Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Thực Trạng Công Tác Quản Lý Môi Trường Y Tế Ở Việt Nam Tồn Tại Và Đề Xuất Giải Pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.98 KB, 19 trang )

Tên bài:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG Y TẾ
Ở VIỆT NAM : TỒN TẠI VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

Tác giả: PGS.TS. Nguyễn Huy Nga, Cục trưởng
Địa chỉ liên lạc: Cục Quản lý môi trường y tế Ngõ 135 Núi Trúc – Ba Đình – Hà Nội
E-mail:
Điện thoại cơ quan: 04.38462364

Hà Nội, tháng 4 năm 2011


TÓM TẮT
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội,
gia tăng dân số và hội nhập quốc tế diễn ra nhanh chóng, Việt Nam đã phải
đối mặt với hàng loạt vấn đề, thách thức về ô nhiễm môi trường ảnh hưởng
tới sức khỏe người dân. Trước thực trạng ô nhiễm môi trường ngày càng
nghiêm trọng, để tăng cường công tác quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực bảo
vệ môi trường, phòng ngừa, ngăn chặn, khắc phục ô nhiễm, bảo vệ môi
trường sống trong lành cho người dân, đảm bảo sự phát triển bền vững của
đất nước, ngày 09 tháng 3 năm 2010, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành
Nghị định số 22/2010/NĐ-CP sửa đổi Điều 3 Nghị định 188/2007/NĐ-CP
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế,
trong đó có việc thành lập Cục Quản lý môi trường y tế thuộc Bộ Y tế.
Cục Quản lý môi trường y tế có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng
Bộ Y tế tổ chức, triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Bộ Y tế liên quan đến
môi trường bao gồm: bảo vệ môi trường đối với các cơ sở y tế, bảo vệ môi
trường trong hoạt động mai táng; sức khỏe môi trường; vệ sinh và sức khỏe
lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp và tai nạn thương tích, phòng chống
các yếu tố ảnh hưởng tới sức khỏe do biến đổi khí hậu; quản lý hóa chất, chế
phẩm diệt khuẩn, diệt côn trùng dùng trong gia dụng và y tế và các nhiệm vụ


khác liên quan đến môi trường theo quy định của pháp luật.
Công tác quản lý môi trường y tế được Chính phủ, Bộ Y tế rất quan
tâm đầu tư và chỉ đạo thực hiện. Hiện nay, 100% các cơ sở y tế đều thực
hiện xử lý ban đầu đối với chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao; 95,6% các
chất thải rắn y tế đều được phân loại, thu gom và xử lý. Tuy nhiên, do là
một lĩnh vực còn khá mới nên về mặt hệ thống tổ chức các tuyến, nhân lực,
đầu tư cơ sở vật chất cho công tác quản lý môi trường y tế còn chưa đáp
ứng được yêu cầu.

1


PHẦN I

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG Y TẾ
Ở VIỆT NAM
I. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG Y TẾ TẠI
CÁC TUYẾN VÀ CÁC BỘ, NGÀNH

Hệ thống mạng lưới thực hiện công tác quản lý môi trường tại các
tuyến chưa hoàn thiện, một số chức năng nhiệm vụ về quản lý môi trường y
tế còn chưa được bổ sung cho các đơn vị, cán bộ còn thiếu và chưa đáp ứng
được yêu cầu.
1. Hệ thống các Viện trực thuộc Bộ Y tế
Các Viện trực thuộc Bộ Y tế thực hiện các nhiệm vụ chỉ đạo về chuyên
môn kỹ thuật về quản lý môi trường y tế theo địa bàn phụ trách, cụ thể:
- Viện Y học lao động và Vệ sinh môi trường phụ trách khu vực phía Bắc;
- Viện Pasteur Nha Trang phụ trách khu vực miền Trung;
- Viện Vệ sinh y tế công cộng TP. Hồ Chí Minh phụ trách khu vực
phía Nam;

- Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên phụ trách khu vực Tây Nguyên;
- Ngoài ra, các viện Vệ sinh dịch tễ/Pasteur, Viện Sốt rét-Ký sinh
trùng-côn trùng triển khai các nhiệm vụ liên quan.
2. Hệ thống mạng lưới thuộc tuyến tỉnh, huyện và các Bộ, Ngành
Tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Trung tâm y tế
dự phòng/ Trung tâm Sức khỏe lao động và môi trường tỉnh/thành phố trực
thuộc Trung ương thực hiện công tác quản lý môi trường y tế, cụ thể:
- 63 Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, thành phố;
- 08 Trung tâm Sức khỏe lao động và Môi trường tỉnh, thành phố;
- 686 Trung tâm y tế hoặc Trung tâm y tế dự phòng tuyến huyện.
- 11 Trung tâm y tế trực thuộc các Bộ, Ngành để triển khai nhiệm vụ
theo chuyên ngành.

