Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

LDS_Ngũ Thị Như Hoa_Nguyên tắc trách nhiệm cung cấp chứng cứ của cá nhân, cơ quan, tổ chwusc trong tố tụng dân sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.15 KB, 26 trang )

Header Page 1 of 126.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGŨ THỊ NHƢ HOA

NGUY£N T¾C TR¸CH NHIÖM CUNG CÊP CHøNG Cø CñA C¸
NH¢N, C¥ QUAN, Tæ CHøC TRONG Tè TôNG D¢N Sù
Chuyên ngành: Luật dân sự
Mã số: 60 38 30

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2014
Footer Page 1 of 126.


Header Page 2 of 126.

Công trình đƣợc hoàn thành
tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN ANH TUẤN

Phản biện 1: ............................................................................
Phản biện 2: ............................................................................

Luận văn đƣợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, họp tại
Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vào hồi ..... giờ ....., ngày ..... tháng ..... năm 2014



Có thể tìm hiểu luận văn tại
Trung tâm tƣ liệu Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội
Trung tâm Thông tin – Thƣ viện, Đại học Quốc gia Hà
Footer Page 2 of 126.


Header Page 3 of 126.

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGUYÊN TẮC
TRÁCH NHIỆM CUNG CẤP TÀI LIỆU, CHỨNG CỨ
CỦA CÁ NHÂN, CƠ QUAN, TỔ CHỨC CÓ THẨM
QUYỀN TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ ......................................... 7
1.1
Khái niệm và ý nghĩa của nguyên tắc trách nhiệm cung cấp tài
liệu, chứng cứ của cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ......... 7
1.1.1 Khái niệm nguyên tắc trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ
của cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền .................................. 7
1.1.2 Ý nghĩa của nguyên tắc trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng
cứ của cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ........................... 13
1.2
Cơ sở của nguyên tắc trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ
của cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ................................ 15

1.3
Sự hình thành và phát triển của nguyên tắc trách nhiệm cung
cấp tài liệu, chứng cứ của cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam............................. 25
1.4
Nguyên tắc trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ của cá
nhân, cơ quan, tổ chức theo pháp luật tố tụng dân sự của một
số nƣớc trên thế giới ......................................................................... 36
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................... 41
Chƣơng 2: NỘI DUNG NGUYÊN TẮC TRÁCH NHIỆM CUNG
CẤP TÀI LIỆU, CHỨNG CỨ CỦA CÁ NHÂN, CƠ
QUAN, TỔ CHỨC CÓ THẨM QUYỀN THEO PHÁP
LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH ............. 42
2.1
Trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
trong việc cung cấp đầy đủ tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của
đƣơng sự, Toà án, Viện kiểm sát ..................................................... 42
Footer Page 3 of 126.

1


Header Page 4 of 126.

Xác định các loại tài liệu, chứng cứ mà các cá nhân, cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền có trách nhiệm cung cấp trong các vụ
việc dân sự.......................................................................................... 43
2.1.2. Về phạm vi trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ của cá
nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ............................................ 55
2.2

Trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
trong việc cung cấp tài liệu, chứng cứ đúng thời hạn theo yêu
cầu của đƣơng sự, Toà án, Viện kiểm sát ....................................... 58
2.3
Trách nhiệm pháp lý của cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền trong việc không cung cấp hoặc cung cấp không đầy
đủ, không đúng thời hạn các tài liệu, chứng cứ.............................. 65
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ............................................................................... 74
2.1.1

Chƣơng 3: THỰC TIỄN THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC TRÁCH
NHIỆM CUNG CẤP TÀI LIỆU, CHỨNG CỨ CỦA CÁ
NHÂN, CƠ QUAN, TỔ CHỨC CÓ THẨM QUYỀN VÀ
KIẾN NGHỊ...................................................................................... 76
3.1
Thực tiễn thực hiện nguyên tắc trách nhiệm cung cấp tài liệu,
chứng cứ của cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ............... 76
3.2
Một số kiến nghị về nguyên tắc trách nhiệm cung cấp tài liệu,
chứng cứ của cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong
tố tụng dân sự ................................................................................... 100
3.2.1 Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về nguyên tắc trách nhiệm
cung cấp tài liệu, chứng cứ của cá nhân, cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền ...................................................................................... 101
3.2.2. Kiến nghị về thực hiện nguyên tắc trách nhiệm cung cấp tài
liệu, chứng cứ của cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ..... 106
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................... 112
KẾT LUẬN CHUNG.................................................................................... 113
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 114


Footer Page 4 of 126.

2


Header Page 5 of 126.

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xã hội là hệ thống các quan hệ đa dạng và phức tạp. Quyền và lợi ích
của các chủ thể là vấn đề quan trọng, là động lực để các chủ thể tham gia
vào các quan hệ xã hội. Tuy ở những mức độ khác nhau nhƣng pháp luật
các nƣớc trên thế giới đều công nhận và bảo hộ các quyền, lợi ích chính
đáng của các chủ thể. Khi tham gia vào các quan hệ xã hội các chủ thể
phải thực hiện đúng các quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp
luật. Việc một chủ thể không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không
đầy đủ quyền, nghĩa vụ của mình có thể xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp
pháp của các chủ thể khác, dẫn đến tranh chấp. Để duy trì trật tự xã hội,
Nhà nƣớc phải thiết lập cơ chế pháp lý bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
các chủ thể. Một trong số đó là cơ chế về tố tụng.
Hiện nay, Việt Nam đang đứng trƣớc những cơ hội và thách thức của
tiến trình hội nhập, một tiến trình không thể đảo ngƣợc trên con đƣờng
phát triển đất nƣớc. Việc gia nhập vào tổ chức thƣơng mại thế giới, tham
gia vào các công ƣớc quốc tế, ký kết nhiều hiệp định song phƣơng và đa
phƣơng với các nƣớc, thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài đã làm cho các giao lƣu
dân sự, thƣơng mại phát triển một cách mạnh mẽ và đa dạng.
Để đảm bảo cho sự phát triển lành mạnh của các quan hệ dân sự,
quan hệ thƣơng mại đó đòi hỏi phải hoàn thiện hệ thống pháp luật điều
chỉnh nó. Bên cạnh việc hoàn thiện pháp luật nội dung thì việc hoàn thiện
pháp luật tố tụng cũng là một nhu cầu rất cần thiết để bảo vệ quyền và lợi

ích hợp pháp của các chủ thể trong trƣờng hợp có tranh chấp hoặc bị xâm
phạm. Một cơ chế tố tụng có hiệu quả có vai trò rất quan trọng để các chủ
thể yên tâm và, hơn nữa, thúc đẩy họ tham gia tích cực vào các giao lƣu
dân sự, thƣơng mại trên thị trƣờng góp phần thúc đẩy kinh tế tăng trƣởng,
xã hội phát triển. Chính vì vậy, Bộ luật tố tụng dân sự 2004 đã ra đời với
nhiều điểm mới cả về nội dung và hình thức khắc phục kịp thời những hạn
chế tồn tại của pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự năm 1989 đáp
ứng tích cực yêu cầu của quá trình hội nhập. Bộ luật tố tụng dân sự 2004
với nội dung phong phú quy định khá cụ thể những vấn đề liên quan đến
Footer Page 5 of 126.

