Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã từ thực tiễn của tỉnh bà rịa – vũng tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 100 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIÊN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN VĂN CHUNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ TỪ THỰC TIỄN
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI - 2017


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIÊN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN VĂN CHUNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ TỪ THỰC TIỄN
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60 34 04 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. VÕ KHÁNH VINH



HÀ NỘI – 2017


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn, Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc
Học viện khoa học xã hội, các khoa, phòng và quý thầy, cô giáo trong Học
viện Khoa học Xã hội đã tận tình và tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình học
tập. Đặc biệt, Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy GS.TS. Võ Khánh
Vinh, người đã trực tiếp hướng dẫn thực hiện đề tài với tất cả lòng nhiệt tình
và sự quan tâm sâu sắc.
Học viên cũng gửi lời cảm ơn của mình đến lãnh đạo Sở Nội vụ tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu, các phòng chuyên môn thuộc Sở Nội vụ; các phòng, ban,
ngành ở thành phố Bà Rịa; lãnh đạo các xã, phường thuộc thành phố Bà Rịa;
bạn bè, đồng nghiệp, luôn quan tâm, tạo điều kiện, chia sẻ, động viên tôi trong
suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện nhưng luận văn không
thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong mong nhận được sự góp ý
của quý thầy, cô và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
Thạc sĩ Chính sách công về “Thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công
chức cấp xã từ thực tiễn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” là hoàn toàn trung thực
và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực. Trong công trình
nghiên cứu này không hề có bất kỳ sự sao chép nào mà không có trích dẫn
nguồn, tác giả.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.

Hà Nội, tháng 02 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Chung


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC ................................................................ 7
1.1. Khái quát về chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã ......................... 7
1.2. Khái niệm, các đặc điểm, vai trò chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp
xã ............................................................................................................................. 8
1.3. Nội dung thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã ............. 17
1.4. Các giai đoạn thực hiện chính sách ............................................................... 20
1.5. Những yếu tố tác động đến chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã 26
Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU ...................... 29
2.1. Những yếu tố tác động đến thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức
cấp xã tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ........................................................................ 29
2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã
tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu .................................................................................... 30
2.3. Kết quả thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã tại tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu ..................................................................................................... 47
2.4. Đánh giá kết quả thực hiện Chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã
tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu .................................................................................... 55
Chương 3: TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở NƯỚC TA HIỆN NAY ..................................... 65
3.1. Mục tiêu và định hướng tăng cường thực hiện chính sách phát triển cán bộ,
công chức cấp xã ................................................................................................... 65

3.2. Các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách phát triển đối vớ cán bộ, công
chức cấp xã ........................................................................................................... 67
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 79


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBCC

cán bộ, công chức

CBCCCX

cán bộ, công chức cấp xã

CNH-HĐH

công nghiệp hóa, hiện đại hóa

BRVT

Bà Rịa – Vũng Tàu

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ bộ máy CBCCCX tại Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ............................ 16
Bảng 2.1. Đánh giá về chính sách tuyển dụng, bố trí, sử dụng cán bộ, công chức cấp
xã tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu từ năm 2011 đến 2015.............................................. 57
Bảng 2.2. Số liệu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã từ năm 2011 đến
2015. .......................................................................................................................... 59
Bảng 2.3. Đánh giá mức hiệu quả của chính sách hỗ trợ đào tạo cán bộ, công chức
cấp xã tại Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ........................................................................... 60
Bảng 2.4. Lương và phụ cấp chức vụ của cán bộ cấp xã chưa qua đào tạo chuyên
môn ............................................................................................................................ 62


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Cán bộ là gốc của mọi công
việc, công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”. Do vậy, cán bộ
là nhân tố quyết định cho sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của
Đảng, đất nước và của cả dân tộc. Sự nghiệp đổi mới đất nước muốn thành công
phải tạo sự chuyển biến tích cực từ cơ sở, mà sự chuyển biến ở cấp này lại phụ
thuộc rất lớn vào đội ngũ cán bộ, công chức, trong đó yếu tố chất lượng đội ngũ giữ
vai trò quyết định.
Chính quyền cơ sở ở nước ta hiện nay gồm xã, phường, thị trấn (gọi chung là
cấp xã) có vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ thống chính quyền bốn cấp. Đây là nơi
trực tiếp đưa các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà
nước đi vào cuộc sống của nhân dân. Chính quyền cơ sở đảm nhận trực tiếp việc
quản lý, điều hành các hoạt động kinh tế - xã hội liên quan đến mọi mặt đời sống
của nhân dân, nên tổ chức bộ máy và phương thức hoạt động phải phù hợp với yêu
cầu phục vụ dân, sát với nhân dân. Gắn bó mật thiết với nhân dân, dựa vào nhân

dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân là một trong những nhân tố quyết định
sức mạnh của chính quyền cơ sở. Để tổ chức và hoạt động của chính quyền cơ sở
hiệu quả thì yêu cầu quan trọng nhất là phải xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
(CBCC) có đủ năng lực và phẩm chất để hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được
giao.
Trong những năm qua, mặc dù việc xây dựng, phát triển đội ngũ CBCC nói
chung và đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã (CBCCCX) nói riêng tại tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu đã từng bước được quan tâm. Số lượng, chất lượng CBCC có trình độ
chuyên môn từ trung cấp đến đại học đã được tăng lên, tuy nhiên vẫn còn nhiều bất
cập. Tỷ lệ CBCCCX chưa đạt chuẩn về chuyên môn vẫn còn, việc thực thi nhiệm vụ
của CBCCCX mới chỉ dựa vào kinh nghiệm là chủ yếu, chưa đảm bảo tính khoa
học, nên hiệu lực, hiệu quả hoạt động không cao.Tỷ lệ chưa qua bồi dưỡng lý luận
chính trị còn nhiều, còn thiếu kiến thức về quản lý nhà nước, yếu về kỹ năng thực

