Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Đồ án tốt nghiệp Ngành Kỹ thuật xây dựng công trình thủy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (959.34 KB, 95 trang )

Đồ án tốt nghiệp

Trang 1

Ngành: Kỹ thuật xây dựng công trình thủy

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG
1.1.

Vị trí công trình:
Hồ chứa nước Phước Trung được xây dựng trên suối Ngang trong đó có sử dụng

một phần dòng chảy của suối Cho Mo, thuộc phạm vi hành chính của xã Phước Trung –
huyện Bắc Ái tỉnh Ninh Thuận, cách thành phố Phan Rang Tháp Chàm khoảng 29 km.
Tuyến công trình đầu mối nằm có tọa độ địa lý như sau:

1.2.

X = 11041’30’’

Vĩ độ Bắc

Y = 108056’10’’

Kinh độ Đông

Nhiệm vụ công trình:
- Hồ Phước Trung xây dựng có tác dụng điều tiết lưu lượng nước đến từ suối

Ngang trong đó có sử dụng một phần dòng chảy cả suối Cho Mo nhằm cung cấp nước


tưới cho 270 ha lúa, 220 ha bông vụ khô, 50 ha màu thu đông…
- Cung cấp nước sinh hoạt cho 2.500 dân đến năm 2012 của xã Phước Trung với
mức cung cấp 50l/người/ngày.
- Xây dựng khu tái định cư lòng hồ và tuyến đường tránh đi vòng qua lòng hồ
Phước Trung.
- Cung cấp nước cho nuôi trồng thủy sản, cải thiện môi trường vùng xây dựng,
tạo hành lan phòng cháy rừng trong mùa khô.
1.3.

Quy mô kết cấu hạng mục:
Bảng 1-1: Quy mô kết cấu hạng mục công trình

A
1
2
3

HỒ CHỨA NƯỚC
Diện tích lưu vực
Diện tích mặt thoáng ứng với
MNDGC
Diện tích mặt thoáng ứng với
MNDBT

Flv

km2

16,6


MNGC

km2

0,736

MNBT

km2

0,557

4

Cao trình MNDGC

MNDGC

m

90.44

5

Dung tích toàn bộ

Vtb

103m3


2,347

Sinh viên: Hà Thị Cẩm Vân

Lớp: TH21C


Đồ án tốt nghiệp

Trang 2

Ngành: Kỹ thuật xây dựng công trình thủy

Vhi

103m3

0,066

MNDBT

m

88,5

Tổng lượng nước bình quân năm

W

10m3


4,92

9

Lưu lượng trung bình năm

Q

m3/s

0,165

10

Cung cấp nước sinh hoạt

Q

m3/ngày đêm

163

B

ĐẬP ĐẤT

1

Cao trình đỉnh đập


đđ

m

91,40

2

Chiều cao đập max



m

17,10

3

Chiều dài đập theo đỉnh



m

799

4

Chiều rộng đỉnh đập




m

5

5

Hệ số mái thượng lưu

mt

3,0-3,5

6

Hệ số mái hạ lưu

mh

2,75-3,0

7

Hình thức đập

Đập đất

8


Cấp công trình

III

C

TRÀN XẢ LŨ

1

Hình thức tràn

Tràn tự do

2

Chiều dài tràn

L

m

249,2

3

Cao trình ngưỡng tràn

nt


m

88.50

4

Cột nước tràn max

Ht

m

1,94

5

Chiều rộng ngưỡng tràn

Bt

m

40

6

Chiều rộng đầu dốc nước 1

Bd


m

40

7

Chiều rộng cuối dốc nước 1

Bd1

m

20

8

Chiều dài dốc nước 1

Ld1

m

80

9

Độ dốc đáy dốc nước1

i


10

Chiều sâu bể tiêu năng

11

Lưu lượng tháo lũ max

12

Chiều dài bể tiêu năng

6

Dung tích chết

7

Cao trình MNDBT

8

Sinh viên: Hà Thị Cẩm Vân

0,0525
m

1,3


Qmax

m3/s

162

Ltn

m

22,2
Lớp: TH21C


Đồ án tốt nghiệp

Trang 3

Ngành: Kỹ thuật xây dựng công trình thủy

13

Chiều rộng bể tiêu năng

Btn

m

20


14

Chiều dài dốc nước 2

Ld2

m

220

15

Chiều rộng dốc nước 2

Bd2

m

20

16

Độ dốc đáy dốc nước 2

i

17

Chiều dài kênh xã lũ


D

CỐNG LẤY NƯỚC

1

Chiều dài cống

2

Độ dốc đáy cống

3

Lưu lượng thiết kế max

4

Kết cấu cống

5

Chiều rộng kênh dẫn

6

Mái dốc kênh dẫn

7


Kích thước cống

8

0,035

Lkx

m

266

Lc

m

156

i

0,005
m3/s

1,0

m

0,7

bxh


m2

1,2x1,6

Cao trình đáy cửa vào

Zđc

m

78.33

9

Cao trình đáy cửa ra

Zrc

m

78.10

10

Độ nhám cống

n

m


0,014

11

Lưu lượng thiết kế

Qtk

m3/s

1,0

1.4.

Qmax
BTCT M300

Điều kiện tự nhiên khu vực xây dựng công trình:
1.4.1. Điều kiện địa hình:
- Trong khu vực vùng tiểu dự án có thể phân ra hai đơn nguyên địa mạo chính là:

Dạng địa hình miền núi - bóc mòn và dạng địa hình thung lũng - tích tụ.
- Dạng địa hình bóc mòn phát triển trên các khu vực có cao độ 90m - 200m. Bao
gồm các đỉnh núi cao và các sườn dốc bao bọc phần thung lũng lòng hồ.
- Dạng địa hình tích tụ bao gồm phần thung lũng giữa núi các thềm sông suối và
bãi bồi, dạng địa hình này phát triển theo hướng kéo dài từ đông xuống tây nam, với
đặc trưng là chiều rộng hẹp bề mặt tương đối bằng phẳng. Cao độ thay đổi từ 70m đến
90m.


