Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý rủi ro đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------------------

ĐỒNG THỊ TÍNH

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ RỦI RO ĐỐI
VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.Hồ Chí Minh- Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------------------

ĐỒNG THỊ TÍNH

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ RỦI RO
ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số:

60340403

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS.NGUYỄN HỒNG THẮNG

TP.Hồ Chí Minh- Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu mang tính độc lập của cánhânqua quá
trình nghiên cứu học tập chuyên ngành Quản lý công, thực tế công việc tại đơn vị
và dưới sự hướng dẫn khoa học của thầy PGS.TS. Nguyễn Hồng Thắng. Luận văn
này chưa được ai công bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Luận văn có sử dụng một số đánh giá, nhận xét, cơ sở lý thuyết về quản lý rủi ro
của một số nghiên cứu khoa học, tài liệu, trang website… đều được tác giả ghi chú
thích nguồn gốc trích dẫn.
Tác giả

Đồng Thị Tính


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ...........................................1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .............................................................................2

1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ...............................................................................2
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................3
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................3
1.6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN VĂN .......................3
1.7. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN...............................................................................4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG LĨNH
VỰC HẢI QUAN ...................................................................................................... 5
2.1. Rủi ro và quản lý rủi ro .....................................................................................5
2.1.1 Các khái niệm về rủi ro ..................................................................................5
2.1.2 Rủi ro và sự không chắc chắn ........................................................................6
2.1.3. Quản lý rủi ro (risk management) .................................................................7
2.2. QLRR đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại cơ quan hải quan và các
yếu tố ảnh hưởng .......................................................................................................8
2.2.1. Rủi ro về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu .....................................................8
2.2.3.QLRR trong lĩnh vực Hải quan....................................................................12
2.2.4. Nguyên tắc về QLRR trong hoạt động của hải quan ..................................13
2.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến QLRR hàng hóa xuất nhập khẩu tại cơ quan
Hải quan ................................................................................................................14


2.2.5.4. Các yếu tố thuộc về cơ quan Hải quan .....................................................15
2.3. Lược khảo những công trình nghiên cứu có liên quan .................................17
2.3.1 Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................................17
2.3.2. Tình hình nghiên cứu nước ngoài ...............................................................18
2.4. Khung phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến QLRR trong lĩnh vực hải
quan ..........................................................................................................................24
2.5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................28
2.5.1. Quy trình nghiên cứu ..................................................................................28
2.5.2. Phương pháp chọn mẫu và quy mô mẫu.....................................................29
2.5.3. Thiết kế thang đo nghiên cứu .....................................................................29

2.5.4. Phương pháp xử lý số liệu ..........................................................................32
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNGQUẢN LÝ RỦI ROĐỐI VỚI HÀNG HÓA
XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH BÌNH ĐỊNH ....... 34
3.1. Quá trình cải cách, phát triển, hiện đại hóa và thực hiện QLRRcủa Cục
Hải quan tỉnh Bình Định từ năm 2011 đến năm 2015 .........................................34
3.2.1 Bối cảnh thị trường trong nước và quốc tế tác động đến QLRR .................36
3.2.2. Đặc điểm các Doanh nghiệp xuất nhập khẩu thuộc địa bàn Cục Hải quan
tỉnh Bình Định quản lý..........................................................................................36
3.2.3. Tình hình nhân sự tại Cục Hải quan tỉnh Bình Định ..................................40
3.2.4. Quy trình QLRR .........................................................................................42
3.2.5. Cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật ..................................................................43
3.2.6. Thể chế ........................................................................................................44
3.3. Thực trạng QLRR hàng hóa xuất nhập khẩu ...............................................46
3.3.1. Những kết quả đạt đượccủa Cục Hải quan tỉnh Bình Định giai đoạn 2011
đến 2015 ................................................................................................................46
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ..................................................................49
CHƯƠNG4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................. 53
4.1. Thống kê mô tả mẫu khảo sát điều tra trong nghiên cứu ............................53
4.2. Phân tích độ tin cậy thang đo ..........................................................................54
4.3. Phân tích nhân tố khám phá và điều chỉnh mô hình nghiên cứu ................56
4.4. Phân tích hồi quy tuyến tính và kiểm định giả thuyết ..................................57
4.4.1. Phân tích tương quan ..................................................................................57


4.4.2. Phân tích hồi quy .......................................................................................60
4.6. Kết quả nghiên cứu ..........................................................................................65
4.6.1. Phát hiện nghiên cứu...................................................................................65
4.6.2. Kết quả nghiên cứu .....................................................................................66
CHƯƠNG 5: KẾ LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ......................... 70
5.1. Kết luận .............................................................................................................70

5.2. Khuyến nghị chính sách ..................................................................................71
5.2.1. Khuyến nghị đối với nhân tố Chất lượng nguồn nhân lực .........................71
5.2.2. Khuyến nghị đối với nhân tố Quy trình QLRR ..........................................72
5.2.3. Khuyến nghị đối với nhân tố Mức tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp ...73
5.2.4. Khuyến nghị đối với nhân tố Thị trường trong nước và thế giới ...............75
5.2.6. Khuyến nghị đối với nhân tố Thể chế.........................................................76
5.3. Hạn chế nghiên cứu ..........................................................................................77
PHỤ LỤC 1: KHẢO SÁT ĐỊNH TÍNH .................................................................. 6
PHỤ LỤC 2: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ RỦI RO ĐỐI
VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU .................................................. 8
PHỤ LỤC 3 : THỐNG KÊ MÔ TẢ ...................................................................... 12
PHỤ LỤC 4: PHÂN TÍCH ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO ..................................... 13
PHỤ LỤC 5: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ .......................................... 14
PHỤ LỤC 6: PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN ........................................................ 18
PHỤ LỤC 7: PHÂN TÍCH HỒI QUY .................................................................. 19
PHỤ LỤC 8: PHÂN TÍCH SỰ KHÁC BIỆT ....................................................... 23


DANH MỤC VIẾT TẮT

QLRR

Quản lý rủi ro (Risk management)

