Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Cơ chế chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong các hiệp định thương mại tự do của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.04 MB, 114 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
---------o0o----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Kinh doanh quốc tế

CƠ CHẾ CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ HÀNG HÓA
TRONG CÁC HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI TỰ DO (FTA)
CỦA VIỆT NAM

Họ và tên sinh viên

: Bùi Thị Tuyết Nhung

Mã sinh viên

: 1211510052

Lớp

: Anh 1 – KDQT

Khóa

: 51

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : ThS. Nguyễn Cƣơng

Hà Nội, tháng 05 năm 2016



MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC CƠ CHẾ CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ HÀNG
HÓA TRONG CÁC HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI TỰ DO ................................................ 4

1.1. Tổng quan về xuất xứ hàng hóa .......................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm xuất xứ hàng hóa ................................................................................. 4
1.1.2. Chứng nhận xuất xứ và vai trò của chứng nhận xuất xứ ...................................... 7
1.2. Tổng quan về các cơ chế chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong các Hiệp định
thƣơng mại tự do trên thế giới ................................................................................... 12
1.2.1. Cơ chế chứng nhận xuất xứ bởi cơ quan có thẩm quyền ................................... 12
1.2.2. Cơ chế tự chứng nhận xuất xứ ............................................................................ 17
1.2.3. Xu hướng sử dụng các cơ chế chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong các FTA trên
thế giới .......................................................................................................................... 19
CHƢƠNG 2: CƠ CHẾ CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ HÀNG HÓA ÁP DỤNG TRONG
CÁC HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI TỰ DO CỦA VIỆT NAM ......................................... 24

2.1. Cơ chế chứng nhận xuất xứ bởi cơ quan có thẩm quyền ................................ 24
2.1.1. Cơ chế chứng nhận xuất xứ trong Hiệp định thương mại tự do Việt Nam-Chi Lê
(VCFTA) ....................................................................................................................... 24
2.1.2. Cơ chế chứng nhận xuất xứ bởi cơ quan có thẩm quyền trong Hiệp định thương
mại tự do Việt Nam – Liên minh kinh tế Á-Âu (EAEU-VN FTA) .............................. 26
2.1.3. Cơ chế chứng nhận xuất xứ trong Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Hàn
Quốc (VKFTA).............................................................................................................. 29
2.1.4. Cơ chế chứng nhận xuất xứ trong Hiệp định đối tác kinh tế giữa Việt Nam –
Nhật Bản (VJEPA) ........................................................................................................ 31
2.1.5. Cơ chế chứng nhận xuất xứ trong Hiệp định thương mại tự do ASEAN AUSTRALIA/NEW ZEALAND (AANZFTA) ............................................................ 33

2.1.6. Cơ chế chứng nhận xuất xứ trong Hiệp định thương mại tự do ASEAN - Ấn Độ
(AIFTA) ......................................................................................................................... 35


2.1.7. Cơ chế chứng nhận xuất xứ trong Hiệp định thương mại tự do ASEAN - Hàn
Quốc (AKFTA).............................................................................................................. 36
2.1.8. Cơ chế chứng nhận xuất xứ trong Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện ASEAN Nhật Bản (AJCEP) ........................................................................................................ 39
2.1.9. Cơ chế chứng nhận xuất xứ trong Hiệp định thương mại tự do ASEAN - Trung
Quốc (ACFTA) .............................................................................................................. 43
2.1.10. Đánh giá và so sánh cơ chế chứng nhận xuất xứ bởi cơ quan có thẩm quyền
trong các FTA của Việt Nam......................................................................................... 45
2.2. Cơ chế tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa .......................................................... 51
2.3.1. Cơ chế chứng nhận xuất xứ bởi nhà xuất khẩu được cấp phép .......................... 51
2.3.2. Cơ chế chứng nhận xuất xứ bởi nhà xuất khẩu thuần túy .................................. 56
2.3.3. Cơ chế chứng nhận xuất xứ bởi nhà nhập khẩu ................................................. 60
2.3.4. Đánh giá và so sánh cơ chế tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong các FTA của
Việt Nam........................................................................................................................ 67
CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÁC CƠ CHẾ CHỨNG
NHẬN XUẤT XỨ HÀNG HÓA TRONG CÁC HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI TỰ DO
CỦA VIỆT NAM ................................................................................................................... 72

3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp ...................................................................................... 72
3.1.1. Xu hướng ký kết FTA của Việt Nam trong thời gian tới ................................... 72
3.1.2. Thực trạng tận dụng ưu đ i xuất xứ trong các FT của Việt Nam .................... 74
3.1.3. Định hướng về việc chứng nhận xuất xứ hàng hóa của Việt Nam ..................... 81
3.2. Một số đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện và đẩy mạnh việc thực thi các cơ
chế chứng nhận xuất xứ hàng hóa của Việt Nam ..................................................... 82
3.3.1. Đề xuất cho cơ quan nhà nước ........................................................................... 82
3.3.2. Đề xuất cho doanh nghiệp .................................................................................. 89
KẾT LUẬN ............................................................................................................................. 92

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 94
PHỤ LỤC ................................................................................................................................ 98


i

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
AANZFTA
ACFTA
AIFTA
AJCEP
AKFTA
ATIGA
EAEU-VN
FTA
EVFTA
C/O
FTA
VCCI
VCFTA
VJEPA
VKFTA
TPP
WCO
WTO

Ý nghĩa
ASEAN – AUSTRALIA/NEW ZEALAND Free Trade Agreement:
Hiệp định thương mại tự do giữa ASEAN và AUSTRALIA/NEW

ZEALAND
ASEAN – China Free Trade Agreement: Hiệp định thương mại tự
do giữa ASEAN và Trung Quốc
ASEAN – India Free Trade Agreement: Hiệp định thương mại tự do
giữa ASEAN và Ấn Độ
ASEAN – Japan Comprehensive Economic Partnership Agreement:
Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện ASEAN và Nhật Bản
ASEAN – Korea Free Trade Agreement: Hiệp định thương mại tự
do giữa ASEAN và Hàn Quốc
ASEAN Trade In Goods Agreement: Hiệp định thương mại tự do
hàng hóa ASEAN
Eurasian Economic Union – Viet Nam Free Trade Agreement: Hiệp
định thương mại tự do giữa Liên minh kinh tế Á – Âu và Việt Nam
Viet Nam – EU Free Trade Agreement: Hiệp định thương mại tự do
giữa Việt Nam và EU
Certificate of Origin: Giấy chứng nhận xuất xứ
Free Trade Agreement: Hiệp định thương mại tự do
Viet Nam Chamber of Commerce and Industry: Phòng Thương mại
và Công nghiệp Việt Nam
Viet Nam – ChiLe Free Trade Agreement: Hiệp định thương mại tự
do giữa Việt Nam và Chi Lê
Viet Nam – Japan Economic Partnership Agreement: Hiệp định đối
tác kinh tế giữa Việt Nam và Nhật Bản
Viet Nam – Korea Free Trade Agreement: Hiệp định thương mại tự
do giữa Việt Nam và Hàn Quốc
Trans-Pacific Partnership Agreement: Hiệp định đối tác xuyên Thái
Bình Dương
World Customs Organization: Tổ chức Hải quan Thế giới
World Trade Organization: Tổ chức Thương mại Thế giới



ii

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

SƠ ĐỒ

HÌNH

BẢNG

Tựa đề

Trang

Sơ đồ 1.1: Thủ tục cấp C/O cho doanh nghiệp lần đầu xin cấp
C/O ở Việt Nam

14

Hình 1.1: Tỷ lệ các cơ chế chứng nhận xuất xứ trong các FTA
tính tới tháng 11 năm 2011 (Đơn vị: %)

19

Hình 1.2: Tỷ lệ các cơ chế chứng nhận xuất xứ trong các FTA
tính tới tháng 02 năm 2014 (Đơn vị: %)

22


Hình 3.1: Số lượng các hiệp định thương mại khu vực đ thông
báo cho GATT/WTO từ năm 1948 – 2015

