Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Thực hiện chính sách đầu tư xây dựng cơ bản từ thực tiển viện hàn lâm khoa học xã hội tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (516.1 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
K

BÙI THANH HẢI

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ THỰC TIỄN
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

Chuyên ngành:Chính sách công
Mã số

: 60 34 04 02

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI – 2017


Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. BÙI NGUYÊN KHÁNH

Phản biện 1: PGS.TS. HOÀNG VĂN TÚ
Phản biện 2: TS. NGUYỄN DUY LỢI


Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp
tại: Học viện Khoa học xã hội

hồi

giờ

ngày tháng năm 2017.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Thư viện Học viện Khoa học xã hội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư là nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội, là chìa
khoá để tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước. Vì vậy, nghiên cứu và thực hiện các chính sách
nhằm tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý dự án đầu tư công là một tất
yếu và là yêu cầu thực tế khách quan.
Trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường và hội nhập
quốc tế, vấn đề tổ chức thực hiện các dự án đầu tư công nói chung, các dự
đầu tư xây dựng cơ bản nói riêng đối với các lĩnh vực khác nhau của nền
kinh tế, trong đó đầu tư cho phát triển khoa học công nghệ cũng không
ngoại lệ, đã thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, nhà quản lý. Thời
gian qua, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách để từng bước đổi mới cơ
chế quản lý đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, trong đó bao gồm các
đơn vị sự nghiệp khoa học. Một trong những hướng đổi mới quan trọng là
tạo dựng đầu tư cơ sở vật chất ban đầu, qua đó để giao tài sản cho các đơn vị
sự nghiệp công lập quản lý, bảo toàn, xác định khấu hao, trên cơ sở đó có lộ

trình từng bước cho hoạt động chuyển đổi sang cơ chế tự chủ tự chịu trách
nhiệm, đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tế,
giảm dần hỗ trợ từ NSNN.
Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam (Viện Hàn lâm KHXH
Việt Nam) là cơ quan trực thuộc Chính phủ, có chức năng nghiên cứu cơ
bản và nghiên cứu ứng dụng về khoa học xã hội và nhân văn đầu ngành của
cả nước với nhiệm vụ nghiên cứu giải đáp những vấn đề khoa học xã hội và
nhân văn của cả nước và từng vùng, phục vụ cung cấp những luận cứ khoa
học cho việc hoạch định đường lối, chiến lược, quy hoạch và chính sách của
Đảng và nhà nước trong sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội, văn hoá, môi
trường và con người Việt Nam. Mặc dù tổ chức thực hiện dự án đầu tư xây
dựng cơ bản là một quá trình phức tạp, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố,
nhưng hoạt động này thời gian qua tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam đã
đạt được những kết quả khả quan, góp phần không nhỏ vào mục tiêu: hiện
đại hoá cơ sở vật chất và trang thiết bị khoa học kỹ thuật phục vụ cho hoạt
động nghiên cứu và phục vụ nghiên cứu khoa học, nâng cao năng lực
nghiên cứu của các nhà khoa học, đảm bảo đồng vốn đầu tư có hiệu quả.
Tuy nhiên, quá trình thực hiện các chính sách đầu tư xây dựng cơ
bản tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam còn một số bất cập, một số công
trình tiến độ bị kéo dài, quản lý chất lượng và quản lý vốn còn hạn
chế…Trong bối cảnh mới của tình hình kinh tế - xã hội đất nước, vấn đề tổ
chức hoạt động các dự án đầu tư xây bản tại Viện Hàn lâm KHXH Việt
Nam cần được nghiên cứu một cách hệ thống, đề ra các giải pháp phù hợp

1


giúp chủ đầu tư, các ban quản lý dự án triển khai các bước quản lý dự án
được thuận lợi và hạn chế sai sót trong quá trình quản lý. Nếu công tác này
được làm tốt sẽ giúp Viện KHXH Việt Nam đạt được mục tiêu: Hiện đại

hoá cơ sở vật chất và trang thiết bị khoa học kỹ thuật phục vụ cho hoạt động
nghiên cứu và phục vụ nghiên cứu khoa học nâng cao năng lực nghiên cứu
của các nhà khoa học, đảm bảo đồng vốn đầu tư có hiệu quả. Đề tài: “Thực
hiện chính sách đầu tư xây dựng cơ bản từ thực tiển Viện Hàn lâm Khoa học
xã hội” là đề tài có tính cấp thiết, làm tài liệu hướng dẫn một cách cụ thể các
bước, phương pháp, quy trình quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước đối
với các dự án đầu tư, giúp chủ đầu tư, các Ban QLDA triển khai các bước
quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước đối với các dự án đầu tư được tốt,
thuận lợi và hạn chế sai sót trong quá trình quản lý góp phần quan trọng
thực hiện các mục tiêu xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại theo các
chuẩn mực quốc tế, khu vực, phục vụ hiệu quả hoạt động nghiên cứu, đào
tạo, tư vấn chính sách như quy hoạch phát triển Viện Hàn lâm Khoa học xã
hội Việt Nam đến 2020 và tầm nhìn đến 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Cho đến nay đã có một số công trình nghiên cứu khoa học về các
đề tài quản lý đầu tư từ nguồn vốn NSNN, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư XDCB từ NSNN ở phạm vi toàn quốc như :
- Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An, Luận án tiến sĩ của
tác giả Phan Thanh Mão, năm 2003.
- Đầu tư xây dựng cơ bản ở Việt Nam: Thực trạng và giải pháp,
Luận án tiến sĩ của tác giả Bùi Mạnh Cường năm 2006.
- Thực trạng đầu tư xây dựng cơ bản: Tập trung – hiệu quả của
Thiên Tâm, báo Xây dựng ngày 4/10/2008; Quản lý và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ của tác giả
Nguyễn Mạnh Đức.
- Quản lý vốn Đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước của
Thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ kinh tế chính trị của tác giả Lê Toàn
Thắng năm 2012..

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là là nhằm làm sáng tỏ những
vấn đề lý luận về thực hiện chính sách đầu tư xây dựng cơ bản; phân tích,
đánh giá thực hiện chính sách đầu tư xây dựng cơ bản qua thực tiễn Viện
Hàn lâm KHXH Việt Nam; và để từ đó đề xuất các giải pháp đảm bảo thực
hiện chính sách đầu tư xây dựng cơ bản tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội
Việt Nam trong thời gian tới.

2


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về các chính sách đầu tư
xây dựng cơ bản hiện nay.
- Phân tích cơ sở lý luận và thực tiển về thực hiện chính sách, quản
lý đầu tư xây dựng cơ bản.
- Phân tích việc thực hiện chính sách quản lý đầu tư xây dựng cơ
bản từ thực tiễn Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu đảm bảo thực hiện chính sách
đầu tư xây dựng cơ bản ở Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu đề tài là việc thực hiện chính sách đầu tư
XDCB từ thực tiễn Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Quá trình tổ chức quản lý, thực hiện dự án
ĐTXD bằng nguồn vốn ĐTXD tập trung từ NSNN.
- Thời gian nghiên cứu : Từ năm 2011 đến năm 2015
- Không gian nghiên cứu : Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt

Nam.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn nghiên cứu với những phương pháp như: Phương pháp
duy vật biện chứng, phương pháp phân tích lịch sử, phương pháp so sánh,
phương pháp thống kê, dựa trên các lý thuyết về kinh tế - tài chính cũng như
kế thừa các nghiên cứu trước đây.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn cũng sử dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp nhằm
thu tập các thông tin, dữ liệu có liên quan đến chính sách quản lý vốn đầu tư
XDCB và một số phương pháp thống kê đơn giản thông qua các bảng biểu
thống kê để định lượng các nhân tố ảnh hưởng việc thực hiện chính sách
quản lý đầu tư XDCB.
Số liệu được sử dụng trong luận văn là số liệu thứ cấp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn đã hệ thống hóa một cách toàn diện chính sách quản lý
đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước thời gian qua, làm rõ các mối quan hệ
giữa chính sách ĐTXDCB và quá trình tổ chức thực hiện các dự án đầu tư
XDCB từ thực tiễn từ đó rút ra những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân và
bài học kinh nghiệm; nội dung này là hết sức quan trọng, là nền tảng về mặt
lý luận, làm cơ sở khoa học và tiền đề để giúp việc nghiên cứu thực trạng

3


quản lý đầu tư XDCB từ vốn NSNN, cũng như đề ra được một số giải pháp
chủ yếu tăng hiệu quả quản lý đầu tư XDCB từ NSNN trong thời gian tới.
6.2. Ý nghĩa lý luận thực tiễn
Luận văn đã nghiên cứu thực tiễn quá trình thực thi chính sách

