Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Nghiên cứu đặc điểm sinh học loài xoan mộc (toona surenii (blume) merr) tại khu bảo tồn loài và sinh cảnh nam xuân lạc, huyện chợ đồn, tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.57 MB, 81 trang )

m phần nơi có loài Xoan mộc phân bố tại KBT L&SC Nam
Xuân lạc thì các loài cây như: Nghiến, Muồng, Trường, Sâng, Trâm, Dẻ, Trai
lý, Dâu da xoan... chỉ có quan hệ ngẫu nhiên với loài Xoan mộc, chỉ số thân
thuộc q dao động từ 0,36 - 0,71 < 1.
Các loài trong quần xã thực vật có mối quan hệ qua lại lẫn nhau để
cùng tồn tại. Mỗi quan hệ này có thể hỗ trợ hoặc cạnh tranh loại trừ lẫn nhau
vì vậy, trong rừng tự nhiên sự tồn tại của các loài không chỉ là sự thích ứng
với khí hậu, đất đai mà còn có sự thích ứng hài hòa giữa chúng với nhau.
Trong quá trình tiến hóa, khả năng thích ứng lẫn nhau của các loài càng ngày
càng tăng, có nghĩa là các loài cùng tồn tại và phát triển được trong cùng một
không gian sống sẽ hướng tới đặc điểm sinh học, sinh thái phù hợp với nhau.
Tại lâm phần điều tra, kết quả từ các ô hình tròn 6 cây cho thấy Xoan mộc
thường đi kèm với các loài như: Nghiến, Muồng, Trường, Sâng, Trâm, Dẻ,


51

Trai lý, Dâu da xoan... nhưng mức độ thân thuộc của loài Xoan mộc với các
loài do ngẫu nhiên mà cùng cư trú ở một nơi.
3.2.3. Đặc điểm về hoàn cảnh rừng nơi loài Xoan mộc
3.2.3.1. Đặc điểm địa hình nơi loài Xoan mộc phân bố
Khu Bảo tồn loài sinh cảnh Nam Xuân Lạc có địa hình phức tạp, bị chia
cắt mạnh, chủ yếu là rừng trên núi đá vôi ở miền bắc Việt Nam, với độ cao
trung bình từ 400 m đến 800 m so với mực nước biển, đỉnh cao nhất 1.159 m,
đi lại khó khăn và chia thành 2 vùng rõ rệt:
- Vùng núi đá: đây là vùng rừng phân bố tập trung trên núi đá vôi, nơi
có địa hình phức tạp, gồm nhiều đỉnh núi cao, dốc lớn từ 25 ÷ 300, có nơi đến
450, đường đi lại khó khăn, tài nguyên rừng khu vực này nhìn chung là ít bị
tác động bởi người dân địa phương.
- Vùng núi đất: nằm tập trung ở các thung lũng giữa các đỉnh núi cao,
độ cao trung bình từ 400 ÷ 600 m, vùng này có tiềm năng để phát triển nông –


lâm nghiệp.
3.2.3.2. Đặc điểm khí hậu nơi loài Xoan mộc phân bố
KBT L&SC Nam Xuân Lạc nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa.
Một năm chia làm 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa nóng ẩm, mưa nhiều từ tháng 4 đến
tháng 10. Mùa khô lạnh từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.
- Nhiệt độ: Trung bình năm dao động từ 20-22oC. Nhiệt độ tối cao
30oC, tối thấp 4oC. Nhiệt độ trung bình mùa đông là 11oC, mùa hè 25oC.
- Mưa: Lượng mưa trung bình năm từ 1.153 - 1.528 mm. Tập trung chủ
yếu vào tháng 6 và tháng 7 trong năm, tháng có lượng mưa lớn nhất đạt trên
320 mm. Mùa khô lượng mưa trung bình không vượt quá 60 mm/tháng.
- Nắng: Tổng số giờ nắng trung bình khoảng 1450 giờ/năm.
- Gió: Hướng gió thịnh hành vào mùa hạ là hướng Đông - Nam, về mùa
đông là hướng Đông - Bắc. Tốc độ gió trung bình đạt 1m/s, song vào những
lúc có dông, bão tốc độ gió có thể đạt 27-28 m/s.


52

- Độ ẩm không khí: Dao động khoảng 75 - 82%, cao nhất là 88% tập
trung vào tháng 7 trong năm.
- Sương muối: Thường xuất hiện từ tháng 10 đến tháng 1 năm sau
nhưng mức độ không cao, ít gây ảnh hưởng đến sản xuất nông-lâm nghiệp.
3.2.3.3. Đặc điểm đất đai nơi loài Xoan mộc phân bố
KBT L&SC Nam Xuân Lạc có hai nhóm đất chính sau:
+ Đất thung lũng dốc tụ: hình thành ở các thung lũng thấp giữa các dãy
núi, hứng các sản phẩm xói mòn rửa trôi từ trên xuống, đất tốt tầng đất dày.
+ Đất nâu đỏ trên núi đá vôi: tầng đất dày tơi xốp, đất có hàm lượng
dinh dưỡng cao, tầng đất mỏng.
3.3. Đặc điểm tái sinh tự nhiên của loài Xoan mộc phân bố tự nhiên ở
Khu bảo tồn Loài và Sinh cảnh Nam Xuân Lạc

3.3.1. Tổ thành tầng cây tái sinh
Tổ thành tầng tái sinh có ý nghĩa sinh vật học sâu sắc, là chỉ tiêu quan
trọng đánh giá tính ổn định, bền vững, đa dạng của cây rừng, mối quan hệ giữa
các loài với nhau và giữa chúng với môi trường xung quanh. Nếu tổ thành loài
cây phong phú chứng tỏ cây rừng sinh trưởng trên điều kiện lập địa tốt và các
nhân tố môi trường cũng tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của lớp cây
tái sinh. Tuy nhiên, để đánh giá được chất lượng rừng trong tương lai cần chú ý
đến các loài cây có giá trị. Đây là thế hệ góp phần ổn định hệ sinh thái rừng
trong tương lai. Do đó, qua công thức tổ thành có thể điều chỉnh tổ thành cho
phù hợp với mục đích kinh doanh và phòng hộ lâu dài.
Kết quả xác định tổ thành cây tái sinh nơi có loài Xoan mộc phân bố tại
KBT L&SC Nam Xuân Lạc được tổng hợp chi tiết trong bảng 3.13 sau:


