Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình tại nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 84 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

Lê Mạnh Cường

VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ
GIA ĐÌNH TẠI NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC

HÀ NỘI, năm 2017


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

Lê Mạnh Cường

VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ
HỘ GIA ĐÌNH TẠI NGHỆ AN
Chuyên ngành: Xã hội học
Mã số:

60 31 03 01

LUẬN LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Vũ Mạnh Lợi


HÀ NỘI, năm 2017


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NGHIÊN CỨU .......................20
1.1.

Khái niệm làm việc ......................................................................................20

1.2.

Quan điểm lý thuyết giải quyết vấn đề nghiên cứu .....................................21

1.3.

Thực hiện tổ chức nghiên cứu. ....................................................................23

1.4.

Tổng quan địa bàn nghiên cứu ....................................................................23

1.5.

Đặc điểm nhân khẩu của nhóm nghiên cứu .................................................25

CHƯƠNG 2: VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ TRONG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
...................................................................................................................................28
2.1. Vai trò của phụ nữ trong hoạt động trồng trọt ................................................28
2.2. Vai trò của phụ nữ trong hoạt động chăn nuôi ..............................................36

Tiểu kết chương 2: .................................................................................................44
CHƯƠNG 3: VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ TRONG PHÁT TRIỂN KINH DOANH,
BUÔN BÁN VÀ DỊCH VỤ ......................................................................................46
3.1. Vai trò quyết định của phụ nữ trong các hoạt động .......................................46
3.2. Vai trò trực tiếp tham gia vào các hoạt động của phụ nữ ...............................49
Tiểu kết chương 3: .................................................................................................54
KẾT LUẬN ...............................................................................................................55
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................61
PHỤ LỤC ..................................................................................................................63


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. 1: Trình độ học vấn của người được hỏi ................................................................ 26
Bảng 1. 2: Nghề nghiệp chính của người được hỏi ............................................................. 26
Bảng 1. 3: Lĩnh vực hoạt động của nghề nghiệp người được hỏi ........................................ 27
Bảng 2. 1: Vai trò của phụ nữ trong các hoạt động mua phương tiện, công cụ sản xuất .... 28
Bảng 2. 2: Vai trò của phụ nữ trong quyết định các hoạt động bắt đầu mùa vụ .................. 29
Bảng 2. 3: Vai trò của phụ nữ trong các hoạt động chăm sóc cây trồng ............................. 30
Bảng 2. 4: Vai trò của phụ nữ trong hoạt động thu hoạch và bán sản phẩm ....................... 31
Bảng 2. 5: Vai trò của phụ nữ trực tiếp mua các phương tiện, công cụ sản xuất ................ 33
Bảng 2. 6: Vai trò của phụ nữ trong việc trực tiếp tham gia các hoạt động bắt đầu mùa vụ
............................................................................................................................................. 34
Bảng 2. 7: Vai trò của phụ nữ trực tiếp hoạt động chăm sóc cây trồng ............................... 34
Bảng 2. 8: Vai trò của phụ nữ trong hoạt động thu hoạch và bán sản phẩm ....................... 35
DANH MỤC HÌNH
Hình 2. 1: Tham gia hoạt động chăn nuôi............................................................................ 37
Hình 2. 2: Người trực tiếp lựa chọn giống nuôi ................................................................... 38
Hình 2. 3: Người trực tiếp thực hiện quy mô chăn nuôi ...................................................... 38
Hình 2. 4: Người trực tiếp áp dụng kỹ thuật chăn nuôi ....................................................... 39
Hình 2. 5: Người trực tiếp mua vật tư chăn nuôi của hộ gia đình ....................................... 40

Hình 2. 6: Người trực tiếp xây dựng chuồng trại của hộ gia đình ....................................... 40
Hình 2. 7: Người trực tiếp mua thức ăn và thuốc thu ý trong chăn nuôi ............................. 41
Hình 2. 8: Người trực tiếp vệ sinh chuồng trại trong chăn nuôi của hộ gia đình ................ 42
Hình 2. 9: Người trực tiếp cho ăn trong chăn nuôi của hộ gia đình .................................... 42
Hình 2. 10: Người trực tiếp bán sản phẩm trong chăn nuôi của hộ gia đình ....................... 43
Hình 3. 11: Người quyết định định hướng/quy mô kinh doanh........................................................ 46
Hình 3. 12: Người quyết định địa điểm kinh doanh, dịch vụ .............................................. 47
Hình 3. 13: Người quyết định số lượng, loại hàng hóa, dịch vụ trong buôn bán ........................ 47
Hình 3. 14: Người quyết định giá mua, giá bán.............................................................................. 48
Hình 3. 15: Người thực hiện việc định hướng/quy mô kinh doanh ...................................... 49
Hình 3. 16: Người trực tiếp lựa chọn địa điểm kinh doanh/dịch vụ ..................................... 50
Hình 3. 17: Người trực tiếp đưa ra giá mua, giá bán trong dịch vụ buôn bán.......................................... 51
Hình 3. 18: Người trực tiếp quản lý thu chi, thanh toán trong dịch vụ buôn bán...................................... 51
Hình 3. 19: Người trực tiếp vận tải, bốc dỡ hàng hóa trong dịch vụ buôn bán ........................................ 52
Hình 3. 20: Người trực tiếp phục vụ hoặc bán hàng trong dịch vụ buôn bán.......................................... 52
Hình 3. 21: Người trực tiếp tìm kiếm, mở rộng thị trường trong dịch vụ buôn bán .................................. 53


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CNH-HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

CTV

Cộng tác viên

FAO

Tổ chức lương thực và nông nghiệp Liên hiệp quốc


LHPN

Liên hiệp phụ nữ

PVS

Phỏng vấn sâu

MTQG

Mặt trận tổ quốc

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NQLT-TW

Nghị quyết liên tịch - Trung ương

NTM

Nông thôn mới

UBQGVSTBCPN

Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ

TLN


Thảo luận nhóm


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho phép tôi được gửi lời cảm ơn trân trọng nhất tới PGS.TS.
Vũ Mạnh Lợi, người thầy đã cùng tôi đi suốt quãng đường từ khi bắt đầu hình thành
ý tưởng nghiên cứu cho tới khi làm đề cương và hoàn thiện luận văn. Những kiến
thức mà thầy dành cho tôi là vô giá, giúp cho tôi tự tin và trưởng thành hơn rất
nhiều khi bước chân vào lĩnh vực nghiên cứu khoa học xã hội.
Tôi cũng vô cùng cảm ơn các thầy cô giáo của Học viện Khoa học Xã hội đã
trang bị cho tôi nhiều kiến thức sâu rộng và bổ ích. Tôi xin cảm ơn Ban lãnh đạo
khoa Xã hội học đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi và tập thể lớp hoàn thành
chương trình đào tạo trong suốt 2 năm học.
Để được tham gia khoá đào tạo cao học năm 2015-2017 tại Học viện Khoa
học Xã hội còn phải kể đến Ban giám đốc Trung tâm Đào tạo và Hợp tác quốc tế đã
tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi yên tâm học tập và nghiên cứu.
Xin được cám ơn TS. Nguyễn Thị Ánh Tuyết - chủ nhiệm đề tài cấp Nhà
nước “Nghiên cứu phát huy vai trò của phụ nữ trong xây dựng nông thôn mới” đã
cho phép tôi được sử dụng toàn bộ số liệu, kết quả nghiên cứu của đề tài để khai
thác nghiên cứu thành công các kết quả riêng của luận văn.
Sau cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, người thân, bạn bè và
đồng nghiệp, các anh chị em của tập thể lớp cao học đợt 1 năm 2015 ngành Xã hội
học - những người đã luôn ủng hộ, giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình tôi
học tập và làm việc thời gian qua.
Hà Nội, ngày 24 tháng 02 năm 2017
Lê Mạnh Cường