3


Header Page 6 of 126.

hoạt động tƣ pháp của nƣớc ta hiện nay, trong đó vấn đề chứng cứ trong tố
tụng dân sự đƣợc quan tâm sửa đổi khá nhiều, với nhiều điểm mới quan
trọng giúp cho việc thu thập, sử dụng, đánh giá chứng cứ của các thẩm
phán cũng nhƣ những ngƣời tiến hành tố tụng khác đƣợc khách quan và
đúng đắn hơn, góp phần giải quyết các vụ việc dân sự một cách đúng đắn,
triệt để, đáp ứng lòng tin của nhân dân đối với pháp luật. Một trong số
những vấn đề liên quan đến chứng cứ đã đƣợc sửa đổi, bổ sung là trách
nhiệm cung cấp chứng cứ của cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
trong tố tụng dân sự. Đây đƣợc coi là một nội dung có nhiều điểm mới tiến
bộ so với pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự trƣớc đây và đƣợc
quy định là một trong những nguyên tắc cơ bản của luật tố tụng dân sự
hiện hành. Trên thực tế, đôi khi chứng cứ có thể không do các đƣơng sự
lƣu giữ mà do các cá nhân, cơ quan, tổ chức khác lƣu giữ, quản lý. Việc
quy định trách nhiệm cung cấp chứng cứ của cá nhân, cơ quan, tổ chức

giúp cho đƣơng sự có thể thực hiện đƣợc quyền và nghĩa vụ cung cấp
chứng cứ của mình, đồng thời góp phần giúp cho Tòa án giải quyết các vụ
việc dân sự một cách đúng đắn, chính xác và nhanh chóng. Nhƣ vậy,
nguyên tắc này ra đời đã thể hiện đƣợc vai trò to lớn của nó đối với hoạt
động xét xử của Tòa án, tuy nhiên, thực tế thi hành vẫn còn một số vƣớng
mắc nhất định. Chính vì vậy, việc nghiên cứu về nguyên tắc trách nhiệm
cung cấp chứng cứ của cá nhân, cơ quan, tổ chức là rất cần thiết. Với
những lý do trên, em đã chọn đề tài “Nguyên tắc trách nhiệm cung cấp
chứng cứ của cá nhân, cơ quan, tổ chức trong tố tụng dân sự” làm luận
văn tốt nghiệp thạc sỹ của mình.
2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ những vấn đề lý luận cũng
nhƣ nội dung các quy định của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam hiện
hành về nguyên tắc trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ của cá nhân,
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, chỉ ra những điểm còn thiếu sót hoặc
chƣa hợp lý trong các quy định hiện hành về nguyên tắc trách nhiệm cung
cấp tài liệu, chứng cứ của cá nhân, cơ quan, tổ chức. Ngoài ra việc nghiên
cứu cũng nhằm chỉ ra một số vƣớng mắc, khó khăn trên thực tế khi thực
Footer Page 6 of 126.

4


Header Page 7 of 126.

hiện nguyên tắc trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ của cá nhân, cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền, từ đó đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn
thiện pháp luật đồng thời nâng cao hiệu quả thực hiện nguyên tắc trách
nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ của cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm

quyền trên thực tế.
- Phạm vi nghiên cứu:
Với mục đích nghiên cứu trên, Luận văn tập trung nghiên cứu về
pháp luật hiện hành và thực tiễn thực hiện nguyên tắc trách nhiệm cung
cấp tài liệu, chứng cứ của cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tại một
số Tòa án địa phƣơng. Tuy nhiên, một số vấn đề lý luận cơ bản về nguyên
tắc trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ của cá nhân, cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền cũng đƣợc tiến hành nghiên cứu nhằm tạo cơ sở cho việc
đánh giá luật thực định và đề xuất kiến nghị. Ngoài ra, Luận văn có mở
rộng nghiên cứu quy định của pháp luật một số nƣớc về trách nhiệm cung
cấp tài liệu, chứng cứ của cá nhân, cơ quan, tổ chức trong tố tụng dân sự.
Tuy nhiên, việc nghiên cứu chỉ nhằm mục đích so sánh, tham khảo mà
không nghiên cứu sâu quy định về trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ
của cá nhân, cơ quan, tổ chức trong tố tụng dân sự của Tòa án nƣớc ngoài.
Do vậy, việc nghiên cứu đề tài sẽ đƣợc giới hạn trong phạm vi sau đây:
- Nghiên cứu khái niệm, ý nghĩa và cơ sở hình thành nguyên tắc
trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ của cá nhân, cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền trong tố tụng dân sự.
- Nghiên cứu lƣợc sử pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam về nguyên
tắc trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ của cá nhân, cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền trong tố tụng dân sự và so sánh, tham khảo pháp luật một
số nƣớc trên thế giới.
- Nghiên cứu các quy định của pháp luật hiện hành về nguyên tắc
trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ của cá nhân, cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền trong tố tụng dân sự. Để làm rõ vấn đề này, bên cạnh việc
nghiên cứu các quy định của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam hiện hành,
Luận văn còn nghiên cứu quy định của một số ngành luật nội dung để làm
rõ trách nhiệm cung cấp chứng cứ của cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền. Tuy nhiên, trong khuôn khổ của Luận văn này, tác giả chỉ giới hạn
Footer Page 7 of 126.


5


Header Page 8 of 126.

việc nghiên cứu quy định của một số ngành luật nội dung có liên quan đến
việc quản lý, lƣu giữ chứng cứ, tài liệu của các cá nhân, cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền điều chỉnh một số quan hệ xã hội mang tính chất phổ biến,
thƣờng gặp trong thực tiễn tố tụng tại Toà án.
- Nghiên cứu tình hình thực hiện nguyên tắc trách nhiệm cung cấp tài
liệu, chứng cứ của cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trên thực tế, từ
đó rút ra những vƣớng mắc, khó khăn và đề xuất giải pháp khắc phục.
3. Tình hình nghiên cứu đề tài
Cho đến nay đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về tố tụng
dân sự nhƣ Công trình nghiên cứu khoa học cấp Nhà nƣớc của Toà án
nhân dân tối cao năm 1996 nghiên cứu về “Cơ sở lý luận và thực tiễn xây
dựng Bộ luật tố tụng dân sự”; Công trình nghiên cứu khoa học cấp cơ sở
của trƣờng Đại học Luật Hà Nội 2001 nghiên cứu về “Cơ sở khoa học của
việc hoàn thiện một số chế định cơ bản của pháp luật tố tụng dân sự Việt
Nam”…Bên cạnh những công trình đó, cũng đã có nhiều công trình nghiên
cứu về vấn đề chứng cứ, chứng minh trong tố tụng dân sự, nhƣ Luận văn
“Chứng cứ và hoạt động chứng minh trong tố tụng dân sự” của Thạc sỹ Vũ
Trọng Hiếu năm 1997; Luận văn “Hoạt động cung cấp và thu thập chứng
cứ trong tố tụng dân sự Việt Nam” của thạc sỹ Nguyễn Minh Hằng năm
2002; Luận án tiến sĩ Luật học của Nguyễn Minh Hằng năm 2007 nghiên
cứu về “Chế định chứng minh trong tố tụng dân sự Việt Nam”… Tuy
nhiên, cho đến nay vẫn chƣa có một công trình nào nghiên cứu về nguyên
tắc trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ của cá nhân, cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền. Có thể nói đây là công trình đầu tiên tiếp cận nghiên cứu

chuyên sâu về vấn đề này ở cấp độ thạc sỹ.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu.
- Dựa trên quan điểm, quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử, tôn trọng sự thật khách quan của sự vật hiện
tƣợng, xem xét vấn đề một cách một cách toàn diện.
- Sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu chuyên ngành nghiên cứu
chuyên sâu các vấn đề dƣới góc độ pháp luật nhƣ phƣơng pháp phân tích,
tổng hợp, so sánh.
Footer Page 8 of 126.

6


Header Page 9 of 126.

