Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Nam Định.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 116 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----------------Header Page 1 of 126.

BÙI QUỐC TIẾN

CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH

Footer Page 1 of 126.


Header Page 2 of 126.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
----------------------

BÙI QUỐC TIẾN

CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH

Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh.

LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN TIÊN PHONG

HÀ NỘI - 2013
Footer Page 2 of 126.


Header Page 3 of 126.

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập
của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

BÙI QUỐC TIẾN

i
Footer Page 3 of 126.


Header Page 4 of 126.

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................i 
MỤC LỤC..................................................................................................................ii 
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT: .......................................................................iv 
LỜI NÓI ĐẦU ...........................................................................................................1 
CHƯƠNG 1: ..............................................................................................................4 

ĐẦU TƯ - XÂY DỰNG CƠ BẢN VÀ SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ .....................4 
VỐN ĐT – XDCB TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC. ..............................................4 
1.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM ĐT-XDCB TỪ NSNN....................................4 
1.1.1. Khái niệm ĐT-XDCB...............................................................................4 
1.1.2. Vai trò của đầu tư – xây dựng cơ bản đối với tăng trưởng nền kinh tế. ...........5 
1.1.3. Đặc điểm ĐT-XDCB từ NSNN. ...............................................................7 
1.1.4. Phân loại ĐT-XDCB...............................................................................11 
1.1.5. Chức năng ĐT-XDCB. ...........................................................................13 
1.1.6. Vốn và nguồn vốn ĐT-XDCB từ NSNN................................................14 
1.2. HIỆU QUẢ VỐN ĐT-XDCB TỪ NSNN .....................................................16 
1.2.1. Khái niệm hiệu quả VĐT-XDCB. ..........................................................16 
1.2.2. Tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả VĐT-XDCB.......................................18 
1.2.3. Các chỉ tiêu để sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng VĐT-XDCB.....19 
1.2.4. Các nhân tố tác động đến hiệu quả VĐT - XDCB từ NSNN. ................27 
1.2.5.  Một số bài học kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về sử dụng
VĐT-XDCB có hiệu quả. .................................................................................30 
Kết luận chương 1:..................................................................................................34 
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ – XÂY
DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM
ĐỊNH ........................................................................................................................35 
2.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH NAM ĐỊNH .. 35 
2.1.1. Đặc điểm, khái quát về tỉnh Nam Định. .................................................35 
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. ........................................36 
2.2.  THỰC TRẠNG ĐT-XDCB VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VĐT-XDCB TỪ
NSNN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH GIAI ĐOANH 2008-2012 ...........41 
2.2.1.  Tình hình ĐTPT toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Nam Định giai đoạn 20082012. ...............................................................................................................41 
2.2.2. Tình hình hiệu quả sử dụng VĐT – XDCB trên địa bàn tỉnh Nam Định.......42 
2.2.2.1. Tình hình đầu tư XDCB theo ngành. ..............................................44 
ii
Footer Page 4 of 126.



Header Page 5 of 126.

2.2.2.2. Tình hình đầu tư XDCB theo vùng. ................................................44 
2.2.3. Đánh giá chung về công tác đầu tư xây dựng cơ bản. ............................45 
2.2.3.1. Những thành tựu đã đạt được. .........................................................45 
2.2.3.2.  Những mặt tồn tại và những nguyên nhân hạn chế trong sử dụng
VĐT-XDCB từ NSNN trên địa bàn tỉnh Nam Định. ...................................59 
Kết luận chương 2 ...................................................................................................76 
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU
TƯ - XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH NAM ĐỊNH...................................................................................................77 
3.1. MỤC TIÊU ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH NAM
ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2013-2018 VÀ PHƯƠNG HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020. ......... 77 
3.1.1. Mục tiêu KT – XH của tỉnh Nam Định giai đoạn 2013-2018. ...............77 
3.1.2. Nhu cầu huy động VĐT..........................................................................80 
3.2.  HỆ THỐNG QUAN ĐIỂM VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VĐT-XDCB TỪ
NSNN. ..................................................................................................................81 
3.3.  CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VĐT- XDCB
TỪ NSNN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2007-2011. ........ 85 
3.3.1.  Nâng cao chất lượng công tác xây dựng chiến lược đầu tư, xác định chủ
trương đầu tư theo mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế giai đoạn 20082012 và công tác kế hoạch hóa đầu tư..............................................................85 
3.3.2.  Đổi mới chính sách chuyển dịch cơ cấu đầu tư phù hợp với định hướng
chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý. ...................................................................86 
3.3.3. Bổ xung hoàn thiện chính sách sử dụng và mở rộng kênh dẫn VĐT. ....89 
3.3.4. Đổi mới và hoàn thiện chính sách KKĐT. .............................................90 
3.3.5. Đổi mới và hoàn thiện cơ chế phân cấp và quản lý trong ĐT – XDCB. .... 92 
3.3.6. Hoàn thiện công tác quản lý dự án trong quá trình thực hiện dự án đầu tư....95 
3.3.7.  Giải pháp hoàn thiện năng lực chủ đầu tư, đội ngũ cán bộ tham gia vào

quá trình quản lý vốn đầu tư xây dựng. thực hiện quy trình kiểm soát thanh
toán VĐT - XDCB từ NSNN qua hệ thống KBNN. .......................................97 
3.4. ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN ĐƯỢC CÁC GIẢI PHÁP. .........................101 
Kết luận chương 3 .................................................................................................106 
KẾT LUẬN ............................................................................................................107 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................109

iii
Footer Page 5 of 126.


Header Page 6 of 126.

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tốc độ phát triển sản xuất. .................................................................... 36 
Bảng 2.2: Chỉ số phát triển tổng sản phẩm quốc nội (GDP) tỉnh Nam Định. ....... 37 
Bảng 2.3: Tình hình Ngân sách tỉnh Nam Định..................................................... 39 
Bảng 2.4: Tình hình huy động VĐT tỉnh Nam Định 2008-2012........................... 41 
Bảng 2.5. Số liệu thống kê một số chỉ tiêu kinh tế giai đoạn 2007-2012. ............ 42 
Bảng 2.6: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả VĐT và hệ số ICOR. .................................. 43 
Bảng 2.7: Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng TSCĐ theo ngành kinh tế............. 44 
Bảng 2.8: Cơ cấu VĐT – XDCB phân theo vùng lãnh thổ.................................... 45 
Giai đoạn 2008-2012.............................................................................................. 45 
Bảng 2.9: Cơ cấu vốn các nước đăng ký đầu tư vào Nam Định đến tháng 10/2011 ..47 
Bảng 2.10: Cơ cấu kinh tế theo giá trị sản xuất (2008-2012) ................................ 54 
Bảng 3.1 Dự kiến nhu cầu VĐT............................................................................ 80 

iv
Footer Page 6 of 126.