2


Bảng1. Phân bố các Trung tâm thuộc lĩnh vực y tế dự phòng
TT

Tên vùng

Trung tâm Y

Trung tâm Sức khỏe

Trung tâm y tế

tế dự phòng

lao động & Môi trường


Bộ/ Ngành

1

ĐB sông Hồng

10

3

8

2

Đông Bắc

11

0

0

3

Tây Bắc

4

0


0

4

Bắc Trung Bộ

6

0

0

5

Nam Trung Bộ

6

0

0

6

Tây Nguyên

5

0


0

7

Đông Nam Bộ

8

3

3

8

ĐB sông Cửu Long

13

2

0

63

8

11

Cả nước


II. THỰC TRẠNG NHÂN LỰC LĨNH VỰC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG Y TẾ

Bảng 2. Nhu cầu đào tạo nhân lực định hướng chuyên ngành, 2011-2020
TT

Chuyên ngành

Nhu cầu đào tạo

Nhân
lực
hiện có

Đại học

Cao đẳng

Trung cấp

2011 - 2016 - 2011 - 2016 - 2011 - 2016 2015

2020

2015

2020

2015


2020

272

131

123

52

39

55

44

190

103

86

39

32

84

30


Y học lao
1

động/Sức khỏe
nghề nghiệp

2

Sức khỏe môi
trường

3

Y tế công cộng

89

57

70

16

6

8

14

4


Xét nghiệm

313

102

93

50

33

90

49

Cộng

864

393

372

157

110

237


137

3


Theo số liệu thống kê chưa đầy đủ về nhu cầu nhân lực của 38 đơn vị
gửi báo cáo (2 Viện và 36 tỉnh, thành phố), nhu cầu bổ sung nhân lực y tế
định hướng chuyên ngành lĩnh vực môi trường y tế đến năm 2020 là 1.393
người, trong đó phần lớn là các chuyên ngành Y học lao động/Sức khỏe
nghề nghiệp, Xét nghiệm và Sức khỏe môi trường (bảng 2).
IV. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG Y TẾ

1. Hoạt động quản lý môi trường tại các cơ sở y tế
1.1. Nguồn thải và lượng chất thải phát sinh
Cả nước hiện có 13.640 cơ sở y tế các loại bao gồm: 1.263 cơ sở khám
chữa bệnh thuộc các tuyến Trung ương, tỉnh, huyện, bệnh viện ngành và bệnh
viện tư nhân; 1.016 cơ sở thuộc hệ dự phòng tuyến Trung ương, tỉnh và
huyện; 77 cơ sở đào tạo y dược tuyến Trung ương, tỉnh; 180 cơ sở sản xuất
thuốc và 11.104 trạm y tế xã.
Theo số liệu báo cáo, tổng lượng chất thải rắn phát sinh từ các cơ sở
y tế khoảng 350 tấn/ngày, trong đó có 40,5 tấn/ngày là chất thải rắn y tế
nguy hại phải xử lý bằng những biện pháp phù hợp. Tỷ lệ gia tăng chất thải
rắn y tế phụ thuộc vào số giường bệnh, tình hình thực hiện các kỹ thuật y tế
và sự tiếp cận của người dân với các dịch vụ y tế (khoảng 7,6%/năm). Ước
tính đến năm 2015, số lượng chất thải y tế là 600 tấn/ngày và năm 2020 là
khoảng trên 800 tấn/ngày. Lượng chất thải lỏng phát sinh tại các cơ sở y tế
có giường bệnh hiện nay khoảng trên 150.000 m3/ngày đêm chưa kể lượng
nước thải của các cơ sở y tế thuộc hệ dự phòng, các cơ sở đào tạo y, dược
và sản xuất thuốc. Dự kiến đến năm 2015 lượng nước thải y tế phải xử lý

lên tới trên 300.000 m3/ngày đêm.
1.2. Công tác quản lý chất thải y tế
Bộ Y tế đã ban hành nhiều văn bản và tài liệu hướng dẫn, trong đó
đáng chú ý là ban hành Quy chế quản lý chất thải y tế (Quyết định số
43/2007/QĐ-BYT ), Kế hoạch bảo vệ môi trường ngành Y tế giai đoạn

