Tải bản đầy đủ (.pdf) (149 trang)

Nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động du lịch tại huyện đảo phú quý, tỉnh bình thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.36 MB, 149 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN THỊ LÊ

NGHIÊN CỨU SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG
VÀO HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TẠI HUYỆN ĐẢO
PHÚ QUÝ, TỈNH BÌNH THUẬN

LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH

Hà Nội, 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN THỊ LÊ

NGHIÊN CỨU SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG
VÀO HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TẠI HUYỆN ĐẢO
PHÚ QUÝ, TỈNH BÌNH THUẬN

Chuyên ngành: Du lịch
(Chương trình đào tạo thí điểm)
LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THỊ MAI HOA

Hà Nội, 2016



MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài......................................................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................ 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................. 7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 7
5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 8
6. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 9
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG
VÀ SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG VÀO HOẠT ĐỘNG DU LỊCH
TẠI VÙNG BIỂN, ĐẢO ............................................................................... 10
1.1. Đảo và du lịch đảo ............................................................................... 10
1.1.1. Đảo .................................................................................................. 10
1.1.2. Khái niệm Du lịch đảo .................................................................... 10
1.1.3. Đặc điểm của du lịch đảo ............................................................... 11
1.2. Cộng đồng và Du lịch dựa vào cộng đồng ........................................ 13
1.2.1. Cộng đồng ....................................................................................... 13
1.2.2. Du lịch dựa vào cộng đồng ............................................................. 15
1.3. Sự tham gia của cộng đồng trong hoạt động du lịch tại các vùng
biển, đảo ...................................................................................................... 18
1.3.1. Các cấp độ tham gia của cộng đồng vào hoạt động du lịch tại đảo .... 18
1.3.2. Các hình thức tham gia của cộng đồng vào hoạt động du lịch ...... 21
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của cộng đồng ................. 23
1.3.4. Vai trò, ý nghĩa sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động du lịch
tại vùng biển đảo....................................................................................... 25
1.4. Bài học về sự tham gia của cộng đồng trong phát triển DLDVCĐ
tại các vùng biển đảo trên thế giới và Việt Nam ..................................... 28



1.4.1. Thế giới ........................................................................................... 28
1.4.2. Việt Nam.......................................................................................... 32
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 36
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG
TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI HUYỆN ĐẢO PHÚ QUÝ ......... 37
2.1. Khái quát về huyện đảo Phú Quý...................................................... 37
2.1.2. Lịch sử hình thành và tên gọi huyện đảo Phú Quý......................... 38
2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................ 40
2.1.4. Đặc điểm quốc phòng an ninh và trật tự xã hội ............................. 42
2.2. Tiềm năng DLDVCĐ tại huyện đảo Phú Quý.................................. 42
2.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên ............................................................ 42
2.2.2. Tài nguyên du lịch văn hóa ............................................................. 47
2.3. Thực trạng hoạt động kinh doanh du lịch tại huyện đảo Phú Quý ....... 54
2.3.1. Số lượng khách du lịch đến huyện đảo Phú Quý giai đoạn2010
- 2015 ........................................................................................................ 54
2.3.2. Kết quả kinh doanh du lịch ............................................................. 55
2.3.3. Chính sách phát triển du lịch tại huyện đảo Phú Quý ................... 56
2.3.4. Nguồn nhân lực du lịch từ CĐĐP .................................................. 57
2.4. Hiện trạng sự tham gia của cộng đồng trong phát triển DLDVCĐ
tại huyện đảo Phú Quý .............................................................................. 59
2.4.1. Thực trạng sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động quy
hoạch du lịch ........................................................................................... 59
2.4.2. Thực trạng sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động kinh doanh63
du lịch........................................................................................................ 63
2.4.3. Thực trạng sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động tuyên truyền,
quảng bá du lịch ....................................................................................... 68
2.5. Đánh giá mức độ tham gia của CĐĐP vào hoạt động du lịch tại
huyện đảo Phú Quý .................................................................................... 69



2.6. Thực trạng nhận thức, thái độ của cộng đồng đối với hoạt động
phát triển du lịch ........................................................................................ 71
2.6.1. Sự hiểu biết của CĐĐP về DLDVCĐ ............................................. 71
2.6.2. Thái độ của cộng đồng đối với khách du lịch................................. 72
2.6.3. Nhận thức của người dân địa phương về hoạt động du lịch tạihuyện
đảo Phú Quý ............................................................................................. 74
2.7. Đánh giá chung .................................................................................... 77
2.7.1. Ưu điểm ........................................................................................... 77
2.7.2. Hạn chế ........................................................................................... 78
2.7.3. Một số nguyên nhân cơ bản ............................................................ 80
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 82
Chƣơng 3. GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG SỰ THAM GIA
CỦA CỘNG ĐỘNG VÀO HOẠT ĐỘNG LỊCH TẠI HUYỆN ĐẢO
PHÚ QUÝ ...................................................................................................... 83
3.1. Những căn cứ xây dựng giải pháp ..................................................... 83
3.1.1. Chính sách phát triển du lịch biển đảo, du lịch dựa vào cộng đồng
ở Việt Nam và Quy hoạch phát triển du lịch của tỉnh .............................. 83
3.1.2. Chính sách, kế hoạch phát triển du lịch dựa vào cộng đồng của
huyện đảo Phú Quý ................................................................................... 85
3.1.3. Tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch dựa vào cộng đồng của
đảo Phú Quý ............................................................................................. 86
3.1.4. Thực trạng mức độ tham gia vào hoạt động du lịch của cộng đồng
tại đảo Phú Quý và nhận thức của người dân .......................................... 86
3.1.5. Kinh nghiệm từ các địa phương khác trong và ngoài nước ........... 87
3.2. Định hƣớng giải pháp ......................................................................... 87
3.2.1. Nhóm giải pháp nhằm thu hút sự tham gia của cộng đồng vào phát
triển du lịch tại huyện đảo Phú Quý ......................................................... 88
3.2.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ phát triển DLDVCĐ tại huyện đảo Phú Quý.... 98



3.3. Kiến nghị, đề xuất ............................................................................. 108
3.3.1. Kiến nghị đối với cơ quan quản lý du lịch cấp trung ương .......... 108
3.3.2. Kiến nghị đối với cơ quan quản lý du lịch địa phương ................ 108
3.3.3. Đề xuất đối với nhà kinh doanh du lịch........................................ 109
3.3.4. Đề xuất đối với cộng đồng dân cư ................................................ 109
Tiểu kết chƣơng 3 ........................................................................................ 111
KẾT LUẬN .................................................................................................. 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 114
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CĐĐP

Cộng đồng địa phương

DLDVCĐ

Du lịch dựa vào cộng đồng

KAP

Knowledge, Attitude, Practice
(Kiến thức, Thái độ,Kỹ năng)

