Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và khả năng tích lũy các bon của rừng vầu đắng (indosasa angustata MC clure) thuần loài tại huyện bạch thông, tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.22 MB, 85 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN ĐỨC CÔNG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ KHẢ NĂNG
TÍCH LŨY CÁC BON CỦA RỪNG VẦU ĐẮNG
(INDOSASA ANGUSTATA MC. CLURE) THUẦN LOÀI
TẠI HUYỆN BẠCH THÔNG, TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP

Thái Nguyên - Năm 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN ĐỨC CÔNG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ KHẢ NĂNG
TÍCH LŨY CÁC BON CỦA RỪNG VẦU ĐẮNG
(INDOSASA ANGUSTATA MC. CLURE) THUẦN LOÀI
TẠI HUYỆN BẠCH THÔNG, TỈNH BẮC KẠN
Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60 62 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN CÔNG QUÂN

Thái Nguyên - Năm 2016




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN ĐỨC CÔNG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ KHẢ NĂNG
TÍCH LŨY CÁC BON CỦA RỪNG VẦU ĐẮNG
(INDOSASA ANGUSTATA MC. CLURE) THUẦN LOÀI
TẠI HUYỆN BẠCH THÔNG, TỈNH BẮC KẠN
Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60 62 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN CÔNG QUÂN

Thái Nguyên - Năm 2016


ii

LỜI CẢM ƠN

Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và được sự nhất trí của Ban chủ
nhiệm khoa Lâm nghiệp, Phòng Đào tạo - Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên tác giả tiến hành thực hiện đề tài “ Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và
khả năng tích lũy các bon của rừng Vầu đắng (Indosasa angustata Mc.
Clure) thuần loài tại huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn”.
Sau một thời gian làm việc đến nay bản luận văn của tác giả đã hoàn

thành. Nhân dịp này tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo
hướng dẫn TS. Trần Công Quân là người tận tâm hướng dẫn tác giả trong thời
gian thực hiện đề tài.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo phòng Đào tạo, khoa
Lâm nghiệp những người đã truyền thụ cho tác giả những kiến thức và
phương pháp nghiên cứu quý báu trong thời gian tác giả theo học tại trường.
Tác giả xin chân thành cảm ơn UBND huyện Bạch Thông, UBND
các xã…. đã nhiệt tình tạo mọi điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình
nghiên cứu.
Và cuối cùng tác giả xin chân thành cảm ơn sâu sắc nhất tới gia đình, bạn
bè và những người luôn quan tâm chia sẻ và tạo mọi điều kiện giúp đỡ trong thời
gian tác giả học tập và nghiên cứu vừa qua.

Do lần đầu làm quen với nghiên cứu khoa học, nên luận văn không
tránh được những thiếu sót. Vì vậy, tác giả kính mong được sự đóng góp ý
kiến quý báu của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để bản luận văn
của tác giả thêm phong phú và hoàn thiện hơn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Công


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... ii

MỤC LỤC ............................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH..................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................... viii
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1
1. Đặt vấn đề ..............................................................................................................1
2. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................2
2.1. Ý nghĩa khoa học của đề tại .............................................................................2
2.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài..............................................................................3
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...........................................................................3
3.1. Về lý luận ...........................................................................................................3
3.2. Về thực tiễn ........................................................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................3
4.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................3
4.2. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................3
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...........................................5
1.1. Những nghiên cứu trên thế giới .......................................................................5
1.1.1. Nghiên cứu về cấu trúc ..................................................................................5
1.1.2. Nghiên cứu về sinh khối..............................................................................11
1.1.3. Nghiên cứu khả năng hấp thụ CO2 của rừng ............................................13
1.1.4. Đặc trưng về phân bố và sinh thái của tre trúc .........................................14
1.2. Những nghiên cứu trong nước .......................................................................15
1.2.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng .......................................................................15
1.2.2. Nghiên cứu về sinh khối..............................................................................17


iv

1.2.3. Nghiên cứu khả năng hấp thụ CO2 của rừng ............................................19
1.2.4. Nghiên cứu về cây vầu đắng .......................................................................21

1.3. Nhận xét chung ................................................................................................24
1.4. Điều kiện tự nhiên - Kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu ...........................24
1.4.1. Vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên ...............................................................24
1.4.2. Các nguồn tài nguyên ..................................................................................25
1.4.3. Điều kiện kinh tế xã hội ..............................................................................27
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................29
2.1. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................29
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................29
2.2.1. Quan điểm và cách tiếp cận của đề tài.......................................................29
2.2.2. Phương pháp kế thừa số liệu, tài liệu .........................................................30
2.2.3. Phương pháp điều tra xác định đặc điểm cấu trúc của rừng vầu đắng
thuần loài ..................................................................................................................31
2.2.4. Phương pháp xác định sinh khối rừng vầu đắng thuần loài ....................31
2.2.5. Phương pháp xác định lượng các bon tích lũy trong rừng vầu đắng thuần
loài .............................................................................................................................34
2.2.6. Phương pháp nội nghiệp ..............................................................................35
Chương 339. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...........................39
3.1. Một số quy luật kết cấu lâm phần rừng vầu đắng thuần loài tại huyện
Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn .....................................................................................39
3.1.1. Quy luật phân bố N/D..................................................................................39
3.1.2. Quy luật phân bố N/H..................................................................................40
3.1.3. Quy luật tương quan H-D............................................................................42
3.2. Đặc điểm sinh khối rừng vầu đắng thuần loài tại huyện Bạch Thông tỉnh
Bắc Kạn ....................................................................................................................42
3.2.1. Đặc điểm sinh khối tươi lâm phần vầu đắng thuần loài ..........................42


v

3.2.2. Đặc điểm sinh khối khô lâm phần vầu đắng thuần loài ...........................48