WCO

Tổ chức Hải quan thế giới (World Customs Organization)

WTO


Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization)

XNK

Xuất nhập khẩu

VNACCS/VCIS

Hệ thống thông quan tự động và cơ chế một cửa quốc gia

DN

Doanh nghiệp

EFA

Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis)

CNTT

Công nghệ thông tin

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

AFTA

Khu vực thương mại tự do ASEAN


GDP

Tổng sản phẩm trong nước (Gross Domestic Product)

KMO

Hệ số Kaiser – Mayer- Olkin

SIG

Mức ý nghĩa quan sát (Observed significance level)

SPSS

Phần mềm thống kê cho khoa học xã hội

OLS

Phương pháp bình phương bé nhất (Ordinary Least Squares)


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Thang đo nghiên cứu ...................................................................... 29
Bảng 3.1. Xếp loại DN tuân thủ QLRR tại cục Hải quan Bình Định ............. 38
Bảng 3.2 Trình độ công chức của đơn vị qua các năm ................................... 41
Bảng 3.3. Kim ngạch hàng hóa XNK từ năm 2011 đến 2015 ........................ 46
Bảng 3.4. Áp dụng QLRR phân luồng hàng hóa XNK .................................. 47
Bảng 4.1. Mô tả mẫu nghiên cứu .................................................................... 53
Bảng 4.2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo ................................................. 54

Bảng 4.4. Phân tích nhân tố khám phá biến độc lập của mô hình .................. 56
Bảng 4.5. Đánh giá hiệu quả quản lý rủi ro hàng hóa xuất nhập khẩu ........... 58
Bảng 4.6: Phân tích tương quan ..................................................................... 59
Bảng 4.7. Kiểm tra đa cộng tuyến ................................................................... 60
Bảng 4.8 Hệ số của mô hình hồi quy .............................................................. 62
Bảng 4.9: Kết quả kiểm định cặp giả thiết ...................................................... 64
Bảng 4.10. Kiểm định One Way Anova ......................................................... 64


DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 2.1. Chu trình QLRR ................................................................................ 8
Hình 2.2. Mô hình nghiên cứu ........................................................................ 24
Hình 3.1 Danh sách DN làm thủ tục xuất nhập khẩu trên địa bàn Cục Hải
quan tỉnh Bình Định quản lý từ năm 2011 đến 2015 ...................................... 37
Hình 3.2. Tình hình vi phạm pháp luật về Hải quan ....................................... 39
Hình 3.3 Phân loại DN theo mức độ rủi ro năm 2015 .................................... 39
Hình 3.4 Nhân sự Cục Hải quan tỉnh Bình Định từ năm 2011 đến 2015 ....... 40
Hình 3.5. Số lượng công chức làm chuyên trách QLRR ................................ 41
Hình 3.6 Quy trình QLRR hàng hóa xuất nhập khẩu ..................................... 42
Hình 3.7. Số lượng tờ khai XNK từ năm 2011 đến 2015 ............................... 47
Hình 3.8. Số thu thuế của Cục Hải quan tỉnh Bình Định ................................ 48
Hình 4.1. Biểu đồ phân tán phần dư ............................................................... 61
Hình 4.2. Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa ............................................ 62


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Nhằm nghiên cứu sâu hơn về thực trạngnhữngkhó khăn, vướng mắc của
công tác quản lý rủi ro (QLRR) từ cấp cơ sở, tìm ra các nhân tố thực sự ảnh hưởng
đến công tác QLRR làm tiền đề xây dựng các giải pháp hoàn thiện công tác QLRR

đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Bình Định nói riêng
và Ngành Hải quannói chung trong thời gian tới. Nội dung nghiên cứu trình bày
thực trạng công tác QLRR và các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến công tác QLRR
hàng hóa xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Bình Định. Kết quả nghiên cứu phân
tích thực trạng có mối liên hệ trực tiếp đến kết quả phân tích định lượng dữ liệu
nghiên cứu bằng phương pháp hồi quy Linear Regression/ Enter Remove ta thấy khi
áp dụng mô hình cho nghiên cứu các thang đo (bảng phỏng vấn) 130 chuyên gia
đến từ Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan Bình Định cho thấy không hình thành
những khái niệm khác so với mô hình gốc lý thuyết được tác giả xây dựng. Yếu tố
ảnh hưởng nhiều nhất là Chất lượng nguồn nhân lực, tiếp theo là yếu tố Quy trình
QLRR, còn yếu tố tuân thủ của DN tác động mạnh thứ ba và cuối cùng là hai yếu tố
cơ sở vật chất và yếu tố thể chế ảnh hưởng đến QLRR hàng hóa XNK tại Cục hải
quan tỉnh Bình Định.Qua kết quả nghiên cứu tác giả đề xuất các giải pháp tương
ứng với từng nhân tố. Nhân tố chất lượng nguồn nhân lực ảnh hưởng nhiều nhất nên
trong thời gian tới Cục Hải quan tỉnh Bình Định cần đầu tư nhiều hơn cho lực lượng
chuyên trách làm QLRR đảm bảo đủ về lượng và đảm bảo về chất, chú trọng công
tác đào tạo bồi dưỡng chuyên sâuvề QLRR và nâng cao nhận thức của tất cả công
chức về QLRR để nhận thấy được tầm quan trọng của QLRR trong hiện đại hóa Hải
quan. Kết quả cho thấy sự phù hợp với các công trình nghiên cứu trước đây và thực
tiễn tại Cục Hải quan tỉnh Bình Định.