73

Hình 3.2: Tỷ lệ tận dụng ưu đ i FT
gia SE N năm 2014

75

trung bình của các quốc

Hình 3.3: Tỷ lệ tận dụng một số C/O ưu đ i của doanh nghiệp
Việt Nam

76

Bảng 1.1: Phân bố cơ chế chứng nhận xuất xứ trong các FTA
theo các khu vực khác nhau

21


1

LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Xuất xứ hàng hóa được dùng để xác định quốc gia, vùng lãnh thổ nơi hàng hóa


được sản xuất toàn bộ hoặc nơi đảm nhận thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối
cùng để tạo ra hàng hóa đó trong trường hợp có nhiều quốc gia/vùng lãnh thổ tham gia
vào quá trình sản xuất. Do đó, xuất xứ hàng hóa ngày càng đóng vai trò quan trọng
trong việc trao đổi ưu đ i thương mại giữa các thành viên FTA. Hàng hóa muốn được
hưởng các ưu đ i về xuất xứ thì xuất xứ của hàng hóa đó phải được chứng nhận và
phải được công nhận bởi nước nhập hẩu Nếu coi xuất xứ là “quốc tịch” của hàng hóa
thì chứng nhận xuất xứ là việc “ hai sinh” và bằng chứng chứng nhận xuất xứ là “giấy
hai sinh” của hàng hóa đó Hơn nữa, quy trình chứng nhận xuất xứ đơn giản hay phức
tạp, tiết iệm hay tốn

m chi ph ảnh hưởng trực tiếp đến việc tận dụng ưu đ i xuất

xứ trong các FT
Hiện nay, trên thế giới tồn tại hai mô hình chứng nhận xuất xứ hàng hóa: Chứng
nhận bởi cơ quan có thẩm quyền và Tự chứng nhận xuất xứ (Seft-certification). Điểm
hác biệt cơ bản nhất giữa hai mô hình này là ở người thực hiện việc chứng nhận xuất
xứ; trong mô hình đầu ti n là cơ quan nhà nước, còn mô hình thứ hai là hu vực tư
nh n Trong bối cảnh tự do hóa thương mại, hàng hóa được lưu chuyển d dàng, nhanh
chóng và với quy mô lớn tr n thị trường toàn cầu, mô hình tự chứng nhận xuất xứ với
nhiều ưu điểm đang ngày càng được áp dụng rộng r i vì đáp ứng được y u cầu của
thời đại Mô hình tự chứng nhận xuất xứ có lịch sử hình thành và phát triển l u đời,
được rất nhiều quốc gia phát triển ở ch u

u, ch u M sử dụng nhưng đối với một

quốc gia đang phát triển như Việt Nam, vốn ch quen thuộc với mô hình chứng nhận
truyền thống bởi cơ quan có thẩm quyền, vẫn còn là một điều mới m và xa lạ
Năm 2015 vừa qua và đầu năm 2016 đánh dấu nhiều sự iện quan trọng của
Việt Nam hi nước ta đ


ết nhiều Hiệp định thương mại tự do (FT

quan trọng

với các đối tác lớn như Hiệp định Đối tác Xuy n Thái Bình Dương TPP, Hiệp định
thương mại tự do Việt Nam - EU, Việt Nam - Hàn Quốc

Trong các FT thế hệ mới

này, vấn đề áp dụng cơ chế tự chứng nhận xuất xứ trở thành một vấn đề đặc biệt được
quan t m bởi các cơ quan quản l c ng như nhận được nhiều sự ch
cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam Ngoài ra,

của đông đảo

SE N c ng đ đưa ra lộ trình áp dụng


2
tự chứng nhận xuất xứ cho toàn hối vào cuối năm 2015 Nghi n cứu để hiểu r và
làm chủ cơ chế tự chứng nhận xuất xứ tr n cơ sở học h i inh nghiệm từ các quốc gia
đ áp dụng cơ chế này là việc làm hết sức quan trọng và cấp thiết
Xuất phát từ

nghĩa thực ti n đó, người viết đ lựa chọn đề tài “Cơ chế chứng

nhận xuất xứ hàng hóa của các Hiệp định thương mại tự do (FTA) của Việt Nam”
cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2.


Mục tiêu nghiên cứu đề tài

-

Về lý luận: Đề tài đưa ra những kiến thức cơ bản li n quan đến các cơ chế

chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
-

Về thực ti n: Đề tài đánh giá thực trạng các cơ chế chứng nhận xuất xứ hàng

hóa trong các FTA của Việt Nam Tr n cơ sở đó, đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn
thiện các cơ chế chứng nhận xuất xứ trong các FTA của Việt Nam.
3.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài

3.1.

Đối tượng nghiên cứu:
Quy định về cơ chế chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong văn bản của các Hiệp

định thương mại tự do của Việt Nam, bao gồm quy định về người phát hành bằng
chứng xuất xứ; quy định về bằng chứng xuất xứ; quy định về nghĩa vụ kiểm tra, xác
minh xuất xứ và quy định về nghĩa vụ lưu giữ chứng từ.
3.2.

Phạm vi nghiên cứu
Để có cái nhìn toàn diện về cơ chế chứng nhận xuất xứ trong các FTA của Việt


Nam, đề tài sẽ phân tích các cơ chế chứng nhận xuất xứ trong FTA mà Việt Nam đ
kết bao gồm Hiệp định TPP, VKFTA, EAEU-VN FTA, EVFTA, ATIGA, AANZFTA,
AKFTA, AJCEP, ACFTA, VCFTA, AIFTA và AJEPA. Các Hiệp định đều là các
Hiệp định đ , đang và sắp có hiệu lực tại Việt Nam và tác động trực tiếp đến cơ chế
chứng nhận xuất xứ hàng hóa ở Việt Nam.
Về mặt thời gian, đối với các quy định về tự chứng nhận xuất xứ, người viết
đều dẫn chiếu và ph n t ch tr n cơ sở sử dụng phi n bản mới nhất, đ sửa đổi (nếu có
của các văn bản Hiệp định thương mại tự do Đối với thực trạng tận dụng ưu đ i xuất
xứ ở Việt Nam, người viết tập trung trong hoảng thời gian từ năm 2007 đến thời điểm
hiện nay.


3
4.

Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong khóa luận này, người viết sử dụng các phương pháp thống kê, thu thập

dữ liệu thứ cấp về các cơ chế chứng nhận xuất xứ trong các FTA của Việt Nam, từ các
dữ liệu đó tiến hành phân t ch, đánh giá, so sánh thực trạng để đưa ra nhận xét tổng
quát và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện các cơ chế này.
5.

Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung của khóa luận gồm có 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về các cơ chế chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong các

Hiệp định thương mại tự do.
Chương 2: Cơ chế chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong các Hiệp định

thương mại tự do của Việt Nam.
Chương 3: Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện các cơ chế chứng nhận xuất
xứ hàng hóa trong các Hiệp định thương mại tự do của Việt Nam.
Người viết xin gửi lời cám ơn s u sắc đến quý thầy cô trường Đại học Ngoại
Thương, đặc biệt là giảng vi n hướng dẫn khoa học ThS. Nguy n Cương đ cung cấp
kiến thức, gi p đỡ và góp

để người viết hoàn thành khoá luận này. Trong thời gian

qua, mặc dù đ cố gắng và nỗ lực, tuy nhiên do thời gian c ng như iến thức còn nhiều
hạn chế, n n đề tài không thể tránh kh i nhiều thiếu sót. Vì vậy, người viết kính mong
Quý thầy cô cùng góp ý và sửa chữa để đề tài được hoàn thiện hơn
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2016
Sinh viên thực hiện

Bùi Thị Tuyết Nhung


4

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC CƠ CHẾ
CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ HÀNG HÓA TRONG
CÁC HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI TỰ DO
1.1.

