực hiện tại
03 cấp: cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. UBND cấp tỉnh thực hiện việc đăng ký kết hôn,
nhận cha, mẹ, con; nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài; Sở Tư pháp giúp thực hiện
đăng ký việc khai sinh, khai tử, giám hộ có yếu tố nước ngoài; đăng ký việc thay
đổi, cải chính hộ tịch; bổ sung, điều chỉnh hộ tịch; cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ
hộ tịch; cấp lại bản chính Giấy khai sinh cho người nước ngoài và người Việt Nam
định cư tại nước ngoài trong trường hợp trước đây họ đã đăng ký hộ tịch tại Việt
Nam. UBND cấp huyện thực hiện đăng ký việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho
người từ đủ 14 tuổi trở lên, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính và bổ sung hộ

12


tịch, điều chỉnh hộ tịch cho mọi trường hợp, không phân biệt độ tuổi; cấp lại bản
chính Giấy khai sinh, cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch. UBND cấp xã thực

hiện đăng ký việc khai sinh; kết hôn; khai tử; nhận nuôi con nuôi; giám hộ; nhận
cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính hộ tịch cho người dưới 14 tuổi và bổ sung hộ tịch,
điều chỉnh hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước (bao gồm cả trường
hợp đăng ký khai sinh cho con của người nước ngoài cư trú ổn định, lâu dài tại Việt
Nam và con của công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài).
Về thủ tục đăng ký hộ tịch : Theo Nghi ̣định số 158/2005/NĐ-CP quy đinh
̣ về
đăng ký và quản lý hô ̣ tich
̣ và Nghi ̣đinh
̣ số 06/2012/NĐ-CP sửa đổ i bổ sung mô ̣t số
điề u của các nghi ̣đinh
̣ về hô ̣ tich
̣ , hôn nhân và gia đình và chứng thực thì : Viê ̣c nô ̣p
hồ sơ đươ ̣c thực hiê ̣n trực tiế p hoă ̣c qua đường bưu điê ̣n.
Về trình tự đăng ký hộ tịch: Về trình tự thủ tục đăng ký hộ tịch tạo điều kiện
hết sức thuận lợi cho cá nhân khi có yêu cầu đăng ký các sự kiện hộ tịch của bản
thân, của người thân và của người khác khi được ủy quyền, như: khi người có yêu
cầu đăng ký hộ tịch (trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký việc nuôi con nuôi,
đăng ký giám hộ, đăng ký việc nhận cha, mẹ, con) hoặc yêu cầu cấp các giấy tờ về
hộ tịch mà không có điều kiện trực tiếp đến cơ quan đăng ký hộ tịch, thì có thể uỷ
quyền bằng văn bản cho người khác làm thay, nếu người được uỷ quyền là ông, bà,
cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người uỷ quyền, thì không cần phải
có văn bản uỷ quyền.
Về vấn đề quản lý nhà nước về hộ tịch: theo quy định được giao cho 04 cấp
trung ương, tỉnh, huyện, xã. Cấp trung ương: Bộ Tư pháp giúp Chính phủ thực hiện
thống nhất quản lý nhà nước về hộ tịch trong phạm vi cả nước. Bộ Ngoại giao phối
hợp với Bộ Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch đối với công dân Việt
Nam ở nước ngoài. Cấp tỉnh: UBND cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch
trong địa phương mình. Sở Tư pháp giúp UBND cấp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn trong quản lý nhà nước về hộ tịch và thực hiện đăng ký các việc hộ tịch

thuộc thẩm quyền của Sở Tư pháp. Cấp huyện: UBND cấp huyện thực hiện quản lý
nhà nước về hộ tịch trong địa phương mình. Phòng Tư pháp giúp UBND cấp huyện
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn trong quản lý nhà nước về hộ tịch trong phạm vi
địa phương. Cấp xã: UBND cấp xã thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch trong địa