2

Họ này có khoảng 50 chi và 550-620 loài, với sự phân bổ khắp miền
nhiệt đới; một chi (Toona) phát triển tới tận vùng ôn đới phía bắc của Trung
Quốc và về phía nam tới đông nam Úc.
Hệ sinh thái rừng cây họ Xoan ở khu vực phía Bắc chủ yếu là các kiểu
rừng lá rộng thường xanh mưa mùa nhiệt đới mà tổ thành là các loài cây lá
rộng họ 3 mảnh vỏ (Euphorbiaceae), họ Dẻ (Fabaceae), Họ Dầu
(Dipterocarpaceae), họ Cà phê (Rubiaceae), họ Bồ hòn (Sapindaceae), họ
Đậu (Fabaceae). Các loài cây họ Xoan như cây Xoan Mộc Toona sureni
(Blume) Merr., tông dù (Toona sinensis) chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong cấu
trúc tổ thành rừng tự nhiên lá rộng thường xanh (Thái Văn Trừng, 1983 [21].).
Cây Xoan Mộc (Toona sureni (Blume) Merr ) được nghiên cứu ở nước
ta chưa nhiều. Theo một công trình mới được nghiên cứu “một số đặc điểm
sinh thái và gây trồng Loài Lò bo (Brownlowia tabularis Pierre), Xoan Mộc
(Toona surenii (Blume) Merr) và Dầu cát (Dipterocarpus condorensis

Ashton)” (Trần Hữu Biển, Phan Văn Huống, 2011 [4].
Cây Xoan Mộc (Toona sureni (Blume) Merr ) là loài cây gỗ lớn dùng
trong xây dựng, đóng đồ mộc gia dụng, trang trí nội thất, gỗ dán lạng, lớp phủ bề
mặt, khung chịu lực... và là loài cây tiềm năng có thể ứng dụng để phát triển
trồng rừng gỗ lớn phục vụ cho đề án tái cơ cấu ngành lâm nghiệp việt nam. Hiện
nay loài Xoan mộc có phân bố ở đai cao dưới 700m tại Khu bảo tồn Loài và
Sinh cảnh Nam Xuân Lạc, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn. Tuy nhiên, do chưa
được quan tâm đúng mức dẫn đến loài cây này đang bị khai thác mạnh, có nguy
cơ biến mất nếu không có các biện pháp bảo tồn nghiêm ngặt. Hiện nay, những
thông tin về đặc điểm sinh học, sinh thái học đối với loài cây này còn nhiều hạn
chế.Từ thực tiễn nêu trên, tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm sinh học loài
Xoan Mộc (Toona surenii (Blume) Merr) tại Khu bảo tồn Loài và Sinh cảnh
Nam Xuân Lạc, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn” nhằm góp phần nâng cao hiểu
biết, đề xuất những hướng bảo tồn và phát triển loài cây có triển vọng này tại
Khu bảo tồn Loài và Sinh cảnh Nam Xuân Lạc.


54

mộc, Nghiến và Dâu da xoan đều có 560 cây/ha, với chỉ số N% = 7,22%.
Trong OTC, loài cây Cứt ngựa có mật độ cây tái sinh cao nhất (800 cây/ha),
với chỉ số N% = 10,31%. Các loài Trai, Nhãn rừng và Kháo đều có mật độ
cây tái sinh là720 cây/ha, với chỉ số N% = 9,28%, tiếp đến loài Muồng và Vải
rừng đều có mật độ cây tái sinh là 640 cây/ha, với chỉ số N% = 8,25%.
Như vậy, tổ thành cây tái sinh có nhiều cây có giá trị cao về kinh tế,
cũng như bảo tồn nguồn gen quý hiếm, chiếm tỷ trọng cao trong công thức tổ
thành và đều xuất hiện cả tầng cây cao lẫn lớp cây tái sinh như: Nghiến, Trai
lý, Kháo, Xoan mộc... Mật độ cây tái sinh trong các OTC dao động từ 7.760 11.760 cây/ha, trong đó loài Xoan mộc có mật độ cây tái sinh dao động từ
560- 960 cây/ha. Có thể thấy năng lực tái sinh của loài Xoan mộc ở mức khá,
có thể áp dụng giải pháp kỹ thuật khoanh nuôi phục hồi rừng dựa trên cơ sở

các quy luật tái sinh, diễn thế tự nhiên và các đặc điểm có liên quan khác để
đề ra các biện pháp tác động nhằm phục hồi rừng theo mục tiêu kinh doanh.
3.3.2. Quan hệ giữa tổ thành tầng cây cao và tầng cây tái sinh
Để thấy rõ ảnh hưởng của tổ thành tầng cây cao đến tầng tái sinh phía
dưới, đề tài tổng hợp tổ thành theo từng OTC để so sánh giữa tổ thành tầng cây
cao và tổ thành tầng tái sinh. Kết quả được tổng hợp ở chi tiết trong bảng 3.14:
Bảng 3.14. Tổ thành tầng cây cao và tổ thành cây tái sinh tại KBT L&SC
Nam Xuân Lạc
OTC
1

2

3

Tổ thành tầng cây cao
30,47 Xom + 18,77 Nghi + 11,38
Sp + 8,93 Tral + 30,45 loài khác
23,70 Nghi + 22,16 Xom + 13,33
Muđ + 6,52 Tral + 40,81 loài
khác
13,36 Nghi + 10,22 Xom + 8,48
Tru + 7,39 Va + 5,99 Tra + 5,74
De + 5,62 Muo + 43,20 loài khác

Tổ thành tầng cây tái sinh
8,16 Xom + 8,16 Kha + 7,48 Dar +
7,48 Da + 6,80 Muo + 6,80 Gin +
6,80 Go + 48,30 loài khác
7,94 Cung + 7,94 Dadx + 7,14

Tra + 7,14 Mat + 7,14 Tram +
6,35 Xom + 6,35 Go + 6,35 Tru +
43,65 loài khác
10,31 Cung + 9,28 Tra + 9,28
Nhar + 9,28 Kha + 8,25 Muo +
8,25 Var + 7,22 Nghi + 7,22 Xom
+ 7,22 Dadx + 23,71 loài khác