Header Page 7 of 126.

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT:

KBNN

Kho Bạc Nhà nước

NSNN

Ngân sách Nhà nước

EPC

Hợp đồng trọn gói

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

ĐTPT

Đầu tư phát triển

XDCB

Xây dựng cơ bản

TTVĐT


Thanh toán vốn đầu tư

ODA

Vốn hỗ trợ phát triển chính thức

KLHT

Khối lượng hoàn thành

HCSN

Hành chính sự nghiệp

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

TASBMIS

Dự án cải cách tài chính công

IFMIS

Hệ thống thông tin tài chính tích hợp

QLDA

Quản lý dự án


GTGC

Ghi thu ghi chi

TSXMR

Tái sản xuất mở rộng

v
Footer Page 7 of 126.


Header Page 8 of 126.

LỜI NÓI ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.
Trong công cuộc xây dựng và tái thiết đất nước nhằm hội nhập với cộng
đồng quốc tế, vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước đóng vai trò quan trọng
trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng một số cơ sở kinh tế quan trọng và
các cơ sở phúc lợi xã hội….
ĐTXDCB của nhà nước có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Trong những năm qua nhà nước
đã giành hàng chục ngàn tỷ đồng mỗi năm cho ĐTXDCB. ĐTXDCB của nhà
nước chiếm tỷ trọng lớn và giữ vai trò quan trọng trong toàn bộ hoạt động
ĐTXDCB của nền kinh tế ở Việt Nam. ĐTXDCB của nhà nước đã tạo ra nhiều
công trình, nhà máy, đường giao thông, … quan trọng, đưa lại nhiều lợi ích kinh tế
xã hội thiết thực. Tuy nhiên, nhìn chung hiệu quả ĐTXDCB của nhà nước ở nước
ta còn thấp thể hiện trên nhiều khía cạnh như: đầu tư sai, đầu tư khép kín, đầu tư
dàn trải, thất thoát, lãng phí, tiêu cực, tham nhũng ...

Trong sự nghiệp CNH-HĐH xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa đất
nước ta trở thành một nước công nghiệp, có tốc độ phát triển kinh tế nhanh bền
vững trong hội kinh tế quốc tế, thì VĐT có một vai trò hết sức quan trọng.
Nam Định là một tỉnh đồng bằng sông Hồng, cách Hà Nội 90 km về phía
Đông Nam, có điểm xuất phát về kinh tế ở mức thấp so với cả nước. Trong đường
lối phát triển kinh tế của đất nước và nghị quyết của Đảng bộ tỉnh Nam Định thoát
ra khỏi những yếu kém về kinh tế xây dựng Nam Định thành một tỉnh có tốc độ
phát triển kinh tế cao. Muốn thực hiện được điều đó Nam Định cần phải có một
lượng vốn đủ lớn để đầu tư xây dựng các cơ sở hạ tầng kinh tế nhất là những lĩnh
vực kinh tế mũi nhọn có lợi thế so sánh.
Vốn là tiền đề vật chất vô cùng quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh
tế đất nước, song việc sử dụng vốn có hiệu quả lại có ý nghĩa hơn nhiều.
Thực tế hiện nay VĐT – XDCB của NSNN trên địa bàn Tỉnh Nam Định đã
có nhiều đóng góp to lớn phục vụ cho sự phát triển KT – XH của tỉnh, góp phần
không nhỏ trong sự nghiệp phát triển KT – XH của đất nước. Tuy nhiên cũng do
nhiều nguyên nhân đã làm cho VĐT sử dụng chưa đạt hiệu quả cao. Điều này đã
1
Footer Page 8 of 126.


Header Page 9 of 126.

hạn chế một mức độ khá lớn đến tốc độ phát triển KT – XH của tỉnh cũng như của
cả nước.
Nhằm góp phần phát huy hơn nữa thành tích đã đạt được, hạn chế đến mức
tối đa những tồn tại để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ĐT-XDCB , đẩy nhanh tốc
độ phát triển KT – XH của tỉnh, với những cảm nhận những thanh công đã đạt
được và những hạn chế còn tồn tại trong việc quản lý và sử dụng vốn ĐT-XDCB,
tôi chọn đề tài nghiên cứu của mình là: “Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư – xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh

Nam Định” làm luận văn tốt nghiệp khoá học.
2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU:
Những năm gần đây, đã có một số công trình khoa học có lien quan đến đề
tài này như:
-

Luận án PTS của Nguyễn Mạnh Đức, trường Đại học Kinh tế quốc dân

năm 1994 với đề tài: “Hoàn thiện cơ chế quản lý nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư
XDCB ở Việt Nam”
-

Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: “Hoàn thiện cơ cjếquản lý sử dụng

vốn đầu tư XDCB từ NSNN” do PGS-TS Thái Bá Cẩn làm chủ Nhiệm được bảo
vệ thành công năm 1996;
-

“Luận cứ khoa học cho việc đổi mới chính sách đầu tư từ NSNN nhằm

nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư phục vụ chiến lược phát triển kinh tế năm
2000” do PGS-TS Thái Bá Cẩn làm chủ Nhiệm được bảo vệ thành công năm 1997;
-

“Chiến lược đổi mới chính sách, cơ cấu đầu tư phát triển và cơ chế quản

lý sử dụng vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001-2010” do Phan
Ngọc Quang – Phó vụ trưởng Vụ Đầu tư Bộ Tài chính chủ nhiệm, được bảo vệ
thành công năm 2000;
-


Tham luận khoa học: “Chính sách và cơ cấu đầu tư, thực trạng và xu

hướng điều chỉnh” của Viện sĩ Trương Công Phú;…
-

Đối với địa bàn tỉnh Nam Định chưa có công trình khoa học dưới dạng

luận văn, luận án nào về đề tài này được công bố. Vì vậy tác giả thấy đề tài này
mang tính thời sự và cần thiết, nhất là dưới góc độ kinh tế chính trị.
2
Footer Page 9 of 126.


Header Page 10 of 126.

3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI.
Khái quát hoá, hệ thống hoá và làm rõ những vấn đề lý luận chung liên
quan đến nội dung của đề tài thuộc lĩnh vực ĐT-XDCB và hiệu quả sử dụng VĐTXDCB từ NSNN.
Đánh giá thực trạng về hiệu quả sử dụng VĐT-XDCB từ NSNN trên địa
bàn Tỉnh Nam Định và một số bài học kinh nghiệm thành công của một số nước
trên thế giới.
Đề xuất các giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng VĐTXDCB từ NSNN trên địa bàn tỉnh Nam Định .
4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: VĐT – XDCB và sử dụng VĐT –
XDCB từ ngân sách NSNN.
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
- VĐT – XDCB từ NSNN của trung ương và của địa phương được đầu tư
trên địa bàn tỉnh Nam Định.
- Về thời gian đánh giá thực trạng thời kỳ từ năm 2008-2012.