13


phương mình. Công chức Tư pháp - Hộ tịch có trách nhiệm giúp UBND cấp xã thực
hiện quản lý Nhà nước về hộ tịch.
Nhìn chung Nghị định số 158/2005/NĐ-CP đã nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước về hộ tịch, khuyến khích và tạo điều kiện cho người dân tự giác thực hiện việc
đăng ký hộ tịch; đảm bảo quyền, nghĩa vụ của công dân liên quan đến hộ tịch; đảm
bảo xác nhận tất cả các sự kiện hộ tịch liên quan đến công dân, đáp ứng được nhu
cầu của công dân liên quan đến hộ tịch của mình và những người có liên quan góp
phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, tạo thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức
thực hiện quyền và nghĩa vụ đăng ký hộ tịch và bảo đảm thực hiện đồng bộ, thống
nhất, đúng, đầy đủ các quy định về đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn tỉnh nói
riêng, cả nước nói chung.
Từ Nghị định số 04/CP ban hành ngày 16/01/1961 đến Nghị định số 158/NĐCP ngày 27/12/2005 đều đã thể hiện quan điểm, mục đích và những quy định cụ thể
của Nhà nước về hộ tịch. Tuy nhiên, có thể thấy do nhiều nguyên nhân và hoàn
cành lịch sử cụ thể nên việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật về hộ tịch gần như
không có sự biế n chuyể n đáng kể , để đáp ứng yêu cầu của sự phát triển đời sống xã
hô ̣i. Lĩnh vực hộ tịch chưa được điều chỉnh ở tầm văn bản luật, nên tính ổn định
thấp, hiệu lực thi hành còn hạn chế. Những quy định của pháp luật quy định trong
Nghị định 158/2005/NĐ-CP chưa bám sát thực tiễn hoàn toàn, còn bộc lộ nhiều kẽ
hở, quy định giản đơn, sơ sài, không thống nhất gây phiền hà cho người dân và cho
cán bộ, công chức khi thừa hành, áp dụng pháp luật.
Nhằm khắc phục những điểm hạn chế trên, nhất là trong bối cảnh triển khai
thi hành Hiến pháp năm 2013 với nhiều quy định mới đề cao quyền con người,

quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân, đồng thời tạo sự chuyển biến mạnh mẽ công
tác này theo hướng từng bước chuyên nghiệp, phù hợp với yêu cầu phát triển đất
nước trong thời kỳ mới, Luật Hộ tịch đã được ban hành. Đây cũng là chủ trương đã
được xác định tại Nghị quyết số 718/NQ-UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Hiến pháp năm 2013. Đây là bước hoàn
thiện khá căn bản về thể chế nhằm tạo cơ sở cho hoạt động áp dụng pháp luật về hộ
tịch của chính quyền các cấp.

14


1.2. Khái niệm, đặc điểm áp dụng pháp luật về hộ tịch
1.2.1. Khái niệm
Pháp luật xã hội chủ nghĩa Việt Nam là hệ thống các quy tắc xử sự thể hiện ý
chí, lợi ích của nhân dân lao động, do nhà nước ban hành (hoặc thừa nhận), có tính
bắt buộc chung, được nhà nước đảm bảo thực hiện trên cớ sở kết hợp giáo dục,
thuyết phục và cưỡng chế, thu hút sự tham gia tích cực của toàn xã hội vào hoạt
động xây dựng và thực hiện pháp luật, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội vì mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Pháp luật chỉ có ý nghĩa thực sự khi các quy định của pháp luật được thực
hiện trên thực tế. Chỉ khi pháp luật được thực hiện đầy đủ, nghiêm túc, triệt để, sâu
rộng trong đời sống xã hội thì mới đảm bảo được quyền lợi chính đáng của công
dân, vai trò lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, duy trì được trật tự xã hội, thúc đẩy xã
hội phát triển.
Thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích, làm cho những
quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi hợp pháp của các
chủ thể pháp luật 16, tr.14]. Căn cứ vào tính chất của các hoạt động thực hiện pháp
luật, khoa học pháp lý đã phân chia thực hiện pháp luật thành những hình thức cụ
thể như: tuân thủ pháp luật, thi hành pháp luật, sử dụng pháp luật và ADPL.
Trong các hình thức thực hiện pháp luật thì áp dụng pháp luật là một hình

thức quan trọng, có tính đặc thù bởi nó chứa đựng những yếu tố bảo đảm cho những
quy phạm pháp luật được thực hiện trong đời sống thực tế. Nếu chỉ thông qua các
hình thức như tuân thủ thi hành và sử dụng pháp luật mà không có áp dụng pháp
luật thì nhiều quy phạm pháp luật không được thực hiện hoặc thực hiện không chính
xác, không đầy đủ và nghiêm minh đảm bảo cho quan hệ pháp luật đi vào đời sống
góp phần nâng cao ý thức pháp luật trong nhân dân, sống và làm việc theo Hiến
pháp và pháp luật. Nếu như tuân thủ và chấp hành và sử dụng pháp luật là những
hình thức mà mọi chủ thể đều có thể thực hiện, thì áp dụng pháp luật luôn có sự
tham gia của nhà nước, là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa thì việc áp dụng pháp luật
không thể tùy tiện của các cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền mà phải là các
hoạt động, các hành vi áp dụng pháp luật được pháp luật quy định bằng các hình

