CÂU HỎI TỰ LUẬN ĐƯỜNG LỐI PHẦN 2
MỤC LỤC
2
CHƯƠNG V: ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH
HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
Câu 18: Trình bày tư duy của Đảng về kinh tế thị trường?
Theo đại hội VI tới đại hội IX của Đảng,là sự hình thành và phát triển tư duy của Đảng
về kinh tế thị trường:
−
Kinh tế thị trường không phải là cái riêng có của chủ nghĩa tư bản mà là thành tựu phát
triển chung của nhân loại .
−
Kinh tế thị trường còn tồn tại khách quan trong thời kỳ quá đô lên chủ nghĩa xã hội.
Đại hội 10 đã kế thừa và lràm sáng tỏ nội dung tư duy của Đảng ở những đại hội trước
đó, thể hiện qua 4 tiêu chí:
−
Về mục đích phát triển : Phát triển kinh tế vì con người, giải phóng lực lượng sản
xuất,phát triển kinh tế nâng cao đời sông, mọi người đều được hưởng thành quả phát
triển.
−
Về phương hướng phát triển: Phát triển các thành phần kinh tế trong đó nhà nước giữ vai
trò chủ đạo,kinh tế nàh nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững
chắc của nền kinh tế quốc dân .
−
Về định hướng xã hội và phân phối :Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội,tăng trưởng
kinh tế gắn với đồng bộ xã hội,văn hóa , giáo dục và đào tạo ,giải quyết cấc vấn đề xã hội
vì mục tiêu phát triển con người.
−
Về quản lý:Phát huy vai trò làm chủ của nhân dân, đảm bảo vai trò quản lý, điều tiết nền
kinh tế của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Câu 19: Trình bày tư duy của Đảng về kinh tế thị trường IX-XI?
Đại hội IX của Đảng (4/2011) đã xác định nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chu
nghĩa là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Đó là nền kinh tế có sự quản lí của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là “một kiểu tổ chức kinh tế vừa tuân
theo quy luật của kinh tế thị trường vừa dựa trên cơ sở và chịu sự dẫn dắt chi phối bởi các
nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xã hội”. Trong đại hộ IX, X, XI nội dung cơ bản
của định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển kinh tế thị trường ở nước ta là:
−
Về mục đích phát triển: mục tiêu của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
nước ta nhằm thực hiện “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, không
ngừng nâng cao đời sống nhân dân, đẩy mạnh xoá đói giảm nghèo, khuyến khích mọi
người vươn lên làm giàu chính đáng giúp đỡ người khác thoát nghèo và từng bước khá
giả hơn.
3
−
Về phương hướng phát triển: phát triển nền kinh tế nhiều thành phần trong đó kinh tế
nông nghiệp giữ vai trò chủ đạo, là công cụ chủ yếu điều tiết nền kinh tế.
−
Về định hướng xã hội và phân phối:
+
Trong lĩnh vực xã hội: kết hợp tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội; tăng
trưởng kinh tế gắn kết chặt chẽ và đồng bộ với phát triển xã hội văn hoá, giáo dục và đào
tạo, giải quyết tốt các vấn đề xã hội vì mục tiêu phát triển con người.
+
Trong lĩnh vực phân phối: có nhiều hình thức trong đó phân phối theo kết quả lao động,
hiệu quả kinh tế và phúc lợi xã hội là chủ yếu.
−
Về quản lí: phát huy vai trò làm chủ của nhân dân, đảm bảo vai trò quản lí, điều tiết nền
kinh tế của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Câu 20: Phân tích đặc trưng cơ bản của kinh tế thị trường VN hiện nay. Từ những
đặc trưng đó, đặc trưng nào phản ánh rõ nhất sự khác biệt giữa kinh tế thị trường VN
với kinh tế tư bản chủ nghĩa?
1. Định nghĩa
− Kinh tế thị trường: là một hình thức tổ chức kinh tế phát triển cao của kinh tế hàng hóa
mà mọi yếu tố đầu vào và đầu ra đều được thực hiện thông qua thị trường.
− Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa: là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta
trong thời kì quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. Đó là nền kinh tế nhiều thành phần, vận
hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN.
2. Đặc trưng cơ bản của kinh tế thị trường định hướng xã hội
− Về mục đích phát triển: Mục tiêu của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
nước ta nhằm thực hiện “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”
giải phóng mạnh mẽ lực lượng sản xuất và không ngừng nâng cao đời sống nhân dân, đẩy
mạnh xóa đói giảm nghèo, khuyến khích mọi người vươn lên làm giàu chính đáng, giúp
đỡ người khác thoát nghèo và từng bước khá giả hơn. Đây là sự khác biệt với mục đích
tất cả vì lợi nhuận phục vụ lợi ích của các nhà tư bản, bảo vệ và phát triển chủ nghĩa tư
bản.
− Về phương hướng phát triển:
+ Phát triển nền kinh tế với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế nhằm giải
phóng mọi tiềm năng trong mọi thành phần kinh tế, trong mỗi cá nhân và mọi vùng
miền... phát huy tối đa nội lực để phát triển nền kinh tế.
+ Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, là công cụ chủ yếu để Nhà nước điều tiết nền kinh
tế, định hướng cho sự phát triển vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ văn minh.
4
+ Kinh tế nhà nước phải nắm được vị trí then chốt của nền kinh tế bằng trình độ khoa học,
công nghệ tiên tiến, hiệu quả sản xuất kinh doanh cao chứ không phải dựa vào bao cấp,
cơ chế xin – cho hay độc quyền kinh doanh.
+ Nền kinh tế dựa trên nền tảng của sở hữu toàn dân về tư liệu sản xuất chủ yếu.
− Định hướng xã hội và phân phối:
+ Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát
triển. Hạn chế các tác động tiêu cực của kinh tế thị trường.
+ Trong phân phối, định hướng xã hội chủ nghĩa được thể hiện qua chế độ phân phối chủ
yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, phúc lợi xã hội.
− Về quản lí:
+ Phát huy vai trò làm chủ xã hội của nhân dân, bảo đảm vai trò quản lí, điều hành, điều tiết
nền kinh tế pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng.
+ Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tập thể không ngừng được củng cố và phát
triển. Kinh tế tư nhân là một trong những động lực của nền kinh tế. Kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài được khuyến khích phát triển.
Đặc trưng được phản ánh rõ nhất phản ánh rõ nhất sự khác biệt giữa kinh tế thị
trường định hướng XHCN ở Việt Nam với kinh tế tư bản chủ nghĩa là “mục đích phát
triển”. Nó thể hiện rõ mục đích cao cả phát triển kinh tế vì con người, giải phóng lực
lượng sản xuất, phát triển kinh tế để nâng cao đời sống của nhân dân, mọi người đều
được hưởng những thành quả phát triển. Ở đây thể hiện sự khác biệt với mục đích tất cả
vì lợi nhuận phục vụ lợi ích của chủ nghĩa tư bản.
Câu 21: A/c hiểu thế nào về nền kinh tế thị trường, định hướng XHCN ở nước ta hiện
nay?
Kinh tế thị trường là trình độ phát triển cao của kinh tế hàng hóa trong đó hai yếu tố
đầu vào và đầu ra do thị trường quyết định vận hành theo cơ chế thị trường do thị trường
quyết định và tiền tệ làm cơ sở .
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở VN là nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần vận hành theo cơ chế thị trường theo định hướng XHCN dưới sự quản lý của
nhà nước.
− Là nền kinh tế hàng hóa vì:
+ Chịu sự tác động của các quy luật sản xuất và lưu thông hàng hóa.Sản phẩm làm ra
mang ra trao đổi và buôn bán trên thị trường đáp ứng được nhu cầu của người mua.
5
+ Quy mô sản xuất còn nhỏ, công nghệ còn đơn giản,sản phẩm làm ra chưa phong phú và
đa dạng.
− Nhiều thành phần kinh tế : kinh tế nhà nước,kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân,kinh tế tư bản
nhà nước,kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
− Vận hành theo cơ chế thị trường: là cơ chế tự điều tiết thông qua các quy luật vốn có của
thị trường( quy luật cung- cầu , giá trị,cạnh tranh,lưu thông tiền tệ) ,giá cả do thị trường
quyết định chứ không phải nhà nước quyết định.
