Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Hoàn thiện thủ tục kiểm toán các khoản ước tính kế toán và thông tin các bên liên quan trong kiểm toán báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp kiểm toán độc lập nhỏ và vừa tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 124 trang )

121

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
----------------------

PHAN CAO HUYỀN
HOÀN THIỆN THỦ TỤC KIỂM TOÁN VỀ CÁC
KHOẢN ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN VÀ THÔNG TIN
CÁC BÊN LIÊN QUAN TRONG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP NHỎ VÀ VỪA
TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
----------------------

PHAN CAO HUYỀN
HOÀN THIỆN THỦ TỤC KIỂM TOÁN CÁC
KHOẢN ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN VÀ THÔNG
TIN CÁC BÊN LIÊN QUAN TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP NHỎ
VÀ VỪA TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kế toán – Kiểm toán


Mã số: 60343001

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS TRẦN THỊ GIANG TÂN


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận án thạc sĩ kinh tế “Hoàn thiện thủ tục kiểm toán các khoản
ước tính kế toán và thông tin các bên liên quan trong kiểm toán báo cáo tài chính tại
các doanh nghiệp kiểm toán độc lập nhỏ và vừa tại Việt Nam” là công trình nghiên
cứu của riêng tôi.
Các kết quả nghiên cứu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.

Học viên cao học

Phan Cao Huyền


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
2. Mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
3. Phương pháp nghiên cứu
4. Tổng quan về các nghiên cứu trước
5. Kết cấu của luận văn
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN THỦ TỤC KIỂM TOÁN VỀ CÁC KHOẢN
ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN VÀ THÔNG TIN CÁC BÊN LIÊN QUAN ...................... 1
1.1. TỔNG QUAN VỀ ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN VÀ THÔNG TIN CÁC BÊN
LIÊN QUAN ................................................................................................................ 1
1.1.1 Khái niệm về ước tính kế toán ......................................................................... 1
1.1.2 Khái niệm về thông tin các bên liên quan ........................................................ 3
1.2. TỔNG QUAN VỀ GIAN LẬN VÀ SAI SÓT ĐỐI VỚI ƯỚC TÍNH KẾ
TOÁN VÀ THÔNG TIN VỀ CÁC BÊN CÓ LIÊN QUAN .................................... 7
1.2.1 Khái niệm về gian lận và gian lận trên báo cáo tài chính ................................ 7
1.2.2 Khái quát về các nghiên cứu trên thế giới về các khoản mục thường xuất
hiện gian lận trên BCTC .......................................................................................... 11
1.2.3.Khái quát về gian lận các khoản ước tính kế toán và thông tin các bên liên
quan ......................................................................................................................... 14
1.2.3.1.Khái quát về gian lận các khoản ước tính kế toán ...................................... 14
1.2.3.2.Khái quát về gian lận thông tin các bên có liên quan ................................. 14


1.3. CÁC QUY ĐỊNH KẾ TOÁN VÀ QUY ĐỊNH KHÁC LIÊN QUAN ĐẾN
ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN VÀ CÁC BÊN LIÊN QUAN ........................................... 16
1.3.1.Quy định của kế toán về các ước tính kế toán và thông tin các bên có liên
quan ......................................................................................................................... 16
1.3.2. Các quy định khác liên quan đến ước tính kế toán và thông tin các bên
liên quan .................................................................................................................. 18
1.4.MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ THỦ TỤC KIỂM TOÁN NHẰM PHÁT

HIỆN GIAN LẬN VỀ ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN VÀ THÔNG TIN CÁC BÊN
LIÊN QUAN .............................................................................................................. 21
1.4.1.Nghiên cứu về thủ tục kiểm toán nhằm phát hiện gian lận trong ước tính
kế toán ..................................................................................................................... 21
1.4.2.Nghiên cứu về thủ tục kiểm toán nhằm phát hiện gian lận về thông tin các
bên có liên quan ....................................................................................................... 22
1.5.YÊU CẦU CỦA CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN QUỐC TẾ VỀ KIỂM
TOÁN CÁC KHOẢN ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN VÀ THÔNG TIN CÁC BÊN
LIÊN QUAN .............................................................................................................. 23
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .......................................................................................... 29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC THỦ TỤC KIỂM TOÁN
CÁC KHOẢN ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN VÀ THÔNG TIN CÁC BÊN LIÊN
QUAN TẠI CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP VỪA VÀ NHỎ .............. 31
2.1.TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN NHỎ VÀ VỪA ........... 31
2.1.1.Khái niệm ....................................................................................................... 31
2.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp kiểm toán nhỏ và vừa........................................ 32
2.2.YÊU CẦU CỦA CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN VIỆT NAM VỀ KIỂM
TOÁN CÁC KHOẢN ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN VÀ THÔNG TIN CÁC BÊN
LIÊN QUAN .............................................................................................................. 33
2.2.1.Yêu cầu của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam về kiểm toán các khoản ước
tính kế toán .............................................................................................................. 33
2.2.2.Yêu cầu của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam về kiểm toán thông tin các
bên liên quan ........................................................................................................... 35
2.3. THỰC TRẠNG VỀ SAI PHẠM CÁC KHOẢN ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN
VÀ THÔNG TIN CÁC BÊN LIÊN QUAN ĐỐI VỚI CÔNG TY NIÊM YÊT
TẠI VIỆT NAM ........................................................................................................ 37


2.4.THỰC TRẠNG VỀ CÁC THỦ TỤC KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN MỤC
ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN VÀ THÔNG TIN CÁC BÊN LIÊN QUAN TẠI

CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP VỪA VÀ NHỎ TẠI VIỆT NAM .............. 44
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .......................................................................................... 65
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
CÁC THỦ TỤC KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN VÀ
THÔNG TIN CÁC BÊN LIÊN QUAN TẠI CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN
VỪA VÀ NHỎ ............................................................................................................ 67
3.1. QUAN ĐIỂM CỦA CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC THỦ TỤC
KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN VÀ TRONG PHÁT HIỆN GIAN LẬN
CÁC KHOẢN MỤC ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN VÀ THÔNG TIN CÁC BÊN
LIÊN QUAN .............................................................................................................. 67
3.1.1.Các giải pháp phải phù hợp thông lệ quốc tế và phù hợp với đặc điểm của
Việt Nam ................................................................................................................. 67
3.1.2 Các giải pháp phải nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán, đáp ứng mong
đợi của xã hội .......................................................................................................... 68
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỦ TỤC KIỂM TOÁN ƯỚC TÍNH KẾ
TOÁN ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP VỪA VÀ NHỎ
TẠI VIỆT NAM ........................................................................................................ 70
3.3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỦ TỤC KIỂM TOÁN CÁC BÊN CÓ
LIÊN QUAN ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP NHỎ VÀ
VỪA TẠI VIỆT NAM .............................................................................................. 81
3.4. GIẢI PHÁP HỖ TRỢ ....................................................................................... 87
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 92


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ACFE

: Hiệp hội các nhà điều tra gian lận Mỹ


BCTC

: Báo cáo tài chính

BTC

: Bộ tài chính

FBI

: Cục điều tra Liên bang hoa kỳ

ISA

: Chuẩn mực kiểm toán quốc tế

TT

: Thông tư

VAS

: Chuẩn mực kế toán Việt Nam

VACPA

: Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam

VSA


: Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Kết quả nghiên cứu của ACFE cho thấy gian lận trên BCTC có mức
thiệt hại cao nhất.
Bảng 1.2: Các phương pháp gian lận phổ biển trên BCTC theo ACFE
Bảng 1.3: Nghiên cứu của Coso về các phương pháp gian lận BCTC
Bảng 2.1:Tổng hợp sai lệch các khoản ước tính kế toán
Bảng 2.2:Tần suất sai lệch các khoản mục ước tính kế toán
Bảng 2.3: Trình bày thông tin các bên liên quan
Bảng 2.4: Thống kê thâm niên làm việc của kiểm toán viên tham gia khảo sát
Bảng 2.5 Thủ tục đầu tiên khi kiểm toán khoản mục trên BCTC
Bảng 2.6: Thống kế về quy trình kiểm toán chung các ước tính kế toán (theo số
tuyệt đối)
Bảng 2.7: Thống kê về quy trình kiểm toán chung các ước tính kế toán theo số
tương đối (%)
Bảng 2.8: Kết quả khảo sát về thủ tục kiểm toán các bên liên quan
Bảng 2.9: Đánh giá sự hiểu biết và áp dụng các quy định của chuẩn mực kiểm
toán liên quan đến kiểm toán ước tính kế toán và thông tin các bên liên quan
Bảng 2.10: Kết quả khảo sát về thủ tục chuyên biệt
Bảng 2.11: Đánh giá sự hiểu biết và áp dụng các thủ tục chuyên biệt thông qua
việc chấm điểm các đáp án trả lời


LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế công nghiệp hóa và hiện đại hóa như hiện nay, nhu cầu sử
dụng thông tin tài chính rất cần thiết trong việc đưa ra các quyết định kinh doanh.

Tính minh bạch, trung thực của thông tin tài chính đóng vai trò quan trọng trong
việc ổn định thị trường chứng khoán và ổn định xã hội.
Chúng ta đang sống trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế. Các doanh nghiệp hiện
nay gặp không ít khó khăn. Trước những áp lực về lợi nhuận, các doanh nghiệp đã
thực hiện các phương pháp, các thủ thuật khác nhau nhằm làm đẹp báo cáo tài
chính, tối đa hóa lợi ích của bản thân doanh nghiệp. Trong thời gian qua đã có rất
nhiều các vụ gian lận xảy ra: Bông Bạch Tuyết, Bibica, …tại Việt Nam cũng như
trên thế giới như Enron, Worldcom…, trong đó các khoản ước tính kế toán và thông
tin các bên liên quan là những khoản mục thường phát sinh gian lận. Điều này đã
làm người sử dụng báo cáo tài chính đặt câu hỏi về chất lượng kiểm toán, về trách
nhiệm của kiểm toán viên và công ty kiểm toán trong việc phát hiện các sai phạm
này.
Vì vậy, việc nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán, hoàn thiện thủ tục kiểm
toán đối với các ước tính kế toán và thông tin các bên liên quan là một nội dung có
tầm quan trọng nhằm nâng cao tính minh bạch, tính đáng tin cậy của thông tin tài
chính trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Do vậy, tác giả đã chọn đề tài hoàn
thiện thủ tục kiểm toán nhằm phát hiện sai phạm đối với các khoản ước tính kế toán
và thông tin các bên liên quan – hai khoản mục được đánh giá là có rủi ro nhiều
nhất trên báo cáo tài chính. Qua đó, đề xuất các cách thức tiếp cận và thủ tục kiểm
toán giúp kiểm toán viên phát hiện các gian lận và sai sót. Ngoài ra, luận văn còn
kết hợp với các nhóm giải pháp vĩ mô nhằm hoàn thiện hành lang pháp lý cho nghề
nghiệp kiểm toán.


2. Mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài nhằm giải quyết những vấn đề sau:
Thứ nhất, khảo sát và đúc kết kinh nghiệm từ các nghiên cứu trên thế giới về
sai phạm và thủ tục phát hiện sai phạm đối với các khoản ước tính kế toán và thông
tin các bên liên quan.
Thứ hai, khảo sát thủ tục kiểm toán được các công ty kiểm toán độc lập nhỏ và

vừa tại Việt Nam về thủ tục kiểm toán áp dụng khi kiểm toán ước tính kế toán và
thông tin các bên có liên quan.
Thứ ba, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện thủ tục kiểm toán trong quá
trình thực hiện kiểm toán các khoản ước tính kế toán và thông tin các bên liên quan.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ dừng lại ở việc khảo sát thủ tục kiểm toán
nhằm phát hiện gian lận và sai sót các khoản ước tính kế toán và thông tin các bên
liên quan của các công ty niêm yết trong kiểm toán BCTC tại các công ty kiểm toán
độc lập nhỏ và vừa, không tập trung vào kiểm toán nhà nước và kiểm toán nội bộ.
Câu hỏi nghiên cứu:
1. Sai phạm các khoản ước tính kế toán và thông tin các bên liên quan có phải
là sai phạm phổ biến trên BCTC không và cách thức thực hiện như thế nào?
2. Các thủ tục kiểm toán cần thực hiện để giúp phát hiện gian lận về các khoản
ước tính kế toán và về thông tin các bên liên quan cho các công ty niêm yết trong
kiểm toán BCTC?
3. Các thủ tục kiểm toán mà các công ty kiểm toán nhỏ và vừa đã thực hiện khi
kiểm toán các khoản mục này và liệu có sử dụng các thủ tục chuyên biệt để phát
hiện gian lận về ước tính kế toán và thông tin các bên liên quan không?
3.Phương pháp nghiên cứu
3.1 Phương pháp luận nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng.
3.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể


Phương pháp nghiên cứu cụ thể là phương pháp định tính. Bên cạnh đó, để
nghiên cứu và lý luận và tìm hiểu về thực tiễn cũng như giải quyết các vấn đề cụ
thể, luận văn còn sử dụng các phương pháp như: phương pháp so sánh đối chiếu,
phương pháp thống kê mô tả và phương pháp phân tích.
4.Tổng quan về các nghiên cứu trước
Các nghiên cứu trước liên quan đến tài này:

Cho đến nay có rất ít đề tài nào tập trung nghiên cứu về thủ tục kiểm toán đối
với ước tính kế toán và thông tin các bên có liên quan. Đề tài nghiên cứu về các
khoản ước tính kế toán có thể kể đến là đề tài luận văn của Hoàng Thị Mai Khánh
(2013), Hoàn thiện thủ tục kiểm toán ước tính kế toán trong kiểm toán BCTC tại
các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, Khoa Kế
toán – kiểm toán, ĐH Kinh Tế TP.HCM. Ngoài ra, một số luận văn thạc sĩ chủ yếu
thực hiện chủ đề về gian lận, chẳng hạn như luận văn của các học viên:
- Lý Trần Kim Ngân (2011), Hoàn thiện thủ tục kiểm toán nhằm phát hiện
gian lận trên BCTC của các công ty niêm yết tại Việt Nam, Luận văn thạc sĩ,
Khoa Kế toán – kiểm toán, ĐH Kinh Tế TP.HCM.
- Ngô Thị Thu Hà (2007), Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao trách
nhiệm của kiểm toán viên độc lập đối với việc phát hiện gian lận và sai sót
trong cuộc kiểm toán báo cáo tài chính, Luận văn thạc sĩ, Khoa Kế toán – kiểm
toán, ĐH Kinh Tế TP.HCM.
- Nguyễn Thị Ngọc Hằng (2008), Hoàn thiện các thủ tục kiểm toán nhằm phát
hiện gian lận và sai sót trong kiểm toán BCTC, Luận văn thạc sĩ, Khoa Kế toán
– kiểm toán, ĐH Kinh Tế TP.HCM.
Những đề tài trên chủ yếu đề cập đến phương hướng và giải pháp hoàn thiện
các thủ tục kiểm toán nằm phát hiện gian lận trên BCTC cũng như nâng cao trách
nhiệm của kiểm toán viên độc lập trong việc phát hiện gian lận và sai sót, đem lại
BCTC trung thực và hợp lý, chất lượng dịch vụ kiểm toán được đảm bảo.


5.Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được kết
cấu theo ba phần chính như sau:
Phần 1: Tổng quan về thủ tục kiểm toán các khoản ước tính kế toán và về thông
tin các bên liên quan.
Phần 2: Thực trạng áp dụng các thủ tục kiểm toán tại các công ty kiểm toán độc
lập nhỏ và vừa khi kiểm toán về các khoản ước tính kế toán và về thông tin các bên

liên quan đối với BCTC các công ty niêm yết tại Việt Nam.
Phần 3: Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện các thủ tục kiểm toán các
khoản

mục

ước

tính

kế

toán



thông

tin

các

bên

liên

quan.