Tổng quan về xuất xứ hàng hóa

1.1.1. Khái niệm xuất xứ hàng hóa
Trong xu thế hội nhập kinh tế, các quốc gia tiến hành tham gia và th c đẩy quan

hệ hợp tác kinh tế trên mọi lĩnh vực với các quốc gia hác Do đó, vấn đề xuất xứ hàng
hoá và xác định xuất xứ hàng hoá ngày càng giữ vai trò quan trọng để đảm bảo thực
hiện đ ng ch nh sách thương mại và cam kết quốc tế đó Xuất xứ hàng hoá ở đ y được
xét ở tầm quốc gia, chứ không phải xuất xứ từ một vùng hay một khu vực quy mô nh
nào đó Chính vì vậy, khái niệm “xuất xứ hàng hoá” và khái niệm “nước xuất xứ của
hàng hoá” có thể được hiểu như nhau Tr n thực tế, các văn bản pháp luật hiện nay
trên thế giới hầu hết đều đề cập tới khái niệm nước xuất xứ của hàng hoá.
Đối với quy đinh của luật pháp quốc tế, Chương 1, Phụ lục chuy n đề K của
Công ước Kyoto sửa đổi năm 1999 về “Đơn giản hóa và hài hòa hóa thủ tục Hải quan”
quy định rằng: “Nước xuất xứ của hàng hóa là quốc gia nơi hàng hóa được sản
xuất/chế tạo, theo các tiêu chí đặt ra cho các mục đích áp dụng thuế quan, hạn ngạch
hoặc bất kỳ biện pháp nào khác liên quan đến thương mại”. Như vậy, Công ước
Kyoto xem xét khái niệm nước xuất xứ hàng hoá dưới góc độ hoạt động chế biến hay
sản xuất đó có phù hợp với ti u ch xác định nào đó hông Thực chất, các tiêu chuẩn
áp dụng trong biểu thuế quan nhằm sắp xếp hàng hoá theo đ ng hạng mục thuế quan.
Do đó, nước xuất xứ của hàng hoá ch nh là nơi hàng hoá được chế biến hoặc sản xuất
một cách đáng ể làm thay đổi chức năng của sản phẩm, phù hợp với tiêu chí xuất xứ.
Khái niệm này có điểm tương đồng với khái niệm mà Hiệp định về các quy tắc xuất xứ
của WTO đưa ra: “Nước xuất xứ của hàng hoá là nơi mà hàng hoá được sản xuất tại
nước đó hoặc là nước thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng khi có nhiều
nước cùng tham gia vào quá trình sản xuất”. Điểm khác biệt cơ bản giữa Công ước và
Hiệp định là ở chỗ Hiệp định xem xét xuất xứ hàng hóa theo khía cạnh phương pháp


5
xác định nước xuất xứ. Tóm lại, nước xuất xứ của hàng hoá là nước mà hàng hoá được
sản xuất hoặc chế biến chủ yếu, tạo nên chức năng cơ bản cho hàng hoá.
Trong Mục 134.1, Phần phụ A, Phần 134, Chương I, Ti u đề 19 Bộ pháp điển
các quy định liên bang của M định nghĩa: “Nước xuất xứ là nước sản xuất, chế tạo,
hoặc nuôi trồng bất cứ thứ gì có nguồn gốc nước ngoài được đưa vào nước Mỹ”. Gia

công hoặc phần nguyên vật liệu được thêm vào ở một nước khác phải tạo ra sự thay
đổi đáng ể đối với hàng hóa để nước đó được coi là “nước xuất xứ” như định nghĩa ở
trên; tuy nhi n, đối với hàng hóa của một nước thành viên NAFTA, quy tắc xuất xứ
của NAFTA sẽ xác định nước xuất xứ của hàng hóa.
Đối với quy định của pháp luật Việt Nam, tại Khoản 14 Điều 3 Luật Thương
mại Việt Nam năm 2005 quy định như sau: “Xuất xứ hàng hóa là nước hoặc vùng lãnh
thổ nơi sản xuất ra toàn bộ hàng hóa hoặc nơi thực hiện công đoạn chế biến cơ bản
cuối cùng đối với hàng hóa trong trường hợp có nhiều nước hoặc vùng lãnh thổ tham
gia vào quá trình sản xuất hàng hóa đó”
Như vậy, nhắc đến xuất xứ hàng hóa là nói đến quốc tịch của hàng hóa đó
Trong thương mại quốc tế, mỗi loại hàng hóa phải có một quốc tịch, đó là nơi mà hàng
hóa được sản xuất, gia công, chế biến và chế tạo. Nếu các công đoạn sản xuất, gia
công, chế biến và chế tạo di n ra hoàn toàn tại một nước thì hàng hóa đó tất yếu có
xuất xứ từ quốc gia đó, hay còn gọi là có “xuất xứ thuần t y” Tuy nhi n, trong điều
kiện kinh tế thế giới hiện nay, ph n công lao động sâu sắc, trình độ chuyên môn hóa
ngày càng cao, vượt qua biên giới một quốc gia, một sản phẩm có thể là kết quả của
các bộ phận, linh kiện, các công đoạn sản xuất di n ra tại nhiều quốc gia khác nhau.
Trong trường hợp đó thì hàng hóa đó có “xuất xứ không thuần t y”, và xuất xứ của
hàng hóa đó sẽ được xác định theo những quy tắc nhất định được mỗi quốc gia, khu
vực đặt ra.
Căn cứ vào mục đ ch sử dụng, quy tắc xuất xứ được phân chia thành hai loại là
Quy tắc xuất xứ ưu đ i và Quy tắc xuất xứ hông ưu đ i Quy tắc xuất xứ ưu đ i là các
quy định về xuất xứ áp dụng cho hàng hóa có th a thuận ưu đ i về thuế quan và phi
thuế quan. Quy tắc xuất xứ hông ưu đ i là các quy định về xuất xứ áp dụng cho các
hàng hóa không thực hiện theo quy tắc xuất xứ ưu đ i và trong các trường hợp không
áp dụng các biện pháp thương mại hông ưu đ i về đối xử tối huệ quốc (MFN – Most


6
Favoured Nation), chống bán phá giá, chống trợ cấp, tự vệ, hạn chế số lượng hay hạn

ngạch thuế quan, mua sắm chính phủ và thống

thương mại. Trên thực tế, giữa mức

thuế hông ưu đ i (MFN và mức thuế ưu đ i có sự chênh lệch há đáng ể. Ví dụ như
trong Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA) các mặt hàng nông sản hầu
hết được mi n thuế, trong khi mức thuế hông ưu đ i há cao, có thể lên tới 30% như
ở mặt hàng cà ph chưa hử chất ca-phê-in và đ xay (mã HS 0901.21.10), hay 20%
như với các loại hàng hóa hác như chè, hạt ti u, đinh hương

Tuy nhi n, để đạt

được những ưu đ i về thuế này gặp rất nhiều khó hăn vì quy tắc xuất xứ ưu đ i
thường khắt he hơn quy tắc xuất xứ hông ưu đ i
Xây dựng quy tắc xuất xứ hông ưu đ i thông thường với mục đ ch là để áp
dụng các biện pháp thương mại hông ưu đ i cho hàng hóa nhập khẩu. Có thể kể đến
các biện pháp như chống bán phá giá, chống trợ cấp, biện pháp tự vệ, hạn chế số lượng
hay hạn ngạch thuế quan; hoặc ch phục vụ cho việc thống

thương mại hay mua

sắm chính phủ. Vì vậy, không phải tất cả các quốc gia đều xây dựng quy tắc xuất xứ
hông ưu đ i Theo một khảo sát của Tổ chức Hải quan thế giới (WCO), cho tới tháng
3 năm 2012, thực tế ch có 83 quốc gia có quy tắc xuất xứ hông ưu đ i trong hệ thống
luật của mình, và trong một vài trường hợp ch bao gồm một hoặc hai dòng văn bản
(WCO, n. d., p.11).
Nhìn chung, xuất trình giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa là điều thiết yếu khi
người nhập khẩu muốn hưởng những ưu đ i thuế quan và phi thuế quan; hàng hóa
thuộc diện quản lý nhập khẩu hoặc đang trong thời kỳ có dịch bệnh cần kiểm soát;
trong thời điểm nước người nhập khẩu áp dụng các biện pháp thương mại hông ưu

đ i Tuy nhi n, trong thương mại c ng tồn tại một số trường hợp không cần đến các
chứng từ xuất xứ. Ví dụ như trong Chương 2, Phụ lục chuy n đề K, Công ước Kyoto
sửa đổi năm 1999 đ đưa ra một số trường hợp như sau: hàng gửi trong lô hàng nh
trong hành lý của khách du lịch, với điều kiện các vụ nhập khẩu như vậy là có tính
chất phi thương mại và tổng giá trị nhập khẩu hông vượt quá số tiền đó sẽ không ít
hơn 100 USD, hàng hóa được cấp tạm nhập, hàng hóa quá cảnh,.v.v..