UBND

Ủy ban Nhân dân


UNEIS

Cơ quan Liên hợp quốc về các vấn đề xã hội và kinh tế

UNWTO

The United Nations World Tourism Organization
(Tổ chức du lịch thế giới của Liên hợp quốc)

WWF

The World WildlifeFund
(Quỹbảo tồn thiên nhiên thế giới)


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Lý thuyết về các mức độ tham gia của cộng đồng ......................... 19
Bảng 1.2. Một số hình thức tham gia thực tế của cộng đồng vào hoạt động du
lịch tại các quốc gia đang phát triển trên thế giới ........................................... 22
Bảng 2.1: Các di tích lịch sử văn hóa cấp tỉnh, cấp quốc gia trên đảo Phú Quý ..... 49
Bảng 2.2: Số lượng khách du lịch đến đảo từ năm 2010 - 2015.................... 54
Bảng 2.3: Sự tham gia của cộng đồng dân cư vào các quyết định du lịch ..... 60
Bảng 2.4: Số lượng cửa hàng, quán ăn, giải khát phục vụ trên đảo................ 63
Bảng 2.5: Cộng đồng dân cư tiếp xúc trực tiếp với khách du lịch.................. 68
Bảng 2.6: Thái độ của cộng đồng đối với khách du lịch ................................ 72
Bảng 3.1: Một số dịch vụ du lịch dựa vào cộng đồng dân cư mong muốn được
tham gia nếu có dự án du lịch phát triển trên đảo ........................................... 91



DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Bảy mức tham gia của cộng đồng vào hoạt động phát triển ........... 21
Hình 2.1:Bản đồ vị trí địa lý huyện đảo Phú Quý ........................................... 37
Hình 2.2: Biểu đồ doanh thu từ hoạt động du lịch của huyện đảo Phú Quý,
giai đoạn từ 2010 – 2015 ................................................................................. 55
Hình 2.3: Biểu đồ sự tham gia của CĐĐP vào hoạt động kinh doanh du lịch ..... 63
Hình 2.4:Biểu đồ thu nhập của người dân từ du lịch ...................................... 67
Hình 2.5: Kiến thức CĐĐP về khái niệm DLDVCĐ...................................... 71
Hình 2.6:Sự hiểu biết của CĐĐP về lợi ích của DLDVCĐ ............................ 71
Hình 2.7:Biểu đồ thái độ của khách du lịch đối với cộng đồng địa phương .. 73
Hình 2.8: Nhận thức của cộng đồng địa phương về tác động của du lịch đối
với môi trường tại đảo Phú Quý ...................................................................... 74
Hình 2.9:Nhận thức của cộng đồng địa phương về tác động .......................... 75
của du lịch đối với văn hóa xã hội tại đảo Phú Quý ....................................... 75
Hình 2.10: Nhận thức của CĐĐP về tác động của du lịch ............................. 76
đối với kinh tế tại đảo Phú Quý ...................................................................... 76
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức, quản lý DLDVCĐ huyện đảo Phú Quý .................. 89


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Du lịch được xem là một phương tiện để phát triển đất nước từ những năm
60 của thế kỉ XX [33, tr.347]. Đặc biệt ở những nước đang phát triển như các quốc
đảo và các đảo đã bắt đầu tập trung hết mọi nỗ lực để phát triển du lịch. Du lịch
được xem là một công cụ để cải thiện kinh tế địa phương cũng như tạo ra cơ hội
việc làm, gia tăng doanh thu, đóng góp nguồn thuế, nâng cao lợi ích về ngoại tệ và
cải thiện cơ sở hạ tầng và chính những lợi ích này tạo điều kiện cho sự phát triển
các ngành khác. Tuy nhiên, bên cạnh thành công về kinh tế là những thách thức về
vấn đề văn hóa, xã hội và môi trường. Năm 2010, UNWTO nhận định: “Người dân

không được hưởng lợi từ các dự án du lịch mà nó chỉ nằm trên bàn của một số nhà
hoạch định chính sách và lãnh đạo thế giới” [81]. Từ đó, trong những năm gần đây,
nhiều nhà nghiên cứu đã hướng đến cách tiếp cận phát triển du lịch an toàn hơn đó
là du lịch bền vững. Du lịch bền vững là thuật ngữ thường xuyên được sử dụng
trong mối quan hệ với sự phát triển du lịch. Hiện nay, chưa có một định nghĩa
chung nào về sự phát triển bền vững, tuy nhiên nhiều nhà nghiên cứu đã thống nhất
rằng sự phát triển bền vững là đạt được kết quả tích cực về kinh tế, môi trường và
xã hội trong dài hạn. DLDVCĐ được xem là một hình thái hoàn hảo của sự phát
triển du lịch bền vững, trong đó, người dân địa phương được tham gia vào các dự án
phát triển du lịch và thực tế các dự án này đem lại lợi ích lớn cho họ. Bên cạnh đó,
DLDVCĐ được xem là loại hình ít gây hại đến môi trường, văn hóa, xã hội. Bởi vì
CĐĐP được giám sát, quyết định những đặc điểm văn hóa nào nên được chia sẻ với
du khách. Vậy một trong những vấn đề nổi cộm trong cách tiếp cận này chính là
hướng về sự tham gia của cộng đồng, người dân địa phương sẽ nhận được cơ hội
tốt, được phân chia lợi ích nhiều hơn và công bằng hơn từ sự phát triển du lịch ngay
tại địa phương của họ, thái độ của người dân đối với sự phát triển du lịch và nguồn
tài nguyên được cải thiện, thậm chí làm tăng giới hạn chấp nhận của người dân đối
với du lịch.
Ngành du lịch Việt Nam phát triển cũng không nằm ngoài xu thế của thế
giới. Xuất hiện từ năm 1997, trải qua hơn một thập kỷ hình thành và phát triển,
1


DLDVCĐ đã đem lại nhiều lợi ích kinh tế cho người dân địa phương, ngày càng
hấp dẫn đối với khách du lịch, nhất là khách du lịch nước ngoài[26]. Việc phát triển
loại hình du lịch này không chỉ góp phần đa dạng sản phẩm du lịch mà còn phát huy
thế mạnh văn hóa bản địa, nâng cao đời sống cho người dân địa phương.
Nằm trong khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ, với 192 km chiều dài bờ biển
và các đảo nhỏ ven bờ, Bình Thuận là tỉnh có lợi thế về phát triển du lịch biển, đảo
và vùng ven biển. Ngoài các khu nghỉ dưỡng ven biển nổi tiếng như Phan Thiết –