1


thi công vụ, hạn chế trong giao tiếp; thái độ, tác phong làm việc còn thụ động; ý
thức phục vụ nhân dân chưa cao.
Lý luận và thực tiễn thực hiện chính sách phát triển CBCCCX cho thấy rằng
CBCC chức giữ vị trí trung tâm, có vai trò quyết định chất lượng hoạt động của bộ
máy nhà nước nói riêng, hệ thống chính trị nói chung. CBCC tham gia xây dựng
chính sách, cũng là lực lượng nòng cốt đưa chính sách vào cuộc sống. CBCCCX là
đối tượng thụ hưởng trực tiếp của chính sách đồng thời cũng là một trong những
nguồn để xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp. Phát triển
CBCCCX tốt, nhà nước sẽ có nguồn nhân lực tốt để phát triển đội ngũ CBCC cấp
cao hơn.
Từ tính cấp thiết đó, cần có một nghiên cứu toàn diện, trên cơ sở tổng quan
những vấn đề về phát triển CBCCCX, phân tích đúng thực trạng phát triển của đội
ngũ CBCCCX trên địa bàn tỉnh, từ đó đề xuất các giải pháp để phát triển đội ngũ

CBCCCX một cách đồng bộ, hợp lý đáp ứng với yêu cầu, nhiệm vụ phát triển trong
tình hình hiện mới. Xuất phát từ thực tiễn đó, học viên đã chọn đề tài “Thực hiện
chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã từ thực tiễn của tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu” để nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp chương trình Thạc sĩ chuyên
ngành chính sách công.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Thời gian qua, các nội dung về chính sách phát triển CBCCCX đã được
nhiều nhà khoa học nghiên cứu những vấn đề liên quan trực tiếp đến chất lượng về
quản lý đội ngũ CBCCCX. Tuy nhiên, có nhiều phương pháp tiếp cận vấn đề khác
nhau, các quan niệm và cách thức lý giải khác nhau nhưng đích đến cuối cùng vẫn
là nâng cao chất lượng, hiệu quả của CBCCCX; trong thời gian qua có một số công
trình khoa học nghiên cứu như:
Th.S Nguyễn Thế Vịnh - Vụ Chính quyền địa phương – Bộ Nội vụ (2007):
“Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở theo Nghị quyết Trung ương 5 (Khóa IX)”, đề tài
khoa học cấp Bộ [160].

2


Nguyễn Khắc Bộ: “Nâng cao năng lực quản lý nhà nước của chính quyền cơ
sở”, Tạp chí Tổ chức nhà nước, số tháng 3/2006 [17].
PGS.TS Bùi Tiến Quý: “ Một số vấn đề về tổ chức và hoạt động của chính
quyền địa phương trong giai đoạn hiện nay ở nước ta, Nhà xuất bản Chính trị quốc
gia, Hà Nội 2000 [59].
TS. Thang Văn Phúc và TS. Nguyễn Minh Phương (đồng chủ biên) (2001),
"Cơ sở lý luận thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức”, NXB Chính trị Quốc
gia Hà Nội [55].
PGS. TS Văn Tất Thu, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, tháng 5 năm 1999;Xây
dựng đội ngũ CBCCđáp ứng yêu cầu thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất
nước [158]

Nguyễn Phú Trọng-Trần Xuân Sầm (đồng chủ biên) (2003), Luận cứ khoa
học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước (tái bản), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội [76].
Những tài liệu trên đã đề cập đến một số vấn đề lý luận và thực tiễn nâng cao
chất lượng đội ngũ CBCCCX; tuy nhiên hiện nay, vấn đề chính sách phát triển
CBCCCXtừ thực tiễn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu chưa có công trình khoa học nào
nghiên cứu, đánh giá một cách toàn diện. Vì vậy, có thể khẳng định vấn đề học
viên lựa chọn nghiên cứu không có sự trùng lắp với các công trình khoa học đã
được công bố. Tuy nhiên, các công trình khoa học trên đây là tài liệu tham khảo có
giá trị cho việc nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận về phát triển đội ngũ CBCCCX
và thực tiễn xây dựng đội ngũ CBCCCX nói chung và của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
(BRVT) nói riêng, luận văn phân tích thực trạng trong thực hiện chính sách phát
triển đội ngũ CBCCCX, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp chủ yếu đem lại hiệu
quả cao nhất cho công tác xây dựng, phát triển đội ngũ CBCCCX đáp ứng với yêu
cầu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tại tỉnh BRVT trong thời gian tới.