4


2009-2015 (Quyết định số 1873/QĐ-BYT ngày 28/5/2009). Đây là kế
hoạch có tính chất tổng thể với mục tiêu chung là nhằm giải quyết tình
trạng ô nhiễm môi trường do các cơ sở y tế có nguy cơ gây ô nhiễm môi
trường cao nhằm bảo vệ sức khỏe của nhân viên y tế, cộng đồng dân cư và
hạn chế đến mức thấp nhất các tác động gây ảnh hưởng tới chất lượng môi
trường. Hiện, Bộ Y tế đang trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
tổng thể xử lý chất thải y tế giai đoạn 2011-2015.
Xử lý chất thải lỏng
Hiện có khoảng 44% các bệnh viện có hệ thống xử lý nước thải y tế
(76,5% các BV tuyến trung ương; 53% các BV tuyến tỉnh và 37% các BV
tuyến huyện). Tuy nhiên, hệ thống xử lý nước thải ở nhiều bệnh viện đã
xuống cấp, cần được sửa chữa, nâng cấp cho phù hợp với quy mô phát
triển, nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân và đảm bảo quy chuẩn, tiêu
chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường. Theo số liệu thống kê, có 809 bệnh
viện cần được xây dựng và trang bị mới hoặc sửa chữa nâng cấp hệ thống
xử lý nước thải, trong đó khoảng gần 603 bệnh viện chưa có hệ thống xử lý
nước thải (chủ yếu là ở tuyến huyện và tỉnh).
Xử lý chất thải rắn
- 100% các cơ sở y tế thực hiện xử lý ban đầu đối với chất thải có
nguy cơ lây nhiễm cao; 95,6% chất thải rắn y tế được phân loại, thu gom.
Phương tiện thu gom chất thải y tế như túi, thùng đựng chất thải, xe đẩy

rác, nhà chứa rác còn thiếu và chưa đồng bộ.
- Tỷ lệ bệnh viện xử lý chất thải rắn y tế bằng lò đốt là 33,9%, số
bệnh viện hợp đồng với công ty môi trường thuê xử lý là 39,2%, số bệnh
viện xử lý bằng cách thiêu đốt thủ công hoặc tự chôn lấp trong khuôn viên
của bệnh viện (chủ yếu ở bệnh viện tuyến huyện và một vài bệnh viện
chuyên khoa tại các tỉnh miền núi) là 26,9%. Hiện có 253 lò đốt hai buồng,
128 lò đốt một buồng, trong đó đa số các lò đốt chưa có hệ thống xử lý khí

5


thải, công suất, công nghệ lò đốt sử dụng chưa hợp lý, gây ô nhiễm môi
trường và hiệu quả sử dụng chưa cao.
Đối với các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo QĐ
64/2003/QĐ-TTg, Bộ Y tế đã chỉ đạo giải quyết cơ bản tình trạng ô nhiễm
tại các cơ sở y tế này. Hiện tại 38,1% (32/84) CSYT gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng được công nhận ra khỏi danh sách và 40,5% (34/84)
CSYT đang làm thủ tục gửi Sở Tài nguyên môi trường đề nghị công nhận
ra khỏi danh sách. Số CSYT còn lại 21,4 (18 cơ sở) đang được tiếp tục đầu
tư để đề nghị công nhận ra khỏi danh sách theo Quyết định 64 trong thời
gian tới.
2. Hoạt động y tế lao động và phòng chống tai nạn thương tích
2.1. Giám sát môi trường lao động
Số mẫu đo giám sát môi trường lao động hàng năm đều tăng, tỷ lệ
mẫu đo vượt tiêu chuẩn cho phép giai đoạn 2006 – 2010 đã giảm 5% so với
giai đoạn 2001 – 2005.
Các yếu tố trong môi trường lao động vượt tiêu chuẩn cho phép là
tiếng ồn, rung, các yếu tố vi khí hậu và bụi.
2.2. Khám sức khỏe định kỳ
Số công nhân được khám sức khỏe định kỳ hàng năm đều tăng so

với cùng kỳ năm trước. Loại bệnh thường gặp nhất trong công nhân là các
bệnh về hô hấp, các bệnh về mắt, cơ xương khớp…
2.3. Khám phát hiện bệnh nghề nghiệp
Hiện đã triển khai khám 17 bệnh nghề nghiệp và bổ sung thêm 04 bệnh
nghề nghiệp vào danh mục bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm (nhiễm độc CO,
hen phế quản nghề nghiệp, viêm da quanh móng, nốt dầu nghề nghiệp).
Công tác khám phát hiện bệnh nghề nghiệp đã được triển khai tương đối
toàn diện ở tất cả các tỉnh và Bộ ngành. Tuy nhiên, việc thực hiện công tác này
mới chỉ tập trung vào một số bệnh như bụi phổi silic, điếc nghề nghiệp …. Các