Mũi Né – Hòn Rơm, Thuận Quý – Kê Gà… tỉnh còn có các đảo ven bờ thu hút
khách du lịch như Cù lao Câu, Hòn Bà, Phú Quý. Huyện đảo Phú Quý (còn gọi là
Cù lao Thu) có diện tích 18 km2, cách đất liền 56 hải lý, xung quanh đảo chính còn
có các đảo nhỏ như: Hòn Đá Cao, Hòn Đỏ, Hòn Tranh, Hòn Hải… Đây là huyện
đảo tiền tiêu của tỉnh Bình Thuận, cũng như nằm trong cụm đảo ven bờ của Việt
Nam có tầm quan trọng về an ninh quốc phòng. Trong “Quy hoạch tổng thể phát
triển du lịch vùng duyên hải Nam Trung bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”
được Chính phủ ban hành vào tháng 12/2014 xác định: huyện đảo Phú Quý, tỉnh
Bình Thuận là 01 trong 06 điểm du lịch quốc gia cần được ưu tiên đầu tư phát triển.
Tuy nhiên cho đến nay, so với nguồn tài nguyên tự nhiên và tài nguyên văn
hóa hiện có cũng như tầm quan trọng về an ninh quốc phòng, đầu tư du lịch đảo Phú
Quý vẫn còn chậm được triển khai, người dân chưa thật mặn mà với hoạt động du
lịch tại địa phương do nhận thức của họ về du lịch còn hạn chế. Những thông tin về
DLDVCĐ đến với du khách còn nghèo nàn, người dân tham gia vào hoạt động du
lịch còn hạn chế về số lượng, chất lượng, thu nhập và chất lượng cuộc sống cộng
đồng còn thấp.
Bên cạnh đó, các nghiên cứu về sự tham gia của cộng đồng trong hoạt động
du lịch tại điểm đến du lịch hiện nay ở Việt Nam chưa nhiều, đặc biệt chưa có một
nghiên cứu nào về du lịch tại đảo Phú Quý, tỉnh Bình Thuận. Để đánh giá nhận thức
và sự tham gia của cộng đồng vào phát triển du lịch đặc biệt là tại các điểm đến du
lịch đảo, xem xét sự giới hạn và nhạy cảm của nguồn tài nguyên đòi hỏi có những
công trình nghiên cứu tổng thể, khoa học về các nguồn lực, thực trạng và giải pháp
thu hút sự tham gia của cộng đồng trong hoạt động du lịch nhằm mang lại hiệu quả
2


kinh tế, xã hội, môi trường bền vững cho các chủ thể tham gia đặc biệt là CĐĐP. Vì
vậy, tác giả chọn đề tài “Nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động du
lịch tại huyện đảo Phú Quý, tỉnh Bình Thuận” là cần thiết, nhằm góp phần vào
phát triển du lịch tỉnh Bình Thuận hiện tại và tương lai.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Các nghiên cứu về DLDVCĐ nói chung và nghiên cứu về nhận thức cũng
như sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động du lịch nói riêng được thực hiện rất
nhiều tại các nước phát triển. Trong những năm gần đây, đề tài này cũng đang được
các học giả tại các nước đang phát triển đặc biệt quan tâm. Mặc dù, DLDVCĐ là
loại hình du lịch ra đời từ rất lâu nhưng sự phát triển của nó theo hình thức bền
vững chỉ mới bắt đầu sau khi con người nhận thấy thách thức của du lịch đại chúng
gây ra những vấn đề tác động tiêu cực đến xã hội, văn hóa và môi trường. Do đó,
trên thế giới cũng như ở Việt Nam, đây là một trong những hướng nghiên cứu mới
với nhiều công trình được thực hiện với quy mô, phạm vi và địa phương khác nhau.
Trên thế giới
Từ buổi đầu, tầm quan trọng của DLDVCĐ được chú ý qua công trình của
Murphy mang tên “Du lịch: một sự tiếp cận theo hướng cộng đồng” [56]. Sau đó,
nhiều nhà nghiên cứu khác thực hiện các công trình về DLDVCĐ như: Okazaki
(2008), Richards and Hall (2000), Aref (2011), Bramwell (2014), Ap (1992), Tosun
(2000). Những công trình của các nhà nghiên cứu này phân tích mối quan hệ giữa
du lịch và CĐĐP bao gồm sự tham gia của cộng đồng, nhận thức của cộng đồng và
sự ủng hộ của cộng đồng đối với hoạt động du lịch. Ngoài ra, có các công trình
phân tích năng lực của cộng đồng và vai trò của cộng đồng trong phát triển du lịch
như: France (1998); Aref (2010, 2011); Hassan (2012). Bên cạnh đó, các công trình
khác của các tác giả Choi (2005); Murphy (1985); Ap (1992); Johnson (1994) cho
rằng sự tham gia và hợp tác của các bên liên quan được xem như là một yếu tố quan
trọng của sự phát triển du lịch bền vững.
Về du lịch đảo, tác giả Swarbrooke nhận định, bên cạnh những thách thức
giống như du lịch ở đất liền thì du lịch đảo còn đối diện với nhiều thách thức hơn do
sự biệt lập, chi phí vận chuyển, môi trường dễ bị tổn thương [70]. Để vượt qua
3


những thách thức này, nhiều nhà nghiên cứu, tổ chức chính phủ, cá nhân tại các

nước đang phát triển cho rằng phát triển DLDVCĐ được xem là một trong những
hình thức hoàn hảo của du lịch bền vững tại các đảo. Đây được xem là công cụ để
phát triển cộng đồng. Bên cạnh đó, tác giả Mustapha đưa ra các rào cản sự tham gia
của cộng đồng trong đưa ra các quyết định về hoạt động du lịch. Cụ thể, nghiên cứu
trường hợp đảo Tioman tại Malaysia. Tác giả cho rằng, để khuyến khích và động
viên người dân tham gia, tất cả các bên liên quan đến hoạt động du lịch cần phải
làm việc cùng nhau để xóa đi những rào cản về văn hóa, người dân phải thay đổi
thái độ và xác định du lịch là một trong những ngành mang lại lợi ích cho họ. Đồng
thời họ phải nhận thức được quyền của họ trong các dự án, quyết định, kế hoạch du
lịch tại địa phương [58].
Theo cách nhìn thực tế, nhiều bài báo, tạp chí về DLDVCĐ tập trung vào các
yếu tố thành công của DLDVCĐ. Trong đó, tác giả Tosun cho rằng để đạt được du
lịch bền vững ở cấp độ địa phương tại các nước đang phát triển đòi hỏi phải có sự
lựa chọn về chính trị gắt gao, qui trình đưa ra các quyết định chặt chẽ và đáng tin
cậy cùng với đó là sự hợp tác của các nhà điều hành du lịch quốc tế và các cơ quan
hỗ trợ khác [70]. Những bài học kinh nghiệm từ thực tiễn hoạt động DLDVCĐ trên
thế giới có các công trình tại Châu Á của tác giả Jame Elliott (1987), Omodi K.
(2010), Nyaupaneet al. (2006), Okazaki (2008) và Kayat (2010) đều cho rằng để
phát triển du lịch có sự tham gia của các bên liên quan đòi hỏi phải có sự thay đổi
tổng thể trong xã hội, chính trị và cấu trúc kinh tế tại điểm đến đó. Tại Mỹ La tinh,
như ở Braxin có công trình của tác giả Guerreiro, (2007); Ecuador (Ruiz et al.,
2008), Peru (Mitchell, 2001; Zorn and Farthing, 2007) lại tìm thấy rằng để sự tham
gia của cộng đồng đạt được mức độ cao nhất đòi hỏi hoạt động du lịch phải mang
lại lợi ích về kinh tế, xã hội cho hầu hết người dân nơi điểm đến.
Về khía cạnh phát triển du lịch theo hướng tiếp cận cộng đồng chẳng hạn
như: nhận thức của cộng đồng, thái độ của cộng đồng và sự tham gia của cộng đồng
vào hoạt động du lịch có các tác giả Liu J. (1987), Aref (2011), Eshliki (2012),
Breugel (2013), Rojana (2013), Ming (2014). Những công trình này đều đưa ra sự
liên kết chặt chẽ giữa mức độ tham gia của cộng đồng và nhận thức của cộng đồng
4