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong xu hướng toàn cầu hóa, cùng với việc hội nhập sâu giữa các quốc gia, các


Hiệp định thương mại, các Công ước quốc tế được ký kết ngày càng nhiều tạo sự
gia tăng mạnh mẽ việc lưu chuyển hàng hóa, dịch vụ, công nghệ, vốn …giữa các
quốc gia. Yêu cầu đặt ra cho mỗi quốc gia là làm sao vừa kiểm soát tốt việc tuân thủ
luật pháp vừa đảm bảo tạo thuận lợi cho các hoạt động thương mại. Yêu cầu đặt ra
đối với cơ quan Hải quan là phải thường xuyên cải tiến các phương pháp quản lý để
duy trì tính hiệu quả và tính phù hợp của các phương pháp quản lý. Cơ quan Hải
quan không thể tương tác một cách thủ công với dòng chảy của hàng hóa mà cần
phải chuyển từ cách kiểm soát của “người lính gác cửa truyền thống” sang một mô
hình điều hành dựa trên quản lý rủi ro (QLRR).Quản lý nhà nước về Hải quan là
hoạt động quản lý nhà nước đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quả cảnh,
phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của tổ chức, cá nhân trong nước
và nước ngoài trong lãnh thổ Hải quan.1 Quản lý nhà nước về Hải quan là cần thiết
nhằm bảo đảm tuân thủ chính sách pháp luật của nhà nước về phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội và khoa học công nghệ.
Từ 01/1/2006, Cục Hải quan tỉnh Bình Định đã áp dụng phương pháp QLRR để
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về Hải quan. Việc áp dụng QLRR vào hoạt
động quản lý bước đầu đã đạt được một số kết quả, cân bằng giữa kiểm soát và tạo
thuận lợi giúp giảm áp lực công việc, thủ tục Hải quan được thực hiện nhanh chóng
thông qua phân tích đối tượng trọng điểm, mặt hàng trọng điểm có mức rủi ro cao
và có phương pháp quản lý phù hợp.
Tuy nhiên, việc thực hiện QLRR trong thực tế còn rất nhiều khó khăn, vướng
mắc, lực lượng chuyên trách QLRR còn nhiều hạn chế, việc nhận diện các yếu tố để
thu thập, phân tích, đánh giá tiêu chí QLRR còn nhiều khó khăn dẫn đến hiệu quả
quản lý chưa cao. Chính vì việc kiểm soát các yếu tố rủi ro, phân tích, nhận dạng rủi
ro ở khâu thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu còn nhiều hạn chế dẫn đến
1

Quốc hội (2001) Luật Hải quan



2

một số doanh nghiệp (DN) lợi dụng sự thông thoáng trong thủ tục mà có những
hành vi gian lận thương mại. Theo số liệu báo cáo của Cục Kiểm tra Sau thông
quan- Tổng cục Hải quan, năm 2014 số thuế truy thu được của các DN xuất nhập
khẩu có hành vi gian lận thuế là 1.104 tỷ đồng và trong năm 2015 lực lượng Kiểm
tra Sau thông quan truy thu được 1.361 tỷ đồng. Tại Cục Hải quan tỉnh Bình Định,
năm 2014 truy thu được 1.819 triệu đồng, năm 2015 là 3.290 triệu đồng. Đối với
các hành vi vi phạm pháp luật hải quan tại Cục Hải quan Bình Định năm 2014 đã
xử lý 52 vụ, năm 2015 là 89 vụ vi phạm. Theo kết quả điều tra và thống kê của Cục
Điều tra chống buôn lậu – Tổng cục Hải quan, hơn 75% các vụ vi phạm pháp luật
Hải quan liên quan đến vận tải đường biển, đây cũng là đối tượng quản lý chủ yếu
của Cục Hải quan tỉnh Bình Định. Nhận thức được tầm quan trọng của việc áp dụng
QLRR trong hoạt động quản lý nhà nước về Hải quan, tôi chọn đề tài “Các nhân tố
ảnh hưởng tới QLRR đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Cục Hải quan
tỉnh Bình Định” làm đề tài nghiên cứu nhằm nghiên cứu sâu hơn về thực trạng
những khó khăn, vướng mắc của công tác QLRR từ cấp cơ sở, tìm ra các nhân tố
thực sự ảnh hưởng đến công tác QLRR làm tiền đề xây dựng các giải pháp hoàn
thiện công tác QLRR đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh
Bình Định nói riêng và Ngành Hải quannói chung trong thời gian tới.
1.2.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu hướng đến các mục tiêu sau:
- Thứ nhất là tìm ra các nhân tố chính ảnh hưởng tới công tác QLRR, đánh giá

mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó tới công tác QLRR đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Bình Định giai đoạn 2011-2015.
- Thứ hai là đề xuất các khuyến nghị chính sách nhằm nâng cao hiệu quả
QLRR đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước

về Hải quan trong giai đoạn hội nhập và phát triển.
1.3.

CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, Luận văn cần trả lời được các câu hỏi sau:


3
Câu hỏi 1: Những nhân tố nào ảnh hưởng tới công tác QLRR và mức độ tác
động của các nhân tố đó đến công tác QLRR đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
tại Cục Hải quan tỉnh Bình Định?
Câu hỏi 2: Cần có những khuyến nghị chính sách gì để nâng cao hiệu quả
QLRR đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Bình Định?
1.4.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn: là các nhân tố có thể ảnh hưởng

đến công tác QLRR đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh
Bình Định.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu công tác QLRR đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Cục
Hải quan tỉnh Bình Định từ năm 2011 đến năm 2015.
1.5.
-

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp định tính:
Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính thông qua kỹ thuật phỏng


vấn và thảo luận sâu với các chuyên gia để xác định các yếu tố có thể ảnh hưởng
đến hiệu quảQLRR đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh
Bình Định, đồng thời để bổ sung và điều chỉnh các biến quan sát dùng đo lường
mức độ hảnh hưởng đến QLRR.
- Phương pháp nghiên cứu định lượng:
Bảng phỏng vấn chuyên gia là công cụ để thu thập dữ liệu định lượng. Dữ liệu
sẽ được phân tích thông qua Phân tích nhân tố khám phá (EFA) tìm ra các nhóm
nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả QLRR.
Kiểm định độ tin cậy thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha để kiểm
định sự tương quan giữa các biến và loại bỏ các biến có độ tin cậy không phù hợp.
Đề tài sử dụng các dữ liệu thứ cấp từ nguồn báo cáo năm của Cục Hải quan
tỉnh Bình Định làm cơ sở phân tích.
1.6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN VĂN
Để nâng cao hiệu quả QLRR, bên cạnh sự nỗ lực của các cán bộ công chức
Ngành Hải quan còn phụ thuộc vào tính tuân thủ pháp luật, tinh thần tự giác của