7
1.1.2. Chứng nhận xuất xứ và vai trò của chứng nhận xuất xứ
a)

Khái niệm chứng nhận xuất xứ
Nếu các quốc gia ch áp dụng các quy tắc xuất xứ để xác định xuất xứ của hàng

hóa mà hông đưa ra được một bằng chứng rõ ràng, đầy đủ và hợp pháp thì điều này
sẽ g y hó hăn cho các bên trong quá trình tham gia thương mại quốc tế Do đó,
“chứng nhận xuất xứ” ra đời là điều tất yếu, nhằm xác nhận xuất xứ của hàng hóa bằng
một chứng từ cụ thể và có

nghĩa về mặt pháp lý.

Theo Chương 2, Phụ lục chuy n đề K, Công ước Kyoto sửa đổi năm 1999 định
nghĩa: “Chứng từ xuất xứ có thể là một Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of origin
– C/O), một Tuyên bố xuất xứ được chứng nhận (Certified declaration of origin) hoặc
một Tuyên bố xuất xứ (Declaration of origin)”.
“Giấy chứng nhận xuất xứ” có nghĩa là một hình thức cụ thể xác định hàng hóa,
trong đó các cơ quan có thẩm quyền phát hành giấy chứng nhận này xác nhận rõ ràng,
chính xác và đầy đủ rằng hàng hoá mà giấy chứng nhận xuất xứ này cấp có nguồn gốc
từ một quốc gia cụ thể. Giấy chứng nhận này có thể bao gồm một tuyên bố của nhà sản

xuất, nhà cung cấp, nhà xuất khẩu hoặc người có thẩm quyền khác.
“Tuy n bố xuất xứ” có nghĩa là một tuyên bố phù hợp về xuất xứ hàng hóa
được nhà sản xuất, nhà chế tạo, nhà cung cấp, người xuất khẩu hoặc người khác có
thẩm quyền lập tr n hóa đơn thương mại hoặc bất kỳ chứng từ nào liên quan đến hàng
hóa.
“Tuyên bố xuất xứ được chứng nhận” có nghĩa là một tuyên bố xuất xứ trong
đó có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan được ủy quyền để xác nhận.
Theo Khoản 4 Điều 3 Nghị định số 19/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 02 năm
2006 của Chính Phủ về “Quy định chi tiết Luật Thương mại về xuất xứ hàng hoá”,
"Giấy chứng nhận xuất xứ là văn bản do tổ chức thuộc quốc gia hoặc vùng lãnh thổ
xuất khẩu hàng hoá cấp dựa trên những quy định và yêu cầu liên quan về xuất xứ, chỉ
rõ nguồn gốc xuất xứ của hàng hoá đó”. Nếu so sánh định nghĩa trên với định nghĩa
trong Công ước Kyoto sửa đổi năm 1999 thì có thể thấy định nghĩa của Việt Nam có
phần hẹp hơn Ở Việt Nam, ch có một trường hợp giấy chứng nhận xuất xứ do cơ
quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu hàng hóa cấp, trong khi trong Công ước
Kyoto sửa đổi năm 1999, chứng từ xuất xứ hàng hóa còn có thể ở dạng một tuyên bố


8
của nhà sản xuất, nhà cung cấp, nhà xuất khẩu hoặc một người khác có thẩm quyền.
Có sự khác biệt này là do trong quy định trong luật pháp của Việt Nam hay ở trong các
hiệp định mà Việt Nam đ ký kết trước đ y và tham gia đều ch tồn tại một cơ chế
chứng nhận xuất xứ là cơ chế chứng nhận xuất xứ bởi cơ quan có thẩm quyền.
Tóm lại, chứng từ xuất xứ hàng hóa có thể đơn giản tồn tại ở dưới dạng một
tuyên bố tr n hóa đơn thương mại hoặc các chứng từ thương mại khác có liên quan
đến hàng hóa, lập ra bởi nhà sản xuất, nhà cung cấp, người xuất khẩu hoặc người khác
có thẩm quyền. Trong một số trường hợp, những tuyên bố xuất xứ này phải được
chứng thực bởi một cơ quan có thẩm quyền độc lập với cả nhà xuất khẩu và nhà nhập
khẩu Trong các trường hợp khác, chứng từ xuất xứ phải được phát hành dưới dạng
một mẫu đặc biệt (giấy chứng nhận xuất xứ trong đó cơ quan có thẩm quyền phát

hành một giấy chứng nhận xuất xứ nhằm chứng thực xuất xứ của hàng hóa. Trên giấy
chứng nhận xuất xứ này có thể bao gồm cả tuyên bố của nhà sản xuất, nhà cung cấp,
người xuất khẩu
Chứng nhận xuất xứ hàng hóa được xác định theo một quy tắc xuất xứ cụ thể và
quy tắc này phải được nước nhập khẩu chấp nhận và thừa nhận. Quy tắc xuất xứ áp
dụng có thể là các quy tắc xuất xứ của nước nhập khẩu hoặc của nước cấp chứng nhận
xuất xứ hàng hóa (nếu nước nhập khẩu không có yêu cầu nào khác). Chứng nhận xuất
xứ được cấp theo quy tắc xuất xứ nào thì được hưởng các ưu đ i tương ứng (nếu có)
khi nhập khẩu vào nước nhập khẩu dành cho các ưu đ i đó Để phản ánh bằng chứng
xuất xứ được cấp theo quy tắc xuất xứ nào thì thông thường các bằng chứng xuất xứ
này được quy định về tên hay loại mẫu cụ thể. Do đó, muốn hưởng ưu đ i của hiệp
định ưu đ i nào phải sử dụng đ ng mẫu chứng nhận xuất xứ hàng hóa quy định trong
hiệp định đó
Nhìn chung, xuất trình giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa là điều thiết yếu khi
người nhập khẩu muốn hưởng những ưu đ i thuế quan và phi thuế quan; hàng hóa
thuộc diện quản lý nhập khẩu hoặc đang trong thời kỳ có dịch bệnh cần kiểm soát;
trong thời điểm nước người nhập khẩu áp dụng các biện pháp thương mại hông ưu
đ i Tuy nhi n, trong thương mại c ng tồn tại một số trường hợp không cần đến các
chứng từ xuất xứ. Ví dụ như trong Chương 2, Phụ lục chuy n đề K, Công ước Kyoto
sửa đổi năm 1999 đ đưa ra một số trường hợp như sau: hàng gửi trong lô hàng nh


9
trong hành lý của khách du lịch, với điều kiện các vụ nhập khẩu như vậy là có tính
chất phi thương mại và tổng giá trị nhập khẩu hông vượt quá số tiền đó sẽ không ít
hơn 100 USD, hàng hóa được cấp tạm nhập, hàng hóa quá cảnh,v.v..
b)

Vai trò của chứng nhận xuất xứ
Chứng nhận xuất xứ hàng hóa ngày càng đóng vai trò quan trọng trong quá


trình tham gia thương mại quốc tế Đó c ng chính là lý do giải thích tại sao các quốc
gia hiện nay lại quan t m đến việc xác định xuất xứ như vậy. Về cơ bản, chứng nhận
xuất xứ có bốn vai trò cơ bản sau:
-