Sinh viên: Hà Thị Cẩm Vân

Lớp: TH21C


Đồ án tốt nghiệp

Trang 4

Ngành: Kỹ thuật xây dựng công trình thủy

- Lớp phủ thực vật của vùng thay đổi rõ theo độ cao. Trên núi cao lớp phủ thực
vật còn khá phong phú, càng xuống thấp lớp phủ càng thưa dần. Vùng thấp nhiều chỗ bị
khai thác triệt để, có chỗ đã trơ sỏi đá. Nói chung thảm thực vật nghèo nàn và mỏng làm
cho khả năng giữ nước của khu vực kém đi.
- Với đặc trưng dạng địa hình tại khu vực nghiên cứu cho thấy có thể hình thành
một hồ chứa nước có dung tích 2 triệu m 3 nước. Mặt cắt lòng hồ có dạng chữ V. Mặt
bằng thi công tương đối thuận tiện.
- Các đặc trưng thủy lý các lưu vực tính đến vị trí tính toán xác định trên bản đồ
tỷ lệ 1/25.000 như sau:
Bảng 1-2: Các đặc trưng địa hình lưu vực hồ Phước Trung
TT



Đặc trưng

hiệu

Đơn vị


Suối Ngang

Ô Căn

1

Diện tích lưu vực

Flv

km2

16,6

30

2

Chiều dài sông chính

Lsc

km

6,90

9,10

3


Tổng chiều dài sông nhánh

Lsn

km

16

4

Độ dốc sông trung bình

i sông

0

12,10

84,20

5

Độ dốc sườn dốc

i sườn

0

256,00


312,10

/00
/00

Các đặt trưng địa hình của hồ chứa được xác định trên bản đồ 1/5.000 và tính
toán tổng hợp trong bản sau:

Bảng 1-3: Quan hệ đặc tính lòng hồ

Sinh viên: Hà Thị Cẩm Vân

Lớp: TH21C


Đồ án tốt nghiệp

Trang 5

Ngành: Kỹ thuật xây dựng công trình thủy

Z(m)

F(ha)

V(103m3)

75


0

0

76

2,1

2,88

77

6,78

12,32

78

11,2

19,6

79

12,59

22,2

80


15,41

28,24

81

19,23

33,08

82

22,37

37,74

83

27,58

40,48

84

30,42

46,94

85


35,58

50,64

86

40,25

54,3

87

45,68

59,16

88

50,65

64,3

89

55,23

68,58

90


60,32

72,46

Hình 1-1: Biểu đồ quan hệ Z ~F
Sinh viên: Hà Thị Cẩm Vân

Lớp: TH21C


Đồ án tốt nghiệp

Trang 6

Ngành: Kỹ thuật xây dựng công trình thủy

Hình 1-2: Biểu đồ quan hệ V~ Z
1.4.2. Điều kiện khí hậu, thủy văn và các đặc trưng dòng chảy:
1.4.2.1.

Điều kiện khí hậu:

- Nhiệt độ: Nhiệt độ không khí trung bình nhiều năm: 33,50C
- Độ ẩm không khí trung bình nhiều năm: 70%
- Mưa: Tổng lượng mưa năm trung bình nhiều năm lưu vực khoảng 900mm
1.4.2.2.

Điều kiện thủy văn:

Khu vực vùng tiểu dự án chịu ảnh hưởng của khi hậu Nam Trung Bộ, với đặc

điểm nổi bật của khí hậu là khô và khắc nghiệt, một năm có 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa từ
tháng 9 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 8 năm sau. Các đặc trưng khí hậu
được tổng hợp trong bản sau:
- Lưu lượng dẫn dòng mùa mưa: theo lưu lượng dòng chảy đến 10%
Bảng 1-4: Lưu lượng dòng chảy 10%
Tháng

12

1

2

3

4

5

6

7

8

Q10%(m3/s)

2,54

0,52


0,51

0,4

1,5

3,7

3,6

6,2

4,7

- Theo lưu lượng lũ 10% Q = 56m3/s

Sinh viên: Hà Thị Cẩm Vân

Lớp: TH21C


Đồ án tốt nghiệp

Trang 7

Ngành: Kỹ thuật xây dựng công trình thủy

- Lưu lượng dẫn dòng mùa khô (Từ tháng 12 đến tháng 8): Theo lưu lượng ngày
mưa lớn nhất trong 3 tháng mùa khô đo được tại trạm Nha Hố, Tân Mỹ, Ba Tháp, Nha

Trinh.
Xây dựng quan hệ (Q~Zhl)
Xây dựng quan hệ ( Q~Zhl) dòng chảy trong sông tự nhiên
Coi mặt cắt lòng sông tại vị trí cắt dọc đập như 1 hình thang cân với các thông số
cơ bản của kênh được xác định từ bản vẽ cắt dọc đập
Độ nhám lòng sông: n = 0,025
Bề rộng đáy sông tự nhiên: b = 4,5 m
Cột nước lòng sông giả thiết: h0
Hệ số mái: m = 1.5
Độ dốc lòng sông chính: i = 0,002
Lưu lượng qua mặt cắt: Q
Dựa vào công thức tính Q tính và quan hệ ( Q~h0). Dùng phương pháp thử dần ho
sẽ tìm ra được giá trị Zhl = Zđáy + h0. Ta vẽ được biểu đồ quan hệ ( Q~Zhl) theo bảng số
liệu sau:
2 Bảng 1-5. Quan hệ lưu lượng và cao trình hạ lưu (Q-Zhl)
hs

0

0,5

1

1,5

2

2,5

3


3,5

4

Q

0,00

2,62

8,78

18,38

31,65

48,91

70,48

96,69

127,84

72,89

73,39

73,89


74,39

74,89

75,39

75,89

76,39

76,89

ZHL

Sinh viên: Hà Thị Cẩm Vân

Lớp: TH21C


Đồ án tốt nghiệp

Trang 8

Ngành: Kỹ thuật xây dựng công trình thủy

Hình 1-3 Biểu đồ đường quan hệ lưu lượng và cao trình hạ lưu.
1.4.3. Đặc điểm địa chất công trình, địa chất thủy văn:
1.4.3.1.