Lời cam kết

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi bằng việc kế
thừa và nghiên cứu thêm các kết quả nghiên cứu của đề tài cấp Nhà nước: Nghiên
cứu phát huy vai trò của phụ nữ trong xây dựng Nông thôn mới do TS. Nguyễn
Thị Ánh Tuyết làm chủ nhiệm đề tài, cơ quan chủ trì đề tài là Trung tâm đào tạo và
Hợp tác quốc tế, Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam. Các kết quả, số liệu nêu trong
luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng.
Các số liệu và tài liệu tham khảo của luận văn đã được sự chấp nhận và đồng
thuận của chủ nhiệm đề tài cũng như cơ quan chủ trì đề tài.

Tác giả

Lê Mạnh Cường


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phụ nữ nông thôn là một cộng đồng người phong phú, đa dạng gồm những
dân tộc, tôn giáo, lứa tuổi, trình độ học vấn khác nhau và sinh sống ở những vùng
nông thôn khác nhau. Theo thống kê, lao động nữ nông thôn chiếm 60,0% lực
lượng lao động và họ, hiện đang sản xuất ra hơn 60% sản phẩm nông nghiệp. Phụ
nữ nông thôn Việt Nam là một trong hai chủ thể kinh tế quan trọng nhất mang lại
thu nhập cho các hộ gia đình. Do vậy, phát huy vai trò chủ thể của phụ nữ là một
vấn đề cấp bách và mang tính thực tiễn cao để huy động tối đa các nguồn lực về con
người cho phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn, thực hiện các mục tiêu xây dựng
nông thôn mới.
Phụ nữ cùng với nam giới đều đang đảm nhận ba vai trò quan trọng trong xã
hội, gồm: (1) Vai trò tái sản xuất: liên quan đến việc chăm sóc và duy trì hộ gia đình
(mang thai, chăm sóc con cái, nấu ăn, lấy củi, đi chợ, trông nom nhà cửa và chăm
sóc sức khỏe cho gia đình). Đây là loại công việc thiết yếu để duy trì cuộc sống tồn
tại của con người; (2) Vai trò sản xuất: là các công việc (hoạt động) làm ra của cải

vật chất và tinh thần, nhằm tạo ra thu nhập hoặc để tự nuôi sống và tiêu dùng; và (3)
Vai trò cộng đồng/tham gia xã hội: là các công việc, hoạt động (tham gia, quản lý,
lãnh đạo) nhằm phục vụ cho các lợi ích của cộng đồng trong xã hội.
Đây là những đóng góp của phụ nữ trong lịch sử phát triển của nhân loại nói
chung và ở Việt Nam - đất nước phần lớn dựa vào các hoạt động sản xuất nông
nghiệp thì những đóng góp nói trên càng mang ý nghĩa quan trọng. Đây là những
tổng kết mang tính lý luận khi nghiên cứu về vai trò của phụ nữ trong xã hội nói
chung. Điều này cho thấy cần phải có nghiên cứu, bằng chứng khẳng định vai trò
của phụ nữ ở nông thôn nhằm xây dựng các chính sách phù hợp, phát huy tối đa vai
trò, tiềm năng, thế mạnh của phụ nữ trong thực tiễn, qua đó nâng cao vị thế, tiếng
nói và tăng cường sự tham gia của phụ nữ trong việc ra quyết định, quản lý, lãnh
đạo cộng đồng nông thôn.
Các nghiên cứu trên bình diện quốc tế cũng như trong nước đã chỉ ra rằng:

1


mặc dù phụ nữ có đóng góp rất lớn trong sản xuất, kinh doanh ở nông thôn nhưng
họ lại chưa được nhìn nhận một cách đầy đủ. Chẳng hạn, một số hoạt động kinh tế
đóng góp vào kinh tế chính của gia đình ở nông thôn như chăn nuôi mà phụ nữ
tham gia nhiều nhất lại được xem là các việc phụ. Bên cạnh đó, nhiều hoạt động phi
nông nghiệp ở nông thôn mang lại thu nhập đáng kể, góp phần vào xóa đói, giảm
nghèo mà lao động nữ giới có ưu thế và có năng suất lao động cao hơn như đan lát,
thêu, may... vẫn được xem là "nghề phụ", theo đó những đóng góp của họ chưa
được nhìn nhận đầy đủ dẫn đến vị thế xã hội, kinh tế trong gia đình và ở xã hội
nông thôn vẫn chưa được nhìn nhận công bằng. Một trong những nguyên nhân dẫn
đến hiện trạng này là do trình độ học vấn và năng lực sản xuất thấp, cơ hội tiếp cận
với các nguồn lực cho phát triển sản xuất, kinh doanh bị hạn chế như đất đai, tín
dụng, tư liệu sản xuất... Điều này được giải thích là do sự nhận thức mang tính định
kiến về giới khá phổ biến ở nông thôn khiến cho họ không có cơ hội được học tập,

nâng cao trình độ và xác nhận vị thế xã hội (đứng tên chủ hộ, sổ đỏ...).
Các nghiên cứu và tổng kết thực tiễn cho thấy, phụ nữ nông thôn nói chung
và lao động nữ nông thôn nói riêng đang có vai trò và vị trí đặc biệt trong đời sống
kinh tế – xã hội ở nông thôn. Biến đổi của lao động nữ nông thôn đang diễn ra theo
ba xu hướng cơ bản là: thứ nhất, nâng cao chất lượng lao động nữ nông thôn nhằm
đáp ứng nhu cầu lao động của thời kỳ mới; thứ hai, từng bước chuyển dần từ lao
động nông nghiệp sang lao động công nghiệp, thương mại và dịch vụ; và, thứ ba,
chủ động, tích cực tham gia thị trường lao động quốc tế (cả trong nước và nước
ngoài). Bên cạnh đó, phụ nữ còn là lực lượng quan trọng trong các lĩnh vực hoạt
động xã hội, lãnh đạo và quản lý cộng đồng. Sự tham gia xã hội của phụ nữ trong xã
hội đã có nhiều tiến bộ, thể hiện năng lực, phẩm chất của người phụ nữ Việt Nam.
Các nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng, cần tiếp tục có các chính sách hướng
đến nâng cao nhận thức của cộng đồng, các cơ quan hoạch định chính sách trong
nhìn nhận, đánh giá đầy đủ những đóng góp của phụ nữ ở nông thôn trong phát triển
kinh tế và tham gia xã hội. Bên cạnh đó là các giải pháp nhằm thu hẹp bất bình đẳng
giới trong tiếp cận nguồn lực, tiến bộ khoa học, công nghệ, thị trường lao động ở

2


nông thôn; giải pháp về phát huy vốn xã hội cho phụ nữ thông qua hoạt động các tổ
chức Hội phụ nữ...và việc lồng ghép giới trong chính sách phát triển kinh tế xã hội
ở nông thôn. Bên cạnh đó, các giải pháp về tuyên truyền, nâng cao năng lực cho phụ
nữ trong phát huy vai trò phát triển kinh tế và tham gia xã hội.
Vì vậy, nghiên cứu này sẽ nhằm vào việc trả lời các câu hỏi nghiên cứu về
mặt thực tiễn, từ đó khái quát thành những vấn đề lý luận, góp phần giúp cho việc
xây dựng và hoạch định chính sách của Nhà nước phù hợp hơn với xu thế và tiềm
năng của phụ nữ.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
2.1.