Thực hiện chính sách thương mại: ưu đãi thuế quan, phi thuế quan; hạn chế

thương mại; trừng phạt…
Ch nh sách thương mại của các quốc gia và thoả thuận thương mại khu vực đôi
khi có sự phân biệt. Việc xác định và chứng nhận xuất xứ hàng hóa có thể giúp phân
biệt được đ u là hàng nhập khẩu được hưởng ưu đ i và đ u là hàng hông được hưởng
ưu đ i Từ đó, áp dụng chế độ ưu đ i cho hàng hóa đó theo các thoả thuận và hiệp định
thương mại đ được ký kết giữa các quốc gia. Ví dụ một mặt hàng có xuất xứ từ nước
, nước nhập khẩu có thể xác định ngay thái độ cụ thể đối với hàng hoá nhập khẩu đó,
có thể thủ tục Hải quan rất đơn giản hoặc có thể bị kiểm tra và giám sát rất nghiêm
ngặt Hơn nữa, chứng nhận xuất xứ hàng hóa c ng li n quan trực tiếp đến việc xác
định thuế quan nhập khẩu và việc vận dụng các mức thuế hác nhau đối với nước xuất
khẩu đó Nếu nước

được hưởng chế độ ưu đ i thuế quan từ nước nhập khẩu đối với

các mặt hàng xuất khẩu theo những th a thuận và hiệp định ưu đ i thì nước nhập khẩu
phải đảm bảo áp dụng thuế suất thấp hơn hoặc ưu đ i đối với sản phẩm có xuất xứ từ
nước A.
Với mục đ ch đem lại lợi thế cạnh tranh cho các sản phẩm sản xuất trong một
khu vực hợp tác kinh tế nhất định, bảo vệ ngành kinh tế nội bộ khu vực, các th a thuận
thương mại khu vực c ng cho thấy những khác biệt giữa ch nh sách thương mại đối
với các nước nằm trong khu vực đó và các nước nằm ngoài khu vục, ưu đ i hơn cho
các nước trong khu vực. Chẳng hạn như hiệp định


TIG ,

SE N đ thống nhất sẽ

xóa b toàn bộ thuế quan, đối với ASEAN 6 (gồm Bru-nei, In-đô-nê-si-a, Ma-lai-si-a,
Philipine, Sin-ga-po và Thái Lan vào năm 2010 và với các nước CLMV (Cam-puchia, Lào, My-an-ma, Việt Nam vào năm 2015 với một số linh hoạt đến 2018 (khoảng


10
7% tổng số dòng thuế Do đó, ch những hàng hóa có xuất xứ từ các nước thành viên
ASEAN mới được hưởng ưu đ i này Đ y là nh n tố gi p tăng hả năng cạnh tranh về
giá cho các sản phẩm của khu vực, th c đẩy hoạt động xuất nhập khẩu, cải thiện môi
trường đầu tư, tạo đà tăng trưởng cho các nước trong khu vực.
Bên cạnh đó, chứng nhận xuất xứ hàng hóa c ng góp phần hạn chế thương mại.
Trên thực tế, các quốc gia không áp dụng các biện pháp hạn chế thương mại tương tự
đối với các nước hác trong thương mại quốc tế Điều này thiết yếu dẫn đến việc phải
có các ch nh sách hác nhau đối với cùng một loại mặt hàng có xuất xứ khác nhau.
Các chính sách có thể kể đến như thuế nhập khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, các biện pháp
tương đương thuế quan, các quy định tiêu chuẩn k thuật, kiểm dịch động thực vật, các
yêu cầu về nh n mác hàng hóa, các quy định về môi trường, v v

Chính vì vậy, có

một số trường hợp một quốc gia cố tình xác định và chứng nhận sai xuất xứ của hàng
hóa khi nhập khẩu vào một quốc gia có những biện pháp hạn chế thương mại hoặc
trừng phạt đối với hàng hóa nước mình, nhằm né tránh những biện pháp đó
-

Thống kê thương mại

Xác định xuất xứ hàng hóa góp phần cho việc biên soạn các số liệu thống kê

thương mại hàng năm được thực hiện d dàng và nhanh gọn hơn, nhất là số liệu đối
với một nước hay một khu vực cụ thể. Tr n cơ sở tập hợp những số liệu đó, các quốc
gia có thể xác định được xu hướng phát triển thương mại, các thị trường xuất nhập
khẩu chủ lực hoặc tiềm năng
hợp. Hơn nữa, thống

từ đó đề ra các chiến lược và chính sách cần kíp và phù

thương mại qua xuất xứ hàng hóa còn giúp kiểm soát sự xâm

nhập hàng hóa nước ngoài vào thị trường nội địa. Thông qua việc thống kê, tính toán
và dự đoán lượng hàng hóa nhập khẩu, đặc biệt đối với những hàng hóa có thể gây hại
hoặc gây áp lực đến nền sản xuất trong nước, các nhà hoạch định chính sách có thể
đưa ra các biện pháp thương mại kịp thời và phù hợp nhất, chẳng hạn như điều ch nh
thuế suất, áp dụng hạn ngạch, áp thuế chống bán phá giá, thuế đối háng,v v

Đặc

biệt là kiểm soát được hoạt động xuất khẩu sang thị trường các nước có hạn ngạch
nhập khẩu để đảm bảo thực hiện đ ng hạn ngạch như cam ết, th a thuận giữa các
nước thành viên của FTA.


11
-

Xúc tiến thương mại
Một trong những vai trò cơ bản của việc chứng nhận xuất xứ hàng hóa là xúc


tiến thương mại vì xuất xứ của hàng hóa gắn liền với thương hiệu của mỗi quốc gia,
thể hiện uy tín chất lượng của hàng hóa. Với điều kiện tự nhiên thuận lợi, cùng với
nghệ thuật chế biến độc đáo, l u đời hay trình độ công nghệ cao, trên thế giới hiện nay
có một số nước dã có danh tiếng về một số lĩnh vực cụ thể Khi nói đến những lĩnh vực
này người ta li n tưởng đến những quốc gia đó và ngược lại hi đề cập tới nước này
người ta ngay lập tức nghĩ đến những lĩnh vực đó Trong trường hợp này, sản phẩm và
xuất xứ gắn liền với nhau, mang giá trị truyền thống. Sản phẩm với xuất xứ luôn giành
được sự tin tưởng về mặt chất lượng của người ti u dùng, đ hình thành n n n t ri ng
có. Ví dụ như Đồng hồ Thụy Sĩ, Sô cô la B , Bia Đức, Hoa hồng Bulgaria

Ch nh vì

những hàng hóa làm n n thương hiệu này, các quốc gia thường quy định chặt chẽ và
khắt he hơn trong việc chứng nhận xuất xứ cho những hàng hóa đó, tránh việc hàng
kém phẩm chất hoặc hàng giả lợi dụng xuất xứ của nước mình để tăng cạnh tranh trên
thị trường quốc tế.
Xuất xứ hàng hóa không ch đóng vai trò x c tiến thương mại đối với sản phẩm
đ có danh tiếng mà còn đối với sản phẩm đang tr n con đường xây dựng hình ảnh đẹp
trên thị trường nước ngoài Điều này mang tính dài hạn. Một sản phẩm tuy chưa có
tiếng trên thị trường nước nhập khẩu nhưng với khả năng duy trì chất lượng tốt trong
một khoảng thời gian dài hay có n t ri ng độc đáo và đặc biệt mà các sản phẩm cùng
loại không có thì sớm hay muộn hàng hóa có xuất xứ đó sẽ giành được thiện cảm của
người ti u dùng nước nhập khẩu để từ đó tạo đà th m nhập và mở rộng thị trường.
-

Bảo vệ môi trường và lợi ích người tiêu dùng
Áp dụng quy tắc xác định xuất xứ, các yêu cầu về ký hiệu được sử dụng vì

những l do môi trường là điều tất yếu. Một trong số yêu cầu đó là tăng cường các

mục tiêu về môi trường. Số khác hiện đang ngăn cấm việc sử dụng và lạm dụng quy
tắc xuất xứ nhằm mục đ ch chôn phế thải độc hại hoặc khai thác kiệt quệ và bằng cách
đó làm tuyệt chủng các loài thực vật và động vật.
Thông qua xuất xứ hàng hóa các quốc gia có thể kiểm soát cả xuất khẩu, nhập
khẩu các sản phẩm, nguyên liệu phương hại đến lợi ích cộng đồng, an ninh chính trị và
bảo vệ môi trường. Ví dụ như Chính Phủ cấm nhập khẩu các sản phẩm có xuất xứ từ