ĐTXDCB tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam từ đó rút ra những thành tựu,
hạn chế, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm để đề xuất một số giải pháp
chủ yếu nhằm hoàn thiện chính sách quản lý đầu tư xây dựng cơ bản tại
Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam trong thời gian tới.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn được kết cấu thành 03 chương.
Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách đầu tư xây dựng
cơ bản bằng vốn ngân sách Nhà nước.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách đầu tư xây dựng cơ bản từ thực
tiễn Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.
Chương 3: Những giải pháp đảm bảo thực hiện chính sách quản lý đầu tư
xây dựng cơ bản của Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Một số khái niệm có liên quan đến chính sách đầu tư xây dựng cơ
bản bằng vốn ngân sách nhà nước
1.1.1. Khái niệm cơ bản đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà
nước
1.1.1.1. Đầu tư
Xuất phát từ cách tiếp cận, mục đích nghiên cứu, người ta đưa ra
những định nghĩa khác nhau về đầu tư. Có thể kể đến một số quan điểm như
sau:
Tiếp cận đầu tư mang lại kết quả cho quá trình tái sản xuất, nhóm
tác giả David Begg, Stanley Fischer, Rudiger Dor cho rằng: “Đầu tư là việc
các hãng mua sắm hàng hóa tư bản mới” [6, tr.363]. P.A Samuelson và
William D.Nordthaus nghiên cứu đầu tư ở nhiều khía cạnh như với hoạt
động tạo vốn thì: “Đầu tư gồm các nguồn bổ sung vào trữ lượng vốn của
một quốc gia”, và “Đầu tư chỉ thực sự xuất hiện khi tạo ra vốn thực tế” [20,

tr.111]; Trong tiêu dùng: “Đầu tư là sự hy sinh tiêu dùng hiện tại để tăng
tiêu dùng tương lai” [20, tr.66]; Dưới góc độ kỳ vọng: “Đầu tư là một canh
bạc tương lai, với sự đánh cược rằng thu nhập đầu tư đem lại sẽ cao hơn chi

4


phí đầu tư” [20, tr.115]. Và: “Đầu tư bao gồm hữu hình (thiết bị, nhà xưởng,
tồn kho) và vô hình (giáo dục, nghiên cứu triển khai và sức khỏe)” [20,
tr.762].
Theo Từ điển Kinh tế học hiện đại: “đầu tư là một lưu lượng chi
tiêu dành cho các dự án sản xuất hàng hóa không phải để tiêu dùng trung
gian. Các DAĐT này có thể bổ sung vào cả vốn vật chất, vốn nhân lực lẫn
hàng tồn kho” [7, tr.531].
Từ các nghiên cứu trên, theo tác giả khái niệm đầu tư được hiểu là:
“Đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn lực (vốn, tài sản vật chất, lao động
trí tuệ, công nghệ,…) trong hiện tại để tiến hành các hoạt động (tạo ra, khai
thác, sử dụng tài sản…) để thu được các kết quả có lợi (gia tăng vốn, tài sản
vật chất, trí tuệ, công nghệ…) nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định
trong tương lai”. Hoạt động đầu tư bao gồm: đầu tư tư nhân và đầu tư công
cộng hay còn gọi là đầu tư công.
1.1.1.2. Đầu tư công.
Đầu tư công là một dạng của đầu tư và là một trong những bộ phận
quan trọng nhất trong chi tiêu Nhà nước hằng năm cũng như chiến lược phát
triển lâu dài của Chính phủ ở mỗi quốc gia. Nhà kinh tế học người Anh J.
M. Keynes nghiên cứu đầu tư công với vai trò là thành phần quan trọng của
tổng cầu có tác dụng thúc đẩy tổng cầu,từ đó ông đề cao vai trò của các
chính sách tài khóa [13]. Phát triển lý thuyết của Keynes, P.A Samuelson và
William D.Nordthaus đã nhấn mạnh vai trò chi tiêu Chính phủ trong đó có
đầu tư mua sắm hàng hóa và dịch vụ công là yếu tố quan trọng tác động đến

tổng cầu[20, tr.128]. Nghiên cứu về đầu tư, hiệu quả và tăng trưởng, nhóm
tác giả Dwight H.Perkins, Steven Radelet, David L.Lindauer khẳng định:
“Đầu tư công cộng và đầu tư tư nhân là nhân tố quan trọng trong phát triển
kinh tế. Nhìn chung đầu tư công cộng tập trung vào đường xá, bến cảng, bưu
chính viễn thông, trường học và các cơ sở y tế” [8, tr.529].
Ở Việt Nam, Quốc hội ban hành Luật Đầu tư công số
49/2014/QH13 ngày 18/6/2014, trong đó khái niệm đầu tư công được hiểu
là: “Đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự
án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội (KT-XH) và đầu tư vào các
chương trình, dự án phục vụ phát triển KT-XH” [24, điều 4].
1.1.1.3. Đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư xây dựng cơ bản (ĐTXDCB) là hoạt động đầu tư nhằm tạo
ra các công trình xây dựng theo mục đích của người đầu tư, là lĩnh vực sản
xuất vật chất tạo ra các tài sản cố định (TSCĐ) và tạo ra cơ sở vật chất kỹ
thuật cho xã hội. ĐTXDCB là một hoạt động kinh tế.
1.1.1.4. Hoạt động đầu tư
Từ các nghiên cứu trên, có thể khái quát, bản chất ĐTXD bằng vốn
NSNN là loại hình đầu tư công có các hoạt động xây dựng mới, sửa chữa,

5


cải tạo công trình xây dựng nhằm phục vụ phát triển KT-XH theo chủ
trương của Đảng và Nhà nước.
1.1.1.5. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản,
Theo Nghị định 185 – HĐBT ngày 07 tháng 11 năm 1990 của Hội
đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi, bổ sung, thay thế Điều lệ quản lý XDCB đã
ban hành kèm theo Nghị định 232-CP ngày 06 tháng 06 năm 1981 thì “Vốn
đầu tư xây dựng cơ bản là toàn bộ chi phí đã bỏ ra để đạt được mục đích đầu
tư bao gồm: Chi phí cho việc khảo sát quy hoạch xây dựng, chi phí chuẩn bị

đầu tư, chi phí thiết kế và xây dựng, chi phí mua sắm, lắp đặt máy móc, thiết
bị và các chi phí khác được ghi trong tổng dự toán” [10,tr.2]. Các văn bản
pháp luật sau Nghị định này không đưa ra định nghĩa về vốn đầu tư XDCB
nữa. Tuy nhiên, thuật ngữ “vốn đầu tư XDCB” vẫn được sử dụng rộng rãi
trong nhiều văn bản pháp luật hiện hành.
1.1.2. Đặc điểm, phân loại đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách
nhà nước.
1.1.2.1.Đặc điểm đầu tư xây dựng cơ bản của nhà nước
Trong ĐTXDCB của nhà nước, vốn là vốn của nhà nước mà không
phải là của tư nhân, do vậy rất khó quản lý sử dụng, dễ xảy ra thất thoát,
lãng phí, tham nhũng. Ở đây quyền sở hữu về vốn không trùng hợp với
quyền sử dụng và quản lý vì thế trách nhiệm quản lý vốn không cao. Động
lực cá nhân đối với việc sử dụng hiệu quả đồng vốn không rõ ràng, mạnh mẽ
như nguồn vốn tư nhân. Vì vậy việc quản lý hiệu quả vốn trong ĐTXDCB
của nhà nước rất khó khăn, phức tạp.
1.1.2.2. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước có những đặc
điểm sau đây:
Đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN là khoản chi lớn, sản phẩm
có khối lượng lớn, thời gian xây dựng và tồn tại của sản phẩm xây dựng cơ
bản dài. Do đó, sự vận động của tiền vốn dùng để trang trải chi phí đầu tư
XDCB chịu sự chi phối trực tiếp bởi đặc điểm của đầu tư XDCB
Vốn đầu tư cho XDCB không có tính ổn định giữa các thời kỳ phát
triển kinh tế - xã hội. Thứ tự và tỷ trọng ưu tiên chi NSNN cho đầu tư
XDCB trong từng lĩnh vực, từng nội dung chi là thay đổi giữa các thời kỳ.
Sản phẩm của đầu tư XDCB có tính cố định và chịu ảnh hưởng trực
tiếp của thời tiết, khí hậu. Hơn nữa quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
được phân cấp nhiều trong quản lý, qua nhiều cơ quan quản lý lại mang tính
sở hữu chung nên khó xác định rõ được thất thoát xảy ra ở khâu nào
1.1.2.3. Phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách Nhà
nước