3


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, đề tài có nhiệm vụ:
Thứ nhất, hệ thống hóa và phân tích cơ sở lý luận, pháp lý về thực hiện chính
sách phát triển CBCCCX.
Thứ hai, khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách này
của tỉnh BRVT, qua đó tìm ra vấn đề tồn tại, nguyên nhân khách quan, chủ quan và
rút ra kết luận về thực trạng chính sách đối với CBCCCX. Từ đó hình thành quan
điểm, kiến nghị phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện chính sách đối

với CBCCCX. Phát triển toàn diện về phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ, năng
lực công tác, đổi mới tác phong làm việc theo hướng chuyên nghiệp, thái độ ứng xử
đúng mực, văn minh, thực sự là những công bộc của dân, vì nhân dân phục vụ, đáp
ứng với yêu cầu nhiệm vụ mới trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
Thứ ba, Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển đội ngũ
CBCCCX đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội tại tỉnh trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là việc thực hiện chính sách phát triển
CBCCCX của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Trong đó tập trung nghiên cứu những vấn
đề luận cứ khoa học về chính sách công, thể chế chính sách, giải pháp và công cụ
chính sách CBCCCX dưới gốc độ khoa học chính sách công.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Tập trung nghiên cứu các chính sách phát triển CBCCCX trên
địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu;
- Về không gian: Tập trung nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu,
có tham khảo tình hình thực hiện chính sách phát triển cán bộ công chức các tỉnh
trong cả nước.
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2011 đến 2015.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

4


5.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử của Mác- Lê Nin, Tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước về phát triển CBCCCX. Luận văn sử dụng
các phương pháp chính sách công nghiên cứu quy trình từ khâu hoạch định chính

sách đến thực thi chính sách và đánh giá chính sách công.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu chính sách công kết hợp giữa lý
thuyết và thực tiễn; Phương pháp hệ thống, phân tích, tổng hợp ,so sánh, thống kê...
để nghiên cứu, phân tích các văn bản của Trung ương, của tỉnh có liên quan đến
thực hiện chính sách phát triển CBCCCX trên địa bàn tỉnh.
Phương pháp thu thập thông tin: Từ các nguồn thông tin có sẵn liên quan đến
đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, tài liệu, Nghị quyết, Quyết định, chỉ thị
của Đảng, Nhà nước, Bộ, ngành ở trung ương và địa phương; các công trình nghiên
cứu, các báo cáo, tài liệu thống kê của địa phương, các tài liệu về số lượng, độ tuổi,
giới tính, trình độ năng lực,... của đội ngũ CBCCCX từ các báo cáo chính thức của
tỉnh.
Phương pháp khảo sát, điều tra thực tế: Khảo sát, điều tra thực tế bằng các
phiếu điều tra, kết hợp với phỏng vấn chuyên sâu một số đối tượng nhằm thu thập
thông tin để làm rõ thêm thông tin mà các phương pháp thu thập thông tin nêu trên
chưa làm rõ được.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài vận dụng lý thuyết khoa học về thực hiện chính sách công, làm rõ vai
trò, đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ, các chế độ chính sách hiện hành của Nhà nước
đối với CBCCCX. Kết quả nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ, bổ sung những tư liệu
nghiên cứu, kết quả khảo sát thực tế tại tỉnh,qua đó góp phần làm phong phú thêm
luận cứ khoa học cho hệ thống lý luận, pháp lý về thực hiện chính sách phát triển
CBCCCX.

5


6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài chỉ ra được những khó khăn, hạn chế trong việc thực hiện chính sách

như: Tuyển dụng, sử dụng, quy hoạch cán bộ, bố trí, đào tạo, bồi dưỡng CBCCCX
chưa phù hợp với từng thời kỳ; Đánh giá, chính sách khen thưởng chưa tương xứng
với kết quả và thành tích trong thực hiệnnhiệm vụ, chính sách tiền lương còn thấp.
Đồng thời kết quả nghiên cứu giúp chính quyền địa phương và các cơ quan có chức
năng phối hợp khác như trường Chính trị tỉnh, Học viện Hành chính, Đại học Nội
vụ có cơ sở khoa học, cơ sở thực tiễn để vận dụng, điều chỉnh việc thực hiện chính
sách một cách hiệu quả hơn.
7. Cơ cấu của luận văn
Luận văn được chia làm 03 chương, không kể phần mở đầu, kết luận, danh
mục tài liệu tham khảo.
Chương 1. Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách phát triển cán bộ,
công chức cấp xã.
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp
xã tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Chương 3.Tăng cường thực hiện Chính sách phát triển cán bộ, công chức
cấp xã ở nước ta hiện nay.