12
các nước có sử dụng lao động khổ sai của tr em, lao dịch tù nhân, các sản phẩm hoặc
buôn bán các sản phẩm nhằm tài trợ cho khủng bố, bạo lực. Chính Phủ c ng có thể ra
lệnh cấm xuất nhập khẩu các sản phẩm sản xuất tại một nước không tuân thủ tiêu
chuẩn về môi trường hoặc bản thân sản phẩm tác hại cho môi trường chung như chất
CFC (phá hủy tầng Ozon).v.v....
Trong những trường hợp cần thiết, để xác định hàng hóa có xuất phát từ vùng
có nguy cơ mất vệ sinh an toàn thực phẩm hoặc bệnh dịch hay không, cơ quan Hải
quan sẽ căn cứ vào xuất xứ hàng hóa để kiểm tra về mặt dịch t , hoặc không cho hàng
hóa vi phạm nhập khẩu để ngăn chặn việc lây lan của dịch bệnh, bảo vệ lợi ch người
tiêu dùng và bảo vệ môi trường. Ví dụ như trường hợp cấm nhập khẩu thịt bò có xuất
xứ từ nước Anh khi có dịch bệnh bò đi n; cấm nhập khẩu thịt lợn và các sản phẩm chế
biến từ thịt lợn có xuất xứ từ Đài Loan, Hồng Kông sau khi có dịch bệnh lở mồm long
móng; cấm nhập khẩu đối với gia cầm từ nước Trung Quốc và một số nước khi có dịch
bệnh cúm H5N1.
Bên cạnh việc bảo vệ môi trường, xuất xứ hàng hoá còn giữ vai trò rất quan
trọng trong việc bảo vệ lợi ch người tiêu dùng. Xuất xứ hàng hoá là một trong những
thông tin quan trọng nhất, có khả năng phản ánh chất lượng của sản phẩm. Vì vậy,
xuất xứ hàng hoá là một trong những ch dẫn gi p người ti u dùng đưa ra quyết định
đ ng hi đi mua hàng
1.2.


Tổng quan về các cơ chế chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong các Hiệp định

thƣơng mại tự do trên thế giới
T nh đến thời điểm hiện tại, trên thế giới có hai cơ chế chứng nhận xuất xứ là
cơ chế chứng nhận xuất xứ bởi cơ quan có thẩm quyền (chứng nhận bởi b n thứ ba và
cơ chế tự chứng nhận xuất xứ (chứng nhận bởi các b n tham gia vào giao dịch thương
mại quốc tế).
1.2.1. Cơ chế chứng nhận xuất xứ bởi cơ quan có thẩm quyền
Theo cơ chế chứng nhận xuất xứ bởi cơ quan có thẩm quyền, ch một số cơ
quan có thẩm quyền tại nước xuất khẩu phát hành bằng chứng chứng nhận xuất xứ.
Các cơ quan này phải là cơ quan được Nhà nước của nước xuất khẩu ủy quyền. Tùy
theo quy định của từng quốc gia mà các cơ quan này được ch định khác nhau. Các cơ
quan này có thể là cơ quan Hải quan, một Bộ (Bộ Thương mại, Bộ Công nghiệp, Nông


13
, Phòng Thương mại Công nghiệp

nghiệp

(WCO, n.d., p4). Ở Việt Nam, Bộ Công

thương là cơ quan tổ chức việc thực hiện cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất
khẩu; trực tiếp cấp hoặc ủy quyền cho Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
(VCCI) và các cơ quan khác thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
Hiện tại, các phòng quản lý xuất nhập khẩu của Bộ Công thương, một số ban quản lý
các khu chế xuất, khu công nghiệp được Bộ Công thương ủy quyền thực hiện việc cấp
các loại C/O sau: C/O form D, C/O form E, C/O form AK, C/O form AJ, C/O form
VJ, C/O form AI, C/O form


NZ, C/O form VC

VCCI có thẩm quyền cấp các

loại C/O còn lại (trong đó gồm cả C/O form B hàng giày dép xuất khẩu sang EU) (Phụ
lục 1).
Trong trường hợp hàng xuất khẩu không cấp được C/O, theo yêu cầu của khách
hàng, yêu cầu của cơ quan chức năng của nước nhập khẩu, đề nghị của doanh nghiệp,
VCCI có thể cấp Giấy chứng nhận về thực trạng hàng hóa như: chứng nhận hàng tạm
nhập tái xuất, chứng nhận hàng gia công đơn giản tại Việt Nam,
Nội dung cơ bản của C/O bao gồm các vấn đề sau:
-

Tên giao dịch của đơn vị xuất hàng, địa ch , t n nước.

-

Tên giao dịch của người nhận hàng, địa ch , t n nước (Xem quy định của hợp

đồng hay của L/C. Một số trường hợp L/C quy định đánh chữ: “To Order” hay “to
Order of”
-

T n phương tiện vận tải sử dụng để vận chuyển hàng hoá. (Nếu gửi bằng máy

bay đánh chữ “By ir”, nếu gửi bằng đường biển thì đánh t n tầu + từ cảng nào? Đến
cảng nào?).
-

Tên cảng bốc, cảng dỡ hàng.


-

Tên hàng, mô tả hàng hoá theo t n thương mại thường dùng. Tên hàng phải phù

hợp với quy định của hợp đồng hay L/C.
-

Số thứ tự hàng hoá.

-

Ký mã hiệu của hàng hoá (mã HS).

-

Số lượng, trọng lượng hoặc trọng lượng cả bì của hàng hoá.

-

Lời khai của chủ hàng về tính xuất xứ của hàng hoá (nguồn gốc hoặc nơi hai

thác hàng).
-

Tiêu chuẩn xuất xứ của hàng hoá.


14
-


Thời hạn giao hàng.

-

Các thông tin khác.

-

Chữ ký và dấu của nhà xuất khẩu.

-

Xác nhận của Cơ quan Hải quan tại nơi xuất hàng.

-

Xác nhận của Cơ quan Hải quan có thẩm quyền cấp C/O ở nước xuất khẩu. Các

nội dung trên sẽ được hướng dẫn cách ghi theo thứ tự vào các ô của mỗi loại C/O tuỳ
theo mẫu được cấp phép.
Với các quốc gia áp dụng mô hình chứng nhận xuất xứ bởi cơ quan có thẩm
quyền, thủ tục xin cấp C/O tương đối giống nhau. Ở Việt Nam, đối với doanh nghiệp
lần đầu xin cấp C/O, thủ tục cấp C/O theo 3 bước như sau:
Sơ đồ 1.1: Thủ tục cấp C/O cho doanh nghiệp lần đầu xin cấp C/O
ở Việt Nam

Bƣớc 1: Đăng
cấp C/O


hồ sơ thương nh n với Tổ chức

Bƣớc 2: Nộp hồ sơ đề nghị cấp C/O cho Tổ chức
cấp C/O

Bƣớc 3: Tổ chức cấp C/O tiếp nhận, iểm tra và
cấp C/O cho doanh nghiệp
(Nguồn: VCCI, 2015)

Bƣớc 1: Đăng ký hồ sơ thƣơng nhân với Tổ chức cấp C/O
Nếu lần đầu ti n đề nghị cấp C/O, người đề nghị cấp C/O phải đăng

hồ sơ

thương nh n với tổ chức cấp C/O và ch được xem xét cấp C/O hi đ đăng

hồ sơ

thương nh n Hồ sơ thương nh n được nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện đến trụ sở
Tổ chức cấp C/O. Hồ sơ thương nh n bao gồm:


Đăng

mẫu chữ ký của người được ủy quyền

đơn đề nghị cấp C/O, ký C/O

và mẫu con dấu của thương nh n ;