− Theo định hướng XHCN : Là kiểu tổ chức kinh tế vừa dựa trên cơ sở tiền tệ vừa chịu sự
dẫn dắt chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của CNXH.
− Dưới sự quản lý của nhà nước:
+ Hình thành luật kinh tế,buộc thực hiện luật và các quyết định của tòa án.
+ Đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô,chống lạm phát, ổn định tiền tệ.
+ Dự báo và ngăn ngừa những đổ vỡ của thị trường. Kiểm tra trực tiếp đối với giá cả,tiền
lương, định mức tiêu dùng những của cải nhất định.
Câu 22: Tính tất yếu của nền kinh tế thị trường?
−
Khái niệm: Kinh tế thị trường là nền kinh tế mà trong đó người mua và người bán tác
động với nhau theo quy luật cung cầu, giá trị để xác định giá cả và số lượng hàng hoá,
dịch vụ trên thị trường.
−
Sự phát triển của nền kinh tế thị trường đã phá vỡ nền kinh tế tự nhiên; thúc đẩy sản xuất
phát triển.
−
Tác động của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam:Thực tiễn gần 30 năm đổi mới ở nước ta
đã chứng minh đầy sức thuyết phục rằng: con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta
phải kinh qua kinh tế thị trường. Không phát triển kinh tế thị trường thì không thể đi tới
chủ nghĩa xã hội. Bởi vì, kinh tế thị trường có những lợi thế mà kinh tế hiện vật, tự cung,
tự cấp không thể so sánh được:
+
Một là, kinh tế thị trường tạo động lực lao động tích cực, tự giác cho từng người lao động
thông qua cơ chế cạnh tranh để trở thành người giỏi nhất (sáng tạo nhất, năng động nhất
và hợp lý nhất);
+
Hai là, kinh tế thị trường thúc đẩy chuyên môn hóa ngày càng sâu để phát huy tiềm năng
nhiều mặt của những con người khác nhau;
+
Ba là, kinh tế thị trường phối hợp, điều tiết hành vi của mọi người một cách tự giác thông
qua cơ chế trao đổi hàng hóa một cách tự nguyện, thỏa thuận theo quy luật cung - cầu;
+
Bốn là, kinh tế thị trường phản ánh mức độ tự do, dân chủ cao trong điều kiện nguồn lực
để thỏa mãn nhu cầu còn khan hiếm. So với cơ chế kế hoạch hóa tập trung của Nhà nước
6
trong thời bao cấp, kinh tế thị trường không tốn chi phí lập và điều hành kế hoạch, mà lại
phát huy được sức mạnh của mọi người.
Nhưng cần khẳng định: kinh tế thị trường tự nó không thể mang lại chủ nghĩa xã hội cho
con người. Nước ta muốn đi lên chủ nghĩa xã hội phải phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.
−
Xu hướng phát triển nền kinh tế thị trường của Việt Nam:
+
Sự phát triển kinh tế gắn liền với toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế, cạnh tranh giữa các
quốc gia về kinh tế.
+
Nước ta đang hòa nhập với nền kinh tế thị trường thế giới, sự giao lưu về hàng hóa dịch
vụ càng làm nước ta gần gũi hơn với nền kinh tế trị trường của thế giới.
+
Vì vậy cần tập trung phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Câu 23: Ưu điểm, hạn chế của nền kinh tế thị trường?
Kinh tế thị trường là nền kinh tế mà trong đó người mua và người bán tác động với
nhau theo quy luật cung cầu, giá trị để xác định giá cả và số lượng hàng hoá, dịch vụ trên
thị trường.
Nền kinh tế thị trường vận hành theo cơ chế thị trường. Sản xuất cái gì? Sản xuất cho
ai?Sản xuất như thế nào
Ưu điểm:
− Kinh tế thị trường là một thành tựu trong sự phát triển của xã hội loài người. Kinh tế thị
trường có tính năng động, tính cân đối và tính tự điều chỉnh.
− Phát triển kinh tế thị trường phá vỡ kinh tế tự nhiên và thúc đẩy sản xuất.
− Kích thích tính năng động sáng tạo của chủ thể kinh tế.
− Thúc đẩy phân công lao động xã hội và chuyên môn hóa sản xuất nhờ đó phát huy tiềm
năng lợi thế từng vùng để tạo điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế.
− Thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất. Tạo điều kiện để chuyển từ sản xuất nhỏ
lên sản xuất lớn có tính xã hội hóa cao đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước.
− Kinh tế thi trường đào tạo tuyển chọn những người kinh doanh năng động. Kinh tế thị
trường tạo ra môi trường kinh doanh tự do, dân chủ trong kinh tế bảo vệ lợi ích người
tiêu dùng.
Hạn chế:
− Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường dẫn đến sự phá sản hàng loạt của các đơn vị làm
ăn kém hiệu quả, nạn thất nghiệp gia tăng, sự phân hoá giàu nghèo phát triển
7
− Nền kinh tế thị trường mang tính tự phát . Tính tự phát của thị trường còn dẫn đến tập
trung hóa cao sinh ra độc quyền, thủ tiêu cạnh tranh làm giảm hiệu quả chung và tính tự
điều chỉnh của nền kinh tế
− Dẫn đến tình trạng phân hóa dân tộc, phân hóa giàu nghèo dẫn đến khủng hoảng kinh tế,
thất nghiệp, lạm phát
− Phát sinh nhiều tệ nạn xã hội dẫn đến rối loạn xã hội kinh tế sa sút
− Vì chạy theo lợi nhuận dẫn đến sự dụng bừa bãi tàn phá tài nguyên môi trường sinh thái
→ Chính vì vậy nhà nước có vai trò quan trọng tạo ra hành lang và bước đi cho nền kinh tế
thị trường vận động theo hướng XHCN
Câu 24: Phân tích đăc trưng cơ chế quản lý tập chung bao cấp?
Thời bao cấp là tên gọi được sử dụng tại Việt Nam để chỉ một giai đoạn mà hầu hết
sinh hoạt kinh tế diễn ra dưới nền kinh tế kế hoạch hóa, một đặc điểm của nền kinh tế
theo chủ nghĩa cộng sản. Hàng hóa được nhà nước phân phối theo chế độ tem phiếu,
hàng hóa không được mua bán tự do trên thị trường, không được phép vận chuyển tự do
hàng hoá từ địa phương này sang địa phương khác. Phân phối hàng hóa, hạn chế trao đổi
bằng tiền mặt. Chế độ hộ khẩu được thiết lập trong thời kỳ này để phân phối lương thực,
thực phẩm theo đầu người. Lương đôi khi cũng được trả bằng hiện vật.
Trước đổi mới, cơ chế quản lý kinh tế ở nước ta là cơ chế kế hoạch hóa tập trung với
những đặc trưng chủ yếu là:
− Thứ nhất, nhà nước quản lý nền kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh hành chính dựa trên hệ
thống chi tiêu pháp lệnh chi tiết từ trên xuống dưới. Các doanh nghiệp hoạt động trên cơ
sở các quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các chỉ tiêu pháp lệnh được
giao. Tất cả phương hướng sản xuất, nguồn vật tư, tiền vốn, định giá sản phẩm, tổ chức
bộ máy, nhân sự, tiền lương… đều do các cấp có thẩm quyền quyết định. Nhà nước giao
chỉ tiêu kế hoạch, cấp phát vốn, vật tư cho doanh nghiệp, doanh nghiệp giao nộp sản
phẩm cho Nhà nước. Lỗ thì Nhà nước bù, lãi thì Nhà nước thu.
− Thứ hai, các cơ quan hành chính can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất, kinh doanh
của các doanh nghiệp nhưng lại không chịu trách nhiệm gì về vật chất đối với các quyết
định của mình. Những thiệt hại vật chất do các quyết định không đúng gây ra thì ngân
sách Nhà nước phải gánh chịu.Hậu quả do hai điểm nói trên mang lại là cơ quan quản lý
nhà nước làm thay chức năng quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Còn các
doanh nghiệp vừa bị trói buộc, vì không có quyền tự chủ, vừa ỷ lại vào cấp trên, vì không
bị ràng buộc trách nhiệm đối với kết quả sản xuất.