Theo tính chất công việc của hoạt động XDCB vốn được phân: Chi
phí xây dựng và lắp đặt, chi phí mua sắm máy móc thiết bị, chi phí kiến thiết

6


cơ bản khác. Trong đó chi phí xây dựng và chi phí thiết bị chiếm tỷ trọng
lớn.
Vốn của dự án ĐTXDCB nói chung được cấu thành bởi các nguồn sau:
Thứ nhất là nguồn vốn của nhà nước.
Thứ hai là nguồn vốn đầu tư của khu vực tư nhân và nguồn vốn
đóng góp tự nguyện của dân cư vì lợi ích cộng đồng, kể cả đóng góp công
lao động, của cải vật chất để xây dựng các công trình phúc lợi.
Thứ ba là nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Nguồn vốn này bao gồm
đầu tư gián tiếp và đầu tư trực tiếp.
1.1.2.4. Chính sách phân cấp vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà
nước
+ Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư dự án quan trọng quốc gia.
+ Người đại diện có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật quyết định đầu tư dự án.
Đối với dự án sử dụng vốn khác, chủ sở hữu hoặc đại diện chủ sở hữu quyết
định đầu tư xây dựng dự án trong phạm vi quyền hạn theo quy định của
pháp luật.
1.2. Nội dung chính sách đầu tư xây dựng cơ bản
1.2.1. Chủ thể và đối tượng chính sách
Chủ thể chính sách đầu tư XDCB từ NSNN là tổng thể các cơ quan
quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN với cơ cấu tổ chức nhất định gồm các
cơ quan chức năng của nhà nước thực hiện ban hành các cơ chế, chính sách,
quản lý vĩ mô đối với vốn đầu tư XDCB từ NSNN (quản lý tất cả các dự án)
và cơ quan Chủ đầu tư thực hiện chính sách quản lý vĩ mô đối với vốn đầu

tư XDCB từ NSNN.
1.2.2. Chính sách quản lý công tác lập, quản lý quy hoạch
Chính sách về công tác lập quy hoạch, quản lý quy hoạch giúp
chính quyền các cấp chỉ đạo, điều hành thực hiện các nhiệm vụ đột phá về
đầu tư XDCB phù hợp với từng giai đoạn, gắn với sự phát triển kinh tê-xã
hội của địa phương; đồng thời để định hướng cho hoạt động đầu tư của mọi
thành phần kinh tế trong xã hội trên cơ sở hiểu rõ được tiềm năng, thế mạnh,
cơ hội đầu tư, khả năng hợp tác liên doanh, liên kết phát triển kinh tế-xã hội
trên địa bàn.
1.2.3. Chính sách quản lý công tác xây dựng kế hoạch trung hạn vốn đầu
tư XDCB từ NSNN
Chính sách xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn và quản lý kế
hoạch đầu tư công trung hạn nhằm thực hiện các mục tiêu, định hướng phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 của Viện Hàn lâm KHXH Việt
Nam, nhằm tạo lập hệ thống cơ sở pháp lý thống nhất, đồng bộ, nâng cao
hiệu quả đầu tư công, tại kỳ họp thứ 7, ngày 18 tháng 6 năm 2014 Quốc Hội
khóa XIII đã thông qua Luật Đầu tư công số 49/ 2014/QH13 giúp cho các cơ

7


quan quản lý công khai minh bạch từ khâu xây dựng, ban hành chính sách,
pháp luật, nguyên tắc tiêu chí lựa chọn danh mục dự án đầu tư, nguyên tắc
phân bổ vốn đầu tư XDCB, nhằm tránh tình trạng đầu tư dàn trãi, kém hiệu
quả, thụ động trong khâu lựa chọn danh mục đầu tư, trên cơ sở đảm bảo cân
đối các nguồn lực đầu tư và yêu cầu phát triển, từng bước đầu tư xây dựng
hoàn thiện cơ sở hạ tầng phục vụ yêu cầu phát triển và nâng cao chất lượng
cuộc sống nhân dân.
1.2.4. Chính sách quản lý trong công tác lập dự án, thẩm định, đấu thầu,
lựa chọn nhà thầu và triển khai dự án vốn đầu tư XDCB, cụ thể như sau:

- Chính sách về công tác lập dự án
- Chính sách trong công tác thẩm định dự án
- Chính sách trong công tác đấu thầu.
- Chính sách về lựa chọn nhà thầu và triển khai dự án vốn đầu tư XDCB
1.2.5. Chính sách quản lý công tác nghiệm thu, thanh toán vốn và kiểm
soát thanh toán vốn đầu tư, công tác quyết toán dự án hoàn thành.
- Chính sách công tác nghiệm thu:
- Chính sách thanh toán và kiểm soát thanh toán vốn đầu tư.
- Chính sách công tác quyết toán dự án hoàn thành.
1.2.6. Chính sách về công tác thanh tra, kiểm tra các dự án sử dụng vốn
đầu tư XDCB
Thanh tra, kiểm tra quá trình sử dụng vốn đầu tư XDCB là một lĩnh
vực vô cùng khó khăn và phức tạp; phải kiểm tra, kiểm soát tất cả các giai
đoạn của quá trình đầu tư một dự án; phát hiện và xử lý kịp thời các hiện
tượng sai trái, gây thất thoát lãng phí trong quá trình đầu tư..
1.3. Khái niệm, tầm quan trọng và các yêu cầu cơ bản của thực hiện
chính sách đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
1.3.1. Khái niệm thực hiện chính sách đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách Nhà nước
Thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là thực
hiện chính sách, quản lý quá trình phân phối và sử dụng một phần vốn tiền
tệ từ NSNN để đầu tư tái sản xuất tài sản cố định nhằm từng bước tăng
cường, hoàn thiện, hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực sản xuất
phục vụ của nền kinh tế quốc dân đảm bảo hiệu quả nguồn vốn đã được bỏ
ra đầu tư.
1.3.2. Tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách Nhà nước
Luật Xây dựng có phạm vi bao quát rộng, có vai trò rất quan trọng
và đã đóng góp có hiệu quả vào việc tạo lập môi trường pháp lý và tăng
cường năng lực quản lý của nhà nước. Thực tế trong quá trình quản lý vốn

và đầu tư xây dựng bộc lộ khá nhiều bất cập mà bản thân Luật Xây dựng và

8


các văn bản dưới luật chưa bao quát hết được dẫn đến tình trạng đầu tư thiếu
định hướng gây thất thoát và khó kiểm soát.
1.3.3. Các yêu cầu cơ bản của thực hiện chính sách đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách Nhà nước
Trong điều kiện kinh tế thị trường, bất kỳ hoạt động kinh tế nào
cũng cần chú ý đến hiệu quả khi đầu tư, việc quản lý vốn đầu tư XDCB sao
cho có hiệu quả cao cũng không nằm ngoài mục tiêu thực hiện chính sách
này. Có thể nói theo đuổi hiệu quả lớn nhất và cũng là tốt nhất của việc thực
hiện vốn đầu tư XDCB từ NSNN đó là việc tăng cường quản lý nguồn vốn
đầu tư sao cho có hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội với mục tiêu sử dụng
vốn tiết kiệm, đúng mục đích, đúng kế hoạch và thúc đẩy các đơn vị thực
hiện tốt trình tự đầu tư và xây dựng, kế hoạch tiến độ thi công, hoàn thành
công trình đúng thời hạn, đảm bảo chất lượng công trình, đảm bảo việc vận
hành và khai thác công trình với hiệu quả cao nhất.
1.4. Nội dung các bước thực hiện chính sách đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước
1.4.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Trong quản lý đầu tư xây dựng, cơ chế huy động, xây dựng kế
hoạch và phân bổ các nguồn vốn đầu tư có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Khâu quan trọng này được thực hiện dựa trên chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phát triển, bao gồm các kế hoạch ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn; muốn xây dựng tốt kế hoạch cần xác định được các
nguồn vốn huy động được. Quản lý tốt tiến độ thi công các công trình và
tiến độ giải ngân vốn, đảm bảo không để phát sinh nợ đọng; đặc biệt thực
hiện nghiêm túc nội dung chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 30/4/2015 của Thủ

tướng Chính phủ, các đơn vị chủ đầu tư không được phép cho doanh nghiệp
tự bỏ vốn thi công dự án khi chưa được bố trí vốn, làm phát sinh nợ đọng
XDCB
1.4.2. Phổ biến tuyên truyền chính sách đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước
Trong những năm qua, Nhà nước đã đầu tư nguồn vốn rất lớn để
xây dựng các công trình trọng điểm với quy mô khác nhau trên phạm vi cả
nước, góp phần quan trọng vào thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Bên cạnh những thành tựu đã
đạt được, tình hình vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản xảy ra
ngày càng nhiều, với những cách thức, thủ đoạn ngày càng tinh vi; gây thất
thoát ở tất cả các khâu, từ quy hoạch, kế hoạch, chủ trương đầu tư, chuẩn bị
đầu tư, thực hiện đầu tư, cấp phát vốn đầu tư, đến khâu nghiệm thu, bàn giao
đưa công trình vào sử dụng và quyết toán vốn đầu tư.