Nghiên cứu trong nước

Nghiên cứu vai trò của phụ nữ nông thôn trong sản xuất, các nghiên cứu đã
chỉ ra thực trạng về việc tham gia của phụ nữ trong hoạt động sản xuất nông nghiệp
và phi nông nghiệp ở nông thôn nói chung và các vùng miền nói riêng. Ngoài ra,
các nghiên cứu cũng đã chỉ ra những thuận lợi, khó khăn của phụ nữ nông thôn
trong việc thực hiện vai trò sản xuất, đặc biệt là những khó khăn trong tiếp cận các
nguồn lực.
Báo cáo đánh giá tình hình giới năm 2010 của Word Bank cho rằng tại khu
vực nông thôn tỷ lệ phụ nữ tham gia sản xuất trong các lĩnh vực nông nghiệp cao
hơn nam giới, và phụ nữ cũng thoát ra khỏi các hoạt động sản xuất nông nghiệp
chậm hơn nam giới.
Xu hướng nữ hóa trong nông nghiệp hiện nay, theo kết quả một dự án điều
tra của Viện Nghiên cứu phát triển xã hội (ISDS), lực lượng phụ nữ tham gia vào
nông nghiệp ở đồng bằng sông Hồng chiếm tới gần 80%, so với khoảng 50% cách
đây 20 năm. Có một số vùng như Thái Bình, Hải Dương con số này lên đến 90%
hoặc hơn. Ở đồng bằng sông Hồng, bình quân ruộng đất rất ít, bình quân đất canh
tác chỉ 4 sào/hộ (với bốn người), và càng có nguy cơ bị thu hẹp lại do quá trình
công nghiệp hoá – đô thị hoá, cũng càng buộc người nông dân phải ra đi để kiếm
thêm thu nhập cho gia đình. Theo TS. Khuất Thu Hồng, viện trưởng ISDS, người

3


phụ nữ thường có trách nhiệm nội trợ, trông nom cha mẹ già, rồi chăm sóc, dạy dỗ
con cái, nên họ bị trói buộc ở nhà và để những người đàn ông ra đi.
Năm 2015, Viện Nghiên cứu Gia đình- Giới đã khảo sát ở một số xã ở Hải
Dương, Hoà Bình, Bình Định, Tiền Giang. Nghiên cứu chỉ ra rằng, phụ nữ đang là
lực lượng chủ yếu tham gia trồng lúa và cây ăn quả. Bên cạnh đó, đất đai ở nông

thôn đang bị thu hẹp do công nghiệp hóa, hoạt động nông nghiệp ngày càng hiện đại
hơn nhờ cơ giới hoá nên tình trạng “nữ nội, nam ngoại” khá phổ biến ở các làng
quê. Do vậy, đa số nam nông dân sẽ di cư tìm việc nên gánh nặng làm nông nghiệp,
việc gia đình của phụ nữ lại nhiều hơn. Họ vừa phải sản xuất lúa và cây ăn quả, lại
phải chăm sóc con cái, gia đình, quán xuyến việc nhà, họ hàng và cộng đồng...
Nghiên cứu của Đặng Thị Ánh Tuyết (2002) tập trung nhận diện và phân tích
vai trò kinh tế của phụ nữ trong gia đình nông thôn qua phân công lao động nam nữ trong hoạt động kinh tế hộ gia đình, vai trò của phụ nữ trong việc tạo thu nhập và
quản lý chi tiêu, vấn đề nâng cao trình độ chuyên môn và hiểu biết xã hội của phụ
nữ nông thôn. Tác giả chỉ ra những yếu tố khách quan và chủ quan tác động đến quá
trình thực hiện vai trò kinh tế của họ, từ đó rút ra những khuyến nghị cần thiết góp
phần nâng cao địa vị người phụ nữ trong sự nghiệp đổi mới, phát triển nông thôn.
Các nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng, bất bình đẳng giới trong gia đình
thường thể hiện qua các hoạt động phân công lao động theo giới trong gia đình,
quyền quyết định của vợ chồng trong gia đình. Khá nhiều nghiên cứu đã tìm kiếm
và nhận diện các yếu tố tác động đến sự phân công lao động theo giới trong gia đình
(Lê Ngọc Văn, 2008; Vũ Mạnh Lợi, 2004). Một trong những nguyên nhân khiến
cho phụ nữ ít có quyền quyết định trong gia đình là do cơ hội và tiếp cận các nguồn
lực. Điều đã được các nhà nghiên cứu nữ quyền chỉ rõ rằng, trong chế độ gia
trưởng, người đàn ông luôn được xem là siêu việt. Phụ nữ bị kiểm soát bởi đàn ông
và là một phần tài sản của người đàn ông. Dù ở hoàn cảnh nào, người phụ nữ vẫn bị
kiểm soát bởi đàn ông. Sự kiểm soát đó thông qua các lĩnh vực pháp luật, kinh tế,
chính trị…(Lê Ngọc Văn, 2006).

4


Một số nghiên cứu đã chỉ ra vai trò quan trọng của phụ nữ nông thôn trong
sản xuất và công việc nội trợ. Phụ nữ đã thực hiện nhiều hoạt động sản xuất và đã
đóng góp đáng kể đến thu nhập gia đình. Họ không chỉ tham gia vào công việc sản
xuất mà còn cả làm các công việc nội trợ. Vì vậy, vai trò nhân đôi của họ rất nặng