55

Kết quả bảng 3.14 cho thấy:
OTC 1 và OTC 2: Đều duy nhất có loài Xoan mộc cùng tham gia vào
công thức tổ thành tầng cây cao và lớp cây tái sinh. Lớp cây tái sinh xuất hiện
nhiều loài mới mà tầng cây cao chưa đủ để tham gia trong công thức tổ thành
tầng cây cao như: Kháo, Muồng, Giổi nhung, Gội, Cứt ngựa, Trường... OTC
3: Có các loài Xoan mộc, Trai lý và Nghiến đều tham gia vào công thức tổ
thành ở tầng cây cao và lớp cây tái sinh.
Như vậy, trong các OTC có sự kế thừa nguồn giống tại chỗ, có thêm
một số loài mới so với tầng cây mẹ. Sự xuất hiện loài mới ở tầng cây tái sinh
góp phần tạo nên sự đa dạng về thành phần loài cây. Giữa lớp cây tái sinh và
tầng cây cao luôn tồn tại mối quan hệ nhân quả, nghĩa là tổ thành cây tầng
trên ảnh hưởng trước tiên tới tái sinh phía dưới.
3.3.3. Cấu trúc mật độ tầng cây tái sinh
Mật độ cây tái sinh là số lượng cây con trên một đơn vị diện tích tính
theo ha. Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng gieo giống của tầng cây cao, năng
lực tái sinh của lập địa và các yếu tố ảnh hưởng. Thông qua việc nghiên cứu
mật độ kết hợp với tổ thành cây tái sinh có thể xác định được các biện pháp
kỹ thuật lâm sinh phù hợp tác động vào rừng như: Chặt gieo giống, phát
luỗng dây leo bụi rậm, trồng bổ sung, làm giàu rừng… nhằm đạt được mục

đích kinh doanh rừng. Kết quả nghiên cứu cấu trúc mật độ cây tái sinh dưới
tán rừng nơi có loài Xoan mộc phân bố ở KBT L&SC Nam Xuân Lạc được
tổng hợp trong bảng 3.15:
Bảng 3.15. Cấu trúc mật độ tầng cây tái sinh của loài Xoan mộc phân bố
N/ha
OTC
(cây/ha)
1
2
3

11.760
10.080
7.760

N Xoan mộc
(cây/ha)
N

Ki

960
640
560

8,2
6,3
7,2

Chất lượng cây Xoan mộc tái sinh

Tốt
N
470
260
290

%
39,17
32,50
41,43

Trung bình
N
%
580 48,33
450 56,25
300 42,86

Xấu
N
%
150 12,50
90 11,25
110 15,71


56

Kết quả bảng 3.15 cho thấy, mật độ cây tái sinh nơi có loài Xoan mộc
phân bố dao động từ 7.760 - 11.760 cây/ha, trong đó mật độ cây tái sinh của

loài Xoan mộc dao động từ 560- 960 cây/ha. Giữa các kiểu thảm thực vật rừng
khác nhau thì mật độ cây tái sinh cũng khác nhau, do ảnh hưởng của tầng cây cao,
độ tàn che và vị trí địa hình. Thời gian phục hồi rừng cũng có ảnh hưởng đến mật
độ cây tái sinh, trong đó ánh sáng là một trong những nhân tố ảnh hưởng rõ nét.
Mật độ cây tái sinh lớn khi độ tàn che thấp, lỗ trống lớn.
Từ kết quả điều tra ở các kiểu thảm thực vật rừng nơi có loài Xoan mộc
phân bố cho thấy, mật độ cây tái sinh và tỷ lệ cây tái sinh có phẩm chất tốt
trong các trạng thái rừng không giống nhau. Khả năng tái sinh giảm khi chất
lượng rừng tăng. Điều đó cũng hoàn toàn phù hợp với đặc tính sinh thái học
của các loài cây tái sinh, vì cây tái sinh thường là những loài cây tiên phong ưa
sáng mọc nhanh làm cơ sở cho các loài cây chịu bóng mọc chậm phát triển.
Loài Xoan mộc tái sinh chiếm tỷ lệ thấp, chỉ số Ki dao động từ 6,3 - 8,2
tổng số lượng cây tái sinh và số loài, trong đó chất lượng cây tái sinh tốt
chiếm từ 32,50 - 41,43% tổng số cây Xoan mộc tái sinh ở các kiểu thảm thực
vật rừng khu vực nghiên cứu; cây tái sinh trung bình chiếm từ 42,86 - 56,25%
và số lượng cây Xoan mộc tái sinh, sinh trưởng xấu chiếm từ 11,25 - 15,71%.
Như vậy, dựa vào mật độ lớp cây tái sinh, chất lượng cây tái sinh làm
cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp kỹ thuật lâm sinh tác động vào các trạng
thái rừng để điều chỉnh theo hướng có lợi mục tiêu kinh doanh, bảo tồn loài
hay sinh cảnh, phòng hộ hay đặc dụng...
3.3.3. Phân bố lớp cây tái sinh theo cấp chiều cao
Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao phản ánh quy luật sinh
trưởng và phát triển của lớp cây tái sinh, qua đó đánh giá được mức độ trưởng
thành và tình hình phát triển của rừng trong tương lai. Thông qua quy luật
này, có thể điều chỉnh mật độ và đề xuất các biện pháp tác động hợp lý. Việc
nghiên cứu quy luật phân bố cây tái sinh theo chiều cao sẽ đem lại hình ảnh rõ


57


hơn về phân bố số cây tái sinh theo chiều thẳng đứng. Tuỳ thuộc vào từng
trạng thái và giai đoạn phát triển của cây tái sinh mà phân bố số cây tái sinh
theo cấp chiều cao cũng khác nhau. Kết quả xác định phân bố cây tái sinh
theo cấp chiều cao được tổng hợp trong bảng 3.16:
Bảng 3.16. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao ở kiểu rừng kín
thường xanh mưa mùa nhiệt đới ở đất thấp
T
T
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

Loài cây

<
0,5m


0,5 1,0m

1,0 2,0m

>
2,0m

ni

Ki

Nghiến
Muồng
Thiều rừng
Xoan mộc
Nhãn rừng
Dâu rừng
Giổi nhung
Kháo
Gội
Chẹo
Máu chó
Re trắng
Trâm
Đa
Dẻ
Cứt ngựa
Tổng