9


1.4.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách nhà nước
Hiện nay, tinh thần trách nhiệm của các ngành, các cấp trong việc
triển khai thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết, các cơ chế chính sách đã được
ban hành về công tác quản lý đầu tư và xây dựng chưa cao. Tình trạng
buông lỏng trong quản lý, thiếu kỷ cương, kỷ luật trong đầu tư đã dẫn đến
những sai sót trong quản lý quá trình xây dựng thể hiện ở tất cả các khâu, từ
xây dựng kế hoạch, xác định chủ trương đầu tư, xây dựng dự án, thẩm định
dự án, ra quyết định đầu tư, thiết kế kỹ thuật, lập tổng dự toán đến khâu triển
khai thực hiện, giám sát thi công, theo dõi cấp phát thanh quyết toán...;
1.4.4. Duy trì chính sách đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Trong những năm qua, vốn đầu tư của Nhà nước liên tục gia tăng

và chiếm tỷ lệ khoảng 30% GDP, qua đó đã tạo nên sự chuyển biến quan
trọng về cơ sở vật chất kỹ thuật, thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, tăng năng lực sản xuất, cải thiện văn minh đô thị, đóng góp quyết định
vào phát triển kinh tế - xã hội trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước... Tuy nhiên, việc quản lý và triển khai thực hiện các dự án trong
những năm quan còn nhiều hạn chế và yếu kém, dẫn đến thất thoát, lãng phí
vốn đầu tư, hiệu quả đầu tư kém, làm giảm chất lượng tăng trưởng kinh tế....
1.4.5. Điều chỉnh chính sách đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước
Thực tế đầu tư XDCB từ NSNN hiện nay quá phức tạp, thủ tục còn
rườm rà, do có quá nhiều cấp, nhiều ngành tham gia quản lý, nhưng sự
chồng chéo đó lại không đảm bảo có hiệu quả và chặt chẽ trong quản lý.
Đây cũng chính là rào cản lớn đối với hiệu quả đầu tư, tăng trưởng và chất
lượng tăng trưởng.
1.4.6. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chính sách đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
+ Không yêu cầu các doanh nghiệp tự bỏ vốn đầu tư khi chưa được bố trí
vốn kế hoạch hàng năm hoặc bỏ vốn đầu tư cao hơn mức vốn kế hoạch được
giao, dẫn đến hậu quả phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản. .
+ Tăng cường công tác thanh, kiểm tra việc lập, thẩm định, phê duyệt và
phân bổ, sử dụng nguồn vốn NSNN;
+ Kiểm soát và thẩm định chặt chẽ về nguồn vốn và tổng mức vốn các
dự án được bố trí từ nguồn ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương.
1.4.7. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách đầu tư
xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Từ việc nêu trên chúng ta có thể rút ra các bài học kinh nghiệm
trong thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư như sau:

10



+ Quản lý tốt công tác quy hoạch, kế hoạch đề ra. Khi thực hiện lập kế
hoạch, quy hoạch cần phải lấy ý kiến của người dân và có sự đồng thuận của
những người trong vùng hưởng lợi
+ Chủ trương đầu tư phải phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phù
hợp với quy hoạch được duyệt
+ Cơ chế quản lý các dự án đầu tư, quản lý chất lượng công trình phải
được thực hiện theo đúng quy định
+ Tăng cường quản lý năng lực hoạt động của các nhà thầu tư vấn, thi
công xây dựng
+ Tăng cường cải cách hành chính, chống tiêu cực, phiền hà ở các cơ
quan nhà nước liên quan đến quá trình đầu tư xây dựng cơ bản
+ Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ làm công tác liên
quan đến đầu tư xây dựng cơ bản
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới việc thực hiện chính sách đầu tư
XDCB từ NSNN. Đó là: Yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan. Đó là các
yếu tố do tự nhiên mang lại, các loại rủi ro có thể lường trước, không lường
trước; là các yếu tố do con người mang lại như trình độ chuyên môn của các
nhà quản lý vốn đầu tư, các điều chỉnh của các văn bản quy phạm pháp
luật,...
1.5.1. Yếu tố chủ quan
Một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc thực hiện
đầu tư XDCB từ NSNN là công tác quản lý đầu tư của địa phương, trình độ
quản lý và sử dụng vốn của cán bộ quản lý và thực hiện đầu tư tại địa
phương.
1.5.2. Yếu tố khách quan
Đó là các yếu tố không lường trước được như thiên tai, các rủi ro từ
sự biến động của nền kinh tế thế giới, của cả nước tác động tới địa phương

một cách trực tiếp hay gián tiếp, các chính sách kinh tế ở tầm vĩ mô của Nhà
nước, các chiến lược về kinh tế như chiến lược công nghiệp hoá....Các nhân
tố khách quan này có thể xảy ra đối với các địa phương, vì vậy phải tính
toán, lường trước các rủi ro này để giảm các thiệt hại.
Kết luận Chương 1
Thực hiện chính sách đầu tư XDCB từ NSNN nói chung và của một
đơn vị nói riêng luôn là vấn đề nổi cộm và được các nhà nghiên cứu quan
tâm, các nghiên cứu sau kế thừa nghiên cứu đi trước và tiến tới hoàn thiện
dần các cơ sở lý luận nhằm ứng dụng cho quản lý và đánh giá hiệu quả trong
công tác đầu tư XDCB vì vậy qua các lý luận về nghiên cứu chúng ta cũng
có thể thấy vấn đề “Thực hiện chính sách đầu tư xây dựng cơ bản từ thực
tiễn Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam” là việc cần phân tích và

11


nghiên cứu vì nó đóng vai trò rất quan trọng trong việc giảm thất thoát, lãng
phí, tham nhũng trong đầu tư công ở nước ta hiện nay.
Chính sách đầu tư XDCB từ NSNN có tác động đến nền kinh tế phát
triển theo chiều hướng tích cực hay tiêu cực. Chính sách đầu tư XDCB từ
NSNN tác động vào lĩnh vực đầu tư, góp phần tạo ra một cơ cấu hợp lý hay
không hợp lý cũng tác động làm giảm hoặc tăng thất thoát vốn đầu tư; theo
đó mà vốn đầu tư được sử dụng hiệu quả hoặc kém hiệu quả.
Chương 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ THỰC TIỄN
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
2.1. Đặc điểm, tổ chức của Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam
Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam - tên giao dịch quốc tế là
Vietnam Academy of Social Sciences (VASS) - có tiền thân từ Ban nghiên

cứu Lịch sử, Địa lý và Văn học (gọi tắt là Ban nghiên cứu Sử - Địa - Văn)
được thành lập ngày 2 tháng 12 năm 1953, trong thời kỳ kháng chiến chống
thực dân Pháp.
Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam là cơ quan khoa học
thuộc Chính phủ, có chức năng nghiên cứu cơ bản về khoa học xã hội, cung
cấp các luận cứ khoa học cho Đảng và Nhà nước trong việc hoạch định
đường lối, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển nhanh và
bền vững của đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa; thực hiện tư vấn
về chính sách phát triển; đào tạo sau đại học về khoa học xã hội; tham gia
phát triển tiềm lực khoa học xã hội của cả nước. Nghị định của Chính phủ
cũng xác định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của Viện Hàn lâm Khoa học xã
hội Việt Nam, trong đó có các nội dung cơ bản là:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về khoa học xã hội:
- Tổ chức sưu tầm, khai quật, nghiên cứu, bảo tồn và bảo tàng nhằm phát
huy những giá trị di sản văn hóa của các dân tộc Việt Nam.
- Kết hợp nghiên cứu với đào tạo trong lĩnh vực khoa học xã hội; đào tạo
và cấp bằng thạc sĩ và tiến sĩ về khoa học xã hội theo quy định của pháp
luật; tham gia phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao theo yêu cầu của cả
nước, ngành, vùng, địa phương và doanh nghiệp.
- Tổ chức hợp tác nghiên cứu và liên kết đào tạo về khoa học xã hội với
các tổ chức quốc tế, các viện và trường đại học nước ngoài theo quy định
của pháp luật.
- Tư vấn và phản biện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách,
chương trình và dự án phát triển kinh tế - xã hội quan trọng theo yêu cầu của

12


Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phương và doanh
nghiệp.