nhọc (Đỗ Thị Bình và Lê Ngọc Lân, 1996). Một cuộc khảo sát ở đồng bằng sông
Cửu Long đã chỉ ra rằng phụ nữ đã đóng góp 72% công việc sản xuất nông nghiệp
và 82 % cho công việc nội trợ. Phụ nữ cũng đảm nhiệm hầu hết công việc trồng trọt,
chăn nuôi, phụ nữ có mặt ở tất cả các khâu trong quá trình sản xuất nông nghiệp:
nhổ mạ, chăm sóc cây lúa, tưới tiêu đồng ruộng, gặt hái, phơi thóc lúa, xay giã
gạo... hoặc trong những loại hình lao động nặng nề và khó nhọc như lĩnh vực thủy
nông. (Nguyễn Thị Lân, 2006; Trung tâm nghiên cứu khoa học về lao động nữ Viện Khoa học lao động và các vấn đề xã hội, Bộ Lao động thương binh và xã hội,
1998).
Một số nghiên cứu đã tập trung đánh giá vai trò của phụ nữ trong thực hiện
các công việc nhà nông, cũng như những đóng góp của họ trong kinh tế - xã hội ở
địa phương. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, không chỉ tham gia vào lĩnh vực nông
nghiệp với số lượng lớn, phụ nữ còn thực sự là chủ thể của ngành kinh tế này. Các
nghiên cứu đã phân tích, đánh giá mức độ tham gia của phụ nữ trong mọi lĩnh vực
sản xuất nông, lâm nghiệp như: sản xuất gạo, chăn nuôi, thủy lợi, trồng rừng, chế
biến lương thực, tiếp thị sản phẩm (Nguyễn Thị Lân, 2006; Đỗ Thị Bình, Lê Ngọc
Lân 1996; Đỗ Thị Bình 1999, Lưu Song Hà và cộng sự, 2013; Nguyễn Sinh, 2004).
Các nghiên cứu này đã tiến hành nghiên cứu sâu theo vùng miền nhưng chưa toàn
diện. Những dẫn chứng khoa học đã khẳng định sự tham gia tích cực và những
thành quả đóng góp của phụ nữ nông thôn trong hoạt động sản xuất nông nghiệp,
tạo việc làm, tăng thu nhập, phát triển kinh tế nông thôn, góp phần xóa đói giảm
nghèo ở khu vực đồng bằng Sông Hồng và đặc biệt là góp phần phát triển kinh tế hộ
gia đình (Nguyễn Thị Bình, 1999). Nghiên cứu về vai trò của phụ nữ người Dao
trong hoạt động sản xuất tạo thu nhập cho thấy: phụ nữ Dao tham gia sản xuất nông
nghiệp nhiều hơn và thường xuyên hơn nam giới; đặc biệt là công việc chăn nuôi

5


(nguồn tạo ra tiền mặt cao nhất), tuy nhiên công việc này được xem là công việc nội
trợ và không được tính vào đóng góp trong thu nhập của gia đình. Trong sản xuất

lâm nghiệp, phụ nữ chủ yếu tham gia vào các hoạt động có nguồn thu nhập thấp hơn
và cần có sự khéo léo cần mẫn như thu hái, hoạt động này mang lại nguồn thu đều
đặn và góp phần giải quyết những khó khăn nhất định cho gia đình, đặc biệt đối với
những hộ đói, nghèo thì nguồn thu nhập này góp phần quan trọng cứu đói cho gia
đình. Bên cạnh đó, phụ nữ cũng có vai trò quan trọng trong việc duy trì và bảo vệ
tài nguyên đất và rừng. Phụ nữ còn là người quản lý thu nhập gia đình, vốn vay tốt
hơn nam giới, thanh toán tiền lãi ngân hàng đúng hạn. Trong công cuộc xóa đói
giảm nghèo tại địa phương có một phần đóng góp đáng kể của chị em phụ nữ người
Dao với những hoạt động kinh tế nông nghiệp (Nguyễn Thị Lân, 2006). Một số
nghiên cứu phân tích các yếu tố cản trở sự tham gia của nông dân nam và nữ người
dân tộc thiểu số trong các hoạt động khuyến nông; tài liệu hóa các kinh nghiệm từ
các chương trình và dự án liên quan đến dân tộc và bình đẳng giới trong khuyến
nông; đề xuất các thay đổi về chính sách, thực tiễn, ý tưởng và niềm tin cho các nhà
hoạch định chính sách và người làm thực tiễn khuyến nông về lồng ghép giới và đa
dạng dân tộc trong khuyến nông (Hoàng Xuân Thành, Lê Thị Quý, Ngô Văn Hải,
2004).
Khi tham gia vào các ngành kinh tế phi nông nghiệp đa số phụ nữ làm nghề
buôn bán nhỏ hoặc làm nghề phụ, làm thuê, chẳng hạn như làm nha, mì; dệt len,
thảm; uốn tóc - trang điểm cô dâu, thêu ren, làm nón, làm bún, chế biến dược liệu
thuốc nam, sấy long nhãn/táo khô, chế biến đay... Qua tìm hiểu thực trạng, các tác
giả đã đánh giá rằng phụ nữ nông thôn có tiềm năng phát triển doanh nghiệp nhỏ và
kinh tế hộ gia đình trong các ngành nghề phi nông nghiệp như bảo quản, chế biến
nông - lâm sản; chế biến lương thực thực phẩm, các nghề thủ công mỹ nghệ truyền
thống; trong phát triển các dịch vụ ở nông thôn.... Các tác giả cũng đánh giá rằng,
các ngành nghề kinh tế phi nông ở nông thôn tạo ra các cơ hội tăng thu nhập cho
phụ nữ hơn là các ngành nông nghiệp (Lê Thi, 1998; Nguyễn Thị Bích Thủy, Đào
Ngọc Nga, Annalise Moser và April Phạm, 2009).

6



Tuy vậy, có nhiều luồng quan điểm trái chiều của các nhà nghiên cứu về
việc phụ nữ nông thôn nên hay không nên tăng cường tham gia vào những ngành
kinh tế phi nông. Phần lớn các tác giả đều cho rằng, việc tham gia các hoạt động
kinh tế phi nông giúp cho phụ nữ tăng thêm thu nhập, góp phần nâng cao vị thế và
đóng góp vào nền kinh tế Quốc dân (Lê Thi, 1998; Nguyễn Thị Bích Thủy, Đào
Ngọc Nga, Annalise Moser và April Phạm, 2009). Nhóm nghiên cứu khác lại cho
rằng, tăng cường sự tham gia vào thị trường lao động của những ngành nghề phi
nông nghiệp khiến phụ nữ ít có thời gian tham gia các công việc gia đình hơn, làm
căng thẳng mối quan hệ giữa vợ và chồng (Đào Thế Tuấn, Đào Thế Anh, Lê Thị
Châu Dung, 1997). Tuy nhiên, các tác giả trên vẫn đều khẳng định những đóng góp
tích cực của phụ nữ trong các ngành kinh tế phi nông tại nông thôn Việt Nam trong
cơ chế kinh tế thị trường.
Phụ nữ cũng gặp phải những khó khăn, trở ngại trong công việc sản xuất
kinh doanh cụ thể cũng như trong sự phát triển các ngành nghề ở khu vực nông thôn
như: dựa vào nguồn tài nguyên bản địa, quy mô hoạt động nhỏ, vốn ít và lãi suất
không cao, không có sự trợ giúp từ phía Nhà nước... Dựa trên những phân tích cụ
thể, dẫn chứng thực tiễn, tác giả đã đề xuất những hỗ trợ cần thiết cho phụ nữ trong
phát triển kinh doanh, sản xuất ở nông thôn, nhằm phát huy được thế mạnh để sản
xuất kinh doanh một cách có hiệu quả, tăng cường phúc lợi cho gia đình và nâng
cao vai trò, vị thế phụ nữ nông thôn (Lê Thị Nhâm Tuyết, 2006).
Về quyền, lợi ích của phụ nữ trong sản xuất nông nghiệp cũng như về
những khó khăn mà phụ nữ nông thôn đang phải đối mặt, các nghiên cứu này đã đề
cập đến những khó khăn của phụ nữ làm nông nghiệp như: thu nhập của họ rất thấp
và thường xuyên thấp hơn nam giới cùng làm nông nghiệp và thấp hơn so với phụ
nữ ở nông thôn nhưng làm trong các lĩnh vực sản xuất phi nông, khả năng tiếp cận
đối với các nguồn tín dụng, thông tin, thị trường và đất đai rất hạn chế (Đỗ Thị
Bình, 2008; Đỗ Thị Bình, Trần Thị Vân Anh, 2003; Nguyễn Thị Lân 2006; Trung
tâm Nghiên cứu Phụ nữ - Trường Cán bộ Phụ nữ Trung ương, 2008; Lê Thi, 1998;
Anh, T.T.V. và Hùng L.N., 1996)…. Bên cạnh đó, đã có những nghiên cứu phân