6


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
1.1. Khái quát về chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã
Xác định vấn đề chính sách là giai đoạn đầu trong quy trình xây dựng chính
sách công. Những vấn đề đó thường là những mâu thuẫn trong xã hội, những khó
khăn, vướng mắc trong quá trình phát triển hoặc là nhu cầu phát triển ở mức độ cao
hơn. Do đó, vấn đề chính sách luôn gắn liền với sự phát triển của xã hội. Theo
PGS.TS Đỗ Phú Hải,“ Việc xác định vấn đề chính sách được bắt đầu bằng cảm
nhận vấn đề so với cấu trúc vấn đề, đó là cảm nhận về các trở ngại, khó khăn,

vướng mắc trong xã hội cần được giải quyết bằng chính sách hoặc các bất hợp lý
gây mâu thuẫn, mất cân bằng, mất ổn định về kinh tế xã hội, cản trở tăng trưởng
kinh tế hoặc những nhu cầu trong tương lai cần đạt được bằng chính sách” [38].
Vấn đề phát triển CBCCCX đang là một vấn đề được đảng và nhà nước đặc
biệt quan tâm trong giai đoạn hiện nay. Đặc biệt trong bối cảnh nền khoa học công
nghệ trên thế giới đang phát triển rất mạnh mẽ, toàn cầu hóa trở thành xu thế tất yếu
và cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Cán
bộ là gốc của mọi công việc, công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt
hay kém”. Do vậy, cán bộ là nhân tố quyết định cho sự thành bại của cách mạng,
gắn liền với vận mệnh của Đảng, đất nước và của cả dân tộc. Sự nghiệp đổi mới đất
nước muốn thành công phải tạo sự chuyển biến tích cực từ cơ sở, mà sự chuyển
biến ở cấp này lại phụ thuộc rất lớn vào đội ngũ cán bộ, công chức, trong đó yếu tố
chất lượng đội ngũ giữ vai trò quyết định. Trong thời gian qua, Đảng và nhà nước ta
đã có nhiều quan tâm đến chế độ, chính sách của CBCCCX: Nghị định số
92/2009/NĐ-CP của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách
đối với CBCC ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách
ở cấp xã [20]. Cụ thể cấp xã loại 1 số CBCC được bố trí không quá 25 người, loại 2
không quá 23 người và loại 3 không quá 21 người. Số lượng cán bộ công chức quy
định trên bao gồm cả CBCC được luân chuyển, biệt phái, điều động về cấp xã.

7


1.2. Khái niệm, các đặc điểm, vai trò chính sách phát triển cán bộ, công
chức cấp xã
1.2.1. Khái niệm
Trước khi làm rõ khái niệm chính sách phát triển CBCCCX, đề tài cần làm
rõ khái niệm chính sách công, khái niệm cán bộ, công chức, khái niệm chính sách
phát triển CBCCCX.
Chính sách Công

Khái niệm chính sách công là một trong những đối tượng nghiên cứu của
khoa học chính sách công. Tuy nhiên, xuất phát từ sự ảnh hưởng bởi những đặc
điểm của chế độ chính trị và kiểu nhà nước khác nhau nên các nhà khoa học ở các
nước trên thế giới có cách định nghĩa khác nhau về chính sách công.
Theo Peter Aucoin, 1971: “Chính sách công bao gồm các hoạt động thực tế
do chính phủ tiến hành”
Theo William Jenkin, 1978: “Chính sách công là một tập hợp các quyết
định có liên quan lẫn nhau của một nhà chính trị hay một nhóm các nhà chính trị
gắn liền với việc lựa chọn các mục tiêu và các giải pháp để đạt các mục tiêu đó”.
Theo Thomas R. Dye, 1984: “Chính sách công là cái mà Chính phủ lựa
chọn làm hay không làm”.
Dimock et al. 1993: “Chính sách công quyết định bất cứ khi nào và bất cứ
nơi đâu những mục tiêu và các biện pháp nên được chọn lựa, nhằm mục đích giải
quyết một vấn đề, hay một sự đổi mới.”
Fischer 1995: “Chính sách công là thoả thuận chính trị về những hành động
hoặc không hành động, được thiết kế nhằm giải quyết, hoặc làm giảm nhẹ vấn đề
trong nghị trình chính trị.”
Ở Việt nam, chính sách công là một ngành khoa học tương đối mới so với
các ngành khoa học khác. Vì vậy, Quan điểm của các nhà nghiên cứu Việt Nam về
chính sách công cũng dựa trên cơ sở kế thừa các quan niệm trên, đồng thời dựa
vào những đặc điểm của hệ thống chính trị Việt Nam để nghiên cứu và đưa ra quan
niệm về chính sách công trong thời gian qua.

8


PGS.TS Lê Chi Mai (Học viện Hành chính Quốc gia) đưa ra khái niệm chính
sách công với các nội hàm sau:
“- Chủ thể ban hành chính sách công là Nhà nước, nên chính sách công có
thể coi là chính sách của Nhà nước.