4

3
4
6
5
5
6
4
6
4
6
2
3
4
4
4
70

2
2
2
3
2
3
2
4
1
1
1
2
1

3
3
1
33

2
3
2
2
2
2
2
2
2
1
1
1
1
2
1
1
27

0
2
1
1
0
1
0

2
1
1
0
1
2
2
1
2
17

8
10
9
12
9
11
10
12
10
7
8
6
7
11
9
8
147

5,44

6,80
6,12
8,16
6,12
7,48
6,80
8,16
6,80
4,76
5,44
4,08
4,76
7,48
6,12
5,44
100

N/ha
(cây/h
a)
640
800
720
960
720
880
800
960
800
560

640
480
560
880
720
640
11.760

Kết quả bảng 3.16 cho thấy:
Số lượng cây tái sinh giảm khi chiều cao cây tăng lên. Số lượng cây tái
sinh ở cỡ chiều cao < 0,5m đến 2,0m chiếm tỷ lệ rất lớn, sau đó giảm dần. Ở
cấp chiều cao < 0,5m có 5.600 cây/ha của 16 loài, trong đó loài Xoan mộc có
480 cây/ha; tiếp đến cấp chiều cao từ 0,5 - 1,0m, có mật độc cây tái sinh là
2.640 cây/ha, loài Xoan mộc có 240 cây/ha; ở cấp chiều cao từ 1,0 - 2,0m có


3

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu cụ thể
+ Xác định được những đặc điểm cơ bản về hình thái và vật hậu của loài
Xoan Mộc.
+ Xác định được một số đặc điểm sinh thái và phân bố, đặc điểm tái sinh
loài Xoan Mộc tại khu vực nghiên cứu.
+ Bước đầu đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển loài cây này ở
Khu bảo tồn Nam Xuân Lạc.
3. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Về mặt khoa học: Bổ sung các thông tin khoa học và là cơ sở khoa
học cho các nhà quản lý bảo tồn.
- Về mặt thực tiễn: Cơ sở để thực hiện nghiên cứu loài Xoan Mộc

(Toona surenii (Blume) Merr) làm cơ sở đề xuất hướng bảo tồn loài và giám
sát đa dạng sinh học tại Khu bảo tồn Loài và Sinh cảnh Nam Xuân Lạc, huyện
Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kan.


59

4.960 cây/ha ở cấp chiều cao < 0,5m, giảm xuống còn 800 cây/ha ở cấp chiều
cao > 2,0m, trong đó mật độ loài Xoan mộc giảm dần theo cấp chiều cao là:
240 cây/ha (h < 0,5m) > 240 cây/ha (h = 0,5-1,0m) > 160 cây/ha (h = 1,02,0m) và không có cây nào ở cấp chiều cao > 2,0m.
Các loài cây tái sinh có hệ số Ki theo thứ tự giảm dần nơi có loài Xoan
mộc phân bố tự nhiên ở kiểu rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới trên
núi đá vôi như: Cứt ngựa, Dâu da xoan (Ki = 7,94) > Xoan mộc, Vàng anh,
Trường (Ki = 6,35) > Nghiến, Chò nâu, Thị rừng, Kháo (Ki = 5,56) > ...
Bảng 3.18. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao ở kiểu rừng thứ sinh
phục hồi sau khai thác
T
T
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

13
14
15

Loài cây
Muồng
Nghiến
Trai
Xoan mộc
Dâu da xoan
Sâng
Vải rừng
Nhãn rừng
Thị rừng
Kháo
Cứt ngựa
Dẻ
Re trắng
Trường
Trâm
Tổng

Phân theo cấp chiều cao
<
0,5 - 1,0 >
0,5m 1,0m 2,0m 2,0m
4
2
1
1

3
2
1
1
5
2
2
0
5
1
1
0
4
2
1
0
2
1
0
0
3
1
2
2
6
2
1
0
2
1

1
0
4
2
2
1
5
2
2
1
3
1
0
0
2
2
1
0
2
1
0
0
3
1
0
0
53
23
15
6


ni

Ki

N/ha
(cây/ha)

8
7
9
7
7
3
8
9
4
9
10
4
5
3
4
97

8,25
7,22
9,28
7,22
7,22

3,09
8,25
9,28
4,12
9,28
10,31
4,12
5,15
3,09
4,12
100

640
560
720
560
560
240
640
720
320
720
800
320
400
240
320
7760

Kết quả bảng 3.18 cho thấy:

Ở kiểu rừng thứ sinh phục hồi sau khai thác mật độ lớp cây tái sinh
thấp hơn hẳn so với 2 kiểu rừng rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới trên


60

núi đá vôi và kiểu rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới ở đất thấp. Bởi, ở
kiểu rừng này đã bị tác động của con người và đang trong quá trình phục hồi
nên số loài và mật độ lớp cây gỗ tái sinh ở mức thấp, khoảng 7.760 cây/ha,
trong đó loài Xoan mộc có khoảng 560 cây/ha, phân theo thứ tự tăng dần về
cấp chiều cao là: 400 cây/ha > 80 cây/ha > 80 cây/ha > 0 cây/ha.
Như vậy, ở các OTC nơi có loài Xoan mộc phân bố đều có số lượng cây
tái sinh giảm khi chiều cao cây tăng lên. Số lượng cây tái sinh ở cấp chiều cao <
0,5m đến 2,0m chiếm tỷ trọng lớn, sau đó giảm dần. Sở dĩ có hiện tượng này là
do trong quá trình phát triển, cây tái sinh chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, như
độ tàn che, cây mẹ gieo giống, cây bụi thảm tươi... Trong giai đoạn đầu, phần
lớn cây tái sinh chịu bóng nên sau khi nảy mầm cây con tồn tại với mật độ cao.
Trải qua quá trình chọn lọc tự nhiên, số lượng cây tái sinh sẽ giảm dần theo thời
gian. Từ kết quả trên cho thấy, trong nuôi dưỡng rừng cần có biện pháp kĩ thuật
xúc tiến tái sinh tự nhiên, trồng bổ sung cây gỗ lớn bản địa để số lượng cây tái
sinh chuyển lên tầng cây cao trong tương lai ngày một nhiều. Tuy nhiên, việc
đưa những loài cây bản địa nào vào trồng bổ sung, tiêu chuẩn cây con xuất vườn,
cần được nghiên cứu cụ thể cho từng đối tượng, tránh áp dụng đại trà.
3.4. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển bền vững loài Xoan
mộc ở Khu bảo tồn Loài và Sinh cảnh Nam Xuân Lạc, huyện Chợ Đồn,
tỉnh Bắc Kạn
3.4.1. Giải pháp về cơ chế chính sách
- Rà soát diện tích vùng đệm bên trong, thực hiện các thủ tục lập hồ sơ
giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân và BQL KBT
L&SC Nam Xuân Lạc, giúp người dân ổn định cuộc sống, yên tâm đầu tư cho

sản xuất và KBT L&SC Nam Xuân Lạc có căn cứ pháp lý để hoàn thiện hồ sơ
quản lý cũng như xây dựng và thực hiện các chương trình dự án bảo vệ, bảo
tồn và phát triển rừng lâu dài;