1


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN THỦ TỤC KIỂM TOÁN VỀ CÁC KHOẢN
ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN VÀ THÔNG TIN CÁC BÊN LIÊN QUAN
1.1. TỔNG QUAN VỀ ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN VÀ THÔNG TIN CÁC BÊN
LIÊN QUAN
1.1.1 Khái niệm về ước tính kế toán
Nhiều khoản mục trong BCTC của doanh nghiệp không thể xác định được một
cách đáng tin cậy mà chỉ có thể ước tính. Ước tính kế toán là một quá trình xét đoán
để tính toán số liệu dựa trên những thông tin tin cậy nhất và mới nhất tại thời điểm
đó.
Trên thực tế tồn tại một quan điểm cho rằng việc cho phép người lập BCTC sử
dụng các xét đoán chủ quan của mình khi lập báo cáo có thể sẽ làm giảm độ tin cậy
của thông tin tài chính, vì có khả năng người lập BCTC cố tính che giấu những
thông tin hoặc trình bày thông tin không chính xác bởi những thông tin đó có thể
ảnh hưởng không tốt đến quyền lợi của họ. Lập luận này không hẳn là không có lý,
thực tế đã chứng minh nổ lực phù phép BCTC là có thực và ngày càng tinh vi hơn.
Những người ủng hộ quan điểm này cho rằng cần phải hạn chế, thậm chí loại bỏ
hoàn toàn việc sử dụng các xét đoán chủ quan khi lập BCTC. Tuy nhiên, trong thực
tế không thể loại bỏ ước tính kế toán bởi lẽ nhiều khoản mục trên BCTC chỉ có thể
được ghi nhận dựa trên ước tính vì chúng không có số phát sinh thực tế, ngoài ra
việc sử dụng các ước tính kế toán trong BCTC ngày càng có chiều hướng gia tăng
với việc kế toán theo giá trị hợp lý ngày càng lấn lướt kế toán theo giá gốc, bởi
những lợi ích mang lại của các khoản ước tính kế toán.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA1) 540 – Kiểm toán các khoản ước
tính kế toán đã định nghĩa như sau:
“Ước tính kế toán: Là một giá trị gần đúng của một chỉ tiêu liên quan đến
BCTC được ước tính trong trường hợp thực tế đã phát sinh nhưng chưa có số liệu

1


VSA: Vietnam Standards on Auditing, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam


2

chính xác hoặc chưa có phương pháp tính toán chính xác hơn, hoặc một chỉ tiêu
thực tế chưa phát sinh nhưng đã được ước tính để lập BCTC2”.
 Phân loại
Có nhiều cách phân loại các khoản ước tính kế toán, sau đây là các phân loại
theo VSA 540:
Ước tính các chỉ tiêu đã phát sinh: là giá trị gần đúng của một chỉ tiêu liên quan
đến BCTC được ước tính trong trường hợp thực tế đã phát sinh nhưng chưa có số
liệu chính xác hoặc chưa có phương pháp tính chính xác hơn. Các ước tính đã phát
sinh như:
Dự phòng nợ phải thu khó đòi: là dự phòng phần giá trị tổn thất của các
khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán, nợ phải thu chưa quá hạn nhưng có thể
không đòi được do khách nợ không có khả năng thanh toán.
Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn: là dự phòng phần giá trị bị tổn thất do các
loại chứng khoán đầu tư của doanh nghiệp bị giảm giá, giá trị các khoản đầu tư tài
chính bị tổn thất do tổ chức kinh tế mà doanh nghiệp đang đầu tư vào bị lỗ.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: là dự phòng phần giá trị bị tổn thất do giá
vật tư, thành phẩm, hàng hóa tồn kho bị giảm.
Trích khấu hao tài sản cố định: là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ
thống giá trị tài sản cố định vào chi phí sản xuất kinh doanh trong từng kỳ kế toán.
Chi phí trả trước: là những khoản chi tiêu thực tế đã phát sinh nhưng liên
quan đến việc tạo ra lợi ích kinh tế của nhiều kỳ kế toán và đang chờ phân bổ dần
vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ kế toán liên quan. Ví dụ, một số khoản chi
phí trả trước như là chi phí trả trước về thuê cửa hàng, văn phòng, nhà xưởng…, chi
phí mua các loại bảo hiểm mua và trả một lần, chi phí sửa chữa tài sản cố định phát
sinh một lần quá lớn cần phải phân bổ cho nhiều kỳ kế toán, công cụ dụng cụ xuất

dùng có giá trị lớn và được sử dụng cho nhiều kỳ kế toán, lãi vay trả trước…
Giá trị sản phẩm dở dang: là chi phí sản xuất bị bỏ ra nhằm mục đích chế tạo
ra sản phẩm hoàn chỉnh nhưng tại một thời điểm nhất định (cuối kỳ) chi phí này
chưa chế tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh.
2

VSA 540: Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 540 – mục 04


3

Doanh thu ghi nhận trước: là giá trị các dịch vụ doanh nghiệp phải cung cấp
cho khách hàng trong tương lai nhưng lợi ích kinh tế thu được từ các dịch vụ này đã
được ghi nhận trong kỳ kế toán hiện tại.
Doanh thu hợp đồng xây dựng dở dang…
Ước tính chỉ tiêu chưa phát sinh: là giá trị gần đúng của một chỉ tiêu thực tế
chưa phát sinh nhưng đã được ước tính để lập BCTC.
Dự phòng chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp: là dự
phòng chi phí cho những sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp đã bán, đã bàn
giao cho người mua nhưng doanh nghiệp vẫn có nghĩa vụ phải tiếp tục sửa chữa,
hoàn thiện theo hợp đồng hoặc cam kết với khách hàng.
Chi phí trích trước: là khoản chi tiêu dự kiến sẽ phát sinh trong tương lai với
quy mô lớn và liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của nhiều kỳ kế toán,
đã được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trước khi khoản chi tiêu đó thực
tế phát sinh. Các khoản chi phí phải trả thường được trích trước vào chi phí trong kỳ
như: chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định, tiền lương nghỉ phép của công nhân sản
xuất, chi phí lãi vay trả sau,…
-…
1.1.2 Khái niệm về thông tin các bên liên quan
Các giao dịch với các bên liên quan đã trở thành điểm nhấn như một yếu tố đặc

trưng của nhiều vụ bê bối tài chính trong những năm gần đây. Điều này nhắc nhở
các đối tượng sử dụng BCTC, các kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải có sự
quan tâm, chú ý thích đáng đến các thông tin mà các công ty thuyết minh về các
giao dịch loại này trong các BCTC của họ.
Trong khi các chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS3) đã có những phát triển đáng
kể, nhằm sửa đổi Chuẩn mực gốc về trình bày thông tin về các bên liên quan (IAS
24), thì ở Việt Nam, Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS4) số 26 đang có hiệu lực
được dựa trên IAS 24 gốc, vẫn chưa được điều chỉnh.

