Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Chính sách phát triển ngành sản xuất thép việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 75 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ VÂN HÀ

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGÀNH SẢN XUẤT
THÉP VIỆT NAM

Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số

: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Phạm Ngọc Hải

HÀ NỘI, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực.
Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố
trong bất cứ một công trình nào khác.

Học viên

Nguyễn Thị Vân Hà



MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KHUNG PHÂN TÍCH .......................................... 6
1.1. Một số khái niệm cơ bản và tiêu chí đánh giá ...................................................... 6
1.2. Lịch sử hình thành, phát triển của ngành sản xuất thép ........................................ 9
1.3. Vị trí, vai trò của ngành sản xuất thép trong nền kinh tế ...................................... 15
1.4. Khung phân tích .................................................................................................... 15
Chương 2: THỰC TRẠNG VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGÀNH SẢN
XUẤT THÉP VIỆT NAM............................................................................................... 19
2.1. Thực trạng ngành sản xuất thép Việt Nam giai đoạn 2006-2015 ......................... 19
2.2. Các chính sách phát triển ngành sản xuất thép Việt Nam .................................... 35
Chương 3: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ĐẾN
NGÀNH SẢN XUẤT THÉP VIỆT NAM ...................................................................... 47
3.1. Tác động của các chính sách phát triển đến ngành sản xuất thép Việt Nam:
phân tích SWOT........................................................................................................... 47
3.2. Định hướng chính sách phát triển ngành sản xuất thép trong thời gian tới .......... 57
3.3. Đánh giá hiệu quả của ngành sản xuất thép Việt Nam ......................................... 61
KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ..................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................... 67


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ACFTA

ASEAN – China Free Trade Area
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN – Trung Quốc


ASEAN

Association of Southeast Asian Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

ATIGA

ASEAN Trade in Goods Agreement
Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN

OECD

Organization for Economic Cooperation and Development
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

SEAISI

South East Asia Iron and Steel Institue
Viện nghiên cứu thép Đông Nam Á

SWOT

Strengths,Weakness, Opportunities, Threats
Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức

VSA

Viet Nam Steel Association
Hiệp hội thép Việt Nam


WSA

World Steel Association
Hiệp hội thép Thế giới


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Sản xuất và tiêu thụ thép thô thế giới năm 2010-2015 ......................................... 10
Hình 1.2: Sản lượng thép thô thế giới năm 2015.................................................................. 11
Hình 1.3: Tỷ lệ tiêu thụ thép thế giới năm 2014................................................................... 13
Hình 2.1: Năng lực sản xuất các sản phẩm thép năm 2010 và năm 2015 ............................ 21
Hình 2.2: Sản xuất thép thành phẩm của các quốc gia ASEAN ........................................... 21
Hình 2.3: Nhập khẩu thép phế các năm 2007-2015 ............................................................. 26
Hình 2.4: Sản xuất và nhập khẩu phôi thép giai đoạn 2006-2015 ........................................ 27
Hình 2.5: Sản lượng các sản phẩm thép giai đoạn 2006-2015 ............................................. 28
(Nguồn: VSA ) ..................................................................................................................... 28
Hình 2.6: Tiêu thụ thép biểu kiến ......................................................................................... 29
Hình 2.7: Tiêu thụ biểu kiến theo từng loại sản phẩm thép.................................................. 30
Hình 2.8: Tiêu thụ thép biểu kiến của các nước ASEAN ..................................................... 30
Hình 2.9: Tiêu thụ thép bình quân đầu người của các nước ASEAN năm 2014 ................. 31
Hình 2.10: Nhập khẩu sắt thép của Việt Nam ...................................................................... 32
Hình 2.11: Nhập khẩu sắt thép các loại từ một số quốc gia ................................................. 33
Hình 2.12: Một số thị trường xuất khẩu thép chính ............................................................. 34
Hình 2.13: Sản lượng xuất khẩu sắt thép sang các nước ASEAN........................................ 35
Hình 2.15: Xuất khẩu thép của Trung Quốc - Top mười quốc gia nhập khẩu lớn nhất ....... 43
Hình 2.16: Top 5 quốc gia nhập khẩu lớn nhất của Trung Quốc theo sản phẩm năm 2016 44
Hình 2.17: Xuất nhập khẩu sản phẩm sắt thép với các nước ASEAN ................................. 45
Hình 3.1: Tốc độ tăng trưởng ngành thép (%)...................................................................... 49
Hình 3.2: Năng lực sản xuất thép thô của ASEAN-6 ........................................................... 50
Hình 3.3: Nhu cầu thép thành phẩm ..................................................................................... 50

Hình 3.4: Dự báo sản lượng sản xuất và nhu cầu thép thành phẩm theo đầu người trong thời
gian tới .................................................................................................................................. 51
Hình 3.5: Lượng thép xuất khẩu vào các nước ASEAN ...................................................... 54
Hình 3.6: Nhập khẩu thép từ Trung Quốc ............................................................................ 56
Hình 3.7: Xuất khẩu thép của 6 nước ASEAN ..................................................................... 63


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Năng lực sản xuất thép của các nước không thuộc OECD .................................. 11
Bảng 1.2: Bảng phân tích SWOT ......................................................................................... 16
Bảng 1.3: Bảng kết hợp 4 yếu tố S-W-O-T trong phân tích SWOT .................................... 16
Bảng 1.4: Bảng phân tích SWOT cho ngành sản xuất ......................................................... 17
Bảng 1.5: Bảng kết hợp 4 yếu tố S-W-O-T cho ngành sản xuất .......................................... 18
Bảng 2.1: Công suất thiết kế của một số dự án .................................................................... 20
Bảng 2.2: Công nghệ sản xuất thép trên thế giới .................................................................. 22
Bảng 2.3: Dung tích các lò cao ở Việt Nam ......................................................................... 23
Bảng 2.4: Số lượng doanh nghiệp theo công suất cán thép .................................................. 24
Bảng 2.5: Bảng chỉ tiêu sản xuất thép giai đoạn 2007-2015, có xét đến 2020 (Theo Quy hoạch
145) ....................................................................................................................................... 36
Bảng 2.6: So sánh chỉ tiêu trong Quy hoạch 145 với thực hiện năm 2010 .......................... 36
Bảng 2.7: Bảng so sánh chỉ tiêu sản xuất thép giai đoạn đến 2020, có xét đến 2025 .......... 37
Bảng 2.8: So sánh chỉ tiêu trong Quy hoạch 694 với thực hiện năm 2015 .......................... 38
Bảng 2.9: Chính sách ưu đãi về tín dụng .............................................................................. 39
Bảng 2.10: Chính sách bảo hộ trong ngành sản xuất thép .................................................... 40
Bảng 2.11. Xuất khẩu các sản phẩm thép của Trung Quốc vào khu vực ASEAN ............... 43
Bảng 3.1: Phân tích SWOT ngành sản xuất thép Việt Nam ................................................. 48
Bảng 3.2: Cơ cấu sản phẩm thép giai đoạn 2006-2015 ........................................................ 53
Bảng 3.3: Bảng kết hợp 4 yếu tố S-W-O-T cho ngành sản xuất thép Việt Nam .................. 58