6


bệnh khác vẫn còn triển khai hạn chế do thiếu điều kiện về nhân lực và trang
thiết bị tại các địa phương.
2.4. Phòng chống tai nạn thương tích
* Tình hình tai nạn thương tích 2010:
Tình hình mắc/tử vong do tai nạn thương tích chung:
Tính đến hết năm 2010, tại 50 tỉnh/thành phố có 926.058 người mắc
tai nạn thương tích (TNTT), trong đó có 7.080 người tử vong chiếm tỉ lệ
0,76% tổng số mắc, tăng 0,06% so với năm 2009.
Có 270.823 trường hợp dưới 19 tuổi mắc tai nạn thương tích, chiếm
29,2%. Giảm 1,4% so với năm 2009.
Nam giới có tỉ lệ mắc và tử vong do tai nạn thương tích (68,5% và
75,5%) cao hơn nữ giới (31,5% và 24,4%).
Tỉ lệ chấn thương do tai nạn giao thông (TNGT) đứng hàng đầu trong
các nguyên nhân gây TNTT chiếm 40,1%. Tăng 0,7% so với năm 2009.
Tỉ lệ tử vong do TNGT cũng đứng hàng đầu trong các nguyên nhân
tử vong TNTT chiếm 57,8% (giảm 5.9% so với năm 2009). Tiếp theo là
đuối nước 4,9%, tai nạn lao động 4,6%, tự tử 4,6%,...

Các bộ phận bị tổn thương do TNTT: tổn thương chi có tỉ lệ mắc cao
nhất 37,9%, tổn thương đầu mặt cổ gây tử vong cao nhất 48,5%.
Tình hình mắc và tử vong do tai nạn giao thông
Tổng hợp báo cáo từ 48 bệnh viện thực hiện Quyết định 1356/QĐBYT ngày 18/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc báo cáo tình hình
TNGT nhập viện cho thấy: năm 2010 có 310.222 trường hợp bệnh nhân tới
cấp cứu tại 48 bệnh viện đa khoa tỉnh, bệnh viện trung ương, trong đó có
31,2% là do TNGT. Nam giới (73%) mắc TNGT cao hơn nữ và nhóm 2059 tuổi có tỷ lệ mắc TNGT cao nhất chiếm 73% trường hợp TNGT.
Trong số 96.745 trường hợp TNGT tới cấp cứu có 29,8% nạn nhân
bị chấn thương sọ não (tăng 4.5% so với năm 2009), 75,2% trường hợp

7


chấn thương sọ não là nam giới. Tỷ lệ trẻ em dưới 19 tuổi mắc và tử vong
do thương tích do tai nạn giao thông là 23,9 % và 17,8%.
Đáng chú ý là tỉ lệ không đội mũ bảo hiểm trong nhóm bị chấn
thương sọ não chiếm 12%, tỉ lệ đội mũ bảo hiểm không cài quai trên số tai
nạn giao thông là 2,3%.
Số trường hợp tai nạn giao thông có sử dụng rượu bia chiếm 15%
(93,7% là nam giới).
Tỉ lệ tử vong và nặng xin về trên tổng số tai nạn giao thông là 1,5%
(giảm 1.1% so với năm 2009), trong đó nam chiếm 81,9%.
Tình hình tử vong do tai nạn thương tích tại cộng đồng
Thống kê tử vong tại cộng đồng cho thấy, tại 52 tỉnh/thành phố có
30.288 trường hợp tử do tai nạn thương tích, chiếm 11,31% trong tổng các
nguyên nhân gây tai nạn thương tích, tăng 0,2% so với năm 2010. Vùng có
tỷ lệ tử vong do tai nạn thương tích cao nhất là Tây Nguyên chiếm 19,6%.
Nam giới có tỉ lệ tử vong do tai nạn thương tích cao hơn nữ giới
(nam 76,4%; nữ 23,49%).
Tai nạn giao thông là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong các

nguyên nhân tử vong TNTT chiếm 44,47% (tăng 2,2% so với năm 2009).
Tiếp theo là đuối nước 17,15%, ngộ độc 10,41%, TNLĐ 6,12%, bạo lực
xung đột 5,53%.
* Công tác giám sát tai nạn thương tích tại địa phương:
Công tác giám sát tai nạn thương tích tiếp tục được quan tâm, đầu tư
trong năm 2010. Việc triển khai báo cáo theo Quyết định 25/QĐ-BYT của
Bộ Y tế đã được các địa phương triển khai. Tuy nhiên, nhiều địa phương
báo cáo còn chậm.
* Công tác xây dựng cộng đồng an toàn:
Tính đến tháng 12 năm 2010, đã có 42 cộng đồng được công nhận là
cộng đồng an toàn Việt Nam tại 13 tỉnh đó là Hải Dương, Hải Phòng,