5. Đóng góp của đề tài
Luận văn là công trình nghiên cứu có hệ thống về nguyên tắc trách
nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ của cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền trong tố tụng dân sự - có thể coi là công trình đầu tiên tiếp cận
nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề này ở cấp độ thạc sỹ, cụ thể là:
Thứ nhất: Lần đầu tiên nguyên tắc trách nhiệm cung cấp tài liệu,
chứng cứ của cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong tố tụng dân
sự đƣợc nghiên cứu một cách có hệ thống và toàn diện cả về cơ sở lý luận
cũng nhƣ thực tiễn từ khái niệm, ý nghĩa, cơ sở hình thành và lƣợc sử phát
triển của nguyên tắc, làm bật bản chất và trọng tâm của vấn đề nghiên cứu.
Luận văn cũng đã tiếp cận và làm rõ đƣợc trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, tổ
chức trong việc cung cấp đầy đủ, đúng thời hạn tài liệu, chứng cứ mà mình
đang quản lý, lƣu giữ, đồng thời làm rõ các trách nhiệm pháp lý có thể đƣợc áp
dụng khi cá nhân, cơ quan, tổ chức không thực hiện trách nhiệm cung cấp tài
liệu, chứng cứ của mình.

Thứ hai: Quá trình nghiên cứu đề tài đã tìm ra đƣợc những tồn tại, bất cập
trong công tác xây dựng và thực tiễn thực hiện nguyên tắc trách nhiệm cung cấp
tài liệu, chứng cứ của cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Từ đó đƣa ra
những đề xuất, kiến nghị để góp phần vào việc hoàn thiện các quy định của pháp
luật cũng nhƣ tăng cƣờng hiệu quả thực hiện nguyên tắc trách nhiệm cung cấp tài
liệu, chứng cứ của cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trên thực tế.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn
đƣợc kết cấu bởi 3 chƣơng:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về nguyên tắc trách nhiệm cung
cấp tài liệu, chứng cứ của cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong
tố tụng dân sự.
Chương 2: Nội dung nguyên tắc trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng
cứ của cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo pháp luật tố tụng dân
sự Việt Nam hiện hành.
Chương 3: Thực tiễn thực hiện nguyên tắc trách nhiệm cung cấp tài
liệu, chứng cứ của cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền và kiến nghị.
Footer Page 9 of 126.

7


Header Page 10 of 126.

Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGUYÊN TẮC TRÁCH NHIỆM
CUNG CẤP TÀI LIỆU, CHỨNG CỨ CỦA CÁ NHÂN, CƠ QUAN,
TỔ CHỨC CÓ THẨM QUYỀN TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
1.1 KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA NGUYÊN TẮC TRÁCH
NHIỆM CUNG CẤP TÀI LIỆU, CHỨNG CỨ CỦA CÁ NHÂN, CƠ

QUAN, TỔ CHỨC CÓ THẨM QUYỀN
1.1.1 Khái niệm nguyên tắc trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng
cứ của cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
Nguyên tắc trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ của cá nhân, cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền là một trong những nguyên tắc cơ bản trong
tố tụng dân sự, xác định trách nhiệm phối hợp của các cá nhân, cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền đang lƣu giữ, quản lý chứng cứ, tài liệu trong việc
cung cấp đầy đủ, kịp thời chứng cứ, tài liệu liên quan đến vụ việc dân sự
khi có yêu cầu của đƣơng sự, Toà án hoặc Viện kiểm sát đồng thời xác
định trách nhiệm pháp lý của các chủ thể này trong trƣờng hợp không thực
hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, kịp thời trách nhiệm của mình.
1.1.2 Ý nghĩa của nguyên tắc trách nhiệm cung cấp tài liệu,
chứng cứ của cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
Nguyên tắc trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ của cá nhân, cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền có ý nghĩa to lớn trƣớc hết đối với đƣơng sự,
giúp đƣơng sự thực hiện đƣợc quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ của
mình, phát huy hơn nữa vai trò chủ động, tích cực của họ trong việc giải
quyết tranh chấp vì lợi ích của chính mình, bên cạnh đó, giúp Toà án và
Viện kiểm sát có cơ sở để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình một
cách đúng đắn, kịp thời, đồng thời, góp phần nâng cao trách nhiệm phối
hợp của các cá nhân, cơ quan, tổ chức trong việc giải quyết vụ việc dân sự.
1.2 CƠ SỞ CỦA NGUYÊN TẮC TRÁCH NHIỆM CUNG CẤP
TÀI LIỆU, CHỨNG CỨ CỦA CÁ NHÂN, CƠ QUAN, TỔ CHỨC CÓ
THẨM QUYỀN
- Nguyên tắc trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ của cá nhân, cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền đƣợc xây dựng trên cơ sở chủ trƣơng, đƣờng
lối của Đảng về hoàn thiện pháp luật và cải cách tƣ pháp.
Footer Page 10 of 126.

8



Header Page 11 of 126.

- Nguyên tắc trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ của cá nhân, cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền đƣợc xây dựng trên cơ sở mối quan hệ phối
hợp giữa các cơ quan nhà nƣớc trong việc thực hiện các quyền lập pháp,
hành pháp và tƣ pháp.
- Nguyên tắc trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ của cá nhân, cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền đƣợc xây dựng trên cơ sở mối quan hệ giữa
Nhà nƣớc và công dân.
- Nguyên tắc trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ của cá nhân, cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền đƣợc xây dựng trên cơ sở bảo đảm quyền tiếp
cận công lý của đƣơng sự, tạo cơ sở pháp lý cho đƣơng sự có thể thực hiện
đƣợc việc bảo vệ quyền lợi của mình.
- Nguyên tắc trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ của cá nhân, cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền đƣợc thiết lập trên cơ sở nguyên tắc cung cấp
chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự.
- Nguyên tắc trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ của cá nhân, cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền đƣợc ghi nhận xuất phát từ cơ sở chứng cứ,
tài liệu do cá nhân, cơ quan, tổ chức lƣu giữ có ý nghĩa trong việc giải
quyết vụ việc dân sự.
- Nguyên tắc trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ của cá nhân, cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền đƣợc hình thành từ yêu cầu của thực tiễn giải
quyết các vụ việc dân sự nhằm khắc phục tình trạng án tồn đọng, kéo dài,
kém hiệu quả trong hoạt động giải quyết án kiện của Toà án.
1.3 SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGUYÊN TẮC
TRÁCH NHIỆM CUNG CẤP TÀI LIỆU, CHỨNG CỨ CỦA CÁ NHÂN,
CƠ QUAN, TỔ CHỨC CÓ THẨM QUYỀN TRONG PHÁP LUẬT TỐ
TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM

- Giai đoạn từ năm 1989 trở về trƣớc:
Trong giai đoạn từ 1989 trở về trƣớc, các văn bản về tố tụng dân sự
đã ra đời, tuy nhiên, còn tản mạn, chƣa có tính thống nhất. Trong những
văn bản này cũng đã có những quy định cụ thể về trách nhiệm phối hợp
của các cơ quan khác trong việc cung cấp chứng cứ để đảm bảo cho quá
trình giải quyết án dân sự. Tuy nhiên, những quy định này còn chƣa mang
tính khái quát, nhƣng đây cũng có thể coi là cơ sở bắt nguồn cho quá trình
Footer Page 11 of 126.