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trải qua gần 60 năm hình thành và phát triển kể từ năm 1960, ngành thép Việt
Nam từ chỗ dựa chủ yếu vào nguồn thép viện trợ của Liên Xô và một số nước xã hội
chủ nghĩa (trước những năm 1990) đã vươn lên trở thành quốc gia đứng đầu về sản
xuất thép thô và xuất khẩu thép lớn nhất khu vực ASEAN vào năm 2014. Chính sách
ưu tiên phát triển công nghiệp nặng (thời kỳ sau chiến tranh), chính sách “Đổi mới”
của Nhà nước năm 1986 và chính sách phát triển ngành thép 1 ở các năm tiếp theo đã
có những tác động tích cực đến ngành thép Việt Nam. Sản lượng thép tăng nhanh qua
các năm, ngày càng đa dạng về chủng loại sản phẩm và có sự tham gia sản xuất của tất
cả các thành phần kinh tế.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy sản lượng của ngành thép vẫn chưa đáp ứng đủ nhu
cầu ngày càng đa dạng của thị trường trong nước, xuất khẩu những sản phẩm có giá trị
không cao (như thép xây dựng, tôn mạ, v.v.), trong khi phải nhập khẩu những sản
phẩm thép chất lượng cao mà trong nước chưa sản xuất được hay năng lực còn hạn chế
(như thép dẹt dùng trong công nghiệp chế tạo). Giá thành cao (cao hơn thép nhập khẩu
từ Trung Quốc đến 10% - Hiệp hội thép Việt Nam), sử dụng công nghệ lạc hậu và
trung bình vẫn còn chiếm tỷ trọng lớn (gần 90%), các nhà máy chỉ duy trì khoảng 60%
công suất2, v.v. là những bất lợi của ngành thép Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
quốc tế. Những bất lợi kể trên cho thấy các chính sách phát triển ngành sản xuất thép
thời gian qua vẫn còn nhiều bất cập và đặc biệt vẫn duy trì chính sách bảo hộ cao đối
với ngành.
Từ những lý do trên cần có nghiên cứu đánh giá thực trạng về sự phát triển của
ngành sản xuất thép Việt Nam dưới tác động của các chính sách hiện hành; chỉ ra được
điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của ngành và gợi ý một số chính sách về phát
triển ngành sản xuất thép trong giai đoạn tới.
Chiến lược phát triển sản xuất thép tới năm 2010 (1995); Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thép đến năm
2010 (2001); Quy hoạch ngành thép giai đoạn 2007-2015, có xét đến năm 2020 (2007); Quy hoạch phát triển hệ
thống sản xuất và phân phối thép giai đoạn đến 2020, có xét đến 2025 (2013) và Phê duyệt Danh mục các ngành
công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn giai đoạn 2007-2015, tầm nhìn đến năm 2020 đã khẳng định ngành

thép Việt Nam là một ngành công nghiệp quan trọng và nhận được chính sách ưu đãi của nhà nước.
2
Theo VSA
1

1


2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Hoàng Đức Thân (2002, 2003) chỉ ra giá trị nhất định của việc thu hút vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài, sự cần thiết của nhập khẩu công nghệ mới và vai trò chủ lực
của Tổng công ty Thép Việt Nam trong sự nghiệp phát triển công nghiệp thép. Đồng
thời cũng nhấn mạnh đến sự cần thiết của chính sách bảo hộ theo từng giai đoạn nhất
định nhằm khuyến khích cải cách công nghiệp.
Nguyễn Xuân Chiến (2006) đã có những đánh giá và phân tích cụ thể về ngành
thép trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Những biến động liên tục cùng với
những nhân tố mới nảy sinh khiến cho những tác động của quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế khó dự báo. Mặt khác, vì vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế ở cấp độ ngành rất có
tính thời sự, nên một số bất cập mới nảy sinh trong ngành thép như quá trình cổ phần
hóa các doanh nghiệp nhà nước, sự bảo hộ ngành thép, mô hình liên kết giữa các
doanh nghiệp, cũng chưa được nghiên cứu đầy đủ.
Nghiên cứu của Nozomu Kawabata (2007) với tựa đề “Công nghiệp Gang thép
Việt Nam: Một giai đoạn phát triển và chuyển đổi chính sách mới” đã đưa ra những
mô tả và đánh giá về các dự án đầu tư quy mô lớn của nước ngoài vào ngành thép, về
hướng đi của doanh nghiệp nhà nước (cụ thể là Tổng công ty thép Việt Nam), chiến
lược thay thế nhập khẩu phôi thép. Nghiên cứu này chỉ ra rằng, Việt Nam đang trong
giai đoạn phát triển mới, đã chú trọng đến việc tận dụng lợi thế về công nghệ của các
doanh nghiệp FDI để thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa thể hiện ở việc phê duyệt
các dự án sản xuất thép quy mô lớn.
Trịnh Vũ Minh (2008) đã nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh của ngành

thép Việt Nam, chỉ ra được nguồn nguyên liệu phong phú nhưng khai thác chưa triệt
để; thiết bị và công nghệ quy mô nhỏ, tiêu hao cao; và đưa ra giải pháp đầu tư sản xuất
nhà máy sản xuất phôi thép, quy hoạch xây dựng một khu sản xuất thép liên hợp quy
mô lớn với trang thiết bị công nghệ hiện đại.
Nghiên cứu của Trần Thanh Hương (2012) đã chỉ ra được những xu hướng biến
động của thị trường phôi thép thế giới kể từ sau cuộc khủng hoảng kinh tế năm 20082009. Nghiên cứu đi vào phân tích thực trạng ngành sản xuất thép xây dựng Việt Nam
và qua đó làm rõ được các tác động của thị trường phôi thép thế giới đến sự phát triển

