Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Nghiên cứu tiềm năng và thực trạng phát triển ngành nông nghiệm tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.63 MB, 77 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

ĐINH VĂN THU

NGHIÊN CỨU TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG
PHÁT TRIỂN NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH SƠN LA

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

SƠN LA, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

ĐINH VĂN THU

NGHIÊN CỨU TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG
PHÁT TRIỂN NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH SƠN LA

Nhóm ngành: Địa lí kinh tế - xã hội

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Đỗ Thúy Mùi

SƠN LA, NĂM 2017


LỜI CẢM ƠN
Khóa luận đƣợc hoàn thành dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của TS. Đỗ Thúy Mùi.


Em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới cô giáo, ngƣời đã hƣớng dẫn, chỉ
bảo tận tình, động viên trong suốt thời gian thực hiện khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn sự tạo điều kiện giúp đỡ, cung cấp về tài liệu của
nhiều cơ quan địa phƣơng, đặc biệt là các cán bộ trong Phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tỉnh Sơn La, Sở Tài nguyên và Môi trƣờng, cục Thống kê Sơn La và
các thầy cô trong thƣ viện trƣờng Đại học Tây Bắc.
Khóa luận chắc chắn sẽ còn nhiều thiếu sót, em rất mong nhận đƣợc sự chỉ bảo,
các góp ý đóng góp của thầy cô giáo để khóa luận đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sơn La, tháng 5 năm 2017
Sinh viên thực hiện:

Đinh Văn Thu


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

CHỮ VIẾT

ĐỌC LÀ

1

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

2


KT - XH

Kinh tế - xã hội

3

WB

World Bank: Ngân hàng thế giới

4

ODA

Official Development Assistance: Vốn hỗ trợ phát triển
chính thức

5

KfW7

KfW: Kreditanstalt fur Wiederaufbau – Ngân hàng Tái
thiết Đức; KfW7: Dự án Phát triển Lâm nghiệp tại tỉnh Hoà
Bình và Sơn La với nguồn vốn ƣu đãi của Ngân hàng Tái
thiết Đức

6

THCS


Trung học cơ sở

7

THPT

Trung học phổ thông

8

VAC

Vƣờn – ao – chuồng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................................................... 2
3.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................................ 4
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................................... 5
3.3. Giới hạn của đề tài ............................................................................................................... 5
4. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................. 5
4.1. Quan điểm nghiên cứu ......................................................................................................... 5
4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................................... 7
5. Những đóng góp và ý nghĩa của đề tài ................................................................................... 8
6. Cấu trúc của đề tài .................................................................................................................. 8
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGÀNH NÔNG NGHIỆP ............ 9
1.1. Cơ sở lí luận......................................................................................................................... 9
1.1.1. Nông nghiệp, vai trò của nông nghiệp .............................................................................. 9

1.1.2. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp ............................................................................... 10
1.1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển và phân bố nông nghiệp ................................ 11
1.2. Cơ sở thực tiễn................................................................................................................... 14
1.2.1. Thực trạng phát triển nông nghiệp vùng trung du miền núi Bắc Bộ .............................. 14
1.2.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp vùng Tây Bắc ..................................................... 16
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ....................................................................................................................20
CHƢƠNG 2: TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH SƠN LA......21
2.1. Vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ ........................................................................................ 21
2.2. Tiềm năng về mặt tự nhiên ................................................................................................ 21
2.2.1. Địa hình .......................................................................................................................... 21
2.2.2. Tài nguyên đất ................................................................................................................ 22
2.2.3. Tài nguyên khí hậu ......................................................................................................... 23
2.2.4. Tài nguyên nƣớc ............................................................................................................. 24
2.2.5. Tài nguyên sinh vật......................................................................................................... 25
2.3. Tiềm năng về mặt kinh tế xã hội ....................................................................................... 25
2.3.1. Dân cƣ, dân tộc và lao động ........................................................................................... 25
2.3.2. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật ......................................................................... 27
2.3.3. Đƣờng lối phát triển kinh tế............................................................................................ 29
2.3.4. Nguồn vốn đầu tƣ ........................................................................................................... 30


2.3.5. Khoa học công nghệ ....................................................................................................... 30
2.3.6. Thị trƣờng tiêu thụ .......................................................................................................... 31
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ........................................................................................................... 32
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH SƠN LA ... 33
3.1. Khái quát chung..................................................................................................................................... 33
3.2. Thực trạng phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Sơn La ...................................................... 35
3.2.1. Thực trạng phát triển ngành nông nghiệp ....................................................................... 35
3.2.2. Thực trạng phát triển ngành lâm nghiệp ......................................................................... 41
3.2.3. Thực trạng phát triển ngành ngƣ nghiệp......................................................................... 35

TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ........................................................................................................... 47
CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH NÔNG NGHIỆP
TỈNH SƠN LA ........................................................................................................................ 48
4.1. Quan điểm, mục tiêu và định hƣớng phát triển ................................................................. 48
4.1.1. Quan điểm phát triển ........................................................................................................ 48
4.1.2. Mục tiêu phát triển .......................................................................................................... 48
4.1.3. Định hƣớng phát triển nông nghiệp ................................................................................ 49
4.2. Giải pháp phát triển nông nghiệp tỉnh Sơn La ................................................................... 52
4.2.1. Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực .................................................................................. 52
4.2.2. Giải pháp củng cố, xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất
nông nghiệp .............................................................................................................................. 52
4.2.3. Giải pháp huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ................................................. 53
4.2.4. Giải pháp phát triển và ứng dụng các tiến bộ khoa học - công nghệ .............................. 54
4.2.5. Giải pháp về chính sách phát triển nông nghiệp ............................................................. 55
4.2.6. Giải pháp về mở rộng thị trƣờng, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm ........................... 55
4.2.7. Giải pháp khai thác, sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trƣờng .. 56
4.2.8. Các giải pháp cụ thể cho từng ngành .............................................................................. 56
TIỂU KẾT CHƢƠNG 4 ........................................................................................................... 58
KẾT LUẬN ............................................................................................................................. 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT

BẢNG

TÊN BẢNG


TRANG

1

3.1

Giá trị sản xuất nông lâm thủy sản tỉnh Sơn La giai

33

đoạn 2000 – 2014
2

3.2

Tỷ trọng các ngành nông - lâm - thủy sản tỉnh Sơn La

34

3

3.3

Tốc độ tăng GDP ngành nông - lâm - ngƣ nghiệp

34

4


3.4

Giá trị sản xuất nông nghiệp và tốc độ tăng trƣởng của

35

ngành giai đoạn 2000 – 2014
5

3.5

Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông

36

nghiệp giai đoạn 2000 – 2014
6

3.6

Diện tích một số loại cây trồng giai đoạn 2000 - 2014

37

7

3.7

Số lƣợng đàn gia súc, gia cầm giai đoạn 2000 - 2014


39

8

3.8

Sản lƣợng thịt, trứng, sữa ở Sơn La giai đoạn 2000 -

40

2014
9

3.9

Giá trị và tỉ trọng sản xuất lâm nghiệp phân theo

42

ngành hoạt động giai đoạn 2000 – 2014
10

3.10

Diện tích rừng trồng mới tập trung phân theo loại rừng

43

11


3.11

Giá trị ngành thủy sản theo giá thực tế giai đoạn 2000

45

– 2014
12

3.12

Bảng 3.12. Sản lƣợng và giá trị thủy sản khai thác ở
Sơn La giai đoạn 2000 - 2014

46


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT

HÌNH

TÊN HÌNH

TRANG

1

Hình 3.1


Bình quân lƣơng thực đầu ngƣời của Sơn La và của

38

cả nƣớc giai đoạn 2000 – 2014
2

Hình 3.2

Giá trị sản xuất lâm nghiệp giai đoạn 2000 – 2014

41

DANH MỤC BẢN ĐỒ
STT

BẢN ĐỒ

TÊN BẢN ĐỒ

1

Bản đồ 1

Bản đồ hành chính tỉnh Sơn La

2

Bản đồ 2


Bản đồ đất tỉnh Sơn La

3

Bản đồ 3

Bản đồ các nhân tố kinh tế - xã hội ảnh hƣởng đến phát triển
nông nghiệp tỉnh Sơn La