9


Header Page 12 of 126.

hình thành và phát triển của nguyên tắc trách nhiệm cung cấp tài liệu,
chứng cứ của cá nhân, cơ quan, tổ chức sau này.
- Giai đoạn từ năm 1990 đến năm 2004:
Trong giai đoạn này, pháp luật về tố tụng dân sự đã có sự ghi nhận
về quyền yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp chứng cứ trong quá
trình tố tụng. Tuy nhiên, hệ thống pháp luật giai đoạn này mới chỉ ghi nhận
quyền yêu cầu của Toà án khi xét thấy cần thiết, mà không cho phép
đƣơng sự chủ động yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức hữu quan cung cấp
chứng cứ cho mình. Mặt khác, quy định ở giai đoạn này còn mang tính
hình thức, bởi nó mới chỉ ghi nhận quyền yêu cầu của Toà án, mà chƣa
quy định về trách nhiệm thực hiện của cá nhân, cơ quan, tổ chức hữu quan.
Chỉ đến khi Pháp lệnh thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động 1996 ra
đời, pháp luật mới quy định trách nhiệm của các cá nhân, cơ quan, tổ chức
hữu quan phải cung cấp tài liệu, chứng cứ đầy đủ và đúng thời hạn theo
yêu cầu của Toà án. Và đây có thể coi là mốc khởi đầu cho quá trình hình
thành và phát triển của nguyên tắc trách nhiệm cung cấp chứng cứ của cá

nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong tố tụng dân sự.
- Giai đoạn từ năm 2005 trở đi:
BLTTDS 2004 ra đời đã quy định đƣợc khá đầy đủ các vấn đề về tố
tụng dân sự, đặc biệt bổ sung một số nguyên tắc mới, nhiều quy định trong
thủ tục tố tụng dân sự cũng đƣợc quy định rõ hơn, cụ thể hơn trong phần
các nguyên tắc, nhƣ nguyên tắc “trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ
của cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong tố tụng dân sự” đƣợc
quy định tại Điều 7 BLTTDS. Theo quy định của nguyên tắc này, chủ thể
có quyền yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức chứng cứ là đƣơng sự và Tòa
án, tuy nhiên, chƣa quy định về trách nhiệm do vi phạm nghĩa vụ cung cấp
chứng cứ của cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Khắc phục hạn chế đó, khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung năm
2011 có sửa đổi, bổ sung Điều 7 BLTTDS 2004. Theo đó, điều luật sửa
đổi này đã bổ sung chủ thể có quyền yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức
cung cấp tài liệu, chứng cứ là đƣơng sự, Tòa án, Viện kiểm sát đồng thời
quy định trách nhiệm pháp lý khi các cá nhân, cơ quan, tổ chức đang quản
lý, lƣu giữ tài liệu, chứng cứ từ chối cung cấp mà không có lý do chính
Footer Page 12 of 126.

10


Header Page 13 of 126.

đáng, cung cấp không đầy đủ, kịp thời hoặc không chính xác theo yêu cầu
của đƣơng sự, Tòa án, Viện kiểm sát.
1.4 NGUYÊN TẮC TRÁCH NHIỆM CUNG CẤP TÀI LIỆU,
CHỨNG CỨ CỦA CÁ NHÂN, CƠ QUAN, TỔ CHỨC THEO PHÁP
LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ CỦA MỘT SỐ NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI
Việc yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức hữu quan cung cấp chứng cứ

là một trong những hình thức thu thập chứng cứ trong quá trình tố tụng
dân sự. Và hiện nay trên thế giới, mỗi nƣớc đều có một cách quy định
riêng về cách thức cung cấp, thu thập chứng cứ, nhƣng nhìn chung có thể
chia thành ba mô hình sau:
- Thứ nhất, Toà án không tham gia thu thập chứng cứ ở các nƣớc
theo mô hình tranh tụng;
- Thứ hai, Toà án đóng vai trò chủ động, tích cực và trực tiếp thu
thập chứng cứ trong mô hình thẩm xét;
- Thứ ba, Toà án không thu thập nhƣng hỗ trợ đƣơng sự bằng các
quyết định tƣ pháp trong mô hình kết hợp tranh tụng và thẩm xét.
Tùy vào quan niệm về vai trò của Toà án và đƣơng sự trong thu thập
chứng cứ với mỗi hệ thống pháp luật trên thế giới mà có quy định khác
nhau về việc thu thập, cung cấp chứng cứ. Tuy nhiên, nhìn chung, có thể
xuất phát từ đƣơng sự hoặc Toà án, nhƣng những hệ thống pháp luật này
đều ghi nhận trách nhiệm của các cá nhân, cơ quan, tổ chức hữu quan
trong việc cung cấp chứng cứ mà mình đang lƣu giữ, quản lý cho đƣơng sự
hoặc Toà án.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chƣơng 1 Luận văn đã phân tích, khái quát một số vấn đề lý luận cơ
bản về nguyên tắc trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ của cá nhân, cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền trong tố tụng dân sự, bao gồm:
- Xây dựng đƣợc một cách đầy đủ khái niệm về nguyên tắc trách
nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ của cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền trong tố tụng dân sự, đồng thời làm rõ đƣợc ý nghĩa của nguyên tắc
này trong hoạt động tố tụng dân sự;
- Làm rõ quá trình hình thành và phát triển của các quy định về trách
Footer Page 13 of 126.

11



Header Page 14 of 126.

nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ của cá nhân, cơ quan, tổ chức trong
pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam;
- Tiếp cận nghiên cứu so sánh pháp luật của một số nƣớc trên thế giới
nhằm rút ra bài học kinh nghiệm lập pháp có giá trị cho việc kiến nghị, sửa
đổi, hoàn thiện quy định của pháp luật Việt Nam về trách nhiệm cung cấp tài
liệu, chứng cứ của cá nhân, cơ quan, tổ chức trong tố tụng dân sự.

Chƣơng 2
NỘI DUNG NGUYÊN TẮC
TRÁCH NHIỆM CUNG CẤP TÀI LIỆU, CHỨNG CỨ
CỦA CÁ NHÂN, CƠ QUAN, TỔ CHỨC CÓ THẨM QUYỀN
THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH
2.1 TRÁCH NHIỆM CỦA CÁ NHÂN, CƠ QUAN, TỔ CHỨC CÓ
THẨM QUYỀN TRONG VIỆC CUNG CẤP ĐẦY ĐỦ TÀI LIỆU,
CHỨNG CỨ THEO YÊU CẦU CỦA ĐƢƠNG SỰ, TOÀ ÁN, VIỆN
KIỂM SÁT
Liên quan đến trách nhiệm cung cấp đầy đủ tài liệu, chứng cứ của cá
nhân, cơ quan, tổ chức chúng ta cần làm rõ hai nội dung là xác định các
loại tài liệu, chứng cứ có thể đƣợc yêu cầu cung cấp trong các loại vụ việc
dân sự và phạm vi trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền trong việc cung cấp các tài liệu, chứng cứ.
2.1.1 Xác định các loại tài liệu, chứng cứ mà các cá nhân, c ơ
quan, tổ chức có thẩm quyền có trách nhiệm cung cấp trong các vụ
việc dân sự
Để làm rõ nội dung này, chúng ta cần căn cứ vào nội dung những vụ
việc dân sự thuộc thẩm quyền dân sự của Toà án và quy định của những
ngành luật khác có liên quan. Dƣới đây là một số ngành luật có liên quan

cũng quy định về trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ của các cá nhân,
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
- Trong lĩnh vực pháp luật về nhà ở
Liên quan đến lĩnh vực nhà ở, có thể có các tranh chấp về quyền sở
Footer Page 14 of 126.