3
4

IAS: International Accounting Standards, Chuẩn mực kế toán quốc tế
VAS: Vietnam Accounting Standards, Chuẩn mực kế toán Việt Nam


4

Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 26 – Thông tin về các bên liên quan (ban hành
và công bố theo Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2003 của
Bộ trưởng Bộ tài chính, và có hiệu lực thi hành từ ngày 15/02/2004) định nghĩa:
“Các bên liên quan: Các bên được coi là liên quan nếu một bên có khả năng
kiểm soát hoặc có ảnh hưởng đáng kể đối với bên kia trong việc ra quyết định các
chính sách tài chính và hoạt động5”.
Chuẩn mực giải thích khá rõ các khái niệm như sau:
Giao dịch giữa các bên liên quan: là việc chuyển giao các nguồn lực hay các
nghĩa vụ giữa các bên liên quan, không xét đến việc có tính giá hay không.
Kiểm soát: là quyền sở hữu trực tiếp hay gián tiếp thông qua các công ty con,
đối với hơn nữa quyền biểu quyết của một doanh nghiệp hoặc có vai trò đáng kể
trong quyền biểu quyết và quyền quyết định các chính sách tài chính và hoạt động

của ban quản lý doanh nghiệp (theo luật hoặc theo thỏa thuận).
Ảnh hưởng đáng kể: là quyền được tham gia vào việc đưa ra quyết định về
chính sách tài chính và hoạt động của một doanh nghiệp, nhưng không kiểm soát
các chính sách đó. Ảnh hưởng đáng kể có thể thể hiện thông qua một số cách như:
có đại diện trong Hội đồng quản trị, tham gia trong quá trình lập chính sách, tham
gia vào các giao dịch quan trọng giữa các công ty cùng tập đoàn, trao đổi nội bộ các
nhân viên quản lý, hoặc phụ thuộc về các thông tin kỹ thuật. Ảnh hưởng đáng kể có
thể có được qua việc sở hữu cổ phần, theo luật hoặc theo thỏa thuận. Riêng việc sở
hữu cổ phần, ảnh hưởng đáng kể được hiểu theo định nghĩa trong Chuẩn mực kế
toán số 07 “Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết”.
Trong chuẩn mực các trường hợp sau được xem là các bên liên quan:
(a)

Những doanh nghiệp kiểm soát, hoặc bị kiểm soát trực tiếp hoặc gián

tiếp thông qua một hoặc nhiều bên trung gian, hoặc dưới quyền bị kiểm soát chung
với các doanh nghiệp báo cáo (bao gồm công ty mẹ, công ty con, các công ty con
trong cùng tập đoàn);
(b)

Các công ty liên kết (quy định tại chuẩn mực kế toán số 07 “Kế toán

các khoản đầu tư vào công ty liên kết”;
5

VAS 26: Chuẩn mực kế toán Việt Nam – mục 05


5


(c)

Các cá nhân có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp biểu quyết ở các doanh

nghiệp báo cáo dẫn đến có ảnh hưởng đáng kể tới doanh nghiệp này, kể cả các
thành viên mật thiết trong gia đình của các cá nhân này. Thành viên mật thiết trong
gia đình của một cá nhân là những người có thể chi phối bởi người đó khi giao dịch
với doanh nghiệp như quan hệ: Bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị em ruột;
(d)

Các nhân viên quản lý chủ chốt có quyền và trách nhiệm về việc lập

kế hoạch, quản lý và kiểm soát các hoạt động của doanh nghiệp báo cáo, bao gồm
những người lãnh đạo, các nhân viên quản lý của công ty và các thành viên mật
thiết trong gia đình của các cá nhân này;
(e)

Các doanh nghiệp do các cá nhân được nêu ở đoạn (c) hoặc (d) nắm

trực tiếp hoặc gián tiếp phần quan trọng quyền biểu quyết hoặc thông qua việc này
người đó có thể ảnh hưởng đáng kể tới doanh nghiệp. Trường hợp này bao gồm
những doanh nghiệp được sở hữu bởi những người lãnh đạo hoặc các cổ đông chính
của doanh nghiệp báo cáo và những doanh nghiệp có chung một thành viên quản lý
chủ chốt với doanh nghiệp báo cáo.
Mối quan hệ giữa các bên liên quan có thể có ảnh hưởng tới tình hình tài chính
và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp báo cáo. Các bên liên quan có thể tham
gia vào các giao dịch mà các bên không liên quan sẽ không tham gia vào. Hơn nữa,
giao dịch giữa các bên liên quan có thể được thực hiện không theo các giá trị như
giao dịch giữa các bên không liên quan.
Tình hình kinh doanh và tình hình tài chính của một doanh nghiệp có thể bị ảnh

hưởng bởi mối quan hệ giữa các bên liên quan kể cả khi không có giao dịch giữa
các bên này. Sự tồn tại đơn thuần của mối quan hệ này cũng có thể đủ làm ảnh
hưởng tới giao dịch của doanh nghiệp báo cáo với các bên khác, ví dụ, một công ty
con có thể chấm dứt quan hệ mua bán với một bạn hàng sau khi công ty mẹ của nó
mua một công ty con khác có cùng hoạt động với bạn hàng nói trên. Trường hợp
khác, một doanh nghiệp có thể bị hạn chế hoạt động do chịu ảnh hưởng đáng kể từ
doanh nghiệp khác, ví dụ, một công ty con có thể bị công ty mẹ chỉ thị không tiến
hành hoạt động nghiên cứu và phát triển.