- Tổ chức tư vấn và thực hiện dịch vụ công theo quy định của pháp luật.
2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.
2.2.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện quản lý đầu tư
xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Viện Hàn lâm Khoa học xã
hội Việt Nam
2.2.1.1. Thực trạng vốn đầu tư từ NSNN cho các tổ chức Khoa học công
nghệ giai đoạn 2011 – 2015
a. Thực trạng vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách Nhà nước cho
Viện Hàn lâm Khoa học xã hội giai đoạn 2011 - 2015
b. Tình hình thực hiện nguồn vốn:
Tổng ngân sách trung ương là: 4.760.500 tỷ đồng, trong đó Chi đầu tư
XDCB từ NSTW là: 494.400 tỷ đồng chiếm 10,385 %.
Trong 494.400 tỷ đồng chi đầu tư XDCB từ NSTW thì chi cho KH-CN là
18.264 tỷ đồng (chiếm 3,694 %), chi cho các tổ chức KH-CN thuộc Chính
phủ là1.556,65 tỷ đồng (chiếm 0,31%) trong đó chi cho Viện Hàn lâm
KHXH Việt Nam là 474,5 tỷ đồng (chiếm 30,48%)
2.2.1.2. Công tác quản lý điều hành vốn giai đoạn 2011 – 2015
Từ năm 2011 đến 2015, Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam có 5 dự
án. Trong số 5 dự án đầu tư thì có 02 dự án xây dựng các cơ sở nghiên cứu
như viện nghiên cứu Nam bộ và Tây nguyên; 02 dự án cơ sở đào tạo tại Hà
Nội và Đà Nẵng; Còn lại là dự án xây dựng và mở rộng bảo tàng…Các dự
án được đầu tư tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam đã nằm trong qui hoạch
hoặc trong chiến lược phát triển ngành một số lĩnh vực được Chính phủ phê
duyệt, đồng thời thực hiện sắp xếp lại trụ sở làm việc thuộc sở hữu Nhà
nước theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg của thủ tuớng chính phủ với
phương châm: các trụ sở bố trí ổn định, sử dụng lâu dài, sau sắp xếp mới
đưa vào chủ trương đầu tư.
2.2.1.3. Tình hình nợ đọng và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản:
Qua trình toán các tiêu chí: Tỷ lệ vốn giải ngân (8);Tỷ lệ thanh toán

của dự án trong năm (9) (xem phụ lục 4) tổng hợp kết quả cho thấy như sau:
a. Hoạt động phân bổ, giao dự toán NSNN vốn ĐTXD:
b. Quản lý tạm ứng vốn ĐTXD:
c. Quản lý thanh toán vốn đầu tư:
d.Quản lý quyết toán vốn ĐTXD
2.2.2. Thực trạng phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội
Việt Nam

13


Trong những năm qua, Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam đã có nhiều
nỗ lực trong công tác chỉ đạo các đơn vị thực hiện tốt những chính sách đầu
tư xây dựng từ ngân sách nhà nước. Để nâng cao hiệu quả trong đầu tư
công, công tác tuyên truyền, phổ biến được Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam
triển khai thực hiện theo hướng có trọng tâm, trọng điểm bằng các giải pháp
thiết thực.
Nhiều dự án không bị chậm tiến độ tổng thể theo phê duyệt nhưng
các hạng mục thiết bị (thang máy, điều hòa không khí, camera quan sát…)
nhập khẩu ở nước ngoài đều chậm. Một trong những khâu cũng rất chậm là
hoàn thiện hồ sơ chất lượng, hồ sơ quyết toán. Khi thi công, các nhà thầu cố
gắng chạy tiến độ nên không kịp làm hồ sơ chi tiết nên thường thiếu vì thế
khi quyết toán đều phải gia hạn hợp đồng để chuẩn hóa lại các hồ sơ.
2.2.3. Thực trạng phân công, phối hợp của các đơn vị chức năng trong
việc thực hiện chính sách đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam
Bộ máy thực hiện hoạt động QLDA đều thiếu và yếu, hoạt động
chưa chuyên nghiệp. thì chỉ có 62 cán bộ có chuyên môn kỹ thuật xây dựng,
tin học (chiếm 50%); 16 cán bộ có chuyên ngành kế toán, tài chính (chiếm

13%); số còn lại 46 cán bộ (chiếm 37%) có nhiều chuyên ngành khác nhau
như: quản trị, luật, quốc tế học, sư phạm...Như vậy số cán bộ chuyên trách
đúng chuyên môn không nhiều, số còn lại là kiêm nhiệm (kế toán, thủ quĩ,
hành chính dự án…).
2.2.4. Thực trạng duy trì thực hiện chính sách quản lý đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách nhà nước tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam
Để một chính sách duy trì lâu dài thì chính sách đó phải phát huy
hiệu quả, đáp ứng yêu cầu đặt ra của người hoạch định chính sách và yếu tố
quyết định để duy trì chính sách đó là chính sách phải đem lại quyền và lợi
ích cho đa số mọi người, được mọi người tình hưởng ứng. Thực tế ở Viện
Hàn lâm KHXH Việt Nam hiện vẫn tổ chức thực hiện nghiêm các chủ
trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và đã ban hành một số
hướng dẫn, chủ trương của tỉnh trong việc thực hiện chính sách quản lý vốn
đầu tư nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội chung của cả nước,
vùng và địa phương.
2.2.5. Thực trạng điều chỉnh chính sách đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam
Để thực hiện tốt một chính sách quản lý nhà nước có khoa học,
phát huy tốt tính chỉ đạo của một chính sách đã khó; nhưng để điều chỉnh
một chính sách cho phù hợp lại là vấn đề càng khó khăn hơn; việc này đòi
hỏi người thực hiện chính sách phải am hiểu sâu rộng lĩnh vực chính sách
đưa ra, mặt khác người thực hiện chính sách phải có kiến thức tổng hợp,
lắng nghe phản hồi từ người thực thi chính sách đến người hưởng lợi từ

14


chính sách đó đặc biệt là sự phản ứng của người dân vì Nhà nước này là
“của dân, do dân và vì dân”.
2.2.6. Thực trạng theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách quản lý

vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Viện Hàn lâm
Khoa học xã hội Việt Nam
Việc theo dõi, kiểm tra đôn đốc thực hiện chính sách quản lý vốn
đầu tư XDCB từ NSNN được Chủ tịch Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam giao
nhiệm vụ cho Ban Kế hoạch - Tài chính và các đơn vị thực hiện nghiêm
Chiến lược phát triển Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam giai đoạn
2011 – 2020 cũng như theo Quyết định số 418/QĐ-Ttg của Thủ tướng về
phê duyệt chiến lược phát triển Khoa học và công nghệ giai đoạn 2011-2015
và các văn bản của Ban KH-TC hàng năm; Theo chức năng nhiệm vụ của
mình Ban KH-TC đã tham mưu giúp chủ tịch Viện Hàn lâm KHXH Việt
Nam thực hiện nghiêm trong quản lý vốn đầu tư XDCB như:
- Ban KH-TC tăng cường công tác thẩm tra các dự án, thanh tra các đơn vị
tư vấn về năng lực và phạm vi công việc của từng đơn vị tham gia công tác
tư vấn tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam; tổ chức kiểm tra đánh giá chất
lượng công trình có qui mô phức tạp; đôn đốc các chủ đầu tư thực hiện
nghiêm tiến độ đã cam kết trong hợp đồng…
2.2.7. Thực trạng tổ chức đánh giá, tổng kết chính sách quản lý vốn đầu
tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Viện Hàn lâm Khoa học xã
hội Việt Nam
Hệ thống thông tin phục vụ giám sát đánh giá chưa tốt. Cho đến
nay, các đơn vị đầu mối thiếu cơ sở dữ liệu về hoạt động đầu tư thuộc phạm
vi đơn vị mình quản lý, chưa chủ động trong việc tổ chức giám sát, đánh giá,
sơ tổng kết chủ yếu dựa vào báo cáo của cấp dưới nên chất lượng các báo
cáo giám sát đánh giá đầu tư còn sơ sài. Công tác quản lý đầu tư chưa được
chú ý, gần như khoán gọn cho các ban quản lý dự án. Thiếu kiểm tra, kiểm
soát, giám sát thường xuyên. Chậm xử lý hoặc xử lý chưa nghiêm các sai
phạm.
2.3. Đánh giá chung về tổ chức thực hiện chính sách đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách nhà nước tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam
2.3.1. Những kết quả đạt được