61

- Hoàn thiện công tác khoán bảo vệ đến từng hộ dân sống trong vùng
đệm, thực hiện mô hình "Đồng quản lý" trong công tác bảo tồn, huy động
cộng đồng dân cư tham gia vào công tác bảo tồn.
- Khuyến khích phát triển các hoạt động dịch vụ môi trường rừng, kinh
doanh du lịch sinh thái trong KBT L&SC phù hợp với quy định của pháp luật,
nhằm tạo nguồn thu để bù đắp các chi phí, nâng cao thu nhập của đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức và thay thế dần đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước.
- Tăng cường chính sách phát triển kinh tế - xã hội cho người dân địa
phương, đặc biệt là các chương trình phát triển vùng đệm, tạo sinh kế cho
người dân để giảm áp lực vào rừng tự nhiên.
3.4.2. Giải pháp về khoa học kỹ thuật
- Tăng cường hệ thống thông tin, nâng cao năng lực, ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng, thường
xuyên cập nhật tình hình bảo vệ rừng. Xây dựng hệ thống cảnh báo cháy
rừng, hệ thống thông tin liên lạc chỉ huy phòng chống cháy rừng.
- Lồng ghép các giải pháp kỹ thuật với các kỹ năng tiếp cận xã hội
nhằm cùng với chính quyền động viên người dân địa phương tham gia công
tác bảo tồn cũng như củng cố và xây dựng mối quan hệ với các cơ quan, đoàn
thể trong vùng nhằm trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm quản lý, tranh thủ sự hỗ trợ
của các tổ chức trong và ngoài nước, các tổ chức phi chính phủ.
- Xác định các khu vực có loài Xoan mộc phân bố trong KBT L&SC
Nam Xuân Lạc để tiến hành khoanh vùng trên bản đồ và trên thực địa, đóng
biển cấm kết hợp với việc tuần tra, giám sát để ngăn chặn mọi hành vi xâm

phạm trái phép vào tài nguyên rừng.
- Nghiên cứu áp dụng tổng hợp các biện pháp kỹ thuật lâm sinh tạo
điều kiện cho những cây Xoan mộc tái sinh phát triển thành cây tái sinh có
triển vọng và nhanh chóng tham gia vào tán rừng.


62

3.4.3. Giải pháp trong công tác bảo tồn
- Nâng cao nhận thức trong công tác bảo tồn:
+ Nâng cao nhận thức cho các cấp chính quyền, nhân dân địa phương
thông qua các cuộc hội thảo bảo tồn và phát triển, các lớp bồi dưỡng, tập huấn
giáo dục môi trường.
+ Tuyên truyền, phổ biến sâu rộng về vai trò của các đối tượng chính cần
bảo tồn: vai trò, giá trị môi trường và bảo tồn của các hệ sing thái rừng; các loài
động thực vật nguy cấp, quý hiếm, loài đặc hữu, loài biểu tượng của khu bảo tồn; tài
nguyên du lịch, cảnh quan thiên nhiên, bản sắc dân tộc, lễ hội truyền thống.
- Tăng cường phổ biến pháp luật cho cộng đồng:
+ Tổ chức tuyên truyền luật pháp về bảo vệ rừng, phòng cháy chữa
cháy rừng, luật đa dạng sinh học, luật bảo vệ môi trường, v.v...
+ Tăng cường công tác thực thi pháp luật trong quản lý bảo vệ rừng, xử lý
nghiêm các hành vi vi phạm luật bảo vệ và phát triển rừng, môi trường và tài
nguyên của Khu bảo tồn Loài và Sinh cảnh Nam Xuân Lạc.
- Hỗ trợ tích cực phát triển kinh tế - xã hội cộng đồng địa phương:
+ Thực hiện giao khoán bảo vệ rừng, tăng thu nhập cho người dân;
+ Xây dựng cơ chế chia sẻ lợi ích, chú trọng quyền lợi và sự tham gia
của người dân, động viên mọi tầng lớp nhân dân, đoàn thể xã hội tham gia
công tác bảo vệ rừng.
- Đẩy nhanh xây dựng cơ sở hạn tầng phục vụ công tác bảo tồn:
+ Đẩy nhanh tiến độ xây dựng trụ sở ban quản lý tại địa điểm mới;

+ Xây dựng, nâng cấp hệ thống các trạm Kiểm lâm, đường tuần tra;
+ Tăng cường trang thiết bị, phương tiện cho lực lượng Kiểm lâm;
3.4.4. Định hướng một số giải pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm bảo tồn và phát
triển loài cây Xoan mộc
Căn cứ để đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh để tác động vào rừng
nhằm đạt được các mục tiêu của đề ra cần phải dựa trên sự tôn trọng các quy


4

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học loài cây
Việc nghiên cứu sinh học loài cây trong đó có các đặc điểm hình thái
và vật hậu đã được thực hiện từ lâu trên thế giới. Đây là bước đầu tiên, làm
tiền đề cho các môn khoa học khác liên quan. Có rất nhiêu công trình liên
quan đến hình thái và phân loại các loài cây. Những nghiên cứu này đầu tiên
tập trung vào mô tả và phân loại các loài, nhóm loài, ...Có thể kể đến một vài
công trình rất quen thuộc liên quan đến các nước lân cận như: Thực vật chí
Hong Kong (1861), Thực vật chí Australia (1866), Thực vật chí rừng Tây Bắc
và trung tâm Ấn độ (1874), Thực vật chí Ấn độ 7 tập (1872 – 1897), Thực vật
chí Miến Điện (1877), Thực vật chí Malaysia (1892 – 1925), Thực vật chí Hải
Nam (1972 – 1977), Thực vật chí Vân Nam (1977), Thực vật chí Quảng
Đông, Trung Quốc (9 tập). Sự ra đời của các bộ thực vật chí đã góp phần làm
tiền đề cho công tác nghiên cứu về hình thái, phân loại cũng như đánh giá tính
đa dạng của các vùng miền khác nhau.
Ở Nga, từ 1928 đến 1932 được xem là thời kỳ mở đầu cho thời kỳ
nghiên cứu hệ thực vật cụ thể. Tolmachop A.I. cho rằng “Chỉ cần điều tra