2


của ngành sản xuất thép xây dựng trong nước. Đồng thời cũng đề xuất được một số
giải pháp phát triển cân đối, bền vững của ngành sản xuất thép xây dựng Việt Nam đến
năm 2020.
Nghiên cứu của Thái Hà (2015) cho thấy doanh nghiệp thép Việt Nam chịu áp
lực rất cao từ các sản phẩm thép nhập khẩu trong bối cảnh gia nhập và ký kết các hiệp
định thương mại song phương và đa phương. Một số nước xuất khẩu thép mạnh như
Nga, Trung Quốc sẽ ồ ạt đổ bộ vào và có thể “bóp nghẹt” sản xuất trong nước.
Huỳnh Thế Du, Đỗ Thiên Anh Tuấn và Đinh Công Khải (2015) chỉ ra kinh
nghiệm của Hàn Quốc với sự phát triển thần kỳ của Posco là bài học đắt giá cho Việt
Nam về việc phát triển ngành thép không chỉ dựa vào doanh nghiệp nhà nước với chủ
chốt là Tổng công ty Thép Việt Nam mà cần phải dựa vào khu vực tư nhân và điều
chỉnh lại chính sách cho 2 khu vực này. Bên cạnh đó, chính sách về khai thác và sử
dụng quặng sắt vẫn còn nhiều bất cập. Các mỏ quặng thường được giao cho các doanh
nghiệp nhà nước hay doanh nghiệp tư nhân khai thác nên tình trạng khai thác tràn lan
và không theo một chiến lược phát triển bài bản và ổn định. Chính sách cấm xuất khẩu
quặng sắt thay vì tạo điều kiện cho ngành thép phát triển đã tạo điều kiện tham nhũng
cho một số nhóm lợi ích gây thất thu nghiêm trọng cho ngân sách nhà nước. Nghiên
cứu đã sử dụng mô hình kim cương của M.Porter để đánh giá và cho thấy khả năng
cạnh tranh của ngành thép Việt Nam là rất yếu. Nghiên cứu cũng chỉ ra được sai lầm

của ngành thép Việt Nam chính là việc dựa vào Trung Quốc để phát triển và chính
sách thất thường thiếu nhất quán đã tạo ra môi trường kinh doanh hết sức rủi ro.
Nguyễn Thị Khánh Ly (2015) thực hiện nghiên cứu về quản lý nhà nước trong
hoạt động nhập khẩu thép phế liệu. Nghiên cứu đã hệ thống hóa lại toàn bộ các vấn đề
cơ bản của thép phế liệu, nhập khẩu thép phế liệu và quản lý của nhà nước đối với hoạt
động này. Qua đó chỉ ra được một số hạn chế, nguyên nhân của các hạn chế trong
Quản lý nhà nước về nhập khẩu thép phế liệu ở Việt Nam giai đoạn 2009-2014 và đề
xuất một số giải pháp hoàn thiện hệ thống Quản lý nhà nước đối với hoạt động nhập
khẩu thép phế liệu đến năm 2020.
Các nghiên cứu trên nêu lên vấn đề về thực trạng ngành sản xuất thép Việt Nam
ở các khía cạnh khác nhau: về vai trò của nhà nước, về thu hút vốn FDI, về tiến trình

3


hội nhập quốc tế của ngành, về khả năng cạnh tranh của ngành được đánh giá bằng mô
hình kim cương M.Porter hay đi sâu vào phân tích một ngành cụ thể của ngành sản
xuất thép. Em chưa thấy có nghiên cứu nào có đánh giá về các chính sách phát triển
ngành sản xuất thép nói chung và sử dụng phân tích SWOT cho ngành sản xuất thép
nói riêng. Do đó, em đã chọn đề tài nghiên cứu “Chính sách phát triển ngành sản xuất
thép Việt Nam” làm luận văn tốt nghiệp.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát:
Mục tiêu tổng quát của đề tài là đánh giá tác động của các chính sách phát triển
đến thực trạng ngành sản xuất thép Việt Nam, từ đó đưa ra được một số hàm ý chính sách.
Mục tiêu cụ thể:
- Đưa ra một bức tranh tổng quát về thực trạng ngành sản xuất thép Việt Nam
- Tổng quan các chính sách hiện hành có tác động đến ngành sản xuất thép
Việt Nam
- Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của ngành sản xuất

thép dưới tác động của các chính sách hiện hành, đồng thời đưa ra một số gợi
ý về chính sách phát triển ngành sản xuất thép Việt Nam trong giai đoạn tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu: chính sách phát triển ngành sản xuất thép Việt Nam
• Phạm vi nghiên cứu:
- Về thời gian: Nghiên cứu về chính sách phát triển ngành sản xuất thép Việt
Nam trong giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2015 vì đây là giai đoạn có nhiều
biến động về sản xuất cũng như hội nhập quốc tế mạnh mẽ.
- Về các chính sách: Phân tích một số chính sách có tác động trực tiếp tới phát
triển ngành sản xuất thép trong giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2015:
+ Quy hoạch và chiến lược phát triển ngành thép: Định hướng phát triển
ngành thép Việt Nam giai đoạn 2007- 2015 có xét đến năm 2020; Phê duyệt
quy hoạch phát triển hệ thống sản xuất và hệ thống phân phối thép giai đoạn
đến 2020, có xét đến 2025.
+ Chính sách hỗ trợ phát triển và bảo hộ: chính sách bảo hộ, chính sách hỗ

4


trợ, chính sách tự vệ thương mại,…
+ Chính sách hội nhập quốc tế: Theo số liệu thống kê của Hiệp hội Thép
Việt Nam thì ASEAN vẫn là thị trường xuất khẩu chủ yếu của thép Việt
Nam (chiếm khoảng 80% sản lượng thép xuất khẩu) và nhập khẩu chủ yếu
thép từ Trung Quốc (năm 2015 lượng thép nhập khẩu từ Trung Quốc chiếm
khoảng 61,3% tổng sản lượng thép nhập khẩu). Do đó, đề tài sẽ lựa chọn để
đánh giá tác động của việc gia nhập cộng đồng kinh tế ASEAN (nhấn mạnh
vào Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN - ATIGA), Hiệp định hợp tác
kinh tế toàn diện giữa Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á và Trung Quốc
(ACFTA)
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, cụ thể là phương pháp phân
tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức (SWOT). Bên cạnh đó còn sử dụng
các phương pháp phân tích - tổng hợp, phương pháp so sánh và phương pháp thống kê
mô tả, nghiên cứu tài liệu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Đề tài có ý nghĩa thực tiễn là cung cấp một tài liệu tham khảo cho các nhà quản
lý và các nhà hoạch định chính sách cũng như các doanh nghiệp có cái nhìn tổng quát
về ngành sản xuất thép của Việt Nam, nhìn thấy được những điểm mạnh điểm yếu
cũng như cơ hội và thách thức của ngành để từ đó đưa ra được các quyết sách phù hợp
cho ngành cũng như cho doanh nghiệp.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm có
ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và khung phân tích
Chương 2: Thực trạng và chính sách phát triển ngành sản xuất thép Việt Nam
Chương 3: Đánh giá tác động của chính sách phát triển đến ngành sản xuất thép
Việt Nam