4
Doanh nghiệp (DN) và các yếu tố khác tác động đến QLRR. Luận văn tìm ra những
nhân tố thực sự tác động đến công tác QLRR tại Cục Hải quan tỉnh Bình Định, đánh
giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó và đề xuất một số giải pháp để QLRR đạt
được hiệu quả cao hơn trong thời gian tới.
1.7. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Luận văn được kết cấu gồm các chương:
Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về QLRR trong lĩnh vực hải quan.
Chương 3: Thực trạng công tác QLRRđối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
tại Cục Hải quan tỉnh Bình Định
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị chính sách



5

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG LĨNH
VỰC HẢI QUAN
2.1. Rủi ro và quản lý rủi ro
2.1.1 Các khái niệm về rủi ro
Cho đến nay chưa có được định nghĩa thống nhất về rủi ro, ở những trường
phái khác nhau, các tác giả khác nhau đưa ra những định nghĩa khác nhau về rủi ro.
Những định nghĩa có thể chia làm 2 trường phái lớn, trường phái truyền thống (còn
gọi là trường phái tiêu cực) và trường phái trung hòa.
Theo trường phái tiêu cực hay cách nghĩ truyền thống thì rủi ro là những thiệt
hại, mất mát, nguy hiểm, khó khăn, hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra cho
con người. Theo cách nghĩ của trường phái này thì rủi ro được định nghĩa như sau:
“Rủi ro là điều không lành, không tốt, bất ngờ xảy ra” (Từ điển tiếng Việt,
1995);“Rủi ro là sự không may”GS. Nguyễn Lân (1998) Từ và ngữ Việt Nam.
Tuy nhiên, theo trường phái trung hòa được đại diện bởi Frank Knight
(2012)cho rằng: “rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được” hoặc “Rủi ro là sự bất
trắc có thể liên quan đến việc xuất hiện những biến cố không mong đợi “ Willett, A.
H. (1901). Theo tài liệu của “ISO/IEC 73 (2002) QLRR - các khái niệm và hướng
dẫn sử dụng tiêu chuẩn” của tổ chức tiêu chuẩn quốc tế ISO thì rủi ro là sự kết hợp
giữa xác suất xảy ra của một sự kiện và hậu quả của sự kiện đó. Rủi ro xảy ra có thể
mang lại lợi ích nhưng cũng có thể gây ảnh hưởng, đem lại các kết quả xấu, không
mong đợi.
Vậy theo trường phái trung hòa thì rủi ro là những bất trắc có thể đo lường
được. Rủi ro vừa mang tính tiêu cực vừa mang tính tích cực. Rủi ro có thể mang
đến những tổn thất, mất mát, nguy hiểm... cho con người, nhưng cũng có thể mang
đến những cơ hội. Nếu tích cực nghiên cứu rủi ro, nhận dạng, đo lường rủi ro người
ta có thể tìm ra biện pháp phòng ngừa, hạn chế những rủi ro tiêu cực, đón nhận

những cơ hội mang lại kết quả tốt đẹp cho tương lai.


6

2.1.2 Rủi ro và sự không chắc chắn
Rủi ro và sự không chắc chắn là hai khái niệm thường được sử dụng trong
các tài liệu thuộc lĩnh vực QLRR. Một số tác giả đã có sự phân biệt giữa chúng.
Thường thì định nghĩa về rủi ro hay không chắc chắn được thiết kế cho một nghiệp
vụ hay dự án cụ thể. Để làm cho nó có hệ thống hơn, một nghiên cứu đã được thực
hiện để định nghĩa về rủi ro và không chắc chắn. Những điều này đã được biên soạn
và được thể hiện trong Bảng 2.1.
Bảng 2.1. Một số khái niệm về rủi ro
Định nghĩa rủi ro

Tác giả

Định nghĩa sự không chắc chắn

Winch

Thiếu thông tin, nhưng bằng Là một phần của thông tin cần thiết

(2002)

cách nhìn vào kinh nghiệm quá để đưa ra quyết định. Các thông tin
khứ, đó là cách dễ dàng để dự cần thiết bao gồm số lượng thông
đoán tương lai. Sự kiện và kết tin sẵn có và sự không chắc chắn.
quả đã được biết đến và mong Mức độ không chắc chắn sẽ giảm
đợi.


một phần của dự án đang được tiến
hành trong suốt vòng đời.

Cleden

Rủi ro là những gì có thể phát Là các biện pháp đo lường phi vật

(2009)

sinh từ sự thiếu hiểu biết. Rủi thể của những gì chúng ta không
ro là những khoảng trống trong biết. Sự không chắc chắn là những
kiến thức mà chúng ta nghĩ là gì còn lại sau khi tất cả những rủi
mối đe dọa đối với dự án.

ro đã được xác định. Sự không chắc
chắn là lỗ hổng kiến thức của
chúng ta,thậm chí không nhận thức
được.

Smith et al. Rủi ro xảy ra khi có một số Có thể có không đủ thông tin về sự
(2006)

kiến thức về sự kiện này.

xuất hiện của một sự kiện, nhưng
biết rằng nó có thể xảy ra.