8
− Thứ ba, quan hệ hàng hóa – tiền tệ bị coi nhẹ, chỉ là hình thức, quan hệ hiện vật là chủ
yếu. Nhà nước quản lý kinh tế thông qua chế độ “cấp phát – giao nộp”. Hạch toán kinh tế
chỉ là hình thức.
− Thứ tư, bộ máy quản lý cồng kềnh, nhiều cấp trung gian vừa kém năng động vừa sinh ra
đội ngũ quản lý kém năng lực, phong cách cửa quyền, quan liêu.
Câu 25: Kinh tế thị trường và mục tiêu định hướng XHCN có mâu thuẫn không?
− Đã từng có quan điểm cho rằng nền kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
không phải và không thể là kinh tế hàng hóa, kinh tế thị trường. Song, đặc trưng cơ bản
nhất của kinh tế thị trường là sự tồn tại của nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần
kinh tế, đa dạng các loại hình doanh nghiệp trong điều kiện phân công lao động xã hội
ngày càng phát triển. Những đặc trưng này tự nó không mang tính chất tư bản chủ nghĩa.
Kinh tế định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế tổng quát trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta, đã đem lại những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử,
giữ vững ổn định chính trị, xã hội, chế độ xã hội chủ nghĩa, đưa đất nước ra khỏi tình
trạng nước nghèo, kém phát triển.
− Mặc dù, Những mặt trái của kinh tế thị trường như sự cạnh tranh, tình trạng thất nghiệp,
sự phân hoá giàu nghèo, và đặc biệt không tránh khỏi đạo đức con người bị suy thoái,
những tệ nạn xã hội dẫn đến sự bất bình đẳng và bất công xã hội. Trong khi định hướng
xã hội chủ nghĩa luôn đòi quyền con người , hướng tới sự dân chủ văn minh. Phát triển
nền kinh tế thị trường trong thời kỳ quá độ tức là phải chấp nhận các hình thức sở hữu
và kinh doanh thuê mướn lao động và bóc lột sức lao động. Sự bất công trong mối quan
hệ giữa lợi ích sẽ làm kìm hãm sự phát triển kinh tế. Định hướng XHCN không cho
phép sự phát triển phân cực xã hội, thất nghiệp, bất công tiêu cực ngày càng gia tăng.
Bên cạnh đó, trong kinh tế thị trường phát triển nhu cầu mà lợi ích cá nhân, tâm lý chạy
theo đồng tiền và lối sống sa hoa đã làm cho mốt số người sẵn sàng làm bất cứ đIều gì
chỉ vì lợi ích của riêng mình. Trong khi, Thắng lợi của chủ nghĩa xã hội không thể tách
rời với thắng lợi của cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân .
− Song, Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một nền kinh tế quá độ nên
nó không tránh khỏi những mâu thuẫn trong thời kỳ quá độ. Bởi vậy, Kinh tế thị trường
không chỉ là phương tiện, mà còn là con đường để thực hiện các mục tiêu của chủ nghĩa
xã hội: Mục tiêu phấn đấu cuả chủ nghĩa xã hội không chỉ là công bằng xã hội mà còn là
bình đẳng xã hội. Kinh tế thị trường là cơ sở kinh tế của sự phát triển theo định hướng
xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế vừa tuân theo quy luật của kinh tế thị trường, vừa được
dẫn dắt chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xã hội.
9
Câu 26: Mâu thuẫn cơ bản giữa mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập chung và kinh tế
thị trường?
1. Cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung
−
Nhà nước quản lý kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh hành chính, dựa trên hệthống chỉ
tiêu,pháp lệnh chi tiết áp đặt từ trên xuống dưới.
+
Tính pháp lệnh: Nhà nước xây dựng các chỉ tiêu một cách chủ quan, sau đó đưa xuống
cho các doanh nghiệp, thậm chí cả hợp tác xã thực hiện.
+
Hệ thống chỉ tiêu: cấp phát vốn, vật tư, giao nộp sản phẩm cho nhà nước cũng đều nằm
trong chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước giao cho. Các doanh nghiệp chỉ quan tâm đến một vấn
đề duy nhất đó là hoàn thành chỉ tiêu.
−
Cơ quan hành chính can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp.
+
Những thiệt hại về vật chất do các quyết định không đúng gây ra thì ngân sách Nhà nước
phải gánh chịu.
+
Chỉ coi trọng kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể => hạn chế sự phát triển và đóng góp
vào nền kinh tế của các thành phần kinh tế khác.
+
Cơ quan quản lý Nhà nước làm thay chức năng quản lí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
−
Quan hệ hàng hóa - tiền tệ bị coi nhẹ, chỉ là hình thức, quan hệ hiện vật là chủ yếu.
+
Các công cụ như giá cả, lãi suất, tiền lương chỉ áp dụng để tính toán một cách hình thức.
+
Giá cả không phản ánh quan hệ cung cầu.
+
Tiền luong được tính theo cấp bậc hành chính và thâm niên, tính theo chủ nghĩa bình
quân, không tính theo hiệu quả lao động của mỗi người.
+
Tình trạng khan hiếm hàng hóa khiến cuộc sống chật vật không chỉ về số lượng và cả về
phẩm chất của nhiều mặt hàng.
−
Bộ máy quản lý cồng kềnh, nhiều cấp trung gian.
+
Hệ thống thể chế chưa đồng bộ, còn chồng chéo, thiếu thống nhất, thủ tục hành chính còn
rườm rà, phức tạp, trật tự, kỷ cương chưa nghiêm.
+
Phương thức quản lý hành chính vừa tập trung quan liêu vừa phân tán chưa trong suốt.
+
Đội ngũ cán bộ công chức còn nhiều điểm yếu về phẩm chất, tinh thần trách nhiệm.
Cơ cấu kinh tế này đã huy động được các nguồn lực,phục vụ cho cuộc kháng chiến thành
công. Tuy nhiên nó đã bộc lộ điểm yếu, làm thủ tiêu cạnh tranh,kìm hãm sự phát triển của
nền kinh tế, đời sống nhân dân khó khăn, nhiều vấn đề tiêu cực nảy sinh.
2. Cơ chế kinh tế thị trường
10
−
Mua-bán là phương thức chủ yếu của quá trình lưu thông vật chất và phi vật chất từ sản
xuất đến sản xuất, từ sản xuất đến tiêu dùng. Trong nền KTTT, sản phẩm được sản xuất
ra chủ yếu là để trao đổi thông qua thị trường.
+
Người trao đổi hàng hóa có quyền tự do lựa chọn trên thị trường.
+
Hoạt động mua bán đc thực hiện thường xuyên, rộng khắp, trên cơ sở 1 kết cấu hạ tầng
tối thiểu, để hoạt động mua bán diễn ra được thuận lợi, an toàn với 1 hệ thống thị trường
ngày càng đầy đủ.
+
Các đối tác hoạt động trong nền kinh tế thị trường đều theo đuổi lợi ích của mình. Lợi ích
cá nhân là động lực trực tiếp của sự phát triển kinh tế.
+
Tự do cạnh tranh là thuộc tính của KTTT, động lực thúc đẩy sự tiến bộ KT-XH, nâng cao
chất lượng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ, có lợi cho cả người sản xuất và người tiêu
dùng.
Sự vận động của các quy luật khách quan của thị trường dẫn dắt hành vi, thái độ ứng xử
của các chủ thể kinh tế tham gia thị trường, nhờ đó hình thành một trất tự nhất định của
thị trường từsản xuất, lưu thông, phân phối và tiêu dùng.
Một nền KTTT có sáu đặc trưng cơ bản trên đây được gọi là nền KTTT. Ngày nay cùng
với sự phát triển mạnh mẽ của sức sản xuất trong từng quốc gia và sự hội nhập kinh tế
mang tính tòan cầu đã tạo điều kiện và khả năng vô cùng to lớn để phát triển nền KTTT
đạt đến trình độ cao – KTTT hiện đại.