3.3. Lượng các bon tích lũy của rừng vầu đắng thuần loài tại huyện Bạch
Thông tỉnh Bắc Kạn ................................................................................................52
3.3.1. Lượng các bon tích lũy của lâm phần vầu đắng thuần loài .....................52
3.3.2. Lượng CO2 hấp thụ của lâm phần vầu đắng thuần loài ...........................57
3.4. Phân tích mối quan hệ giữa sinh khối, lượng CO2 hấp thụ của rừng vầu
đắng thuần loài với các nhân tố điều tra...............................................................62
3.4.1. Mối quan hệ sinh khối tươi, sinh khối khô, lượng CO2 hấp thụ của cây
cá lẻ với nhân tố điều tra D1.3. ...............................................................................63
3.4.2. Mối quan hệ sinh khối tươi, sinh khối khô, lượng CO2 hấp thụ của cây
cá lẻ với nhân tố điều tra Hvn................................................................................64
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ...........................................................65
1. Kết luận ................................................................................................................65
2. Tồn tại ..................................................................................................................66
3. Kiến nghị .............................................................................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................68


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Bảng tổng hợp phân bố N/D ................................................................39
Bảng 3.2. Bảng tổng hợp phân bố N/H ................................................................41
Bảng 3.3. Kết quả sinh khối tươi cây vầu đắng theo 3 cấp mật độ ...................42
Hình 3.3. Biểu đồ lượng sinh khối tươi cây vầu đắng theo 3 cấp mật độ ........43
Bảng 3.4. Đặc điểm sinh khối tươi cây bụi, thảm tươi và vật rơi rụng ............44
Bảng 3.5. Tổng hợp đặc điểm sinh khối tươi lâm phần vầu đắng thuần loài ..47
Bảng 3.6. Đặc điểm sinh khối khô cây vầu đắng theo 3 cấp mật độ ................48
Bảng 3.7. Kết quả nghiên cứu sinh khối khô cây bụi, thảm tươi và vật rơi rụng
...................................................................................................................................50


Bảng 3.8. Đặc điểm sinh khối khô lâm phần vầu đắng thuần loài ....................51
Bảng 3.9. Lượng các bon tích lũy của rừng vầu đắng theo 3 cấp mật độ ........53
Bảng 3.10. Lượng các bon tích lũy trong cây bụi, thảm tươi và vật rơi rụng..54
Bảng 3.11. Lượng các bon tích lũy của lâm phần vầu đắng thuần loài............56
Bảng 3.12. Lượng CO2 hấp thụ của cây vầu đắng thuần loài theo 3 cấp mật độ
...................................................................................................................................58

Bảng 3.13. Lượng CO2 hấp thụ trong cây bụi, thảm tươi và vật rơi rụng ........59
Bảng 3.14. Lượng CO2 hấp thụ của lâm phần vầu đắng thuần loài ..................61


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực, đầy đủ, rõ nguồn gốc và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các
thông tin, tài liệu tham khảo sử dụng trong luận văn này đều đã được ghi rõ nguồn
gốc. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng bảo vệ luận văn, trước phòng quản
lý sau đại học và nhà trường về các thông tin, số liệu trong luận văn.

Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Công


viii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT


Chữ viết tắt

Nội dung

CDM

: Cơ chế phát triển sạch

D1.3

: Đường kính tại vị trí cách mặt đất 1,3 mét

Hvn

: Chiều cao vút ngọn

IPCC

: Ủy ban Quốc Tế về Biến đổi khí hậu

ICRAF

: Tổ chức nông lâm thế giới

ÔTC

: Ô tiêu chuẩn

ÔDB


: Ô dạng bản

SKT

: Sinh khối tươi

SKK

: Sinh khối khô


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu (UNFCCC) đã được
ký tại Rio de Janeiro - Brazil năm 1992 với sự tham gia của gần 160 quốc gia trên
toàn thế giới. Nghị định thư Kyoto ra đời nhằm đạt được sự thỏa thuận về giảm phát
thải khí nhà kính của các nước. Để nhằm chống lại biến đổi khí hậu toàn cầu có
hiệu quả hơn, chương trình “Giảm phát thải thông qua việc hạn chế mất rừng và
suy thoái rừng” (REDD) và tăng cường đa dạng sinh học (REDD+) bởi các nhà
khoa học nhận định rằng mất rừng và suy thoái rừng tự nhiên đóng góp khoảng 20%
lượng khí CO2 phát thải ra khí quyển.
Việt Nam là một trong 47 quốc gia đầu tiên được Liên Hiệp Quốc lựa chọn
để thí điểm triển khai chương trình hợp tác của Liên hiệp quốc về giảm phát thải từ
phá rừng và suy thoái rừng ở các nước đang phát triển (UN-REDD) với tổng số vốn
viện trợ trong giai đoạn I là 4,38 triệu USD (giai đoạn 2009 - 2011). Giai đoạn II
của Chương trình UN-REDD triển khai trong vòng 3 năm từ năm 2013 đến năm
2015 được thực hiện theo Kế hoạch hành động Quốc gia REDD+ ở 6 tỉnh Bắc Kạn,

Lào Cai, Hà Tĩnh, Bình Thuận, Lâm Đồng, Cà Mau, với khoản ngân sách tài trợ
không hoàn lại khoảng 100 triệu USD.
Một loạt các văn bản pháp lý như Nghị định số 48/2007/NĐ-CP ngày
28/3/2007 của Chính phủ về nguyên tắc và phương pháp định giá các loại rừng;
Quyết định số 380-TTg ngày 10/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ về thí điểm cơ
chế chi trả dịch vụ môi trường rừng, Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010
về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, Quyết định số 158/QĐ-TTg ngày
02/12/2008 của Thủ tướng chính phủ về chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó
với biến đổi khí hậu, trong đó việc giảm lượng CO2 phát thải. Mặc dù hành lang
pháp lý cho việc thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng bao gồm cả khả năng lưu
trữ các bon là đã có cơ sở ở nước ta, nhưng việc thực thi còn rất nhiều cản trở do
chúng ta chưa có đủ cơ sở khoa học cũng như thực tiễn cho việc xác định khả năng
lưu trữ các bon của từng loại rừng.
Ở Việt Nam hiện nay các công trình nghiên cứu mới chỉ tập trung nghiên cứu