cũng như thái độ của họ đối với các chiến lược phát triển du lịch. Theo Choi và
Sirikaya (2005), sự tham gia của cộng đồng đóng vai trò quan trọng đến sự thành
công của ngành du lịch và được xem như là một trong những sản phẩm du lịch và
kết quả của quá trình đưa ra quyết định quan trọng về các chiến lược du lịch. Bên
cạnh đó, nhiều tác giả đã sử dụng các thuyết cơ bản như “Thuyết về sự trao đổi xã
hội” (Social Exchange Theory)và thuyết về “sự tham gia của cộng đồng” của các
tác giả Pretty (1995) và France (1998) để đánh giá và xác định mức độ tham gia của
cộng đồng vào hoạt động du lịch.
Ở Việt Nam
Tại Việt Nam, công trình nghiên cứu về DLDVCĐ đã xuất hiện từ rất sớm
và thu hút nhiều nhà nghiên cứu và các tổ chức tham gia. Trước hết là cuốn:“Tài
liệu hướng dẫn phát triển du lịch cộng đồng”với mục đích chia sẻ các kinh nghiệm
xây dựng mô hình du lịch cộng đồng nâng cao đời sống người dân nghèo ở các
vùng miền khác nhau trên cả nước nhằm giảm thiểu các tác động tiêu cực đối với
môi trường, văn hóa truyền thống địa phương, do Quỹ Châu Á hỗ trợ và phối hợp
với Viện nghiên cứu và phát triển ngành nghề nông thôn Việt Nam (VIRI).
Các nghiên cứu về nhận thức của cộng đồng đối với tác động của du lịch, sự
tham gia của cộng đồng vào hoạt động du lịch cũng như sự ủng hộ của họ đối với sự
phát triển du lịch có các công trình tiêu biểu như: P.H.Long, năm 2010, 2012 nghiên
cứu về nhận thức của cộng đồng đối với tác động của du lịch tại vườn quốc gia Cúc
Phương và Vịnh Hạ Long. Trong nghiên cứu, tác giả đã xác định tính ứng dụng của
thuyết “trao đổi xã hội” trong việc xác định nhận thức của CĐĐP về các tác động
do hoạt động du lịch mang lại và sự ủng hộ của cộng đồng dân cư tham gia vào hoạt
động phát triển du lịch tại địa phương [51, 52].
Tác giả Bùi Thị Thanh Vân với nghiên cứu vào năm 2015“Ý thức cộng đồng
và sự tham gia là chìa khóa cho sự phát triển du lịch trong quá trình toàn cầu
hóa”áp dụng phương pháp tiếp cận ý thức cộng đồng và sự tham gia đối với phát
triển du lịch ở phố cổ Đồng Văn, tỉnh Hà Giang cho thấy ý thức cộng đồng và sự

tham gia là một trong những yếu tố quan trọng giúp du lịch phát triển lâu dài, bền
vững trong quá trình toàn cầu hóa [84].
5


Bên cạnh đó, tác giả Nguyễn Quốc Nghi cùng cộng sự, năm 2012, với
nghiên cứu “các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia tổ chức du lịch cộng
đồng của người dân tỉnh An Giang” xác định 05 nhân tố ảnh hưởng đến quyết định
tham gia tổ chức du lịch của người dân gồm: trình độ học vấn, qui mô gia đình, thu
nhập, vốn xã hội và nghề truyền thống. Trong đó, nhân tố qui mô gia đình tác động
mạnh nhất đến quyết định tham gia phát triển du lịch của người dân [7].
Luận văn thạc sĩ của Tạ Tường Vi năm 2013, Trường Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn Hà Nội, sử dụng phương pháp KAP để đánh giá kiến thức, thái độ
và kỹ năng của người dân trong hoạt động du lịch, lấy trường hợp tại địa đạo Củ
Chi - thành phố Hồ Chí Minh [24].
Ngoài ra,có một số nghiên cứuđề cập đến vai trò của cộng đồng trong phát
triển du lịch có thể kể đến như: “Vai trò của cộng đồng dân cư trong việc bảo tồn
và phát huy giá trị di sản thế giới quần thể danh thắng Tràng An” của Nguyễn Thị
Quỳnh Anh và “Vai trò của cộng đồng trong phát triển thương hiệu du lịch” của
Võ Sáng Xuân Lan Trường Đại học Văn Lang – Thành phố Hồ Chí Minh, các
nghiên cứu này đều cho rằng sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động du lịch góp
phần phát triển thương hiệu du lịch cũng như bảo tồn các giá trị văn hóa địa
phương.
Đối với tỉnh Bình Thuận, đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh năm 2014 “Du
lịch cộng đồng tỉnh Bình Thuận, mô hình và giải pháp phát triển trong giai đoạn
tới” nghiên cứu, đánh giá khó khăn và đưa ra các giải pháp khả thi để phát triển du
lịch cộng đồng tại Bình Thuận, xây dựng mô hình du lịch cộng đồng tại các vườn
thanh long ở Hàm Thuận Nam và mô hình du lịch cộng đồng tại làng Chăm, Bắc
Bình. Tại Hội thảo “Du lịch cộng đồng, giải pháp phát triển du lịch cộng đồng tại
Bình Thuận” tổ chức năm 2015 tại Mũi Né – Bình Thuận, nhấn mạnh vai trò cần

thiết của du lịch cộng đồng trong phát triển kinh tế, xã hội nói chung và phát triển
du lịch tỉnh nhà.
Mặc dù có nhiều nghiên cứu về nhận thức của cộng đồng và sự tham gia của
cộng đồng trên thế giới và một số nghiên cứu ở Việt Nam, nhưng các nghiên cứu
này chưa có sự kết nối đầy đủ về xác định mức độ tham gia của cộng đồng theo