7


tích cơ hội tiếp cận nguồn lực đất đai của phụ nữ nông thôn dựa trên hướng tiếp cận
phân tích các chính sách, vai trò và tầm quan trọng của Hội LHPN (Hà Thị Phương
Tiến, 1997). Ngoài ra, những thách thức đối với phụ nữ nông thôn hiện nay do quá
trình CNH-HĐH, đó là các xu hướng nữ hóa nông nghiệp (chủ yếu phụ nữ gánh vác
công việc sản xuất nông nghiệp), lão hóa nông thôn (đa số những người trên trung
niên và cao tuổi mới ở lại quê) và phụ nữ hóa chủ hộ gia đình trên thực tế (vì nam
giới là chủ hộ gia đình trên thực tế lại đi làm ăn xa). Nguồn nhân lực nữ trong nông
nghiệp, nông thôn cũng gặp một số trở ngại về trình độ chuyên môn kỹ thuật, về sức
khoẻ lao động nữ trong sản xuất nông nghiệp-nông thôn, về việc tiếp cận quyền sở
hữu ruộng đất. Từ đây tác giả đề xuất một số giải pháp về chính sách đối với phụ nữ
nông thôn trong quá trình CNH-HĐH: ưu tiên đào tạo nghề và việc làm cho phụ nữ,
tạo điều kiện thuận lợi cho phụ nữ tiếp cận các nguồn lực, chăm lo sức khỏe và an
sinh xã hội cho phụ nữ nông thôn (Hoàng Bá Thịnh, 2010).
Một số nghiên khác đã đề cập đến việc tiếp cận nguồn lực của những gia
đình có nữ làm chủ hộ đố i với các nguồ n tín du ̣ng, nguồ n tài nguyên đấ t (Bộ
NN&PTNT, 2002). Mô tả được sự sôi động của phụ nữ trong việc tham gia vào các
hoạt động tín dụng, tiết kiệm tại địa phương, những yếu tố tác động và khó khăn,
thuận lợi của phụ nữ khi tham gia chương trình này (Bộ NN&PTNT, 1998).
Bên cạnh các nghiên cứu đề cập đến cơ hội tiếp cận các nguồn lực của phụ
nữ nông thôn, một số nghiên cứu khác quan tâm đến cơ hội việc làm, chế độ đãi ngộ
và mức lương, khả năng được đào tạo về kỹ thuật và văn hóa đối với phụ nữ nông
thôn (Nguyễn Thị Bích Thủy, Đào Ngọc Nga, Annalise Moser và April Phạm,
2009); Đoàn Thị Bình Minh, 1997: Phạm Đỗ Nhật Thắng, 1997). Nghiên cứu cũng
đưa ra một số mô hình giải quyết việc làm từ các chính sách xúc tiến việc làm đối
với lao động nữ nông thôn: tạo việc làm thông qua phát triển các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài, mô hình việc làm trên cơ sở phát triển hộ gia đình, tạo việc

làm thông qua các dự án nhỏ, tạo việc làm thông qua phát triển các doanh nghiệp
nhỏ, mô hình việc làm tại nhà, mô hình tổ chức việc làm cho đối tượng lao động đặc
biệt (Phạm Đỗ Nhật Thắng, 1997; Lưu Song Hà và cộng sự, 2014).

8


Đối với nhóm phụ nữ là người dân tộc thiếu số hay phụ nữ đơn thân, các
nghiên cứu đã chỉ ra những thiệt thòi mà họ gặp phải trong việc phân phối quỹ đất
khai hoang, quỹ đất dự phòng và những vấn đề phát sinh xung quanh việc thực thi
một số chính sách đối với phụ nữ nông thôn trong giai đoạn chuyển đổi (Đỗ Thị
Bình, Hoàng Thị Sen, 2005). Một số nghiên cứu nhấn mạnh đến sự không hợp lý,
mâu thuẫn của một số chính sách khi được đem áp dụng vào thực tiễn như vấn đề
việc làm của phụ nữ nông thôn dưới tác động của chính sách; đánh giá tác động của
các chính sách kinh tế mới và chính sách xã hội đối với các đối tượng phụ nữ nghèo
(Phạm Đỗ Nhật Thắng, 1997; Đỗ Thị Bình, Lê Ngọc Lân, 1996, UBQGVSTBPN,
2000).
Trình độ văn hóa của phụ nữ khá thấp, họ đã không được hướng dẫn kỹ thuật
(Luật và Sơn, 1992). Phụ nữ cũng không có thời gian tham gia các lớp tập huấn
khuyến nông để nâng cao kiến thức, kỹ thuật của cá nhân trong sản xuất nông
nghiệp (Đỗ Thị Bình, 1999, 2008); Đỗ Thị Bình, Trần Thị Vân Anh, 2003). Phụ nữ
cũng bị hạn chế về cơ hội tham gia dịch vụ khuyến nông và những hạn chế của
chương trình này đến việc tiếp thu và thực hành của họ (Nguyễn Thị Bích Thủy,
Đào Ngọc Nga, Annalise Moser và April Phạm, 2009; Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, 1998, 2002).
Sự khác biệt về giới trong giáo dục đã làm cho nam nông dân thu nhận được kiến
thức tốt hơn so với nữ nông dân về phòng trừ sâu bệnh hại (Chi và CTV, 1999).
Điều này sẽ ảnh hưởng đến năng suất và hiệu quả sản xuất nông nghiệp của phụ nữ
nông thôn.
Trong thời gian gần đây, vốn xã hội được coi như một nguồn lực quan trọng

góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế, trong đó có kinh tế nông nghiệp và phi
nông nghiệp tại khu vực nông thôn. Có nhiều nhà khoa học đã khai thác chủ đề này,
nghiên cứu, phân tích nhằm chỉ ra những yếu tố nhằm hình thành và phát triển nhận
thức trong việc phát hiện và sử dụng vốn xã hội trong phát triển kinh tế khu vực
nông thôn mà trong đó có vai trò của các Hội đoàn thể. Đối với phụ nữ nông thôn,
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam các cấp đóng vai trò rất quan trọng vừa là đơn vị