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nông nghiệp không chỉ cung cấp lƣơng thực, thực phẩm cho con ngƣời, đảm bảo
nguồn nguyên liệu cho các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và công nghiệp
chế biến lƣơng thực, thực phẩm mà còn sản xuất ra những mặt hàng có giá trị xuất
khẩu, tăng thêm nguồn thu ngoại tệ. Hiện tại cũng nhƣ trong tƣơng lai, nông nghiệp
vẫn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội loài ngƣời mà không ngành
nào có thể thay thế đƣợc. Ở nƣớc ta, nông nghiệp đƣợc xem là một ngành quan trọng
trong chiến lƣợc phát triển kinh tế của đất nƣớc. Nông nghiệp cung cấp lƣơng thực
thực phẩm đảm bảo an ninh lƣơng thực cho quốc gia, cung cấp nguyên liệu cho các
ngành công nghiệp chế biến, và là nguồn hàng xuất khẩu quan trọng. Mặc dù hiện nay,
tỉ trọng ngành nông nghiệp đang giảm dần, nhƣng giá trị ngành nông nghiệp vẫn tăng
nhanh và có ý nghĩa quan trọng trong nền kinh tế của đất nƣớc.
Cũng nhƣ cả nƣớc, ngành nông nghiệp của Sơn La có vai trò quan trọng. Trong
cơ cấu kinh tế, nông nghiệp là ngành sản xuất chính, là ngành đem lại hiệu quả kinh tế
cao của tỉnh. Các sản phẩm nông nghiệp ngày càng đa dạng và mang tính hàng hóa
cao. Sở dĩ ngành nông nghiệp đang có những bƣớc phát triển ổn định do Sơn La có
nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển nông nghiệp. Địa hình có những cao nguyên
rộng lớn, bằng phẳng có thể hình thành đƣợc những vùng chuyên canh quy mô lớn.
Đất tốt, độ phì cao, có nhiều loại đất khác nhau, thích hợp với nhiều loại cây đặc sản ở

mỗi vùng miền. Khí hậu cũng mang sắc thái riêng, có sự phân hóa giữa các khu vực,
điều đó giúp cho Sơn La có cơ cấu cây trồng phong phú, đa dạng. Nguồn nƣớc khá dồi
dào, diện tích ao hồ, sông suối lớn, thuận lợi cho tƣới tiêu và phát triển thủy sản.
Trong những năm qua, Sơn La đã khai thác những tiềm năng để phát triển nông
nghiệp. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu, sản xuất nông nghiệp của tỉnh còn bộc
lộ nhiều hạn chế: Sản xuất chƣa xứng với tiềm năng, năng suất lao động còn thấp,
chuyển dịch cơ cấu ngành chậm, sản xuất còn manh mún, sản phẩm hàng hóa nông
nghiệp chƣa nhiều, chất lƣợng nông sản chƣa cao, cơ sở vật chất kỹ thuật chƣa đáp
ứng đƣợc yêu cầu của sự nghiệp CNH - HĐH.
Vấn đề cấp bách đặt ra đối với tỉnh là cần phải có những nghiên cứu với những
giải pháp khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trƣờng nhằm phát huy lợi
thế, tiềm năng về nông, lâm nghiệp. Vì vậy, nghiên cứu tiềm năng, hiện trạng và đề

1


xuất những giải pháp phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Sơn La là rất cần thiết. Với
mong muốn đƣợc góp phần vào việc phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng trong
tiến trình CNH - HĐH đất nƣớc, giúp cho Sơn La khai thác có hiệu quả hơn những
tiềm năng, đƣa nông nghiệp trở thành ngành sản xuất hàng hóa, tác giả lựa chọn
nghiên cứu vấn đề: “Nghiên cứu tiềm năng và thực trạng phát triển ngành nông
nghiệp tỉnh Sơn La”.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nông nghiệp là ngành cổ xƣa của nhân loại, bởi thế ngành nông nghiệp và địa lí
ngành nông nghiệp đã đƣợc nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Mỗi tác giả lại quan
tâm nghiên cứu đến các vấn đề nội dung khác nhau. Có tác giả quan tâm đến vai trò,
đặc điểm, các nhân tố ảnh hƣởng đến ngành nông nghiệp; có những tác giả nghiên cứu
lý thuyết cung cầu trong nông nghiệp; có tác giả nghiên cứu, đánh giá về sự phát triển
nông nghiệp trên thế giới, nông nghiệp của từng quốc gia, từng địa phƣơng; có tác giả
lại nghiên cứu về tổ chức lãnh thổ nông nghiệp. Trong những năm gần đây, một số tác

giả lại quan tâm nghiên cứu đến những ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến ngành
nông nghiệp. Có thể nói, các công trình nghiên cứu về ngành nông nghiệp ngày càng
phong phú và toàn diện hơn. Một số công trình có giá trị lớn nhƣ: Địa lí kinh tế - xã
hội đại cương do PGS.TS. Nguyễn Minh Tuệ chủ biên; Địa lí kinh tế - xã hội Việt
Nam do GS.TS. Lê Thông chủ biên; Địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam do GS.TS. Đỗ Thị
Minh Đức chủ biên; Địa lí ngành Nông - Lâm - Thuỷ sản Việt Nam do PGS.TS
Nguyễn Minh Tuệ và GS.TS. Lê Thông đồng chủ biên; Giáo trình kinh tế nông nghiệp
của tác giả Nguyễn Thế Nhã, Vũ Đình Thắng; và Kinh tế nông nghiệp của Phạm Đình
Vân, Đỗ Thị Kim Chung…
Trong Địa lí kinh tế - xã hội đại cương do PGS.TS Nguyễn Minh Tuệ chủ biên,
phần 2 tác giả đề cập về địa lý các ngành kinh tế trong đó có ngành nông nghiệp. Tác
giả cũng đã đề cập đến những vấn đề lí luận chung về ngành nông nghiệp nhƣ vai trò,
đặc điểm, các nhân tố ảnh hƣởng đến ngành nông nghiệp. Tác giả phân tích, đánh giá
sự phát triển và phân bố ngành nông nghiệp trên thế giới, đồng thời, mỗi phần tác giả
có liên hệ đến thực tiễn của Việt Nam.
Trong cuốn Địa lí ngành Nông - Lâm - Thuỷ sản Việt Nam do PGS.TS Nguyễn
Minh Tuệ và GS.TS. Lê Thông đồng chủ biên, NXBĐHSP năm 2012, tác giả đã đề
cập đến 3 nội dung chính là cơ sở lý luận về địa lí Nông - Lâm - Thuỷ sản, địa lí ngành