12


Header Page 15 of 126.

hữu tài sản là nhà ở hoặc tranh chấp về hợp đồng mua bán nhà. Khi thực
hiện việc chuyển giao quyền sở hữu, các chủ thể phải đăng ký tại cơ quan
nhà nƣớc có thẩm quyền, và hồ sơ sẽ đƣợc lƣu trữ tại những cơ quan này.
Đây có thể là những giấy tờ giúp đƣơng sự làm rõ đƣợc những tranh chấp
về quyền sở hữu nhà hoặc tranh chấp về các hợp đồng dân sự liên quan
đến nhà ở. Và cơ quan có thẩm quyền đang lƣu giữ những tài liệu, chứng
cứ này có trách nhiệm phải cung cấp cho đƣơng sự, Toà án, Viện kiểm sát
khi có yêu cầu.
Cụ thể, Khoản 3 Điều 139 Luật nhà ở 2005 có quy định: “Cơ quan
quản lý hồ sơ nhà ở có trách nhiệm cung cấp các thông tin về hồ sơ nhà ở
khi tổ chức, cá nhân có yêu cầu. Người yêu cầu cung cấp thông tin phải
nộp một khoản phí cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật”.
- Trong lĩnh vực pháp luật về đất đai
Trong trƣờng hợp có tranh chấp dân sự liên quan đến quyền sử dụng
đất, những thông tin về đất đai do cơ quan có thẩm quyền lƣu giữ, quản lý
có thể là chứng cứ giúp các đƣơng sự chứng minh cho yêu cầu hay sự phản
đối yêu cầu của mình.
Pháp luật về đất đai có ghi nhận các hình thức để cho cá nhân, tổ
chức có thể thu thập thông tin về đất đai và quy định về trách nhiệm cung

cấp thông tin của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền (Mục VI Thông tƣ số
09/2007/TT-BTNMT ngày 2/8/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng
hƣớng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính). Những thông tin
này có thể sẽ là chứng cứ có giá trị chứng minh cho những yêu cầu hay
phản đối yêu cầu của các đƣơng sự.
- Trong lĩnh vực pháp luật về doanh nghiệp
Trong trƣờng hợp một bên đƣơng sự là tổ chức thì những thông tin
liên quan đến nội dung đăng ký kinh doanh nhƣ trụ sở của tổ chức, lĩnh
vực hoạt động của tổ chức đó… có thể có ý nghĩa trong việc xác định Toà
án có thẩm quyền giải quyết cũng nhƣ có ý nghĩa trong quá trình giải quyết
vụ việc dân sự. Khi đó, phía chủ thể bên kia có thể yêu cầu cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật (Khoản 2,3 điều 27 Luật doanh nghiệp 2005).
- Trong lĩnh vực công chứng
Footer Page 15 of 126.

13


Header Page 16 of 126.

Theo quy định của Luật Công chứng 2006, đƣơng sự (là bên đã tham
gia hợp đồng, giao dịch hoặc là ngƣời có quyền, nghĩa vụ liên quan đến hợp
đồng, giao dịch đã đƣợc công chứng) và Toà án, Viện kiểm sát có quyền yêu
cầu tổ chức hành nghề công chứng cung cấp hồ sơ công chứng cho mình để
cung cấp khi nhận đƣợc yêu cầu theo những quy định đã nêu ở trên.
Theo đó, hồ sơ công chứng đƣợc quy định tại Điều 53 Luật công
chứng, bao gồm: phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch, bản
chính văn bản công chứng, bản sao các giấy tờ mà người yêu cầu công
chứng đã nộp, các giấy tờ xác minh, giám định và giấy tờ liên quan khác.

- Trong lĩnh vực y tế
Liên quan đến lĩnh vực y tế, những thông tin về hồ sơ bệnh án bao
gồm: các tài liệu, thông tin liên quan đến ngƣời bệnh và quá trình khám
bệnh, chữa bệnh có thể là những thông tin có giá trị chứng cứ chứng minh
cho những tổn thất về sức khỏe đối với ngƣời bệnh.
Trong trƣờng hợp này, đƣơng sự, Tòa án, Viện kiểm sát có thể yêu
cầu cơ sở khám chữa bệnh cung cấp hồ sơ bệnh án cho mình theo quy định
tại khoản 1 Điều 11, khoản 4 Điều 59 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2009.
- Trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ
Trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ, những thông tin về vấn đề chuyên môn
có thể là căn cứ để giải quyết các tranh chấp có liên quan. Và cơ quan quản
lý về sở hữu trí tuệ có trách nhiệm phải cung cấp thông tin theo quy định
của pháp luật sở hữu trí tuệ khi có yêu cầu.
Cụ thể, mục C Thông tƣ liên tịch số 02/2008/TTLT-TANDTCVKSNDTC-BVHTT&DL-BKH&CN-BTP hƣớng dẫn áp dụng một số quy
định của pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp về quyền sở hữu trí
tuệ tại Toà án nhân dân có quy định về sự phối hợp trong việc giải quyết
tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ:
…1. Khi có vấn đề chuyên môn trong lĩnh vực quyền sở hữu trí tuệ
mà Toà án đã có văn bản yêu cầu trao đổi ý kiến, thì Cục Bản quyền tác
giả, Sở Văn hoá - Thông tin, Cục Sở hữu trí tuệ, Sở Khoa học và Công
nghệ, Trung tâm Internet Việt Nam có trách nhiệm trả lời về các vấn đề
mà Toà án yêu cầu…
- Trong lĩnh vực hoạt động của các tổ chức tín dụng
Footer Page 16 of 126.

14


Header Page 17 of 126.


Tranh chấp dân sự liên quan đến hoạt động của tổ chức tín dụng có
thể là tranh chấp về quyền sở hữu tài sản giữa các bên khi một trong các bên
có hoạt động gửi tiền qua ngân hàng. Khi đó những thông tin liên quan đến
tài khoản, tài sản gửi và hoạt động của khách hàng có thể có giá trị chứng
cứ có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ việc dân sự. Nếu khách hàng là
đƣơng sự trong các vụ việc dân sự có liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi
tại các tổ chức tín dụng thì họ có thể yêu cầu tổ chức tín dụng cung cấp
thông tin. Những tổ chức này có trách nhiệm phải cung cấp thông tin khi
nhận đƣợc yêu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó, tổ chức tín dụng cũng có
trách nhiệm cung cấp thông tin khi nhận đƣợc yêu cầu bằng văn bản của
Toà án, Viện kiểm sát để phục vụ cho quá trình giải quyết vụ việc dân sự
theo quy định của pháp luật (Khoản 3 Điều 14 Luật tổ chức tín dụng 2010).
2.1.2. Về phạm vi trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ của cá
nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
Theo nội dung quy định tại Điều 7 BLTTDS đã đƣợc sửa đổi, bổ
sung, cá nhân, cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm cung cấp đầy đủ và đúng thời hạn cho đƣơng sự, Toà
án, Viện kiểm sát tài liệu, chứng cứ mà mình đang lƣu giữ, quản lý khi có
yêu cầu của đƣơng sự, Toà án, Viện kiểm sát. Điều luật này cũng quy
định: “…trong trường hợp không cung cấp được thì phải thông báo bằng
văn bản cho đương sự, Toà án, Viện kiểm sát biết và nêu rõ lý do của việc
không cung cấp được tài liệu, chứng cứ”. Nhƣng trƣờng hợp nào là
“không cung cấp đƣợc” thì pháp luật lại chƣa có quy định cụ thể. Và cho
đến nay vẫn chƣa có một văn bản nào quy định loại trừ những tài liệu,
chứng cứ nào không phải cung cấp khi nhận đƣợc yêu cầu kể cả những tài
liệu, chứng cứ liên quan đến bí mật nhà nƣớc, thuần phong mỹ tục của dân
tộc, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật đời tƣ của cá nhân.
Bên cạnh đó, căn cứ vào Điều 97 BLTTDS về công bố và sử dụng
chứng cứ, chúng ta có thể hiểu những tài liệu, chứng cứ liên quan đến bí
mật nhà nƣớc, thuần phong mỹ tục của dân tộc, bí mật nghề nghiệp, bí mật

kinh doanh, bí mật đời tƣ của cá nhân vẫn đƣợc giao nộp cho Tòa án để có
cơ sở chứng minh cho yêu cầu hay sự phản đối yêu cầu của đƣơng sự là có
căn cứ và hợp pháp. Tuy nhiên, chứng cứ đó sẽ không đƣợc đƣa ra công
bố công khai.
Footer Page 17 of 126.