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KHUNG PHÂN TÍCH

1.1. Một số khái niệm cơ bản và tiêu chí đánh giá
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
- Hiện nay có rất nhiều khái niệm về Chính sách và chưa có sự thống nhất chung:
Chính sách là một quá trình hành động có mục đích theo đuổi bởi một hoặc
nhiều chủ thể trong việc giải quyết các vấn đề mà họ quan tâm (Anderson 1984).
Chính sách là tập hợp các chủ trương và hành động về phương diện nào đó của

chính phủ bao gồm các mục tiêu mà chính phủ muốn đạt được và cách làm để thực
hiện các mục tiêu đó3 (Wikipedia).
Chính sách là quá trình mà một xã hội tạo ra và quyết định có tính bắt buộc
những hành vi nào được chấp nhận và hành vi nào không (Wheelan 2011).
Như vậy, Chính sách là các chủ trương và hành động mang tính quyền lực của
nhà nước có mục đích, mang tính bắt buộc những hành vi nào được chấp nhận, hành vi
nào không nhằm giải quyết các vấn đề mà xã hội quan tâm nhằm thúc đẩy một giá trị
ưu tiên.
- Phát triển theo quan điểm của phép duy vật biện chứng thì khái niệm phát
triển dùng để chỉ quá trình vận động theo chiều hướng đi lên của sự vật: từ trình độ
thấp lên trình độ cao hơn.
- Sản xuất là quá trình làm ra sản phẩm để sử dụng hay trao đổi trong thương
mại4 (Wikipedia)
- Ngành thép Việt Nam là ngành sản xuất thép và những sản phẩm từ thép từ
những nguyên liệu đầu vào như quắng sắt và sắt phế liệu, than cốc, đá vôi và khí oxy.
Ngành thép Việt Nam gồm 2 phần ngành chính: thép dài và thép dẹt. Thép dài là các
loại thép được sản xuất từ phôi vuông, dùng trong xây dựng. Thép dẹt là các loại thép

3
4

/> />
6


được sản xuất từ phôi dẹt, bao gồm thép cuộn nóng (HRC), thép cuộn nguội (CRC),
ống thép, tôn mạ kim loại và sơn phủ màu5.
Như vây, Chính sách phát triển ngành sản xuất thép Việt Nam là hành động
mang tính quyền lực của nhà nước có mục đích làm cho các sản phẩm thép và các sản
phẩm từ thép được sử dụng và trao đổi trong thương mại, vận động theo chiều hướng

đi lên từ trình độ sản xuất thấp lên trình độ sản xuất cao hơn.
1.1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc hoạch định và thực thi chính sách
• Yếu tố khách quan: là các yếu tố bên ngoài có ảnh hưởng đến việc tổ chức thực
thi chính sách và độc lập với ý muốn của chủ thể quản lý. Các yếu tố này thường vận
động theo quy luật khách quan, ít tạo sự biến đổi nên các nhà quản lý thường ít chú ý đến
nhưng lại có tác động mạnh đến quá trình thực thi chính sách. Các yếu tố đó là:
- Yếu tố thực thi chính sách: là yếu tố liên quan đến đối tượng của hoạch định
và thực thi chính sách. Nếu chính sách liên quan đến ít đối tượng thì sẽ đơn giản và dễ
thực thi.
- Yếu tố môi trường hoạch định và thực thi chính sách: là các yếu tố liên quan
đến các hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng. Có nghĩa là
môi trường kinh tế, chính trị ổn định ít biến đổi sẽ đưa tới sự ổn định về hệ thống
chính sách và thực thi thuận lợi.
- Mối quan hệ giữa các đối tượng thực thi chính sách: chính là sự thống nhất hay
không thống nhất về lợi ích của các đối tượng trong quá trình thực hiện mục tiêu chính
sách. Đây chính là sự phối hợp giữa các bên có liên quan đến việc thực thi chính sách.
• Yếu tố chủ quan: là các yếu tố thuộc về cơ quan hoạch định và thực thi chính
sách. Điều này phụ thuộc rất lớn vào trình độ, sự hiểu biết và sự công tâm trong việc hoạch
định và thực thi chính sách của các cán bộ công chức thuộc các cơ quan công quyền.
1.1.3. Tiêu chí đánh giá ngành sản xuất thép
Trên cơ sở quy hoạch phát triển hệ thống sản xuất và hệ thống phân phối thép
giai đoạn đến 2020, có xét đến năm 2025 được ban hành theo Quyết định số 694/QĐ-

Theo báo cáo ngành thép Việt Nam của Công ty chứng khoán Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam tháng
03-2016
5

7



BCT ngày 31/01/2013 của Bộ Công Thương đưa ra các tiêu chí đánh giá sự phát triển
của ngành sản xuất thép Việt Nam như sau:
- Năng lực sản xuất: chính là tổng công suất lắp đặt của toàn bộ các nhà máy
sản xuất thép trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Trong quy hoạch đã quy định rõ về công
suất cho từng loại sản phẩm.
- Trình độ công nghệ sản xuất: Áp dụng công nghệ tiên tiến hiện đại với suất
tiêu hao nguyên liệu, điện năng thấp, đảm bảo các yêu cầu về phát thải, thân thiện với
môi trường, lắp đặt hệ thống quan trắc tự động đối với khí thải: công nghệ lò cao thì
dung tích tối thiểu 500 m3 đối với khu vực không có nguồn quặng sắt tập trung, 700
m3 với khu vực có nguồn quặng sắt tập trung, 100 m3 đối với dự án sử dụng quặng sắt
nhập khẩu bố trí tại khu vực ven biển; công nghệ lò hồ quang điện công suất tối thiểu
70 tấn/mẻ, công nghệ lò thổi oxy tối thiểu 50 tấn/mẻ; dây chuyền cán thép tối thiểu
500.000 tấn/năm.
- Quy mô và phân bố sản xuất: phân bố năng lực sản xuất thép theo 6 vùng lãnh
thổ: Trung du miền núi phía Bắc, Đồng bằng Sông Hồng, Duyên hải miền Trung, Tây
Nguyên, Đông Nam bộ, Đồng bằng Sông Cửu Long.
- Nguồn nguyên liệu phục vụ sản xuất: cần xác định được trữ lượng tin cậy của
nguồn quặng sắt, đảm bảo đủ nguồn nguyên liệu ổn định, lâu dài; đảm bảo cung cấp
thép phế ổn định trong nước, tham gia nhập khẩu phế liệu theo đúng quy định của
pháp luật.
- Cơ cấu, chủng loại sản phẩm: phát triển theo hướng đa dạng hóa sản phẩm
như thép xây dựng, thép cán nguội, thép tấm cán nóng, thép mạ kim loại. Đặc biệt
khuyến khích chế tạo thép hợp kim phục vụ cơ khí chế tạo, công nghiệp đóng tàu để
thay thế nhập khẩu. Ưu tiên đầu tư sản xuất gang, phôi thép từ quặng sắt, một số chủng
loại sản phảm thép tấm cán nóng, thép hợp kim, thép không gỉ, v.v…
- Tiêu thụ biểu kiến các sản phẩm thép: dự báo nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm
thép tăng qua từng giai đoạn với năm 2015 tổng nhu cầu tiêu thụ thép trong nước là 16
triệu tấn, năm 2020 là 24 triệu tấn và năm 2025 là 37 triệu tấn.
- Hoạt động xuất – nhập khẩu: Tăng dần tỷ lệ xuất khẩu thép các loại với tỷ lệ
xuất khẩu năm 2015 khoảng 15%, năm 2025 khoảng 20%, năm 2025 khoảng 25% so