2

sinh khối và khả năng lưu trữ các bon của một số dạng rừng trồng. Rừng tự nhiên,
đặc biệt là rừng vầu, tre nứa là đối tượng có cấu trúc rất phức tạp, do vậy việc
nghiên cứu sinh khối và khả năng lưu trữ các bon cho đối tượng rừng này là rất khó
khăn và cho tới nay chưa được tiến hành hoặc tiến hành nhỏ lẻ thiếu hệ thống.
Rừng Vầu đắng là loại rừng thứ sinh hình thành sau khi rừng gỗ nguyên sinh
bị phá hoại. Vầu đắng là loài tre không gai, thân ngầm dạng roi, thân tre mọc phân
tán từng cây, phát triển rất tốt dưới tán thưa của rừng cây gỗ nhất là ở các khe hẻm,
thung lũng. Vầu đắng là loài điển hình cho nhóm mọc tản, có kích thước thân lớn
của nước ta. Kích thước cây trung bình: Thân cao 17m, đường kính 10cm, lóng dài
35cm, vách thân dầy 1cm, thân tươi nặng 30kg.
Vầu đắng mọc tự nhiên và có nhiều ở các tỉnh Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang,
Tuyên Quang, Bắc Kạn, Phú Thọ, Thái Nguyên, cũng có và có thể phát triển ở Cao

Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Sơn La, Hoà Bình, Thanh Hoá.
Huyện Bạch Thông nằm ở trung tâm tỉnh Bắc Kạn, phía bắc giáp
huyện Ngân Sơn và Ba Bể, phía tây giáp huyện Chợ Đồn, phía nam giáp huyện Chợ
Mới và thành phố Bắc Kạn, phía đông giáp huyện Na Rì. Với tổng diện tích tự
nhiên là 545,62km2 có 90% diện tích là rừng núi, địa hình khá phức tạp trong đó
rừng vầu đắng có khoảng 560,9 ha chủ yếu tập trung tại các xã Đôn Phong và Lục
Bình, Cẩm Giàng. Hiện nay rừng vầu đắng của huyện Bạch Thông cũng chỉ được
thừa nhận về giá trị kinh tế, phòng hộ... về giá trị môi trường chưa có nghiên cứu
đánh giá về khả năng hấp thụ CO2 để làm cơ sở cho việc chi trả dịch vụ môi trường
rừng cũng như xác định giá trị đích thực của rừng vầu đắng đem lại để có các giải
pháp quản lý, bảo vệ và phát triển rừng vầu đắng trong thời gian tới.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn đó, đề tài “Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và
khả năng tích lũy các bon của rừng Vầu đắng (Indosasa angustata Mc. Clure)
thuần loài tại huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn” được đặt ra là thật sự cần thiết, có
ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
2. Ý nghĩa của đề tài
2.1. Ý nghĩa khoa học của đề tại
Cung cấp thêm những kết quả nghiên cứu về sinh khối và lượng các bon tích


3

lũy của rừng Vầu đắng tại huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Góp phần quản lý bền vững rừng Vầu đắng, tăng trữ lượng các bon tích lũy
trong rừng.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tư liệu tham khảo cho các cấp, các
ngành trong việc chi trả dịch vụ môi trường rừng, cho chủ rừng trong thực tiễn sản
xuất rừng vầu đắng tại địa phương nói riêng và cho tất cả các địa phương có rừng
vầu đắng nói chung.

3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
3.1. Về lý luận
- Xác định được đặc điểm cấu trúc rừng Vầu đắng thuần loài tại huyện Bạch
Thông, tỉnh Bắc Kạn.
- Xác định được sinh khối và lượng các bon tích lũy cây cá thể và lâm phần
rừng Vầu đắng tại huyện Bạch Thông, tỉnh Băc Kạn.
3.2. Về thực tiễn
- Xây dựng được các mô hình dự báo về sinh khối và lượng các bon tích lũy
cây cá lẻ và lâm phần rừng Vầu đắng tại huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.
- Đề xuất được các giải pháp quản lý rừng nhằm nâng cao lượng các bon tích
lũy trong rừng Vầu đắng tại huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các lâm phần rừng Vầu đắng thuần loài
tại huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung nghiên cứu:
Nội dung nghiên cứu của luận văn được giới hạn trong phạm vi sau:


ii

LỜI CẢM ƠN

Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và được sự nhất trí của Ban chủ
nhiệm khoa Lâm nghiệp, Phòng Đào tạo - Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên tác giả tiến hành thực hiện đề tài “ Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và
khả năng tích lũy các bon của rừng Vầu đắng (Indosasa angustata Mc.
Clure) thuần loài tại huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn”.
Sau một thời gian làm việc đến nay bản luận văn của tác giả đã hoàn

thành. Nhân dịp này tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo
hướng dẫn TS. Trần Công Quân là người tận tâm hướng dẫn tác giả trong thời
gian thực hiện đề tài.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo phòng Đào tạo, khoa
Lâm nghiệp những người đã truyền thụ cho tác giả những kiến thức và
phương pháp nghiên cứu quý báu trong thời gian tác giả theo học tại trường.
Tác giả xin chân thành cảm ơn UBND huyện Bạch Thông, UBND
các xã…. đã nhiệt tình tạo mọi điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình
nghiên cứu.
Và cuối cùng tác giả xin chân thành cảm ơn sâu sắc nhất tới gia đình, bạn
bè và những người luôn quan tâm chia sẻ và tạo mọi điều kiện giúp đỡ trong thời
gian tác giả học tập và nghiên cứu vừa qua.