2


Nông - Lâm - Thuỷ sản Việt Nam, các vùng nông nghiệp Việt Nam. Phần cơ sở lí luận
về địa lí Nông - Lâm - Thuỷ sản nói chung, tác giả đã tổng quan về quan niệm, vai trò,
các nhân tố ảnh hƣởng đến ngành nông nghiệp. Phần địa lí các ngành Nông - Lâm Thuỷ sản Việt Nam tác giả đã đề cập đến tổng quan địa lí các ngành Nông lâm ngƣ
nghiệp, địa lí ngành nông nghiệp, địa lí ngành lâm nghiệp, địa lí ngành thuỷ sản; phần
địa lí các vùng nông nghiệp tác giả đã trình bày 7 vùng nông nghiệp Việt Nam.
Địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam của tác giả GS.TS. Lê Thông cũng đã đề cập đến
ngành Nông - Lâm - Thuỷ sản trong chƣơng 2 tổ chức các ngành kinh tế chủ yếu ở
Việt Nam. Trong phần này tác giả đã đề những vấn đề lý luận chung nhƣ vai trò ngành

nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân, các nhân tố chủ yếu tác động đến sự phát
triển và phân bố ngành nông nghiệp, đặc điểm nông nghiệp. Tác giả cũng đã đề cập
đến địa lý các ngành nông nghiệp chủ yếu ở Việt Nam.
Trong Địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam của GS.TS. Đỗ Thị Minh Đức, Địa lí kinh
tế xã hội Việt Nam, Địa lí các tỉnh và thành phố Việt Nam của GS.TS. Lê Thông cũng
đã đề cập đến sự phát triển của ngành nông nghiệp Việt Nam, của các tỉnh thành trên
cả nƣớc. Những vấn đề mà các tác giả đề cập giúp cho các thế hệ học sinh, sinh viên
và những ngƣời nghiên cứu về Địa lý có cái nhìn khái quát về sự phát triển của ngành
nông nghiệp Việt Nam.
Giáo trình Kinh tế nông nghiệp của tác giả Nguyễn Thế Nhã, Vũ Đình Thắng, và
Kinh tế nông nghiệp của Phạm Đình Vân, Đỗ Thị Kim Chung cũng đã đề cập đến những
vấn đề lý luận chung về ngành nông nghiệp nhƣ đặc điểm, các nguồn lực phát triển nông
nghiệp, lý thuyết cung cầu trong nông nghiệp. Trong các giáo trình này, các tác giả cũng đã
đề cập đến những vấn đề có tính thời sự nhƣ vấn đề phát triển bền vững.
Tác giả Đặng Văn Phong trong Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp cũng nghiên cứu
các vấn đề về ngành nông nghiệp riêng nhƣ: khái niệm, các nhân tố ảnh hƣởng và các
hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp. Trên cơ sở đó, tác giả phân tích thực trạng tổ
chức lãnh thổ nông nghiệp Việt Nam. Các công trình của các tác giả có ý nghĩa rất lớn,
giúp cho ngƣời nghiên cứu cũng nhƣ nhiều học viên, nhiều giáo viên có những tƣ liệu
để vận dụng trong phần cơ sở lý luận của đề tài.
Ở từng địa phƣơng cũng có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu về ngành nông
nghiệp. Các tác giả đã phân tích các điều kiện để phát triển ngành nông nghiệp, thực
trạng phát triển và phân bố các ngành nông nghiệp của các địa phƣơng. Ngoài ra, địa lí

3


nông nghiệp của các địa phƣơng cũng có nhiều học viên cao học nghiên cứu. Năm
2005, tác giả Bùi Thị Liên nghiên cứu địa lí nông nghiệp tỉnh Thanh Hoá; năm 2006,
tác giả Trịnh Văn Thơm đã nghiên cứu địa lí nông nghiệp tỉnh Sóc Trăng trong thời kì

Công nghiệp hoá - hiện đại hoá; năm 2008, tác giả Ngô Đình Tuấn nghiên cứu Địa lí
Nông - Lâm- Ngƣ nghiệp Nghệ An; năm 2009, tác giả Hoàng Thị Viết Hà nghiên cứu
địa lí nông nghiệp Đồng Tháp. Mỗi tác giả nghiên cứu địa lí nông nghiệp ở các tỉnh
thành khác nhau. Mỗi tỉnh có những thế mạnh, có sự phát triển nông nghiệp riêng. Các
đề tài luận văn đó đã giúp cho tác giả có cách nhìn, cách phân tích cụ thể để áp dụng
trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Ở tỉnh Sơn La cũng đã có một số công trình nghiên cứu về ngành nông nghiệp ở
từng giai đoạn cụ thể. Năm 2003, tác giả Đặng Thị Nhuần đã đánh giá về ngành nông
nghiệp tỉnh Sơn La đến giai đoạn 2003. Năm 2011, tác giả Tòng Thị Quỳnh Hƣơng
trong đề tài luận văn Thạc sĩ cũng đã phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển
nông nghiệp, thực trạng phát triển nông nghiệp và những định hƣớng phát triển nông
nghiệp tỉnh Sơn La đến năm 2020. Ở luận văn Thạc sĩ năm 2014, tác giả Lƣu Thị Ánh
Thảo đã đánh giá ngành nông nghiệp của tỉnh Sơn La đến năm 2012. Ngoài ra, còn một
số công trình nghiên cứu trên phạm vi rộng lớn, nhƣng có liên quan đến ngành nông
nghiệp Sơn La nhƣ đề án “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng Tây Bắc
thời kỳ 1996- 2010” của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, hay đề tài “Nghiên cứu
cơ sở khoa học phục vụ tổ chức lãnh thổ và đề xuất các giải pháp phát triển kinh tế xã
hội vùng Tây Bắc dưới tác động của thuỷ điện Sơn La” của Viện Chiến lƣợc phát triển,
Bộ kế hoạch và đầu tƣ.
Các công trình nghiên cứu đã đánh giá đƣợc những tiềm năng để phát triển nông
nghiệp tỉnh Sơn La. Trong đề tài này, vấn đề đang bỏ ngỏ mà tác giả quan tâm nghiên
cứu sẽ phân tích, đánh giá tiềm năng và thực trạng phát triển nông nghiệp của tỉnh Sơn
La, đồng thời đề xuất các giải pháp phát ngành nông nghiệp của tỉnh đến năm 2025 và
tầm nhìn đến năm 2030 giúp cho Sơn La phát triển kinh tế mạnh mẽ hơn.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ, giới hạn của đề tài
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về địa lí ngành nông nghiệp, đề tài đánh giá tiềm
năng, phân tích thực trạng phát triển nông nghiệp từ đó đề xuất giải pháp để phát triển
ngành nông nghiệp ở tỉnh Sơn La.


4


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu trên, đề tài có nhiệm vụ cơ bản là:
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về ngành nông nghiệp và Địa lí nông nghiệp.
- Xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến ngành nông nghiệp, đánh giá tiềm năng để
phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Sơn La.
- Phân tích rõ thực trạng phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Sơn La giai đoạn
2000 – 2014.
- Đề xuất có căn cứ khoa học các giải pháp để phát triển ngành nông nghiệp tỉnh
Sơn La có hiệu quả hơn.
3.3. Giới hạn của đề tài
* Đối tượng nghiên cứu: Tiềm năng và thực trạng phát triển ngành nông nghiệp
tỉnh Sơn La.
* Giới hạn phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu lãnh thổ tỉnh Sơn La với diện
tích tự nhiên là 14.174,4 km², bao gồm Thành phố Sơn La và 11 huyện (huyện Thuận
Châu, Quỳnh Nhai, Sông Mã, Sốp Cộp, Mƣờng La, Mai Sơn, Yên Châu, Mộc Châu,
Vân Hồ, Bắc Yên, Phù Yên).
* Giới hạn nội dung nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu ngành nông nghiệp theo nghĩa
rộng bao gồm các ngành thuộc khu vực I (Nông - lâm - ngƣ nghiệp).
- Đánh giá tiềm năng, bao gồm những mặt thuận lợi, khó khăn trong phát triển
ngành nông nghiệp tỉnh Sơn La.
- Phân tích thực trạng phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Sơn La.
- Đề xuất định hƣớng và giải pháp phát triển ngành nông nghiệp nhằm khai thác
có hiệu quả các thế mạnh của địa bàn tỉnh Sơn La.
* Thời gian nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển ngành nông nghiệp ở tỉnh Sơn
La giai đoạn từ năm 2000 - 2014. Từ đó rút ra đƣợc mục tiêu, phƣơng hƣớng và những
giải pháp chủ yếu để đẩy nhanh và nâng cao hiệu quả trong phát triển ngành nông

nghiệp ở tỉnh Sơn La theo định hƣớng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
4. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Quan điểm nghiên cứu
4.1.1. Quan điểm lãnh thổ
Bất kì đối tƣợng địa lí nào đều gắn với một không gian lãnh thổ cụ thể, đều có