6


thuyết “tham gia” của Pretty (1995) và nhận thức của cộng đồng đối với tác động
do du lịch mang lại cũng như việc sử dụng thuyết “trao đổi xã hội” để giải thích sự
ủng hộ của người dân đối với các dự án du lịch tại địa phương. Sự kết nối này sẽ
góp phần khai thác sự sẵn sàng của người dân trong tham gia vào hoạt động du lịch
trên đảo đồng thời chứng minh kết quả của các nghiên cứu trước và xác định được
các yếu tố khác có thể tác động đến các quyết định của địa phương. Hơn nữa,
nghiên cứu này cũng rất cần thiết đối với các bên tham gia trong hoạt động du lịch
trong việc xây dựng kế hoạch phát triển du lịch khả quan hơn đồng thời hạn chế tối
đa tác động tiêu cực của sự phát triển du lịch đến cư dân địa phương.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Nghiên cứu mức độ tham gia và thái độ, nhận thức của cộng đồng đối với
việc phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại huyện đảo Phú Quý. Từ đó, đề xuất
giải pháp tăng cường sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển du lịch huyện đảo
một cách bền vững.
3.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích trên, đề tài đặt ra những nhiệm vụ sau:
Tổng quan các cơ sở lý luận liên quan đến đề tài.
Điều tra và đánh giá thực trạng hoạt động DLDVCĐ tại huyện đảo Phú Quý
cũng như nhận thức và sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động du lịch.
Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực cộng đồng, thu hút cộng đồng

tham gia vào hoạt động du lịch ở huyện đảo Phú Quý.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu của luận văn này là hoạt động DLDVCĐ, trọng tâm là
sự tham gia vào hoạt động du lịch của cộng đồngtại huyện đảo Phú Quý.
4.2. Phạm vi
Về nội dung: Nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng vào du lịch trong việc
phát triển DLDVCĐ ở huyện đảo Phú Quý.
Về không gian: Nghiên cứu tại 03 xã đảo: Tam Thanh, Ngũ Phụng, Long Hải
của huyện đảo Phú Quý, tỉnh Bình Thuận.
7


Về thời gian: Các số liệu, thông tin phục vụ nghiên cứu đề tài được thu thập
và cập nhật từnăm 2010 đến năm 2016.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nhiệm vụ đặt ra, các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau
đã được sử dụng:
5.1. Các phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
Các thông tin này được thu thập từ các công trình nghiên cứu, giảng dạy như:
giáo trình, bài báo của các tác giả trong và ngoài nước, trang website điện tử.
Những thông tin thực tế liên quan đến cộng đồng khu vực nghiên cứu được thu thập
thông qua niên giám thống kê Bình Thuận, các báo cáo, kế hoạch, chương trình, dự
án, Nghị quyết của UBND huyện đảo Phú Quý và của 03 xã đảo: Tam Thanh, Ngũ
Phụng, Long Hải.
5.2. Các phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
Phương pháp thực địa (điền dã): Phương pháp này đã giúp cho tác giả có trải
nghiệm thực tế về vấn đề nghiên cứu. Lập kế hoạch khảo cứu thực tế kết hợp với
việc thu thập tư liệu bằng văn bản bản cứng, bản mềm, chụp ảnh tư liệu, quan sát
ghi chép các nguồn tri thức thực tiễn thông qua 3 chuyến đi thực tế tại huyện đảo

Phú Quý từ tháng 7/2015 đến tháng 4/2015.
- Chuyến đi thứ 1: Thực hiện vào tháng 7/2015 với mục đích khảo sát tổng
quan huyện đảo Phú Quý. Mục đích chuyến khảo sát này là rà soát, so sánh, đối
chiếu thông tin, dữ liệu thứ cấp đã thu thập với tình hình thực tế và có cái nhìn tổng
thể về vấn đề nghiên cứu, khảo sát tài nguyên du lịch tại huyện đảo, trải nghiệm
tham quan tất cả các phong cảnh, đình chùa, ẩm thực, tìm hiểu người dân, chụp
hình, thu thập tư liệu thứ cấp tại huyện đảo Phú Quý. Trên cơ sở đó vạch ra lộ trình,
lịch trình và nhiệm vụ cho các đợt khảo sát tiếp theo.
- Chuyến đi thứ 2: Thực hiện vào tháng 2/2016, khảo sát các điều kiện kinh
tế, văn hóa, xã hội và sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động du lịch tại 03 xã
đảo Tam Thanh, Ngũ Phụng, Long Hải.
- Chuyến đi thứ 3: Thực hiện vào tháng 4/2016 nhằm bổ sung, cập nhật một
số thông tin còn thiếu để hoàn chỉnh luận văn.
8


Phương pháp điều tra xã hội học thông qua phỏng vấn: Để có được những nhận
định khách quan, tác giả đã sử dụng phương pháp phỏng vấn nhằm tham khảo ý kiến,
kinh nghiệm, cách thức quản lý, tổ chức hoạt động DLDVCĐ từ sở, ngành bao gồm
các cán bộ quản lý về du lịch của địa phương. Người phỏng vấn được phỏng vấn trực
tiếp theo phương pháp phỏng vấn cấu trúc với một số câu hỏi chuẩn bị sẵn.
Phương pháp điều tra xã hội học bằng bảng hỏi: Được sử dụng để thu thập
thông tin. Vì điều kiện thời gian và cách trở về khoảng cách nên chỉ phát được 315
phiếu cho người dân địa phương và số phiếu thu về là 306 phiếu. Đối tượng phỏng
vấn chủ yếu là chủ hộ gia đình.
5.3. Các phương pháp và công cụ xử lý dữ liệu
Để phân tích các dữ liệu một cách đúng đắn, tiếp cận được bản chất của vấn đề,
luận văn có sử dụng các phương pháp xử lý dữ liệu khác nhau như: phương pháp thống
kê, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh và phương pháp tổng hợp:Lựa chọn
sắp xếp các thông tin theo nội dung nghiên cứu, sau đó tiến hành phân tích, so sánh,

đánh giá, tổng hợp thành các nhận định, báo cáo nhằm có được nội dung phù hợp với
tổng thể và đối tượng nghiên cứu. Công cụ chính để xử lý là Excel, SPSS 18.0 để dựng
các bảng biểu, sơ đồ, biểu đồ và tổng hợp số liệu thống kê.
Sơ đồ tiến trình thực hiện đề tài:
Lựa chọn tên đề tài → xây dựng đề cương → sưu tầm, lưu trữ, lập danh mục
tài liệu liên quan đến luận văn → khảo sát (điền dã lần 1)→ viết luận văn → khảo
sát (điền dã lần 2) → khảo sát (điền dã lần 3)→ viết báo → hoàn chỉnh luận văn.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, phần nội dung
chính của luận văn bao gồm 3 chương.
Chương 1. Cơ sở lí luận về DLDVCĐ và sự tham gia của cộng đồng vào
hoạt động du lịch tại vùng biển, đảo
Chương 2. Thực trạng sự tham gia của cộng đồng trong phát triển du lịch tại
huyện đảo Phú Quý
Chương 3. Giải pháp tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong hoạt động
du lịch tại huyện đảo Phú Quý
9


Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG VÀ
SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG VÀO HOẠT ĐỘNG DU LỊCH
TẠI VÙNG BIỂN, ĐẢO
1.1. Đảo và du lịch đảo
1.1.1. Đảo
Theo Công ước Luật biển 1982, “ đảo là một vùng đất hình thành một cách
tự nhiên có nước bao bọc, khi thủy triều lên vùng đất này vẫn ở trên mặt nước” [2,
tr.3].
1.1.2. Khái niệm Du lịch đảo
Du lịch đảo không phải là hiện tượng mới xuất hiện gần đây. Hai ngàn năm
trước, người La Mã đã xem quần đảo Capri như là một điểm đến cho những kỳ

nghỉ. Theo Keane “Những đảo nhỏ hấp dẫn khách du lịch bởi vì nó tạo ra được
cảm giác xa cách, biệt lập, hòa bình, yên tĩnh và không ấn định thời gian” [69,
tr.954]. Đối với Conlin và Baum “Sự hấp dẫn của đảo là khi chúng ta được đến
Mediterranean, vùng biển Đại Tây Dương và Thái Bình Dương, là những nơi mà
con người đến đó để thư giãn và cảm giác trẻ lại sau kì nghỉ, nơi đây có một truyền
thống lâu dài và nó vẫn tiếp tục không bao giờ kết thúc” [69, tr.955].
Sự biệt lập về tự nhiên và địa lý của đảo đã làm cho đảo trở thành điểm đến
thu hút lượng lớn khách du lịch. Khách du lịch đi tìm sự thư giãn và thoát khỏi cuộc
sống hàng ngày, cảm giác sung sướng khi trên những con thuyền vượt sóng hoặc
những chuyến bay từ đất liền ra đảo. Tuy vậy, sự tách biệt này tạo ra những cản trở
và ảnh hưởng không tốt đến sự phát triển du lịch trên đảo. Phát triển bền vững phải
là mục tiêu của kế hoạch phát triển đối với hầu hết các đảo bởi vì đảo là hệ thống
hòa nhập dễ bị tổn thƣơng. Đất và nguồn tài nguyên bị hạn chế [44,tr.14] , vì
thế có thể dễ dàng bị cạn kiệt do nhu cầu tiêu dùng với sự phát triển của du lịch.
Hàng hóa được nhập khẩu làm giảm sự đầy đủ của đảo. Cơ sở hạ tầng của đảo
thường ít được phát triển và phát triển không tương xứng với sự gia tăng số lượng
khách du lịch, nước và năng lượng cung cấp cho cư dân trên đảo hạn chế. Nước,
năng lượng, chất thải và quản lý hệ thống ống thải trên đảo là vấn đề quan trọng mà

10


phải được kiểm tra trong suốt quá trình phát triển, bởi vì nguồn tài nguyên và không
gian có giới hạn.
Như vậy, du lịch đảo mang nhiều yếu tố thu hút khách, nhưng cũng thách
thức đối với sự thành công lâu dài và các chính sách phát triển. Đảo đối mặt với sự
thiếu hụt lớn về nhiều mặt do đặc điểm biệt lập, dân số ít cũng như diện tích nhỏ.
Vấn đề lớn là sự thiếu hụt về nguồn tài nguyên cơ bản, thị trường nội địa nhỏ, quy
mô kinh tế nhỏ, bộ máy tổ chức và cơ sở hạ tầng giới hạn và bị phụ thuộc nhiều vào
nguồn lực bên ngoài. Như vậy, khả năng nắm bắt nhu cầu để thu hút lượng lớn

khách du lịch đến với đảo là việc quan trọng của địa phương, cũng như tác động do
hoạt động du lịch mang lại cho đảo.
1.1.3. Đặc điểm của du lịch đảo
Hiện nay, du lịch biển, đảo có vai trò đặc thù và vị trí quan trọng trong chiến
lược phát triển du lịch ở các quốc gia có biển trên thế giới. Đây là một xu thế tất
yếu góp phần vào phát triển kinh tế, xã hội ven biển, thoả mãn nhu cầu ngày một
tăng của khách du lịch. Bên cạnh xu thế phát triển du lịch biển, đảo do nhu cầu
khách quan, xu thế này còn không nằm ngoài xu thế chung về phát triển xã hội
của loài người khi các giá trị tài nguyên trên lục địa ngày càng bị suy thoái, khai
thác cạn kiệt.
Các đảo hấp dẫn khách du lịch do sự khác biệt về môi trƣờng, văn hóa, xã
hội. Đến với đảo, du khách được thưởng thức không khí trong lành, cảm giác thoải
mái. Đồng thời với sự biệt lập về địa lý, đảo vẫn còn lưu giữ một nền văn hóa đồng
nhất và nguyên vẹn hơn so với các vùng khác trên đất liền. Có rất nhiều dạng đảo
như: đảo lớn, đảo nhỏ, đảo lẻ, đảo gần đất liền, đảo đã có hoạt động công nghiệp
hóa và trở thành đô thị, đảo có dân số đông, đảo ít dân, đảo có phương tiện giao
thông phát triển, đảo chưa được khai thác… Với mỗi loại đảo có những chính sách
và khuynh hướng phát triển khác nhau, tuy nhiên theo quan điểm phát triển du lịch
bền vững thì tất cả các hoạt động du lịch phải đảm bảo các nguyên tắc: giảm tiêu
cực do hoạt động du lịch mang lại; tối đa mặt tích cực của hoạt động du lịch; phát
triển du lịch bền vững tại điểm đến du lịch mới; bảo tồn điểm đến du lịch đã có và
quản lý bền vững.
11


Hoạt động du lịch trên đảo có khuynh hướng đối mặt với những thách thức
tương tự như đối với du lịch tại các vùng khác trên đất liền. Tuy nhiên, môi trường
tự nhiên và môi trường xã hội ở các đảo thường nhạy cảm và dễ bị tổn thương khi
muốn mở rộng qui mô hoạt động du lịch. Nhiều đảo thu hút khách du lịch nhưng
nếu không được quản lý tốt thì sẽ nhanh chóng dẫn đến những tiêu cực.