15


thức, cách thức cụ thể, theo nguyên tắc: “cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền
chỉ được làm những gì mà pháp luật quy định”
Theo Giáo trình Lý luận nhà nước và pháp luật của trường đại học Luật Hà
Nội và giáo trình Lý luận chung về Nhà nước và pháp luật của Khoa Luật Đại học
Quốc gia Hà Nội thì: ADPL là hoạt động có tính tổ chức quyền lực nhà nước, do
các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật tiến
hành nhằm cá biệt hóa các quy định của pháp luật hiện hành vào những trường hợp
cụ thể, đối với những cá nhân, tổ chức cụ thể”.
Qua phân tích khái niệm nói trên, về cơ bản, ADPL có các đặc điểm sau:
- ADPL là hoạt động mang tính tổ chức, thể hiện quyền lực Nhà nước.
Nhà nước ban hành pháp luật và đảm bảo pháp luật được thực hiện trên thực
tế; áp dụng pháp luật là hoạt động của cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền
nhân danh quyền lực nhà nước để thực thi. Nhờ có sự đảm bảo của nhà nước nên
pháp luật mới có sức mạnh bắt buộc đối với mọi chủ thể có liên quan. Tính quyền

lực thể hiện ở những điểm sau:
+ Áp dụng pháp luật chỉ được tiến hành bởi cơ quan nhà nước, các tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Không phải ai cũng có quyền áp dụng pháp luật, mà chỉ có cơ quan nhà
nước, cá nhân có thầm quyền. Cũng là cơ quan nhà nước, nhưng không có thẩm
quyền áp dụng pháp luật ở lĩnh vực đó cũng không được áp dụng pháp luật. Ví dụ:
Bộ Giao thông vận tải là cơ quan nhà nước, có chức năng quản lý nhà nước, áp
dụng pháp luật về lĩnh vực giao thông, vận tải trên phạm vi cả nước, nhưng không
được áp dụng pháp luật ở lĩnh vực tài chính trên phạm vi cả nước, mà chỉ được áp
dụng tài chính trong ngành giao thông vận tải. Pháp luật quy định chặt chẽ về thẩm
quyền, điều kiện áp dụng pháp luật theo từng lĩnh vực cũng như chế độ công vụ cụ
thể để tránh tuỳ tiện hoặc vượt rào trên thực tế [9, tr.14].
+ Áp dụng pháp luật thể hiện ý chí của nhà nước
Quá trình này có thể mang tính đơn phương của ý chí nhà nước, cũng có thể
nhà nước thừa nhận ý chí của các chủ thể. Xét về nội dung, áp dụng pháp luật phụ
thuộc vào đặc điểm của các quan hệ xã hội có liên quan và các sự kiện pháp lý cụ
thể trên thực tế [9, tr.14].

16


Áp dụng pháp luật là hoạt động có tính tổ chức rất cao. Áp dụng pháp luật có
tính tổ chức cao bởi vì nó vừa là hình thức thực hiện pháp luật vừa là hình thức nhà
nước tổ chức cho các chủ thể thực hiện các quy định của pháp luật. Hoạt động này
phải được tiến hành theo những điều kiện, trình tự, thủ tục rất chặt chẽ do pháp luật
quy định. Trình tự, thủ tục này thường khác nhau trong các trường hợp áp dụng
pháp luật khác nhau tuỳ theo quy định cụ thể của pháp luật. Chẳng hạn, trình tự, thủ
tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các chủ thể khác với trình tự, thủ
tục cấp đăng ký kết hôn hoặc khác với trình tự, thủ tục tuyển sinh đào tạo, công
nhận tốt nghiệp và cấp bằng tốt nghiệp cho người học.