- Về giải pháp đề xuất cho thời gian từ năm 2013-2017.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Đề tài thuộc lĩnh vực Kinh tế – Xã hội, do đó phương pháp nghiên cứu chủ
yếu là duy vật lịch sử, tư duy trừu tượng và thống kê lớn.
Ngoài ra các bảng bảng biểu, biểu đồ , còn được sử dụng để so sánh minh
hoạ, rút ra những kết luận cần thiết.
7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN.
Ngoài phần mở đầu và kết luận. Luận văn được chia ra thành 3 chương:
Chương 1: Đầu tư – xây dựng cơ bản và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư, xây
dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước.
Chương 2: Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư – xây dựng cơ bản từ ngân sách
Nhà nước trên địa bàn tỉnh Nam Định thời kỳ 2008-2012.
Chương 3: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư –
xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Nam Định.
3
Footer Page 10 of 126.


Header Page 11 of 126.

CHƯƠNG 1:
ĐẦU TƯ - XÂY DỰNG CƠ BẢN VÀ SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ
VỐN ĐT – XDCB TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC.
1.1.

KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM ĐT-XDCB TỪ NSNN

1.1.1 Khái niệm ĐT-XDCB.
Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động đầu tư nhằm tạo ra các công trình xây
dựng theo mục đích của người đầu tư, là lĩnh vực sản xuất vật chất tạo ra các tài sản

cố định và tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội. ĐTXDCB là một hoạt động
kinh tế.
Theo cách hiểu chung nhất, “Đầu tư là việc bỏ vốn hoạt động nhằm thu lợi
ích”. Định nghĩa khái quát này vạch rõ quan hệ giữa mục tiêu và phương tiện đạt
mục tiêu. Theo định nghĩa mục tiêu là lợi ích mà nhà đầu tư mong muốn thu được
thông qua phương tiện là vốn mà họ bỏ ra.
Xuất phát từ phạm vi phát huy tác dụng của kết quả đầu tư chúng ta có thể có
những cách hiểu khác nhau về đầu tư.
Đầu tư theo nghĩa rộng, “Đầu tư là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến
hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư kết quả nhất định trong
tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Nguồn lực đó
có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ”.
Khái niệm đầu tư phải được hiểu trên phạm vi rộng lớn hơn, xuất phát từ bản
chất và phạm vi lợi ích do đầu tư mang lại. Hoạt động đầu tư nói chung là hoạt động
bỏ vốn vào các lĩnh vực KT – XH để thu được các lợi ích dưới các hình thức khác
nhau, chúng ta có thể phân biệt biệt có hai loại đầu tư cơ bản, đó là:
Một là, đầu tư dưới hình thức mà trong đó người có tiền bỏ tiền ra cho vay
hoặc mua các loại chứng chỉ có giá để hưởng lãi suất định trước (gửi tiết tiệm, mua
trái phiếu Chính phủ) hoặc lãi suất tùy thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty phát hành được gọi là đầu tư tài chính hay còn gọi là đầu tư tài
sản tài chính.
4
Footer Page 11 of 126.


Header Page 12 of 126.

Đầu tư tài sản tài chính không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế (nếu không
xét đến kết quả quan hệ quốc tế trong lĩnh vực này) mà chỉ làm tăng giá trị tài sản
chính của tổ chức cá nhân phát hành đầu tư. Với sự hoạt động của hình thức đầu tư

tài chính, vốn được bỏ ra lưu chuyển dễ ràng, khi cần có thể rút ra một cách nhanh
chóng (rút tiết kiệm, chuyển nhượng trái phiếu, cổ phiếu cho người khác), điều đó
khuyến khích người có tiền bỏ ra để đầu tư, Để giảm rủi ro họ có thể đầu tư vào
nhiều nơi, mỗi nơi một ít tiền. Đây là một nguồn cung cấp vốn quan trọng cho đầu
tư phát triển.
Hai là, với các nhà kinh tế: “Đầu tư là việc mua sắm hàng hoá Tư bản mới”.
Đầu tư này gọi là đầu tư kinh tế.
Trong đầu tư kinh tế người ta phân biệt hai loại, đó là ĐTCB và đầu tư vận
hành. ĐTCB là việc đầu tư nhằm tạo ra các tài sản lưu động để phục vụ cho các
TSCĐ hoạt động.
Để có được TSCĐ, chủ đầu tư có thể thực hiện bằng nhiều cách khác nhau
như : Xây dựng mới, mua sắm, đi thuê.v.v…
Hoạt động ĐTCB bằng nhiều cách tiến hành xây dựng để tạo ra các TSCĐ
được gọi là ĐT- XDCB.
XDCB chỉ là một khâu trong hoạt động ĐT-XDCB. XDCB là các hoạt động
cụ thể tạo ra TSCĐ (như khảo sát thiết kế, xây dựng, lắp đặt.v.v..). Kết quả của hoạt
động XDCB là các TSCĐ, có một năng lực sản xuất và phục vụ nhất định. Như vậy
XDCB là một quá trình đổi mới và tái sản xuất mở rộng có kế hoạch các TSCĐ của
nền kinh tế quốc dân trong các ngành sản xuất vật chất cũng như không sản xuất vật
chất. Nó là quá trình xây dựng cơ sở vật chất cho một quốc gia.
ĐT-XDCB đóng vai trò quyết định, nó gắn liền với việc nâng cao cơ sở vật
chất của nền kinh tế và năng lực sản xuất của doanh nghiệp, đòi hỏi một khoản vốn
lớn và cần tính toán một cách chuẩn xác, quản lý một cách chặt chẽ, nếu không sẽ
dẫn đến sự lãng phí tiền của rất lớn của đất nước.
1.1.2 Vai trò của đầu tư – xây dựng cơ bản đối với tăng trưởng nền kinh tế.
ĐT-XDCB là lĩnh vực sản xuất vật chất đặc biệt tạo ra cơ sở vật chất và kỹ
5
Footer Page 12 of 126.



