Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

SKKN một số pp tiến hành TN Hóa THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.34 KB, 23 trang )

SKKN:Phơng pháp tiến hành các thí ngiệm hoá học ở trờng THCS
A/ Mở đầu
I. Lý do chọn đề tài.
Trong phơng pháp dạy học tích cực; Môn hoá học , sử dụng đồ dùng làm
các thí nghiệm trong giờ học là phơng pháp dạy học trực quan, tạo cho học
sinh khả năng chiếm lĩnh kiến thức một cách chủ động, hứng thú và hình
thành thái độ trong học tập là hết sức cần thiết và có tính chất quyết định về
kết quả học tập của học sinh.
Qua thực tế tình hình sử dụng đồ dùng dạy học trong nhà trờng nói
chung, của môn hoá học nói riêng đặc biệt các giờ học có thí nghiệm và các
giờ thực hành thí nghiệm ở trờng chúng tôi những năm qua còn nhiều hạn
chế , có nhiều lý do: Đó là về cơ sở, về thời gian thực hiện (cha có phụ tá thí
nghiệm) đặc biệt số giáo viên mới ra trờng còn vớng mắc về phơng pháp
thực hiện các thí nghiệm dẫn đến chất lợng môn hoá học còn cha cao.
Là một giáo viên làm công tác quản lý chuyên môn, và có chuyên môn
hoá học tôi thực sự trăn trở điều này vì vậy tôi đã chọn Phơng pháp tiến
hành các thí nghiệm ở trờng THCS để phần nào khắc phục những khó khăn
hiện tại sao cho việc dạy học theo phơng pháp mới môn hoá học có hiệu
quả hơn.
II. Mục đích nghiên cứu
- Tận dụng tối đa việc sử dụng đồ dùng hiện có
- Cải tiến một số sản phẩm thải trong sinh hoạt làm đồ dùng cho
học sinh thực hiện hoạt động ngoại khoá , hoặc ở nhà.
- Nâng cao ý thức của học sinh trong việc nâng cao chất lợng môn
hoá học.
III. Đối tợng nghiên cứu
- Giáo viên dạy môn hoá học ở trờng THCS.
- Học sinh khối 8,9 THCS
- Đồ dùng dạy học môn hoá học
1
SKKN:Phơng pháp tiến hành các thí ngiệm hoá học ở trờng THCS


Nhiệm vụ: Phục vụ việc dạy học của giáo viên, và bản thân trong
việc quản lý chuyên môn.
IV. Phạm vi nghiên cứu
1, Một số thí nghiệm ở các bài học lớp 8, 9
2, Thời gian nghiên cứu:Tháng 9/2005 đến tháng 2/2006.
V. Phơng pháp nghiên cứu
- Thực nghiệm
- Kiểm tra đánh giá.
B/ Giải quyết vấn đề
I . cơ sở lý luận:
Thực hiện nghị quyết TW II khóa VIII về việc đổi mới phơng pháp dạy học,
theo chơng trình thay sách giáo khoa. Năm học 2005-2006, đối với THCS đã
cơ bản hoàn thành việc thay sách giáo khoa. Mục tiêu trong cải cách giáo dục
là đổi mới phải đổi mới một cách đồng bộ chính vì vậy trong đổi mới phơng
pháp dạy học là một vấn đề hết sức đợc coi trọng. Trong đó phơng pháp dạy
học tích cực thực sự là một trong phơng pháp có tính u việt trong dạy học hiện
nay:
Tính tích cực trong học tập là trạng thái hoạt động của học trng trong sự
khát vọng trong quá trình chiếm lĩnh kiến thức.
Chủ động vận dụng linh hoạt những kiến thức kỹ năng đã có để nhận thức
vấn đề mới.
Mong muốn đợc đóng góp với thầy với bạn những thông tin mới lấy từ các
nguồn khác nhau có khi không có trong nội dung ( ngoài môn học).
Phơng pháp dạy học tích cực là một quá trình dạy học coi trọng hoạt động
của học sinh. Ngời học không thụ động tiếp thu kiến thức mà ngời giáo viên tổ
chức hớng dẫn cho học sinh tự phát hiện kiến thức bằng hoạt động của chính
mình.
+ Dạy học thông qua các tổ chức hoạt động: Học sinh phải đợc hoạt động
2
SKKN:Phơng pháp tiến hành các thí ngiệm hoá học ở trờng THCS