- Chính sách công là những quyết định hành động, bao gồm cả những hành
vi thực tiễn, chính sách công không chỉ thể hiện dự định của Nhà nước hoạch định
chính sách về một vấn đề nào đó mà còn bao gồm những hành vi thực hiện dự định
đó. Nếu không có việc thực thi chính sách để đạt được những kết quả nhất định thì
những chủ trương đó chỉ là những khẩu hiệu mà thôi.
- Chính sách công tập trung giải quyết một vấn đề trong đời sống kinh tế- xã
hội theo những mục tiêu xác định.”
Trong giáo trình “Hoạch định và phân tích chính sách công” của Học viện
Hành chính Quốc gia xuất bản năm 2013 cũng đưa ra định nghĩa chính sách công:
“Chính sách công là những hành động ứng xử của Nhà nước với các vấn đề phát
sinh trong đời sống cộng đồng được thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau,
nhằm thúc đẩy xã hội phát triển”
Theo GS. TS Võ Khánh Vinh – Nguyên Giám đốc Học viện Khoa học Xã
hội thì “Chính sách công là những đường hướng ứng xử cơ bản của Nhà nước với
những vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng bằng nhiều hình thức khác nhau
nhằm thúc đẩy phát triển xã hội và quản lý xã hội” (Võ Khánh Vinh, Giáo trình
giảng dạy chương trình đào tạo thạc sĩ chính sách công, 2013).
Như vậy, khái niệm Chính sách công có thể được diễn đạt khái quát như sau:
Chính sách công là tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của nhà nước nhằm
lựa chọn các mục tiêu cụ thể với giải pháp và công cụ thực hiện giải quyết các vấn
đề của xã hội theo mục tiêu xác định của Đảng chính trị cầm quyền.
Cán bộ, công chức
Khái niệm công chức ở nước ta cũng được quy định khác nhau trong các văn
bản pháp lý khác nhau bởi những đặc điểm của từng giai đoạn lịch sử.

9


Theo Điều 1, Sắc lệnh số 76/SL của Chủ tịch Hồ Chí Minh ký ngày 20-51950: “Những công dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển dụng, giao giữ
một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính phủ, ở trong hay ở ngoài nước,

đều là công chức theo Quy chế này, trừ những trường hợp riêng biệt do Chính phủ
quy định” [34]
Sau ngày giải phóng miền Nam 30-4-1975, thống nhất đất nước, tất cả những
người làm việc trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội,
doanh nghiệp nhà nước, nông trường, lâm trường và lực lượng vũ trang đều được
gọi chung trong một cụm từ là "cán bộ, công nhân viên chức nhà nước"
Nghị định 169/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng ban hành ngày 25-5-1991 về
công chức Nhà nước đã quy định công chức theo một phạm vi rộng hơn [42].
Đến năm 1998, khi Pháp lệnh số 01/1998/PL-UBTVQH10ngày 26/02/1998
về Cán bộ, công chức được ban hành, những người làm việc trong các cơ quan, tổ
chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, đoàn thể được gọi chung trong một cụm từ là
"cán bộ, công chức" [156]
Khoản 2 Điều 4 Luật cán bộ, công chức quy định:“Công chức là công dân
Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan
của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương,
cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải
là sĩ quan quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và
trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập, trong biên chế,
hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”[57].
Theo Nghị định số 06/2010/NĐ-CP:“công chức là công dân Việt Nam,được
tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh, trong biên chế,hưởng lương
từ ngân sách nhà nước hoặc được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vịsự nghiệp công
lập theo quy định của pháp luật, làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của

10



Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và bộ máy lãnh đạo,quản lý của đơn vị
sự nghiệp công lập”[21].
Như vậy có thể hiểu rằng: “cán bộ, công chức là công dân Việt Nam, được
tuyển dụng, bổ nhiệm, bầu cử vào các vị trí, chức vụ, chức danh trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.
Cán bộ, công chức cấp xã
Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt
Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính
trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước.(Khoản 3, Điều 4, Luật số: 22/2008/QH12
Luật Cán bộ, công chức). Từ quy định trên có thể hiểu CBCCCX như sau:
CBCCCX là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm, bầu cử phân
công nhiệm vụ trong các cơ quan hành chính cấp xã và trong biên chế; được hưởng
lương từ ngân sách Nhà nước. Ở cấp xã có cán bộ chuyên trách, công chức chuyên
môn và những người hoạt động không chuyên trách.
Cán bộ chuyên trách là những người được bầu giữ các chức vụ chủ chốt của
cấp ủy Đảng, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, những người đứng đầu Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị xã hội cấp xã. Theo Nghị định
92/2009/NĐ-CP thì cán bộ cấp xã có các chức danh sau: Bí thư, Phó Bí thư Đảng
ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Chủ tịch Hội Nông dân
Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm
nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam); Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt
Nam.
Công chức là những người được tuyển dụng qua thi tuyển, xét tuyển để đảm
nhiệm các chức danh chuyên môn theo quy định của Chính Phủ. Theo Nghị định