Header Page 13 of 126.

thuật và kỹ thuật ban đầu cho xã hội, nó giữ một vai trò hết sức quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân bởi vì mục đích chủ yếu của ĐT-XDCB là đảm bảo nâng cao
nhanh chóng năng lực sản xuất của các ngành, các khu vực kinh tế đảm bảo mối
liên hệ cân đối giữa các ngành, các khu vực và phân bổ hợp lý sức sản xuất.
Vai trò quan trọng của ĐT-XDCB được thể hiện như sau:
Một là, ĐT-XDCB đã tạo ra một hệ thống cơ sở hạ tầng (Hệ thống giao
thông, hệ thống năng lượng , hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống tài chính ngân
hàng, ĐT-XDCB còn góp phần xây dựng mới ngày càng nhiều các công trình văn
hoá, giáo dục, y tế, nhà ở v.v…để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân) phục vụ đắc lực cho quá trình phát triển kinh tế nhằm thực hiện tốt sự nghiệp
CNH, HĐH đất nước trong điều kiện hội nhập kinh tế Quốc tế. Tuy nhiên để thực
hiện tốt vai trò này, ĐT-XDCB phải cần một lượng vốn lớn, và được bố trí một cách
hợp lý và thích đáng cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
Hai là, ĐT-XDCB là yếu tố cần thiết tạo điều kiện để phát triển khoa học,
chuyển giao công nghệ, hiện đại hoá máy móc thiết bị nâng cao tính canh tranh của
toàn bộ nền KTQD. Đặc biệt trong xu thế khu vực hoá và toàn cầu hoá nền kinh tế.
Về mặt khoa học: sản phẩm XDCB là kết tinh của thành tựu khoa học kỹ
thuật của nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Việc chuyển giao công nghệ, chuyển giao
trình độ quản lý tiên tiến, trang bị máy móc thiết bị hiện đại cho nền kinh tế buộc
chúng ta phải tập trung mọi nguồn lực của nền kinh cho ĐTPT, đồng thời phải tìm
mọi giải pháp tối ưu để thu hút các nguồn lực nước ngoài: Vốn ODA, FDI,
NGO.v.v…và thông qua các hình thức đầu tư: BOT, BTO, BT…
Ba là, ĐT-XDCB tạo điều kiện để đào tạo một đội ngũ lao động có chất
lượng và trình độ chuyên môn nghiệp vụ tay nghề cao đáp ứng cho yêu cầu phát
triển kinh tế đất nước. Để đạt được trình độ ngang tầm với Quốc tế và khu vực về
nguồn lực đòi hỏi chúng ta phải quan tâm thích đáng cho công tác đào tạo.
Bốn là, ĐT-XDCB là động lực phát triển của nền kinh tế, nâng cao khả năng
tích luỹ vốn từ nội bộ nền kinh tế cho ĐTPT, phục vụ tốt cho sự nghiệp CNH-HĐH

đất nước.
6
Footer Page 13 of 126.


Header Page 14 of 126.

Tất cả các ngành kinh tế chỉ có thể tăng nhanh được đều nhờ có ĐT-XDCB,
nâng cao quy mô đổi mới kỹ thuật và công nghệ, để nâng cao năng suất và hiệu quả
sản xuất.
Năm là, sản phẩm ĐT-XDCB có ý nghĩa lớn về mặt chính trị – xã hội, về
mặt nghệ thuật và An ninh quốc phòng:
- Về mặt chính trị xã hội: Cơ cấu ĐT-XDCB thể hiện đường lối phát triển
kinh tế đất nước trong từng giai đoạn.
- Về mặt nghệ thuật: ĐT-XDCB góp phần mở mang đời sống văn hoá tinh
thần làm phong phú thêm nèn kiến trúc của đất nước.
- Về mặt quốc phòng: ĐT-XDCB góp phần tăng cường tiềm lực quốc phòng
của đất nước.
1.1.3

Đặc điểm ĐT-XDCB từ NSNN.
Bất kỳ nền kinh tế nào thì ĐT-XDCB cũng mang những đặc điểm cơ bản sau:

Thứ nhất: ĐT-XDCB là khâu mở đầu của mọi quá trình sản xuất và tái sản xuất
nhằm tạo năng lực sản xuất cho kinh tế. ĐT-XDCB chính là một phần tiết kiệm
những tiêu dùng hiện tại của xã hội thay vì bằng những tiêu dùng lớn hơn trong
tương lai.
Để tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế là những điều kiện kỹ thuật cần thiết
đảm bảo cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế: Xây dựng hệ thống hạ tầng, các
nhà máy, mua sắm các thiết bị, dây chuyền công nghệ tiên tiến hiện đại v.v…ĐTXDCB cần một lượng vốn lớn.

Muốn đáp ứng được điều đó các Quốc gia phải phát huy mọi tiềm năng
nguồn lực trong nước như: Tiết kiệm từ nội bộ nền kinh tế, các nguồn lực trong các
tầng lớp dân cư. Đồng thời phải tìm mọi giải pháp để thu các nguồn lực nước ngoài:
vốn ODA, FDI, NGO.v.v…
Xuất phát từ đặc điểm này đòi hỏi chúng ta trong việc huy động và sử dụng
VĐT-XDCB phải giải quyết mối quan hệ giũa tích kuỹ và tiêu dùng, nếu không giải
quyết tốt mối quan hệ này sẽ xuất hiện mâu thuẫn gay gắt giữa đầu tư và tiêu dùng.

7
Footer Page 14 of 126.


Header Page 15 of 126.

Thứ hai: Quá trình ĐT-XDCB phải trải qua một quá trình lao động rất dài
mới có thể sử dụng được, thời gian hoàn vốn lâu vì sản phẩm XDCB mang tính chất
đặc biệt và tổng hợp. Sản xuất không theo một dây chuyền hàng loạt mà mỗi một
công trình dự án có kiểu cách, tính chất khác nhau lại phụ thuộc nhiều yếu tố điều
kiện tự nhiên, địa điểm hoạt động thay đổi liên tục phân tán. Thời gian khai thác và
sử dụng lâu dài thường là 10 năm, 20 năm, 50 năm hoặc lâu dài tuỳ thuộc vào tính
chất dự án.
Quá trình ĐT-XDCB gồm 3 giai đoạn : Xây dựng dự án, thực hiện dự án và
khai thác dự án.
Giai đoạn xây dựng dự án, giai đoạn thực hiện dự án là giai đoạn kéo dài thời
gian nhưng không tạo ra sản phẩm. Đây là nguyên nhân chính gây ra mâu thuẫn
giữa đầu tư và tiêu dùng. Các nhà kinh tế cho rằng đầu tư là quá trình làm bất động
hoá một số vốn nhằm thu lợi nhuận trong nhiều thời kỳ nối tiếp sau này. Muốn nâng
cao hiệu quả VĐT-XDCB cần chú ý tập trung các điều kiện đầu tư có trọng điểm
nhằm đưa nhanh các dự án đầu tư vào khai thác sử dụng.
Khi xem xét hiệu quả VĐT-XDCB cần quan tâm xem xét cả 3 giai đoạn của

quá trình đầu tư, tránh tình trạng thiên lệch, chỉ tập trung vào giai đoạn thực hiện dự
án, tức là việc đầu tư vào xây dựng các dự án mà không chú ý thời gian khai thác dự
án. Việc coi trọng hiệu quả kinh tế do ĐT-XDCB mang lại là hết sức cần thiết nên
phải có phương án lựa chọn tối ưu, đảm bảo trình tự XDCB. Chính vì chu kỳ sản
xuất kéo dài nên việc hoàn vốn được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm, phải lựa
chọn trình tự bỏ vốn cho thích hợp để giảm đến mức tối đa thiệt hai do ứ đọng vốn
ở sản phẩm dở dang.
Thứ ba: Đầu tư là lĩnh vực có mức độ rủi ro lớn và mạo hiểm, đầu tư chính là
việc đánh đổi những tiêu dùng chắc chắn của hiện tại để mong nhận được những
tiêu dùng lớn hơn nhưng chưa thật chắc chắn trong tương lai. “chưa thật chắc chắn”
chính là yếu tố rủi ro mạo hiểm. Vì vậy có nhà kinh tế nói rằng đầu tư là đánh bạc
với tương lai.