Bản sao có dấu sao y bản chính của giấy chứng nhận đăng

thương nh n;

inh doanh của


15


Bản sao có dấu sao y bản chính của giấy chứng nhận đăng

m số thuế (nếu

có);


Danh mục các cơ sở sản xuất (nếu có ra hàng hóa đề nghị cấp C/O.
Nếu có bất cứ thay đổi gì trong hồ sơ thương nh n thì doanh nghiệp phải thông

báo cho Tổ chức cấp C/O nơi đ đăng

trước hi đề nghị cấp C/O Trong trường hợp

hông có thay đổi, hồ sơ thương nh n phải được cập nhật hai (02 năm một lần.
Bƣớc 2: Nộp hồ sơ đề nghị cấp C/O cho tổ chức cấp C/O
Một bộ hồ sơ C/O gồm các chứng từ sau:



Ðơn đề nghị cấp C/O (1 bản, theo mẫu)



Các tờ C/O đ

hai hoàn ch nh : tối thiểu 4 bản (01 bản chính và 01 bản

copy đơn vị C/O chuyển khách hàng, 01 bản copy đơn vị C/O lưu, 01 bản copy cơ
quan cấp C/O lưu Ri ng form ICO làm th m 01 bản First copy để VCCI chuyển cho
Tổ chức cà phê quốc tế ICO).


Các chứng từ xuất khẩu (chứng minh hàng xuất khẩu từ Việt Nam):
Giấy phép xuất khẩu (nếu có)
Tờ khai Hải quan hàng xuất
Giấy chứng nhận xuất khẩu (nếu có)
Hóa đơn (hoặc hóa đơn có thị thực VIS

đối với hàng dệt may xuất khẩu sang

Hoa Kỳ quản lý hạn ngạch)
Vận đơn


Các chứng từ giải trình và chứng minh nguồn gốc xuất xứ Việt Nam của hàng

hóa:
Chứng từ mua bán, ủy thác xuất khẩu, thành phẩm.
Ðịnh mức Hải quan (nếu có)

Bảng kê khai nguyên liệu sử dụng (theo mẫu)
Chứng từ nhập, hoặc mua nguyên liệu
Quy trình sản xuất tóm tắt (trong trường hợp quy định xuất xứ có quy định liên
quan, hoặc khi các chứng từ hác chưa thể hiện rõ xuất xứ của hàng hóa).
Giấy kiểm định (hoặc giám định) của cơ quan chuy n ngành chức năng (trong
trường hợp quy định xuất xứ có quy định liên quan, hoặc khi các chứng từ hác chưa
thể hiện rõ xuất xứ của hàng hóa).


16
Ngoài ra, trong trường hợp cần thiết để xác định chính xác xuất xứ của hàng
hóa, VCCI có thể yêu cầu doanh nghiệp xuất trình thêm các chứng từ hác như công
văn giải trình một vấn đề cụ thể, hợp đồng, L/C,... hoặc các mẫu vật, mẫu hình của sản
phẩm, nguyên liệu sử dụng, hoặc tiến hành kiểm tra thực tế sản xuất,
Hồ sơ C/O đơn vị phải lưu đầy đủ (ít nhất như bộ đ nộp tại VCCI) trong thời
gian tối thiểu năm (05) năm, và phải lưu bản C/O copy mộc đ do VCCI cấp (bản
photo sao y ch có giá trị tham khảo, không có giá trị đối chiếu).
Các đơn vị phải thông báo kịp thời cho Tổ chức cấp C/O hi có thay đổi nội
dung trong Hồ sơ Đơn vị C/O.
Bƣớc 3: Tổ chức cấp C/O tiếp nhận, kiểm tra và cấp C/O cho doanh nghiệp
Tổ chức cấp giấy chứng nhận xuất xứ sau khi tiếp nhận sẽ tiến hành kiểm tra bộ
hồ sơ, để xác định xuất xứ hàng hoá xuất khẩu, cấp giấy chứng nhận xuất xứ và thu lệ
phí phát hành. Giấy chứng nhận xuất xứ sẽ hông được cấp nếu hàng hoá xuất khẩu
hông đáp ứng được các tiêu chí về xuất xứ hàng hóa hoặc bộ hồ sơ đề nghị cấp C/O
không hợp lệ.
Trong trường hợp cơ quan Hải quan, cơ quan có thẩm quyền của quốc gia
người nhập khẩu yêu cầu kiểm tra lại tính chính xác của xuất xứ của hàng hóa, tổ chức
cấp giấy chứng nhận xuất xứ có trách nhiệm xác minh xuất xứ của hàng hóa này và
thông báo lại cho cơ quan đ y u cầu. Chính vì thế, nhà sản xuất/ nhà xuất khẩu đề
nghị cấp C/O phải có trách nhiệm lưu lại C/O và các chứng từ liên quan trong vòng ít

nhất ba (03) năm để phục vụ cho công tác hậu kiểm tra xuất xứ này. Tổ chức cấp C/O
c ng phải lưu trữ hồ sơ thương nh n, hồ sơ đề nghị cấp C/O theo năm, tháng Việc lưu
trữ này cần đảm bảo khoa học, rõ ràng, minh bạch và tạo thuận lợi cho công tác kiểm
tra sau này.
Có thể thấy rằng cơ chế chứng nhận xuất xứ hàng hóa bởi cơ quan có thẩm
quyền thường được sử dụng trong các th a thuận và các hiệp định thương mại mà có ít
nhất một bên có hệ thống thủ tục Hải quan phần lớn còn dựa trên giấy tờ, thủ tục Hải
quan điện tử chưa thực sự phát triển mạnh và mức độ tuân thủ pháp luật thương mại
chưa cao.


17
Ngoài ra, doanh nghiệp có thể hai báo C/O điện tử thông qua mạng EcoSys –
là hệ thống quản lý và cấp chứng nhận xuất xứ điện tử của Việt Nam
().
1.2.2. Cơ chế tự chứng nhận xuất xứ
Mô hình tự chứng nhận xuất xứ là mô hình mà xuất xứ hàng hóa được chứng
nhận bởi nhà sản xuất, nhà xuất khẩu hoặc nhà nhập khẩu. Theo mô hình này, trách
nhiệm chứng nhận nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa sẽ chuyển từ các cơ quan chuy n
trách sang doanh nghiệp (nhà sản xuất, nhà xuất khẩu hoặc nhà nhập khẩu Điều này
c ng có nghĩa nhà sản xuất, nhà xuất khẩu hoặc nhà nhập khẩu sẽ tự thực hiện các thủ
tục và đáp ứng điều kiện để tuyên bố hàng hóa đáp ứng các tiêu chuẩn về nguồn gốc
xuất xứ và tự chịu trách nhiệm về tính xác thực của tuyên bố đó (Trung t m WTO –
VCCI, 2014).
Tùy thuộc vào người chứng nhận xuất xứ mà mô hình tự chứng nhận xuất xứ
chi làm ba cơ chế khác nhau: Cơ chế chứng nhận bởi nhà xuất khẩu được cấp ch p, Cơ
chế chứng nhận bởi nhà xuất khẩu thuần t y và Cơ chế chứng nhận bởi nhà nhập khẩu.
a)

Cơ chế chứng nhận xuất xứ bởi nhà xuất khẩu được cấp phép


(Approved exporter)
Trong một số hiệp định thương mại tự do, ch có một số nhà xuất khẩu được
cấp phép bởi một cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu (thường là cơ quan Hải
quan, Bộ Thương mại, Bộ Công nghiệp

mới được tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa.