5


những quy luật hoạt động riêng, gắn bó và phụ thuộc chặt chẽ vào đặc điểm của lãnh
thổ đó. Các đối tƣợng địa lí phản ánh những đặc trƣng cơ bản của lãnh thổ, phân biệt
lãnh thổ này với lãnh thổ khác. Trong mỗi lãnh thổ luôn có sự phân hóa nội tại đồng
thời có mối quan hệ chặt chẽ với những lãnh thổ xung quanh cả về tự nhiên cũng nhƣ
kinh tế - xã hội. Theo quan điểm này, khi nghiên cứu nông nghiệp tỉnh Sơn La phải đặt
nó trong mối tƣơng quan với các yếu tố khác. Nông nghiệp Sơn La phải đƣợc coi là
một bộ phận của khu vực Tây Bắc, vùng trung du miền núi Bắc Bộ và cả nƣớc.
Quan điểm lãnh thổ cũng đƣợc vận dụng để xem xét sự phân hóa đa dạng của
lãnh thổ tỉnh Sơn La thông qua sự phân hóa các nguồn lực phát triển nông nghiệp, bao
gồm các nguồn lực tự nhiên và nguồn lực kinh tế - xã hội, sự phân hóa theo từng đơn
vị lãnh thổ trong tỉnh.
4.1.2. Quan điểm tổng hợp
Quan điểm tổng hợp là việc nghiên cứu các đối tƣợng trong tổng hòa các mối
liên hệ giữa chúng với nhau. Quan điểm này yêu cầu phải nhìn các sự vật, hiện tƣợng
địa lí trong mối tƣơng tác với nhau, bởi vì các sự vật, hiện tƣợng địa lí từ giới vô cơ,
hữu cơ đến xã hội loài ngƣời đều có những quy luật vận động phức tạp. Sự thay đổi
của một bộ phận hay một hợp phần nào đó có thể dẫn đến những biến đổi lớn các bộ
phận hay hợp phần khác và trong hoạt động của cả tổng thể.
Quan điểm tổng hợp là quan điểm chủ đạo đƣợc vận dụng để nghiên cứu tính
năng, hiện trạng phát triển nông nghiệp ở tỉnh Sơn La. Khi xem xét các đối tƣợng phải
đặt chúng trong mối quan hệ biện chứng giữa các thành phần, thể hiện mối quan hệ

giữa hệ tự nhiên và hệ kinh tế - xã hội. Quan điểm này không những đƣợc thể hiện qua
nội dung mà còn cụ thể hóa qua phƣơng pháp nghiên cứu.
4.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Mỗi sự vật hiện tƣợng địa lí đều có quá trình phát sinh, suy vong, vận động và
biến đổi không ngừng theo không gian và thời gian. Vận dụng quan điểm lịch sử viễn
cảnh trong đề tài là xem xét sự phát triển của nông nghiệp trong từng giai đoạn cụ thể,
cả trong quá khứ và hiện tại. Điều đó sẽ giúp chúng ta đánh giá chính xác tiềm năng,
hiện trạng phát triển nông nghiệp của khu vực nghiên cứu. Đây cũng là cơ sở khoa học
để đƣa ra những giải pháp phát triển phù hợp và các dự báo về triển vọng phát triển
của nông nghiệp ở địa phƣơng. Sơn La là địa bàn cƣ trú của 12 dân tộc anh em. Mỗi
dân tộc có truyền thống văn hóa và bản sắc riêng. Trải qua lịch sử phát triển lâu dài,

6


vùng đất này vẫn giữ những nét văn hóa độc đáo. Nghiên cứu những đặc điểm văn hóa
lịch sử đó, cùng với những đặc điểm tự nhiên khác biệt đã giúp cho các tác giả có
những hoạch định, những giải pháp phát triển nông nghiệp của tỉnh gắn với thực tiễn
và hiệu quả hơn.
4.1.4. Quan điểm sinh thái
Quan điểm sinh thái yêu cầu phải áp dụng các nguyên lí sinh thái trong quá trình
nghiên cứu, đánh giá các hệ thống nông nghiệp với mục đích tạo ra nhiều sản phẩm
nhƣng vẫn thực hiện đƣợc chức năng bảo tồn tài nguyên. Vận dụng quan điểm sinh
thái trong đề tài là phải nghiên cứu về mối tƣơng tác giữa các yếu tố tự nhiên và kinh
tế - xã hội của các hệ thống nông nghiệp trên lãnh thổ nghiên cứu. Đó là cơ sở đề ra
những giải pháp duy trì quá trình sản xuất nông nghiệp với mức năng suất ổn định và
hiệu quả cao, trong khi đó hạn chế ở mức tối thiểu những tác động tiêu cực đến môi
trƣờng và hoạt động kinh tế - xã hội ở khu vực nghiên cứu.
4.1.5. Quan điểm phát triển bền vững
Tƣ tƣởng chủ đạo của quan điểm này là sự phát triển bền vững phải đảm bảo ba

mục tiêu: kinh tế - xã hội và môi trƣờng. Quan tâm phát triển bền vững hƣớng tới sự
hài hòa mối quan hệ giữa con ngƣời và tự nhiên trong sự tƣơng tác giữa hệ thống tự
nhiên và kinh tế - xã hội. Quan điểm phát triển bền vững đƣợc vận dụng trong đánh
giá tầm ảnh hƣởng của các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến sự phát triển ngành
nông nghiệp. Theo đó, khi đề xuất các giải pháp cũng cần phải đƣợc quan tâm đến sự
phát triển bền vững. Phát triển nông nghiệp của tỉnh phải vừa tính tới hiệu quả kinh tế,
vừa phải có hiệu quả về xã hội và môi trƣờng.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng ngay sau khi đã xác định đƣợc hƣớng nghiên cứu
của đề tài. Việc tổng quan tài liệu thu thập đƣợc giúp tác giả tiếp cận với những kết
quả nghiên cứu đã có, cập nhật những vấn đề mới ở trong và ngoài nƣớc, các tài liệu
đƣợc thu thập và hệ thống hóa theo đề cƣơng và nội dung nghiên cứu của đề tài đã
đƣợc xác định trƣớc khi đó sẽ tránh những thiếu sót cho những bƣớc tổng hợp về sau.
Nguồn tài liệu của đề tài gồm các bản đồ đƣợc thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, các
dữ liệu thống kê về điều kiện tự nhiên, về kinh tế - xã hội, các số liệu, tài liệu điều tra
khảo sát thực địa. Các dữ liệu trên đƣợc chuẩn hóa, sử lí, phân tích và sử dụng làm cơ

7


sở để thực hiện đánh giá tiềm năng, hiện trạng phát triển nông nghiệp tỉnh Sơn La. Từ
đó, đề xuất những giải pháp để tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh.
4.2.2. Phương pháp thực địa
Phƣơng pháp khảo sát thực địa đƣợc sử dụng nhằm thu thập, bổ sung tài liệu, tìm
hiểu thực tế ở lãnh thổ nghiên cứu và kiểm chứng kết quả nghiên cứu. Tác giả đề tài đã
tiến hành thực địa vào năm 2017. Các địa điểm đƣợc tác giả khảo sát nhƣ: thành phố
Sơn La; các huyện Mộc Châu, Thuận Châu, Yên Châu, Mai Sơn, Mƣờng La. Tại địa
bàn nghiên cứu, tác giả đã tiến hành kiểm chứng lại kết quả nghiên cứu. Kết quả của
chuyến khảo sát thực địa là những nguồn thông tin quan trọng để bổ sung, điều chỉnh