8
Footer Page 15 of 126.


Header Page 16 of 126.

Rủi ro trong lĩnh vực ĐT-XDCB chủ yếu do thời gian của quá trình đầu tư
kéo dài. Trong thời gian này các yéu tố kinh tế, chính trị, và cả tự nhiên ảnh hưởng
sẽ gây nên những tổn thất mà các nhà đầu tư không lường định hết được khi lập dư
án. Các yếu tố như bão lụt, động đất, chiên tranh có thể tàn phá các công trình được
đầu tư. Sư thay đổi chính sách như quốc hữu hoá các cơ sở sản xuất, thay đổi chính
sách thuế, mức lãi suất, sự thay đổi thị trường, thay đổi nhu cầu sản phẩm cũng có
thể gây nên thiệt hại cho các nhà đầu tư.
Đặc điểm này chỉ ra rằng, muốn khuyến khích đầu tư cần phải quan tâm đến
lợi ích của các nhà đầu tư. Lợi ích mà các nhà đầu tư quan tâm nhất là hoàn đủ vốn
đầu tư cho họ và lợi nhuận tối đa thu được nhờ hạn chế và tránh được rủi ro. Do đó
họ mong hoàn vốn nhanh và có lãi. Vì vậy các chính sách khuyến khích đầu tư cần

quan tâm đến ưu đãi, miễn giảm thuê, về khấu hao cao, lãi suất vốn vay thấp, cơ chế
thanh toán nhanh kịp thời.v.v…
Thứ tư: Sản phẩm của ĐT-XDCB có tính cố định gắn liền với đất đai nơi sản
xuất và sử dụng, sau khi xây dựng xong cố định tại một chỗ. “Các thành quả của
hoạt động ĐT-XDCB là các công trình xây dựng sẽ hoạt động ngay nơi mà nó được
tạo dựng nên. Do đó các điều kiện địa hình tại nơi đó có ảnh hưởng rất lớn đến quá
trình thực hiện dự án đầu tư cũng như tác dụng sau này của các kết quả đầu tư”.
Quá trình sản xuất thường tiến hành ngoài trời bị ảnh hưởng rất lớn do điều
kiện thiên nhiên. Vật liệu xây dựng nhiều, có trọng lượng lớn nhất là xây đựng phần
thô chủ yếu là vật liệu nặng, nhu cầu vận chuyển lớn, chi phí vận chuyển cao. Đòi
hỏi phải có tổ chức cung ứng vật tư kỹ thuật đặc biệt; phải đưa vật liệu tới tận công
trình theo tiến độ thi công, chỉ tổ chức kho trung gian cho những vật liệu dùng trong
công tác hoàn hiện.
Đối với vật liệu có khối lượng lớn không thể dự trữ ở kho nhiều. Không thể
dự trữ vật liệu và bán thành phẩm đảm bảo cho sản xuất như các ngành công nghiệp
khác.
Nơi làm việc và lực lượng lao động không ổn định, điều kiện bất lợi cho quá
trình XDCB dẫn tới nhiều thời gian ngừng việc, chờ đợi, năng sất lao động thấp; dễ
9
Footer Page 16 of 126.


Header Page 17 of 126.

gây tâm lý tạm bợ, tuỳ tiện trong làm việc và sinh hoạt của cán bộ công nhân ở công
trường.
Để thực hiện một dự án ĐT-XDCB phải trải qua nhiều giai đoạn, có rất nhiều
đơn vị tham gia thực hiện. Trên một công trường có hàng chục đơn vị làm các công
việc khác nhau; các đơn vị này cùng hoạt động trên một không gian, thời gian, trong
tổ chức thi công cần phải phối hợp chặt chẽ với nhau bằng các hợp đồng giao nhận

thầu xây dựng nhưng nói chung cách thức giao nhận thầu chưa được cải tiến, giá
bán được định trước khi chế tạo sản phẩm tức là trước khi nhà thầu biết giá thành
thực tế của mình, ước lượng đúng đắn giá cả và các phương tiện thi công rất khó
khăn vì phải dựa trên những giả thiết mà rất có thể khi thi công thực tế bị phủ nhận.
Điều phụ thuộc này buộc các nhà thầu phải nắm chắc dự toán và kiểm tra
thường xuyên trong quá trình thi công.
Ngoài những đặc điểm của ĐT-XDCB nói chung thì ĐT-XDCB từ NSNN
còn có đặc điểm riêng, đó là quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn ĐT-XDCB bị tách
rời nhau.
Vốn ĐT-XDCB từ NSNN là thuộc quyền sở hữu của Nhà nước. Nhà nước là
chủ thể có quyền chi phối và định đoạt nguồn vốn NSNN dành cho ĐT-XDCB , và
là người đề ra chủ trương đầu tư, có thẩm quyền quyết định đầu tư, phê duyệt thiết
kế dự toán (tổng dự toán). Song, quyền sử dụng vốn ĐT-XDCB Nhà nước lại giao
cho một tổ chức khác bằng việc thành lập các Chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án.
Chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án là người được Nhà nước giao trách nhiệm trực
tiếp quản lý và sử dụng vốn để thực hiện đầu tư theo qui định của pháp luật.
Xuất phát từ đặc điểm này mà quản lý vốn ĐT-XDCB từ NSNN dễ bị thất
thoát. Nếu các Chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án không nâng cao tinh thần trách
nhiệm, trình độ chuyên môn nghiệp vụ không đáp ứng được yêu cầu quản lý; Nhà
nước không tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra bằng những cơ chế chính sách
ràng buộc trách nhiệm thì thất thoát lãng phí trong ĐT-XDCB từ vốn NSNN là
không thể tránh khỏi.

10
Footer Page 17 of 126.


Header Page 18 of 126.