Webb


Rủi ro là một tình huống mà Sự không chắc chắn là một tình

(2003)

trong đó chúng ta sở hữu một huống với kết quả về những người


7

số thông tin mục tiêu về những không có kiến thức.
kết quả có thể có được. Nguy
cơ rủi ro có thể được đánh giá
một cách tích cực hay tiêu cực.
Darnall and

Rủi ro là xác suất tổn thất hoặc

Preston

thất bại

(2010)
Thiếu thông tin và kiến thức là những yếu tố thường được nhắc đến nhiều
nhất bởi tất cả các tác giả là nguyên nhân hàng đầu cho một sự thất bại. Mô tả được
cung cấp bởi Cleden (2009) sẽ phù hợp nhất với mục đích của bài viết này; rủi ro
được định nghĩa là một khoảng trống trong kiến thức mà nếu không được xử lý
đúng cách, sẽ tạo thành một mối đe dọa. Sự không chắc chắn được xác định theo
một cách trừu tượng hơn. Các mô tả cung cấp trong bảng 2.1 là tương tự như nhau
và yếu tố phổ biến là thiếu thông tin và kiến thức. Sự khác biệt lớn nhất theo định
nghĩa là ý thức. Darnall và Preston (2010) tìm thấy một số rủi ro để có thể dự đoán

được và dễ dàng để xác định trước khi chúng xảy ra, trong khi những người khác là
không thể lường trước và có thể dẫn đến sự chậm trễ thời gian bất ngờ hoặc các chi
phí bổ sung. Tuyên bố này tìm thấy xác trong định nghĩa được cung cấp bởi Cleden
(2009), người sử dụng cùng một đối số xác định chắc chắn là khá khó lường, các sự
kiện không lường trước được, trong khi rủi ro có thể thấy trước. Tổng quan về định
nghĩa này có thể được tìm thấy trong hai thuật ngữ ngụ ý rằng không chắc chắn là
một khái niệm rộng và nguy cơ là một phần của nó. Điều này khẳng định mối quan
hệ chặt chẽ giữa hai khái niệm nhưng đồng thời phân biệt chúng
2.1.3. Quản lý rủi ro (risk management)
Smith et al (2006) đã cung cấp mô tả toàn diện về khái niệm của QLRR và
làm thế nào quản lý rủi ro có thể được sử dụng trong thực tế. Theo các tác giả,
QLRR không thể được coi là một công cụ để dự đoán tương lai vì điều đó là không
thể. Thay vào đó, mô tả QLRR như là một công cụ tạo điều kiện để đưa ra quyết
định tốt hơn dựa trên những thông tin. Bằng cách này, các quyết định dựa trên


8
thông tin không đầy đủ có thể tránh được và điều này sẽ đem đến hiệu suất tổng thể
tốt hơn. Trong các nghiên cứu trước đây, QLRR được mô tả như là một quá trình
với một số thủ tục được xác định trước. Phạm vi định nghĩa về QLRR có sự khác
nhau giữa các tác giả, tuy nhiên những thông tin cốt lõi là như nhau. Cooper et al.
(2005) giải thích bản chất của khái niệm nàynhư sau: Quá trình QLRR liên quan
đến việc ứng dụng hệ thống các chính sách quản lý, quy trình và thủ tục với nhiệm
vụ thiết lập bối cảnh, xác định, phân tích, đánh giá, xử lý, giám sát và giải quyết rủi
ro (Cooper et al, 2005). Quá trình QLRR (Risk Management Process) là nguyên tắc
cơ bản của sự hiểu biết và QLRR trong một nghiệp vụ, dự án. Nó bao gồm các giai
đoạn chính như: xác định, đánh giá và phân tích, và phản ứng (Smith et al 2006)
được thể hiện như trong hình 2.1. Tất cả các bước trong quá trình QLRR bao gồm
khi đối phó với những rủi ro, để thực hiện hiệu quả các quá trình trong các nghiệp
vụ, dự án. Có rất nhiều biến thể của quá trình QLRR có sẵn trong các nghiên cứu

trên thế giới, nhưng khung mô tả phổ biến nhất bao gồm những bước được đề cập.
Trong một số mô hình có thêm một bước gia tăng, và phần lớn các nguồn xác định
nó như là giám sát rủi ro hoặc đánh giá.
Hình 2.1. Chu trình QLRR

Nguồn : Smith et al. (2006)
2.2. QLRR đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại cơ quan hải quan và các
yếu tố ảnh hưởng
2.2.1. Rủi ro về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Theo quan điểm của Tổ chức Hải quan Thế giới (WCO): rủi rolà những tác
động không mong muốn, không đoán trước được đối với một đối tượng và rủi ro
trong lĩnh vực hải quan là sự không tuân thủ pháp luật về hải quan.Theo Công ước
KYOTO sửa đổi(1999) định nghĩa rủi ro là nguy cơ tiềm ẩn của việc không tuân thủ


9

pháp luật hải quan.Rủi ro về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có thể phát sinh từ các
hạn chế, sơ hở trong chính sách quản lý hải quan, chính sách thuế, quy trình thủ tục
hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩuhoặc trong tổ chức thực hiện các hoạt
động nghiệp vụ hải quan có thể bị lợi dụng vi phạm pháp luật hải quan. Cụ thể, có
thể khái quát các loại rủi ro về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
Một là rủi ro trong tuân thủ chính sách quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu: Một
số phương thức, thủ đoạn vi phạm như: khai báo hàng hóa thuộc diện ưu tiên miễn
kiểm tra nhưng thực tế nhập khẩu hàng hóa thuộc diện chính sách quản lý, hoặc cất
giấu hàng cấm nhập khẩu, cấm xuất khẩu trong hàng hóa thuộc diện miễn kiểm tra,
xuất khẩu nhập khẩu hàng hóa vi phạm về môi trường như nhập khẩu phế liệu
không đáp ứng tiêu chuẩn quy định, nhập khẩu rác thải công nghiệp, các chất làm
suy giảm ôzôn, động thực vật quý hiếm có nguy cơ tiệt chủng hoặc làm giả, tẩy sửa
giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu...