kết quả nghiên cứu, đặc biệt là các giải pháp đề xuất đƣợc suy nghĩ có cơ sở từ nhiều
chuyến thực địa.
4.2.3. Phương pháp bản đồ, biểu đồ và hệ thống thông tin địa lí (GIS)
Phƣơng pháp bản đồ, hệ thống thông tin địa lí GIS là phƣơng pháp không thể
thiếu trong mọi công trình nghiên cứu. Trong đề tài phƣơng pháp GIS đƣợc vận dụng
để chuẩn hóa, phân loại, tích hợp các dữ liệu hợp phần, thực hiện các phép toán không
gian, xây dựng các bản đồ phục vụ cho việc nghiên cứu.
5. Những đóng góp và ý nghĩa của đề tài
- Kế thừa, làm rõ thêm cơ sở lý luận về địa lí ngành nông nghiệp ở tỉnh thuần
nông Sơn La.
- Phân tích, đánh giá đƣợc các thế mạnh, nhận định đƣợc các hạn chế về điều kiện
tự nhiên và kinh tế - xã hội để phát triển nông nghiệp tỉnh Sơn La.
- Đƣa ra những đánh giá có căn cứ khoa học về thực trạng phát triển nông nghiệp
của Sơn La trong giai đoạn từ năm 2000 - 2014.
- Đề xuất đƣợc một số giải pháp để phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Sơn La
theo định hƣớng đến 2025, tầm nhìn đến 2030.
6. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận có 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về ngành nông nghiệp.
Chƣơng 2: Tiềm năng phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Sơn La.
Chƣơng 3: Thực trạng phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Sơn La.
Chƣơng 4: Định hƣớng và giải pháp phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Sơn La.

8


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGÀNH NÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Nông nghiệp, vai trò của nông nghiệp

Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai để
trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tƣ liệu và nguyên liệu lao
động chủ yếu để tạo ra lƣơng thực thực phẩm và một số nguyên liệu cho ngành công
nghiệp. Nông nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, ngƣ
nghiệp. Theo nghĩa hẹp nông nghiệp bao gồm ngành trồng trọt, và chăn nuôi.
Trong nông nghiệp có hai loại chính: Nông nghiệp thuần nông (nông nghiệp sinh
nhai) và nông nghiệp chuyên sâu. Nông nghiệp thuần nông là lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp có đầu vào hạn chế, sản phẩm đầu ra chủ yếu phục vụ cho chính gia đình của
mỗi ngƣời nông dân. Không có sự cơ giới hóa trong nông nghiệp sinh nhai. Nông
nghiệp chuyên sâu là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp đƣợc chuyên môn hóa trong tất cả
các khâu sản xuất nông nghiệp, gồm cả việc sử dụng máy móc trong trồng trọt, chăn
nuôi, hoặc trong quá trình chế biến sản phẩm nông nghiệp. Nông nghiệp chuyên sâu có
nguồn đầu vào sản xuất lớn, bao gồm cả việc sử dụng hóa chất diệt sâu, diệt cỏ, phân
bón, chọn lọc, lai tạo giống, nghiên cứu các giống mới và mức độ cơ giới hóa cao. Sản
phẩm đầu ra chủ yếu dùng vào mục đích thƣơng mại, làm hàng hóa bán ra trên thị
trƣờng hay xuất khẩu.
Nông nghiệp cung cấp lƣơng thực, thực phẩm cho đời sống con ngƣời. Cho đến
nay, chƣa có ngành nào có thể thay thế đƣợc các sản phẩm của nông nghiệp. Mỗi con
ngƣời muốn tồn tại đƣợc phải cần tối thiểu 2000kcal/ngày. Nguồn năng lƣợng này chủ
yếu là ngành nông nghiệp cung cấp. Theo Durigneaud và Tanghe (1968), hệ thống
trồng trọt cung cấp khoảng 80% năng lƣợng dinh dƣỡng đƣợc con ngƣời tiêu thụ, các
đồng cỏ chăn nuôi cung cấp 10%, đại dƣơng thế giới cung cấp 2% [6]. Nhƣ vậy, nông
nghiệp cung cấp chủ yếu nguồn dinh dƣỡng cho con ngƣời.
Nông nghiệp cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp nhƣ: công nghiệp
chế biến, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm. Ngoài ra,
nhiều ngành công nghiệp còn tận dụng phụ phẩm và phế thải từ nguyên liệu của ngành
nông nghiệp nhƣ công nghiệp giấy…

9



Nông nghiệp phục vụ nhu cầu tái sản xuất mở rộng nền kinh tế. Trong một nền
kinh tế, các ngành kinh tế có quan hệ với nhau rất chặt chẽ tạo thành một cơ cấu thống
nhất. Trong cơ cấu kinh tế đó, nông nghiệp đƣợc coi là cơ sở, nó đảm bảo đảm bảo yêu
cầu cho tái sản xuất kinh tế. Quá trình phục vụ tái sản xuất mở rộng các ngành kinh tế
đƣợc thể hiện ở việc cung cấp nguồn lao động cho các ngành kinh tế, tạo vốn tích lũy
ban đầu cho tái sản xuất mở rộng, là thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm.
Nông nghiệp là thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm. Nông nghiệp đƣợc coi là thị trƣờng
rộng lớn của nền kinh tế, tiêu thụ máy móc thiết bị của công nghiệp nặng, hàng tiêu
dùng của công nghiệp nhẹ, các sản phẩm của ngành chế biến lƣơng thực thực phẩm.
Ngoài ra, nông nghiệp còn là ngành sản xuất có chức năng tái sản xuất lao động
thông qua việc đảm bảo nhu cầu dinh dƣỡng cho ngƣời lao động.
Nông nghiệp cung cấp nguồn hàng xuất khẩu, nguồn thức ăn cho ngành chăn
nuôi. Trong xuất khẩu, các nguồn nông sản là bộ phận hàng hóa đem lại giá trị ngoại tệ
lớn. Các nƣớc đang phát triển có nhu cầu lớn về ngoại tệ để nhập khẩu máy móc, thiết
bị, vật tƣ. Một phần ngoại tệ đó có thể đáp ứng đƣợc thông qua xuất khẩu nông sản.
Nông nghiệp góp phần đảm bảo an ninh quốc phòng. Nông nghiệp cung cấp
lƣơng thực thực phẩm cho quân đội đảm bảo tiềm lực quốc phòng của mỗi quốc gia.
Nông nghiệp là nguồn hậu cần tại chỗ trong trƣờng hợp có chiến sự xảy ra. Đồng thời
nông nghiệp cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo mối quan hệ hậu phƣơng
và tiền tuyến trong chiến tranh.
Nhƣ vậy, ngành nông nghiệp có vai trò quan trọng đối với sản xuất và đời sống.
Đối với Sơn La khi các ngành kinh tế khác còn chậm phát triển, nông nghiệp lại càng
có vai trò quan trọng hơn.
1.1.2. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
Đất đai là tƣ liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế. Trong nông
nghiệp, đất đai trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nhƣ là tƣ liệu sản xuất chủ
yếu, đặc biệt và không thể thay thế. Không thể có sản xuất nông nghiệp nếu không có
đất đai. Quy mô sản xuất, trình độ phát triển, mức độ thâm canh, phƣơng hƣớng sản
xuất và cả việc tổ chức lãnh thổ nông nghiệp lệ thuộc nhiều vào số lƣợng và chất

lƣợng của đất đai. Đất đai trong nông nghiệp là cơ sở tự nhiên sản sinh ra của cải vật
chất cho xã hội.