độc lập và hợp tác; tự nghiên cứu, quan sát làm bài tập, thảo luận thông qua các
hoạt động đó mà trò hiểu đợc kiến thức phát triển năng lực hình thành thái độ
đến nay mục tiêu dạy học đã đợc định hớng ra chỗ dạy cho học sinh biết gì,
làm đợc gì?
+ Dạy học phơng pháp tự học tự nghiên cứu: Việc rèn luyện phơng pháp tự
học, tự nghiên cứu không chỉ là phơng tiện nâng cao hiệu quả dạy học đó là
mục tiêu dạy học trong xã hội hiện đại khoa học công nghệ phát triển nhanh
thì việc dạy phơng pháp học, tự học đóng vai trò quan trọng .
+ Phơng pháp tích cực giáo viên không truyền đạt những kiến thức có sẵn,
không cung cấp ngay kiến thức cho ngời học mà để học sinh tự phát hiện ra.
+ Cốt lõi của việc hình thành phơng pháp tự học là rèn luyện cho học sinh
kỹ năng, phơng pháp thói quen tự học biết ứng dụng những điều đã học vào h-
ớng mới biết tự lực phát hiện nảy sinh cuối cùng kiểm tra đánh giá. Phơng pháp
tiến hành các thí nghiệm hóa học ở trờng THCS phần nào phản ánh đợc phơng
pháp dạy học tích cực theo tinh thần đổi mới trong dạy học hiện nay.
I. Tầm quan trọng của thí nghiệm hóa học
Thí nghiệm giữ vai trò rất quan trọng nh một bộ phận không thể tách rời
của quá trình học tập hóa học. Ngời ta coi thí nghiệm là cơ sở của việc học
hóa học và để rèn luyện kỷ năng thực hành.Thông qua thí nghiệm hóa học
học sinh nắm kiến thức một cách hứng thú, vững chắc và sâu sắc hình thành
thái độ.
III. Cơ sở thực tiễn.
1) Thuận lợi:
- Học sinh ham học, có nề nếp tốt.
- Đã đợc cấp 2 bộ đồ dùng đến lớp 9, đủ chủng loại.
- Đã có phòng học thực hành chung cho các môn, (nhng cha đủ tiêu chuẩn.)
3
SKKN:Phơng pháp tiến hành các thí ngiệm hoá học ở trờng THCS
- Số lợng giáo viên dạy hoá học đã đủ.
2) khó khăn:

- Thiệu Nguyên là một xã thuần nông, dân số đông, kinh tế còn rất nhiều khó
khăn.
- Điều kiện cơ sở vật chất mới có 1 phòng tạm làm chung cho tất cả các môn
song cha đủ tiêu chuẩn qui cách.
- Đồ dùng thí nghiệm tuy đã đợc cấp về nhng cũng cha đủ về số lợng để dàn
trải cho tất cả học sinh đợc làm thực hành thí nghiệm.
- Trờng THCS Thiệu Nguyên chúng tôi là 1 trong những trờng có số lợng học
sinh đông toàn trờng có 873 học sinh trong năm học này. Trong đó khối 9 có
tới 6 lớp, khối 8 có 5 lớp. Vì vậy rất khó khăn cho việc tiến hành các thí
nghiệm trên lớp đặc biệt là các tiết thực hành.Vì vậy việc hớng dẫn cho các
em làm thí nghiệm ngoại khoá ( việc làm thí nghiệm ở nhà) là hết sức cần
thiết.
- Giáo viên thực hành thí nghiệm trờng tôi cha có, giáo viên bộ môn thì
không đủ điều kiện thời gian chuẩn bị vì phân lịch dạy nhiều buổi không thể
cùng môn, cùng khối đợc dẫn đến GV ngại làm thí nghiệm.
- Mặc dù Giáo viên bộ môn hoá học đã học phơng pháp tiến hành các thí
nghiệm ở trờng chuyên nghiệp, học chuyên đề thay sách, học sử dụng dồ
dùng thiết bị dạy học do phòng giáo dục tổ chức. Nhng do điều kiện thực tế
các giáo viên hầu hết trờng tôi vẫn cha đáp ứng đợc nh yêu cầu hiện nay.
C. Nội dung :
Phần 1 : Phơng pháp tiến hành các thí nghiệm:
Phần thứ nhất :
4
SKKN:Phơng pháp tiến hành các thí ngiệm hoá học ở trờng THCS
Có hai loại thí nghiệm ở trờng THCS
Thí nghiệm biểu diễn của giáo viên
Thí nghiệm của học sinh
Tùy theo mục đích sử dụng thí nghiệm trong quá trình học tập (để nghiên
cứu bài mới hay để củng cố, kiểm tra kiến thức, kỹ năng kỹ xảo) mà thí
nghiệm của học sinh đợc chia thành các dạng khác nhau