6

Việc hạch toán chuyển giao nguồn lực thông thường dựa vào giá thỏa thuận
giữa các bên. Giá áp dụng giữa các bên không liên quan là giá được xác định hoàn
toàn độc lập. Các bên liên quan có thể có một mức độ linh hoạt trong quá trình thỏa
thuận giá mà giữa các bên không liên quan không có.
Để xác định giá giao dịch giữa các bên liên quan có thể sử dụng các phương
pháp chủ yếu sau:
- Phương pháp giá không bị kiểm soát có thể so sánh được;
- Phương pháp giá bán lại;
- Phương pháp giá vốn cộng lãi.
VAS 26 yêu cầu trình bày BCTC như sau:
“BCTC phải trình bày một số mối quan hệ nhất định giữa các bên liên quan.
Các quan hệ thường được chú ý là giao dịch của những người lãnh đạo doanh
nghiệp, đặc biệt là khoản tiền lương và các khoản tiền vay của họ, do vai trò quan
trọng của họ đối với doanh nghiệp. Bên cạnh đó, cần trình bày các giao dịch lớn có
tính chất liên quan đến công ty và số dư các khoản đầu tư lớn với tập đoàn, với các
công ty liên kết và với Ban Giám đốc. Chuẩn mực kế toán số 25 “BCTC hợp nhất
và kế toán khoản đầu tư vào công ty con”, Chuẩn mực kế toán số 07 “Kế toán các
khoản đầu tư vào công ty liên kết” yêu cầu trình bày danh sách các công ty con và

các công ty liên kết. Chuẩn mực kế toán “Lãi, lỗ thuần trong kỳ, các sai sót cơ bản
và các thay đổi trong chính sách kế toán” yêu cầu trình bày các khoản mục doanh
thu, chi phí được bao gồm trong việc xác định lãi hoặc lỗ từ các hoạt động thông
thường mà với quy mô, tính chất và ảnh hưởng của chúng khi trình bày trong BCTC
sẽ diễn giải phù hợp hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo6”.
Các giao dịch chủ yếu giữa các bên liên quan cũng phải được trình bày trong
BCTC của doanh nghiệp báo cáo trong kỳ mà các giao dịch đó có ảnh hưởng, gồm:
- Mua hoặc bán hàng (thành phẩm hay sản phẩm dở dang);
- Mua hoặc bán tài sản cố định và các tài sản khác;
- Cung cấp hay nhận dịch vụ;
- Giao dịch đại lý;
6

VAS 26: Chuẩn mực kế toán Việt Nam – mục 18


7

- Giao dịch thuê tài sản;
- Chuyển giao về nghiên cứu và phát triển;
- Thỏa thuận về giấy phép;
- Các khoản tài trợ (bao gồm cho vay và vay vốn bằng tiền hoặc hiện vật);
- Bảo lãnh và thế chấp;
- Các hợp đồng quản lý;
Chuẩn mực yêu cầu những mối quan hệ giữa các bên liên quan có tồn tại sự
kiểm soát đều phải được trình bày trong BCTC, bất kể là do các giao dịch giữa các
bên liên quan hay không.
Trường hợp có các giao dịch giữa các bên liên quan thì doanh nghiệp báo cáo
cần phải trình bày bản chất các mối quan hệ của các bên liên quan cũng như các loại
giao dịch và các yếu tố của các giao dịch đó.

Các khoản mục có cùng bản chất có thể được trình bày gộp lại trừ trường hợp
việc trình bày riêng biệt là cần thiết để hiểu được ảnh hưởng của các giao dịch giữa
các bên liên quan đối với BCTC của doanh nghiệp báo cáo.
Trong BCTC hợp nhất của tập đoàn không cần thiết phải trình bày các giao
dịch giữa các thành viên vì báo cáo này đã nêu lên các thông tin về công ty mẹ và
các công ty con như một doanh nghiệp báo cáo. Các giao dịch với các công ty liên
kết do được hạch toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu không được loại trừ do đó
cần được trình bày riêng biệt như là các giao dịch với các bên liên quan.
1.2. TỔNG QUAN VỀ GIAN LẬN VÀ SAI SÓT ĐỐI VỚI ƯỚC TÍNH KẾ
TOÁN VÀ THÔNG TIN VỀ CÁC BÊN CÓ LIÊN QUAN
1.2.1 Khái niệm về gian lận và gian lận trên báo cáo tài chính
a. Khái niệm về gian lận
Theo từ điển tiếng việt, gian lận là hành vi thiếu trung thực, dối trá, mánh khóe
nhằm lừa gạt người khác.