1.1.4 Phân loại ĐT-XDCB.

Để đáp ứng yêu cầu và mục đích nghiên cứu việc sử dụng vốn ĐT-XDCB
các nhà nghiên cứu đã tiến hành phân loại ĐT-XDCB theo những tiêu thức khác
nhau, sau đây là một số cách phân loại chủ yếu:
Một là, dựa vào công dụng, ĐT-XDCB trước hết được phân thành khu vực:
- ĐT vào khu vực 1.
- ĐT vào khu vực 2.
- ĐT vào khu vực 3.
Theo phân loại này ĐT-XDCB còn được chia thành đầu tư vào các ngành và
các phân ngành cụ thể. Phân loại ĐT-XDCB theo tiêu thức này tạo điều kiện cho
việc xây dựng một cơ cấu đầu tư cân đối hợp lý giữa các khu vực và các ngành của
nền kinh tế quốc dân.
Hai là, dựa vào loại hình xây dựng, ĐT-XDCB được chia thành:
- Đầu tư xây dựng mới: là việc đầu tư để xây dựng những đối tượng hoàn
toàn mới không gắn liền với các cơ sở sẵn có đang hoạt động. Đây là hình thức
TSXMR TSCĐ. Nhờ hình thức này mà năng lực sản xuất được tăng lên cả về số
lượng và chất lượng.
- Đầu tư xây dựng mở rộng và đổi mới máy móc thiết bị: Là đầu tư để mở
rộng năng lực sản xuất hiện có đang hoạt động (đầu tư mở rộng), hoặc thay thế
những máy móc cũ hiện có bằng những máy móc, thiết bị mới tiên tiến hiện đại hơn
(đổi mới máy móc thiết bị). Đây cũng là hình thức TSXMR TSCĐ và được coi là
đầu tư chiều sâu.
- Đầu tư khôi phục: Là việc đầu tư nhằm khôi phục những đối tượng vốn
đang hoạt động nhưng vì một lý do nào đó(thiên tai, chiến tranh v.v…) mà bị hư
hỏng không hoạt động được nữa. Đây là hình thức TSXNR TSCĐ.
Phân loại theo hình thức này giúp ta quan sát quá trình đầu tư trong mối quan
hệ đầu tư chiều sâu và đầu tư chiều rộng, qua đó thấy được những nét chung về chất
lượng tài sản cố định và hiệu quả đầu tư.
Ba là, dựa vào cấu thành, ĐT-XDCB được chia thành:
11
Footer Page 18 of 126.



Header Page 19 of 126.

- Đầu tư xây lắp: bao gồm đầu tư cho việc xay dựng nhà cửa vật kiến trúc,
lắp đặt máy móc thiết bị, đầu tư sửa chữa nhà cửa vật kiến trúc v.v…
- Đầu tư thiết bị: Là việc đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, bao gồm thiết bị
không cần lắp và thiết bị cần lắp. Thiết bị không cần lắp là những thiết bị sau khi
mua sắm về tài sản có đầy đủ tính năng tác dụng và được đưa vào khai thác sử dụng
ngay. Thiết bị cần lắp là những máy móc thiết bị phải trải qua một quá trình gia
công chế biến, lắp đặt mới đưa vào khai thác sử dụng được.
- VĐT xây dựng cơ bản khác: là việc đầu tư cho quá trình khảo sát lập dự án
tiền khả thi, dự án khả thi; các khoản chi phí đền bù mặt bằng, chi phí bảo hiểm
công trình xây dựng, chi phí Ban quản lý DA, chi phí các tổ chức tư vấn và các
khoản chi phí khác.v.v…
Cách phân loại này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng kế hoạch đầu
tư và xác định các phương pháp hạch toán và cấp phát VĐT phù hợp.
Bốn là, dựa vào mối quan hệ giữa người bỏ vốn và người quản lý sử dụng
vốn, người ta phân tổng mức vốn đầu tư thành:
- Đầu tư gián tiếp.
- Đầu tư trực tiếp.
Đầu tư gián tiếp: là phương pháp đầu tư mà người bỏ vốn không tham gia
trực tiếp vào việc việc quản trị công việc kinh doanh, sử dụng kết quả đối tượng đầu
tư sau này. ở đây người đầu tư sẽ mua các chứng chỉ có giá trị như cổ phiếu, chứng
khoán, trái khoán để hưởng lợi tức, vì vậy còn gọi là đầu tư tài chính.
Đầu tư trực tiếp: là phương thức đầu tư mà người bỏ vốn trực tiếp tham gia
quản trị kinh doanh đối tượng do kết quả của VĐT-XDCB tạo nên. Trong đâu tư
trực tiếp có hai hình thức đầu tư được phân biệt: Đầu tư chuyển dịch và đầu tư phát
triển.
Đầu tư chuyển dịch: là hình thức mà người đầu tư bỏ vốn mua lại một số cổ

phần đủ lớn để nắm được quyền chi phối hoạt động của đối tượng đầu tư. Theo hình
thức đầu tư này chỉ có sự thay đổi quyền sở hữu, tài sản được chuyển dịch từ người

12
Footer Page 19 of 126.


Header Page 20 of 126.

này sang người khác, không có sự gia tăng tài sản, năng lực sản xuất của doanh
nghiệp hay của nền kinh tế nói chung.
Đầu tư phát triển: Là hình thức đầu tư mà vốn đầu tư bỏ ra sẽ tạo ra những
năng lực mới cho các hoạt động kinh tế thuộc lĩnh vực sản xuất hoặc dịch vụ để làm
phương tiện sinh lợi. Đầu tư phát triển là biểu hiện cụ thể của tái sản xuất mở rộng,
là biện pháp chủ yếu để tăng thêm việc làm cho người lao động.
1.1.5

Chức năng ĐT-XDCB.
Đầu tư với tư cách là làm tăng trưởng và thay đổi kết cấu của TSCĐ thực

hiện một loại chức năng, trong đó các chức năng quan trọng nhất thường được chú ý
là:
Một là, chức năng năng lực:
Chức năng năng lực là chức năng tạo ra năng lực mới của ĐT-XDCB. Các
năng lực mới do ĐT-XDCB tạo ra có giá trị sử dụng cá thể và thông qua đó các nhu
cầu cá thể được thoả mãn. Vì vậy chức năng năng lực được tạo ra khả năng đảm bảo
duy trì hoặc phát triển sản xuất (ở vốn đầu tư vào khu vực 1 và khu vực 2) hoặc phát
triển sản xuất sản phẩm dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu cuối cùng (ở vốn đầu tư
vào khu vực 3) hoặc khả năng bảo vệ và cải tạo môi trường nhằm hạn chế khắc
phục những ảnh hưởng xấu đến sản xuất và tiêu dùng.