2.3.1.1. Công tác quy hoạch, kế hoạch và chuẩn bị đầu tư
Trong giai đoạn 2011 – 2015, có đến 07 công trình được cơ quan
chuyên môn thẩm định và trình các cấp phê duyệt; tất cả các công trình đầu
tư theo đúng kế hoạch và quy hoạch đã được phê duyệt; tuy nhiên vẫn còn
một số dự án phát sinh ngoài quy hoạch do nhu cầu thiết yếu của từng địa
phương và đã trình các cấp, ngành chức năng điều chỉnh phê duyệt đúng quy
trình và quy định hiện hành, tránh tình tạng đầu tư dàn trải gây lãng phí.
2.3.1.2. Công tác thực hiện các dự án đầu tư

15


- Thiết kế bản vẽ thi công và lập dự toán
- Công tác thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình:
- Công tác lựa chọn nhà thầu
- Tổ chức thi công xây dựng
- Công tác nghiệm thu, bàn giao công trình đưa vào sử dụng và quyết toán
dự
- Công tác quyết toán công trình
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Những hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, mặc dù đã có nhiều cố gắng
nhưng chính sách về công tác đầu tư phát triển 5 năm qua vẫn bộc lộ nhiều
hạn chế, khó khăn cần phải tập trung giải quyết:
- Về nguồn vốn:
- Về phân bổ vốn:
- Công tác lập quy hoạch, kế hoạch:
- Việc lập kế hoạch hàng năm, trung hạn:
- Công tác khảo sát, lập dự án đầu tư:
- Công tác thiết kế lập dự toán công trình:

- Công tác thẩm định thiết kế - dự toán:
- Công tác thực hiện xây dựng:
- Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng:
- Về công tác nghiệm thu, thanh toán vốn:
- Công tác báo cáo chưa được kịp thời và thường xuyên theo các văn bản
quy định về báo cáo như:
- Việc đào tạo, chuyển giao công nghệ, quản lý vận hành công trình cho đơn
vị thụ hưởng chưa thật sự chú trọng;
2.3.2.2. Những nguyên nhân của hạn chế
Về Nguyên nhân chủ quan có thể nhận thấy những điểm sau đây:
- Việc phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm, cơ chế phân bổ
chưa thực sự ưu tiên cho đầu tư phát triển mà chủ yếu phụ thuộc vào nguồn
vốn từ Trung ương vì nguồn thu của tỉnh còn hạn chế.
- Công tác triển khai thủ tục đầu tư còn chậm so với yêu cầu thực tế. - Năng lực của một số đơn vị được giao làm chủ đầu tư còn yếu, chưa đáp
ứng yêu cầu trong điều kiện mới, các ban quản lý dự án trình độ đã dần
được củng cố, số lượng và chất lượng cán bộ trong các ban quản lý đã được
nâng lên nhưng vẫn còn một số đơn vị trình độ tổ chức thực hiện dự án chưa
đáp ứng hết yêu cầu, có những Ban QLDA thừa nhưng lại thiếu cán bộ kỹ
thuật
2.3.2.3. Bài học kinh nghiệm
Nhằm hoàn thành các chỉ tiêu, kế hoạch mà tỉnh đã đề ra; Viện Hàn lâm
KHXH Việt Nam cần phải thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:

16


+ Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Chủ tịch Viện, Ban KHTC, các đơn vị trực thuộc và ban QLDA thông qua việc quán triệt các Nghị
quyết, Chỉ thị, Chương trình hành động, Đề án, Kế hoạch.
+ Tạo môi trường thông thoáng trong thu hút vốn đầu tư XDCB từ các
thành phần kinh tế.

+ Phát huy việc vận động, huy động các nguồn lực để thu hút vốn đầu tư
phát triển hàng năm trên địa bàn tỉnh; trong đó, dựa trên cơ cấu vốn được
xây dựng để phân bổ nguồn lực hợp lý giữa các ngành, lĩnh vực.
+ Việc xây dựng chỉ tiêu, kế hoạch, đề án cần phải gắn với nguồn lực và
khả năng cân đối nguồn lực để thực hiện chương trình, đề án.
+ Xây dựng và thực hiện nghiêm cơ chế phối hợp giữa các cấp các
ngành.
+ Tổ chức hội thảo, mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ để nâng
cao trình độ chuyên môn, năng lực điều hành, quản lý đối với cán bộ chuyên
môn.
Kết luận Chương 2
Trong giai đoạn 2011 – 2015 việc quản lý đầu tư XDCB của Viện
Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam đã có những bước phát triển tích cực và
ngày một hoàn thiện hơn; chính sách triển khai thực hiện các bước của dự án
đúng quy trình, chính sách về quản lý, xử lý nợ đọng chặt chẽ đã khắc phục
được số nợ đọng XDCB giảm dần, cơ chế kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
XDCB được chặt chẽ, đúng quy trình, thẩm tra phê duyệt quyết toán dự án
hoàn thành đã tiết kiệm kinh phí rất lớn, tiến độ thực hiện dự án được đẩy
nhanh và đúng tiến độ đã góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NSNN;
Bên cạnh những kết quả đạt được, chính sách đầu tư XDCB từ
NSNN của Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam vẫn còn bộc lộ những hạn chế,
bất cập, đó là : Đầu tư còn dàn trãi, kém hiệu quả, nợ đọng khối lượng
XDCB có giảm nhưng vẫn ở mức cao, nhiều dự án chậm tiến độ, quyết toán
vốn đầu tư XDCB dự án hoàn thành còn tồn đọng, việc điều hành, quản lý
dự án các cấp còn thiếu tích cực, năng lực còn hạn chế, công tác kiểm tra,
giám sát chưa phát huy hiệu quả cao, công tác đền bù giải phòng mặt bằng
vẫn còn ách tắc, chậm và chưa có chính sách thỏa đáng.
Từ các nguyên nhân hạn chế trên; đã đặt ra yêu cầu đề xuất các giải
pháp nhằm giải quyết các nhân tố ảnh hưởng nhiều nhất để tăng cường quản
lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam

trong thời gian tới.

17


CHƯƠNG 3
NHỮNG GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN
LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
3.1. Định hướng chính sách đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam giai đoạn 2016-2020
3.1.1. Những lợi thế trong chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam
Có thể, nói nhiều năm qua Đảng và Nhà nước luôn xác định quan
điểm phát triển khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu, là một trong
những động lực để phát triển lực lượng sản xuất hiện đại gắn liền với nền
kinh tế tri thức để nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, đổi
mới mô hình tăng trưởng thúc đẩy sức cạnh tranh của nền kinh tế, góp phần
đảm bảo quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường.
Với mục đích xây dựng Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam và Viện
Hàn lâm KH-CN Việt Nam trở thành những trung tâm nghiên cứu hàng đầu
quốc gia, ngang tầm quốc tế, có tác động dẫn dắt nền khoa học nước nhà, thì
cơ sở vật chất trang thiết bị khoa học kỹ thuật của các tổ chức KH-CN thuộc
Chính phủ cũng phải đáp ứng yêu cầu phát triển đó.
3.1.2. Mục tiêu và nhiệm vụ đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020
Để cụ thể hóa Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ đến
năm 2020, quy hoạch phát triển tổng thể Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam
đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 được Chính phủ phê duyệt đã
khẳng định: “Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, trang thiết bị hiện
đại theo các chuẩn mực quốc tế để phục vụ có hiệu quả hoạt động nghiên

cứu, đào tạo, tư vấn chính sách của Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt
Nam và các viện chuyên ngành, trong đó ưu tiên cho các viện khoa học xã
hội ở các khu vực cần tăng cường năng lực nghiên cứu và triển khai” [11]
3.1.3. Nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2016-2020
Để đáp ứng được mục tiêu xây dựng cơ sở vật chất đồng bộ, hiện
đại với mặt bằng các nước tiên tiến trong khu vực và tạo điều kiện thuận lợi
cho các nhà khoa học có điều kiện làm việc tốt, phù hợp với môi trường
nghiên cứu khoa học nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2016-2020 cho Viện
Hàn lâm KHXH Việt Nam như sau:
Vốn NSNN đầu tư trung hạn giai đoạn 2016-2020 là: 453 tỷ đồng.
Như vậy có thể thấy thời gian tới VASS có nhu cầu ĐTXD các dự
án là rất lớn gấp từ 2 đến 2,5 lần so với các giai đoạn trước.
3.1.4. Xác định những dự án trọng điểm giai đoạn 2016-2020
Cơ sở vật chất của VASS còn trong tình trạng yếu kém, qui mô nhỏ
bé, hầu hết chưa đạt yêu cầu phục vụ cho nghiên cứu khoa học và đào tạo.