8

Theo nghĩa rộng, gian lận là việc xuyên tạc sự thật, thực hiện các hành vi không
hợp pháp nhằm lường gạt, dối trá để thu được một lợi ích nào đó. Ba biểu hiện
thường thấy của gian lận là: chiếm đoạt, lừa đảo và ăn cắp.
Theo định nghĩa của Hiệp hội các nhà điều tra gian lận Mỹ (The Association of
Certified Fraud Examiners –ACFE7) gian lận là bất kỳ hành vi bất hợp pháp đặc
trưng bởi sự lừa dối, che giấu hoặc thông đồng. Gian lận được gây ra bởi các cá
nhân và tổ chức để có được tiền, tài sản hoặc dịch vụ, để tránh không thanh toán
hoặc để đảm bảo lợi ích cá nhân hoặc doanh nghiệp.
Thông thường gian lận phát sinh khi hội đủ các yếu tố sau:
- Một cá nhân hay tổ chức cố ý trình bày sai một yếu tố hay sự kiện quan
trọng.
- Việc trình bày sai này sẽ làm cho người bị hại tin vào đó (người bị hại có thể

là cá nhân hay tổ chức.
- Người bị hại dựa vào và ra các quyết định trên cơ sở sự trình bày sai này
- Người bị hại chịu một khoản lỗ về tiền, tài sản…do việc dựa trên sự trình
bày sai này.
Gian lận có thể mang lại lợi ích cho cá nhân hay tổ chức. Khi cá nhân thực hiện
gian lận, lợi ích mang lại có thể là trực tiếp (như nhận tiền hay tài sản), hay gián tiếp
(có ảnh hưởng nào đó, tăng quyền lực, sự đền ơn, tiền thưởng…) Khi tổ chức thực
hiện gian lận thì lợi ích thu được thường là trực tiếp dưới hình thức thu nhập của
công ty tăng lên.
b. Khái niệm về gian lận trên báo cáo tài chính
Theo kết quả của công trình nghiên cứu của ACFE vào năm 2008, 2010, 2012
có ba loại gian lận:
 Biển thủ tài sản: xảy ra khi nhân viên biển thủ tài sản của tổ chức như biển
thủ tiền, đánh cắp hàng tồn kho, gian lận về tiền lương….

7

ACFE: The Association of Certified Fraud Examiners, Hiệp hội các nhà điều tra gian lận Mỹ


9

 Tham ô: xảy ra khi người quản lý lợi dụng trách nhiệm và quyền hạn của họ
tham ô tài sản của công ty hay hành động trái ngược với các nghĩa vụ họ đã
cam kết với tổ chức nhằm làm lợi cho bản thân hay một bên thứ ba.
 Gian lận trên báo cáo tài chính: là trường hợp các thông tin trên BCTC bị
bóp méo, phản ánh không trung thực tình hình tài chính một cách cố ý nhằm
lừa gạt người sử dụng thông tin.
Bảng 1: Kết quả nghiên cứu của ACFE cho thấy gian lận trên BCTC có mức
thiệt hại cao nhất.


Loại gian lận

Năm 2008

Năm 2010

Năm 2012

%

%

%

Thiệt
hại(USD)

hại(USD)

Biển thủ tài 88,7% 150.000

86,3

sản

%

Tham ô


26,9% 375.000

Thiệt

32,8

Thiệt
hại(USD)

135.000

86,7% 120.000

250.000

33,4% 250.000

%
Gian

lận 10,3% 2.000.000

4,8% 4.100.000

7,6%

1.000.000

BCTC
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VAS 240 do Bộ tài chính ban hành kèm

theo Quyết định số 143/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001,(năm 2014 chuẩn mực này
được thay thế bằng chuẩn mực 240: Trách nhiệm của kiểm toán viên liên quan đến
gian lận trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính, ban hành kèm theo thông tư số
214/2012/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài Chính), gian lận và sai
sót trong kiểm toán như sau:
“Gian lận BCTC là những hành vi cố ý sai lệch thông tin kinh tế, tài chính do
một hay nhiều người trong Hội đồng quản trị, Ban Giám Đốc, các nhân viên hoặc
bên thứ ba thực hiện, làm ảnh hưởng đến BCTC8”.
Gian lận có thể biểu hiện dưới các dạng tổng quát sau:
- Xuyên tạc, làm giả chứng từ, tài liệu liên quan đến BCTC;
8

VSA 240: Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 240 – mục 04


10

- Sửa đổi chứng từ, tài liệu kế toán làm sai lệch BCTC;
- Biến thủ tài sản;
- Che dấu hoặc cố ý bỏ sót các thông tin, tài liệu hoặc nghiệp vụ kinh tế làm
sai lệch BCTC;
- Ghi chép các nghiệp vụ không đúng sự thật;
- Cố ý áp dụng sai các chuẩn mực, nguyên tắc, phương pháp và chế độ kế
toán, chính sách tài chính;
- Cố ý tính toán sai lệch về số học.
Sai sót là những lỗi không cố ý có ảnh hưởng đến BCTC như:
- Lỗi về tính toán số hoặc ghi chép sai
- Bỏ sót hoặc sai, làm sai các khoản mục, các nghiệp vụ kinh tế
- Áp dụng sai các chuẩn mực, nguyên tắc, phương pháp chế độ kế toán, chính
sách tài chính nhưng không cố ý.

Gian lận và sai sót đều là những hành vi sai phạm làm sai lệch thông tin và
trách nhiệm cuối cùng thuộc về nhà quản lý. Điểm khác nhau giữa gian lận và sai
sót là:
Gian lận
Ý thức thực hiện

Là hành vi cố ý vì mục Vô ý do thiếu năng lực
đích tư lợi

Mức độ tinh vi

Sai sót

hoặc thiết sự cẩn trọng

Tính toán kỹ lưỡng, che Do không có chủ ý nên dễ
dấu tinh vi nên khó phát phát hiện
hiện

Tính trọng yếu

Luôn trọng yếu, luôn là Tùy thuộc vào quy mô,
hành vi sai phạm nghiêm tính chất và tần suất của
trọng

sai phạm

Theo Zabihollah Rezaee thì gian lận trên BCTC là hành vi của doanh nghiệp cố
gắng làm sai lệch số liệu trên BCTC để đánh lừa hoặc thay đổi quyết định kinh tế