Do lần đầu làm quen với nghiên cứu khoa học, nên luận văn không
tránh được những thiếu sót. Vì vậy, tác giả kính mong được sự đóng góp ý
kiến quý báu của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để bản luận văn
của tác giả thêm phong phú và hoàn thiện hơn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Công


5

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Những nghiên cứu trên thế giới

1.1.1. Nghiên cứu về cấu trúc
Cấu trúc rừng là sự sắp xếp có tính quy luật của tổ hợp các thành phần cấu tạo
nên quần thể thực vật rừng trong không gian và thời gian. Cấu trúc rừng biểu hiện
quan hệ sinh thái giữa thực vật rừng với nhau và với các nhân tố môi trường xung
quanh gồm: Cấu trúc sinh thái tạo thành loài cây, dạng sống, tầng phiến; cấu trúc hình
thái tầng tán rừng; cấu trúc đứng; cấu trúc theo mặt phẳng ngang (mật độ và dạng
phân bố cây trong quần thể); cấu trúc theo thời gian (theo tuổi).
Cấu trúc rừng phản ánh điều kiện sinh thái. Cụ thể: Những nơi có điều kiện
môi trường khắc nghiệt, cấu trúc rừng đơn giản chỉ gồm những loài cây chống chịu
được môi trường đó. Nơi có môi trường thuận lợi, cấu trúc rừng phức tạp và gồm
nhiều loài cạnh tranh, có phần cộng sinh, ký sinh (các loại rêu, địa y…). Vùng ôn đới,
cấu trúc rừng thường là thuần loài, đều tuổi, một tầng, rụng lá. Vùng nhiệt đới như
Việt Nam, cấu trúc rừng tự nhiên điển hình là rừng hỗn loài, nhiều tầng, thường xanh
quanh năm.
Ngay trong một khu vực nhất định như ở sườn đồi, đỉnh đồi và ven khe suối
cạn cũng có những kiểu thảm thực vật khác nhau. Thậm chí trong một kiểu thảm thực
vật (cùng một trạng thái rừng) thì đặc điểm cấu trúc, khả năng tái sinh, mật độ cây
rừng và phân bố số loài cây tại vị trí này cũng có thể hoàn toàn khác so với vị trí
khác. Điều đó đã nói lên cây rừng chịu ảnh hưởng sâu sắc của điều kiện sinh thái.
Luận điểm cơ bản của kinh doanh rừng, bảo vệ, bảo tồn rừng nhiệt đới là xây dựng
cho được một cấu trúc hợp lý nhất có năng suất, chất lượng cao và ổn định nhất;
nghiên cứu cấu trúc rừng là nhằm hiểu rõ các quy luật tự nhiên quá trình diễn thế,
sinh trưởng và phát triển rừng theo không gian và thời gian.
Nghiên cứu cấu trúc rừng đã được các nhà lâm nghiệp trên thế giới nghiên cứu
bằng nhiều phương pháp khác nhau để đáp ứng cho một mục tiêu nào đó. Tuy nhiên,
đúc kết lại có hai hướng chính để mô tả cấu trúc rừng là theo định tính và định lượng.


6


1.1.1.1 Nghiên cứu cấu trúc rừng theo định tính
Nghiên cứu cấu trúc rừng theo định tính từ P. W Richards đến M.Forster,
Baur. G (1976) [2], Odum (1971) [47],... và B.Rollet việc nghiên cứu cấu trúc đứng
rừng tự nhiên nhiệt đới vẫn dừng lại ở dạng vẽ phẩu đồ đứng. Qua phương pháp đó,
các tác giả đã cố gắng đem lại cho người đọc một hình tượng đặc sắc của cấu trúc
đứng. Phương pháp này tỏ ra hiệu quả, sử dụng rộng rải cho đến nay. Nhưng
phương pháp này chưa làm sáng tỏ tính quy luật của nó.
Cũng cùng quan điểm này Richards (1968) [23] cho rằng “quần xã thực vật
gồm những loài cây có hình dạng khác nhau, dạng sống khác nhau nhưng tạo ra một
hoàn cảnh sinh thái nhất định và có một cấu trúc bên ngoài và được sắp xếp một
cách tự nhiên và hợp lý trong không gian”. Theo ông cách sắp xếp được xem xét
theo hướng thẳng đứng và hướng nằm ngang. Từ cách sắp xếp này có thể phân biệt
các quần xã thực vật khác và có thể mô tả bằng các biểu đồ. Phương pháp này có
thể nhận diện nhanh một kiểu rừng qua các biểu đồ mặt cắt. Trên cơ sở này, các nhà
lâm sinh có thể lựa chọn các biện pháp kỹ thuật để điều chỉnh mật độ cây rừng
nhằm đưa rừng phát triển ổn định.
Theo G. Baur (1961), rừng mưa là một quần xã kín tán, bao gồm những cây
gỗ về căn bản là ưa ẩm, thường xanh, có lá rộng, với hai tầng cây gỗ và cây bụi
hoặc nhiều hơn nữa, cùng các tầng phiến có dạng sống khác nhau cây bò leo và thực
vật phụ sinh (Nguyễn Văn Thêm, 2002) [28].
Điều này nói lên rừng mưa nhiệt đới có những đặc trưng nhất định về loài
cây gỗ chịu ẩm, nhiều tầng tán và các dạng sống khác rất phức tạp trong một kiểu
rừng. Phân tích bản chất sinh thái của mỗi hệ thực vật, nhất là hệ thực vật của các
vùng ôn đới, người ta vẫn dùng hệ thống của Raunkiaer (1934) [48] để sắp xếp các
loài của hệ thực vật nghiên cứu vào một trong các dạng sống đó. Cơ sở phân chia
dạng sống của ông là sự khác nhau về khả năng thích nghi của thực vật qua thời
gian bất lợi trong năm. Từ tổ hợp các dấu hiệu thích nghi, Raunkiaer chỉ chọn một
dấu hiệu là vị trí của chồi nằm ở đâu trên mặt đất trong suốt thời gian bất lợi trong
năm. Raunkiaer đã chia 5 nhóm dạng sống cơ bản: (1) Phanerophytes (Ph): nhóm
cây có chồi trên mặt đất; (2) Chamaetophytes (Ch): nhóm cây có chồi sát mặt đất;