11


92/2009/NĐ-CP thì công chức cấp xã có các chức danh sau:Trưởng Công an xã (nơi
chưa bố trí lực lượng công an chính quy); Chỉ huy trưởng quân sự; Văn phòng thống kê;Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn)
hoặc Địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã);Tài chính - kế
toán; Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã hội;
Chính sách phát triển cán bộ, công chức
Chủ thể ban hành chính sách phát triển CBCC là Nhà nước thông qua các cơ
quan quyền lực Quốc hội, Chính phủ, các bộ ngành thực hiện chức năng quản lý
nhà nước và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Chính sách công được biểu
hiện bằng nhiều cấp độ khác nhau: Hiến pháp, Luật, Nghị Quyết, Nghị định, Quyết
định. Mục đích cuối cùng là để phát triển và quản lý sự phát triển của xã hội. Cấu
trúc của chính sách gồm 3 bộ phận:
+ Một là: Những quan điểm và định hướng chính sách.
+ Hai là: Biện pháp thực hiện chính sách, các công cụ chính sách.
+ Ba là: Mục tiêu mà chính sách hướng tới.
Bất kỳ quốc gia cũng phân chia cấp hành chính để quản lý đất nước; tùy theo
điều kiện, lãnh thổ, đặc điểm dân cư mà các quốc gia thiết lập bộ máy quản lý nhà
nước khác nhau và gọi đó là đơn vị hành chính. Ở nước ta trong từng giai đoạn lịch
sử, các cấp hành chính cũng được quy định khác nhau. Theo Hiến pháp năm 2013
nước ta có 4 cấp hành chính đó là cấp Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.
Theo quy định thì mỗi cấp hành chính đều được thành lập tổ chức Đảng, chính
quyền, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân. Tất cả các tổ chức ở mỗi cấp
hành chính hợp thành hệ thống chính trị tương ứng. Trong 4 cấp hành chính thì cấp
xã là cấp đơn vị hành chính nhỏ nhất hay còn gọi là cấp cơ sở.
Chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã
Chính sách phát triển CBCCCX là một nội dung của chính sách phát triển
cán bộ, công chức nói chung. Do đó, chủ thể ban hành chính sách phát triển CBCC
cũng chính là chủ thể ban hành chính sách phát triển CBCCCX. Cấu trúc của chính

sách cũng gồm 3 bộ phận:

12


+ Một là: Những quan điểm và định hướng chính sách.
+ Hai là: Biện pháp thực hiện chính sách, các công cụ chính sách.
+ Ba là: Mục tiêu mà chính sách hướng tới.
Xuất phát từ khái niệm chính sách công, với các đặc điểm là tập hợp quyết
định chính trị có liên quan, chứa đựng những mục tiêu, giải pháp cụ thể nhằm giải
quyết các vấn đề xã hội theo ý chí của Đảng cầm quyền. Từ đó, chúng ta có thể
hiểu: “Chính sách phát triển CBCCCX là tổng thể các quan điểm, quyết định, quy
định lựa chọn của nhà nước nhằm phát triển CBCCCX về số lượng, chất lượng,
đồng thời điều chỉnh các hoạt động, những quyền, lợi ích và nghĩa vụ của đội ngũ
CBCCCX phù hợp với hoàn cảnh khách quan và những mục tiêu của Nhà nước
trong mỗi giai đoạn cách mạng cụ thể”.
1.2.2. Đặc điểm, vai trò của thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công
chức cấp xã
CBCCCX là người trực tiếp quản lý, điều hành đảm bảo hoạt động chính trị,
kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh ở địa phương, đảm bảo cho các hoạt
động trên diễn ra trong khuôn khổ pháp luật.
CBCCCX là người đại diện cho ý chí nguyện vọng của nhân dân địa phương,
đấu tranh và bảo vệ các quyền lợi chính đáng cho nhân dân; đồng thời phải luôn
chăm lo cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
Vị trí, vai trò của CBCCCX đã trở thành một phần của vấn đề chính sách
phát triển CBCCCX. Phát triển đội ngũ CBCC nói chung và CBCCCX nói riêng có
phẩm chất, đạo đức công vụ tốt; kỹ năng, nghiệp vụ chuyên môn cao; cơ cấu số
lượng hợp lý tại các xã, phường thị trấn đang là yêu cầu bức thiết đặt ra đối với hệ
thống chính trị ở nước ta hiện nay.
Chính sách CBCCCX là một trong những công cụ để nhà nước quản lý, sử

dụng và phát triển đội ngũ CBCCCX, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước trong từng giai đoạn. Chính sách phát triển CBCCCX có những vai trò
chủ yếu sau đây:

13


Thứ nhất, Chính sách phát triển CBCCCX là phương tiện quan trọng, là cơ
sở để định hướng mọi hoạt động và hành vi của người CBCCCX cũng như của các
tổ chức, cá nhân có liên quan. Tuỳ theo mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước trong từng giai đoạn, Đảng và Nhà nước có sự điều chỉnh các chính sách nhằm
định hướng cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu đối với đội ngũ
CBCCCX thích ứng với từng giai đoạn lịch sử.
Thứ hai, Chính sách phát triển CBCCCX là phương tiện quan trọng trong
việc điều tiết nhằm quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, đồng thời tạo sự
công bằng trong chế độ làm việc cũng như hưởng thụ đối với CBCC trong từng địa
bàn cấp xã, giữa xã này với xã khác cũng như giữa các vùng, miền trong cả nước.
Thứ ba, Chính sách phát triển CBCCCX có vai trò kích thích phát triển, tạo
động lực mạnh mẽ tới đội ngũ CBCC trong quá trình thực thi nhiệm vụ. Các chính
sách về tuyển chọn, bố trí sử dụng, đánh giá, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật, tiền
lương, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, điều kiện làm việc, nghỉ ngơi… nếu
được quy định hợp lý và thực thi kịp thời sẽ là nguồn động viên to lớn, phát huy
được khả năng tối đa của người CBCC trong quá trình làm việc. Mặt khác, bản thân
mỗi chính sách khi hướng vào giải quyết tốt một vấn đề bức xúc, sẽ tác động lên các
vấn đề khác, làm phát sinh những mâu thuẫn cần phải được giải quyết và những
chính sách mới lại ra đời. Quá trình này lặp đi lặp lại và thúc đẩy kinh tế - xã hội
phát triển không ngừng.
Chính sách phát triển CBCCCX là một bộ phận trong tổng thể chính sách đối
với CBCC nói chung. Nhà nước, điều chỉnh các mối quan hệ về quyền lợi và nghĩa
vụ của CBCCCX. Chính sách phát triển CBCCCX là một công cụ để Nhà nước

quản lý sử dụng và phát triển đội ngũ CBCCCX đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế
xã hội của đất nước trong từng giai đoạn; và là cơ sở để định hướng mọi hoạt động
và hành vi của CBCCCX, cũng như các tổ chức, cá nhân có liên quan. Tùy theo
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng giai đoạn mà Đảng và
Nhà nước ta có sự điều chỉnh các chính sách nhằm định hướng cơ cấu tổ chức, chức