9


tập hợp phụ nữ, vừa chăm lo và bảo vệ quyền lợi của phụ nữ và chính trong quá
trình thực hiện vai trò, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam đã góp phần không nhỏ
trong việc hỗ trợ phụ nữ nông thôn phát huy vốn xã hội, giúp tăng trưởng kinh tế.
Tuy nhiên, các cấp Hội Phụ nữ cũng chưa thực sự nhận thức tốt vai trò và khả năng
của mình, từ đó chưa phát huy vai trò một cách toàn diện. Đánh giá về vai trò của
phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn cần thiết phải xem xét đến các cấp Hội
Phụ nữ của địa phương (Nguyễn Thị Thu Hoài, Phạm Chí Trung, 2015).
Có thể nói rằng, trong một thời gian dài, các nhà nghiên cứu rất quan tâm
đến vai trò của phụ nữ trong sản xuất ở nông thôn cả trong sản xuất nông nghiệp và
phi nông nghiệp với những nhóm phụ nữ khác nhau và các vùng miền khác nhau.
Các nghiên cứu cũng đã phần nào chỉ ra các yếu tố tác động đến việc thực hiện vai
trò của phụ nữ trong sản xuất. Các hoạt động sản xuất, kinh doanh mà các nghiên
cứu đề cập đến đều là các hoạt động hướng đến mục tiêu phát triển kinh tế của gia
đình và địa phương. Cũng đã có một vài nghiên cứu có đề cập đến hoạt động xây
dựng nông thôn mới. Đây là những vấn đề mà nhóm tác giả của đề tài này có thể kế
thừa về mặt phương pháp và nội dung nghiên cứu.
Mặc dầu vậy, mỗi nghiên cứu đều chỉ đề cập đến một mảng nhỏ trong việc
thực hiện vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế hoặc một nhóm phụ
nữ mà chưa có cái nhìn tổng thể trên mọi bình diện của đời sống kinh tế nông thôn
và đặc biệt là trong bối cảnh thực hiện xây dựng nông thôn mới. Chính vì vậy, luận

văn khi đi sâu vào nghiên cứu “Vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia
đình tại Nghệ An” sẽ đề cập đến một vài khía cạnh mới trong trong một chủ đề mà
đã có rất nhiều những nghiên cứu đã tiến hành, đây cũng được xem như một phát
hiện và đóng góp mới của đề tài.
2.2.

Nghiên cứu ngoài nước

Vai trò của nữ giới trong lĩnh vực nông nghiệp và thị trường lao động ở nông
thôn
Theo số liệu điều tra trong 30 năm (1980-2010) của FAOSTAT, trong lĩnh vực
nông nghiệp nữ giới chiếm 43% lực lượng lao động ở các nước đang phát triển, và

10


dao động từ 20% ở các quốc gia châu Mỹ đến gần 50% ở khu vực Đông và Đông
Nam Á và Châu Phi. Nữ giới cung cấp nhiều lực lượng lao động thông qua kí kết
hợp đồng trồng trọt, tuy nhiên phần lớn đều bị loại bỏ do họ thiếu quyền kiểm soát
an toàn đất đai, lao động trong gia đình và các nguồn tài nguyên khác cần thiết để
bảo đảm sự tin cậy của sản phẩm. Nữ giới tham gia rất nhiều các hoạt động trong
chăn nuôi như chăn nuôi gia cầm, lợn, và bò sữa. Vai trò của nữ giới trong việc đáp
ứng nhu cầu gia tăng các sản phẩm chăn nuôi có thể bị giảm sút khi ngành này được
thương mai hóa hơn vì nữ giới thường gặp khó khăn khi bắt đầu kinh doanh và có
xu hướng mất kiểm soát trong các hoạt động tạo ra lợi nhuận. Trong lĩnh vực ngư
nghiệp, 12% ngư dân là nữ giới; họ đóng vai trò quan trọng trong quá trình chế biến
và tiếp thị sản phẩm.
Đối với thị trường lao động ở nông thôn, ở hầu hết các nước đang phát
triển, số lượng nữ giới được tuyển dụng tương đương thậm chí nhiều hơn nam giới,
ngoại trừ ở các nước Mỹ Latin. Theo số liệu điều tra các hoạt động tạo ra thu nhập ở

nông thôn (RIGA) cho thấy có một sự chênh lệch về lương nhất định giữa nam giới
và nữ giới. Khả năng thực hiện các công việc hưởng lương của nữ giới ít hơn nam
giới. Họ tham gia nhiều vào các công việc bán thời gian và các công việc theo mùa
vụ.
Sự chênh lệch về giới trong sản xuất nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp đóng vai trò quan trọng đối với nữ giới, tuy nhiên khả
năng tiếp cận các nguồn lực và dịch vụ sản xuất của nữ giới như đất đai, chăn nuôi,
nguồn nhân lực, dịch vụ khuyến nông, dịch vụ tài chính và các công nghệ tiên tiến
bị hạn chế hơn so với nam giới. Đầu tiên, tăng cường việc tiếp cận của nữ giới đến
tài nguyên đất thông qua việc tăng cường vị thế và ảnh hưởng của nữ giới trong các
hộ gia đình có tác động tích cực đối với việc cải thiện phúc lợi của hộ gia đình. Ở
hầu hết các nước đang phát triển, nữ giới ít có khả năng tiếp cận tới quyền sở hữu
đất, cũng như với đất thuê. Họ thường làm việc trong những lô đất nhỏ hơn so với
nam giới. Thứ hai, chăn nuôi là một lĩnh vực quan trọng ở khu vực nông thôn. Ở
nhiều nước, chăn nuôi được xem như tài sản nông nghiệp có giá trị và là nguồn thu

11


nhập chính. Qua khảo sát cho thấy, các hộ gia đình có nam giới là chủ hộ có cổ
phần chăn nuôi trung bình lớn hơn các hộ gia đình có nữ giới làm chủ hộ. Thứ ba,
những hạn chế về nguồn nhân lực theo giới do trách nhiệm đối với xã hội và gia
đình cũng như các yêu cầu lao động về giới, cái mà cho rằng nữ giới không thể làm
công việc trồng trọt hiệu quả hơn nam giới, điều đó khiến cho họ phải đối mặt với
những khó khăn khi giá nông sản tăng. Hộ gia đình nữ giới làm chủ hộ thường hạn
chế lao động nghiêm trọng so với những hộ nam giới làm chủ hộ do họ có ít thành
viên và nhiều người phụ thuộc. Vốn nhân lực sẵn có trong mỗi hộ gia đình có liên
quan chặt chẽ đến các biện pháp tăng năng suất nông nghiệp, thu nhập hộ gia đình,
tất cả những điều này ảnh hưởng đến phúc lợi hộ gia đình và tăng trưởng kinh tế ở
cấp quốc gia. Bên cạnh đó, dịch vụ khuyến nông cung cấp thông tin hữu ích và kịp

thời về các công nghệ và kỹ thuật mới giúp nông dân tăng năng suất sản xuất nông
nghiệp. Tuy nhiên, việc cung cấp các dịch vụ khuyến nông ở các nước đang phát
triển vẫn còn thấp ở cả hai giới và nữ giới có xu hướng ít sử dụng các dịch vụ
khuyến nông hơn nam giới. Ngay cả khi nữ giới tiếp cận được với các dịch vụ
khuyến nông thì lợi ích cũng không được nhìn thấy rõ ràng. Ngoài ra, cách thức phổ
biến các dịch vụ khuyến nông có thể hạn chế nữ giới tiếp nhận thông tin về sự đổi
mới. Nữ giới có xu hướng có mức học vấn thấp hơn so với nam giới, điều đó có thể
hạn chế sự tham gia tích cực của họ trong việc đào tạo có sử dụng rất nhiều tài liệu
bằng văn bản. Việc hạn chế về thời gian và văn hóa có thể cản trở nữ giới tham gia
vào các hoạt động thực địa hoặc tham gia vào các nhóm hỗn hợp. Hơn nữa, các dịch
vụ tài chính như tiết kiệm, tín dụng và bảo hiểm cung cấp cơ hội cho việc nâng cao
sản lượng nông nghiệp, an ninh lương thực và kinh tế hộ gia đình, cộng đồng và
quốc gia. Có một số lượng đáng kể các bằng chứng cho thấy có một khoảng cách
đáng kể sự chênh lệch giới tính trong việc tiếp cận tín dụng ở nhiều nước đang phát
triển. Nữ giới thường xuyên nhận được các khoản vay nhỏ hơn và có thể không có
quyền kiểm soát việc sử dụng và/hoặc thu nhập được tạo ra bởi các khoản vay. Cuối
cùng, việc tiếp cận các công nghệ tiên tiến có vai trò rất quan trọng trong việc duy
trì và cải thiện năng suất nông nghiệp. Các yếu tố đầu vào phụ thuộc vào sự sẵn có