−
KTTT hiện đại là nền kinh tế có đầy đủ các đặc trưng của 1 nền KTTT, đồng thời nó còn
có thêm 3 đặc trưng đó là:
+
Có sự thống nhất giữa mục tiêu kinh tế với mục tiêu chính trị - xã hội.
+
Có sự quản lý của Nhà nước.
+
Có sự chi phối mạnh mẽ của phân công và hợp tác quốc tế trong sản xuất và đời sống, tạo
ra 1 nền KTTT mang tính quốc tế, vượt ra khỏi biên giới quốc gia động và mở, tham gia
vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Câu 27: Vai trò thành phần kinh tế nhà nước trong nền kinh tế hiện nay?
Kinh tế nhà nước (kinh tế Quốc doanh): chỉ bộ phận kinh tế thuộc quyền sở hữu của nhà
nước, do nhà nước trực tiếp quản lý. Khái niệm Kinh tế nhà nước được thay thế cho khái
niệm Kinh tế Quốc doanh từ Đại Hội VIII( 1996).
Kinh tế Nhà nước bao gồm không chỉ các doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước mà còn
có cả một số lĩnh vực khác như tài nguyên quốc doanh (do doanh nghiệp Nhà nước sử
dụng) ngân sách Nhà nước và dự trữ quốc gia….
Vai trò của nền Kinh tế Nhà nước trong nền kinh tế nước ta hiện nay:
11
−
Nước ta hiện nay đang đi trên con đường phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa.
−
Kinh tế Nhà nước là lực lượng vật chất, công cụ sắc bén để Nhà nước thực hiện chức
năng định hướng, điều tiết và quản lý vĩ mô nền kinh tế:
+
Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần có sự quản lý của Nhà nước theo định
hướng Xã Hội Chủ Nghĩa, Kinh tế Nhà nước là một thành phần, một chủ thể kinh tế đặc
biệt.
+
Nó có vai trò vĩ mô điều tiết nền kinh tế trên phạm vi toàn bộ, khiến cho nền kinh tế hoạt
động thông suốt, tạo lập nên những cân đối lớn theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa mà
Kinh tế thị trường không tự điều chỉnh được.
+
Đây là vai trò cực kỳ quan trọng của Kinh tế Nhà nước, là cơ sở để đảm bảo hiệu quả sự
can thiệp của Nhà nước vào nền kinh tế, tạo tiềm lực để giải quyết mâu thuẫn giữa các
thành phần kinh tế khác với Nhà nước, định hướng họ theo mục điêu Nhà nước đặt ra.
−
Kinh tế Nhà nước có vai trò tạo lập môi trường: tạo điều kiện, hướng dẫn, hỗ trợ, thúc
đẩy sự phát triển của các thành phần kinh tế khác, khai thông và tận dụng mọi nguồn lực
ở mọi thành phần khác nhau đảm bảo nền kinh tế phát triển đúng mục tiêu.
−
Kinh tế Nhà nước có vai trò xung kích trong việc thực hiện CNH-HDH đất nước. Mặc dù
đây là nhiệm vụ của toàn dân, nhưng trong giai đoạn hiện nay nguồn lực từ các thành
phần kinh tế khác chưa đủ mạnh, nên việc đầu tư của kinh tế Nhà nước vẫn là chủ chốt
trong quá rình CNH-HDH.
−
Kinh tế Nhà nước đảm nhận phát triển kết cấu hạ tầng và các công trình công cộng khác,
nhằm tạo điều kiện cho sự phát triển các thành phần kinh tế khác.
−
Kinh tế Nhà nước giữ vị trí then chốt trong nền kinh tế tư nhân, đảm bảo cân đối vĩ mô
nền kinh tế, tạo ra đà tăng trưởng lâu dài, bền vững và hiệu quả cho nền kinh tế.
−
Kinh tế Nhà nước tạo nền tảng cho việc xây dựng chế độ Xã Hôi Chủ Nghĩa thông qua
các chính sách phù hợp.
→
Kinh tế Nhà nước có vai trò chủ đạo, trung tâm, quyết định xu hướng vận đông, phát
triển của nền kinh tế.
CHƯƠNG VI: ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
Câu 28: Nhận thức mới về mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới hệ thống
chính trị?
Về chính trị:
− Nhận thức mới về mục tiêu đổi mới hệ thống chính trị: Thực chất của việc đổi mới và
kiện toàn hệ thống chính trị nước ta là xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đãm
12
quyền làm chủ nhân dân. Dân chủ vừa là mục tiêu, vừa là động lực của công cuộc đổi
mới.
− Nhận thức mới về đấu tranh giai cấp và động lực chủ yếu phát triển đất nước trong giai
đoạn mới: Động lực chủ yếu phát triển đất nước là đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên
minh giữa công nhân với nông dân và trí thức do Đảng lãnh đạo, kết hợp hài hòa các lợi
ích cá nhân, tập thể và xã hội, phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực của các thành phần
kinh tế, của toàn xã hội.
− Nhận thức mới về cơ cấu và cơ chế vận hành của hệ thống chính trị:
+ Hệ thống chính trị nước ta vận hành theo cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhân dân làm chủ, Nhà
nước quản lý; trong đó Đảng vừa là bộ phận của hệ thống chính trị, vừa là hạt nhân lãnh
đạo hệ thống ấy, hoạt động trong khuân khổ Hiến pháp và pháp luật. Không chấp nhận đa
nguyên chính trị, đa Đảng đối lập.
+ Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng
cộng sản lãnh đạo; có chức năng thể chế hóa và tổ chức thực hiện đường lối, quan điểm
của Đảng.
+ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là liên minh chính trị của các đoàn thể nhân dân và cá nhân
tiêu biểu của các giai cấp và tầng lớp xã hội, các dân tộc, các tôn giáo, là cơ sở chính trị
của chính quyền nhân dân; hoạt động theo phương thức hiệp thương dân chủ, có vai trò
quan trọng trong việc phản biện, giám sát xã hội, góp phần xây dựng Đảng, xây dựng
Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
+ Nhân dân là người làm chủ xã hội, làm chủ thông qua Nhà nước và các cơ quan đại diện;
đồng thời làm chủ trực tiếp ở cơ sở thông qua cơ chế dân biết, dân bàn, dân làm, dân
kiểm tra; làm chủ thông qua hình thức tự quản.
− Nhận thức mới về xây dựng Nhà nước pháp quyền trong hệ thống chính trị:
+ Nhà nước quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật.
+ Pháp luật giữ vị trí tối thượng trong điều chỉnh các quan hệ xã hội.
+ Người dân được hưởng mọi quyền dân chủ, có quyền tự do sống và làm việc theo khả
năng, sở thích của mình trong phạm vi pháp luật cho phép.
− Nhận thức mới về vai trò của Đảng trong hệ thống chính trị: Đảng Cộng Sản cầm quyền
là Đảng lãnh đạo Nhà nước nhưng không làm thay nhà nước. Đảng quan tâm xây dựng,
củng cố Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị-xã hội, phát huy vai trò
của các thành tố này trong quản lý, điều hành xã hội.
Về kinh tế:
13
− Coi kinh tế thị trường không phải là cái riêng các nước tư bản, không đối lập với chủ
nghĩa xã hội: nền kinh tế thị trường là thành tựu chung của nhân loại. Đảng ta khẳng định
tính tất yếu của kinh tế thị trường; và đã tập chung phát triển kinh tế nhiều thành phần
vận hành theo cơ chế thị trường đi đôi với tăng cường quản lý của Nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
− Coi kinh tế thị trường là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ:
Đảng ta đã xác định mô hình phát triển kinh tế nước ta là nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.
− Gắn kinh tế thị trường nước ta với kinh tế thị trường của toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế
quốc tế ngày càng sâu và đầy đủ hơn.
CHƯƠNG VII: ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN NỀN VĂN HÓA VÀ
GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI.
Câu 31: Đề cương văn hóa năm 1943 của đồng chí Trường Chinh. Nêu nội dung và
giá trị của nó?