7

(3) Hemicryptophytes (He): nhóm cây có chồi nửa ẩn; (4) Cryptophytes (Cr): nhóm
cây có chồi ẩn; (5) Therophytes (Th): nhóm cây sống 1 năm.
Với kiểu phân chia dạng sống này có ý nghĩa quan trọng trong việc phân biệt
được các kiểu thảm thực vật ở vùng ôn đới, đó là kết quả tác động tổng hợp của các
yếu tố môi trường tạo nên. Tuy nhiên đối với rừng nhiệt đới rất khó áp dụng.
Khi đưa ra hệ thống phân cấp cây rừng Kraft (1884), đã chia cây rừng trong
một lâm phần thành 5 cấp sinh trưởng hoặc cấp “ưu thế” và cấp “chèn ép”. Các chỉ
tiêu Kraft sử dụng là: Vị trí tán cây trong tán rừng (chiều cao), độ lớn và hình dạng
tán lá, khả năng ra hoa, tình trạng sinh lực…Mỗi chỉ tiêu có một hệ thống tiêu
chuẩn để nhận biết và đánh giá (Stephen và ctv, 1986) [27]. Phương pháp này phản
ánh được tình hình phân hóa cây rừng rõ ràng trong các lớp không gian, chiều cao
của các cấp so với chiều cao trung bình. Nhưng giải pháp này chỉ áp dụng cho
rừng trồng đồng tuổi có sự cạnh tranh về không gian dinh dưỡng ở cùng loài
cây, cùng tuổi. Rừng tự nhiên có cấu trúc phức tạp có nhiều thế hệ tuổi khác
nhau nên khó áp dụng.
Như vậy, các nhà lâm học nêu trên khi mô tả, nhận xét, đánh giá cấu trúc
rừng đều mang tính định tính để nhận biết về kiểu rừng. Từ đó, khuyến cáo các nhà
lâm học điều có biện pháp tác động thích hợp để nâng cao năng xuất rừng.
1.1.1.2. Cấu trúc rừng theo định lượng
Với sự phát triển của khoa học công nghệ thông tin, tin học học đóng vai trò
quan trọng và hỗ trợ nhiều cho các nhà nghiên cứu trong thống kê toán học và mô
hình hóa cấu rừng; xác lập mối quan hệ giữa các nhân tố điều tra rừng. Các công trình
nghiên cứu nhiều nhất là nghiên cứu cấu trúc về không gian và thời gian của rừng.
a) Nghiên cứu quy luật phân bố
Theo Meryer đã xây dựng rừng chuẩn với phương trình hồi quy để tính toán
cho chu kỳ khai thác ổn định số cây và cấp đường kính; Richards trong quyển

“Rừng mưa nhiệt đới” cũng đề cập đến phân bố số cây theo cấp kính, ông cho đó là
một phân bố đặc trưng của rừng tự nhiên hỗn loại. Trong quyển “hệ sinh thái rừng
nhiệt đới” mà FAO xuất bản gần đây tác giả cũng xét phân bố số cây theo các cấp
đường kính. Theo quan điểm của Richards, Wenk đã nghiên cứu thân cây theo kích


8

cỡ và đồng hóa với một số dạng phân bố lý thuyết để sử dụng trong tính toán quy
hoạch rừng, Rollet đã dành một chương quan trọng để xác lập phương trình hồi quy
số cây- đường kính (Dẫn theo Nguyễn Văn Trương, 1983) [34].
Các tác giả này đã xây dựng được các phương trình hồi quy cho các kiểu
rừng khác nhau (số cây theo đường kính). Từ các nhân tố điều tra có thể suy ra được
các biến khác thông qua tương quan hồi quy. Đây là cơ sở quan trọng để ứng dụng
trong điều chế rừng góp phần tìm ra một số kết luận bổ ích cho công tác lâm sinh
hướng vào mục tiêu xây dựng và nâng cao vốn rừng về lượng và chất.
Theo Prodan (1952) nghiên cứu quy luật phân bố rừng, chủ yếu theo đường
kính D1,3 có liên hệ với giai đoạn phát dục và các biện pháp kinh doanh. Theo tác
giả, sự phân bố số cây theo đường kính có giá trị đặc trưng nhất cho rừng, đặc
biệt là rừng hỗn loại, nó phản ảnh các đặc điểm lâm sinh của rừng (Dẫn theo Lê
Đức Thiện, 2014) [29].
Phân bố cây rừng tư nhiên mà ông xác định đã được kiểm chứng ở rất nhiều
nơi trên thế giới. Đó là phân bố số cây theo đường kính của rừng tự nhiên có một
đỉnh lệch trái. Số cây tập trung nhiều ở cấp đương kính nhỏ do có nhiều loài cây
khác nhau và nhiều thế hệ cùng tồn tại trong kiểu rừng. Nếu xét về một loài cây, do
đặc tính sinh thái nên lớp cây kế cận (cây nhỏ) bao giờ cũng nhiều hơn các lớp cây
lớn do quy luật cạnh tranh không gian dinh dưỡng và đào thải tự nhiên; những nơi
thuận lợi trong rừng cây mới vươn lên để tồn tại và phát triển. Còn phân bố số cây
theo cấp chiều cao, rừng tự nhiên thường có quy luật nhiều đỉnh do có nhiều thế hệ
cùng tồn tại và đặc tính di truyền của một số loài cây rừng chỉ lớn đến một kích cỡ

nhất định nào đó sẽ không lớn nữa. Đồng thời, việc phân bố nhiều đỉnh cũng là kết
quả của việc khai thác chọn không đúng quy tắc để lại.
Richards P.W (1970) [23] đã đi sâu nghiên cứu cấu trúc rừng mưa nhiệt đới
về mặt hình thái. Theo tác giả này, một đặc điểm nổi bật của rừng mưa nhiệt đới là
tuyệt đại bộ phận thực vật đều thuộc thân gỗ. Rừng mưa thường có nhiều tầng
(thông thường nhất là có ba tầng, ngoại trừ tầng cây bụi và tầng cây thân cỏ). Trong
rừng mưa nhiệt đới ngoài cây gỗ lớn, cây bụi và các loài cây thân cỏ còn có nhiều
loài dây leo đủ hình dáng và kích thước, cùng nhiều thực vật phụ sinh bám trên thân