Chức năng năng lực được coi là chức năng đầu tiên của ĐT-XDCB. Các
chức năng khác được suy ra hoặc hỗ trợ cho chức năng này.
Hai là, chức năng thay thế:
Chức năng thay thế của ĐT-XDCB biẻu hiện khả năng thay đổi từng tổ hợp
các nhân tố sản xuất và khả năng thay thế lẫn nhau của từng nhân tố này do kết quả
của quá trình ĐT-XDCB. Tuy nhiên, ý nghĩa của chức năng thay thế phải được biểu
hiện ở tiết kiệm chi phí ở các khu vực sản xuất vật chất nhờ quá trình ĐT-XDCB
thay thế hợp lý các nhân tố sản xuất mà đảm bảo tiết kiệm các chi phí sản xuất.
Cũng tương tự như vậy ĐT-XDCB vào khu vực dịch vụ trước hết là dịch vụ tiêu
dùng cũng đảm bảo hợp lý các nhân tố tiêu dùng cuối cùng nhằm đảm bảo nhằm
thoả mãn nhu cầu này với chi phí xã hội ít hơn.
13
Footer Page 20 of 126.


Header Page 21 of 126.

Vai trò, chức năng thay thế của ĐT-XDCB ngày càng tăng lên với sự phát
triển của khoa học kỹ thuật (vì bản chất của nó chính là sử dụng vật liệu và công
nghệ mới, cao cấp hơn thay thế các vật liệu cũ công nghệ hiện đang dùng), và với
việc hướng dẫn nền kinh tế hướng vào loại hình phát triển chiều sâu mà đặc trưng là
thay thế có hiệu quả các yếu tố sản xuất.
Ba là, chức năng thu nhập và sinh lời:
Chức năng thu nhập và sinh lời của ĐT-XDCB được xác định bởi khả năng
tạo ra thu nhập và sinh lời do quá trình ĐT-XDCB mang lại. Chức năng thu nhập và
sinh lời ở đây chính là bằng sự kết hợp của chức năng năng lực và chức năng thay
thế sẽ tạo điều kiện tăng tổng sản phẩm quốc nội và tổng sản phẩm quốc gia. Đặc
trưng kết quả thu nhập là ở chỗ đánh giá công dụng của ĐT-XDCB về phương diện
ảnh hưởng của nó tạo ra mối quan hệ giá trị và thu nhập trong nền kinh tế. Do đó
chức năng thu nhập và sinh lời của ĐT-XDCB chính là tác động của nó trong việc

tạo ra và phân phối thu nhập quốc dân. Nói một cách chính xác hơn là tạo ra và tăng
thu nhập của từng chủ thể trong hệ thống kinh tế, mà trước hết là ảnh hưởng đến
tăng thu nhập của các tổ chức và cá nhân tham gia vào quá trình đầu tư, làm ảnh
hưởng đến việc tăng lợi nhuận và tổng thu nhập của các tổ chức kinh doanh và các
tầng lớp dân cư trong nền kinh tế.
1.1.6

Vốn và nguồn vốn ĐT-XDCB từ NSNN.
Các nguồn lực được sử dụng cho hoạt động đầu tư được gọi là VĐT. Nếu

quy đổi ra thành tiền thì VĐT là toàn bộ chi phí đầu tư.
VĐT là giá trị tài sản xã hội được sử dụng nhằm mang lại hiệu quả trong
tương lai. Bất kỳ một quá trình tăng trưởng phát triển kinh tế nào muốn tiến hành
được đều phải có VĐT. VĐT là yếu tố quyết định để kết hợp các yếu tố trong sản
xuất kinh doanh, nó trở thành yếu tố có tầm quan trọng hàng đầu đối với tất cả các
dự án đầu tư và có vai trò to lớn cho việc phát triển kinh tế đất nước.
Các nguồn lực thuộc quyền sở hữu và chi phối của Nhà nước được sử dụng
cho hoạt động ĐT-XDCB được gọi là vốn ĐT-XDCB từ NSNN.
Vốn NSNN được đầu tư cho các dự án sau:
14
Footer Page 21 of 126.


Header Page 22 of 126.

- Các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội, Quốc phòng an ninh không có
khả năng thu hồi vốn và được quản lý sử dụng theo phân cấp và chi NSNN cho đầu
tư phát triển.
- Hỗ trợ các dự án của các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần có sự
tham gia của Nhà nước theo qui định của Pháp luật.

- Chi cho công tác điều tra, khảo sát, lập các dự án qui hoạch tổng thể phát
triển kinh tế – xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn khi
được Chính phủ cho phép;
- Cho vay của Chính phủ để ĐTPT;
- Vốn KHCB và các khoản thu của Nhà nước để lại cho DNNN để đầu tư.
Như vậy, nguồn vốn ĐT-XDCB từ NSNN bao gồm các nguồn vốn cơ bản sau:
Nguồn vốn trong nước:
- Nguồn vốn NSNN: Đây là nguồn vốn cơ bản được tích luỹ từ nộ bộ nền
kinh tế. Nguồn vốn NSNN được bố trí trong dự toán NSNN hàng năm, bao gồm :
vốn hộ trợ của NSTW, vốn bố trí của NSĐP, vốn được để lại theo nghị quyết đại
hội để đầu tư để xây dựng cơ sở hạ tầng, vốn chương trình mục tiêu Quốc gia.
- Nguồn vốn của DNNN: DNNN là cơ sở kinh tế chủ đạo của nền kinh tế
quốc dân, là lực lượng vật chất quan trọng là công cụ để Nhà nước định hướng và
điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Nguồn VĐT của DNNN bao gồm từ tích luỹ từ kết quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nguồn vốn KHCB và các khoản đầu tư trở
lại của Nhà nước từ các khoản thu ngân sách. Nói đúng hơn nguồn vốn của DNNN
là nguồn vốn có nguồn gốc từ NSNN.
- Nguồn vốn tín dụng của Nhà nước: Quỹ tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước dùng để hỗ trợ các dự án đầu tư phát triển của các thành phần kinh tế
thuộc một số nghành, lĩnh vực, chương trình kinh tế lớn của Nhà nước và các vùng
khó khăn cần khuyến khích đầu tư. Tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước thông
qua các hình thức: Cho vay đầu tư, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư. Bảo lãnh tín dụng đầu
tư. Nguyên tắc tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là chỉ hỗ trợ đầu tư cho

15
Footer Page 22 of 126.


Header Page 23 of 126.