8


Quảng Trị, Huế, Cần Thơ, Đồng Tháp, Hà Nội, Hưng Yên, Lâm Đồng,
Long An, Ninh Bình, Quảng Ninh, Bình Định, trong đó 10 cộng đồng an
toàn Quốc tế. Hiện đã có trên 210 cộng đồng an toàn quốc tế trên thế giới.
Trong năm 2010, phường Trường Lạc, Cần Thơ và phường Thanh Bình,
Hải Dương đã được các chuyên gia của Trung tâm Công nhận Cộng đồng
An toàn khu vực Châu Á của Hàn Quốc đến thẩm định và chính thức công
nhận vào tháng 10 năm 2010.
3. Hoạt động sức khỏe môi trường cộng đồng
Kiểm tra, giám sát chất lượng nước dùng cho ăn uống, sinh hoạt
Kết quả kiểm tra các nhà máy cấp nước >500 người trên toàn quốc
cho thấy: tỷ lệ đạt tiêu chuẩn vệ sinh chung là 79.9%. Trong tổng số 13.525
mẫu được xét nghiệm có 2.136 số mẫu không đạt tiêu chuẩn vệ sinh về lý
hoá (15,8%) và 1.934 số mẫu không đạt tiêu chuẩn về vi sinh (14,3%).
Việc lấy mẫu, xét nghiệm, kiểm tra giám sát các cơ sở cấp nước tập
trung không được thực hiện thường xuyên do nhiều nguyên nhân: Thiếu

nhân lực, trang thiết bị, phương tiện, kinh phí. Năng lực Trung tâm YTDP
tỉnh hiện nay chỉ thực hiện được từ 10 - 15 chỉ tiêu. Đối với các hình thức
cấp nước nhỏ lẻ quy mô hộ gia đình tự khai thác (giếng khoan, giếng đào,
nước tự chảy... ) hầu như không được kiểm tra giám sát.
Vệ sinh nhà tiêu hộ gia đình: Đến cuối tháng 12/2010, số liệu thu
thập được theo báo cáo của các tỉnh,thành phố:
- Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn có nhà tiêu là 82,3%.
- Tỷ lệ hộ gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh là 60%.
Xây dựng nhà tiêu tại trạm y tế xã:
Theo báo cáo của các tỉnh, thành phố đến cuối tháng 12/2010 có
khoảng 93% trạm y tế xã có nhà tiêu. Tuy nhiên, số nhà tiêu hợp vệ sinh
khoảng 75%, nhiều nhà tiêu đã xuống cấp hoặc xây dựng và sử dụng không
đúng kỹ thuật nên không đảm bảo hợp vệ sinh.

9


Nhu cầu xây dựng/cải tạo nhà tiêu cho trạm y tế xã hiện nay là:
+ Số cần xây mới: 1.589
+ Số cần cải tạo:

1.720.

Các phong trào vệ sinh phòng bệnh:
- Các hoạt động tuyên truyền thay đổi hành vi vệ sinh cá nhân, vệ sinh
môi trường được lồng ghép trong các chương trình dự án phòng chống dịch
bệnh, an toàn vệ sinh thực phẩm... Đặc biệt, với sự hỗ trợ của Quỹ Unilever
Việt Nam dự án Nâng cao sức khỏe cộng đồng được triển khai tại 10 tỉnh
điểm (Hà Tĩnh, Thanh Hóa, Hà Nam, Hải Phòng, Nam Định, Thái Bình, Thái
Nguyên, Hòa Bình, Vĩnh Phúc, Hải Dương) đã cho kết quả đáng khích lệ, tỷ

lệ người dân tỉnh dự án rửa tay với xà phòng tăng từ 12% lên 54%.
- Phong trào Làng văn hóa sức khỏe; nhiều địa phương đã thực hiện
triển khai các hoạt động lồng ghép các chương trình, dự án mục tiêu về y tế
vào phong trào Làng văn hóa sức khỏe; tuyên truyền trên các phương tiện
thông tin đại chúng về các tiêu chí của Phong trào và đã đạt được một số kết
quả đáng khích lệ.
4. Hoạt động Quản lý hóa chất – Đánh giá tác động môi trường y tế
- Ban hành danh mục hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
được phép đăng ký để sử dụng, được phép đăng ký nhưng hạn chế sử dụng
và cấm sử dụng tại Việt Nam.
- Cấp giấy chứng nhận đăng ký lưu hành các hóa chất, chế phẩm diệt
côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế; phê duyệt các báo cáo
đánh giá tác động môi trường của các dự án do Bộ Y tế quản lý.
- Thanh, kiểm tra về hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế; đánh giá tác động môi trường của các
dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Y tế.
- Triển khai các hoạt động đánh giá tác động môi trường đối với các
dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Y tế.