−
Vị trí: Xác định văn hóa là một trong ba mặt trận (Kinh tế-chính trị-văn hóa) của cách
mạng Việt Nam
−
Đề cương văn hóa năm 1943 đã đề ra ba nguyên tắc của nền văn hóa mới:
+
Dân tộc hóa: chống mọi ảnh hưởng của nô dịch và thuộc địa khiến văn hóa Việt Nam
phát triển độc lập.
+
Đại chúng hóa: Chống mọi chủ chương hành động làm cho văn hóa phản lại hoặc xa rời
quần chúng.
+
Khoa học hóa: Chống lại những gì làm cho văn hóa phản tiến bộ trái khoa học.
Muốn cho 3 nguyên tắc trên đây thắng phải kịch liệt chống những xu hướng văn hóa
bảo thủ, triết trung, lập dị, bi quan, thần bí, duy tâm…đồng thời cũng phải chống lại
những kiểu văn hóa quá trớn.
−
Tính chất: Nền văn hóa Việt Nam có tính chất dân tộc về hình thức, dân chủ về nội dung.
Chính vì thế nó cách mạng nhất và tiến bộ nhất ở Đông Dương trong giai đoạn này. Xây
dựng nền văn hóa mới Xã Hội Chủ Nghĩa phong phú đa dạng là mục tiêu cuối cùng mà
Đảng ta đặt ra để toàn Đảng toàn dân phấn đấu.
−
Giá trị của đề cương văn hóa năm 1943: Có thể coi là đề cương văn hóa Việt Nam là bản
Tuyên ngôn, là cương lĩnh của Đảng về văn hóa trước 1945 (Cách mạng Tháng Tám) mà
ảnh hưởng của nó còn tác động sâu rộng đến mãi sau này. Đề cương văn hóa năm 1943
là đỉnh cao của trí tuệ đương thời, là nhận thức sắc bén về tình hình đương thời, là dự báo
về tương lai, là sức mạnh to lớn mà nước ta đang cần, đánh dấu bước phát triển mới của
14
văn hóa nước nhà, vạch rõ những nhiệm vụ của các nhà văn hóa Việt Nam là chống lại
phát xít, phong kiến lạc hậu, nô dịch, ngu dân, mị dân.
−
Việc áp dụng đề cương đó của Đảng vào thực tiễn: Nhờ được soi sáng bởi đường lối lãnh
đạo phát triển văn hoá đúng đắn, văn hoá cách mạng Việt Nam đã đạt được những thành
tựu vô cùng to lớn:
+
Khơi dậy được những giá trị truyền thống tốt đẹp của văn hoá dân tộc, kết hợp với những
giá trị tiến bộ và phù hợp của nhân loại và thời đại, tạo nên sức mạnh vật chất và tinh
thần đáp ứng yêu cầu đấu tranh bảo vệ nền độc lập dân tộc.
+
Định hình cơ bản những giá trị văn hoá mới của dân tộc gắn với sự nghiệp đấu tranh giải
phóng dân tộc và bước đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội, thể hiện trên nhiều lĩnh vực văn
hoá, đi sâu vào đời sống nhân dân.
+
Góp phần tích cực vào việc xoá bỏ những tàn dư của nền văn hoá thực dân cùng với
những hủ tục lạc hậu gây tổn hại tới bản chất của nền văn hoá mới.
+
Góp phần xây dựng đội ngũ trí thức hoạt động trên các lĩnh vực văn hoá, nghệ thuật,
không ngừng nâng cao về trình độ, chất lượng sáng tác.
+
Trình độ văn hoá chung của xã hội đã được nâng lên một mức đáng kể. Lối sống mới đã
trở thành phổ biến, con người sống có nghĩa, có tình, có tấm lòng hậu phương vì tiền
tuyến, có tinh thần xả thân vì Tổ quốc.
+
Thắng lợi vĩ đại của dân tộc ta trong cuộc kháng chiến chống Mỹ không chỉ là thắng lợi
của đường lối chính trị, quân sự đúng đắn mà còn là thắng lợi của chủ nghĩa yêu nước và
những giá trị tinh thần cao đẹp của con người Việt Nam.
Câu 32: Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội?
−
Văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội: Các giá trị nói trên tạo thành nền tảng tinh thần
của xã hội vì nó được thấm nhuần trong mỗi con người và trong cả cộng đồng dân tộc. Vì
vậy, chúng ta chủ trương làm cho văn hoá thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội
để các giá trị văn hoá trở thành nền tảng tinh thần vững bền của xã hội, trở thành động
lực phát triển kinh tế xã hội.
−
Văn hoá là động lực thúc đẩy sự phát triển: Trong nền kinh tế thị trường, một mặt văn
hoá dựa vào tiêu chuẩn cái đúng, cái tốt, cái đẹp, để hướng dẫn và thúc đẩy người lao
động không ngừng phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, nâng cao tay nghề, sản xuất ra
hàng hoá với số lượng và chất lượng cao đáp ứng yêu cầu xã hội. Mặt khác, văn hoá sử
dụng sức mạnh của các giá trị truyền thống để hạn chế xu hướng sùng bái lợi ích vật chất
dẫn tới suy thoái xã hội.
−
Văn hoá là một mục tiêu của phát triển: Mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ, văn minh chính là mục tiêu của văn hoá. Chiến
15
lược phát triển kinh tế - xã hội 1991 - 2000 xác định: Mục tiêu và động lực chính của sự
phát triển là vì con người, do con người. Đồng thời nêu rõ yêu cầu "tăng trưởng kinh tế
phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội, phát triển văn hoá, bảo vệ môi trường".
−
Văn hoá có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bồi dưỡng, phát huy nhân tố con người
và xây dựng xã hội mới:
+
Việc phát triển kinh tế - xã hội cần đến nhiều nguồn lực khác nhau như tài nguyên, vốn
v...v.. Những nguồn lực này đều có hạn và có thể bị khai thác cạn kiệt. Chỉ có tri thức con
người mới là nguồn lực vô hạn, có khả năng tái sinh và tự sinh không bao giờ cạn kiệt.
Các nguồn lực khác sẽ không được sử dụng có hiệu quả nếu không có những con người
đủ trí tuệ và năng lực khai thác chúng.
+
Năm 1990, chương trình phát triển của liên hợp quốc (UNDP) đưa ra những tiêu chí mới
để đánh giá mức độ phát triển của các quốc gia. Đó là chỉ số phát triển con người, một
trong ba chỉ tiêu của cách tính toán mới này là thành tựu giáo dục (hai chỉ tiêu khác là
tuổi thọ bình quân và mức thu nhập). Chỉ tiêu giáo dục lại được tổng hợp từ hai tiêu chí:
Tình trạng học vấn của nhân dân và số năm được giáo dục tính bình quân cho mỗi người.
+
Theo đó, quốc gia nào đạt thành tựu giáo dục cao, tức là có vốn trí tuệ toàn dân nhiều hơn
thì chứng tỏ xã hội đó phát triển hơn, có khả năng tăng trưởng dồi dào. Như vậy văn hoá
trực tiếp tạo dựng và nâng cao vốn "tài nguyên người".
+
Việt Nam từ một nước nông nghiệp lạc hậu, đi vào công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nên
chưa có lợi thế về chỉ số phát triển con người như mong muốn. Tỷ lệ người biết đọc, biết
viết được xếp vào thứ hạng cao trong khu vực nhưng nguy cơ tái mù chữ lại đang tăng,
đặc biệt là mù ngoại ngữ, tin học.
Câu 33: Nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc?
1.
Nền văn hóa tiên tiến:
−
Tiên tiến: là yêu nước và tiến bộ, mà nội dung cốt lõi của nó là độc lập dân tộc và chủ
nghĩa Xã hội theo chủ nghĩa Mác- Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh
−
Mục tiêu: vì con người, vì hạnh phúc, tự do và phát triển con người.
−
Thể hiện tinh thần dân chủ, mối quan hệ hài hòa giữa con người với cộng đồng, giữa Xã
hội với tự nhiên tiên tiến không chỉ trong nội dung tư tưởng mà cả trong hình thức thể
hiện và các phương tiện truyền tải nội dung.
2.