10


Đất đai là tƣ liệu sản xuất đặc biệt vì nó vừa là đối tƣợng lao động, vừa là tƣ liệu
lao động. Đất đai là đối tƣợng lao động vì nó chịu tác động của con ngƣời để tạo ra
môi trƣờng sinh vật phát triển, là tƣ liệu lao động vì nó phát huy tác dụng nhƣ một
công cụ lao động.
Đối tƣợng của sản xuất nông nghiệp là những cơ thể sống (cây trồng vật nuôi).
Đó là những cơ thể sinh vật sống, sinh trƣởng và phát triển theo những quy luật sinh
học không thể đảo ngƣợc và đồng thời chịu tác động rất nhiều của quy luật tự nhiên
(điều kiện ngoại cảnh nhƣ thời tiết, khí hậu, môi trƣờng). Các quy luật tự nhiên tồn tại
độc lập với ý muốn chủ quan của con ngƣời.
Sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ. Tính thời vụ là nét đặc thù điển hình nhất
của sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là ngành trồng trọt. Tính thời vụ thể hiện: thời gian
lao động không trùng với thời gian sản xuất. Thời gian lao động là khoảng thời gian
mà lao động có tác động trực tiếp đến việc hình thành sản phẩm. Còn thời gian sản
xuất đƣợc coi là thời gian sản phẩm trong quá trình sản xuất.
Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên. Xuất phát từ đối
tƣợng của nông nghiệp là cây trồng vật nuôi, phát triển theo quy luật tự nhiên và chịu
sự tác động của yếu tố tự nhiên… đã quy định đặc điểm phụ thuộc vào điều kiện tự
nhiên của sản xuất nông nghiệp. Sự phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên thể hiện ở sự
phân đới nông nghiệp trên thế giới phụ thuộc vào sự phân đới của tự nhiên. Sự tồn tại
của nền nông nghiệp gắn liền với đặc trƣng của các đới tự nhiên. Tính mùa vụ trong
sản xuất, trong sử dụng lao động, trong trao đổi sản phẩm chịu sự tác động của điều
kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên. Tính bấp bênh, không ổn định của nông
nghiệp phần nhiều do tai biến thiên nhiên và thời tiết khắc nghiệt. Rõ ràng sản xuất
nông nghiệp phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên và chịu sự tác động của các yếu tố tự

nhiên trên nhiều phƣơng diện.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố nông nghiệp
Vị trí địa lí kết hợp cùng với khí hậu, thổ nhƣỡng quy định sự có mặt của các
hoạt động nông nghiệp. Vị trí địa lí của lãnh thổ trong một đới tự nhiên nhất định sẽ
có ảnh hƣởng đến phƣơng hƣớng sản xuất, tới việc trao đổi và phân công lao động
trong nông nghiệp. Các nƣớc có vị trí nằm trong khu vực nhiệt đới, nguồn ánh sáng
dồi dào, độ ẩm phong phú sẽ tạo thuận lợi cho sự phát triển của nền nông nghiệp nhiệt
đới. Ngƣợc lại, các nƣớc nằm trong đới hoang mạc và có vị trí sâu trong lục địa sẽ khó

11


phát triển nông nghiệp đa dạng.
- Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
Đặc điểm địa hình có ảnh hƣởng lớn đến hoạt động sản xuất nông nghiệp. Hình
thái, độ cao, cấu trúc địa hình tác động đến mức độ canh tác, khả năng áp dụng cơ giới
hóa, việc lựa chọn cơ cấu cây trồng vật nuôi cũng nhƣ sự hình thành vùng sản xuất nông
nghiệp chuyên canh. Địa hình bằng phẳng tạo điều kiện cho việc canh tác, phát triển hệ
thống luân canh, hình thành vùng chuyên canh quy mô lớn. Ngƣợc lại, địa hình dốc sẽ gây
khó khăn cho việc tiến hành công tác thủy lợi, chống xói mòn, rửa trôi…
Đất đai trong nông nghiệp là tƣ liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt không thể thay
thế. Không thể có sản xuất nông nghiệp nếu không có đất đai. Quỹ đất, cơ cấu sử dụng
đất, các loại đất, độ phì của đất có ảnh hƣởng rất lớn đến quy mô và phƣơng hƣớng sản
xuất, cơ cấu và sự phân bố cây trồng vật nuôi, mức độ thâm canh và năng suất cây
trồng. Những nơi có tài nguyên đất dồi dào, màu mỡ, tầng đất tơi xốp, thoáng khí, đặc
tính phù hợp sẽ cho hiệu quả cao và ngƣợc lại khi đất bị chai, cứng, độ tơi xốp kém.
Một số loại cây chỉ thích hợp với những loại đất nhất định.
Khí hậu là nhân tố sinh thái quan trọng không thể thiếu trong sự tồn tại, sinh
trƣởng và phát triển của giới sinh vật. Khí hậu với các yếu tố nhiệt độ, lƣợng mƣa, ánh
sáng, độ ẩm và cả những bất thƣờng của thời tiết nhƣ bão, lũ, hạn hán… có ảnh hƣởng

rất lớn đến việc xác định cơ cấu cây trồng, vật nuôi, cơ cấu mùa vụ, khả năng xen
canh, tăng vụ và hiệu quả sản xuất nông nghiệp. Tính mùa của khí hậu quy định tính
mùa trong sản xuất và trong tiêu thụ sản phẩm. Mỗi loại cây trồng chỉ thích hợp với
những điều kiện khí hậu nhất định.
Nguồn nƣớc có vai trò cực kỳ quan trọng đến sản xuất nông nghiệp nhƣ dân gian
đã nói “nhất nƣớc, nhì phân”. Nƣớc có ảnh hƣởng lớn đến đến năng suất, chất lƣợng
cây trồng, hiệu quả sản xuất nông nghiệp. Những nơi có nguồn nƣớc dồi dào thƣờng
hình thành những vùng nông nghiệp trù phú. Ngƣợc lại, nông nghiệp không thể phát
triển đƣợc ở những nơi khan hiếm nƣớc nhƣ vùng hoang mạc, bán hoang mạc…
Sinh vật trong tự nhiên là cơ sở thuần dƣỡng, tạo nên các giống cây trồng vật
nuôi. Sự đa dạng về thảm thực vật và hệ động vật là tiền đề để hình thành và phát triển
các giống vật nuôi, cây trồng và tạo khả năng chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp phù hợp
với điều kiện tự nhiên sinh thái. Các diện tích đồng cỏ, bãi chăn thả và diện tích mặt
nƣớc tự nhiên là cơ sở thức ăn để phát triển ngành chăn nuôi.

12


- Các nhân tố kinh tế xã hội
Dân cƣ và nguồn lao động có ảnh hƣởng lớn đến sản xuất nông nghiệp. Dân cƣ
vừa là lực lƣợng sản xuất trực tiếp vừa là thị trƣờng tiêu thụ các sản phẩm nông
nghiệp. Với tƣ cách là lực lƣợng sản xuất trực tiếp để tạo ra các sản phẩm nông
nghiệp, nguồn lao động đƣợc coi là nhân tố quan trọng để phát triển theo chiều rộng và
cả chiều sâu. Số lƣợng, chất lƣợng của nguồn lao động có tác động không nhỏ đến sự
phát triển, phân bố của sản xuất nông nghiệp.
Dƣới góc độ là thị trƣờng tiêu thụ, quy mô, truyền thống, tập quán ăn uống của
dân cƣ có tác động to lớn đến quy mô và sự phát triển của các ngành cụ thể. Quy mô
dân số càng đông, nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp cao, tạo động lực thúc
đẩy sự phát triển của sản xuất nông nghiệp. Bên cạnh đó, các yếu tố truyền thống, tập
quán sẽ quy định sự có mặt của các ngành sản xuất nông nghiệp chủ yếu trên lãnh thổ.

Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ nông nghiệp có ý nghĩa quan
trọng đối với sự phát triển và phân bố nông nghiệp. Nó tạo ra các tiền đề thuận lợi
hoặc cản trở sự phát triển của nông nghiệp. Số lƣợng và chất lƣợng của cơ sở vật chất,
cơ sở hạ tầng trong nông nghiệp (cơ sở chế biến, giao thông vận tải, thủy lợi, điện lực,
bƣu chính viễn thông...) góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lƣợng sản phẩm
nông nghiệp, đảm bảo mối liên hệ sản xuất, kinh tế, kỹ thuật, tạo cơ sở cho sự phát
triển của nền sản xuất nông nghiệp hàng hóa.
Khoa học công nghệ thực sự là đòn bẩy thúc đẩy sự tăng trƣởng và phát triển của
nông nghiệp. Việc ứng dụng ngày càng cao tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất
đã tạo sự chủ động trong việc nâng cao năng suất, tạo ra các thế hệ giống mới có hiệu
quả kinh tế cao, thúc đẩy sự hình thành của các vung chuyên canh, góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hƣớng hiện đại hóa. Mặt khác, khoa
học công nghệ cũng góp phần hạn chế ảnh hƣởng của tự nhiên, thúc đẩy nông nghiệp
phát triển chủ động.
Quan hệ sử hữu và chính sách nông nghiệp có ảnh hƣởng rất lớn đến con đƣờng
phát triển và các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp. Quan hệ sử hữu và chính
sách nông nghiệp đúng đắn phù hợp sẽ tạo tiền đề cho nông nghiệp phát triển đúng
hƣớng. Ngƣợc lại sẽ kìm hãm, thậm chí đẩy lùi sự phát triển nông nghiệp. Ngoài ra, hệ
thống các chính sách nông nghiệp nhƣ khuyến nông, khuyến lâm, chính sách ƣu đãi
vốn... có tác dụng thúc đẩy và định hƣớng sự phát triển của ngành nông nghiệp phù

13


hợp với xu hƣớng chung.
Nguồn vốn có vai trò to lớn đối với quá trình phát triển và phân bố nông
nghiệp, nhất là đối với các nƣớc đang phát triển. Nguồn vốn tăng nhanh, đƣợc phân
bố và sử dụng một cách có hiệu quả sẽ tác động đến tăng trƣởng và mở rộng sản
xuất, đáp ứng các chƣơng trình phát triển của nông nghiệp (nhƣ nuôi trồng thủy sản,
đánh bắt xa bờ…). Nguồn vốn đầu tƣ vào sản xuất lớn sẽ tạo điều kiện cho việc áp

dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp theo cả chiều
rộng và chiều sâu.
Thị trƣờng tiêu thụ là yếu tố cơ bản tác động đến quy mô, cơ cấu và giá trị của
sản phẩm nông nghiệp, có tác dụng thúc đẩy nông nghiệp phát triển và ngƣợc lại. Nhu
cầu thị trƣờng quyết định hƣớng sản xuất nông nghiệp. Mọi biến động trên thị trƣờng
còn có tác động tích cực hoặc tiêu cực đến sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra, thị trƣờng
còn có tác động điều tiết đối với sự hình thành và phát triển của các vùng nông nghiệp
chuyên môn hóa.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Thực trạng phát triển nông nghiệp vùng trung du miền núi Bắc Bộ
Vùng Trung du miền núi phía Bắc là khu vực sơn địa, bán sơn địa ở miền Bắc
Việt Nam, bao gồm 15 tỉnh Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Tuyên
Quang, Yên Bái, Thái Nguyên, Phú Thọ, Bắc Giang, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La,
Hòa Bình và Quảng Ninh. Đây là vùng lãnh thổ có diện tích lớn nhất nƣớc ta 100.965
km², chiếm khoảng 30,5% diện tích cả nƣớc. Trung du và miền núi Bắc bộ có vị trí địa
lý khá đặc biệt, lại có mạng lƣới giao thông vận tải đang đƣợc đầu tƣ nâng cấp, nên
ngày càng thuận lợi cho việc giao lƣu với các vùng khác trong nƣớc và xây dựng nền
kinh tế mở. Trung du và miền núi bắc bộ giáp với 3 tỉnh Quảng Đông, Quảng Tây và
Vân Nam của Trung Quốc ở phía bắc, phía tây giáp Lào, phía nam giáp đồng bằng
sông Hồng và Bắc Trung bộ, phía đông giáp vịnh Bắc Bộ.
Vùng Trung du miền núi phía Bắc dồi dào về tiềm năng và có nhiều lợi thế nhƣ:
nguồn tài nguyên phong phú đa dạng, nhiều tiềm năng phát triển (đất đai, thủy điện,
rừng, khoáng sản, lâm sản ngoài gỗ…) đa dạng sinh học nông nghiệp (có nhiều giống
cây trồng, vật nuôi quý hiếm, có giá trị hàng hóa cao), khả năng mở rộng diện tích đất
canh tác và diện tích gieo trồng, khả năng phát triển chăn nuôi, nhất là chăn nuôi đại
gia súc, khả năng phát triển thị trƣờng quốc tế và gia tăng xuất khẩu.

14



Trong những năm qua vùng trung du miền núi phía bắc đã khai thác sử dụng tiềm
năng, lợi thế của mình và bƣớc đầu đã đáp ứng đƣợc nhu cầu của xã hội. Năm 2014,
vùng sản xuất nhiều loại cây trồng chính của nƣớc ta nhƣ chè (72,4% so với cả nƣớc);
ngô (43,7%); sắn (21,5%); cây ăn quả (19,5%). Trong đó, cây ăn quả nhiệt đới chiếm
khoảng 35%; đậu tƣơng (39,1%) so với cả nƣớc. Ngoài ra, còn có một số loài cây đặc
sản nhƣ quế, hồi và các loài thảo dƣợc đặc thù.
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế đất nƣớc, sản xuất nông - lâm
nghiệp miền núi phía bắc đã có sự tăng trƣởng vƣợt bậc. Sản xuất lƣơng thực cơ bản
đã giải quyết đƣợc vấn đề an ninh lƣơng thực, bắt đầu hình thành những vùng sản xuất
hàng hóa, chăn nuôi phát triển nhanh, vốn rừng từng bƣớc đƣợc phục hồi và phát triển.
Thành tựu nổi bật của nông nghiệp miền núi phía bắc trong thời gian qua là sự gia tăng
vƣợt bậc về sản xuất lƣơng thực, đặc biệt là lúa và ngô. Yếu tố chính để tăng sản lƣợng
lƣơng thực là việc du nhập và áp dụng các giống cây trồng, sản xuất lúa gạo ở miền
núi phía bắc tăng rõ rệt. Năng suất tăng bình quân hằng năm ở các vùng núi Đông Bắc
là 7,2%, ở Tây Bắc là 6,5% cao hơn nhiều bình quân của cả nƣớc là 3,5% trong khi
diện tích trồng lúa hầu nhƣ không tăng.
Nhiều địa phƣơng đã có khuyến khích và có những hỗ trợ rất cụ thể để bà con
các dân tộc làm ruộng bậc thang trồng lúa nƣớc. Bằng kinh nghiệm lâu đời và áp dụng
kĩ thuật mới, năng suất lúa ruộng bậc thang đã tăng nhanh và ổn định, không kém năng
suất lúa ở thung lũng. Nhiều địa phƣơng cũng đã đạt năng suất 5 - 6 tấn/ha/vụ trên
ruộng bậc thang (Hoàng Shu Phì - Hà Giang, Sapa, Lào Cai…). Ngoài ra, việc tăng vụ
để tăng diện tích gieo trồng cũng là một yếu tố đóng góp quan trọng làm tăng sản
lƣợng lúa ở miền núi phía Bắc.
Bên cạnh lúa, ngô là cây lƣơng thực rất quan trọng ở các tỉnh miền núi. Trong
những năm gần đây, những tiến bộ mới về giống ngô, kĩ thuật canh tác tiến bộ đã đƣợc
chuyển giao, áp dụng phổ biến cho rất nhiều tỉnh miền núi phía bắc làm tăng năng suất
và giá trị hàng hóa cao hơn gấp nhiều lần so với trƣớc đây. Điển hình là các xã ven
đƣờng quốc lộ 6, tỉnh Sơn La đã đƣa giống ngô lai LVN 10, DK 888, DK 999 thay thế
các giống ngô cũ đồng thời áp dụng các biện pháp canh tác tổng hợp (che phủ đất,
thâm canh…) rất nhiều hộ đã đạt năng suất ngô bình quân trên 8 tấn/ha/vụ.