Đặc điểm địa chất công trình:

- Trong khu vực nghiên cứu có mặt các loại đá cổ và trầm tích đệ tứ. Các đá cổ
là các thành phần tạo macma thành phần trung tính đến axid bao gồm granit,
granodionit… Thành phần khoáng vật tạo đá chủ yếu là thạch anh. Các trầm tích đệ tứ
là sản phẩm của các quá trình phong hóa đá gốc dưới dạng tổng hợp của các tác nhân
phong hóa, các quá trình bào mòn xâm thực, vận chuyển và tích tụ.
- Khu vực lòng hồ: Qua tài liệu khảo sát có thể kết luận vùng hồ Phước Trung
không có khả năng thấm nước vì: bờ hồ và đáy hồ có cấu tạo bởi đá macma bền vững ít
thấm nước. khả năng thấm nước cũng như mất nước qua các thung lũng bên cạnh và
xuống đáy hồ là rất hạn chế. Về khả năng sạt lở bờ hồ, do cấu tạo địa chất tốt và độ
rỗng không lớn, lòng hồ nhỏ có độ dài truyền sóng không quá 2 km, sẽ không sạt lở
trong quá trình thi công.
- Tuyến đập: có chiều dài 800 m. Nền và vai đập là đá gốc macma cứng chắc, đá
có khả năng chịu tải cao, đảm bảo ổn định mặt kháng trước cho nền đập và khả năng
chống thấm tốt. Lớp phủ trên toàn tuyến nhìn chung nhỏ hơn 5 m.
- Tuyến tràn: tuyến tràn nằm trên đá granit phong hóa từ mạnh đến vừa. Mức độ
thấm nước vào loại nhỏ, nền tràn chịu tải tốt.
- Tuyến cống: Nằm trên nền đá ít nứt nẻ, khả năng chịu tải và chống thấm tốt.
Nhìn chung việc xử lý địa chất khu vực các công trình đầu mối là không phức tạp.
Sinh viên: Hà Thị Cẩm Vân

Lớp: TH21C


Đồ án tốt nghiệp

Trang 9

Ngành: Kỹ thuật xây dựng công trình thủy


* Địa tầng từ trên xuống dưới như sau:
Lớp 1a: - Lớp á sét chứa ít sạn, màu xám nâu, trạng thái ẩm vừa, thành phần chủ yếu là
các bụi sạn.
- Lớp sạn thạch anh chứa sét ít, màu xám nâu, xám vàng, trạng thái ẩm, kết cấu vừa
chặt. Thành phần chủ yếu là dăm sạn.
Lớp 1b: - Lớp á sét chứa dăm sạn và ít sỏi, sản phẩm phân hóa triệt để thành đất của đá
granit. Thành phần chủ yếu là sét, cát và dăm sạn, trạng thái ẩm, kết cấu vừa chặt.
- Lớp đá tảng kích thước 30-50cm, chứa ít dăm sạn thạch anh, sét mầu nâu.
Lớp 1c: - Lớp cuội sỏi, chứa ít á sét, cát. Trạng thái bão hòa nước, kết cấu vừa chặt,
kích thước cuội

5-10cm. Độ mài mòn tốt.

Lớp 2a: - Đá granit phong hóa nứt nẻ mạnh, các vết nứt chảy dọc theo khe nõn khoan.
Bề rộng khe nứt

2mm, một số khe nứt được lấp bởi cát thạch anh và canxi, số còn lại

ít bị lấp nhét.
Lớp 2b: - Đá granit phong hóa nhẹ, nứt nẻ vừa, khe nứt rộng từ 1-2 mm bởi lấp nhét
các mạch thạch anh, canxi. Các vết nứt chảy dọc theo nõn khoan chủ yếu, cấu tạo khối
kiến trúc hạt thô.
Lớp 2c: Đá granit phong hóa nhẹ đến tươi, kích thước khe nứt
1.4.3.2.

1mm.

Đặc điểm địa chất thủy văn:


- Nước dưới đất nghèo, các đá gốc chiếm chủ yếu, lớp vỏ bị phong hóa đều
không có khả năng chứa nước.
- Nước chỉ tồn tại trong các lớp cát, cuội, sỏi. Á cát bồi tích bởi trữ lượng rất
nhỏ, nguồn cung cấp nước chủ yếu là nước ngầm và nước mưa.
1.4.4. Điều kiện dân sinh - kinh tế khu vực:
1.4.4.1.

Điều kiện dân sinh:

- Khu vực xây dựng hồ chứa nước Phước Trung tính đến tháng 4 năm 2009 có
304 hộ với 1835 nhân khẩu, chủ yếu là người dân tộc Răclây.
- Tập quán canh tác: Trình độ canh tác và thâm canh thấp. Dân số trong vùng
chủ yếu sống bằng nông nghiệp. Nền kinh tế phụ thuộc vào nông nghiệp là chủ yếu,
Sinh viên: Hà Thị Cẩm Vân

Lớp: TH21C


Đồ án tốt nghiệp

Trang 10

Ngành: Kỹ thuật xây dựng công trình thủy

mật độ dân cư thưa, thu nhập thấp. Hồ chứa nước Phước Trung xây dựng là cần thiết để
phát triển kinh tế vùng, cải thiện đời sống sinh hoạt của đồng bào địa phương.
1.4.4.2.

Điều kiện kinh tế:


- Xã Phước Trung huyện Bắc Ái nằm trong khu vực vùng tiểu dự án có 270 ha
nằm gọn trong xã. Nông nghiệp là hoạt động chính trong vùng, lực lượng lao động
chiếm 90% trong khu vực.
- Diện tích đất tự nhiên và đất có khả năng trồng lúa, hoa màu lớn để phát triển
công nghiệp chế biến là 11.980 ha. Trong đó đất rừng tự nhiên là 5.049,4 ha, đất nông
nghiệp 2.056,56 ha, đất trồng cây hàng năm 1.986,61 ha, đất ruộng lúa màu là 109.5 ha,
đất nương rẫy 1.508,61 ha, đất trồng cây hang năm khác 368,5 ha, đất vườn tạp 69,95
ha.
1.5.

Điều kiện giao thông:
- Hệ thống giao thông trong vùng có đường Đồng Mé – Phước Trung nối liền từ

quốc lộ 27 đi đến xã Phước Trung. Đường rải đất cấp phối 6,5m. Đây cũng chính là
đường vận chuyển nguyên vật liệu xây dựng khi thi công công trình. Ngoài ra một số
đường liên thôn liên xã cũng được nâng cấp thành đường cấp phối.
1.6.

Nguồn cung cấp vật liệu, điện nước:

1.6.1. Vật liệu:
- Vật liệu đắp đập được khai thác trong hồ, cự ly từ 0,8 đến 1 km. Đối với đất
đắp lõi đập một phần lấy tại bãi hạ lưu công trình với cự ly 9 km.
- Cát xây dựng khai thác tại sông Cái, cự ly 10 km.
- Đá chẻ, đá hộc lấy tại chỗ cách công trường 2km.
- Xi măng, sắt thép và gỗ được lấy từ Phan Rang cự ly 29 km.
- Nước thi công được lấy từ suối Ngang cách công trình 1km.
1.6.2. Điện, nước:
- Hiện tại đã có lưới điện hạ thế đến xã phục vụ sinh hoạt và sản xuất.
- Trong xã chưa có hệ thống nước sạch để sinh hoạt. Hiện người dân sử dụng

nguồn nước suối Ngang. Tuy nhiên lưu lượng không đều, nên diễn ra tình trạng thiếu
nước sinh hoạt và sản xuất trong mùa khô.
Sinh viên: Hà Thị Cẩm Vân

Lớp: TH21C


Đồ án tốt nghiệp

1.7.