trên một diện tích đủ lớn để có thể bao chùm được sự phong phú của nơi sống
nhưng không có sự phân hoá mặt địa lý”. Ông gọi đó là hệ thực vật cụ thể.
Tolmachop đã đưa ra một nhận định là số loài của một hệ thực vật cụ thể ở
vùng nhiệt đới ẩm thường là 1500 - 2000 loài.
Về vật hậu học: Hoạt động sinh học có tính chất chu kỳ của các cơ
quan sinh dưỡng và cơ quan sinh sản. Chu kỳ vật hậu của cùng 1 loài phân bố
ở các vùng sinh thái khác nhau sẽ có sự sai khác rõ rệt. Điều này có ý nghĩa
cần thiết trong nghiên cứu sinh thái cá thể loài và công tác chọn tạo giống.


64

sinh này trong tương lai nếu được chăm sóc bảo vệ tốt sẽ trở thành cây tái
sinh có triển vọng phát triển tham gia vào tầng tán chính của rừng. Tuy nhiên,
hiện nay lớp cây tái sinh này đang có xu hướng bị những cây tái sinh phi mục
đích và cây bụi dây leo chèn ép. Do đó biện pháp kỹ thật chính là áp dụng
biện pháp khoanh nuôi, bảo vệ, xúc tiến tái sinh, đồng thời kết hợp chăm sóc,
phát bớt những cây phi mục đích, cây cong queo, sâu bệnh để tạo điều kiện
cho cây tái sinh mục đích phát triển.
Thứ ba, ở các kiểu thảm thực vật rừng nhiên cứu, ngoài các loài tham
gia vào công thức tổ thành tầng cây cao và lớp cây tái sinh như: Xoan mộc (ở
cả 3 kiểu thảm thực vật rừng nghiên cứu), Trai lý (kiểu rừng kín thường xanh
trên núi đá vôi), Nghiến (kiểu rừng thứ sinh phục hồi sau nương rẫy)... lớp cây
tái sinh còn xuất hiện nhiều loài cây mới mà trong tầng cây cao chưa đủ để
tham gia vào trong công thức tổ thành tầng cây cao, có mật độ cây tái sinh cao
nhưng chủ yếu là những loài cây ít giá trị hoặc cây tái sinh có triển vọng thấp,
mà trong đó mật độ cây Xoan mộc tái sinh thấp, khoangt 560 cây/ha (ở kiểu
rừng thứ sinh phục hồi sau khai thác) thì có thể tiến hành làm giàu rừng theo
rạch, tuỳ từng điều kiện cụ thể mà số lượng cây Xoan mộc đưa vào trồng làm
giàu khoảng 300 - 400 cây/ha.

Nhìn chung, giải pháp kỹ thuật lâm sinh được đề xuất chung cho cả khu
vực nghiên cứu có loài Xoan mộc phân bố tự nhiên thuộc KBT L&SC Nam
Xuân Lạc là khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh kết hợp trồng bổ xung. Tùy từng
điều kiện cụ thể mà mức độ tác động của từng biện pháp là khác nhau.


65

KẾT LUẬN VÀ TỒN TẠI
1. Kết luận
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài đã đạt được một số kết quả chính sau:
(1) Đặc điểm hình thái loài Xoan mộc tại KBT L&SC Nam Xuân Lạc
- Xoan mộc là cây mọc nhanh, ưa sáng, ưa khí hậu nóng ẩm, sống trong
vùng có lượng mưa từ 1.120 mm đến 4.000 mm/năm, có mùa khô kéo dài từ 3
đến 4 tháng, chịu đợc sương giá trong thời gian ngắn. Ưa đất sâu, dày, ẩm
nhưng thoát nước, tộ phì cao. Sống được cả trên đất chua hoặc kiềm.
- Xoan mộc là cây gỗ lớn, có thể cao tới 35m, đường kính ngang ngực
có thể trên 100cm, thân tròn, gốc có bạnh vè nhỏ, vỏ dày màu xám nâu, nứt
dọc, sau bong mảng.
- Xoan mộc ra nụ tháng 4, mùa hoa từ tháng 5 đến tháng 6 và mùa quả
chín từ tháng 11 đến tháng 12 hàng năm.
(2) Đặc điểm sinh thái loài Xoan mộc
Xoan mộc phân bố ở các kiểu thảm thực vật rừng ít bị tác động ở độ
cao dưới 800m so với mực nước biển. Loài Xoan mộc thường xuất hiện ở các
tầng A1 (tầng nhô, tầng vượt tán) của các kiểu rừng kín thường xanh mưa
mùa nhiệt đới ở đất thấp và kiểu rừng kín thường xanh trên núi đá vôi. Ngoài
ra, Xoan mộc cũng xuất hiện ở các kiểu thảm thực vật rừng bị tác động như:
kiểu rừng thứ sinh phục hồi sau khác thái phân bố ở vùng đệm thuộc địa địa
phận thôn Nà Dạ, Lũng Trang...
- Cấu trúc tổ thành tầng cây cao:

+ 30,47 Xom + 18,77 Nghi + 11,38 Sp + 8,93 Tral + 30,45 loài khác;
+ 23,70 Nghi + 22,16 Xom + 13,33 Muđ + 6,52 Tral + 40,81 loài khác;
+ 13,36 Nghi + 10,22 Xom + 8,48 Tru + 7,39 Va + 5,99 Tra + 5,74 De
+ 5,62 Muo + 43,20 loài khác.
- Mật độ lâm phân nơi có loài Xoan mộc phân bố dao động từ 470 490 cây/ha, trong đó loài Xoan mộc có mật độ dao động từ 50 - 80 cây/ha.