14


năng, nhiệm vụ và yêu cầu đổi mới CBCCCX thích ứng với yêu cầu quản lý, điều
hành phát triển kinh tế-xã hội của từng địa phương.
Thực hiện chính sách phát triển CBCCCX có vai trò rất quan trọng. Tầm
quan trọng của việc thực hiện chính sách thể hiện như sau :
Thứ nhất: Nó thể hiện sự cam kết cao độ và quyết tâm chính trị của Đảng và
Nhà nước trong việc xây dựng bộ máy quản lý nhà nước vững mạnh, hiệu lực, hiệu
quả trong hoạt động quản lý, điều hành nền kinh tế xã hội.
Thứ hai: Thực hiện chính sách phát triển CBCCCX tạo tiền đề, nền tảng cho
việc củng cố quyền lực nhà nước, đảm bảo dân chủ, công bằng xã hội, góp phần tạo
động lực cho sự phát triển kinh tế- xã hội, trong đóCBCCCXphải thực sự là công
bộc của nhân dân, gần dân, hiểu nhân dân.
Thứ ba: Thực hiện tốt chính sách phát triển CBCCCX sẽ góp phần không
nhỏ vào việc xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức tốt,
có bản lĩnh chính trị, có năng lực và chuyên nghiệp, tận tụy phục vụ nhân dân.
1.2.3. Những yêu cầu cơ bản trong tổ chức thực hiện chính sách phát triển
cán bộ, công chức cấp xã
Để đạt được thực hiện tốt chính sách, trong quá trình tổ chức thực hiện chính
sách phát triển CBCCCX, cần phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
Một là yêu cầu về thực hiện mục tiêu. Mục tiêu của chính sách phát triển
CBCCCX là nền tảng định hướng cho toàn bộ chu trình chính sách nói chung, của
quá trình thực hiện chính sách nói riêng. Việc thực hiện phải gắn chặt với mục tiêu

của chính sách đặt ra, bám sát mục tiêu để từ đó có những điều chỉnh kịp thời.
Hai là đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống.Thực hiện chính sách phát triển
CBCCCXlà một tiến trình diễn ra liên tục, là trách nhiệm của nhiều cơ quan, nhiều
tổ chức, nhiều tầng nấc khác nhau trong hệ thống chính trị.Vì vậy, trong quá trình tổ
chức thực hiện cần phải đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ từ trên xuống dưới, từ
dưới lên trên;trong cùng hệ thống ngang, từ đó đảm bảo tính liên hoàn, chặt chẽ,
hiệu quả.

15


Ba là tính pháp lý: Thực hiện chính sách phát triển CBCCCX phải đảm bảo
tính pháp lý, có nghĩa là phải căn cứ, tuân thủ các quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức; quy hoạch; đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ, công chức. Bên cạnh đó,
các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp
luật về CBCC.
Bốn là tính khoa học và hợp lý: Trong thực hiện chính sách phát triển
CBCCCX, đòi hỏi phải có sự tính toán khoa học về các phương pháp, cách thức
thực hiện; cách huy động và tổ chức các nguồn lực đi kèm; cần phải dựa trên các
điều kiện, hoàn cảnh của từng thời kỳ, từng yêu cầu, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã
hội của từng địa phương.
Năm là tính liên tục, bền vững: Thực hiện chính sách phát triển
CBCCCXphải là một tiến trình diễn ra liên tục, có tình bền vững. Tránh tình trạng
làm theo phong trào, khẩu hiệu. Có như vậy, chính sách này mới phát huy hiệu quả
trong thực tế một cách tốt nhất.
Sơ đồ 1.1.Sơ đồ bộ máy CBCCCX tại Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
BỘ MÁY
CBCC CẤP XÃ

Cán bộ chuyên trách

(Lãnh đạo chủ chốt)

Khối Đảng
(Bí thư, Phó
Bíthư Đảng
ủy) 2 người

Khối Nhà
nước
UBND (Chủ
tịch,
Phó
Chủ tịch) 3
người

Khối đoàn thể
(Cấp trưởng): Mặt
trận, Đoàn thanh
niên, Cựu chiến
binh, Hội phụ nữ,
Hội nông dân

Công chức (07
chức danh): Tài
chính – Kế toán;
Địa chính – Xây
dựng, Văn hóa – Xã
hội, Công an, Quân
sự, Văn phòng –
Thống kê, Tư pháp