10


PHẦN II
NHỮNG KHÓ KHĂN, TỒN TẠI
1. Trước sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, sự gia tăng dân số
và quá trình đô thị hóa, dẫn đến làm tăng nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
Việc kiểm soát và giải quyết các vấn đề ô nhiễm môi trường nói chung, các
nhiệm vụ liên quan tới công tác quản lý môi trường y tế cũng như thực hiện
nhiệm vụ bảo vệ sức khỏe cho người dân trước tác hại của ô nhiêm môi
trường là rất nặng nề và cấp thiết, tuy vậy việc triển khai các nhiệm vụ còn

hạn chế.
2. Các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực bảo vệ môi trường
ngành Y tế còn chưa đầy đủ, đặc biệt các văn bản hướng dẫn chỉ đạo phối
hợp liên ngành; các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; các tài liệu hướng dẫn
chuyên môn kỹ thuật... Danh mục trang thiết bị của các đơn vị thực hiện
nhiệm vụ về môi trường y tế...
3. Một số chức năng nhiệm vụ của Cục Quản lý môi trường y tế chưa
được phân định rõ với các Vụ, Cục khác của Bộ Y tế. Chức năng chuyên
môn kỹ thuật, chỉ đạo tuyến của các Viện trực thuộc Bộ Y tế chưa được
quy định cụ thể. Tổ chức các đơn vị thực hiện nhiệm vụ về môi trường y tế
tại tuyến tỉnh, huyện chưa được kiện toàn và giao nhiệm vụ rõ ràng, đặc
biệt là các nhiệm vụ liên quan tới quản lý môi trường tại các cơ sở y tế và
đánh giá tác động môi trường.
4. Đội ngũ cán bộ làm công tác môi trường trong ngành Y tế hiện còn
thiếu về số lượng và còn hạn chế về chất lượng. Việc tuyển dụng cán bộ vào
làm các cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan chuyên môn thuộc hệ y tế dự
phòng rất khó khăn, đặc biệt là tại các tỉnh miền núi, vùng sâu, vùng xa. Năng
lực cán bộ còn yếu do chưa được tập huấn đầy đủ đặc biệt các nhiệm vụ liên
quan tới các hoạt động mới như quản lý môi trường tại các cơ sở y tế, quản lý
hóa chất, đánh giá tác động môi trường.

11


5. Trang thiết bị phục vụ các hoạt động quản lý môi trường y tế hiện
nay đa số là cũ, hỏng hóc thường xuyên nên nhu cầu đầu tư mua sắm các
trang thiết bị là rất lớn trong khi các cơ sở y tế chủ yếu là các cơ sở làm
dịch vụ công, thu không đủ chi chủ yếu dựa vào ngân sách nhà nước nên
còn gặp nhiều khó khăn.
6. Kinh phí dành cho các hoạt động xử lý chất thải y tế tại các cơ sở

còn thiếu, trang thiết bị phục vụ các hoạt động quản lý môi trường y tế hiện
nay đa số là cũ, hỏng hóc thường xuyên, dẫn đến việc xử lý triệt để tình
trạng ô nhiễm môi trường trong các cơ sở y tế còn chậm và chưa đạt được yêu
cầu thực tế (dự kiến kinh phí cần thiết trong 5 năm khoảng 12.000 tỷ đồng).
7. Nhận thức của một bộ phận cán bộ y tế và cộng đồng về bảo vệ
môi trường còn hạn chế, đặc biệt là ở các vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào
dân tộc và miền núi nên còn gặp nhiều khó khăn, chưa đáp ứng được nhu
cầu về bảo vệ môi trường, phòng chống dịch bệnh nâng cao sức khỏe.
8. Chưa có phòng xét nghiệm để kiểm nghiệm thành phần và hàm lượng
hoạt chất các hóa chất, chế phẩm lưu hành trên thị trường. Do vậy, việc quản lý
về lĩnh vực hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn bị hạn chế.
9. Sự phối hợp liên ngành giữa ngành Y tế với các ngành khác tại nhiều
địa phương chưa thực sự chặt chẽ trong công tác bảo vệ môi trường ngành Y
tế (sự phối hợp với các đơn vị của ngành Tài nguyên và Môi trường, Nông
nghiệp và Phát triển nôn thôn, Lao động và Thương binh xã hội).

12


PHẦN III
ĐỊNH HƯỚNG NHIỆM VỤ GIAI ĐOẠN 2011-2015

1. Mục tiêu chung
Giảm các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng tới sức khoẻ cộng đồng, sức
khỏe nghề nghiệp; bảo vệ môi trường y tế; góp phần phát triển thể chất,
tinh thần, nâng cao tuổi thọ, nâng cao chất lượng cuộc sống và cải thiện
chất lượng giống nòi.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường trong các cơ sở y tế có
nguy cơ gây ô nhiễm.