9

cây, cành cây,... "Rừng mưa thực sự là một quần lạc hoàn chỉnh và cầu kỳ nhất về
mặt cấu tạo và cũng phong phú nhất về mặt loài cây".
Catinot (1965) [3]; Plaudy J đã biểu diễn cấu trúc hình thái rừng bằng các
phẫu đồ rừng, nghiên cứu các nhân tố cấu trúc sinh thái thông qua việc mô tả, phân
loại theo các khái niệm dạng sống, tầng phiến,...
Li Yiqing (1992) [45], đã nghiên cứu dự đoán động thái cấu trúc đường kính
loài Pinus yunnaensis trên những ô mẫu định vị và cho biết: theo điều kiện sinh
trưởng của các cây cá thể được chia ra 4 loại như tăng trưởng đường kính 2
cm/năm, 1 cm/năm, đình trệ sinh trưởng và chết. Hai chỉ số độ lệch đường kính
bình quân và mật độ được sử dụng để mô hình hóa phân bố đường kính, tác giả
cũng đã đưa ra mô hình phỏng theo phân bố đường kính của loài với đối tượng rừng
tự nhiên.
Quy luật phân bố số cây theo đường kính (N/Di) là quy luật cấu trúc cơ bản
và quan trọng nhất của lâm phần. Đã có nhiều tác giả nghiên cứu mô tả quy luật
này, có thể dẫn ra một số tác giả với các công trình nghiên cứu sau đây.
Naslund (1936, 1973), Moiseev (1972) đã sử dụng hàm Charlier, Strub
(1972), Burkhart (1974) sử dụng hàm Beta, Bliss, và Reinker (1964) sử dụng hàm
Logarit chuẩn,... Việc sử dụng hàm này hay hàm khác để biểu thị quy luật cấu trúc

là tuỳ thuộc vào kinh nghiệm của từng tác giả, cũng như các loài cây sinh trưởng
khác nhau và số liệu đo đạc ngoài thực tế. Do đường kính cây rừng không ngừng
tăng lên theo tuổi, nên phân bố đường kính của lâm phần cũng không ngừng thay
đổi theo tuổi.
Roemisch (1975) đã nghiên cứu khả năng dùng hàm Gammar để mô phỏng
sự biến đổi theo tuổi của phân bố đường kính cây rừng, xác lập quan hệ của tham số
Beta với tuổi, đường kính trung bình, chiều cao tầng trội và đi đến khẳng định quan
hệ giữa tham số Beta và chiều cao tầng trội là chặt chẽ nhất. Trên cơ sở kết quả
nghiên cứu đó tác giả đã đề nghị mô hình xác định tham số Beta cho phân bố N/D
của lâm phần sau khi tỉa thưa như sau:
β ' = a 0 + a1 .β + a 2 .β 2 + a 3 .n + a 4 .n 2 + a 5 .β .n + a 6 .β .n 2


10

với β ' : Tham số phân bố Gamma sau tỉa thưa; β : Tham số phân bố
Gamma trước tỉa thưa; n là tỷ lệ phần trăm số cây tỉa thưa (Dẫn theo Phạm Ngọc
Giao, 1996) [12].
Kennel, R (1971), xác định các đại lượng đường kính nhỏ nhất (Dm), đường
kính lớn nhất (DM) và mật độ (N) thông qua quan hệ trực tiếp với tuổi theo dạng
2

2

phương trình: Dm = a0 + a1.A + a2.A ; DM = a0 + a1.A+ a2.A ; N = e

( a0 +

a1 a2
+ )

A A2

Giữa chiều cao và đường kính thân cây luôn có mối quan hệ chặt chẽ. Đây là
một trong những quy luật cấu trúc cơ bản và quan trọng. Đã có nhiều tác giả dùng
phương pháp giải tích toán học để tìm ra các quy luật này như: Naslund, M (1929);
Prodan, M (1944); Assmann, E (1936); Hohenadl, W (1936); Meyer, H.A (1952).
Đã đề nghị các dạng phương trình sau:
H = a + b1.D + b2.D 2 ;
H = a + b.logD;

H = a + b1.D + b2.D 2 + b3.D 3

H = a + b1logD + b2logD;

H = k.D b

Khi nghiên cứu sự biến đổi theo tuổi của quan hệ giữa chiều cao và đường
kính ngang ngực, tác giả Vagui, A.B (1955) khẳng định “đường cong chiều cao thay
đổi và luôn dịch chuyển lên phía trên khi tuổi tăng lên”, và Tiurin, A.V (1972) (Dẫn
theo Phạm Ngọc Giao 1996 [12]) cũng đưa ra kết luận tương tự.
b) Nghiên cứu về khả năng tái sinh
Tái sinh rừng là một quá trính sinh học mang tính đặc thù và diễn ra liên tục
của hệ sinh thái rừng. Sự xuất hiện của cây con của các loài cây đang phát triển
dưới tán rừng, lỗ trống trong rừng sau khai thác chọn, sau phát nương làm rẫy. Vai
trò quan trọng của lớp tái sinh này là nguồn thay thế lớp cây đã già cỗi, là quá trình
phục hồi thành phần cơ bản của rừng.
Trong cuốn “rừng mưa nhiệt đới”, P.W. Richards nêu lên ý kiến của nhiều
tác giả cho rằng theo diễn thế tự nhiên thì sau khi cây tầng trên đã diễn thế xấu đi và
sau đó có thể diễn thế lại đi lên vì cây gỗ tốt bao giờ cũng mọc sau cây tiên phong
ưa sáng. Điều này chúng ta đã từng thấy khi khai thác tạo ra những lỗ trống thì cây