- Thí nghiệm nghiên cứu bài mới
- Thí nghiệm luyện tập
- Thí nghiệm thực hành
Ngoài các hình thức trên đợc dùng trong nội khóa còn những thí nghiệm
ngoại khóa đợc thực hiện ở trờng, quan sát ở nhà.
I. Thí nghiệm biểu diễn của giáo viên :
Thí nghiệm biểu diễn dùng làm cơ sở để cụ thể hóa những khái niệm về chất
và phản ứng hóa học. Trong quá trình biểu diễn thí nghiệm, giáo viên là ngời
thực hiện sự biến đổi các chất, điều khiển các quá trình biểu diễn thí nghiệm,
học sinh theo dõi quan sát và có nhận xét về quá trình đó.
Vai trò của các thí nghiệm trong giờ Hóa học có thể không giống nhau.
Chúng có thể dùng để minh họa các kiến thức do giáo viên trình bày, có thể là
nguồn những kiến thức mà học sinh tiếp thu dới sự hớng dẫn của giáo viên
trong quá trình quan sát thí nghiệm. Vì vậy các thí nghiệm biểu diễn có thể đợc
tiến hành bằng 2 phơng pháp :
- Phơng pháp minh họa
- Phơng pháp nghiên cứu
Phơng pháp thứ 2 có giá trị lớn hơn vì nó có tác dụng kích thích học sinh làm
việc tích cực hơn và đặc biệt tạo điều kiện phát triển khả năng nhận thức của
học sinh. Khi tiến hành thí nghiệm biểu diễn cần chú ý những yêu cầu sau
đây :
5
SKKN:Phơng pháp tiến hành các thí ngiệm hoá học ở trờng THCS
1. Đảm bảo an toàn thí nghiệm :
An toàn thí nghiệm là yêu cầu trớc hết đối với mọi loại thí nghiệm, trong đó
có thí nghiệm biễu diễn của giáo viên. Để đảm bảo an toàn thí nghiệm và tính
mạng của học sinh trong giờ học . Mặt khác giáo viên cần nắm vững kỹ thuật
và phơng pháp tiến hành các thí nghiệm cụ thể.
Ví dụ :
- Trong bất cứ trờng hợp nào, trớc khi đốt H

2
đều phải thử độ
tinh khiết của nó .
- Khi làm việc với chất độc hại phải có biện pháp bảo hiểm
- Không dùng quá liều lợng hóa chất dễ cháy và dễ nổ
- Các thí nghiệm tạo thành chất bay hơi cần tiến hành ở phía
cuối chiều gió để tránh tạt khí độc về phía học sinh ........
2, Đảm bảo kết quả và tính khoa học của thí nghiệm :
Thí nghiệm hóa học nh con dao hai lỡi :
Kết quả tốt đẹp của các thí nghiệm có liên quan chặt chẽ đến chất lợng dạy học
và củng cố lòng tin của học sinh vào khoa học.
Muốn đảm bảo kết quả trớc hết giáo viên phải nắm vững kĩ thuật và kĩ năng
tiến hành thí nghiệm, giáo viên phải chuẩn bị cẩn thận các thí nghiệm, thử
nhiều lần trớc khi biểu diễn trên lớp. Các dụng cụ hóa chất cần chuẩn bị chu
đáo và đồng bộ. Nếu chẳng may thí nghiệm không thành công, giáo viên cần
bình tĩnh, tìm ra nguyên nhân để giải thích cho học sinh.
3, Đảm bảo trực quan:
- Trực quan là một trong những yêu cầu cơ bản của thí nghiệm biểu diễn.
Để đảm bảo tính trực quan khi chuẩn bị thí nghiệm giáo viên cần suy
nghĩ đến kích thớc các dụng cụ thí nghiệm và sử dụng lợng hóa chất thích hợp.
Các dụng cụ thí nghiệm cần có kích thớc và màu sắc hài hòa. Bàn để biểu diễn
thí nghiệm phải có độ cao cần thiết và các dụng cụ thí nghiệm cần phải bố trí
6
SKKN:Phơng pháp tiến hành các thí ngiệm hoá học ở trờng THCS
sao cho mọi học sinh trong lớp đều nhìn rõ. Đối với các thí nghiệm có kèm
theo sự đổi màu sắc, có các khí sinh ra hoặc có các chất kết tủa tạo thành thì
phải dùng các phông có màu sắc thích hợp.
- Số lợng thí nghiệm trong một bài nên chọn vừa phải. Cần chọn những thí
nghiệm phục vụ trọng tâm bài học và phù hợp với thời gian của tiết dạy để đảm
bảo việc thực hịên các bớc lên lớp. Mặt khác nếu chúng ta sử dụng nhiều thí