– Hộ tịch. Từ 7 – 14
người

(Nguồn: Hướng dẫn bố trí các chức danh cán bộ, công chức cấp xã, thị trấn
theo Nghị định 121/2003/NĐ-CP của Chính phủ)

16


1.3. Nội dung thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã
1.3.1. Chính sách tuyển dụng
Tuyển dụng là khâu đầu tiên trong công tác quản lý nhân sự. Mục tiêu của
tuyển dụng là nhằm lựa chọn được những người có trình độ chuyên môn cần thiết,
có phẩm chất đạo đức tốt, có đủ sức khoẻ bảo đảm thực hiện tốt các nhiệm vụ được
giao. Chính sách tuyển dụng nếu được xây dựng phù hợp và thực hiện tốt sẽ tuyển
chọn, thu hút được những người thực sự có trình độ, nhân lực, góp phần nâng cao
chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong
từng địa phương, cũng như cả nước.
1.3.2. Chính sách quy hoạch
Quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý là công tác phát hiện sớm nguồn cán bộ
trẻ có đức, có tài, có triển vọng về khả năng lãnh đạo, quản lý, đưa vào quy hoạch
để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tạo nguồn các chức danh lãnh đạo, quản lý, đáp
ứng nhiệm vụ chính trị trước mắt và lâu dài của từng địa phương, cơ quan, đơn vị
và của đất nước. Quy hoạch cán bộ bộ lãnh đạo cấp xã là việc làm quan trọng, là
khâu then chốt trong công tác cán bộ, nhất là cán bộ ở cấp xã. Do đó, để công tác
quy hoạch cán bộ được hiệu quả, phải xây dựng chính sách quy hoạch quy định về
các tiêu chuẩn về năng lực và đạo đức ở người CBCC cần phải có. Việc lực chọn
quy hoạch cán bộ phải được thực hiện dân chủ, công khai, minh bạch trong cấp ủy
và cơ quan, đơn vị.
1.3.3. Chính sách bố trí sử dụng

Bố trí sử dụng là khâu tiếp theo của công tác quản lý nhân sự. Bố trí sử dụng
bao gồm các hoạt động định hướng cho những người mới được tuyển dụng, bố trí
lại, luân chuyển, đề bạt đối với các vị trí, chức danh trong bộ máy tổ chức, cơ quan,
đơn vị. Chính sách bố trí sử dụng nhân lực được xây dựng và thực hiện tốt sẽ
khuyến khích động viên được mọi thành viên trong tổ chức nỗ lực làm việc, phấn
đấu hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao, đồng thời cũng tạo điều kiện thu hút
được những người tài giỏi làm việc cho tổ chức. Chính sách bố trí sử dụng CBCC
một mặt phải phát huy được năng lực, sở trường, chuyên môn, nghiệp vụ, ngành

17


nghề đào tạo của từng cá nhân; mặt khác đảm bảo cho chính quyền xã thực hiện
quản lý điều hành có hiệu lực, hiệu quả trên tất cả các lĩnh vực từ kinh tế đến văn
hoá, xã hội và quốc phòng, an ninh trong phạm vi từng địa phương cũng như trong
cả nước.
1.3.4. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng
Công tác Đào tạo, bồi dưỡng là con đường cơ bản để nâng cao kiến thức toàn
diện cho CBCC; là chìa khoá để người CBCC tham gia vào các lĩnh vực hoạt động,
công tác và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Để công tác đào tạo, bồi dưỡng
CBCC đạt được kết quả tốt, cần phải có chính sách đào tạo, bồi dưỡng phù hợp.
Chính sách đào tạo phải thể hiện rõ mục tiêu cần đạt được trong từng giai đoạn;
đồng thời phải được cụ thể hoá thành các chương trình, kế hoạch để tổ chức thực
hiện. Kế hoạch tổ chức thực hiện càng cụ thể, chu đáo thì hiệu quả thực hiện chính
sách càng cao.
1.3.5. Chính sách đánh giá cán bộ, công chức
Đánh giá CBCC có vai trò quan trọng trong quá trình quản lý, sử dụng và
nâng cao chất lượng CBCC. Đánh giá đúng CBCC là cơ sở cho việc bố trí sử dụng,
đề bạt, khen thưởng, kỷ luật CBCC. Đồng thời đây cũng là cơ sở để xác định được
nhu cầu, nội dung, chương trình đào tạo, chế độ đãi ngộ phù hợp nhằm xây dựng và

phát triển đội ngũ CBCC cấp xã. Đánh giá CBCC cấp xã cần phải xem xét, cân nhắc
trên nhiều mặt, cả về năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức, cả về mức độ
hoàn thành nhiệm vụ cũng như ý thức, tinh thần trách nhiệm trong công việc. Tuy
vậy, trong quá trình đánh giá, cần xem xét mức độ hoàn thành các nhiệm vụ được
giao, coi đây là căn cứ thực hiện để đánh giá nhân lực chuyên môn, nghiệp vụ của
người CBCC. Tiếp đó, xem xét đánh giá phẩm chất, đạo đức của người CBCC.
Việc đánh giá CBCC nếu được thực hiện tốt, đảm bảo khách quan, công bằng sẽ
động viên, khuyến khích được đội ngũ CBCC hăng say, nỗ lực công tác, hoàn thành
tốt chức trách, nhiệm vụ được giao.

18


×