8


với sản lượng. Giảm dần tỷ lệ nhập khẩu sản phẩm thép các loại: với tỷ lệ nhập khẩu
năm 2015 khoảng 35%, năm 2020 khoảng 25% và năm 2025 khoảng 15% so với nhu
cầu tiêu thụ trong nước.
1.2. Lịch sử hình thành, phát triển của ngành sản xuất thép
Ngành thép ra đời đã làm thay đổi cục diện của thế giới, góp phần lớn vào quá
trình phát triển của nhân loại. Thép đã dần thay thế các nguyên vật liệu khác trong
ngành xây dựng, cầu đường, đóng tàu, ô tô,… bởi khả năng chịu lực, chịu uốn, độ bền
cao hơn và trọng lực nhẹ hơn. Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của ngành
thép trong phát triển kinh tế, các quốc gia đều có các chính sách tập trung phát triển
ngành thép trong các giai đoạn đầu của phát triển kinh tế.
Ngành sản xuất thép ra đời từ cách đây khoảng 4000 năm và chỉ phát triển
mạnh kể từ khi quy trình sản xuất thép Bessemer6 được phát minh năm 1856 đã giúp
giảm giá thành sản xuất thép - một lý do mà thép không được sử dụng rộng rãi trước
đó vì giá thành quá cao so với các vật liệu khác. Ngành sản xuất thép phát triển nhanh
với tốc độ trung bình khoảng 5,1% đến 7,4%/năm trong các năm từ năm 1950 đến năm
1970. Trong giai đoạn từ năm 1970 đến năm 2000, ngành sản xuất thép sụt giảm
nghiêm trọng với tốc độ tăng trưởng chỉ rơi vào khoảng dưới 2,5%/năm, thâm chí có
lúc là âm 0,5%/năm. Bước sang giai đoạn năm 2000 đến năm 2005 là giai đoạn ngành
thép phát triển khá mạnh, với tốc độ tăng trung bình 6,2%/năm và tiếp tục phát triển
khá cho đến năm 2010, với tốc độ tăng trung bình là 4,5%/năm. Giai đoạn từ năm
2010 đến nay, ngành thép có tốc độ phát triển chững lại chỉ khoảng 3,8%/năm và có
xu hướng sụt giảm ở những năm tới, nguy cơ khủng hoảng thừa đã xảy ra trong vòng 2
năm trở lại đây.
Tình trạng mất cân đối giữa cung và cầu thép xảy ra trên toàn thế giới. Kể từ
năm 2000, có rất nhiều dự án sản xuất thép được xây dựng và sản xuất các sản phẩm
6


Henry Bessemer (Henry Bét-xơ-me, hoặc Bét-xmơ theo tiếng Anh) sinh ngày 19 tháng 1 năm 1813, mất ngày
15 tháng 3 năm 1898,là một kĩ sư,nhà phát minh nổi tiếng người Anh, sinh ra tại Charlton (một quận ở Luân
Đôn, thủ đô nước Anh). Cả cuộc đời ông có hơn 100 phát minh, trong đó nổi bật nhất là phát minh ra phương
pháp luyện thép mang tên ông - phương pháp Bessemer. Theo thông tin truy cập tại
/>
9


thép để cung ứng cho nhu cầu xây dựng cơ bản và hoạt động sản xuất khác, đặc biệt là
ở các quốc gia mới nổi. Chính việc tiếp tục tăng đầu tư các dự án thép trong những
năm qua và sự chững lại của nền kinh tế thế giới làm tiêu thụ thép có xu hướng giảm
đi là một trong những nguyên nhân khiến cho tình trạng dư thừa công suất trong ngành
thép diễn ra ở khắp nơi trên thế giới. Hình 1.1 cho thấy sản lượng thép thô luôn cao
hơn nhu cầu tiêu thụ, khoảng cách này có thu hẹp lại vào năm 2015 do các nhà sản
xuất đã cắt giảm bớt sản lượng. Theo một nghiên cứu của Hiệp hội thép các nước
OECD thì trừ Châu Âu là không có thêm dự án sản xuất thép, các khu vực còn lại đều
có thêm các dự án sản xuất mới, đặc biệt là tập trung nhiều ở khu vực Châu Á. Nghiên
cứu này cũng cho thấy các dự án mới ở các quốc gia Châu Phi, Trung Đông và Ấn Độ
đều sử dụng công nghệ lò hồ quang điện (EAF); trong khi đó ở các khu vực còn lại đa
số các dự án mới đều sử dụng công nghệ lò thổi oxy (BOF) – gia tăng nhu cầu sử dụng
quặng sắt và các nguyên liệu thô ở các khu vực này.

Hình 1.1: Sản xuất và tiêu thụ thép thô thế giới năm 2010-2015
(Nguồn: WSA)
Theo thống kê của Hiệp hội thép Thế giới (World Steel Association – WSA),
hiện có năm quốc gia sản xuất thép lớn nhất thế giới là Trung Quốc, Nhật, Mỹ, Ấn Độ
và Nga chiếm khoảng 72% tổng lượng thép thô toàn cầu vào năm 2015 7. Trong đó,
riêng Trung Quốc sản xuất khoảng 800 triệu tấn thép thô, chiếm 50% tổng lượng thép
thô sản xuất toàn cầu (xem hình 1.2).