Chăn nuôi là một ngành quan trọng đối với nhiều tỉnh miền núi, tốc độ tăng
trƣởng hàng năm của vùng Tây Bắc đạt bình quân 3,5%, Đông Bắc 3,0%. Vùng núi

15


phía Bắc, Đông Bắc là vùng chăn nuôi khá phát triển. Năm 2014 số đầu lợn của vùng
Đông Bắc đạt 5.235,4 nghìn con, chiếm 19,5% số lợn cả nƣớc, ở Tây Bắc là 1.391
nghìn con, chiếm 5,2% số lợn cả nƣớc.
Bên cạnh phát triển chăn nuôi lợn, chăn nuôi gia cầm ở miền núi ngày càng
chiếm vị trí quan trọng. Nhiều mô hình chăn nuôi gà thả vƣờn có hiệu quả cao ngày
càng đƣợc phổ biến rộng rãi tới các hộ gia đình ở miền núi, đóng góp vai trò không
nhỏ tăng thu nhập cho ngƣời dân. Đông Bắc là vùng sản xuất lớn cho cả nƣớc, năm
2014 số lƣợng gia cầm ở Đông Bắc là 55 triệu con chiếm 16,7% số lƣợng gia cầm trong
cả nƣớc; ở Tây Bắc là 12 triệu con chiếm 3,6% số gia cầm cả nƣớc. Chăn nuôi gia súc
khác phát triển. Nhu cầu nuôi trâu làm sức kéo và lấy thịt ở các vùng núi còn khá cao
nên số lƣợng trâu vẫn có xu hƣớng tăng lên. Năm 2014 số đầu trâu của vùng Đông Bắc
đạt 1401 nghìn con, chiếm 55,7% số trâu cả nƣớc. Cùng năm 2014 số lƣợng bò ở các
vùng núi phía bắc có tăng nhƣng chƣa cao: Đông Bắc 586 nghìn con, chiếm 11,2% số
lƣợng đàn bò cả nƣớc, Tây Bắc 323 nghìn con, chiếm 6,1% số đàn bò cả nƣớc.
Nhìn chung, chăn nuôi ở miền núi phát triển ổn định trong hơn 10 năm qua,
nhƣng năng suất chăn nuôi còn thấp. Mô hình chăn nuôi nhỏ, manh mún, tự cung tự
cấp, chăn nuôi tận dụng chiếm đại đa số. Bên cạnh đó việc áp dụng các kỹ thuật tiến
bộ mới trong chăn nuôi (giống mới, quy trình nuôi tiên tiến thức ăn tổng hợp... ) còn
hạn chế, vì vậy chƣa tạo ra bƣớc phát triển đột phá trong chăn nuôi ở miền núi.
1.2.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp vùng Tây Bắc
Tây Bắc bƣớc đầu có sự chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp theo hƣớng
hƣớng về xuất khẩu, phục vụ CNH - HĐH. Sản xuất nông nghiệp bƣớc đầu đi vào khai
thác lợi thế so sánh của từng địa phƣơng. Trong vòng hơn một thập kỷ gần đây đã cho
thấy sự thay đổi tích cực và mạnh mẽ cơ cấu sản xuất các ngành và phân ngành trong

nông nghiệp. Mặc dù về giá trị tuyệt đối, cả ba ngành đều tăng mạnh nhƣng đang có sự
chuyển dịch về tỷ trọng của các ngành. Tỷ lệ ngành trồng trọt đã giảm mạnh, tuy vẫn
chiếm tỷ trọng lớn nhất, chăn nuôi đã có sự tăng trƣởng đáng kể tạo nguồn nguyên liệu
khá ổn định cho chế biến và sản phẩm tiêu dùng. Các ngành lâm nghiệp và thủy sản
đang nâng dần tỷ trọng trong cơ cấu ngành. Cơ cấu mùa vụ có sự thay đổi rõ rệt, đáp
ứng tốt hơn với biến động của nhu cầu thị trƣờng, thích nghi hơn với thay đổi trong
biến đổi khí hậu.

16


Nông nghiệp là ngành có vai trò quan trọng, đóng góp chủ yếu cho nền kinh tế
chung toàn vùng. Trong 15 năm qua sản xuất nông nghiệp có sự phát triển, giá trị sản
xuất tăng từ 1.073 tỷ đồng năm 2000 lên 2.178,3 tỷ đồng năm 2005 lên 6.965,1 tỷ
đồng năm 2010 và 11.220,9 tỉ đồng năm 2014.
Trong cơ cấu ngành, trồng trọt vẫn là ngành chủ yếu từ 73,5% năm 2005 đến năm
2014 còn 71,28%, ngành chăn nuôi chiếm 25,8% năm 2005 lên đến 28,20% năm 2014,
các hoạt động dịch vụ nông nghiệp từ 0,7% năm 2005 giảm xuống 0,52% năm 2014.
Cơ cấu mùa vụ đã có sự chuyển biến rõ rệt. Một số vùng sản xuất hàng hóa tập
trung, quy mô lớn đã đƣợc hình thành (lúa gạo, cao su, cà phê, chè…). Những năm
qua sản xuất lƣơng thực của Tây Bắc đã có bƣớc phát triển nhanh. Sản lƣợng lƣơng
thực có hạt năm 2009 đạt 1.115 nghìn tấn so với 631,4 nghìn tấn năm 2000, năm 2014
đạt 1.646,4 nghìn tấn.
Diện tích lúa cả năm đƣợc mở rộng nhƣng không lớn, năm 2005 là 152,8 nghìn
ha, đến năm 2014 đạt 174,6 nghìn ha; đƣợc đầu tƣ thâm canh nên năng suất ngày một
tăng, năm 1995 đạt 24,8 tạ/ha tăng lên 30 tạ/ha năm 2005, đến năm 2014 tăng lên 40,9
tạ/ha. Từ đó đƣa sản lƣợng lúa cả năm toàn vùng từ 324,6 nghìn tấn năm 1995, tăng
lên 542,8 nghìn tấn năm 2005, đến năm 2014 tăng lên 696,4 nghìn tấn.
Ngoài diện tích trồng lúa, các loại cây màu cũng đƣợc chú trọng phát triển. Đặc
biệt là diện tích ngô tăng nhanh, từ 105,6 nghìn ha năm 2000 tăng lên 138,9 nghìn ha

năm 2005 đến năm 2014 đạt 252,1 nghìn ha; với năng suất 21,8 tạ/ha năm 2000 tăng
lên 29,7 tạ/ha năm 2005, năm 2014 tăng lên 33,7 tạ/ha. Diện tích sắn từ 36,8 nghìn ha
năm 2000 tăng lên 41,2 nghìn ha năm 2005 đến năm 2014 tăng lên 54,6 nghìn ha.
Đậu tƣơng đƣợc trồng khắp các tỉnh trong vùng. Diện tích tăng từ 15,7 nghìn ha
năm 2000 tăng lên 24,6 nghìn ha năm 2005, đến năm 2014 diện tích giảm xuống còn
10,3 nghìn ha. Mía cũng là loại cây thích hợp với vùng đất Tây Bắc nên trong giai
đoạn năm 2000 - 2014 diện tích và sản lƣợng mía tăng nhƣng không ổn định. Diện tích
mía toàn vùng năm 2000 là 10,6 nghìn ha giảm xuống còn 10 nghìn ha năm 2005, đến
năm 2014 tăng lên 14,6 nghìn ha.
Trong những năm gần đây về trồng trọt đã từng bƣớc giảm lúa nƣơng, phát triển
lúa nƣớc, xây dựng những cánh đồng miền núi nhƣ: Mƣờng Thanh, Bắc Yên, Phù
Yên… và phát triển ruộng bậc thang. Vì vậy, diện tích cây lƣơng thực, sản lƣợng
lƣơng thực ngày càng tăng lên.

17


×