12


của tài sản như đất đai, tín dụng, giáo dục và lực lượng lao động đều cho thấy xu
hướng có nhiều hạn chế đối với các hộ gia đình nữ giới làm chủ hộ so với các hộ
gia đình nam giới làm chủ hộ.
Các lợi ích và giải pháp nâng cao vai trò của nữ giới trong sản xuất nông
nghiệp ở nông thôn
Nâng cao vai trò của nữ giới bằng cách phát huy bình đẳng giới, thu hẹp sự
chênh lệch về giới trong các lĩnh vực nông nghiệp ở nông thôn. Thu hẹp sự chênh
lệch về giới mang lại các lợi ích khác nhau về sản xuất và các lợi ích về kinh tế, xã

hội. Về sản xuất, nhiều nghiên cứu đã giả thiết rằng nữ giới làm việc hiệu quả tương
đương như nam giới. Kết quả cho thấy năng suất mà nam giới tạo ra lớn hơn 2030% so với nữ giới, đó là do sự khác biệt các yếu tố đầu vào. Thu hẹp sự chênh lệch
giới bằng cách giả sử năng suất mà nữ giới tạo ra bằng với nam giới sẽ dẫn đến sự
gia tăng sản lượng đầu ra nông nghiệp cho các nước đang phát triển lên đến 2,5-4%.
Hơn nữa, các bằng chứng từ châu Phi, châu Á và Mỹ Latin cho thấy, gia đình được
hưởng lợi khi nữ giới có địa vị và quyền lực trong các hộ gia đình. Khi nữ giới có
ảnh hưởng nhiều hơn trong các quyết định kinh tế thì thu nhập của gia đình họ được
phân bổ nhiều hơn cho thực phẩm, y tế, giáo dục, quần áo và dinh dưỡng của trẻ
em. Chương trình an sinh xã hội ở nhiều quốc gia hiện nay hướng nữ giới đặc biệt
tới những lý do này.
Thu hẹp sự chênh lệch về giới tính không dễ dàng cũng như không đơn
giản, tuy nhiên tiến bộ có thể được nhìn thấy và các biện pháp can thiệp có thể
mang lại hiệu lực. Các chính sách và chương trình được thiết lập trong sự xem xét
giới hạn về mặt văn hóa bao gồm cả lĩnh vực nhà nước và lĩnh vực tư nhân mang lại
lợi ích cho cả nam và nữ giới. Một số tài sản được bổ sung cho nữ giới, tuy nhiên
các hoạt động của nữ giới không thể tách riêng trách nhiệm của họ đối với gia đình
và xã hội. Vì vậy, một cách tiếp cận tổng thể được đề xuất bằng cách thu hẹp
khoảng cách giới tính trong tiếp cận đất đai, thị trường lao động nông thôn, các dịch
vụ tài chính, nguồn vốn xã hội và công nghệ, bao gồm các bước sau:

13


Có thể thấy, các nghiên cứu, báo cáo đánh giá ngoài nước đã đề cập thực trạng vài
trò của phụ nữ trong hoạt động sản xuất nông nghiệp, vị thế của họ trong thị trường
lao động cũng như khả năng tiếp cận các nguồn lực cho phát triển kinh tế còn hạn
chế cho thấy những chênh lệch rõ nét về giới trong nông nghiệp. Các nghiên cứu
này cũng đã chỉ ra sự cần thiết phải có các chính sách nhằm thu hẹp khoảng cách về
giới trong tiếp cận các nguồn lực (đất đai, tín dụng…), thị trường lao động. Bên
cạnh đó, các giải pháp phát triển “vốn xã hội” cho phụ nữ nông thôn thông qua các

mạng lưới xã hội đại diện quyền lợi của phụ nữ (các hội/tổ chức/mạng lưới xã hội
về phụ nữ) và lồng ghép giới trong các chính sách phát triển sản xuất nông nghiệp
như là cách thức giúp họ phát huy vị thế, tiếng nói trong xã hội và sự trợ giúp lẫn
nhau trong sản xuất, phát triển kinh tế và tiếp cận các nguồn lực tốt hơn. Các kết
quả nghiên cứu trên phạm vi toàn cầu sẽ giúp gợi ý cho đề tài tập trung vào những
vẫn đề mang tính cốt lõi, phổ quát mà tất cả các quốc gia đang phát triển (đặc biệt là
các quốc gia có điều kiện tương tự Việt Nam) gặp phải trong chính sách phát huy
vai trò của phụ nữ ở nông thôn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích:
- Làm rõ thực trạng về vai trò của phụ nữ nông thôn trong sản xuất kinh tế hộ
gia đình;
- Đề xuất giải pháp phát huy vai trò của phụ nữ trong sản xuất kinh tế hộ gia
đình.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Sử dụng các kỹ thuật nghiên cứu xã hội học bao gồm phương pháp định tính
và định lượng, kết hợp với việc phân tích tài liệu có sẵn
- Khai thác các khía cạnh về vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia
đình trong bộ số liệu thuộc đề tài “Nghiên cứu phát huy vai trò của phụ nữ trong
xây dựng nông thôn mới” để có được các kết quả nghiên cứu có tính mới.

14


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1.
-

Vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình tại Nghệ An
4.2.


-

Đối tượng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu được triển khai tại xã Diễn Hồng huyện Diễn Châu tỉnh Nghệ
An

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1.

Phương pháp luận

Đây là một nghiên cứu thực hiện theo cách tiếp giới.
Tiếp cận khoa học về giới bao gồm các khía cạnh: (1) Vai trò giới, cơ sở
phân biệt về khác biệt vai trò giới (sinh học và xã hội), các quan điểm của những
người theo trường phái “nữ quyền” khi bàn đến vai trò của nữ giới và nam giới
trong xã hội; (2)Giới trong lao động, sản xuất; sử dụng, phát huy sự tham gia của
lao động nữ và những tác động đến phụ nữ và xã hội.
Vận dụng cách tiếp cận về giới trong nghiên cứu này để chỉ ra mối quan hệ
giữa vị thế của nam giới và phụ nữ tại và ảnh hưởng của nó tới việc thực hiện vai
trò của phụ nữ. Hướng tiếp cận này cũng cho phép so sánh việc thực hiện vai trò
của phụ nữ và nam giới hiện nay. Việc chỉ ra những tác động của mối quan hệ giữa
vị thế của phụ nữ nông thôn với nam giới đối với việc thực hiện vai trò của phụ nữ
sẽ cho chúng ta có những định hướng giải pháp nhằm cải thiện mối quan hệ này,
đồng thời tạo điều kiện hơn nữa cho phụ nữ nông thôn thực hiện vai trò của họ
trong sản xuất và các hoạt động xã hội, đặc biệt trong những vấn đề, nội dung của
quá trình xây dựng nông thôn mới mà phụ nữ cũng như các cấp hội/tổ chức của phụ
nữ có nhiều điểm mạnh hơn trong việc thực hiện các mục tiêu, tiêu chí.