tiên phong bao giờ cũng mọc lại rất nhanh chỉ trong vòng 1-2 năm đầu. Điều quan


11

trọng mà chúng ta quan tâm là lớp tái sinh kế cận có đủ mật độ để diễn thế rừng đi
lên hay không. Đây là công việc chúng ta phải nghiên cứu, đánh giá (Dẫn theo
Nguyễn Văn Trương, 1983) [34].
Theo Ashton (1983), cây dầu rái (Dipterocarpus alatus) mọc cụm ở ven sông,
chỉ tái sinh sau những trận lụt lớn. Nhiều nhà nghiên cứu còn cho rằng, kiểu cách tái
sinh phổ biến của cây gỗ rừng mưa là tái sinh theo vệt hay theo lỗ trống (Dẫn theo
Lâm Xuân Sanh, 1986) [24].
Van Steenis (1956) đã nghiên cứu hai đặc điểm tái sinh phổ biến của rừng
mưa nhiệt đới là tái sinh phân tán liên tục của các loài cây chịu bóng và tái sinh theo
vệt của các loài cây ưa sáng (Thái Văn Trừng, 1978) [33].
Theo Mar’tin và ctv (2005) cho rằng sự tái sinh lớn lên cây rừng có liên quan
chặt chẽ đến sức sản xuất của đất. Đặc biệt là những nơi nhạy cảm: dải ven sông,
đường xá, rìa rừng và đỉnh núi.
Tóm lại, cây rừng thường tái sinh khi gặp điều kiện thuận lợi của các yếu tố
môi trường, hạt có khả năng nảy mần khi đủ điều kiện ánh sáng, hạt tiếp đất…
Nắm bắt, hiểu rõ được những quy luật tái sinh là để xây dựng các biện pháp lâm
sinh nhằm quản lý tài nguyên rừng bền vững.
1.1.2. Nghiên cứu về sinh khối
"Sinh khối là tổng trọng lượng của sinh vật sống trong sinh quyển hoặc số
lượng sinh vật sống trên một đơn vị diện tích, thể tích vùng”. Sinh khối là một chỉ
tiêu quan trọng thể hiện năng suất của rừng, sinh khối được dùng để nghiên cứu một
số chỉ tiêu khác như dinh dưỡng hoặc các chỉ tiêu về môi trường rừng. Khi cơ chế
phát triển sạch (CDM) xuất hiện, nghiên cứu sinh khối giữ vai trò quan trọng hơn,
được dùng để xác định lượng carbon hấp thụ bởi thực vật rừng, góp phần định
lượng giá trị môi trường do rừng mang lại.

Các nhà sinh thái rừng đã dành sự quan tâm đặc biệt đến nghiên cứu sự khác
nhau về sinh khối rừng ở các vùng sinh thái, trên cơ sở đó nhằm xác định, lượng
hóa được khả năng hấp thụ CO2 tại các trạng thái rừng đó. Tuy nhiên, việc xác định
đầy đủ sinh khối rừng không dễ dàng, đặc biệt là sinh khối của hệ rễ, trong đất rừng,
nên việc làm sáng tỏ vấn đề trên đòi hỏi nhiều nỗ lực hơn nữa mới đưa ra được


12

những dẫn liệu mang tính thực tiễn và có sức thuyết phục cao. Hệ thống lại có 3
cách tiếp cận để xác định sinh khối rừng như sau:
- Tiếp cận thứ nhất dựa vào mối liên hệ giữa sinh khối rừng với kích thước
của cây hoặc của từng bộ phận cây theo dạng hàm toán học nào đó. Hướng tiếp cận
này được sử dụng phổ biến ở Bắc Mỹ và châu Âu (Whittaker, 1966 [51]; Smith và
Brand, 1983 [50]).
- Tiếp cận thứ hai để xác định sinh khối rừng là đo trực tiếp quá trình sinh lý
điều khiển cân bằng Carbon trong hệ sinh thái. Cách này bao gồm việc đo cường độ
quang hợp và hô hấp cho từng thành phần trong hệ sinh thái rừng (lá, cành, thân,
rễ), sau đó suy ra lượng CO2 tích luỹ trong toàn bộ hệ sinh thái (Woodwell và
Botkin, 1970 [53]).
- Tiếp cận thứ ba được phát triển trong những năm gần đây với sự hỗ trợ của
kỹ thuật vi khí tượng học (micrometeological techniques). Phương pháp phân tích
hiệp phương sai dòng xoáy đã cho phép định lượng sự thay đổi của lượng CO2 theo
mặt phẳng đứng của tán rừng. Căn cứ vào tốc độ gió, hướng gió, nhiệt độ, số liệu
CO2 theo mặt phẳng đứng sẽ được sử dụng để dự đoán lượng Carbon đi vào và đi ra
khỏi hệ sinh thái rừng theo định kỳ từng giờ, từng ngày, từng năm. Kỹ thuật này đã
áp dụng thành công ở rừng thứ sinh Harward - Massachusetts. Tổng lượng Carbon
tích luỹ dự đoán theo phương pháp phân tích hiệp phương sai dòng xoáy là 3,7
megagram/ha/năm. Tổng lượng Carbon hô hấp của toàn bộ hệ sinh thái vào ban
đêm là 7,4 megagram/ha/năm, điều đó nói lên rằng tổng lượng Carbon đi vào hệ

sinh thái là 11,1 megagram/ha/năm (Wofsy và cs, 1993 [52]).
Lieth (1964) [55], đã thể hiện năng suất trên toàn thế giới bằng bản đồ năng
suất, đồng thời với sự ra đời của chương trình sinh học quốc tế “IBP” (1964) và
chương trình sinh quyển con người “MAB” (1971) đã tác động mạnh mẽ tới việc
nghiên cứu sinh khối. Những nghiên cứu trong giai đoạn này tập trung vào các đối
tượng đồng cỏ, savan, rừng rụng lá, rừng mưa thường xanh.
Canell (1981) [41] đã cho ra đời cuốn sách “Sinh khối và năng suất sơ cấp
của rừng thế giới", cho đến nay nó vẫn là tác phẩm quy mô nhất. Tác phẩm đã tổng