−
Nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc:
Bản sắc dân tộc: Bao gồm các giá trị văn hóa truyền thông của các dân tộc Việt Nam,
được xây dựng, giữ gìn và phát huy qua hàng ngàn năm lịch sử dụng nước và giữ nước:
lòng nồng nàn yêu nước, ý chí tự lực tự cường dân tộc, đức tính cần cù sáng tạo trong lao
động, lòng nhân ái khoan dung,..
16
3.
Chúng ta phải xây dựng một nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc vì:
−
Quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo cơ hội và nhiềuthánh thức cho
Việt Nam:
+
Cơ hội: mở rộng giao lưu văn hóa, tạo cơ hôi phát triển giáo dục- đào tạo, khoa học công
nghệ, xây dựng và phát triển nguồn lực con người,…
+
Thách thức: sự chệch hướng về phát triển văn hóa, tạo sự phân hóa Xã hội về văn hóa, sự
suy thoái về lối sống đạo đức ngày càng gia tăng,...
−
Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, việc phát triển kinh tế, văn hóa- xã hội phải luôn đi
kèm với việc xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, vừa không để tụt
hậu so với thế giới, vừa không làm mất đi những giấ trị tốt đẹp của dân tộc ta.
−
Mỗi dân tộc trên thế giới luôn có nền văn hóa của riêng mình. Việc giữ gìn bản sắc văn
hóa dân tộc là giưc gìn cốt cách dân tộc trong quá trình phát triển, là cơ sở để củng cố
lòng tự tôn dân tộc, là nền tảng cho sự phát triển kinh tế bền vững, là sự kế thừa phát huy
bản sắc dân tộc trong điều kiện giao lưu văn hóa thế giới, bảo vệ mối quan hệ hài hòa
giữa con người với tự nhieenv à Xã hội.
−
Giữ gìn bản săc văn hóa dân tộc phải đi liền với những cái lạc hậu, lỗi thời trong tập
quán, tiếp thu có chọn lọc những cái hay, cái tiến bộ trong văn hóa
−
Một nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân.
Câu 34: Nền văn hóa thống nhất mà đa dạng?
Văn hóa là toàn bộ giá trị vật chất tinh thần được tạo ra trong lao động nhằm phục vụ
đời sống con người.
−
Văn hóa Việt Nam đa dạng :
+
Việt Nam có 54 dân tộc anh em, đi kèm đó là các phong tục tập quán, lễ hội tín ngưỡng,..
mang những vẻ đẹp, đặc trưng khác nhau .
+
Về không gian :Cấu trúc địa hình, khí hậu, phân bố dân tộc, dân cư đã tạo ra những vùng
văn hóa có những nét đặc trưng riêng ở Việt Nam.
+
Về thời gian:Với lịch sử một nghìn năm của người Việt cùng với những hội tụ về sau của
các dân tộc khác,Việt Nam đã luôn có những thay đổi về mặt văn hóa theo các thời kỳ
lịch sử , có những khía cạnh mất đi nhưng cũng có những khía cạnh văn hóa khác bổ
sung cho nền văn hóa Việt Nam hiện đại.
−
Văn hóa Việt Nam thống nhất:
+
Trải qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước, dân tộc Việt Nam đã tạo nên một đặc
trưng văn hóa nổi bật:chủ nghĩa yêu nước,ý thức dân tộc.
+
Việt Nam gồm 54 dân tộc cùng chung sống trên lãnh thổ, nên văn hóa Việt Nam là một
sự thống nhất trong đa dạng.
17
+
Việt Nam cũng có những yếu tố văn hóa đặc trưng khi được nhìn nhận từ bên ngoài
như:tục thờ cúng Tổ tiên,tôn trọng các giá trị cộng đồng và xã hội, thủ công mĩ nghệ ,lao
động cần cù,hiếu học; ngoài ra cũng có những biểu tượng riêng như rồng, hoa sen, tre ,..
+
Các dân tộc cùng một chế độ chính trị, sử dụng chung một ngôn ngữ phổ thông.
Câu 35: Giáo dục và đạo tạo, cùng với khoa học và công nghệ?
Tầm quan trọng của giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ:Đại hội VI (1986) và
hội nghị TW 2 khóa VIII(12/1996) khẳng định :
−
Giáo dục và đào tạo cùng vs khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu.
−
Là động lực phát triển kinh tế.
−
Là điều kiện cần để giữ vững độc lập dân tộc và xây dựng thành công CNXH.
−
Khoa học và công nghệ là nội dung then chốt trong mọi hoạt động của mọi nghành, các
cấp, là nhân tố thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và củng cố quốc phòng an ninh.
Chủ trương thực hiện quốc sách: Giáo dục và đào tạo.
−
Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ,đổi mới cơ cấu tổ chức ,cơ chế quản lý, nội
dung, phương pháp dạy và học; thực hiện “ chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa “ chấn
hưng nền Giáo dục Việt Nam; bồi dưỡng các giá trị văn hóa trong thanh niên, học
sinh,sinh viên, lối sống, năng lực trí tuệ, đạo đức và bản lĩnh sang tạo của con người Việt
Nam.
−
Chuyển dần mô hình hiện nay sang mô hình mở - mô hình xã hội học tập với hệ thống
học tập suốt đời; đào tạo liên tục, liên thông giữa các nghành học, các bậc học; xây dựng
hệ thống học tập linh hoạt, tạo khả năng, cơ hội khác nhau cho người học, đảm bảo sự
công bằng xã hội trong giáo dục .
−
Đổi mới mạnh mẽ giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông.
−
Phát triển mạnh hệ thống giáo dục nghề nghiệp,tăng nhanh quy mô đào tạo cao đẳng
nghề,trung cấp nghề cho các khu công nghiệp, các vùng kinh tế động lực và cho việc xuất
khẩu lao động.
−
Đổi mới hệ thống giáo dục đại học và sau đại học: chú trọng bồi dưỡng đào tạo nhân tài,
xây dựng cơ cấu nguồn nhân lực hợp lý.
−
Đảm bảo đủ số lượng ,nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở tất cả các cấp học,bậc
học; hoàn thiện hệ thống đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục ; cải tiến nội dung và
phương pháp thi cử nhằm đánh giá đúng trình độ tiếp thu tri thức , khả năng học tập.
−
Thực hiện xã hội hóa giáo dục .Huy động nguồn lực ,vật chất và trí tuệ của xã hội cho sự
nghiệp giáo dục ; phối hợp chặt chẽ giáo dục vs các ban, ngành, tổ chức chính trị xã hội ;
tăng cường thanh tra ktra, giám sát hoạt động giáo dục .
18
−
Tăng cường hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo : tiếp cận chuẩn mực giáo dục tiên
tiến; tham gia đào tạo nhân lực khu vực và TG; có cơ chế phù hợp vs các trương do nước
ngoài đầu tư hoặc liên kết đào tạo.
−
Phát triển khoa học xã hội, tiếp tục góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
−
Phát triển khoa học tự nhiên va khoa học công nghệ, tập trung nhiên cứu cơ bản định
hướng ứng dụng đặc biệt lĩnh vực có nhu cầu và thế mạnh.
−
Đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ: đẩy mạnh có chọn lọc việc nhập công
nghệ và mua sang chế, kết hợp công nghệ nội sinh, nhanh chóng đổi mới nâng cao trình
độ công nghệ; nâng cao chất lượng và khả năng thương mại của sản phẩm; đẩy mạnh đổi
mới công nghệ trong các doanh nghiệp.
Câu 36: Kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội?
Vấn đề kinh tế của một quốc gia luôn luôn gắn liền với các vấn đề xã hội, kinh tế phát
triển sẽ đáp ứng được mọi nhu cầu cân thiết của xã hội, ngược lại xã hội ổn đinh sẽ thúc
đẩy nền kinh tế phát triển ổn định.