66

Chỉ tiêu sinh trưởng đường kính ngang ngực của loài Xoan mộc có sự khác
nhau giữa các kiểu rừng.
- Đặc trưng về mức độ phong phú, mức độ thường gặp và mức độ thân
thuộc của loài Xoan mộc:
+ Mật số cây gỗ dao động từ 470 - 520 cây/ha, số loài trong mỗi OTC
dao động từ 14 đến 20 loài. Chỉ số phong phú (R) của loài dao động từ 0,65 0,90, nghĩa là mức độ phong phú về loài nơi có loài Xoan mộc phân bố tương
đối đồng đều.
+ Mức độ thường gặp bình quân của loài Xoan mộc ở các lâm phần
điều tra đều thuộc mức ít gặp, mức độ thường gặp dao động từ 10,20 17,02% đều nhỏ hơn < 25%.
+ Trong tổng số 8 loài cây ưu thế và thường gặp trong các lâm phần nơi
có loài Xoan mộc phân bố tại KBT L&SC Nam Xuân lạc thì các loài cây như:
Nghiến, Muồng, Trường, Sâng, Trâm, Dẻ, Trai lý, Dâu da xoan... chỉ có quan
hệ ngẫu nhiên với loài Xoan mộc, chỉ số thân thuộc q dao động từ 0,36 - 0,71.
(3) Đặc điểm tái sinh tự nhiên nơi có loài Xoan mộc phân bố
- Tổ thành cây tái sinh có nhiều cây có giá trị cao về kinh tế, cũng như bảo
tồn nguồn gen quý hiếm, chiếm tỷ trọng cao trong công thức tổ thành và đều
xuất hiện cả tầng cây cao lẫn lớp cây tái sinh như: Nghiến, Trai lý, Kháo, Xoan
mộc... Mật độ cây tái sinh trong các OTC dao động từ 7.760 - 11.760 cây/ha,
trong đó loài Xoan mộc có mật độ cây tái sinh dao động từ 560 - 960 cây/ha.
- Công thức tổ thành lớp cây tái sinh:
+ 8,16 Xom + 8,16 Kha + 7,48 Dar + 7,48 Da + 6,80 Muo + 6,80 Gin +

6,80 Go + 48,30 loài khác
+ 7,94 Cung + 7,94 Dadx + 7,14 Tra + 7,14 Mat + 7,14 Tram + 6,35
Xom + 6,35 Go + 6,35 Tru + 43,65 loài khác
+ 10,31 Cung + 9,28 Tra + 9,28 Nhar + 9,28 Kha + 8,25 Muo + 8,25
Var + 7,22 Nghi + 7,22 Xom + 7,22 Dadx + 23,71 loài khác


67

- Mật độ cây tái sinh nơi có loài Xoan mộc phân bố dao động từ 7.760 11.760 cây/ha, trong đó mật độ cây tái sinh của loài Xoan mộc dao động từ
560 - 960 cây/ha.
- Ở các kiểu thảm thực vật rừng nơi có loài Xoan mộc phân bố đều có số
lượng cây tái sinh giảm khi chiều cao cây tăng lên. Số lượng cây tái sinh ở cấp
chiều cao < 0,5m đến 2,0m chiếm tỷ trọng lớn, sau đó giảm dần.
(4) Đề xuất các giải pháp bảo vệ và phát triển bền vững loài Xoan mộc
- Giải pháp về cơ chế chính sách:
+ Rà soát diện tích vùng đệm bên trong, thực hiện các thủ tục lập hồ sơ
giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân.
+ Hoàn thiện công tác khoán bảo vệ đến từng hộ dân sống trong vùng đệm.
- Giải pháp về khoa học kỹ thuật:
+ Tăng cường hệ thống thông tin, nâng cao năng lực, ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng, thường
xuyên cập nhật tình hình bảo vệ rừng.
+ Lồng ghép các giải pháp kỹ thuật với các kỹ năng tiếp cận xã hội nhằm
cùng với chính quyền động viên người dân địa phương tham gia công tác bảo tồn.
- Giải pháp trong công tác bảo tồn: Nâng cao nhận thức cho các cấp
chính quyền, nhân dân địa phương thông qua các cuộc hội thảo bảo tồn và phát
triển, các lớp bồi dưỡng, tập huấn giáo dục môi trường.
- Định hướng một số giải pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm bảo tồn và phát
triển loài Xoan mộc: Khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh kết hợp trồng bổ xung. Tùy

từng điều kiện cụ thể mà mức độ tác động của từng biện pháp là khác nhau.
2. Tồn tại
Trong quá trình nghiên cứu đề tài đã đạt được một số kết quả nhất định,
nhưng cũng còn một số tồn tại sau:
- Do thời gian nghiên cứu và kinh phí có hạn nên đề tài chưa có điều
kiện đi sâu nghiên cứu về thu hái, bảo quả hạt giống và kỹ thuật tạo cây con
Xoan mộc. Vì vậy, cần có những nghiên cứu tiếp theo về thu hái, bảo quản
hạt giống và kỹ thuật tạo cây con, gây trồng rừng Xoan mộc.


5

Các công trình như nêu trên cũng đã ít nhiều nêu ra các đặc điểm về chu kỳ
hoa, quả và các đặc trưng vật hậu của từng loài, nhóm loài.
1.1.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái học
Việc nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của loài làm cơ sở đề xuất
biện pháp kỹ thuật lâm sinh tác động phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả trong
kinh doanh rừng rất được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Theo đó,
các lý thuyết về hệ sinh thái, cấu trúc, tái sinh rừng được vận dụng triệt để
trong nghiên cứu đặc điểm của 1 loài cụ thể nào đó.
Odum E.P (1971) [27] đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái, trên cơ
sở thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley A.P (1935). Ông đã phân
chia ra sinh thái học cá thể và sinh thái học quần thể. Sinh thái học cá thể
nghiên cứu từng cá thể sinh vật hoặc từng loài, trong đó chu kỳ sống, tập tính
cũng như khả năng thích nghi với môi trường được đặc biệt chú ý.
Lacher. W (1978) đã chỉ rõ những vấn đề cần nghiên cứu trong sinh thái
thực vật như: Sự thích nghi với các điều kiện dinh dưỡng khoáng, ánh sáng, độ
nhiệt, độ ẩm, nhịp điệu khí hậu (Dẫn theo Nguyễn Thị Hương Giang, 2009) [14].
Tái sinh là một quá trình sinh học mang đặc thù của hệ sinh thái rừng,
đó là sự xuất hiện một thế hệ cây con của những loài cây gỗ ở những nơi còn

hoàn cảnh rừng. Hiệu quả của tái sinh rừng được xác định bởi mật độ, tổ
thành loài, cấu trúc tuổi, chất lượng cây con, đặc điểm phân bố.
Vansteenis (1956) [29] đã nghiên cứu hai đặc điểm tái sinh phổ biến
của rừng nhiệt đới đó là tái sinh phân tán liên tục và tái sinh vệt.
Baur G.N (1962) [1] cho rằng, trong rừng nhiệt đới sự thiếu hụt ánh
sáng đã làm ảnh hưởng đến phát triển của cây con, còn đối với sự nảy mầm
thì ảnh hưởng đó thường không rõ ràng. Đối với rừng nhiệt đới, số lượng loài
cây trên một đơn vị diện tích và mật độ tái sinh thường khá lớn. Vì vậy, khi
nghiên cứu tái sinh tự nhiên cần phải đánh giá chính xác tình hình tái sinh
rừng và có những biện pháp tác động phù hợp.