7

Theo số liệu thống kê của WSA năm 2015

10


Hình 1.2: Sản lượng thép thô thế giới năm 2015
Nguồn: WSA (thống kê 66 quốc gia sản xuất 99,99% sản lượng thép toàn cầu)
Tổng công suất sản xuất thép của nền kinh tế không thuộc các nước OECD
tăng nhanh chóng trong thập kỷ qua từ 760 triệu tấn năm 2005 lên 1.650 triệu tấn năm
2014, tốc độ tăng trưởng 17,1%. Trong đó, Trung Quốc là quốc gia tăng mạnh nhất từ
423 triệu tấn năm 2005 lên 1.140 triệu tấn năm 2014, chiếm trên 80% tổng lượng tăng
chung của các nước không thuộc OECD.
Bảng 1.1: Năng lực sản xuất thép của các nước không thuộc OECD
đvt: triệu tấn

2005

2007

2009

2012

2014

Tăng
trưởng

giai đoạn
2005 2014 (%)

Châu Âu không

7,6

7,6

7,6

8,3

8,3

9,2

125,2 134,70

141,50

144,40

146,70

17,2

61,10

67,30


68,10

32,2

thuộc OECD
Cộng đồng các
quốc gia độc lập
(CIS)
Châu Mỹ La Tinh

51,50

56,60

11


Châu Phi
Trung Đông
Trung Quốc
Ấn Độ
Các quốc gia châu

27,70

29,80

30,60


30,80

33,90

22,4

19,70

22,20

28,80

42,70

57,60

192,4

423,80 588,50

718,00

959,90

1.140,00

169,0

52,00


60,00

75,00

96,50

108,00

107,7

53,40

59,10

67,00

79,50

89,60

67,8

Á khác
Non-OECD Total

760,90 958,50

1.129,60 1.429,40 1.652,20

117,10


Nguồn: OECD
Các số liệu được minh họa ở trên cho thấy ngành sản xuất thép thế giới phụ
thuộc khá nhiều vào ngành sản xuất thép Trung Quốc khi 50% sản lượng thép toàn cầu
là do Trung Quốc sản xuất. Bên cạnh đó, số liệu của Hiệp hội thép Thế giới cũng cho
thấy Trung Quốc là quốc gia tiêu thụ thép lớn nhất thế giới, chiếm 46% tổng lượng
tiêu thụ toàn cầu (xem hình 1.3). Trong năm 2015, lượng thép tiêu thụ của Trung Quốc
giảm từ 710 triệu tấn năm 2014 xuống còn 680 triệu tấn năm 2015, tương đương với
giảm khoảng 4%. Nhu cầu tiêu thụ trong nước giảm mạnh, sản lượng sản xuất giảm
không đáng kể dẫn đến lượng thép dư thừa là khá lớn và để giải quyết vấn đề này
Trung Quốc đã có chính sách khuyến khích đẩy mạnh xuất khẩu thép ra thị trường thế
giới với lượng thép xuất khẩu đạt kỷ lục năm 2015 ở mức 112 triệu tấn thép8.

8

Theo WSA

12


Hình 1.3: Tỷ lệ tiêu thụ thép thế giới năm 2014
(Nguồn: WSA)
Lịch sử hình thành và phát triển ngành sản xuất thép Việt Nam
Ngành thép Việt Nam được hình thành từ đầu những năm 1960 với sự ra đời
của khu liên hợp gang thép Thái Nguyên. Sau khi thống nhất đất nước năm 1975, sản
lượng của ngành thép rất thấp, chỉ duy trì ở mức 40 nghìn đến 85 nghìn tấn/năm. Đến
trước những năm 1990, nhu cầu thép cần thiết cho nền kinh tế chủ yếu dựa vào nguồn
thép viện trợ từ Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa khác. Từ cuối những năm 80,
nguồn viện trợ thép bị cắt do sự sụp đổ của Liên xô và Đông Âu buộc nhà nước phải
tìm nguồn thép đáp ứng đủ cho nhu cầu phát triển của nền kinh tế. Chính sách “Đổi

mới” kinh tế với mục đích chuyển đổi nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung bao cấp sang
nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, hoạt động theo cơ chế thị trường và chính sách
công nghiệp của Việt Nam đã giúp ngành thép bước đầu có tăng trưởng với sản lượng
thép sản xuất trong nước vượt trên 100 nghìn tấn.
Bước vào giai đoạn từ năm 1990 đến năm 2000, ngành thép Việt Nam đã có
nhiều biến đổi và có những bước phát triển mạnh mẽ.Đánh dấu đầu tiên là sự ra đời
của Tổng công ty Thép Việt Nam vào năm 1990.Tiếp sau đó là sự hình thành của các
công ty liên doanh và công ty tư nhân sau khi Luật đầu tư nước ngoài (năm 1987) và
Luật công ty (năm1990) có hiệu lực.Tính đến năm 1995 sản lượng thép cả nước đã đạt
470 nghìn tấn, cao gấp hơn 4,5 lần so với năm 1990 và bằng lượng thép nhập khẩu từ

13


Liên Xô trước năm 1990. Sản lượng thép cán của cả nước đã đạt 1,57 triệu tấn vào
năm 2000, cao gấp 3,5 lần so với năm 1995 và gấp hơn 15 lần so với năm 1990.Tính
đến năm 2000, sản lượng thép sản xuất trong nước đã đáp ứng được gần 50% nhu cầu
thép của nền kinh tế9.
Từ năm 2000 đến năm 2010 là giai đoạn chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ
vượt bậc của ngành thép Việt Nam, với sản lượng thép tăng từ 2,4 triệu tấn (năm
2000) lên đến 7,8 triệu tấn (năm 2010). Tuy vậy, tình trạng nhập khẩu ròng các sản
phẩm thép thành phẩm, đặc biệt là thép dẹt, vẫn tiếp tục diễn ra do trong nước chưa
sản xuất được. Nhập khẩu thép dẹt vẫnchiếm trung bình 70% tổng lượng nhập khẩu
ròng10. Trong giai đoạn này, sự ra đời của Luật Doanh nghiệp mới năm 1999 đã làm
xuất hiện một số công ty thép tư nhân mà sau này chiếm thị phần khá lớn như: Công ty
cổ phần Tập đoàn Hoa Sen (2001), Công ty cổ phần thép Hòa Phát (2007 - triển khai
khu liên hợp sản xuất gang thép Kinh Môn tại Hải Dương), v.v...
Trong giai đoạn từ năm 2010 cho đến nay, mặc dù phải chịu tác động tiêu cực từ
suy thoái của nền kinh tế toàn cầu và trong nước, các doanh nghiệp trong ngành thép
vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2010-2015 ở mức khoảng