2.2. Nâng cao sức khỏe và điều kiện sống cho cộng đồng thông qua cải
thiện vệ sinh, nâng cao nhận thức của cộng đồng về nước sạch, vệ sinh cá
nhân và vệ sinh môi trường; Nâng cao khả năng ứng phó với biến đổi khí
hậu của ngành y tế góp phần giảm thiểu những ảnh hưởng của biến đổi khí
hậu tới sức khỏe người dân
2.3. Hạn chế, tiến tới kiểm soát các yếu tố nguy cơ liên quan đến môi
trường, bệnh nghề nghiệp, tai nạn thương tích, các bệnh do hành vi, lối
sống ảnh hưởng có hại cho sức khoẻ.
2.4. Đánh giá tác động của môi trường, các chất gây ô nhiễm môi
trường, dioxin đối với sức khỏe; đánh giá tác động của các dự án thuộc Bộ Y
tế đối với môi trường; cảnh báo môi trường của các hoạt động trong lĩnh vực
y tế.
2.5. Kiểm soát các hóa chất, chế phẩm dùng trong lĩnh vực gia dụng và
y tế đảm bảo an toàn và hiệu lực theo quy định.

13


PHẦN IV
CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Nhóm giải pháp về chính sách và xã hội
a) Nâng cao trách nhiệm của các cấp chính quyền trong việc chỉ đạo, đôn
đốc, theo dõi, kiểm tra công tác sức khỏe môi trường, bảo vệ môi trường và sắn
sàng ứng phó với biến đổi khí hậu; tổ chức, khuyến khích sự tham gia tích cực,
chủ động của các đoàn thể quần chúng, tổ chức xã hội và cộng đồng trong công
tác bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
b) Xây dựng, sửa đổi, bổ sung để hoàn chỉnh hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật về bảo vệ môi trường y tế, sức khỏe môi trường. Xây dựng
các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Môi trường lĩnh vực môi trường y

tế, phòng chống bệnh nghề nghiệp và ứng phó với biến đổi khí hậu; quản lý
hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn; đánh giá tác động sức khỏe.
c) Phát động phong trào toàn dân tham gia rèn luyện thân thể nâng
cao sức khoẻ thể chất và tinh thần. Lồng ghép hoạt động y tế dự phòng
chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân trong phong trào ”Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hoá”.
d) Đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục nhằm đổi mới nhận
thức về tầm quan trọng và lợi ích của công tác phòng bệnh. Bồi dưỡng kiến
thức, kỹ năng để mọi người, mọi gia đình, cộng đồng có thể chủ động trong
phòng, chống bệnh tật và nâng cao sức khỏe; phòng, chống các bệnh liên
quan đến lối sống; chuyển đổi hành vi nhằm xây dựng lối sống lành mạnh
trong cộng đồng. Vận động người dân không hút thuốc lá, giảm tỷ lệ hút
thuốc lá, đặc biệt ở lứa tuổi thanh niên, thiếu niên.
2. Nhóm giải pháp chuyên môn kỹ thuật
a) Đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại cho lĩnh
vực xử lý chất thải y tế, giám sát môi trường lao động, môi trường y tế.

14


Đầu tư nâng cấp các viện chuyên ngành để đáp ứng tốt nhiệm vụ nghiên
cứu khoa học, đào tạo, áp dụng khoa học công nghệ mới. Xây dựng labo
chuẩn theo tiêu chuẩn quy định của WHO để kiểm nghiệm chất lượng của
hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng
và y tế; xây dựng một labo kiểm nghiệm hóa chất, dioxin đạt tiêu chuẩn
quốc tế..
b) Thực hiện có hiệu quả các dự án thuộc Chương trình mục tiêu
quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường, Chương trình phòng chống
bệnh nghề nghiệp, phòng chống tai nạn thương tích tại cộng đồng,
chương trình tổng thể xử lý chất thải y tế, giai đoạn 2010-2015 và tầm