15


Header Page 18 of 126.

2.2 TRÁCH NHIỆM CỦA CÁ NHÂN, CƠ QUAN, TỔ CHỨC CÓ
THẨM QUYỀN TRONG VIỆC CUNG CẤP TÀI LIỆU, CHỨNG CỨ
ĐÚNG THỜI HẠN THEO YÊU CẦU CỦA ĐƢƠNG SỰ, TOÀ ÁN,
VIỆN KIỂM SÁT
Theo Điều 7 BLTTDS sửa đổi, bổ sung, “Cá nhân, cơ quan, tổ chức
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm cung cấp đầy
đủ và đúng thời hạn cho đƣơng sự, Toà án, Viện kiểm sát tài liệu, chứng
cứ mà mình đang lƣu giữ, quản lý khi có yêu cầu của đƣơng sự, Toà án,
Viện kiểm sát…”
Nguyên tắc này đã đƣợc cụ thể hóa tại Điều 94: “…Cá nhân, cơ
quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ chứng cứ có trách nhiệm cung cấp
đầy đủ, kịp thời chứng cứ theo yêu cầu của Toà án, Viện kiểm sát trong
thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu…”
Nhƣ vậy, theo quy định này, thời hạn giao nộp tài liệu, chứng cứ của
cá nhân, cơ quan, tổ chức chỉ đƣợc áp dụng khi có yêu cầu của Toà án và
Viện kiểm sát. Thời hạn này là 15 ngày, kể từ ngày nhận đƣợc yêu cầu của
Toà án và Viện kiểm sát. Cụ thể:
- Đối với Toà án, Toà án chỉ có thể yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức
cung cấp tài liệu, chứng cứ cho mình khi đƣơng sự không tự mình thu thập

đƣợc và có đơn yêu cầu Toà án thu thập chứng cứ.
Khi xét thấy yêu cầu Toà án tiến hành thu thập chứng cứ của đƣơng
sự là có căn cứ, thì Thẩm phán ra quyết định yêu cầu cung cấp chứng cứ.
Quyết định yêu cầu cung cấp chứng cứ phải nêu rõ thời hạn thực hiện việc
cung cấp chứng cứ. Và thời hạn này đƣợc quy định tại khoản 2 Điều 94
BLTTDS sửa đổi, bổ sung là 15 ngày kể từ ngày nhận đƣợc yêu cầu.
- Đối với Viện kiểm sát, Viện kiểm sát có quyền yêu cầu đƣơng sự,
cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp hồ sơ, tài liệu, vật chứng trong hai
trƣờng hợp:
+ Viện kiểm sát thu thập hồ sơ, tài liệu, vật chứng để bảo đảm
thực hiện thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc
thẩm, tái thẩm.
Trƣờng hợp này đƣợc hiểu là Viện kiểm sát yêu cầu cung cấp tài
liệu, chứng cứ để xem xét việc kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám
Footer Page 18 of 126.

16


Header Page 19 of 126.

đốc thẩm, tái thẩm. Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đó, Viện kiểm sát sẽ
quyết định có kháng nghị hay không.
+ Sau khi đã kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái
thẩm, Viện kiểm sát có quyền thu thập hồ sơ, tài liệu, vật chứng để bảo vệ
quan điểm kháng nghị của Viện kiểm sát tại phiên tòa, phiên họp phúc
thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm. Dựa vào tài liệu, chứng cứ đƣợc cung cấp
mà Viện kiểm sát có thể thuyết phục Toà án chấp nhận quan điểm kháng
nghị của mình.
Yêu cầu của Viện kiểm sát phải thể hiện bằng văn bản, nêu rõ hồ sơ,

tài liệu, vật chứng cần cung cấp. Cá nhân, cơ quan, tổ chức đƣợc yêu cầu
có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu
của Viện kiểm sát trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đƣợc yêu cầu.
Trƣờng hợp không cung cấp đầy đủ, kịp thời chứng cứ theo yêu cầu của
Viện kiểm sát thì phải gửi văn bản cho Viện kiểm sát nêu rõ lý do.
2.3 TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ CỦA CÁ NHÂN, CƠ QUAN, TỔ
CHỨC CÓ THẨM QUYỀN TRONG VIỆC KHÔNG CUNG CẤP HOẶC
CUNG CẤP KHÔNG ĐẦY ĐỦ, KHÔNG ĐÚNG THỜI HẠN CÁC TÀI
LIỆU, CHỨNG CỨ
Việc cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ sẽ làm ảnh
hƣởng đến hoạt động xác minh, thu thập chứng cứ của ngƣời tiến hành tố
tụng. Theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự, đó đƣợc coi là một trong
những hành vi cản trở hoạt động tố tụng dân sự. Và ngƣời thực hiện hành
vi cản trở hoạt động tố tụng dân sự tùy theo từng mức độ vi phạm mà có
những biện pháp xử lý khác nhau.
Biểu hiện của hành vi cản trở hoạt động tố tụng dân sự của cá nhân,
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đang quản lý, lƣu giữ tài liệu, chứng cứ có
thể là không thi hành quyết định của Toà án về việc cung cấp tài liệu,
chứng cứ cho Toà án, hoặc từ chối cung cấp tài liệu, chứng cứ mà không
có lý do chính đáng; cung cấp tài liệu, chứng cứ không đầy đủ, không
chính xác theo yêu cầu của đƣơng sự, Toà án, Viện kiểm sát.
Các cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đang lƣu giữ, quản lý tài
Footer Page 19 of 126.

17


Header Page 20 of 126.


liệu, chứng cứ có một trong những hành vi nói trên sẽ bị coi là hành vi cản
trở hoạt động tố tụng dân sự và sẽ bị áp dụng biện pháp xử lý theo quy định
của pháp luật tố tụng dân sự. Biện pháp xử lý các hành vi cản trở hoạt động
tố tụng dân sự là biện pháp cƣỡng chế của Nhà nƣớc đƣợc quy định trong
BLTTDS và do Toà án quyết định đối với cá nhân, cơ quan, tổ chức có hành
vi cản trở hoạt động tố tụng dân sự. Theo đó, cá nhân, cơ quan, tổ chức đang
quản lý, lƣu giữ tài liệu, chứng cứ nếu có hành vi cản trở hoạt động tố tụng
thì có thể bị áp dụng các biện pháp phạt cảnh cáo, phạt tiền, cƣỡng chế thi
hành theo quy định tại Điều 385 và 389 BLTTDS, đối với cá nhân, ngƣời
đứng đầu cơ quan, tổ chức tùy theo mức độ vi phạm mà có thể bị xử lý kỷ
luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Chƣơng 2 của Luận văn đã tập trung vào nghiên cứu, đánh giá các quy
định của pháp luật tố tụng dân sự hiện hành về nội dung nguyên tắc trách nhiệm
cung cấp tài liệu, chứng cứ của cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong
tố tụng dân sự, tiếp cận và làm rõ đƣợc trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, tổ
chức trong việc cung cấp đầy đủ, đúng thời hạn tài liệu, chứng cứ mà mình
đang quản lý, lƣu giữ, đồng thời làm rõ các trách nhiệm pháp lý có thể đƣợc áp
dụng khi cá nhân, cơ quan, tổ chức không thực hiện trách nhiệm cung cấp tài
liệu, chứng cứ của mình. Bên cạnh việc nghiên cứu quy định của pháp luật tố
tụng dân sự hiện hành, Luận văn đã có sự nghiên cứu, tìm hiểu quy định của
một số lĩnh vực có liên quan để làm rõ trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ
của cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Tuy nhiên, trong phạm vi
Chƣơng 2 này tác giả chỉ nghiên cứu quy định của pháp luật trong một số lĩnh
vực điển hình có quy định về việc cung cấp các tài liệu, chứng cứ đƣợc quản lý,
lƣu giữ bởi các cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Chƣơng 2 Luận văn cũng đã có sự so sánh giữa các văn bản pháp luật tố
tụng dân sự trƣớc đây và văn bản pháp luật tố tụng dân sự hiện hành và chỉ rõ
đƣợc ƣu điểm cũng nhƣ hạn chế, bất cập của pháp luật hiện hành trong các quy
định về trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ của cá nhân, cơ quan, tổ chức