18


Vấn đề quan trọng nhất trong đầu tư là nguồn vốn đầu tư. Nguồn vốn đầu tư
cơ sở vật chất chủ yếu là vốn NSNN ... Điều này đã hạn chế rất nhiều mức
độ phát triển cơ sở vật chất do nguồn vốn này rất hạn hẹp, một số nguồn vốn
còn tạo ra gánh nặng cho ngân sách nhà nước do phải trả lãi trong thời gian
dài. Những công trình trọng điểm chủ yếu trong đầu tư giai đoạn 2016 –
2020: Dự án Viện Khoa học xã hội Vùng Trung Bộ (giai đoạn 2); Dự án Cơ
sở nghiên cứu Viện Khoa học xã hội Vùng Nam Bộ; Dự án Cơ sở nghiên
cứu và đào tạo Viện Khoa học xã hội Vùng Tây Nguyên (giai đoạn 1); Dự
án Cơ sở nghiên cứu khối các viện nghiên cứu quốc tế; Dự án Cơ sở Học
viện Khoa học xã hội và Trung tâm nghiên cứu, tư vấn khoa học thuộc Viện
Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam tại TP Hồ Chí Minh; Dự án Hệ thống

thiết bị trưng bày và bảo quản tại Bảo tàng dân tộc học Việt Nam.
3.2. Giải pháp đảm bảo thực hiện chính sách quản lý đầu tư xây dựng
cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam
3.2.1. Hoàn thiện về pháp lý
Như trên đã phân tích, việc đưa ra các Luật, văn bản dưới luật của
Chính phủ, các Bộ, Ngành, địa phương chưa có sự đồng bộ và thống nhất
nhau nên đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện chính sách quản
lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN; vì vậy để làm tốt việc này cần thực hiện một
số việc sau:
- Luật Đầu tư công có hiệu lực từ năm 2014 nhưng hiện nay Nhà
nước chưa ban hành được các chỉ tiêu đánh giá về đầu tư công, vì thế cần
khẩn trương xây dựng các tiêu chí đánh giá để ban hành khung chung, trên
cơ sở đó triển khai trong từng lĩnh vực, địa phương cụ thể để qua đó định kỳ
đánh giá hoạt động này hàng năm.
- Cần nghiên cứu để ban hành các tiêu chuẩn, định mức cho các
công trình đầu tư trong lĩnh vực khoa họcbao gồm các tiêu chuẩn, định mức
cần tính toán để đảm bảo điều kiện làm việc phù hợp với tính chất sáng tạo,
thoải mái, tĩnh tại…trong hoạt động nghiên cứu khoa học.
- Cần nghiên cứu để ban hành thông tư hướng dẫn cụ thể hơn đối
với ban QLDA khu vực và ban QLDA chuyên ngành đặc biệt là vấn đề biên
chế, cán bộ chuyên trách và phụ cấp trách nhiệm cho các chức danh trưởng
ban, phó trưởng ban, các phòng chuyên môn để đảm bảo thực hiện thống
nhất.
- Đối với hoạt động tư vấn, đặc biệt là tư vấn thẩm định, tư vấn đấu
thầu và kiểm toán, cần nghiên cứu điều chỉnh mức chi phí cho phù hợp với
mặt bằng thị trường, ban hành kèm theo chế độ chịu trách nhiệm để tăng
cường trách nhiệm đối với các đơn vị tư vấn trong lĩnh vực này.
- Cần ban hành các hướng dẫn chế tài cụ thể để qui trách nhiệm,
hay xử lý những tồn tại về chế độ báo cáo, chế độ hợp tác với các bên có


19


liên quan về giám sát đánh giá đầu tư theo Luật Đầu tư công, Luật Xây
dựng, Luật Đấu thầu.
- Cần nghiên cứu để tập trung một đầu mối vấn đề thẩm định điều
chỉnh kinh phí các dự án có tiến độ chậm sang dự án có tiến độ tốt hơn.
3.2.2. Hoàn thiện và quản lý chặt công tác quy hoạch
Công tác kế hoạch ĐTXD cần đổi mới theo hướng minh bạch, có
sự kiểm tra giám sát và chú trọng các loại hình kế hoạch, bao gồm: kế hoạch
trung hạn, kế hoạch hằng năm được đặt trong một tổng thể phù hợp với
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, chiến lược phát triển các
ngành mũi nhọn, quy hoạch tổng thể phát triển các tổ chức KH-CN thuộc
Chính phủđến 2020, tầm nhìn đến 2030 và mục tiêu đầu tư từng giai đoạn.
Các kế hoạch đầu tư ngắn hạn và kế hoạch đầu tư hằng năm phải
phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển ngành và kế hoạch trung hạn.
Kết hợp chặt chẽ giữa công tác đầu tư xây dựng với hoạt động sắp xếp trụ sở
theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và thực hiện
giao biên chế, phê duyệt vị trí việc làm cho từng đơn vị.
Đối với kế hoạch trung hạn, căn cứ quy hoạch phát triển tổng thể
và chiến lược ngành mũi nhọn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, VASS
xây dựng danh mục dự án phù hợp với định hướng phát triển và dự kiến
mức kinh phí theo hướng dẫn của các cơ quan quản lý trong kỳ kế hoạch (sự
phát triển của đất nước, khả năng cân đối nguồn vốn, tính cần thiết...).
3.2.3. Đổi mới công tác kế hoạch hóa vốn đầu tư
Đối với kế hoạch hàng năm, phải xây dựng phù hợp với kế hoạch
trung hạn về danh mục dự án đầu tư đặc biệt các dự án mở mới. Ưu tiên xếp
hạng dự án dự kiến đầu tư trong kỳ kế hoạch hay năm kế hoạch theo thứ tự
như sau: các dự án hoàn thành trong năm, các dự án chuyển tiếp; các dự án
mở mới. Bố trí đủ vốn cho những dự án sắp hoàn thành.

- Chuẩn bị đầy đủ cơ sở của từng dự án, đẩy nhanh hoạt động thẩm
định với các bộ ngành có liên quan để phân bổ, giao dự án NSNN ngay
trong tháng một hằng năm, đảm bảo cho các dự án có kinh phí chủ động
thực hiện. Thông báo công khai danh mục dự án đầu tư trong năm và số liệu
phân bổ dự toán của từng dự án.
3.2.4. Nâng cao chất lượng lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư
Chất lượng tư vấn quyết định chất lương hồ sơ dự án và ảnh hưởng
đến triển khai thực hiện dự án; để khắc phục các đơn vị tư vấn yếu kém cần
thực hiện những việc sau:
- Để nâng cao chất lượng lập, thẩm định, góp ý với chủ trương đầu
tư, VASS phải bố trí kinh phí cho hoạt động này từ quĩ cơ quan thỏa đáng
theo đúng quy định Nhà nước. Khi dự án được phê duyệt, thực hiện hoàn trả
lại phần kinh phí này từ vốn chuẩn bị đầu tư của dự án. Trường hợp dự án

20


không được phê duyệt hay vì một lý do nào đó phải hủy bỏ, cho phép được
tất toán khoản kinh phí này.
- Song song với hoạt động lập dự án, hoạt động thẩm định dự án
cần tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn Việt Nam trong lĩnh vực xây dựng, đảm
bảo an toàn, công năng sử dụng, tuổi thọ công trình và tính toán hợp lý về
mức chi phí cho từng hạng mục để đảm bảo an toàn nhưng không lãng phí.
3.2.5. Tăng cường công tác lựa chọn nhà thầu
Hoạt động đấu thầu cần được đổi mới theo hướng công khai minh
bạch các thông tin trong kế hoạch đấu thầu về gói thầu, giá gói thầu, thời
gian tổ chức đấu thầu, hình thức, phương thức đấu thầu, thời gian thực hiện,
hình thức hợp đồng…ngay sau khi phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công và dự
toán chi tiết.
Hồ sơ mời thầu đảm bảo rõ ràng về yêu cầu kỹ thuật, khối lượng