69

11. Hoàng Văn Chúc, (2009), Nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên
loài Vối thuốc (Schima wallichii Choisy) trong các trạng thái rừng tự nhiên
phục hồi ở tỉnh Bắc Giang, Luận văn thạc sỹ Lâm nghiệp, Trường Đại học
Lâm nghiệp, Hà Nội.
12. Chi Cục Kiểm lâm tỉnh Bắc Kạn (2010). Đánh giá hiện trạng các loài bị
đe dọa và các sinh cảnh quan trọng trong khu bảo tồn loài và sinh cảnh Nam
Xuân Lạc để xây dựng và đề xuất kế hoạch quản lý. Báo cáo tổng kết đề tài.
Bắc Kạn, 2010.
13. Ngô Quang Đê, Triệu Văn Hùng, Phùng Ngọc Lan, Nguyễn Hữu Vĩnh,
Lâm Xuân Xanh, Nguyễn Hữu Lộc, (1992), Giáo trình Lâm sinh học, Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội.
14. Nguyễn Thị Hương Giang, (2009), Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tái
sinh của loài Vối thuốc (Schima Wallichii Choisy) tự nhiên ở một số tỉnh miền
núi phía Bắc, Luận văn thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp, Trường Đại học Lâm
nghiệp, Hà Nội.
15. Trần Hợp (2002), Tài nguyên cây gỗ Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, TP Hồ

Chí Minh, tr 143-175 (151).
16. Nguyễn Bích Hạnh (2011) Nghiên cứu tính đa dạng thực vật tại KBT Loài
và Sinh cảnh Nam Xuân Lạc, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kan. Luận văn thạc sỹ
khoa học Lâm nghiệp, Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên.
17. Ly Meng Seang, (2008), Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của rừng
Tếch trồng ở Kampong Cham, Campuchia. Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp,
Trường Đại học Nông nghiệp, Hà Nội.
18. Vương Hữu Nhị, (2003), Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và kỹ thuật
tạo cây con Căm xe góp phần phục vụ trồng rừng ở Đắc Lắc, Tây Nguyên,
Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp, Hà Nội.
19. Plaudy J, (1987), Rừng nhiệt đới ẩm, Văn Tùng dịch - Tổng luận chuyên
đề số 8/. Bộ Lâm nghiệp (cũ).


70

20. Richards P.W, (1968), Rừng mưa nhiệt đới, Vương Tấn Nhị dịch, Nxb
Khoa học, Hà Nội.
21. Thái Văn Trừng (1983). Những hệ sinh thái rừng Việt Nam. Nxb Khoa
học kỹ thuật. 1983.
22. Nguyễn Toàn Thắng, (2008), Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của
loài Dẻ Anh (Castanopsis piriformis hickel & A.camus) tại Lâm Đồng, Luận
văn thạc sỹ khoa học lâm nghiệp, Trường ĐHLN, Hà Nội.
23. Lê Phương Triều, (2003), Nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật học loài
cây Trai lý tại Vườn Quốc gia Cúc Phương, Luận văn thạc sỹ khoa học Lâm
nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp, Hà Tây (cũ).
24. Nguyễn Quốc Trị, (2007), Tính đa dạng thực vật và sự biến đổi theo đai
cao ở Vườn Quốc gia Hoàng Liên, tỉnh Lào Cai, Luận án Tiến sĩ, Đại học
Lâm nghiệp.
25. Trần Minh Tuấn, (1997), Bước đầu nghiên cứu một số đặc tính sinh vật

học loài Phỉ Ba mũi làm cơ sở cho việc bảo tồn và gây trồng tại Vườn Quốc
gia Ba Vì - Hà Tây, Luận văn thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp, Trường Đại học
Lâm nghiệp, Hà Tây (cũ).
Tài liệu tiếng Anh
26. Balley, Dell, (1972), Quantifying Diameter Distribution with the
WEIBULL function, Forest Soi, (19).
27. Odum E.P, (1971), Fundamentals of ecology, 3rd ed, Press of WB.
SAUNDERS Company.
28. Richards P.W, (1952), The tropical rain forest, Cambridge University
Press, London.
29. Vansteenis. J (1956), Basic prniciples of rain forest Sociology, Study of
tropical vegetation proceedings of the Kandy Symposium UNESSCO.
30. Vu, Q.N. & N.H. Xia.,2009, Michelia velutina Candolle (Magnoliaceae),
A new record for flora of Vietnam. Vietnam Journal of Forest Science 3:
1012-1015. [in Vietnamese, abstract in English].


71

31. Vu, Q.N. & N.H. Xia., 2010, Manglietia sapaensis N.H. Xia & Q.N. Vu,
a new species of Magnoliaceae from Vietnam. Nordic J. Bot. 28(3): 294-297.
32. Vu, Q.N, 2009, Michelia gioii (A. Chev.) Sima & H. Yu (Magnoliaceae)
in Vietnam. Vietnam Journal of Forest Science 1: 826-829. [in Vietnamese,
abstract in English].
33. Website: />34. Xing, F.W. et al. (2009), Landscape Plants of China (vol. 1-2).
HuazhongUniversity of Science and Technology Press.
35. Forests 2015, 6, 1094-1106; doi:10.3390/f6041094 forests ISSN 19994907; www.mdpi.com/journal/forests.
36. Citation for published version (APA): Djam'an, D. F. (2003). Toona
sureni, SEED LEAFLET. No. 82 August 2003.
37. Organic Chemistry Laboratory Department of Chemistry

Mathematics and Natural Sciences Padjadjaran University.

Faculty of



×