Các nhà xuất khẩu muốn được cấp phép phải đáp ứng được một số điều kiện nhất
định, tuy nhiên nguyên tắc cơ bản là nhà xuất khẩu vào bất cứ thời điểm nào c ng có
khả năng chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa xuất khẩu theo các tiêu
chí của một quy tắc xuất xứ cụ thể.
Cơ chế này cho phép nhà xuất khẩu đủ điều kiện được cấp phép có quyền tự
phát hành bằng chứng xuất xứ bằng cách khai báo xuất xứ trên các chứng từ thương
mại như hóa đơn hoặc bất kỳ chứng từ thương mại nào liên quan đến hàng hóa. Theo
cơ chế này nhà xuất khẩu không phải nộp hồ sơ xin cấp C/O tại các cơ quan có thẩm
quyền nhưng các cơ quan có thẩm quyền vẫn có quyền can thiệp trực tiếp hoặc gián
tiếp vào việc phát hành chứng nhận xuất xứ.


18
b)

Cơ chế chứng nhận xuất xứ bởi nhà xuất khẩu thuần túy (Full exporter based

certification)
Theo cơ chế thuần túy dựa trên nhà xuất khẩu, tất cả các nhà xuất khẩu (nhà sản
xuất/ cung cấp) sẽ được quyền tự ký phát C/O. C/O này và C/O trong mô hình chứng
nhận bởi cơ quan có thẩm quyền có điểm giống nhau là đều theo mẫu quy định, nhưng
C/O này do người xuất khẩu tự khai và xác nhận, không có sự tham gia của cơ quan

quản lý trong việc phát hành.
c)

Cơ chế chứng nhận xuất xứ bởi nhà nhập khẩu (Importer based certification)
Theo cơ chế dựa trên nhà nhập khẩu, nhà nhập khẩu có trách nhiệm chứng minh

tình trạng xuất xứ của hàng hóa nhập khẩu với cơ quan có thẩm quyền tại nước mình.
Bằng chứng xuất xứ là một bản xác nhận xuất xứ của hàng hóa không theo một khuôn
mẫu nào, do nhà nhập khẩu tự chuẩn bị và nộp cho cơ quan Hải quan nước mình, dựa
vào hiểu biết của bản thân doanh nghiệp về hàng hóa hoặc dựa tr n cơ sở yêu cầu của
người xuất khẩu, nhà sản xuất

cung cấp các chứng từ, tài liệu để chứng minh xuất

xứ của hàng hóa.
Cho dù ở cơ chế nào, bằng chứng xuất xứ trong mô hình tự chứng nhận xuất xứ
hàng hóa vẫn phải chứa đựng các nội dung cơ bản như: thông tin về nhà xuất khẩu,
nhà nhập khẩu; thông tin về hàng hóa; quốc gia xuất xứ của hàng hóa; quy tắc xuất xứ
được áp dụng; tiêu chí xuất xứ mà hàng hóa đạt được và xác nhận của người phát
hành.
Nếu như trong cơ chế chứng nhận xuất xứ bởi cơ quan có thẩm quyền, tổ chức
cấp C/O có trách nhiệm xác minh tính xác thực của mỗi tuyên bố xuất xứ hàng hóa
trước khi phát hành C/O, thì trong cơ chế tự chứng nhận xuất xứ, nhà sản xuất, nhà
xuất khẩu có thể đưa ra bằng chứng xuất xứ hàng hóa của mình trực tiếp cho nhà nhập
khẩu mà không bị can thiệp bởi các cơ quan quản lý. Nhưng điều này hông có nghĩa
trong mô hình tự chứng nhận xuất xứ không có sự kiểm tra và kiểm soát về tính xác
thực của bằng chứng xuất xứ hàng hóa được đưa ra, mà trách nhiệm xác minh xuất xứ
này sẽ được chuyển sang cho cơ quan Hải quan ở nước của nhà nhập khẩu.
Việc áp dụng mô hình tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa c ng đồng nghĩa với
việc tăng cường công tác hậu kiểm. Các nhà xuất khẩu, nhà sản xuất, nhà cung cấp sẽ

được cơ quan quản lý kiểm tra ngẫu nhiên theo nguyên tắc quản lý rủi ro hoặc bất cứ


19
khi nào có nghi ngờ về tình hình tuân thủ các quy định trong cơ chế tự chứng nhận
xuất xứ. Nếu phát hiện có gian lận xuất xứ hàng hóa thì sẽ bị xử phạt rất nặng. Ví dụ
theo quy định tại Khoản 4 Điều 63 Nghị định số 124/2015/NĐ-CP ngày 19 tháng 11
năm 2015 của Chính Phủ về “Hành vi vi phạm về xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu”: “Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa
giả”. Để phục vụ cho công tác xác minh và hậu kiểm xuất xứ, bằng chứng xuất xứ và
tất cả tài liệu, chứng từ có liên quan phải được nhà xuất khẩu, nhà sản xuất, nhà nhập
khẩu lưu giữ trong vòng từ 3-5 năm tùy theo quy định của mỗi quốc gia và từng th a
thuận, hiệp định.
1.2.3. Xu hướng sử dụng các cơ chế chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong các FTA
trên thế giới
WCO đ tiến hành khảo sát 109 quốc gia thành viên của tổ chức này về cơ chế
chứng nhận xuất xứ trong các FTA mà họ tham gia được công bố vào tháng 11 năm
2011. Theo kết quả khảo sát được, có 90% số quốc gia dùng cơ chế chứng nhận xuất
xứ bởi cơ quan có thẩm quyền và ch có 55% số quốc gia dùng cơ chế tự chứng nhận
bởi nhà xuất khẩu/nhà sản xuất hay cơ chế dựa trên nhà nhập khẩu.
Hình 1.1: Tỷ lệ các cơ chế chứng nhận xuất xứ trong các FTA tính tới
tháng 11 năm 2011 (Đơn vị: %)1
100

90

90

Chứng nhận bởi cơ quan

có thẩm quyền

80
70
60

Tự chứng nhận bởi nhà
xuất hẩu hoặc nhà sản
xuất
Dựa tr n nhà nhập hẩu

50

50
40
30
20
10

5

0

(Nguồn: WCO, 2011B)

1

Tổng tỷ lệ vượt quá 100% do một số quốc gia áp dụng nhiều hơn một cơ chế trong các FTA của mình.



20
Theo kết quả khảo sát được công bố năm 2014 của WCO, các quốc gia hay khu
vực khác nhau trên thế giới có xu hướng sử dụng các cơ chế chứng nhận xuất xứ
không giống nhau Cơ chế nhà xuất khẩu được cấp ph p được sử dụng chủ yếu trong
các FTA có sự tham gia của một hoặc một số nước EU và các nước khu vực Địa Trung
Hải. Trong 55 FTA áp dụng cơ chế này, có tới 37 FT

được ký kết giữa các nước ở

những khu vực này. Trong số 16 FTA liên khu vực sử dụng cơ chế này, có tới 14 FTA
trong đó có t nhất một quốc gia thành viên thuộc khu vực Ch u u và Địa Trung Hải.
Cơ chế thuần túy dựa trên nhà xuất khẩu xuất hiện phổ biến trong các FTA ở
khu vực Châu M . Mặc dù hông r n t như cơ chế nhà xuất khẩu được cấp ph p đối
với các nước EU và Địa Trung Hải, trong số 34 FTA sử dụng cơ chế thuần tuý dựa
trên nhà xuất khẩu, có 14 FT

được ký kết giữa các quốc gia Châu M . Trong số 14

FTA liên khu vực sử dụng cơ chế này, có 10 FTA mà ít nhất một thành viên thuộc
Châu M

Do đó, 24 tr n 34 (chiếm 71%) FTA sử dụng cơ chế này có liên quan tới

các nước nằm trong khu vực Châu M .
Ri ng cơ chế dựa trên nhà nhập khẩu ch xuất hiện trong các FTA có sự tham
gia của M , không kể NAFTA.
Trong hi cơ chế duy nhất cơ quan có thẩm quyền tại nước xuất khẩu phát hành
bằng chứng chứng nhận xuất xứ có thể tìm thấy ở mọi khu vực trên thế giới, cơ chế
này được ưa dùng hơn cả ở Ch u Á và Ch u Phi Cơ chế này được áp dụng trong 31
trên 36 (chiếm 86%) FTA nội bộ khu vực Châu Á và trong toàn bộ 9 FTA liên khu vực

có một nước Châu Á là thành viên.


×