Hai là rủi ro về phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu. Phương thức, thủ đoạn chủ
yếu là khai báo sai mã hàng hóa hoặc khai mã hàng dễ nhầm lẫn hoặc mã hàng khác
nhằm hưởng ưu đãi về thuế suất thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu hoặc để né tránh
việc áp dụng biện pháp kiểm tra giám sát của cơ quan Hải quan (đối với trường hợp
hàng hóa thuộc diện cấm xuất khẩu, nhập khẩu, hàng hóa thuộc quản lý chuyên
ngành...). Để hợp thức hóa việc khai mã số hàng hóa, các đối tượng thường khai sai
về chủng loại, tính chất, thành phần, công dụng của hàng hóa...
Ba là rủi ro về trị giá hải quan. Phương thức, thủ đoạn vi phạm được thể hiện
chủ yếu dưới hai dạng: khai thấp hơn so với trị giá giao dịch thực tế hàng xuất khẩu,
nhập khẩu nhằm giảm số thuế phải nộp; hoặc khai cao hơn so với trị giá giao dịch
thực tế hàng hóa xuất nhập khẩu để hưởng thuế hoàn cao hơn số thuế thực được
hoàn hoặc khai cao hơn để hợp thức hóa việc khai gian lận nguồn vốn đóng góp của
các công ty liên doanh, đầu tư nước ngoài, trốn tránh việc rửa tiền...
Bốn là rủi ro về xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Đối với hàng hóa
nhập khẩu, các đối tượng thường sử dụng các hình thức khai báo sai hoặc giả mạo
chứng nhận xuất xứ hàng hóa để được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt. Rủi ro này
thường xảy ra với các loại hàng hóa có thuế suất thuế nhập khẩu cao.


10
Năm là rủi ro về lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, bao gồm các nguy cơ
vi phạm như khai khống hoặc khai sai về số lượng hàng xuất nhập khẩu nhằm mục
đích gian lận số tiền thuế phải nộp, gian lận hàng hóa phải có giấy phép, hàng cấm
hoặc khai sai, khai khống hàng hóa thực xuất khẩu để hợp thức hóa nguyên liệu đầu
vào của hàng hóa nhập khẩu nhằm tiêu thụ sản phẩm, nguyên liệu trong nước.
Sáu là rủi ro trong nhập khẩu nguyên liệu để gia công, sản xuất hàng xuất
khẩu. Rủi ro này có thể là việc hạch toán sai định mức nguyên liệu, vật tư thực tế sử
dụng để sản xuất hàng hóa trong sổ sách kế toán; tráo đổi nguyên liệu nhập khẩu
với nguyên liệu trong nước; lợi dụng việc gia công để thẩm lậu nguyên liệu, hàng
hóa vào trong nước, gian lận trong hoàn thuế, không thu thuế và báo cáo quyết toán

tài chính...
Bảy là rủi ro trong kinh doanh tạm nhập – tái xuất: đó là việc lợi dụng hoạt
động này để vận chuyển, buôn bán hàng hóa thuộc diện cấm sản xuất, kinh doanh
hoặc thông qua hoạt động này để thẩm lậu hàng hóa cấm nhập khẩu, hàng nhập
khẩu có điều kiện, hàng hóa có thuế suất cao vào nội địa Việt Nam.
Tám là rủi ro về hàng giả, sở hữu trí tuệ. Ở nước ta hiện nay, các nguy cơ vi
phạm về hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ xảy ra khá phổ biến. Tuy
vậy, hành lang pháp lý và các biện pháp quản lý chưa rõ ràng nên số lượng các vụ
vi phạm bị phát hiện trong thời gian qua chưa phản ánh đúng tình hình thực tế.
Những nguy cơ vi phạm chủ yếu như: nhập khẩu hàng nhái, hàng giả, hàng không
đảm bảo chất lượng, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đã được đăng ký tại Việt
Nam.
Chín là rủi ro về ma túy, tiền chất: Việt Nam được đánh giá vừa là thị trường
trung chuyển vừa là thị trường tiêu thụ chất ma túy. Các đối tượng thường sử dụng
thủ đoạn cất giấu ma túy trong hàng hóa hoặc khai báo sai chủng loại hàng hóa.
Mười là rủi ro trong việc làm giả hồ sơ, chứng từ, quay vòng hồ sơ, chứng từ
để hợp thức các lô hàng buôn lậu, gian lận thương mại. Các phương thức chủ yếu
như: làm giả giấy phép, giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành, làm giả hợp đồng,
hóa đơn thương mại để hợp thức cho việc gian lận về trị giá hải quan; làm giả vận
đơn, Packinglist, giấy chứng nhận xuất xứ để hợp thức nguồn gốc và luồng vận


11
chuyển của hàng hóa để được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt hoặc
làm giả hoặc quay vòng hồ sơ nguồn gốc hàng hóa như tờ khai hải quan, hóa đơn
giá trị gia tăng, phiếu xuất kho, sổ theo dõi quyết toán thuế để hợp thức đối với
nguồn hàng lậu khi xuất khẩu, nhập khẩu, để gian lận hoàn thuế giá trị gia tăng hoặc
vận chuyển hàng hóa vào tiêu thụ trong thị trường nội địa.
Mười một là rủi ro về buôn lậu, gian lận thương mại khác.Những nguy cơ về
vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; buôn bán hàng hóa qua biên giới

thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, cấm xuất khẩu; xuất khẩu hàng hóa
không khai báo hải quan; hàng hóa được cất giấu, che đậy bằng các thủ đoạn khác
nhau hoặc các hành vi khác trái với quy định của pháp luật về xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hóa trong quá trình làm thủ tục hải quan.
Mười hai là rủi ro liên quan đến an ninh quốc gia như việc xuất khẩu, nhập
khẩu tài liệu, văn hóa phẩm, vật phẩm mang nội dung chống phá Nhà nước Việt
Nam; văn hóa phẩm đồi trụy, vũ khí, chất nổ…
2.2.2. Hậu quả của những rủi ro trong hoạt động xuất nhập khẩu
Mục tiêu khi áp dụng phương pháp quản lý rủi ro nhằm cân bằng giữa kiểm
soát và tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại. Những rủi ro đối với hàng hóa xuất
nhập khẩu hàng hóa ở trên là những nguy cơ nếu cơ quan Hải quan không thể kiểm
soát chúng. Hậu quả của những việc khai sai mã số hàng hóa, khai sai trị giá tính
thuế, khai sai tên hàng, số lượng hàng hóa gây thất thu ngân sách, vi phạm chính
sách quản lý xuất nhập khẩu của Nhà nước. Việc làm giả mạo hồ sơ chứng từ, quay
vòng hồ sơ chứng từ trong thời gian qua làm thâm hụt ngân sách rất lớn vì Doanh
nghiệp lợi dụng chính sách hoàn thuế GTGT. Một số rủi ro khác liên quan đến lợi
dụng các chính sách ưu đãi của Nhà nước đối với hàng gia công, nhập sản xuất xuất
khẩu để tuồn nguyên liệu nhập khẩu vào tiêu thụ nội địa kiếm lời thay vì phải xuất
khẩu sản phẩm. Một số rủi ro liên quan đến tiền chất, ma túy khi được ngụy trang
trong các hàng hóa thông thường khác nếu không kiểm soát được sẽ gây nguy hại
cho xã hội. Rủi ro liên quan đến an ninh quốc gia như việc xuất khẩu, nhập khẩu tài
liệu, văn hóa phẩm, vật phẩm mang nội dung chống phá Nhà nước Việt Nam; văn
hóa phẩm đồi trụy, vũ khí, chất nổ…là hiểm họa cho quốc gia nếu không được phát