12%/năm11. Năng lực sản xuất của các nhà máy trong nước đã đáp ứng được 100%
nhu cầu thép cho hầu hết các chủng loại thép xây dựng. Tuy nhiên, ngành thép vẫn còn
nhập một lượng lớn thép nguyên liệu và một số chủng loại thép chưa sản xuất được ở
trong nước như thép cuộn cán nóng, thép hợp kim, thép chế tạo cơ khí, v.v... Không
chỉ đáp ứng được nhu cầu trong nước, ngành thép còn xuất khẩu thép ra nước ngoài
với sản lượng xuất khẩu tăng từ 1,36 triệu tấn năm 2010 lên 2,88 triệu tấn năm 201512.
Hiện tại, mức tiêu thụ thép bình quân ở Việt Nam (khoảng 160kg/người) vẫn
thấp so với mức bình quân của thế giới (hơn 200kg/người). Quá trình công nghiệp hóa,
đô thị hóa và phát triển cơ sở hạ tầng đang diễn ra ở Việt Nam tiếp tục là những yếu tố
thúc đẩy nhu cầu sử dụng thép và mang lại triển vọng cho sự phát triển của ngành
thépViệt Nam.
9

Theo số liệu của Hiệp hội Thép Việt Nam
Theo số liệu của Hiệp hội Thép Việt Nam
11
Theo tính toán từ số liệu của Hiệp Hội thép Việt Nam
12
Theo số liệu của Hiệp hội thép Đông Nam Á
10

14


1.3. Vị trí, vai trò của ngành sản xuất thép trong nền kinh tế
Ngành sản xuất thép là ngành Công nghiệp nặng cơ sở của mỗi quốc gia, đóng
vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân bởi đây là ngành sản xuất ra các sản
phẩm là vật tư, nguyên liệu chủ yếu, là “đầu vào” của nhiều ngành kinh tế quan trọng
như sản xuất công nghiệp khác, quốc phòng, xây dựng. Các sản phẩm thép không chỉ
là nguyên vật liệu đầu vào của một số ngành công nghiệp, mà còn được coi là “xương

sống” của ngành xây dựng. Còn trong ngành công nghiệp chế tạo thép được coi là một
trong những nguyên vật liệu cốt lõi. Ngành sản xuất thép cũng là một ngành tạo được
nhiều việc làm, tăng thu nhập và củng cố quốc phòng an ninh.
Nhận thức được tầm quan trọng của ngành sản xuất thép, hầu hết các quốc gia
đã dành nhiều chính sách ưu đãi để phát triển ngành trong thời kỳ đầu phát triển nền
kinh tế. Việt Nam với mục tiêu trở thành một nước công nghiệp hoá - hiện đại hoá
(CNH-HĐH), ngay từ khi cải cách nền kinh tế năm 1986 đã coi ngành sản xuất thép là
một trong những ngành công nghiệp trụ cột của nền kinh tế quốc dân. Mục tiêu phát
triển ngành sản xuất thép là nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu trong nước và xuất khẩu một
số sản phẩm thép. Có thể nói ngành sản xuất thép là một ngành công nghiệp còn non
trẻ so với các ngành công nghiệp khác nhưng có một vai trò quan trọng trong công
cuộc CNH-HĐH hiện nay.
1.4. Khung phân tích
Phân tích SWOT là một công cụ được sử dụng nhằm hiểu rõ Điểm mạnh
(Strengths), Điểm yếu (Weaknesses), Cơ hội (Opportunities) và Thách thức (Threats)
của một tổ chức, một dự án, một ngành, một lĩnh vực hay một cá nhân, v.v… Mô hình
phân tích SWOT được ra đời vào những năm 1960 đến năm 1970 là kết quả của một
cuộc khảo sát 500 công ty có doanh thu cao nhất do Tạp chí Fortune bình chọn với
mục đích tìm ra nguyên nhân vì sao nhiều công ty thất bại trong việc lập kế hoạch do
một nhóm các nhà kinh tế học đến từ Viện nghiên cứu Stanford, Mỹ thực hiện. Mô
hình này được các nhóm nghiên cứu đưa ra để tìm hiểu quá trình lập kế hoạch của
doanh nghiệp, tìm ra các giải pháp giúp các nhà lãnh đạo đồng thuận và tiếp tục thực
hiện việc hoạch định, thay đổi cung cách quản lý.

15


Phân tích SWOT giúp mang lại cái nhìn sâu sắc về một tổ chức, dự án, hay một
hoàn cảnh, do đó phương pháp này đặc biệt hữu ích trong việc ra quyết định, hoạch
định chiến lược và thiết lập kế hoạch. Phân tích SWOT thường được trình bày dưới

dạng hai hàng hai cột và chia làm bốn phần (Bảng 1.2).
Bảng 1.2: Bảng phân tích SWOT
Điểm mạnh (S)

Điểm yếu (W)

Cần được duy trì, sử dụng làm nền tảng Cần được sửa chữa, thay thế hoặc chấm
và đòn bẩy

dứt
Cơ hội (O)

Thách thức (T)

Cần được tận dụng, ưu tiên, nắm bắt kịp Cần đưa những nguy cơ này vào kế
thời; xây dựng và phát triển trên những hoạch nhằm đề ra các phương án phòng
cơ hội này

bị, giải quyết và quản lý

Trong phân tích SWOT, điểm mạnh và điểm yếu chính là các tác nhân bên
trong, cơ hội và thách thức là các tác nhân bên ngoài. Sự kết hợp một cách tổng hợp
của cả bốn yếu tố này sẽ giúp đưa ra những nhận định mang tính khái quát cao, có ý
nghĩa lớn cho hoạch định chiến lược. Ví dụ, một doanh nghiệp luôn tồn tại những cơ
hội và những thách thức ở môi trường bên ngoài, có những điểm mạnh và đồng thời
cũng có những điểm yếu không thể tránh khỏi. Phân tích SWOT sẽ giúp doanh nghiệp
tận dụng cơ hội, tránh những nguy cơ, khắc phục điểm yếu và tận dụng triệt để sức
mạnh của mình.
Nếu chỉ dừng lại ở việc đưa ra 4 yếu tố trên thì việc phân tích này không có
nhiều ý nghĩa. Do đó cần có sự kết hợp từng cặp yếu tố để đưa ra các chiến lược phù

hợp cho việc hoạch định đối với cá nhân, một tổ chức, một dự án, một ngành hay một
lĩnh vực, v.v… Cụ thể:
Bảng 1.3: Bảng kết hợp 4 yếu tố S-W-O-T trong phân tích SWOT
Định hướng S-O