−
Mọi kế hoạch phát triển kinh tế phải tính đến mục tiêu phát triển của các lĩnh vực xã hội
có liên quan trực tiếp. Ví dụ: Khi có kế hoạch giải tỏa đất nông nghiệp để xây dựng khu
công nghiệp, thì nhà nước và các tổ chức có liên quan đên việc giải tỏa phải tính đến việc
đền bù cho người dân, rồi quan tâm đến những lợi ích cho nhân dân quanh khu vực được
giải tỏa như tạo công ăn việc làm sau khi khu công nghiệp hoàn thành,…
−
Mục tiêu phát triển kinh tế phải tính đến tác động và hậu quả xã hội có thể xảy ra để chủ
động xử lý. Ví dụ: Khi một doanh nghiệp muốn xây dựng một khu công nghiệp thì doanh
nghiệp đó phải tính đến những vấn đề xã hội như môi trường, đời sống người dân quanh
khu công nghiệp…
−
Phải tạo được sự thống nhất, đồng bộ giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội, kinh
tế như thế nào thì xã hội như thế ấy, kinh tế phát triển thì phải có những chính sách xã hội
đúng đắn hợp lý với nền kinh tế đó.
−
Sự kết hợp giữa hai loại mục tiêu này phải được quán triệt ở tất cả các cấp, các ngành,
các địa phương, ở từng đơn vị kinh tế cơ sở:
+
Mục tiêu phát triển bền vững kinh tế là sự tăng trưởng ổn định với cơ cấu kinh tế hợp lý,
đáp ứng được nhu cầu nâng cao đời sống của nhân dân, tránh được sự suy thoái, trì trệ
trong tương lai và tránh để lại gánh nặng nợ nần cho thế hệ mai sau.
+
Mục tiêu phát triển bền vững về xã hội là đạt được kết quả cao trong việc thực hiện tiến
bộ và công bằng xã hội, đảm bảo chất lượng y tế, giáo dục và việc làm, giảm tỉ lệ đói
nghèo và hạn chế khoảng cách giàu nghèo, giảm các tệ nạn xã hội, nâng cao mức sống,...
19
−
Khi xác định mục tiêu phát triển văn hóa phải căn cứ và hướng tới mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội, phát triển kinh tế - thể thao và hội nhập quốc tế và ngược lại.
−
Phải xây dựng chính sách kinh tế trong văn hóa để văn hóa gắn với hoạt động kinh tế,
khai thác tiềm năng kinh tế của văn hóa.
−
Phải xây dựng chính sách văn hóa trong kinh tế để chủ động đưa các yếu tố văn hóa thâm
nhập vào các hoạt động kinh tế - xã hội.
Câu 37: Khuyến khích mọi người dân làm giàu theo pháp luật, thực hiện mục tiêu xóa
đói, giảm nghèo?
Thực hiện chủ trương trên để:
−
Tạo cơ hội,điều kiện cho mọi người tiếp cận bình đẳng các nguồn lực phát triển. Thực
hiện các chính sách xóa đói giảm nghèo, công bằng xã hội.
−
Tạo động lực làm giàu trong đông đảo dân cư bằng tài năng, sáng tạo của bản thân, trong
khuân khổ pháp luật vầ đạo đức cho phép.
−
Xây dựng và thực hiện có kết quả cao các chương trình xóa đói giảm nghèo khi mức sống
chung tăng lên, chính sách ưu đãi, dạy nghề cho người lao động miễn phí, vay vốn, ...
−
Làm giàu theo pháp luật và không quay lưng lại với các lợi ích xã hội. Phát huy mọi khả
năng, nỗ lực của bản thân để làm giàu, làm giàu trong khuôn khổ quy định, lĩnh vực mà
pháp luật cho phép, tôn trọng và khuyến khích tài năng, trí tuệ làm giàu phát triển.
−
Nghiêm cấm các hành vi làm tổn hại tới lợi ích quốc gia: buôn lậu, trốn thuế,...
−
Khôi phục, đầu tư cho các làng nghề thủ công truyền thống phát triển. Đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng giao thông phát triển, đặc biệt là các vùng sâu xa, hải đảo, đưa những nơi
này theo kịp với đồng bằng. Khuyến khích cán bộ, đảng viên, trí thức,... làm giàu bình
đẳng.
Câu 38: Tại sao nói việc làm trở thành chính sách xã hội cơ bản của Đảng? Thực
trạng vấn đề việc làm hiện nay?
Việc làm được xác định là chính sách xã hội cơ bản vì:
−
Việc làm là một yếu tố ảnh hưởng đến sự ổn định và phát triển của xã hội.Mức sống cơ
bản của mỗi gia đình, mỗi quốc gia cao hay thấp chủ yếu dựa vào việc làm.Xuất phát từ
thực trạng thực tế hiện nay là tình trạng thất nghiệp ngày càng cao, vấn đề việc làm đang
trở thành vấn đề nóng được quan tâm , là vấn đề cơ bản của Đảng là vấn nạn của xã hội.
−
Đối với nước ta giải quyết việc làm là giải quyết vấn đề cấp thiết trong xã hội, đồng thời
là tiền đề quan trọng để sử dụng nguồn lao động có hiệu quả, góp phần chuyển đổi cơ cấu
lao động giúp đáp ứng nhu cầu của quá trình công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước và
hội nhập quốc tế là yếu tố quan trọng để phát huy nhân tố con người.
20
−
Hiện nay chúng ta đang phải đối mặt với những thách thức to lớn, cạnh tranh diễn ra
ngày càng gay gắt, một số doanh nghiệp không đủ thực lực về kinh tế, quản lý có nguy
cơ phá sản, người lao động có nguy cơ thất nghiệp,thiếu việc làm nhất là khu vực nông
nghiệp Chất lượng nguồn lao động của nước ta chưa đáp ứng được nhu cầu, gây trở ngại
trong quá trình hội nhập.Di chuyển từ nông thôn ra thành thị, vào các khu công nghiệp và
di chuyển ra nước ngoài kéo theo nhiều vấn đề xã hội nhạy cảm như chảy máu chất
xám...
Thực trạng vấn đề việc làm hiện nay:
Thực trạng vấn đề việc làm ở nước ta hiện nay vẫn còn có nhiều bất cập, chưa đáp ứng
kịp yêu cầu phát triển của nền kinh tế. Điều đó thể hiện ở các khía cạnh:
−
Ở khía cạnh cung - cầu lao động: việc làm mất cân đối lớn, cung lớn hơn cầu. Số doanh
nghiệp trên đầu dân số còn thấp nên khả năng tạo việc làm và thu hút lao động còn hạn
chế, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn. Tình trạng thiếu việc làm cao,
chính sách tiền lương, thu nhập chưa động viên được người lao động gắn bó tận tâm với
công việc.
−
Ở khía cạnh quản lý nhà nước đối với thị trường lao động: việc làm và vai trò điều tiết
của Nhà nước đối với quan hệ cung cầu lao động còn hạn chế. Sự kiểm soát, giám sát thị
trường lao động, việc làm chưa chặt chẽ. Cải cách hành chính hiệu quả thấp đối với bản
thân người lao động và cả xã hội.
−
Về cơ cấu lao động: chưa phù hợp với sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Tỷ lệ lao động qua đào tạo và đào tạo nghề
thấp. Kỹ năng tay nghề, thể lực còn yếu, kỷ luật lao động, tác phong làm việc công
nghiệp chưa cao. Các văn bản của Nhà nước hướng dẫn thực hiện các luật về lao động,
việc làm và thị trường lao động chưa được thực hiện đầy đủ và nghiêm minh.
−
Hệ thống giao dịch trên thị trường lao động yếu kém. Hệ thống thông tin thị trường lao
động, việc làm chính thức chưa phát triển mạnh, chưa có các trung tâm giao dịch lớn đạt
hiệu quả khu vực. Cả nước chỉ có khoảng 200 trung tâm và trên 3.000 doanh nghiệp giới
thiệu việc làm, lại tập trung chủ yếu ở TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội, song hoạt động chưa
hiệu quả.
−
Chúng ta đang phải đối mặt với những thách thức to lớn: cạnh tranh diễn ra ngày càng
gay gắt từ cấp độ sản phẩm, doanh nghiệp đến toàn nền kinh tế. Một bộ phận doanh
nghiệp không thích nghi kịp có nguy cơ phá sản, người lao động có nguy cơ thất nghiệp
cao, thiếu việc làm, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp. Chất lượng nguồn lực lao động
nước ta chưa đáp ứng yêu cầu, gây trở ngại trong quá trình hội nhập.