12
hiện kịp thời và ngăn chặn, các thế lực thù địch vẫn không ngừng chống phá Nhà
nước ta. Mỗi rủi ro kể trên đều phương hại đến an ninh quốc gia, ảnh hưởng đến
nguồn thu ngân sách, ảnh hưởng đến chính sách quản lý, điều hành xuất nhập khẩu
của Nhà nước ta, do đó cần thực hiện các phương pháp quản lý, kiểm soát phù hợp.

2.2.3.QLRR trong lĩnh vực Hải quan
“QLRR trong hoạt động nghiệp vụ hải quan: là việc áp dụng có hệ thống các
quy định pháp luật, các quy trình, biện pháp nghiệp vụ để xác định, đánh giá và
phân loại các rủi ro có tác động tiêu cực đến hiệu lực, hiệu quả quản lý hải quan,
quản lý thuế, làm cơ sở để cơ quan hải quan phân bổ hợp lý nguồn lực, áp dụng hiệu
quả các biện pháp quản lý hải quan, quản lý thuế”2.
Theo WCO: QLRR là việc ứng dụng có hệ thống các quy trình quản lý và thực
hiện nhằm cung cấp cho cơ quan Hải quan các thông tin cần thiết để nhận biết các
yếu tố rủi ro.
WCO cũng đưa ra 12 khuyến nghị để cơ quan Hải quan các nước xem xét,
điều chỉnh hoạt động quản lý của mình, trong đó có nội dung: Rà soát cơ chế QLRR
tổng thể hiện tại, xây dựng chiến lược QLRR, các quy trình tác nghiệp như một
phần của chu trình QLRR được xây dựng và cập nhật thường xuyên trên cơ sở
môi trường pháp lý, tình hình vi phạm và tình hình tác nghiệp thực tế. Đảm bảo
QLRR thực sự gắn kết, trở thành nòng cốt trong hoạt động của cơ quan hải quan
hiện đại; Trong các kỹ thuật kiểm soát hải quan hiện đại, quy trình QLRR là một
phần rất quan trọng. Nó giúp xác định những lĩnh vực nào tiềm ẩn rủi ro, và hỗ trợ
cho các quyết định quản lý phân bổ nguồn lực một cách hiệu quả; Trong QLRR, cần
phải giữ cân bằng giữa chi phí và lợi ích, rõ ràng sẽ không có hiệu quả chi phí nếu
xử lý bình đẳng tất cả các rủi ro. Cần có các tiêu chuẩn để quyết định cái gì tạo nên
một mức độ rủi ro có thể chấp nhận được hoặc không chấp nhận được. Để QLRR
hiệu quả, cần có các công cụ phù hợp và phải có cán bộ giàu kỹ năng. Đây chính là
nhu cầu về một hệ thống thông tin thực sự để xử lý nhanh khối lượng thương mại
quốc tế ngày càng gia tăng và phức tạp.
Khoản 3 Điều 3 Thông tư 175/2013/TT-BTC ngày 29/11/2013 của Bộ Tài Chính

2


13

Công ước KYOTO sửa đổi, bổ sung (1999) quy định Tiêu chuẩn áp dụng
QLRR trong kiểm soát hải quan:Tiêu chuẩn 6.5Cơ quan Hải quan phải thiết lập một
chiến lược đo lường tuân thủ để hỗ trợ QLRR
2.2.4. Nguyên tắc về QLRR trong hoạt động của hải quan
Theo Thông tư số 175/2013/TT-BTC quy định về áp dụng QLRR trong hoạt
động nghiệp vụ Hải quan, nguyên tắc áp dụng QLRR trong hoạt động nghiệp vụ
Hải quan là phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp
luật Hải quan, pháp luật thuế trong quản lý đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,
quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh. Việc đánh giá rủi ro,
đánh giá tuân thủ pháp luật của người thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh được dựa trên tiêu chí QLRR, thông tin nghiệp vụ và thông tin,
dữ liệu có trên hệ thống thông tin của Ngành Hải quan tại thời điểm đánh giá.
Thứ nhất, tạo thuận lợi tối đa cho hoạt động thương mại. Áp dụng QLRR
trong lĩnh vực Hải quan với mục đích là hạn chế những gian lận thương mại trong
việc xuất khẩu hàng hóa, điều đó cũng đồng nghĩa với việc giúp cho các tổ chức, cá
nhân chấp hành tốt pháp luật về Hải quan, kiểm tra được sự giao lưu hàng hóa giữa
các nước với nhau. Do đó làm gia tăng mức lợi nhuận cho hoạt động thương mại.
Thứ hai, Khuyến khích sự tuân thủ tự giác của đối tượng quản lý Hải quan.
QLRR thực chất là đối xử phân biệt trong kiểm tra Hải quan với các đối tượng quản
lý khác nhau dựa trên thông tin về sự tuân thủ pháp luật Hải quan của họ. Mục đích
của sự phân biệt này là tạo ưu đãi cho DN tuân thủ pháp luật để khuyến khích cộng
đồng DN tuân thủ pháp luật tốt hơn.
Thứ ba, phân biệt đối tượng kiểm tra để áp dụng các chế độ kiểm tra khác
nhau trên cơ sở thông tin. Việc phân biệt đối tượng kiểm tra phải được thực hiện
bằng các biện pháp thu thập thông tin, sau đó phải phân tích đánh giá rủi ro và trên
cơ sở các thông tin được tổng hợp để có nhưng quyết định kiểm tra, giám sát đối
với các loại hàng hóa khác nhau.
Thứ tư, tập trung kiểm soát chặt chẽ các đối tượng không tuân thủ các quy
định của pháp luật theo quá trình. Các đối tượng có mức độ rủi ro cao và rất cao sẽ