5.2.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu của tôi được thực hiện dựa trên sự kế thừa và phát huy các kết
quả đã công bố của đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước, đề tài được triển khai nghiên
cứu trên phạm vi 7 tỉnh trên cả nước trong đó có tỉnh Nghệ An mà tôi quan tâm và
dành thời gian để nghiên cứu riêng cho các kết quả của luận văn. Chính vì vậy tôi

15


cũng xin được trình bày phương pháp nghiên cứu và cách thức triển khai thực hiện
của toàn bộ đề tài cấp Nhà nước trước khi đi vào trình bày những kết quả nghiên
cứu riêng của Nghệ An.
Căn cứ vào quy mô, mục đích và nội dung nghiên cứu, đề tài kết hợp sử
dụng nhiều phương pháp khác nhau (phân tích tài liệu thứ cấp, phân tích thống kê,
định tính, định lượng, chuyên gia) nhằm phát huy tối đa các ưu điểm, hạn chế các
nhược điểm của các phương pháp, đồng thời giải quyết được các mục tiêu nghiên
cứu.
a) Nghiên cứu tài liệu thứ cấp
Phương pháp này được vận dụng để phân tích những tài liệu sẵn có liên quan đến nội
dung nghiên cứu nhằm xây dựng cơ sở lý luận, khung nghiên cứu, góp phần bổ sung làm
rõ những nội dung nghiên cứu của đề tài. Các tác giả cũng phân tích các văn bản chính
sách, chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế hộ gia đình, thực thi
luật bình đẳng giới, các chính sách huy động sự tham gia của người dân trong phát
triển kinh tế - xã hội ở nông thôn; các báo cáo tổng kết, hội thảo, hội nghị về vấn đề
liên quan đến đề tài; các tài liệu nghiên cứu trong và ngoài nước về huy động sự
tham gia của nữ giới vào các hoạt động phát triển kinh tế xã hội khu vực nông thôn.
b) Nghiên cứu định tính

Nghiên cứu định tính được sử dụng song song với phương pháp nghiên cứu định
lượng, việc sử dụng kết hợp nghiên cứu định lượng đã giúp bổ trợ cho những thông
tin mà nghiên cứu định lượng khó thu thập do tính “cấu trúc hóa” của các phiếu
điều tra, khảo sát như giải thích, tìm hiểu nguyên nhân, thái độ của khách thể
nghiên cứu từ các vấn đề mà đề tài quan tâm.
Các kỹ thuật sử dụng bao gồm: Phương pháp phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm tập
trung với các đối tượng cụ thể dưới đây:
-

Các phỏng vấn sâu đã được tiến hành đối với phụ nữ ở trên địa bàn khảo sát
và các cán bộ lãnh đạo các cấp khác nhau, bao gồm lãnh đạo Đảng, Hội đồng
nhân dân, UBND địa phương cấp tỉnh, huyện, xã;

16


-

Các trường hợp điển hình phụ nữ tham gia phát triển sản xuất, kinh tế, kinh
doanh ở nông thôn; phụ nữ làm chủ hộ; phụ nữ không làm chủ hộ.

-

Thảo luận nhóm được tiến hành với cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh, huyện, xã.
Thảo luận nhóm cũng được tiến hành với cán bộ đoàn thể bao gồm nông dân,
đoàn thanh niên, cựu chiến binh, phụ nữ ở cấp xã.

c) Nghiên cứu định lượng
Số liệu của luận văn được trích xuất trong bộ số liệu của đề tài bao gồm 101
phiếu phỏng vấn xã Diễn Hồng huyện Diễn Châu tỉnh Nghệ An. Khảo sát xã hội

học dựa trên bảng hỏi định lượng được chuẩn bị sẵn. Nội dung của bảng hỏi bao
quát những chiều cạnh khác nhau phản ánh vai trò phụ nữ trong quá trình xây dựng
nông thôn mới. Nghiên cứu định lượng nhằm đánh giá thực trạng ở mặt quy mô, số
lượng, tần suất và phân tích các mối quan hệ tác động nhằm khẳng định hoặc bác bỏ
các giả thuyết nghiên cứu của đề tài. Công cụ chính của phương pháp nghiên cứu
định lượng là các bảng hỏi được soạn sẵn với các tiêu chí được cụ thể hóa thành các
câu hỏi để thu thập ý kiến của người trả lời.
Đơn vị khảo sát của đề tài là các hộ gia đình. Đề tài tiến hành phỏng vấn các
thành viên đại diện của hộ gia đình (những người là chủ hộ hoặc có khả năng cung cấp
nhiều thông tin về hộ và điều kiện kinh tế của hộ như: chủ hộ là nữ hoặc vợ của chủ
hộ) tại các địa bàn được lựa chọn khảo sát.
d) Xử lý số liệu
-

Toàn bộ số phiếu điều tra sẽ được tổng hợp, làm sạch, mã hoá và sẽ được
nhập và xử lý bằng các chương trình thống kê chuyên dụng trong khoa
học xã hội như Exel, SPSS;

-

Toàn bộ thông tin định tính bao gồm các phiếu phỏng vấn sâu, thảo luận
nhóm được ghi âm và gỡ băng, biên bản làm việc, thu thập được trong
quá trình khảo sát sẽ được xử lý bằng phần mềm xử lý định tính.

17


5.3.

Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu


5.3.1. Câu hỏi nghiên cứu
Các câu hỏi nghiên cứu bao gồm: (1) Phụ nữ nông thôn có vai trò, đóng góp
như thế nào trong hoạt động sản xuất, phát triển kinh tế hiện nay? (2) Lực lượng lao
động nào đang giữ vai trò chủ đạo trong các hoạt động phát triển kinh tế hộ gia đình
tại Nghệ An?
5.3.2. Giả thiết nghiên cứu
-

Phụ nữ đang là người đóng vai trò quyết định trong các hoạt động nông

nghiệp và phi nông nghiệp ở nông thôn.
-

Phần lớn lao động nông nghiệp hiện nay tại xã Diễn Hồng, huyện Diễn Châu,

tỉnh Nghệ An là phụ nữ.
5.3.3. Khung phân tích
Bối cảnh kinh tế ở nông thôn Nghệ An

Kinh tế hộ gia
đình
- Nông nghiệp
- Phi nông nghiệp

Mức độ tham gia
vào sản xuất
- Nam
- Nữ
- Cả Nam và Nữ


- Đặc điểm cá nhân người lao động
- Đặc điểm gia đình
- Đặc điểm cộng đồng

Các lĩnh vực chịu tác động

- Kinh tế hộ gia đình
- Tổ chức sản xuất
- Cơ cấu lao động

Vai trò của phụ nữ trong
phát triển kinh tế hộ gia đình

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Góp phần xây dựng chủ trương, chính sách phát huy vai trò của phụ nữ trong
sản xuất và tham gia xã hội: Kết quả nghiên cứu nhằm tổng kết, đánh giá những
đóng góp của phụ nữ ở khu vực nông thôn ở cả hai phương diện tham gia phát triển
18


×