Trang 11

Ngành: Kỹ thuật xây dựng công trình thủy

Điều kiện cung cấp vật tư, thiết bị, nhân lực:
Khi xây dựng công trình hồ chứa nước Phước Trung phải tiến hành chuẩn bị đày

đủ những yêu cầu thiết bị như: Kho tàng, bến bãi, nhà xưởng, đường thi công… Trong
thời gian thi công cần san ủi mặt bằng rộng rãi, quy hoạch các khu như: Khu sản xuất,
phục vụ sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho công nhân để thi công công trình và
khai thác hết tác dụng của công trình và đáp ứng sự mong muốn của người dân địa
phương sớm hoàn thành công trình để đưa vào sử dụng.
1.8.

Thời gian thi công được phê duyệt:
Thời gian thi công hồ chứa nước Phước Trung được dự kiến là 2 năm.

1.9.


Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thi công:

1.9.1. Thuận lợi:
- Công trình hồ chứa nước Phước Trung nằm cách trung tâm thành phố 29km, hệ
thống giao thông thuận tiện có đường thi công gần đến công trình thuận tiện cho thi
công, điều hành, giám sát công trình được thuận lợi, giảm chi phí vận chuyển nguyên
vật liệu cũng như đi lại của công nhân.
- Hệ thống điện đã đến gần công trình.
- Công trình thiết kế đa mục tiêu: Mục tiêu chính là tưới nước cho nông nghiệp
và cung cấp nước sinh hoạt của người dân trong vùng hưởng lợi từ công trình.
- Phù hợp với nguyện vọng của người dân cũng như chính sách của Đảng và Nhà
nước.
1.9.2. Khó khăn:
- Công tác đền bù còn nhiều bất cập, làm cho công trình chậm tiến độ.
- Vấn đề cung cấp nước sinh hoạt cho công nhân còn hạn chế.
- Trình độ công nhân còn chưa cao, khó đáp ứng được công tác sử dụng các loại
máy móc hiện đại trong xây dựng.
- Ngoài ra các vấn đề đảm bảo sức khỏe cho công nhân và cán bộ xây dựng công
trình còn chưa đảm bảo.

Sinh viên: Hà Thị Cẩm Vân

Lớp: TH21C


Đồ án tốt nghiệp

Trang 12

Ngành: Kỹ thuật xây dựng công trình thủy


CHƯƠNG 2
DẪN DÒNG THI CÔNG
2.1.

Dẫn dòng thi công:

2.1.1. Mục đích yêu cầu của công tác dẫn dòng thi công:
• Mục đích: Dẫn dòng thi công nhằm 3 mục đích cơ bản như sau:
+ Ngăn chặn dòng chảy không có lợi tác động xấu đến quá trình thi công.
+ Dẫn dòng chảy về phía hạ lưu đảm bảo yêu cầu lợi dụng tổng hợp dòng nước
trong quá trình thi công.
+ Đảm bảo các điều kiện thi công về chất lượng và kỹ thuật, hố móng luôn được
khô ráo nhưng vẫn sử dụng được nguồn nước của thiên nhiên để phục vụ sản xuất và
sinh hoạt cho nhân dân ở phần hạ lưu (giảm chi phí thi công, giảm những ảnh hưởng
bất lợi đến công trình).
• Yêu cầu: Cách ly công trình đang xây dựng hoàn toàn với dòng chảy để đảm bảo
chất lượng công trình; do đó cần thiết phải sử dụng các đê quai, các biện pháp để
đưa nước ra khỏi phạm vi công trình
2.1.2. Đề xuất phương án dẫn dòng thi công:
Để đề xuất được phương án dẫn dòng thi công đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và kinh
tế thì cần phải đi tìm hiểu và phân tích sự ảnh hưởng, tác động của từng yếu tố đến công
trình và các biện pháp công trình trong quá trình thi công.
2.1.2.1.

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc đề xuất phương án dẫn dòng:

- Để đề xuất phương án dẫn dòng xác định thực tế, có tính khả thi thì cần đi sâu
phân tích các nhân tố tác dụng trực tiếp đến phương án dẫn dòng thi công công trình. Vì
công trình thủy lợi có tính đơn chiếc, không công trình nào giống công trình nào, do đó

ta cần xem xét cụ thể cho công trình thiết kế thi công đập đất hồ chứa nước Phước
Trung.
- Các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến dẫn dòng thi công gồm có:
+ Yếu tố thủy văn dòng chảy;

Sinh viên: Hà Thị Cẩm Vân

Lớp: TH21C


Đồ án tốt nghiệp

Trang 13

Ngành: Kỹ thuật xây dựng công trình thủy

+ Điều kiện địa hình, điều kiện địa chất, cấu tạo và sự bố trí của công trình thủy
công, điều kiện và khả năng thi công của nhà thầu và điều kiện lợi dụng tổng hợp dòng
chảy.
- Sau đây ta sẽ đi vào thống nhất cụ thể từng yếu tố:
* Yếu tố thứ nhất:
a/ Điều kiện thủy văn dòng chảy:
Đặc điểm địa văn, đặc điểm thủy văn dòng chảy của lưu vực hồ chứa nước được
chia làm hai mùa rõ rệt, mùa mưa và mùa khô. Trong đó mùa khô thường kéo dài từ
tháng 12 đến tháng 8 với lượng nước trung bình từng tháng nhỏ từ lưu lượng Q =
0,4m3/s đến Q = 6,2 m3/s. Mùa lũ từ tháng 9 đến tháng 11, trong đó lưu lượng đỉnh lũ
với tần suất P= 10%; Q = 56m3/s. Qua số liệu trên, nếu bố trí công trình dẫn dòng thi
công cho cả năm thì sẽ rất lãng phí và phải thiết kế với giá trị lưu lượng lớn (với giá trị
lưu lượng Q = 56 m3/s) và thời gian sử dụng với giá trị lưu lượng này ngắn chính vì thế
để tiết kiệm và hiệu quả hơn ta đề xuất dẫn dòng thi công theo từng mùa.