14
được kiểm tra chặt chẽ. Kiểm tra tại cửa khẩu sẽ được bổ sung bằng kiểm tra
thường xuyên sau thông quan, nhất là khi có dấu hiệu vi phạm.
Thứ năm, tổ chức hoạt động Hải quan hiệu quả trên cơ sở khoa học, khách
quan, dân chủ. Việc áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật vào QLRR là một
đòi hỏi tất yếu trong quản lý Hải quan hiện nay của tất cả các nước trên thế giới
nhằm quản lý tốt các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa.
2.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến QLRR hàng hóa xuất nhập khẩu tại cơ quan
Hải quan
2.2.5.1.

Các yếu tố thuộc về Nhà nước và chính phủ

Nhà nước thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập quốc tế và hiện đại hóa
Ngành Hải quan sẽthúc đẩy hoạt động thương mại và nâng cao chất lượng QLRR
trong lĩnh vực Hải quan. Các chính sách thúc đẩy hoạt động XNK hay bảo hộ hàng
trong nước cũng ảnh hưởng đến QLRR của Ngành Hải quan. Có thể thấy hiệu lực
và hiệu quả quản lý Nhà nước ở mức cao sẽ tạo môi trường tốt khuyến khích DN
tuân thủ pháp luật. Ngược lại, Nhà nước nếu không quản lý xã hội theo pháp luật
một cách nghiêm minh sẽ là mảnh đất tươi tốt cho rủi ro không tuân thủ trong lĩnh
vực Hải quan phát triển đến mức làm vô hiệu hóa hiệu quả QLRR. Bởi một khi
hành vi không tuân thủ pháp luật trở thành phổ biến thì việc tuân thủ pháp luật trở
thành rủi ro.
2.2.5.2.

Đặc thù Ngành Hải quan

Ngành Hải quan được tổ chức theo nguyên tắc tập trung, thống nhất từ trung
ương đến địa phương, là một trong những ngành được đầu tư công nghệ, kỹ thuật

hiện đại và có sự hợp tác quốc tế với nhiệm vụ quan trọng nhất là kiểm tra, giám sát
hàng hoá, phương tiện vận tải; phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng
hoá qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu; thống kê hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; kiến nghị chủ trương, biện
pháp quản lý Nhà nước về Hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu. Do đó Ngành Hải quan nhận được sự quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà
nước.


15

2.2.5.3.

Các quy định pháp lý của các tổ chức quốc tế

Quy định của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và tổ chức Hải quan
thế giới (WCO): Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Hải quan
thế giới (WCO) năm 1993, đây là tổ chức quốc tế duy nhất có chức năng gắn kết
các vấn đề hải quan quốc tế. WCO có cơ chế hoạt động như một diễn đàn đối thoại
và chia sẻ kinh nghiệm giữa các quốc gia và qua đó các nước thành viên cũng phải
tuân thủ các Hiệp ước và các văn kiện pháp lý khác bao gồm các chuẩn mực hiện
đại hóa hải quan về nhiều chuyên đề như phân loại hàng hóa, về trị giá, về quy tắc
xuất xứ, chống gian lận thương mại, an ninh chuỗi cung ứng, liêm chính hải quan và
thuận lợi thương mại. WCO đưa ra khuyến nghị các nước áp dụng kỹ thuật quản lý
rủi ro khi làm thủ tục Hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Năm 2003,
Hải quan Việt Nam bắt đầu thực hiện việc xác định trị giá Hải quan theo Hiệp định
Trị giá GATT của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).
2.2.5.4. Các yếu tố thuộc về cơ quan Hải quan
Chất lượng nguồn nhân lực: công chức Hải quan có trình độ chuyên môn tốt,

sử dụng thành thạo nghiệp vụ Hải quan, có thái độ tận tâm với công việc, được bố
trí vào các nhiệm vụ phù hợp với chuyên môn, có cơ chế luân chuyển hợp lý. Bên
cạnh đó là đơn vị sử dụng có kế hoạch đào tạo, tập huấn theo hướng chuyên trách,
chuyên sâu là một trong những yếu tố tác động đến hiệu quả thực hiện QLRR.
Cơ sở vật chất kỹ thuật: Có thể nói không thể thực hiện QLRR mà không áp
dụng các thiết bị kỹ thuật hiện đại. QLRR thực hiện kỹ thuật thu thập, phân tích
thông tin sâu, kỹ thuật xử lý thông tin thông qua các quy định và lập trình tiêu chí
rủi ro để hệ thống tự xử lý mức độ chấp hành pháp luật của doanh nghiệp để đưa ra
biện pháp quản lý tương ứng. Do vậy, hệ thống mạng máy tính, đường truyền, hệ
thống máy trạm là các thiết bị không thể thiếu, là công cụ giúp công chức Hải quan
thực hiện phương pháp QLRR đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Tốc độ xử lý
và chất lượng thực hiện QLRR phụ thuộc rất nhiều vào cơ sở vật chất được trang bị.
Quy trình QLRR: Đây là yếu tố quan trọng để thực hiện QLRR,cần có quy
trình QLRR thống nhất, xây dựng đầy đủ các bước thực hiện, phân định rõ trách
nhiệm của từng khâu. Xây dựng được bộ tiêu chí QLRR đối với hàng hóa xuất


×