13

hợp 600 công trình nghiên cứu được tóm tắt xuất bản về sinh khối khô, thân, cành,
lá và một số thành phần sản phẩm sơ cấp của hơn 1.200 lâm phần thuộc 46 nước
trên thế giới.
Theo Rodel (2003) [49], mặc dù rừng chỉ che phủ 21% diện tích bề mặt trái
đất, nhưng sinh khối thực vật của nó chiếm đến 75% so với tổng sinh khối thực vật
trên cạn và lượng tăng trưởng sinh khối hàng năm chiếm 37%.
1.1.3. Nghiên cứu khả năng hấp thụ CO2 của rừng
Trong vài thập kỷ trở lại đây vấn đề nóng lên của khí hậu toàn cầu đang được
toàn thế giới quan tâm. Nó đang từng bước tác động tiêu cực đến sinh vật và môi
trường trên trái đất. Quá trình nóng lên của trái đất đã làm cho tất cả các thành phần
của môi trường bị biến đổi tiêu cực, nước biển dâng cao, hạn hán, lũ lụt thường
xuyên xảy ra. Sự biến đổi môi trường sống đang tác động rất xấu đến đời sống con
người và tất cả các sinh vật khác trên trái đất.
Hiện tượng biến đổi khí hậu toàn cầu là không thể tránh khỏi. Hầu hết các nhà
khoa học môi trường cho rằng sự gia tăng đáng kể nồng độ các khí nhà kính mà chủ
yếu là khí CO2 trong khí quyển là nguyên nhân gây ra hiện tượng nóng lên toàn cầu.
Rừng trao đổi carbon với môi trường không khí thông qua quá trình quang
hợp và hô hấp. Rừng ảnh hưởng đến lượng khí nhà kính theo 4 con đường: carbon

dự trữ trong sinh khối và đất, carbon trong các sản phẩm gỗ, chất đốt sử dụng thay
thế nguyên liệu hóa thạch (IPCC, 2000) [43]. Theo ước tính, hoạt động trồng rừng
và tái trồng rừng trên thế giới có tỷ lệ hấp thu CO2 ở sinh khối trên mặt đất và dưới
mặt đất là 0,4 - 1,2 tấn/ha/năm ở vùng cực bắc, 1,5 - 4,5 tấn/ha/năm ở vùng ôn đới
và 4-8 tấn/ha/năm ở các vùng nhiệt đới (Dixon et al., 1994; IPCC, 2000) [42], [43].
Brown et al. (1996) đã ước lượng, tổng lượng carbon mà hoạt động trồng rừng trên
thế giới có thể hấp thu tối đa trong vòng 55 năm (1995 - 2050) là vào khoảng 60 87 Gt (Giga tấn) C, với 70% ở rừng nhiệt đới, 25% ở rừng ôn đới [28]. Tính tổng
lại, rừng, trồng rừng có thể hấp thu được 11 - 15% tổng lượng CO2 phát thải từ
nguyên liệu hóa thạch trong thời gian tương đương (Brown, 1997) [40].


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH..................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................... viii
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1
1. Đặt vấn đề ..............................................................................................................1
2. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................2
2.1. Ý nghĩa khoa học của đề tại .............................................................................2
2.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài..............................................................................3
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...........................................................................3
3.1. Về lý luận ...........................................................................................................3
3.2. Về thực tiễn ........................................................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................3

4.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................3
4.2. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................3
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...........................................5
1.1. Những nghiên cứu trên thế giới .......................................................................5
1.1.1. Nghiên cứu về cấu trúc ..................................................................................5
1.1.2. Nghiên cứu về sinh khối..............................................................................11
1.1.3. Nghiên cứu khả năng hấp thụ CO2 của rừng ............................................13
1.1.4. Đặc trưng về phân bố và sinh thái của tre trúc .........................................14
1.2. Những nghiên cứu trong nước .......................................................................15
1.2.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng .......................................................................15
1.2.2. Nghiên cứu về sinh khối..............................................................................17


15

cập như ưa ấm, thích hợp nơi trồng đất dày, nhiều mùn hay một số loài khác chi
phân bố ở vùng núi cao ưa khí hậu ẩm mát quanh năm.
Đặc trưng sinh thái của loài Trúc núi đá (Drepanostachyum luodianense) đã
được nghiên cứu ở mức độ các tiểu sinh cảnh: mặt đất, mặt đá, rãnh đá, kẽ đá, hốc
đá, mức độ quần thể, quần xã nơi có loài này phân bố.
Kết quả nghiên cứu đã cho thấy ở mỗi kiểu tiểu sinh cảnh khác nhau đã có
những đặc trưng sinh thái khác nhau và ảnh hưởng tới kết cấu hình thái và sinh
trưởng của loài.
Kết quả nghiên cứu về quần thể loài của tác giả đã đưa ra một số đặc trưng
thích ứng như: Ở rừng Trúc núi đá tự nhiên khi tỉ số ra măng nhiều thì số măng bị
thoái hóa và chết sẽ cao dẫn tới tỉ lệ mọc thành cây thấp. Tác giá đã giải thích
nguyên nhân của sự thoái hóa trên chính là do không gian dinh dưỡng không đủ.
Trong rừng tự nhiên, tuổi quẩn thể có kết cấu tăng trưởng tăng lên nhưng theo xu
thế ổn định.
Liu Jiming cũng đã nghiên cứu những đặc trưng sinh thái của quần xã như:

thành phần loài cây gỗ, cây tái sinh, cây bụi thảm tươi, kết cấu tầng thứ, chỉ số đa dạng
sinh học và nhận định môi trường từng khu vực có ảnh hưởng rõ rệt đến quần xã.
1.2. Những nghiên cứu trong nước
1.2.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng
Theo Phùng Ngọc Lan (1986) [14], thì cấu trúc rừng là một khái niệm dùng
để chỉ quy luật sắp xếp tổ hợp của các thành phần cấu tạo nên quần xã thực vật rừng
theo không gian và thời gian. Cấu trúc rừng bao gồm cấu trúc sinh thái, cấu trúc
hình thái và cấu trúc tuổi.
Trần Ngũ Phương (1970) [17], đã chỉ ra đặc điểm cấu trúc của các thảm thực
vật rừng miền Bắc Việt Nam trên cơ sở kết quả điều tra tổng quát và tình hình rừng
miền Bắc Việt Nam giai đoạn 1961 - 1965. Nhân tố cấu trúc đầu tiên được nghiên
cứu là tổ thành và thông qua đó một số quy luật phát triển của hệ sinh thái rừng
được phát hiện và ứng dụng vào thực tiễn sản xuất.
Nghiên cứu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới ở nước ta, Thái Văn


×