nghiệm với những phản ứng hóa học có bản chất giống nhau sẽ giảm hứng thú
học tập của học sinh.
- Ngoài những yêu cầu trên, để nâng cao chất lợng các thí nghiệm biểu diễn ta
cần chú ý những nội dung sau đây:
Trong thí nghiệm nên sử dụng những hóa chất học sinh đã quen biết. Đơng
nhiên nếu mục đích thí nghiệm là nghiên cứu chất mới thì chất đó phải là mới
đối với học sinh. Nhng khi sử dụng các chất để rút ra những kết luận lí thuyết
nào đó, tức là dùng làm tài liệu giáo khoa thì cố gắng dùng các chất quen
thuộc.
- Để giúp học sinh tập trung tuyệt đối vào các phản ứng hóa học diễn ra trong
các dụng cụ thí nghiệm, trớc khi thực hiện thí nghiệm giáo viên nên giúp học
sinh tìm hiểu về các dụng cụ thí nghiệm theo các trình tự sau:
+ Tên của dụng cụ.
+ Công dụng của dụng cụ
+ Hình dạng bên ngoài và cấu tạo bên trong
+ Công dụng của từng bộ phận
+ Bộ phận quan trọng nhất ( tuỳ theo từng nội dung thí nghiệm)
+ Dụng cụ đợc cấu tạo và hoạt động dựa trên những nguyên lý nào.
+ Cách sử dụng dụng cụ
Trong một số trờng hợp thì cần có thể dùng hình vẽ hoặc tháo rời từng bộ
phận rồi giới thiệu và lắp dụng cụ theo 1 trình tự cần thiết.
Nên lựa chọn các dụng cụ thí nghiệm đơn giản, gọn nhẹ đảm bảo tính khoa
học, s phạm, mỹ thuật. Chọn phơng án thí nghiệm đơn giản, tiết kiệm , dễ
7
SKKN:Phơng pháp tiến hành các thí ngiệm hoá học ở trờng THCS
thành công và đảm bảo an toàn cho học sinh.
Trớc khi tiến hành thí nghiệm, giáo viên cần phải giải thích mục đích, yêu cầu
và cách tiến hành thí nghiệm.
Trong thời gian tiến hành thí nghiệm sự chú ý của học sinh vào việc quan
sát các hiện tợng sảy ra nh đặt các câu hỏi để học sinh chú ý theo dõi thí