nhìn 2020.
c) Tăng cường hoạt động vì sức khoẻ môi trường và sức khoẻ nghề
nghiệp. Triển khai các hoạt động giám sát môi trường lao động; phòng,
chống bệnh nghề nghiệp. Giám sát và đề xuất các biện pháp xử lý các chất
thải gây ô nhiễm môi trường và gây hại cho sức khoẻ người dân như chất
thải bệnh viện, chất thải công nghiệp, hoá chất bảo vệ thực vật, v.v....
d) Xây dựng các phương án đề phòng ứng phó với biến đổi khí hậu
và khắc phục hậu quả của thảm hoạ, thiên tai. Tiếp tục đẩy mạnh công tác
phòng, chống tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tai nạn thương tích.
e) Triển khai các hoạt động làm giảm sự tác động của yếu tố môi
trường độc hại tới sức khoẻ con người.
3. Nhóm giải pháp về hệ thống tổ chức, đầu tư và hợp tác quốc tế
a) Hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý môi trường y tế tại các tuyến;
nâng cao năng lực quản lý nhà nước và chuyên môn kỹ thuật về lĩnh vực
quản lý môi trường y tế từ Trung ương đến địa phương.
b) Xây dựng quy hoạch, kế hoạch và ưu tiên thực hiện nhiệm vụ phát
triển nhân lực y tế định hướng chuyên ngành đến 2020, đồng thời chú trọng
thực hiện việc đào tạo lại và bồi dưỡng về chuyên môn kỹ thuật cho cán bộ

15


làm công tác y học lao động, y học môi trường, xét nghiệm, kiểm nghiệm,
nhằm đáp ứng và từng bước phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng và
chất lượng.
c) Tăng đầu tư từ ngân sách nhà nước cho công tác bảo vệ môi
trường y tế, phòng chống bệnh nghề nghiệp; đánh giá tác động sức khỏe,
tác động của hóa chất, dioxin tới sức khỏe; quản lý hóa chất, chế phẩm diệt
côn trùng, diệt khuẩn
d) Tăng cường huy động các nguồn tài chính hợp pháp khác, đặc biệt

từ nguồn của tư nhân và các tổ chức quốc tế.
e) Tăng cường hợp tác quốc tế toàn diện về lĩnh vực quản lý môi
trường y tế. Chú trọng mục đích chia sẻ thông tin, kinh nghiệm, đào tạo cán
bộ, hợp tác nghiên cứu khoa học, đầu tư phát triển công nghệ kỹ thuật cao.

PGS.TS. Nguyễn Huy Nga,
Cục trưởng Cục Quản lý môi trường y tế
Bộ Y tế

16


PHỤ LỤC. NHỮNG VĂN BẢN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC LIÊN QUAN ĐẾN BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG Y TẾ

1. Nghị quyết số 41/2004/NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị
về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước;
2. Chỉ thị số 29/CT/TW ngày 21/1/2009 của Ban Bí thư về tiếp tục đẩy
mạnh thực hiện Nghị quyết số 41/2004/NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ
Chính trị (khoá IX) về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước;
3. Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 23/6/2009 của Chính phủ về một
số giải pháp cấp bách trong công tác quản lý nhà nước về vệ sinh môi
trường;
4. Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
5. Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm số 03/2007/QH12 ngày
21/11/2007;
6. Nghị định số 81/2007/NĐ-CP ngày 23/5/2007 của Thủ tướng
Chính phủ quy định tổ chức bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường tại

cơ quan nhà nước và doanh nghiệp nhà nước;
7. Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Thủ tướng
Chính phủ quy định về quản lý chất thải rắn;
8. Nghị định số 04/2009/NĐ-CP ngày 14/01/2009 của Chính phủ về
ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường;
9. Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22/4/2003 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng;
10. Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày 2/12/2003 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến
năm 2010 và định hướng đến năm 2020;

17


11. Quyết định số 328/2005/QĐ-TTg ngày 12/12/2005 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch quốc gia kiểm soát ô nhiễm môi trường
đến năm 2010;
12. Quyết định số 255/2006/QĐ-TTg ngày 09/11/2006 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia Y tế dự phòng Việt Nam
đến năm 2010 và định hướng đến 2020;
13. Quyết định số 58/2008/QĐ-TTg ngày 29/4/2008 của Thủ tướng
Chính phủ về việc hỗ trợ có mục tiêu kinh phí từ ngân sách Nhà nước nhằm
xử lý triệt để, khắc phục ô nhiễm và giảm thiểu suy thoái môi trường cho
một số đối tượng thuộc khu vực công ích;
14. Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Danh mục chất thải
nguy hại;
15. Quyết định số 2149/QĐ-TTg ngày 17/12/2009 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất

thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050;
16. Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30/11/2007 của Bộ trưởng
Bộ Y tế ban hành Quy chế Quản lý chất thải y tế;
17. Quyết định số 1873/QĐ-BYT ngày 28/5/2009 của Bộ trưởng Bộ
Y tế về việc ban hành Kế hoạch bảo vệ môi trường ngành Y tế giai đoạn
2009-2015
18. Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ,
đăng ký, cấp phép hành nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại.

18



×