Căn cứ vào các giá trị lưu lượng nước đến của công trình hồ chứa nước Phước
Trung ứng với tần xuất P = 10% như đã nêu trên, các công trình dẫn dòng có thể ứng
dụng đối với công trình này có thể làm dẫn dòng và lòng sông thiên nhiên, dẫn dòng
qua lòng sông thu hẹp, kết hợp dẫn dòng qua cống lấy nước, sử dụng tràn tạm để tháo
lũ.
b/ Điều kiện địa hình:
Căn cứ vào mặt bằng tổng thể của công trình, các cắt dọc, cắt ngang của tuyến
đập, của tuyến tràn và tuyến cống, ta nhận thấy rằng điều kiện địa hình ở bên vai trái
trước của đập đất tương đối phải bằng phẳng rộng rãi, có thể bố trí hiện trường thi công.
Do đó, ta có thể thi công đắp đập từ phía trên vai này trước.
c/ Điều kiện địa chất:
Căn cứ vào tài liệu địa chất của tuyến đập, theo đó lòng sông của công trình hồ
chứa nước Phước Trung gồm có các lớp như sau:
- Trong khu vực nghiên cứu có các loại đá cổ và trầm tích đệ tứ. Các đá cổ là đá
macma, thành phần trung tính đến axit bao gồm granit, granodionit,… Thành phần
khoáng vật tạo đá chủ yếu là thạch anh, felnpat, mica và một số ít khoáng vật phụ khác.
Sinh viên: Hà Thị Cẩm Vân

Lớp: TH21C


Đồ án tốt nghiệp

Trang 14

Ngành: Kỹ thuật xây dựng công trình thủy

Lớp 1a: - Lớp á sét chứa ít sạn, màu xám nâu, trạng thái ẩm vừa, thành phần chủ yếu là
các bụi sạn.
Lớp 1b: - Lớp á sét chứa dăm sạn và ít sỏi, sản phẩm phân hóa triệt để thành đất của đá

granit. Thành phần chủ yếu là sét, cát và dăm sạn, trạng thái ẩm, kết cấu vừa chặt.
Lớp 1c: - Lớp cuội sỏi, chứa ít á sét, cát. Trạng thái bão hòa nước, kết cấu vừa chặt,
kích thước cuội

5-10cm. Độ mài mòn tốt.

Lớp 2a: - Đá granit phong hóa nứt nẻ mạnh, các vết nứt chảy dọc theo khe nõn khoan.
Bề rộng khe nứt

2mm, một số khe nứt được lấp bởi cát thạch anh và canxi, số còn lại

ít bị lấp nhét.
Lớp 2b: - Đá granit phong hóa nhẹ, nứt nẻ vừa, khe nứt rộng từ 1-2 mm bởi lấp nhét
các mạch thạch anh, canxi. Các vết nứt chảy dọc theo nõn khoan chủ yếu, cấu tạo khối
kiến trúc hạt thô.
Lớp 2c: Đá granit phong hóa nhẹ đến tươi, kích thước khe nứt

1mm.

Với điều kiện địa chất này thì lưu tốc cho phép không xói nằm trong khoãng 7,5
m/s. Đây là cơ sở cho việc kiểm tra sự xói lở của lòng dẫn khi dẫn dòng qua lòng sông
thu hẹp.
Với điều kiện địa chất của công trình như vậy ta nhận thấy rằng, phía khu vực
lòng sông và phía vai trái của đập có điều kiện địa chất sâu, khối lượng đào móng
nhiều. Vì vậy, khi thi công cần phải dành nhiều thời gian hơn cho thủy công khu vực
này.
d/ Sự bố trí kết cấu các công trình thủy công:
Căn cứ vào bản vẽ mặt bằng tổng thể, bản vẽ chi tiết của đập đất, tràn xả lũ, cống
lấy nước. Ta nhận thấy rằng: Cống lấy nước nằm trên vai trái của đập để kết hợp cống
lấy nước vào dẫn dòng thi công cần phải thi công cống lấy nước trước tiên, và đắp đập

phía đắp vai phải.
Đập đất là loại công trình không cho phép nước chảy qua, vì thế quá trình dẫn
dòng thi công phải luôn đảm bảo an toàn cho việc thi công đập (phần đập được đắp
luôn cao hơn mực nước lũ)
Sinh viên: Hà Thị Cẩm Vân

Lớp: TH21C


Đồ án tốt nghiệp

Trang 15

Ngành: Kỹ thuật xây dựng công trình thủy

Tràn xả lũ của công trình nằm ở phía phải của đập trong đó bao gồm ngưỡng
tràn, dốc nước và bể tiêu năng. Vì dốc nước và bể tiêu năng của công trình ở vị trí thấp
dễ bị ngập lụt trong mùa mưa, vì vậy cần phải thi công phần bể tiêu năng và dốc nước
trước. Tiếp theo là tường chắn đất ở hai bên rồi mới tới ngưỡng tràn.
e/ Yêu cầu tổng hợp lợi dụng tổng hợp dòng chảy:
Với công trình hồ chứa nước Phước Trung thì lưu lượng nước đến nhưng không
có yêu cầu đi lại của tàu thuyền nhưng phải đảm bảo đưa nước về hạ du với lưu lượng
và chất lượng nước không thay đổi để đảm bảo các hoạt động sinh hoạt bình thường
phía hạ du
 Giữ nguyên dòng chảy về hạ lưu .
f/ Điều kiện và khả năng thi công (năng lực của nhà thầu):
Đối với công trình này thì các yêu cầu đối với năng lực của nhà thầu đều đáp
ứng thỏa mãn.
* Kết luận:
Với mỗi nhân tố tác động như đã phân tích ở trên có ảnh hưởng đến 1 số phương

án, quy mô, trình tự của công trình dẫn dòng thi công cũng như thi công công trình
chính. Việc đề xuất phương án dẫn dòng thi công chính là tổ hợp các tác động này.
Trên cơ sở đó e đề xuất ra 2 phương án dẫn dòng thi công như sau: Các

phương

án

dẫn dòng thi công:
+ Phương án 1: Dẫn dòng qua lòng sông thu hẹp, cống lấy nước và tràn chính
+ Phương án 2: Dẫn dòng qua kênh dẫn dòng, cống lấy nước
Phương án 1: Thời gian thi công là 2 năm: từ tháng 02/2017 đến 01/2019