nghiệm và trả lời. Điều này đặc biệt chú ý ở lớp 8 vì khả năng quan sát của học
sinh còn phát triển lu ý học sinh quan sát việc thực hiện đúng đắn các thao tác
thí nghiệm nh: cách lấy hoá chất rắn và lỏng, cách đun , cách sử dụng đèn cồn,
đặc biệt cách lắp và kiểm tra dụng cụ, .
II. Thí nghiệm của học sinh.
1) Thí nghiệm để nghiên cứu bài mới:
Tuy có nhiều u điểm nhng do khả năng nhận thức của học sinh có hạn
( chỉ bằng thị giác và thính giác) nên thí nghiệm biểu diễn còn có những
mặt hạn chế. Dù sao khi học sinh đợc trao dụng cụ tận tay và đợc thực hiện
làm thí nghiệm thì việc làm quen với các dụng cụ , các chất và quá trình sẽ
đầy đủ hơn. ở đây học sinh tự tay điều khiển các quá trình và làm biến đổi
các chất nên có sự phối hợp giữa hoạt động, trí óc với hoạt động chân tay
trong quá trình nhận thức của học sinh. Phơng pháp này có khả năng phát
triển tốt nhất năng lực trí tuệ của học sinh , kích thích hứng thú của học sinh
đối với hoá học, vì nó rèn luyện cho học sinh nhận thức và phân tích những
dấu hiệu và hiện tợng cụ thể bằng kinh nghiệm riêng của chính mình , và
thu hút của học sinh vào nhận thức đối tợng .
Việc tổ chức cho học sinh làm thí nghiệm để nghiên cứu bài mới có thể
thực hiện bằng 2 cách: Toàn lớp cùng làm một thí nghiệm hoặc từng nhóm
những thí nghiệm khác nhau.
Khi tiến hành thí nghiệm học tập theo nhóm, giáo viên cần theo dõi để
các học sinh trong nhóm lần lợt đợc học, nếu không thì thí nghiệm của học
sinh sẽ biến thành thí nghiệm biểu diễn trong đó chỉ do một số em khá phụ
trách. Nếu thí nghiệm phức tạp cần có sự phân công giữa các học sinh trong
8
SKKN:Phơng pháp tiến hành các thí ngiệm hoá học ở trờng THCS
nhóm.
Ví dụ: Trong thí nghiệm điều chế và thử tính chất của Oxi ở lớp có thể
1 học sinh lắp dụng cụ điều chế và thu Oxi . Các học sinh khác làm các thí
nghiệm đốt cháy C,S, kim loại trong Oxi .

Cũng nh thí nghiệm biểu diễn, thí nghiệm của học sinh có thể tiến hành
theo phơng pháp minh hoạ và nghiên cứu.
Ví dụ: Để nghiên cứu tính khử của H
2
ở lớp 8 có thể cho học sinh tiến
hành thí nghiệm khử CuO nhờ H2 bằng 2 phơng pháp trên nh sau :
+ Phơng pháp minh hoạ : Giáo viên cho biết Hiđo không những có thể hoá
hợp với đơn chất Oxi của các hợp chất nh các oxít. Nếu cho H2 qua CuO
nung nóng nó sẽ chiếm Oxi của hợp chất này và tạo ra nớc , CuO màu đen
tạo ra Cu đơn chất màu đỏ.
Học sinh thành lập PTHH: H
2
+ CuO Cu + H2O
Sau đó giáo viên cho học sinh tiến hành thí nghiệm vừa đợc mô tả. Sau khi
làm thí nghiệm, học sinh lấy những điều giáo viên trình bày đợc khẳng định
về mặt thực nghiệm.
Phơng pháp nghiên cứu : Giáo viên đặt vấn đề : H
2
có thể chiếm oxi của
các oxit không ? Giáo viên hớng dẫn HS lắp dụng cụ và sử dụng các hoá
chất ( đã chuẩn bị sẵn ) . Trong quá trình GV hớng dẫn HS quan sát hiện t-
ợng sảy ra , đặc biệt quan sát của CuO trớc và sau khi dẫn H
2
qua CuO đun
nóng (màu đen thành đỏ) đồng thời xuất hiện những giọt lỏng trên thành
ống nghiệm và đáy ống nghiệm . Từ đó rút ra kết luận H
2
đã chiếm oxi của
CuO tạo thành nớc và giải phóng kim loại Cu (màu đỏ)
Học sinh viết phơng trình hoá học : H

2
+ CuO H
2
O + Cu
Phơng pháp nghiên cứu kích thích hoạt động tích cực của học sinh trong giờ
hoá học hơn và tạo điều kiện phát triển kỹ năng làm việc độc lập .
2) Thí nghiệm thực hành :
Hình thức thí nghiệm do học sinh tự làm khi hoàn thiện kiến thức nhằm
minh hoạ , ôn tập , củng cố kiến thức đã học và rèn luyện kỹ năng , sử dụng



9

×