những dự án đầu tư Nhà nước cần khuyến khích, có hiệu quả kinh tế – xã hội, đảm
bảo hoàn trả được vốn vay.
Bảo lãnh tín dụng đầu tư là cam kết của Quỹ hỗ trợ phát triển với tổ chức tín
dụng cho vay vốn về việc trả nợ đầy đủ, đúng hạn của bên đi vay. Trong trường hợp
bên đi vay không trả được nợ hoặc trả không đủ nợ khi đến hạn. Quỹ hỗ trợ phát
triển có trách nhiệm trả nợ cho bên đi vay.
Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư là Nhà nước thông qua Quỹ hỗ trợ phát triển hỗ trợ
một phần lãi suất cho các Chủ đầu tư vay vốn của các tổ chức tín dụng để đầu tư dự
án đã hoàn thành dưa vào sử dụng.
Nguồn vốn nước ngoài:
- Nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA): Là nguồn vốn của các
nước và các tổ chức quốc tế viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay với lãi suất thấp
thậm chí không lãi cho chính phủ Việt Nam. ODA là nguồn vốn quan trọng của
NSNN được sử dụng để hỗ trợ phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ưu
tiên. Hình thức viện trợ, ngoài vốn bằng ngoại tệ thường là máy móc thiết bị. Nguồn
vốn này thường tập trung vào các công trình cơ sở hạ tầng nhằm tạo ra động lực cho
phát triển tế.
- Nguồn vốn viện trợ của các tổ chức phi chính phủ (NGO): Nguồn vốn viện
trợ này trước đây chủ yếu là viện trợ cho nhu cầu nhân đạo như: Cung cấp thuốc
men, lương thực cho những đối tượng bị thiên tai. Hiện nay loại viện trợ này đã
được mở rộng chuyển dần sang hỗ trợ phát triển các công trình cơ sở hạ tầng có qui
mô nhỏ như: Trạm xá, trường học, nước sạch nông thôn, đập thuỷ lợi, đường giao
thông.v.v…
1.2.

HIỆU QUẢ VỐN ĐT-XDCB TỪ NSNN

1.2.1 Khái niệm hiệu quả VĐT-XDCB.
Do nguồn lực khan hiếm có hạn nên nhu cầu đầu tư luôn luôn cao hơn khả
năng đầu tư của nền kinh tế. Điều này đòi hỏi vốn đầu tư phải được sử dụng có hiệu

quả trong thời gian nhất định với một khối lượng vốn đầu tư có hạn nhưng lại có thể
thoả mãn tốt nhất nhu cầu đầu tư nhằm góp phần thoả mãn tối đa nhu cầu xã hội.
16
Footer Page 23 of 126.


Header Page 24 of 126.

Như vậy, hiệu quả VĐT là một phạm trù kinh tế khách quan. Nó tồn tại là do
sự có hạn của các nguồn lực. Yêu cầu sử dụng hiệu quả nguồn lực nói chung, sử
dụng hiệu quả vốn dầu tư nói riêng càng trở nên bức thiết đối với nền kinh tế.
Hiệu quả VĐT-XDCB, hiểu một cách chung nhất biểu hiện mối quan hệ so
sánh giữa các lợi ích của VĐT-XDCB và khối lượng VĐT-XDCB bỏ ra nhằm đạt
được những lợi ích đó. Lợi ích của VĐT-XDCB thể hiện ở mức độ thoả mãn nhu
cầu xã hội của sản phẩm do VĐT-XDCB bỏ ra, bao gồm lợi ích kinh tế và lợi ích xã
hội.
Lợi ích kinh tế của VĐT-XDCB thể hiện ở mức độ thực hiện các mục tiêu
kinh tế của quá trình ĐT-XDCB nhằm thoả mãn chủ yếu các nhu cầu vật chất của
xã hội. Do đó lợi ích kinh tế biểu hiện cụ thể về sự thay đổi cán cân thương mại, ở
mức độ lợi nhuận thu được, ở sự thay đổi chi phí sản xuất.v.v…
Lợi ích xã hội của VĐT-XDCB, ngoài việc thực hiện các mục tiêu kinh tế nói
trên còn thực hiện các mục tiêu xã hội khác như mục tiêu chính trị, mục tiêu an ninh
quốc phòng, văn hoá xã hội .v.v…theo đó lợi ích xã hội của VĐT-XDCB còn bao
gồm những sự thay đổi về điều kiện sống và điều kiện lao động, về môi trường, về
hưởng thu văn hoá, phúc lợi công cộng, chăm sóc y tế và quyền bình đẳng.v.v…Dựa
vào quá trình quản lý ĐT-XDCB ta thấy: Từ khi có VĐT, tiến hành thực hiện đầu tư
sẽ tạo ra một khối lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ nhất định. Lợi ích của VĐT
chỉ xuất hiện khi mà sản phẩm hàng hoá dịch vụ được sử dụng thoả mãn nhu cầu theo
mục tiêu đã định. Có thể biểu hiện quá trình này theo sơ đồ sau:


TSCĐ

SPHH

VĐT

N/C

Lợi ích

17
Footer Page 24 of 126.


Header Page 25 of 126.

Như vậy hiệu quả của VĐT được xác bằng cách so sánh lợi ích của VĐT (đại
lượng 5) và khối lượng VĐT (đại lượng 1) xuất ra.
1.2.2 Tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả VĐT-XDCB.
Tiêu chuẩn là tiêu thức đặc biệt để đánh giá tiêu thức khác phù hợp với
những điều kiện nhất định. Như vậy những tiêu thức này làm căn cứ chuẩn mực để
đo lường và đánh giá hiệu quả VĐT gọi là tiêu chuẩn hiệu quả VĐT, hiện nay có
nhiều quan niệm khác nhau về tiêu chuẩn hiệu quả VĐT, có thể phân thành 3 nhóm
quan niệm chính như sau:
Nhóm 1: Coi tiêu chuẩn hiệu quả là một mức hiệu quả nào đó (ví dụ hiệu quả
định mức Hd) và dựa vào đó để kết luận VĐT có hiệu quả hay không. Nếu H >Hd
có thể kết luận VĐT có hiệu quả. Ngược lại H < Hd có thể rút ra là VĐT không hiệu
quả.
Nhóm 2: Cho tiêu chuẩn hiệu quả VĐT là một mức cao nhất có thể đạt được
trong điều kiện nhất định (Hmax) vốn đầu tư càng có hiệu quả.

Nhóm 3: Điển hình là T.charatyrob cho rằng “Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả
VĐT là do qui luật kinh tế cơ bản quyết định ” . Quan niệm này đã gắn mục tiêu của
nền kinh tế với phương tiện để đạt được mục tiêu đó và trong thực tế quan niệm này
được sử dụng rộng rãi.
Các tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả VĐT có thể phân ra thành hai loại:
a) Tiêu chuẩn lợi ích tối đa.
b) Tiêu chuẩn chi phí tối thiểu.
Tiêu chuẩn lợi ích tối đa được xem xét trong điều kiện khi đánh giá hiệu quả
dự án có nhiều phương án thay thế lẫn nhau cùng có mức VĐT như nhau phương án
nào có lợi ích KT- XH tối đa thì được coi là tối ưu, hiệu quả nhất nên được lựa chọn.
Tiêu chuẩn chi phí tối thiểu cũng được xem xét trong điều kiện hiệu quả dự
án đầu tư có nhiều phương án thay thế lẫn nhau cùng có mức lợi ích KT-XH định
trước, phương án nào có chi phí VĐT ít nhất được coi là hiệu quả nhất nên được
chọn để thực hiện đầu tư.

18
Footer Page 25 of 126.


×