Do vị trí biệt lập với đất liền nên thách thức lớn nhất của hoạt động du lịch
trên các đảo có diện tích nhỏ là sự gia tăng lượng khách quá lớn vào mùa cao điểm.
Khi số lượng khách đến đảo quá tải, gây khủng hoảng một số vấn đề: thiếu nước
sạch; thiếu phương tiện giao thông; người dân trên đảo cảm nhận một sự xâm nhập
ồ ạt của số lượng lớn khách du lịch tại cộng đồng của mình; cơ sở hạ tầng và cơ sở
vật chất kỹ thuật trên đảo như: hệ thống nước thải, điện, nước, thông tin liên lạc,
nhà hàng, khách sạn… sẽ không thể đáp ứng nhu cầu của khách du lịch.
Hàng hóa, thực phẩm trong mùa cao điểm có thể dẫn đến thiếu hụt trong
đáp ứng nhu cầu cho khách, đặc biệt đối với những đảo có diện tích nhỏ. Thực
phẩm phục vụ khách du lịch thường phải mang từ đất liền, từ đó làm cho giá cả tăng
cao và kéo theo những vấn đề liên quan khác.
Dịch vụ vận chuyển ra đảo thƣờng mang tính mùa vụ, điều này gây cản
trở cho hoạt động du lịch ngoài mùa cao điểm, giá cao, làm giảm sự lôi cuốn đối với
khách du lịch. Trong một số trường hợp, những chuyến tàu có chất lượng dịch vụ
kém làm cho du khách không thích thú khi lựa chọn loại phương tiện này. Do vậy
những khách du lịch sợ đi máy bay hoặc đi bằng đường biển hiển nhiên không lựa
chọn hình thức du lịch trên đảo. Bên cạnh đó, khách du lịch thường trải nghiệm với
thời gian ngắn và chi phí chuyến đi thấp.
Vậy phát triển du lịch bền vững ở các đảo đối mặt với nhiều vấn đề về môi
trường, văn hóa, xã hội, áp lực kinh tế, giao thông vận tải giữa đất liền với đảo và
giữa các đảo. Việc phát triển du lịch bền vững mang lại nhiều thách thức đối với các
đảo nhỏ, xa đất liền.
Tóm lại, đảo, đặc biệt là các đảo nhỏ, là một hệ thống rất nhạy cảm dễ bị
xâm nhập do đó đòi hỏi trong phát triển du lịch đảo phải tập trung vào phát triển
bền vững và trong hội nhập phải có sự hòa hợp giữa kinh tế, phát triển nhân lực và
bảo vệ môi trường. Sau đây là một số lưu ý trong phát triển du lịch tại đảo:
12


 Cần phải xây dựng các chính sách, kế hoạch và quản lý thích hợp, cần

thiết đối với các vấn đề về tự nhiên và con người trong hoạt động du lịch;
 Cách tiếp cận của du lịch đảo là không ngược lại với sự phát triển nhưng
cần phải chú ý đến phát triển có giới hạn và du lịch phải được phát triển
trong giới hạn được đề ra;
 Phát triển phải mang tầm chiến lược lâu dài hơn là ngắn hạn;
 Quản lý du lịch không chỉ đối với vấn đề môi trường mà phải quan tâm
đến tất cả các khía cạnh kinh tế, xã hội, văn hóa, chính trị;
 Du lịch bền vững phải là mục tiêu cho tất cả các chính sách, hành động,
đưa ý tưởng của hoạt động du lịch bền vững vào thực tế và có những giới
hạn cho mục tiêu ngắn hạn và dài hạn. Hoạt động du lịch trên đảo phải
luôn nằm trong tầm kiểm soát.
1.2. Cộng đồng và Du lịch dựa vào cộng đồng
1.2.1. Cộng đồng
Upadhya cho rằng: “Cộng đồng được nhìn nhận như là tập hợp người dựa
vào sự gắn bó cùng huyết thống, ngôn ngữ, lịch sử, địa lý và trên hết là văn hóa”
[82, tr.68]. Bill Lee định nghĩa “Cộng đồng đơn giản chỉ là một nhóm người mà có
chung một vài thứ gì đó” [82, tr.67]. Tại Ai Cập, quan niệm cộng đồng là “tình bằng
hữu” hoặc “một nhóm người đến với nhau vì sự hỗ trợ lẫn nhau và để đáp ứng nhu
cầu cơ bản của họ” [82, tr.67]. Roberts nhận thấy cộng đồng như là “một tập hợp
người có cùng nhận thức về một số vấn đề hoặc có cùng mục tiêu lớn, những người
mà đã qua một quá trình hiểu biết về chính họ, về môi trường của họ và đã hình
thành nên mục tiêu của nhóm” [82, tr.69].
Có thể phân chia cộng đồng thành năm loại như sau:
Cộng đồng phân chia theo địa lý hoặc láng giềng
Đây là loại cộng đồng đạt được sự thống nhất cao giữa các nhà nghiên cứu.
Nó được phân chia ranh giới bằng sự phân biệt và biệt lập về tự nhiên, chẳng hạn
như bằng một dòng sông, một con đường. Trong một thị trấn có thể có nhiều khu
láng giềng, mỗi khu có những đặc trưng riêng về: tôn giáo, đẳng cấp, giàu, nghèo.
Cộng đồng giống nhau
13



Cộng đồng này bao gồm những cá nhân có đặc tính hoặc thuộc tính giống
nhau, chẳng hạn có chung nền văn hóa: ngôn ngữ, âm nhạc, tôn giáo, phong
tục…Giống nhau có thể dựa vào độ tuổi, giới tính và bản năng giới tính. Cộng đồng
giống nhau cũng có thể hoặc không thể được phân chia theo ranh giới địa lý.
Cộng đồng vì lợi ích hoặc sự đoàn kết
Loại cộng đồng này không liên quan đến phong trào xã hội chẳng hạn như
quyền phụ nữ, đảng phái chính trị, hòa bình và môi trường, bảo vệ cây xanh hoặc là
giáo dục công. Một cộng đồng vì lợi ích hiện tại đồng thời có trong các không gian
địa lý khác nhau. Những cá nhân có thể được kết nối với cộng đồng vì lợi ích của
họ ở những mức độ địa phương hoặc mức độ toàn cầu. Cộng đồng vì lợi ích có thể
là chính thức hoặc không chính thức hoặc cả hai. Trong tất cả các trường hợp,
những cá nhân trở thành một phần trong cộng đồng này là tự nguyện.
Cộng đồng có chủ đích
Những cá nhân đến với nhau tự nguyện và hỗ trợ lẫn nhau. Những thành
viên có thể chia sẻ lợi ích với nhau, đặc điểm giống nhau hay cùng khu vực với
nhau. Ví dụ mẹ của những đứa trẻ, sinh viên lập thành các nhóm nghiên cứu hoặc
những người về hưu gặp nhau một tuần một lần tại công viên địa phương.
Cộng đồng bản địa
Theo như UNEIS1cộng đồng bản địa là những người dân và những quốc gia
mà cộng đồng của những người này luôn giữ được một sự liên tục về lịch sử và xã
hội của họ trong khi họ bị xâm lược hoặc thuộc địa. Cuộc sống của họ hoặc một
phần cuộc sống của họ khác với xã hội hiện tại đang thịnh hành tại những lãnh thổ
này. Họ sở hữu những lĩnh vực không chiếm ưu thế trong xã hội và được xác định
để bảo vệ, phát triển và trao cho thế hệ tương lai trên lãnh thổ tổ tiên của họ; Sự đặc
trưng về dân tộc cũng như tồn tại nét cơ bản theo như mẫu hình văn hóa, xã hội và
hệ thống luật mà họ sở hữu.
Thuật ngữ cộng đồng trong du lịch được hiểu “là người có liên quan chặt
chẽ với các vấn đề phát triển du lịch ở địa bàn, là những người dân địa phương có

liên quan đến kinh doanh du lịch, là những cán bộ thôn, xã, già làng trưởng bản có
1