Sinh viên: Hà Thị Cẩm Vân

Lớp: TH21C


Đồ án tốt nghiệp

Trang 16

Ngành: Kỹ thuật xây dựng công trình thủy

Bảng 2-1: Nội dung phương án 1
Năm
thi

Thời gian


công

Công trình

Lưu

Các công việc cần tiến hành và

dẫn dòng

lượng

mốc khống chế
- Lắp dựng lán trại, làm đường thi
công
- Đào móng hai bên thượng và hạ
lưu đập kết hợp đào móng cống lấy
nước ở phía trái đập.
- Đào móng phần tràn xã lũ

Năm

Mùa khô

thứ

từ tháng

nhất


12 đến 8

Dẫn dòng

- Bóc phong hóa bãi vật liệu, khai

thi công

Q = 6,2

qua lòng sông

(m3/s)

thác đất chuẩn bị cho công tác đắp
đập.
- Thi công cống lấy nước, đắp đất

thiên nhiên

2 bên đập (bên trái từ cọc 11 kết
hợp phần bên phải từ cọc 8)
- Thi công xong cống lấy nước
- Tiếp tục thi công đắp đập bên
phải và bên trái vượt qua cao trình
khống chế khi có lũ tiểu mãn.
- Thi công xong cơ bản tràn xã lũ.
- Thi công gia cố đống đá tiêu
nước phía hạ lưu công trình.
Mùa mưa


Dẫn dòng

từ tháng

thi công

Q = 56

thượng lưu phần bên phải và bên

9 đến

qua lòng

(m3/s)

trái.

tháng 11

sông thu hẹp

- Thi công bê tông chống thấm

- Tiếp tục thi công đắp đất đập bên
phải và bên trái vượt qua cao trình
khống chế khi có lũ chính vụ.
- Tập trung chống lũ.


Sinh viên: Hà Thị Cẩm Vân

Lớp: TH21C


Đồ án tốt nghiệp

Trang 17

Ngành: Kỹ thuật xây dựng công trình thủy

Mùa khô

Dẫn dòng

- Đắp đê quai thượng lưu, hạ lưu

từ tháng

qua cống

Q = 6,2

12 đến

lấy nước

(m3/s)

- Chặn dòng vào tháng 01.

- Dẫn dòng qua cống lấy nước; đào
xử lý hố móng tại vị trí lòng sông .

tháng 8

- Thi công đắp đập đạt đến cao

Năm

trình khống chế khi dẫn dòng qua

thứ

cống.

hai

- Thi công đống đá tiêu nước.
- Hoàn thiện tràn xả lũ.
- Thi công tường chống thấm
thượng lưu
- Xây rãnh thoát nước.
- Đắp trên toàn bộ chiều dài của
đập đến cao trình thiết kế.
- Thi công bê tông chống thấm
thượng lưu và trồng cỏ mái hạ lưu.
- Hoàn thiện hệ thống rãnh thoát

Mùa mưa


Dẫn dòng qua

từ tháng 9

cống lấy nước

Q = 56

nước.

đến tháng

và qua tràn

(m3/s)

- Thi công các công tác lắp đặt,

11

chính

xây tường chắn sóng
- Hoàn thiện, thu dọn mặt bằng và
dọn vệ sinh công trường.
- Làm hồ sơ hoàn công và bàn giao
công trình.

Phương án 2: Thời gian thi công là 2 năm: từ tháng 02/2017 đến 01/2019
Bảng 2-2: Nội dung phương án 2

Năm
thi
công

Thời

Công trình

gian

dẫn dòng

Sinh viên: Hà Thị Cẩm Vân

Lưu lượng

Các công việc cần tiến hành và
mốc khống chế

Lớp: TH21C


Đồ án tốt nghiệp

Trang 18

Ngành: Kỹ thuật xây dựng công trình thủy

- Làm đường thi công
- Đào kênh dẫn dòng; đắp đê quai

hướng dòng chảy mùa kiệt vào
kênh dẫn dòng
- Bóc phong hóa, đào móng tràn xả
lũ.
Năm

Mùa khô

Dẫn dòng

thứ

từ tháng

thi công

nhất

12 đến 8

qua kênh dẫn

Q = 6,2
(m3/s)

- Bóc phong hóa, đào móng cống
lấy nước.
- Bóc phong hóa, đào móng đập và
xử lý móng đập và đắp 2 bên vai
đập.

- Thi công đá tiêu nước phần hạ
lưu công trình.
- Thi công xong cơ bản cống lấy
nước.
- Mở rộng kênh dẫn dòng để dẫn
dòng mùa lũ

Mùa mưa

Dẫn dòng

từ tháng

thi công

Q = 56

trình vượt lũ chính vụ.

9 đến

qua kênh

(m3/s)

- Tiếp tục thi công gia cố đống đá

tháng 11

dẫn


- Tiếp tục đắp 2 vai đập đến cao

tiêu nước phía hạ lưu công trình.
- Thi công bê tông chống thấm
thượng lưu
- Đào tràn tạm để dẫn dòng thi

Năm
thứ
hai

công khi có lũ

Mùa khô

Dẫn dòng

từ tháng

qua cống

Q = 6,2

12 đến

lấy nước và

(m3/s)


tháng 8

tràn tạm

- Chặn dòng vào tháng 01.
- Đắp đập phần còn lại đến cao
trình vượt lũ và đổ bê tông chống
thấm phía thượng lưu.
- Hoàn thiện tràn xả lũ.

Sinh viên: Hà Thị Cẩm Vân

Lớp: TH21C


Đồ án tốt nghiệp

Trang 19

Ngành: Kỹ thuật xây dựng công trình thủy

- Đắp toàn bộ đập đến cao trình
thiết kế.
- Lấp tràn tạm
- Đổ bê tông chống thấm thượng
lưu và trồng cỏ mái bảo vệ hạ lưu

Mùa mưa Dẫn dòng qua
từ tháng


cống lấy nước

Q = 56

9 đến

và qua tràn

3

tháng 11

tạm

(m /s)

toàn tuyến đập đến cao trình thiết
kế.
- Hoàn thiện hệ thống rãnh thoát
nước
- Hoàn thiện, thu dọn mặt bằng và
dọn vệ sinh công trường.
- Làm hồ sơ hoàn công và bàn giao
công trình.

So sánh và lựa chọn phương án hợp lý:
Ưu điểm:
Phương án 1
- Đập được thi công liên tục


Phương án 2
- Có thời gian xử lý nền.

- Dễ bố trí hiện trường thi công, đảm bảo - Đảm bảo phục vụ sản xuất và sinh hoạt ở
về kỹ thuật và có lợi thế về kinh tế.

hạ lưu.

- Không xây dựng tràn tạm.

- Đập đất không bị gián đoạn.

- Có thời gian xử lý nền.