Nói chung, các quyết định do các chủ thể có thẩm quyền ban hành ra trong
quá trình áp dụng pháp luật có ảnh hưởng rất lớn đến lợi ích của người được áp
dụng, nó có thể mang lại cho người ta lợi ích rất lớn (ví dụ, quyết định giao quyền
sử dụng đất, quyết định lên lương, quyết định công nhận tốt nghiệp...), song nó
cũng có thể bắt người ta phải gánh chịu những hậu quả rất nặng nề (ví dụ, quyết
định xử phạt vi phạm hành chính, bản án hình sự...). Do vậy, để đảm bảo tính đúng
đắn, chính xác của quá trình áp dụng pháp luật, hoạt động này không thể được tiến
hành một cách tuỳ tiện mà phải theo những trình tự, thủ tục và trên cơ sở những
điều kiện rất chặt chẽ do pháp luật quy định. Đương nhiên, trình tự, thủ tục đó
không thể như nhau trong tất cả các vụ việc mà nó sẽ khác nhau từ vụ việc này sang
vụ việc khác tuỳ theo tính chất của vụ việc. Ví dụ, trình tự, thủ tục xem xét để cấp
Đăng ký kết hôn sẽ khác với trình tự, thủ tục công nhận tốt nghiệp cho người học,
càng khác với trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính [9, tr.15].
- Áp dụng pháp luật có điều kiện, quy trình, thủ tục được pháp luật quy định
chặt chẽ. Đó là quá trình đặc biệt của việc thực hiện pháp luật nhằm đảm bảo cho
pháp luật có giá trị trên thực tế, để tránh sự tuỳ tiện, hoạt động đó phải được quy
định chặt chẽ về thủ tục, trình tự, thời gian cũng như hình thức; tuỳ thuộc vào từng
lĩnh vực mà có các trình tự, thủ tục, hình thức áp dụng pháp luật khác nhau, các quy
định về thủ tục có thể là đầy đủ hoặc rút gọn theo quy định của pháp luật, không có
một trình tự chung cho tất cả các lĩnh vực áp dụng pháp luật trên thực tế.
- Áp dụng pháp luật là hoạt động điều chỉnh cá biệt, hoạt động này có thể là
cụ thể hoá quyền, nghĩa vụ hoặc cá biệt hoá chế tài quy phạm pháp luật [9, tr.16].

17


Về phía chủ thể, nhờ có áp dụng pháp luật mới xác định được giới hạn pháp lý cần
thiết cả về nội dung của quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm, cũng như trách nhiệm pháp
lý có liên quan khi tham gia quan hệ pháp luật, áp dụng pháp luật là hoạt động cần
phải dược chi tiết hoá một cách chính xác, tỉ mỉ về những yêu cầu chung thành

những yêu cầu sát thực với chính điều kiện mà quy phạm đó tồn tại.
- Áp dụng pháp luật là hoạt động đòi hỏi tính sáng tạo cao của chủ thể có
thẩm quyền. Các chủ thể có thẩm quyền chủ động phân tích đánh giá các tình huống
có thể xảy ra để tìm kiếm khả năng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất. Tính
sáng tạo trong quá trình áp dụng pháp luật đòi hỏi rất cao, không thụ động, máy
móc, bởi nếu không sẽ không đảm bảo tính thời hiệu, thời hạn theo quy định của
pháp luật đặt ra cho việc xử lý các vụ việc. Sáng tạo chủ yếu là ở góc độ kỹ thuật, tổ
chức, chứ không phải sáng tạo về mặt nội dung.
- Kết quả của việc áp dụng pháp luật là ban hành các quyết định áp dụng
pháp luật mang tính cá biệt. Đó là các quyết định hành chính, hành vi hành chính
mang tính cá biệt của người có thẩm quyền để thực hiện các quy định của pháp luật.
Pháp luật về hộ tịch là hệ thống các quy tắc, quy phạm pháp luật điều chỉnh
các quan hệ xã hội về hộ tịch, điều chỉnh hoạt động đăng ký hộ tịch và điều chỉnh
quan hệ quản lý nhà nước về hộ tịch nhằm thực hiện công tác quản lý dân cư và
quản lý các mặt kinh tế, xã hội, quốc phòng - an ninh đồng thời tạo cơ sở pháp lý để
Nhà nước công nhận và bảo hộ các quyền nhân thân phi tài sản và quyền quyền
nhân thân gắn liền với tài sản của cá nhân.
Trong những năm qua hệ thống pháp luật về hộ tịch đã ngày càng được củng
cố và hoàn thiện. Tuy vậy, nếu chỉ dừng lại ở các quy phạm trong các văn bản pháp
luật thì chưa có ý nghĩa lớn đối với đời sống xã hội. Các quy định ấy phải được đưa
vào áp dụng trong thực tiễn theo các quy trình khách quan, khoa học, hiện đại và
hiệu quả để đảm bảo cho công tác đăng kí và quản lí hộ tịch ở nước ta ngày càng
chuyên nghiệp, hiện đại, phù hợp với yêu cầu phát triển đất nước trong thời kỳ mới.
Trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận chung về áp dụng pháp luật và lý
luận về pháp luật, có thể khái luận về áp dụng pháp luật về hộ tịch như một hình thức
thực hiện pháp luật đặc biệt do các cơ quan chuyên trách hay cá nhân có thẩm quyền chủ thể có thẩm quyền nhằm đưa các quy định pháp luật hộ tịch vào cuộc sống.

18



×