có thẩm quyền.
Footer Page 20 of 126.

18


Header Page 21 of 126.

Chƣơng 3
THỰC TIỄN THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC TRÁCH NHIỆM
CUNG CẤP TÀI LIỆU, CHỨNG CỨ CỦA CÁ NHÂN, CƠ QUAN,
TỔ CHỨC CÓ THẨM QUYỀN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1 THỰC TIỄN THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC TRÁCH NHIỆM
CUNG CẤP TÀI LIỆU, CHỨNG CỨ CỦA CÁ NHÂN, CƠ QUAN, TỔ
CHỨC CÓ THẨM QUYỀN
Nguyên tắc trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ của cá nhân, cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền đã tạo cơ sở pháp lý cho đƣơng sự có thể
thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ của mình, phát huy
hơn nữa vai trò chủ động, tích cực của họ trong việc giải quyết tranh chấp
vì lợi ích của chính mình. Mặt khác, quy định này cũng đặt ra trách nhiệm
của các cá nhân, cơ quan, tổ chức trong việc tạo điều kiện thuận lợi để mọi
công dân, tổ chức có thể tiếp cận tài liệu, chứng cứ một cách công khai,
bình đẳng, minh bạch và giúp Tòa án giải quyết vụ việc dân sự một cách
chính xác, đúng đắn và nhanh chóng.
Tuy nhiên, trong quá trình áp dụng quy định của nguyên tắc này vẫn
còn tồn tại những khó khăn, vƣớng mắc. Qua nghiên cứu thực tiễn thực
hiện nguyên tắc trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ của cá nhân, cơ
quan, tổ chức cho thấy các Toà án địa phƣơng đã gặp khá nhiều khó khăn,
vƣớng mắc dẫn tới việc giải quyết vụ án bị kéo dài, không bảo vệ kịp thời
quyền lợi của đƣơng sự. Có thể làm rõ hơn thực trạng này qua kết quả

khảo sát tại một số địa phƣơng sau:
- Thực trạng tại Tòa án nhân dân tỉnh Hà Tĩnh.
Bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc thì công tác xét xử của ngành
tòa án trong thời gian qua vẫn còn một số hạn chế, khuyết điểm; đó là: Tỷ
lệ án bị huỷ, cải sửa ở cấp sơ thẩm và phúc thẩm tuy chƣa vƣợt mức quy
định của Tòa án nhân dân tối cao, nhƣng vẫn còn cao so với yêu cầu đặt ra,
nhất là án dân sự, hôn nhân gia đình; án hình sự một số vụ xử vẫn chƣa
nghiêm minh. Một số vụ án tranh chấp dân sự, nhƣ: Tranh chấp đất đai,
kiện đòi nợ, đòi bồi thƣờng thiệt hại về sức khỏe,... bị hủy hoặc cải sửa
nặng chủ yếu do việc đánh giá, thu thập chứng cứ của thẩm phán chƣa đầy
Footer Page 21 of 126.

19


Header Page 22 of 126.

đủ nên khi tuyên xử không có tính thuyết phục. Một trong những nguyên
nhân đƣợc Tòa án nhân dân tỉnh Hà Tĩnh đƣa ra để lý giải cho thực tế trên
là “Sự hợp tác, phối kết hợp của một số cá nhân, cơ quan, doanh nghiệp
trong việc chấp hành giấy báo làm việc, giấy triệu tập của tòa án và cung
cấp tài liệu, chứng cứ còn chƣa nghiêm túc đã phần nào làm ảnh hƣởng
đến tiến độ, chất lƣợng và kết quả giải quyết các vụ án”.
- Thực trạng tại Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi:
Theo thông tin từ website của báo Quảng Ngãi, việc giải quyết các
vụ việc dân sự trong mấy năm gần đây vẫn còn tình trạng án tồn đọng,
chậm đƣa ra xét xử. Đối với loại án tồn đọng quá thời hạn theo luật định
còn tới 60 vụ, việc. Nguyên nhân là do lãnh đạo một số đơn vị Tòa án chƣa
sâu sát trong việc kiểm tra, đôn đốc; chƣa có biện pháp tích cực để đẩy
nhanh tiến độ giải quyết các vụ án. Bên cạnh đó, các vụ tranh chấp đất đai

có nhiều tình tiết phức tạp, cơ quan có thẩm quyền chậm trả lời xác minh
của Tòa án, dù Tòa án có nhiều công văn nhắc nhở. Một số cơ quan ban
ngành thiếu sự phối hợp trong việc cung cấp chứng cứ cho Tòa án nhƣ cơ
quan tài nguyên môi trƣờng, tài chính kế hoạch…v.v.
- Thực trạng tại Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh:
Theo thông tin từ website của báo Tây Ninh, trong năm 2012,
toàn ngành đã thụ lý 11.041 vụ, trong đó, có 104,5 vụ án bị huỷ, 151 vụ
án bị sửa. Cũng trong năm 2012, toàn ngành có 18 vụ án quá hạn luật
định, so với năm 2011 giảm 41 vụ. Một trong những nguyên nhân dẫn
đến tình trạng trên là phải chờ kết quả giám định hoặc chờ trả lời của
cơ quan có thẩm quyền, hoặc đƣơng sự bất hợp tác với Tòa án trong
việc giải quyết vụ án.
Qua những thông tin trên cho thấy, một trong những nguyên nhân
thƣờng xuyên xảy ra gây ảnh hƣởng đến kết quả xét xử của Tòa án đó là
việc cung cấp tài liệu, chứng cứ của cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền chƣa đƣợc thực hiện một cách kịp thời, nhanh chóng. Bên cạnh đó,
vẫn còn một số vƣớng mắc từ quy định của pháp luật liên quan đến trách
nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ của cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền. Có thể tổng hợp những khó khăn, vƣớng mắc trong thực tiễn thực
hiện nguyên tắc nhƣ sau:
Footer Page 22 of 126.

20


Header Page 23 of 126.