- Hiện trường thi công bố trí khó, diện tích

- Cường độ thi công không lớn.

thi công hẹp.

- Đảm bảo phục vụ sản xuất và sinh hoạt ở
hạ du

Nhược điểm:
Phương án 1

Phương án 2

- Sau khi ngăn dòng, đắp đê quai, thời - Cường độ thi công đắp đập cao.
Sinh viên: Hà Thị Cẩm Vân


Lớp: TH21C


Đồ án tốt nghiệp

Trang 20

Ngành: Kỹ thuật xây dựng công trình thủy

gian ngăn tích nước trong hồ dài không an - Phân đoạn nhiều đợt, khó bố trí hiện
toàn trong thi công.

trường.

- Tính toán dẫn dòng nhiều lần, phức tạp.

- Không đảm bảo về kỹ thuật khi dẫn

- Khối lượng đắp đê quai lớn, giá thành dòng thi công qua dòng sông thu hẹp.
cao

- Sau khi ngăn dòng thời gian tích nước

- Bố trí thi công khó khăn.

trong hồ dài không an toàn trong thi công.
- Khó khăn cho việc bố trí nhân lực và xe
máy.


So sánh về kinh tế thì phương án 2 tốn kém hơn phương án 1, đòi hỏi phải tập
trung nhân lực lớn hơn, khó khăn cho việc bố trí nhân lực, xe máy và không đảm bảo về
kỹ thuật khi dẫn dòng qua lòng sông thu hẹp.
Qua những phân tích trên thấy rằng chọn phương án 1 là hợp lý vì có nhiều ưu
điểm, thuận lợi cho công tác thi công khác và phù hợp với điều kiện địa hình của công
trình hồ chứa nước Phước Trung.
Từ đó ta thấy phương án 1 có ưu điểm hơn phương án 2, nên ta quyết định chọn
phương án 1 làm phương án dẫn dòng thi công cho công trình đầu mối Phước Trung.
Vậy phương án chọn để tính toán dẫn dòng là phương án 1.
2.1.3. Tính toán thủy lực dẫn dòng:
a/ Mục đích tính toán
- Tùy theo từng giai đoạn dẫn dòng (tùy theo công trình dẫn nước, lưu lượng dẫn
nước)
* Mục đích tính toán thủy lực dẫn dòng có khác nhau nhưng tập trung chủ yếu
vào các mục đích sau:
- Xác định mực nước dân lên ở thượng lưu để làm căn cứ thiết kế đê quai hoặc
xác định cao trình đắp đập
- Xác định các đại lượng đặc trưng về thủy lực của dòng chảy, từ đó có thể xác
định mực độ thu hẹp, kiểm tra khả năng xói lở và có biện pháp gia cố phù hợp
b/ Các căn cứ để tính toán
- Phương án dẫn dòng thi công đã chọn
- Tài liệu thủy văn dòng chảy ứng với tầng xuất P= 10%
Sinh viên: Hà Thị Cẩm Vân

Lớp: TH21C


Đồ án tốt nghiệp

Trang 21


Ngành: Kỹ thuật xây dựng công trình thủy

- Căn cứ qua các mặt cắt dọc, mặt cắt ngang của lòng sông, các bản vẽ thiết kế
công trình
- Các tài liệu về địa hình, về địa chất và các qui phạm hiện hành
2.1.3.1.

Tính toán thủy lực dẫn dòng qua lòng sông thu hẹp:

a/ Mùa khô năm 1:
- Đối với công trình hồ chứa nước Phước Trung thì theo phương án dẫn dòng thi
công đã chọn, mùa khô năm thứ nhất dẫn dòng qua lòng sông tự nhiên với giá trị lưu
lượng lớn nhất của mùa kiệt Q = Q tiểu mãn = 6,2m3/s
- Chính vì thế ta phải thi công phần công trình từ vị trí nằm trên mực nước ứng
với giá trị lưu lượng trên. Căn cứ vào biểu đồ quan hệ Q ~ Z HL ở chương I từ đó xác
định được mực nước Zhl = 75,11m.
b/ Mùa lũ năm 1:
- Đến mùa lũ năm thứ 1 mực nước sông tăng lên các phần công trình đã thi công
ở mùa khô sẽ làm cảng trở chiếm mất một phần diện tích ước của lòng sông cũ khi đó
lòng sông bị thu hẹp một phần vì thế ta phải tính toán dẫn dòng qua lòng sông thu hẹp ở
giai đoạn này
- Mục đích tính toán của thủy lực dẫn dòng qua lòng sông thu hẹp ở giai đoạn
này để xác định mực nước dâng lên ở thượng lưu của phần đập đã đắp được trong mùa
khô, từ giá trị mực nước đó sẽ làm căn cứ để đắp đập vượt cao trình này thì đập đất mới
an toàn đồng thời phải tính toán lưu tốc của dòng chảy để kiểm tra khả năng xói lở của
lòng dẫn và có biện pháp gia cố lòng dẫn cũng như phần đã đắp đập.
c/ Tính toán thủy lực dẫn dòng qua lòng sông thu hẹp:
• Trường hợp tính toán:
Trường hợp 1: Tính toán thủy lực cho lũ tiểu mãn ứng với Q = 6,2 m3/s.

- Bước 1: Từ Qdd ta tra quan hệ Q ~ ZHL được giá trị ZHL1
Căn cứ vào bản vẽ cắt dọc đập ta xác định được Zđs
 hHL= Zhl1 - Zđs
- Bước 2: Căn cứ vào mặt cắt dọc đập và Zhl1, từ đó đo được ω 1 như ở hình vẽ
Hình 2.2 và đo được ω* như ở hình vẽ Hình 2.3.
Sinh viên: Hà Thị Cẩm Vân

Lớp: TH21C


Đồ án tốt nghiệp

Trang 22

B

zdd

ztl
H

Ngành: Kỹ thuật xây dựng công trình thủy

z

V0

VC

zhl


C

hhl
C

zds

B
Hình 2.1- Sơ đồ mặt cắt dọc sông theo dòng chảy
• Các thông số:
Zđs: Cao trình đáy sông
ZTL: Mặt nước dâng lên ở thượng lưu
ZHL: Mặt nước hạ lưu
Đ : Cao trình phần nước đã đắp
Δz : Chênh lệch mực nước thượng lưu và hạ lưu
hHL : Chiều cao mực nước hạ lưu