21
CHƯƠNG VIII: ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI
Câu 39: Phân biệt hội nhập kinh tế? Hội nhập kinh tế quốc tế?
−
Hội nhập quốc tế là quá trình phát triển tất yếu , do bản chất xã hội của lao động và quan
hệ của con người .Sự ra đời và phát triển của kinh tế thị trường cũng là đọng lực hang
đầu thúc đẩy quá trình hội nhập.Hội nhập diễn ra dưới nhiều hình thức,cấp độ và trên
nhiều lĩnh vực khác nhau theo tiến trình từ thấp đến cao . Hội nhập đã trở thành một xu
thế lớn của thế giới hiện đại,tác động mạnh mẽ đến quan hệ quốc tế và đời sống của từng
quốc gia .Ngày nay hội nhập quốc tế là lựa chọn chính sách của hầu hết các quốc gia để
phát triển.
−
Hội nhập quốc tế được hiể như lad quá trình các nước tiến hành các hoạt động tăng
cường sự gắn kết họ với nhau dựa trên sự chia sẻ về lợi ích mục tiêu giá trị và nguồn
lực,quyền lực và tuân thủ các luật chơi chung trong khuôn khổ các định chế hoặc tổ chức
quốc tế.Hội nhập quốc tế vượt lên trên sự hợp tác thong thường.Nó đòi hỏi sự chia sẻ và
tính kỉ luật cao của các chủ thể tham gia.
−
Hội nhâp kinh tế quốc tế là sự gắn kết các nền kinh tế lại với nhau trong sản xuất,trao đổi
hang hóa , hình thành kinh tế quốc tế , là quá trình thực hiện đồng thời hai việc : gắn kết
nền kinh tế và thị trường,từng bước với khu vực và thế giới,thong qua các các nỗ lực thực
hiện mở cửa và tự do nên kinh tế quốc dân góp phần khai thác các nguồn lực bên trong
một cách hiệu quả mặt khác góp phần xây dựng các thể chế kinh tế khu vực và toàn cầu.
−
Hội nhập kinh tế là sự gắn kết nền kinh tế của mỗi quốc gia và các tổ chức hợp tác kinh
tế khu vực và toàn cầu,trong đó mối quan hệ giữa các nước thành viên có những sự rành
buộc riêng theo những quy định chung của khối.
Câu 40: Toàn cầu hóa đang phát triển với quy mô, hình thức và mức độ biểu hiện?
Toàn cầu hóa là sự gia tăng mạnh mẽ các mối quan hệ, gắn kết, tác động phụ thuộc lẫn
nhau, gia tăng nhanh chóng các hoạt động kinh tế vượt qua biên giới quốc gia mở rộng
quy mô và tăng cường độ hoạt động giữa các khu vực quốc gia trên toàn cầu trong sự vận
động phát triển.
Quy mô:
−
Mở rộng giao thương với các nước trên thế giới trên tất cả mọi lĩnh vực.
−
Đưa khoa học- kĩ thuật thành tựu công nghệ của các nước vào các ngành nghề, lĩnh vực
của đời sống xã hội.
−
Tạo quan hệ với các nước trên thế giới, không phân biệt chủng tộc, chế độ xã hội, phát
triển hay đang phát triển.
Hình thức biểu hiện:
22
Toàn cầu hóa trên tất cả mọi lĩnh vực đời sống, kinh tế, văn hóa- xã hội với mọi hình
thức khác nhau.
Câu 41: Toàn cầu hóa đang tiếp tục phát triển với thời cơ, thách thức, tích cực, tiêu
cực?
1.
Toàn cầu hóa
−
Là quá trình lực lượng sản xuất và các qua hệ quốc tế phát triển vượt qua rào cản biên
giới quốc gia và khu vực, lan tỏa ra toàn cầu. Trong đó:
−
Hàng hóa, vốn, tiền tệ, thông tin, lao động,… vận động thông thoáng
−
Việc phân chia lao động mang tính quốc tế
−
Quan hệ kinh tế giữa các quốc gia, khu vực đan xen nhau, hình thành mạng lưới đa chiều.
2.
Tích cực:
−
Sản xuất các nước phát triển trên cơ sở mở rộng thị trường, tao đổi hàng hóa tăng mạnh.
−
Nguồn vốn, khoa học công nghệ, kinh nghiệm quản lý cùng các hình thức đầu tư, hợp tác
mang lại lợi ích cho các bên tham gia.
−
Làm tăng tính phụ thuộc lẫn nhau, nâng cao sự hiểu biết giữa các quốc gia, thuận lợi cho
việc xây dựng một môi trường hòa bình, hữu nghị hợp tác giữa các nước.
3.
Tiêu cực:
−
Các nước phát triển tăng cường thao túng, tạo nên sự bất bình đẳng trong quan hệ quốc tế
và phân hóa giàu- nghèo.
−
Xu thế toàn cầu hóa đang ngày càng thu hút sự quan tâm và chi phối của các tập đoàn tư
bản xuyên quốc gia, các nước phát triển gây nên nhiều mâu thuẫn vừa tích cực, vừa tiêu
cực, vừa hợp tác, vừa đấu tranh.
4.
Thời cơ:
−
Mặc dù khu vực Châu Á- Thái Bình Dương là khu vực vẫn tồn tại bất ổn, nhưng nó vẫn
được đánh giá là khu vực ổn định về kinh tế xã hội
−
Tiềm lực lớn và năng động về phát triển khinh tế; phát triển mạnh về hòa bình, hợp tác.
5.
Thách thức:
−
Ở Việt Nam cần giải tỏa tình trạng đối đầu, thù địch, phá thế bị bao vây, cấm vận, tiến tới
bình thường hóa quan hệ hợp tác với các nước , tạo môi trường quốc tế thuận lợi để tập
trung xây dựng và phát triển kinh tế.
−
Chốn tụt hậu do hậu quả nặng nề của chiến tranh và các khuyết điểm chủ quan, duy ý chí,
nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế trong khu vực và treen thế giới.
23
−
Đưa kinh tế phát triển hội nhập sâu với quốc tế nhưng vẫn giữ gìn và phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc
Câu 42: Phân tích yêu cầu nhiệm vụ cách mạng Việt Nam?
Đối với nước ta sau năm 1975, mục tiêu của đường lối đối ngoại luôn được xác định
là phục vụ hai nhiệm vụ chiến lược là xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đồng thời góp phần
vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và
tiến bộ xã hội. Nói một cách khác, mục tiêu của đường lối đối ngoại giai đoạn 1975-1986
bao gồm 2 vế: nghĩa vụ dân tộc và nghĩa vụ quốc tế. Từ năm 1986 đến nay, Đảng ta đã có
sự đổi mới khi xác định mục tiêu của đối ngoại: đó là việc nhấn mạnh lợi ích dân tộc, đặt
lợi ích dân tộc lên hàng đầu. Đại hội Đảng XI đã xác định nhiệm vụ của công tác đối
ngoại như sau: “giữ vững môi trường hòa bình, thuận lợi cho đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, nâng
cao vị thế của đất nước; góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân
tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới”.
Nhiệm vụ của đối ngoại: Để phục vụ cho mục tiêu trên, đối ngoại phải thực hiện nhiệm
vụ cụ thể sau đây:
−
Giải quyết tình trạng đối đầu , phá thế bao vây, cấm vận, tiến tới bình thường hóa và mở
rộng quan hệ hợp tác với các nước, tạo môi trường quốc tế thuận lợi để tập trung xây
dựng kinh tế.
−
Chống tụt hậu do hậu quả nặng nề của chiến tranh và các khuyết điểm chủ quan, duy ý
trí, nguy cơ tụt hậu xa so với nhiều nước trong khu vực và thế giới.
Thu hẹp khoảng cách phát triển của nước ta với các nước, tranh thủ các nguồn lực trong
và ngoài nước, mở rộng tăng cường hợp tác kinh tế với các nước và tham gia vào cơ chế
hợp tác đa phương.