11

liên quan đến người sử dụng báo cáo tài chính, đặc biệt là nhà đầu tư, nhà cung cấp
tín dụng9.
Tóm lại, gian lận BCTC là hành vi cố tình làm sai lệch số liệu trên BCTC mang
tính chủ đích của người thực hiện, dựa trên các hành vi cố ý làm sai chuẩn mực và
chế độ kế toán hiện hành nhằm cung cấp thông tin không phù hợp, phản ánh không
trung thực về tình hình tài chính của doanh nghiệp, đưa đến những quyết định sai
lầm cho người sử dụng báo cáo tài chính, qua đó mang lại lợi ích cho những nhóm
đối tượng khác nhau. Song, việc phân biệt giữa gian lận và sai sót đôi lúc không hề
đơn giản bởi để xác định được động cơ gian lận BCTC gặp khá nhiều khó khăn. Khi
đánh giá những sai lệch trên báo cáo tài chính, các nhà phân tích thường xem xét
các biểu hiện và đánh giá mức ảnh hưởng của nó đến các quyết định kinh tế của
người sử dụng BCTC. Điều chắc chắn rằng khi có gian lận và sai sót xảy ra, thì
BCTC không còn phản ảnh trung thực và hợp lý nữa, song mức độ ảnh hưởng thế
nào cần xem xét với mức trọng yếu tổng thể và mức trọng yếu khoản mục.
1.2.2 Khái quát về các nghiên cứu trên thế giới về các khoản mục thường
xuất hiện gian lận trên BCTC
a. Nghiên cứu của Hiệp hội các nhà điều tra gian lận Mỹ (The Association of
Certified Fraud Examiners-ACFE)
Theo bảng thống kê của ACFE, năm phương pháp gian lận phổ biến nhất trên
báo cáo tài chính, trong đó tỷ lệ phát sinh gian lận nhiều nhất là không công bố đầy
đủ thông tin chiếm 48%.
Bảng 2: Các phương pháp gian lận phổ biển trên BCTC theo ACFE
Loại gian lận

% (trường hợp)

Che dấu công nợ


45%

Ghi nhận doanh thu không có thật

43,3%

Định giá sai tài sản

37,5%

Ghi nhận sai niên độ

28,3%

Rezaee Cause consequences and deterrence of financial statement fraud – Critical Perspectives on
Accounting 16 (2005)
9


12

Không công bố đầy đủ thông tin

48%

b. Nghiên cứu của Cục điều tra Liên bang hoa kỳ (FBI)
Tháng 10 năm 2002, báo cáo về việc trình bày lại BCTC, GAO đã kết luận
rằng, doanh thu là khoản mục thường xảy ra gian lận nhiều nhất, chiếm tỷ lệ 37,9%
trong 919 báo cáo khảo sát từ năm 1997 đến 30 tháng 06 năm 2002. Che dấu công

nợ và chi phí cũng chiếm tỷ lệ tương đối cao trong khảo sát 15,7%, bên hữu quan có
tỷ lệ gian lận thấp nhất 3%.
Kết quả nghiên cứu về các khoản mục thường xảy ra gian lận được trình bày
bởi biểu đồ sau:

Nghiên cứu FBI - Các khoản mục thường
xuất hiện gian lận
40
35
30
25
20
15
10
5
0
Doanh thu Chi phí

Khác

Tài
Hợp nhất
sản/hàng
tồn kho

Chứng
khoán

Tái phân
loại


Chi phí Bên hữu
nghiên
quan
cứu và
phát triển

Bài nghiên cứu đã trình bày một số ví dụ gian lận về doanh thu và chi phí.
Gian lận về doanh thu:
- Ghi nhận doanh thu ảo thông qua việc tạo ra khách hàng giả, thực tế không có
nghiệp vụ bán hàng này. (Phantom sales)
- Ghi nhận doanh thu khi hàng hóa vẫn còn thuộc quyền sở hữu của người bán.
(Parked Inventory Sales)


13

- Các công ty có liên quan tiến hành trao đổi các dịch vụ và hàng hóa với mục
đích tăng doanh thu. (Swap Transactions)
Gian lận về chi phí
- Không lập dự phòng phải trả. (Deferred Expenses)
- Vốn hóa chi phí không được phép. (Capitalizing Expenses)
c. Nghiên cứu của CoSo
Vào năm 2010, Coso đã tiến hành điều tra 347 công ty có gian lận trên BCTC,
kết quả điều tra như sau:
Bảng 3: Nghiên cứu của Coso về các phương pháp gian lận báo cáo tài
chính
Những phương pháp gian lận báo cáo Tỷ lệ %
tài chính
Ghi nhận doanh thu không phù hợp


61%

Đánh giá cao tài sản

51%

Ghi nhận thiếu chi phí/nợ phải trả

31%

Biển thủ tài sản

14%

Trình bày không phù hợp

1%

Các kỹ thuật gian lận khác

20%

Che giấu thông qua việc sử dụng giao 18%
dịch các bên liên quan
Theo nghiên cứu của CoSo, phương pháp gian lận phổ biến nhất là ghi nhận
doanh thu chiếm tỷ lệ khảo sát là 61% trường hợp được khảo sát. Đây là phương
pháp gian lận ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động kinh doanh nhiều nhất. Một
phương pháp chiếm tỷ lệ gian lận khá cao 51% là đánh giá cao tài sản. Việc đánh
giá cao tài sản này có tác dụng làm đẹp BCTC mang lại mục đích cho nhà quản trị.

Phương pháp gian lận chiếm tỷ lệ thấp nhất là trình bày không phù hợp, với tỷ lệ
1%.


×