Cơ quan Liên hợp quốc về các vấn đề xã hội và kinh tế

14


vai trò quan trọng trong đời sống của cư dân” [14, tr.41-42]. Vậy cộng đồng ở đây
có thể là người nông dân, ngư dân, người dân tộc thiểu số…phục vụ khách du lịch
như một hướng dẫn viên, người chèo thuyền, người bán hàng lưu niệm, đặc sản địa
phương hoặc người phục vụ nhà hàng, quán ăn, khách sạn, homestay…
Tại các nước đang phát triển, cư dân ở vùng biên giới, hải đảo, nông thôn,
miền núi có trình độ thấp, thiếu thông tin kiến thức về pháp luật. Họ không hiểu rõ
về quyền lợi và nghĩa vụ của mình. Do vậy, để các dự án, kế hoạch được triển khai
tại địa phương được người dân hưởng ứng đúng theo quy định, vai trò của các cán
bộ xã, thôn, già làng là những nhân tố quan trọng tạo nên động lực của cộng đồng.
Đây cũng chính là đặc trưng về cộng đồng của các nước đang phát triển mà Việt
Nam là điển hình. Trong nghiên cứu này, cộng đồng được xác định là những cư dân
cùng với cán bộ thôn, xã sinh sống trên đảo Phú Quý, có sự gắn kết với nhau trong
các hoạt động kinh tế, văn hóa và tương tác xã hội với nhau.
1.2.2. Du lịch dựa vào cộng đồng
1.2.2.1. Lịch sử hình thành
Du lịch là một trong hoạt động kinh tế mang lại hiệu quả cao trên thế giới.
Những ảnh hưởng tích cực của du lịch trong việc nâng cao đời sống của cộng đồng
ở những điểm đến bắt đầu được chú ý. Tuy nhiên, một vấn đề đặt ra đối với cộng
đồng, đặc biệt là ở những vùng nông thôn, họ là những người cung cấp dịch vụ du
lịch nhưng là người cuối cùng nhận được lợi ích từ sự nỗ lực đó. Du lịch tại các
nước đang phát triển như là con dao hai lưỡi, du lịch mang lại lợi nhuận, tạo thêm
thu nhập nâng cao đời sống, nhưng hầu như những lợi ích này người dân không

được đón nhận. Hơn nữa, quyền lực thực sự và quyền quyết định thường ngoài tầm
kiểm soát và ảnh hưởng của người dân địa phương.
Chính điều này đã mang lại một phong trào mới, hay đúng hơn là một sự tiếp
cận mới trong du lịch, từ đó DLDVCĐ ra đời. Phong trào này là cách nhìn, cách
làm du lịch, trong đó người dân địa phương được kiểm soát và tham gia vào phát
triển cũng như giám sát hoạt động du lịch. Mục đích là để giữ lại phần lớn lợi ích về
kinh tế cho cộng đồng cư dân điểm đến. Với sự ưu tiên này, các nhà lãnh đạo du
lịch thế giới cho rằng các nước nên ủng hộ tối đa việc tham gia của cộng đồng vào
15


các dự án gồm: thực hiện, quản lý, đánh giá quá trình xây dựng kế hoạch, chương
trình, dự án du lịch tại địa phương.
Du lịch là hoạt động tham quan phong cảnh và gặp gỡ giữa con người với
con người, do đó du lịch không thể tồn tại ngoài cộng đồng người dân điểm đến.
Vậy vai trò của cộng đồng và du lịch phải được xem xét đồng thời – nếu có bất kỳ
sự thay đổi nào đối với một trong hai thì sẽ ảnh hưởng đến cái còn lại. Hiển nhiên,
du lịch là một trong những công cụ phát triển cộng đồng quan trọng, đặc biệt là ở
những vùng biên giới hoặc cộng đồng ít người như: vùng dân tộc thiểu số, vùng xa
và vùng nông thôn.
Từ thập niên của những năm 1950 và 1960, phát triển cộng đồng là một chủ
đề quan trọng được thế giới quan tâm, cụ thể là sự liên quan của cộng đồng địa
phương vào quá trình đưa ra quyết định không được thực hiện tại các nước có nền
chính trị áp đặt từ trên xuống dưới.
DLDVCĐ hình thành từ những năm 1970, như là hoạt động chống lại tác
động tiêu cực của mô hình phát triển du lịch đại chúng trên thế giới. Khi còn phôi
thai, hầu hết các chương trình DLDVCĐ chỉ diễn ra trong những cộng đồng nông
thôn nhỏ, xa xôi, những nơi còn hẻo lánh, thưa thớt dân cư và khu bảo tồn thiên
nhiên thông qua hình thức du lịch sinh thái. Khách du lịch đến tham quan gặp nhiều
khó khăn về đường đi, ăn ở, do đó phải cần sự hỗ trợ của người dân. Từ đó, các khái

niệm về DLDVCĐ ra đời.
Từ những năm 1980, một sự kêu gọi tham gia của cộng đồng trong nhiều dự
án phát triển nông thôn đã trở thành một vấn đề cần thiết và hầu hết các quốc gia
trên thế giới bắt đầu quan tâm, xem cộng đồng là nguồn lực chính trong việc duy trì,
phát triển sản phẩm du lịch chất lượng.
Nhờ có DLDVCĐ, cuộc sống người dân được cải thiện, tạo thêm thu nhập,
bảo tồn được nền văn hóa địa phương, cũng như môi trường sống được người dân
quan tâm. Dần dần loại hình du lịch này được phổ biến, đầu tiên tại các nước Châu
Phi, Châu Úc, Châu Mỹ vào những năm 1980 và 1990 thông qua các tổ chức phi
chính phủ, hội Thiên nhiên thế giới. Nhờ đó, DLDVCĐ bắt đầu phát triển mạnh ở
các nước Châu Á, trong đó có các nước khu vực ASEAN [14, tr.44].
16


×