mời thầu và tiêu chí đánh giá. Đảm bảo nguyên tắc cạnh tranh chuẩn bị hồ
sơ mời thầu bằng mô tả tính chất kỹ thuật, không chỉ định hãng, nhà sản
xuất và cụm từ “tương đương”. Đối với các gói thầu có giá trị nhỏ hơn 20 tỷ
thực hiện hình thức “khoán gọn” trên cơ sở ràng buộc trách nhiệm với các
đơn vị tư vấn thiết kế - tư vấn đấu thầu - nhà thầu trúng thầu về tính chính
xác của khối lượng mời thầu, khối lượng thực hiện và khối lượng thanh
quyết toán.
Khép chặt hành lang pháp lý cho việc điều chỉnh giá hợp đồng,
tăng cường hình thức đấu thầu trọn gói. Hồ sơ mời phải tính toán lại khối
lượng mời thầu cho chính xác.
Báo cáo đấu thầu hàng năm của từng dự án bắt buộc phải tính toán
các chỉ tiêu Tiết kiệm thông qua đấu thầu của từng gói thầu trong một dự án
và Tỷ lệ tiết kiệm đấu thầu của cả dự án để đánh giá hiệu quả đấu thầu trong
năm của từng dự án.
Song song với hoạt động đấu thầu “truyền thống” cần nghiên cứu
xây dựng quy trình và từng bước thí điểm thực hiện hình thức đấu thầu qua
mạng, đây là hình thức đấu thầu được áp dụng nhiều trên thế giới, góp phần
quan trọng nâng cao tính công khai, minh bạch, tiết kiệm chi phí của chủ
đầu tư, chi phí của các nhà thầu và giảm thiểu sự cảm tính thiếu khách quan
trong đấu thầu mà nhiều nước đã áp dụng.
3.2.6. Tăng cường công tác tổ chức quản lý thi công xây dựng công trình
Nhằm nâng cao hiệu quả việc sử dụng nguồn vốn đầu tư XDCB từ
NSNN trong quá trình tổ chức thi công xây dựng cần phải tuân thủ nghiêm
túc các quy định của Nhà nước về đầu tư xây dựng, Luật xây dựng, Nghị
định và các văn bản hướng dẫn của các Bộ, Ngành liên quan.
Tuân thủ đúng quy trình quản lý chất lượng của Nhà nước, các tiêu
chuẩn qui chuẩn trong hoạt động xây dựng và hồ sơ thiết kế. Ban QLDA
phải theo sát hiện trường chứng kiến thí nghiệm, kiểm định hàng hóa đối với

21



thiết bị nhập khẩu khi bóc niêm phong, nghiệm thu vật liệu đầu vào, nghiệm
thu các kết cấu trước khi bị che khuất…Cấp QĐĐT cần xây dựng qui chế
thanh tra, kiểm tra thường xuyên và đột xuất đối với các dự án, thực hiện
kiểm định các kết cấu chịu lực chính của công trình để đảm bảo an toàn.
3.2.7. Tăng cường quản lý nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử
dụng
Công trình chỉ được nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng khi đã
hoàn thành tất cả các hạng mục đã ký kết trong hợp đồng; đã tiến hành các
bước nghiệm thu kỹ thuật từng phần trong quá trình thi công và tổng nghiệm
thu kỹ thuật có sự tham gia của các bên liên quan; khi tiến hành nghiệm thu
đơn vị thi công và chủ đầu tư phải gửi hồ sơ hoàn công cho đơn vị quản lý
nhà nước chuyên ngành kiểm tra, khi có ý kiến thống nhất của các cơ quan
quản lý nhà nước đó mới tiến hành nghiệm thu bàn giao với sự tham gia
đúng thành phần mà Luật đã quy định
Quan tâm hơn đến công tác bảo hành, bảo trì công trình, có hướng
dẫn, tập huấn vận hành công trình cho đơn vị thụ hưởng, hàng năm phải bố
trí vốn duy tu bảo dưỡng đúng theo quy định nhằm vận hành công trình đạt
hiệu quả và tăng tuổi thọ công trình
3.2.8. Nâng cao trình độ, chuyên môn cho cán bộ quản lý vốn
đầu tư XDCB từ NSNN
Theo Luật Xây dựng năm 2014 và các văn bản hướng dẫn hiện
hành thì QLDA đang hướng tới các mô hình QLDA chuyên nghiệp, hạn chế
tính thời vụ. Các ban QLDA phải đủ các bộ môn (kiến trúc, kết cấu, điện
lạnh, điện nhẹ, điện cao thế, nước, thông tin liên lạc…) và không dưới 20
người. Các ban QLDA này là chủ đầu tư, không còn cấp chủ đầu tư trung
gian. Để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực quản lý vốn
đầu tư XDCB trước mắt tập trung giải quyết một số giải pháp sau:
+ Rà soát lại toàn bộ những người làm công tác này, phân ra các

cấp cần đào tạo cho phù hợp, có chiến lược đào tạo hợp lý phù hợp với đòi
hỏi công việc họ đảm nhận.
+ Công tác đào tạo phải thường xuyên, có cập nhật các thông tin và
chính sách khi có thay đổi, bổ sung bằng các hình thức tập huấn, mở chuyên
đề, hội thảo chuyên môn…
+ Có chiến lược tuyển dụng các lao động chất lượng cao và có đội
ngũ cán bộ đủ trình độ kế cận các người đi trước; tránh trình trạng bị động
trong tuyển dụng.
+ Quán triệt tinh thần phục vụ cho đội ngũ quản lý trong lĩnh vực
này vì nó rất nhạy cảm và phức tạp trong quá trình thực thi công việc.
3.2.9. Nâng cao chất lượng việc quyết toán đầu tư

22


Đối với quyết toán vốn đầu tư niên độ ngân sách hàng năm của
từng dự án, chủ đầu tư phải thực hiện báo cáo với cơ quan quyết định đầu tư
theo năm ngân sách để kiểm soát mức độ an toàn vốn. Ngoài số liệu báo cáo
theo qui định,cần bổ sung các tiêu chí đánh giá như: Tỷ lệ vốn giải ngân và
tỷ lệ thanh toán của dự án trong năm. Các tiêu chí này phản ánh mức hoàn
thành kế hoạch trong năm của từng dự án (tỷ lệ vốn giải ngân) và độ an toàn
vốn (nếu tỷ lệ tạm ứng nhỏ hơn 30% theo qui định).
Đối với quyết toán vốn đầu tư hạng mục, dự án hoàn thành cần
được đổi mới theo hình thức “xong đâu gọn đấy”, thanh toán khối lượng
theo dự toán, hợp đồng thời gian sau mới tính toán lại khi quyết toán.
Tất cả các dự án ĐTXD từ nguồn vốn NSNN và vốn Nhà nước
ngoài ngân sách tại VASS đều phải kiểm toán trước khi được phê duyệt
quyết toán công trình hoàn thành. Các dự án không được Kiểm toán Nhà
nước thực hiện thì phải mời kiểm toán độc lập.
Chủ đầu tư thực hiện báo cáo quyết toán vốn đầu tư đúng mẫu, đủ

thông tin theo quy định và thực hiện quy đổi vốn đã thực hiện về mặt bằng
giá tại thời điểm bàn giao đưa vào vận hành để xác định giá trị tài sản cố
định mới tăng và giá trị tài sản bàn giao
3.2.10. Nâng cao công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát cộng
đồng và công khai tài chính
Việc thanh tra, kiểm tra, giám sát cộng đồng là công tác có kế
hoạch thường xuyên và được các cấp phê duyệt để kịp thời phát hiện những
sai phạm trong đầu tư XDCB từ NSNN nhằm xử lý và uống nắn kịp thời
tránh tình trạng một sự việc sai phạm tương tự mà cứ diễn ra thường xuyên
và có hệ thống gây thất thoát lãng phí vốn nhà nước.
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và thông tin của từng dự án để cấp
quyết định đầu tư nắm kịp thời tình hình của từng dự án, thuận tiện cho hoạt
động báo cáo, kiểm tra giám sát.
Xây dựng hệ thống mẫu biểu báo cáo khoa học và thống nhất trong
VASS để thuận tiện cho lấy số liệu và kịp thời báo cáo định kỳ, đột xuất của
các cấp có thẩm quyền.
Xây dựng quy trình kiểm tra giám sát các dự án tại VASS.
Thực hiện chủ trương công khai hóa các thông tin của dự án như
quy mô dự án, chủ đầu tư, các nhà thầu chính… trên các bảng hướng dẫn
của dự án để thuận tiện cho giám sát cộng đồng.
Kết luận Chương 3
Tăng cường công tác thực hiện chính sách quản lý đầu tư XDCB từ
NSNN là công việc cấp bách và hết sức quan trong trong quá trình phát triển
của đất nước, khi chúng ta đang tiến hành hoàn thiện các văn bản Luật và
dưới Luật để đáp ứng yêu cầu phát triển chung của đất nước và hội nhập với

23



×