Định hướng S-T

Tận dụng cơ hội bên ngoài để phát huy

Xác định cách sử dụng lợi thế, điểm

những điểm mạnh phù hợp, xác định

mạnh để giảm thiểu rủi ro do môi trường

được mục tiêu phát triển, v.v…

bên ngoài gây ra và điều chỉnh lại chiến

16


lược S-O
Định hướng W-O

Định hướng W-T

Vượt qua điểm yếu để tận dụng các cơ

Thiết lập kế hoạch “phòng thủ” để tránh


hội tốt, đưa ra được các phương án đổi

bị tác động nặng nề hơn từ môi trường

mới, v.v…

bên ngoài: đưa ra các phương án dự
phòng, hướng xử lý và biện pháp ngăn
chặn, v.v…

Phương pháp SWOT cũng phù hợp với việc phân tích cho một ngành và được
sử dụng trong việc quy hoạch, xây dựng chiến lược phát triển và quản lý đối với
ngành. Dựa trên các nguyên tắc phân tích SWOT có thể xây dựng Bảng phân tích
SWOT và bảng kết hợp 4 yếu tố S-W-O-T cho ngành sản xuất như sau:
Bảng 1.4: Bảng phân tích SWOT cho ngành sản xuất
Cơ hội (O)

Thách Thức (T)

- Tham gia các hiệp định thương mại

- Tham gia các hiệp định thương mại

song phương và đa phương: cơ hội

song phương và đa phương: sức ép

tiếp xúc với nguồn nguyên liệu giá


cạnh tranh về giá,…

rẻ, tiếp cận các dịch vụ dễ dàng với

-

Thay đổi chính sách của Chính phủ

chi phí thấp hơn,…

-

Khả năng tiếp thu công nghệ mới

- Sự ra đời của công nghệ mới

-

Thay đổi về nhân khẩu học

- Chuyển giao công nghệ từ nhà đầu

-

Tính dễ bị tổn thương trước những

tư nước ngoài

thay đổi của môi trường chính trị


- Khả năng mở rộng của thị trường
- Mở rộng quan hệ thương mại với
quốc gia khác
Điểm mạnh (S)

Điểm yếu (W)

- Môi trường chính trị ổn định

- Năng lực cạnh tranh kém

- Những ưu đãi về chính sách: thuế,

- Trình độ công nghệ lạc hậu

vốn, …
- Chính sách thu hút đầu tư FDI

- Nguồn lao động eo hẹp
- Nền tảng xuất phát thấp

17


- Nguồn lao động sẵn có

- Năng lực quản lý

- Trình độ công nghệ cao


- Phân bố sản xuất

- Mối quan hệ với tổng thể nền kinh tế
- Hệ thống thông tin nhanh nhạy
Bảng 1.5: Bảng kết hợp 4 yếu tố S-W-O-T cho ngành sản xuất
Định hướng S-O

Định hướng S-T

- Tiếp tục đẩy mạnh thu hút đầu tư FDI - Tái cơ cấu ngành theo hướng nâng
từ các quốc gia có trình độ tiên tiến

cao năng lực cạnh tranh và giá trị gia

hơn và đã ký kết các hiệp định

tăng;

thương mại với Việt Nam

- Phát triển ngành gắn liền với bảo vệ
môi trường và tiết kiệm năng lượng.

- Tận dụng lợi thế do các FTA mang
lại để tham gia sâu vào chuỗi giá trị
khu vực và toàn cầu;
- Tận dụng các chính sách ưu đãi để
mở rộng quan hệ thương mại với các
nước
Định hướng W-O

- Nâng cao năng suất, năng lực cạnh

Định hướng W-T
- Đào tạo đội ngũ lao động quản lý để
tiếp cận và sử dụng được công nghệ

tranh;
- Tập trung xây dựng nguồn nhân lực,
nâng cao chất lượng, năng suất lao

mới;
- Xây dựng mô hình tăng trưởng

động;

ngành sản xuất về chất, phát huy lợi

- Đẩy mạnh thu hút đầu tư FDI tận

thế cạnh tranh của Việt Nam so với
các nước trong khu vực;

dụng chuyển giao công nghệ tiên tiến
nâng cao năng lực cạnh tranh

18


Chương 2
THỰC TRẠNG VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGÀNH

SẢN XUẤT THÉP VIỆT NAM

2.1. Thực trạng ngành sản xuất thép Việt Nam giai đoạn 2006-2015
Ngành sản xuất thép Việt Nam trải qua một quá trình phát triển khá liên tục từ
năm 1963 đến nay, nhưng giai đoạn 2006 - 2015 là giai đoạn có nhiều biến động cả về
sản xuất cũng như hội nhập quốc tế mạnh mẽ. Dựa trên 7 tiêu chí đánh giá thực trạng
ngành sản xuất thép Việt Nam đã đưa ra ở chương 1 có thể thấy rằng ngành sản xuất
thép Việt Nam có năng lực sản xuất tương đối mạnh so với các nước trong khu vực
ASEAN, có trình độ công nghệ sản xuất khá lạc hậu và trung bình, quy mô sản xuất
vừa và nhỏ chiếm đa số, nguồn nguyên liệu để phục vụ sản xuất vẫn phải nhập khẩu
là chủ yếu, cơ cấu sản phẩm còn bất hợp lý khi phần lớn tập trung vào sản xuất
thép dài – sản phẩm mà nguồn cung đã vượt xa nhu cầu của thị trường, tiêu thụ thép
biểu kiến qua các năm có tăng khá nhanh, vẫn nhập khẩu lớn các sản phẩm thép đặc
biệt là từ Trung Quốc (với hơn 60% tổng lượng nhập khẩu năm 2015) và bước đầu đã
có xuất khẩu sản phẩm thép sang một số quốc gia trong đó chủ yếu là thị trường các
nước ASEAN. Cụ thể như sau:
2.1.1. Năng lực sản xuất
Năng lực sản xuất của các doanh nghiệp thép ngày càng được mở rộng với những
dự án đầu tư dây chuyền sản xuất mới. Trong những năm gần đây, ngành thép tiếp tục bổ
sung nguồn cung bởi các dự án lớn đã và đang triển khai tại Việt Nam của các nhà đầu tư
nước ngoài và khu vực tư nhân (xem bảng 2.1). Các dự án này đã góp phần làm tăng sản
lượng thép các loại cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu.

19


×