- Sự phối hợp và ý thức chấp hành pháp luật của một số cơ quan, tổ
chức trong việc cung cấp văn bản, tài liệu chưa cao
- Sự thiếu trách nhiệm của một số cán bộ Tòa án và sự thiếu phối hợp của

cơ quan nhà nước có liên quan đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền khởi
kiện của đương sự
- Thiếu căn cứ pháp luật để xử lý các hành vi cản trở hoạt động tố tụng
dân sự
- Các bên đương sự thỏa thuận với nhau nhằm trốn tránh pháp luật
nhưng Tòa án không thể tiến hành thu thập chứng cứ vì đương sự không có yêu
cầu Toà án hỗ trợ thu thập chứng cứ, tài liệu từ cá nhân, cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền.
- Hạn chế của pháp luật về chủ thể có quyền yêu cầu cung cấp chứng cứ
Theo quy định của BLTTDS đã đƣợc sửa đổi, bổ sung, chủ thể có
quyền yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp chứng cứ bao gồm: đƣơng
sự, Tòa án, Viện kiểm sát. Tuy nhiên, nếu đƣơng sự là ngƣời chƣa thành
niên hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự thì ai sẽ là ngƣời có quyền yêu cầu cung cấp tài liệu, chứng cứ?
- Hạn chế của pháp luật về thời hạn trả lời yêu cầu cung cấp chứng
cứ của đương sự
Theo quy định tại Điều 7 BLTTDS, khi có yêu cầu cung cấp chứng cứ
của đƣơng sự, Tòa án, Viện kiểm sát thì cá nhân, cơ quan, tổ chức lƣu giữ
chứng cứ phải cung cấp chứng cứ đúng thời hạn yêu cầu. Tuy nhiên, Điều 94
BLTTDS lại chỉ quy định thời hạn cung cấp chứng cứ khi có yêu cầu của
Tòa án, Viện kiểm sát là 15 ngày, kể từ ngày nhận đƣợc yêu cầu, mà không
quy định thời hạn cung cấp chứng cứ khi có yêu cầu của đƣơng sự.
- Pháp luật quy định không thống nhất về hình thức yêu cầu cung
cấp chứng cứ của Tòa án, Viện kiểm sát
Theo các văn bản hƣớng dẫn thi hành thì việc Tòa án, Viện kiểm sát
yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp tài liệu, chứng cứ phải thể hiện
bằng hình thức văn bản trong khi BLTTDS lại quy định việc yêu cầu có
thể trực tiếp hoặc bằng văn bản. Điều đó cho thấy sự thiếu thống nhất
trong quy định của văn bản luật và văn bản dƣới luật.
- Pháp luật không quy định biện pháp xử lý khi không cung cấp

chứng cứ theo yêu cầu của Viện kiểm sát.
Footer Page 23 of 126.

21


Header Page 24 of 126.

3.2 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ NGUYÊN TẮC TRÁCH NHIỆM
CUNG CẤP TÀI LIỆU, CHỨNG CỨ CỦA CÁ NHÂN, CƠ QUAN, TỔ
CHỨC CÓ THẨM QUYỀN TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
3.2.1 Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về nguyên tắc trách nhiệm
cung cấp tài liệu, chứng cứ của cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
- Cần sớm ban hành những văn bản quy định chi tiết về biện pháp xử
lý các hành vi cản trở hoạt động tố tụng dân sự
- Bổ sung quy định Tòa án có quyền tự mình yêu cầu cá nhân, cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp tài liệu, chứng cứ trong trƣờng hợp
xét thấy cần thiết.
- Bổ sung thêm ngƣời có quyền yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền cung cấp tài liệu, chứng cứ là ngƣời đại diện hợp pháp của
đƣơng sự
- Bổ sung quy định về thời hạn trả lời yêu cầu cung cấp chứng cứ, tài
liệu của đƣơng sự
- Cần thống nhất quy định về hình thức yêu cầu cung cấp tài liệu,
chứng cứ của Tòa án và Viện kiểm sát là bằng văn bản.
- Bổ sung quy định về biện pháp xử lý khi cá nhân, cơ quan, tổ chức
không cung cấp tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Viện kiểm sát
3.2.2. Kiến nghị về thực hiện nguyên tắc trách nhiệm cung cấp
tài liệu, chứng cứ của cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
Để tăng cƣờng hiệu quả thực hiện nguyên tắc trách nhiệm cung cấp

tài liệu, chứng cứ của cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trên thực
tế, ngoài những kiến nghị về hoàn thiện pháp luật nói trên còn cần phải
chú trọng đến những giải pháp sau:
- Cần tăng trách nhiệm của Tòa án trong việc thu thập chứng cứ.
Một vài kiến nghị để nâng cao trách nhiệm của cán bộ Tòa án nhƣ:
+ Thứ nhất, cần xây dựng một bộ Thủ tục hành chính và niêm yết
công khai liên quan đến việc ngƣời khởi kiện yêu cầu Tòa án tiến hành xác
minh và thu thập chứng cứ, nhằm bảo đảm cho việc giải quyết vụ việc dân
sự đúng đắn và kịp thời.
+ Thứ hai, đối với những thông tin đã và đang đƣợc công bố công khai
trên các phƣơng tiện thông tin và việc khai thác thông tin không bị hạn chế
Footer Page 24 of 126.

22


Header Page 25 of 126.

đối với các chủ thể, thì Tòa án có thể chủ động thu thập thông tin để đẩy
nhanh quá trình tố tụng cũng nhƣ hạn chế khó khăn đối với đƣơng sự.
- Nâng cao nhận thức pháp luật và trách nhiệm của cá nhân, cơ
quan, tổ chức bằng cách tăng cƣờng công tác giáo dục, tuyên truyền, phổ biến
pháp luật trong quần chúng nhân dân, trong các cơ quan nhà nƣớc, đặc biệt là
phải nâng cao trình độ luật cho những ngƣời đứng đầu các cơ quan, tổ chức.
- Cần tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức Đảng trong việc
quán triệt cán bộ, đảng viên về tinh thần chấp hành pháp luật trong cá c
cơ quan nhà nước
- Chú trọng đến công tác quản lý, lưu trữ tài liệu, hồ sơ ở các cơ
quan chức năng
- Tăng cường sự phối hợp giữa Tòa án, Viện kiểm sát và các cơ

quan, ban ngành.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Kết quả nghiên cứu thực tiễn thực hiện nguyên tắc trách nhiệm cung cấp
tài liệu, chứng cứ của cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong tố tụng
dân sự cho thấy việc thực hiện nguyên tắc này vẫn còn tồn tại những vƣớng
mắc, bất cập.
Những hạn chế, bất cập này nảy sinh một phần là do pháp luật tố tụng
dân sự về vấn đề này còn thiếu cụ thể, chƣa hợp lý, thiếu vắng những cơ chế
cần thiết để đảm bảo hiệu quả thực hiện nguyên tắc trách nhiệm cung cấp tài
liệu, chứng cứ của cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ví dụ nhƣ chƣa có
quy định chi tiết, cụ thể về biện pháp xử lý hành vi cản trở hoạt động tố tụng
dân sự. Quy định của BLTTDS sửa đổi còn hạn chế tính chủ động của Tòa án
trong việc thu thập chứng cứ dẫn đến giảm hiệu quả giải quyết vụ việc dân sự.
Ngoài ra, khó khăn, vƣớng mắc của việc thực hiện nguyên tắc này trên thực tế
còn có nguyên nhân lớn từ sự thiếu hiểu biết và ý thức chấp hành pháp luật của
cá nhân, cơ quan, tổ chức đang quản lý, lƣu giữ tài liệu, chứng cứ và thậm chí
đến từ chính bản thân những ngƣời tiến hành tố tụng.
Trên cơ sở tổng hợp kết quả nghiên cứu, Chƣơng 3 của Luận văn đã luận
giải và đề xuất những kiến nghị có giá trị cho việc hoàn thiện pháp luật, nâng
cao hiệu quả thực hiện nguyên tắc trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ của
cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Những đề xuất này đƣợc tiến hành
dƣới góc độ lập pháp, cơ chế hợp tác hoặc công tác tuyên truyền, phổ biến pháp
Footer Page 25 of 126.

23


×