ZVL

ZVL
ZHL
11

12

Hình 2.2 - Mặt cắt ngang lòng sông bị thu hẹp

Sinh viên: Hà Thị Cẩm Vân


Lớp: TH21C


Đồ án tốt nghiệp

Trang 23

Ngành: Kỹ thuật xây dựng công trình thủy

zTL

zHL

z

*
Hình 2.3 - Mặt cắt ngang lòng sông thể hiện quan hệ ZTL - ZHL
- Bước 3: Giả thiết giá trị ΔZgt
- Bước 4: Có ΔZgt
Tính ω2: Là diện tích ướt của lòng sông củ ứng với mực nước thượng lưu.
ω2 = ω* + ΔZgt . Β

(2.1)

Trong đó: B là bề rộng trung bình của mặt nước ứng với khoảng nước dâng ΔZgt.
- Bước 5: Tính giá trị ΔZtt theo công thức:
∆Z tt =

1 Vc2 V02
.


ϕ 2 2g 2g

(2.2)

+ ϕ =0,85 là hệ số lưu tốc (do bố trí mặt bằng đê quai có dạng hình thang)
+ Vo là lưu tốc tới gần (m/s)
+ Vc là lưu tốc tại mặt cắt co hẹp (m/s)
+ g =9,81 m/s2 là gia tốc trọng trường
Trong đó
Tk
Qdd
V0 =
(m/s)
ω2
Tk
Qdd
Vc =
(m/s)
ε ( ω2 − ω1 )

(2.3)

(2.4)

Trong đó:
+ Vo lưu tốc tới gần (m/s)
+ Vc là lưu tốc tại mặt cắt co hẹp (m/s).
Sinh viên: Hà Thị Cẩm Vân


Lớp: TH21C


Đồ án tốt nghiệp

Trang 24

Ngành: Kỹ thuật xây dựng công trình thủy

+ ε = 0,95 là hệ số co hep bên (co hẹp một bên)
- Bước 6: So sánh ∆Z tt và ∆Ζ gt
* Nếu ∆Z tt ~ ∆Ζ gt thì giả thiết là chính xác,
Nếu K thuộc khoảng từ 30% - 60% thì thõa mãn điều kiện co hẹp lòng sông .
* Còn ∆Z tt ≠ ∆Ζ gt thì giả thiết lại ∆Ζ gt sau đó lại thực hiện các bước đến khi thỏa mãn.
- Bước 7: Khi đã có ∆Z tt = ∆Ζ gt => ZTL = ZHL + ∆Z tt
- Tính hệ số co hẹp K
K=

ω1
.100%
ω2

(2.5)

Nếu K thuộc khoảng từ 30% - 60% thì thỏa mãn điều kiện co hẹp lòng sông.
-

Kiểm tra xói lở: Vc ≤ [V]kx

• Các bước tính toán:

2.1.3.1.

Tính toán thủy lực dẫn dòng mùa khô năm thứ nhất:

Dẫn dòng qua lòng sông thiên nhiên có lưu lượng dẫn dòng Qdd = 6,2(m3/s)= Qtiểu mãn
Bước1: Từ quan hệ Q~ ZHL ứng với các giá trị Qdẫn dòng =Q

tiểu mãn

=6,2 m3/s ta xác định

được cao trình mực nước hạ lưu ZHL1
 Cao trình đáy sông : Zđs = 72,89 (m)
Với tần suất P = 10% ta có lưu lượng dẫn dòng về mùa lũ tiểu mãn ứng với Q = 6,2
m3/s. Tra quan hệ ( Q~Zhl) xác định được cao trình mực nước hạ lưu ZHL = 73,68(m)
=>hhl1 = Zhl – Zđs = 73,68- 72,89= 0,79 (m)
Bước 2:
Với Zhl = 73,68 (m) ta dựa vào mặt cắt dọc đập ta xác định được tiết diện ướt của
lòng sông mà đê quai và hố móng chiếm chổ là: ω 1 = 4,4 m2 và diện tích của lòng sông
cũ là: ω* =7,9m2
*Bước 3: Giả thiết giá trị ∆Zgt= 0,13 m
Bước 4:

= 12,23 m

ω2 = ω* + ∆Zgt. = 7,9 + 0,13.12,23= 9,54(m2)
Bước 5:
Sinh viên: Hà Thị Cẩm Vân

Lớp: TH21C



Đồ án tốt nghiệp

Trang 25

Ngành: Kỹ thuật xây dựng công trình thủy

tk
Qdd
6, 2
=
= 0,65(m / s)
Ta có V0 =
ω2 9,54

Q dd
6, 2
=
= 1, 49(m / s)
ε (ω2 − ω1 ) 0,95(9,54 − 4, 4)

Vc =

 ∆Z tt =

Vc2
V02
1, 492
0,652


=

= 0,13(m)
ϕ 2 2g 2g 0,852.2.9,81 2.9,81

Bước 6: Ta thấy ∆Ztt≈∆Zgt : Chọn ∆Z = 0,13m
Bước 7:
ZTL = ZHL + ∆Ztt = 73,68 +0,13 =73,81 (m)
- Tính hệ số co hẹp K
= thuộc khoảng (30% - 60%), nên độ co hẹp lòng sông là không hợp lý
 Kiểm tra xói lở: Vc ≤

kx

Căn cứ vào địa chất của đoạn suối thu hẹp ta xác định lưu tốc bình quân cho
phép không xói. Theo bảng 1-2 (trang 8 - GTTC tập 1) Tra được [V]kx = (1,6 ÷ 2,1)
(m/s)
So sánh Vc = 1,49 (m/s) < [V]kx = (1,6 ÷ 2,1) (m/s); Vậy lòng sông, bờ sông
không bị xói lở
+ Ứng dụng kết quả tính toán
- Xác định cao trình đắp đập vượt lũ tiểu mãn năm thứ nhất (đợt 1)
ZVL= ZTL+δ

Với (δ=0,5 ÷ 0,7m); chọn (δ=0,5)

ZVL= 73,81 + 0,5 = 74,31 (m)
Vậy năm thứ nhất ta thi công đập đất phải vượt trên cao trình vượt lũ tiểu mãn đợt
1 là: 74,31 (m)
2.1.3.2.


Tính toán thủy lực dẫn dòng cuối mùa lũ năm thứ nhất

Bước1: Từ quan hệ Q~ ZHL ứng với các giá trị Qdẫn dòng =Q lũ =56 m3/s ta xác định được
cao trình mực nước hạ lưu ZHL1
 Cao trình đáy sông : Zđs = 72,89 (m)

Sinh viên: Hà Thị Cẩm Vân

Lớp: TH21C


×