Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

Khảo sát thực tiễn dạy học thử nghiệm môn tiếng Việt 5 theo mô hình trường học mới ở một số trường tiểu học trên địa bàn thành phố Lai Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 141 trang )

Header Page 1 of 132.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

NGUYỄN THỊ THƯƠNG

KHẢO SÁT KẾT QUẢ DẠY HỌC THỬ NGHIỆM
MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5 THEO MƠ HÌNH
TRƯỜNG HỌC MỚI Ở MỘT SỐ TRƯỜNG TIỂU HỌC
THUỘC THÀNH PHỐ LAI CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2016

Footer Page 1 of 132.


Header Page 2 of 132.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM 2 HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ THƯƠNG

KHẢO SÁT KẾT QUẢ DẠY HỌC THỬ NGHIỆM
MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5 THEO MƠ HÌNH
TRƯỜNG HỌC MỚI Ở MỘT SỐ TRƯỜNG TIỂU HỌC
THUỘC THÀNH PHỐ LAI CHÂU


Chuyên ngành: Giáo dục học (tiểu học)
Mã số: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đỗ Huy Quang

HÀ NỘI, 2016

Footer Page 2 of 132.


Header Page 3 of 132.

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Đỗ Huy
Quang đã tận tình giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu để hồn thành
luận văn.
Tơi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới Ban chủ nhiệm khoa Giáo dục Tiểu học,
phòng Sau đại học trường Đại học Sư Phạm Hà nội 2, cùng các thầy, cô giáo
đã tận tình giảng dạy, quan tâm giúp đỡ tơi hồn thành khóa học.
Tơi xin cảm ơn Ban Lãnh đạo Phịng GD&ĐT Thành phố Lai Châu,
Ban giám hiệu, giáo viên và học sinh Trường Tiểu học Kim Đồng, Trường
tiểu học Quyết Thắng – Lai Châu, gia đình, bạn bè đã ủng hộ, động viên và
tạo mọi điều kiện cho tôi trong thời gian học tập, nghiên cứu để hoàn thành
luận văn này.
Mặc dù đã cố gắng song vẫn còn những hạn chế, thiếu sót. Rất mong
nhận được sự đóng góp của thầy, cô giáo và các bạn!
Xin trân trọng cảm ơn!
Lai Châu, ngày tháng năm 2016

Tác giả

Nguyễn Thị Thương

Footer Page 3 of 132.


Header Page 4 of 132.

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn: “Khảo sát kết quả dạy học môn Tiếng
Việt lớp 5 thử nghiệm theo mơ hình trường học mới ở một số trường tiểu
học thuộc thành phố Lai Châu” do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của
Thầy PGS.TS Đỗ Huy Quang. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn
là trung thực, khách quan và chưa có ai cơng bố trong bất kì cơng trình nghiên
cứu nào khác.
Lai Châu, ngày tháng năm 2016
Tác giả

Nguyễn Thị Thương

Footer Page 4 of 132.


Header Page 5 of 132.

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 3

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................. 3
4. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài .................................................................... 4
6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 4
7. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 6
8. Đóng góp của luận văn .................................................................................. 6
9. Kết cấu luận văn: ........................................................................................... 6
Chương 1. MƠ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI Ở COLOMBIA VÀ THỬ
NGHIỆM MƠ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI Ở VIỆT NAM ............ 7
1.1. Mơ hình Trường học mới (EN) ở Colombia .......................................... 7
1.1.1. Lịch sử mơ hình trường học mới ở Colombia....................................... 7
1.1.2. Mơ hình trường học mới, những quan điểm giáo dục mới và cách làm
mới trong giáo dục .................................................................................. 9
1.1.3. Thành công của dạy học và giáo dục theo Mô hình trường học mới ở
Colombia ............................................................................................... 16
1.1.4. Khuyến nghị của Unexco về Mơ hình trường học mới ở Colombia .... 21
1.2. Dự án VNEN, thử nghiệm tổ chức dạy học theo Mơ hình trường học
mới ở Việt Nam ................................................................................... 22
1.2.1. Chủ trương và quan điểm của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Mơ hình
trường học mới ...................................................................................... 22
1.2.2. Mơ hình trường học mới, kỳ vọng của giáo dục Việt Nam ................. 33
1.2.3. Dự án VNEN và những họat động của Dự án ...................................... 35
1.2.4. Triển khai thử nghiệm dạy học và giáo dục theo Mơ hình trường học
mới ở Việt Nam.................................................................................... 39

Footer Page 5 of 132.


Header Page 6 of 132.


Kết luận chương 1 ......................................................................................... 41
Chương 2. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG DẠY THỬ NGHIỆM THEO MƠ
HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI Ở MỘT SỐ TRƯỜNG TIỂU HỌC
THUỘC THÀNH PHỐ LAI CHÂU ................................................. 42
2.1. Hoạt động thử nghiệm dạy học và giáo dục theo Mơ hình trường học
mới ở thành phố Lai Châu ................................................................. 42
2.1.1. Thành phố Lai Châu, vị trí địa lý, kinh tế, văn hóa, giáo dục…những
điều kiện để phát triển giáo dục phổ thơng nói chung, giáo dục tiểu học
nói riêng ................................................................................................ 42
2.2.2. Khái quát chung về những trường tiểu học được chọn để thử nghiệm
theo Mơ hình trường học mới ở thành phố Lai Châu ........................... 44
2.2.3. Tập huấn về Mơ hình trường học mới ở Lai Châu ............................... 47
2.2.4. Hình thức tổ chức dạy học thử nghiệm theo Mơ hình trường học mới ở
Lai Châu ................................................................................................ 49
2.2.5. Phương pháp dạy học thử nghiệm theo Mơ hình trường học mới ....... 53
2.2.6. Phản hồi từ các trường khi thử nghiệm dạy học và giáo dục học sinh
theo mơ hình trường học mới ................................................................ 56
2.2. Mơn Tiếng Việt lớp 5 ở tiểu học........................................................... 60
2.2.1. Mục tiêu môn Tiếng Việt lớp 5 ở Tiểu học .......................................... 60
2.2.2. Nhiệm vụ môn Tiếng Việt lớp 5 ........................................................... 61
2.2.3. Chương trình, SGK, định hướng dạy học mơn Tiếng Việt lớp 5 thử
nghiệm ................................................................................................... 62
2.2.4. Hoạt động dạy học môn Tiếng Việt lớp 5 thử nghiệm ở tiểu học ........ 69
2.3. Đánh giá hiệu quả dạy học môn Tiếng Việt lớp 5 thử nghiệm theo Mơ
hình trường học mới ........................................................................... 71
2.3.1. Quan điểm thử nghiệm .......................................................................... 71
2.3.2. Dạy học theoTài liệu hướng dẫn hướng dẫn học Tiếng Việt 5 ............. 72
2.3.3. Tổ chức hoạt động học tập trên lớp ...................................................... 75

Footer Page 6 of 132.



Header Page 7 of 132.

2.3.4. Các biện pháp để HS hứng thú, tích cực, tự giác học tập ..................... 79
2.4. Khảo sát kết quả dạy học môn Tiếng Việt lớp 5 theo mơ hình trường
học mới ở thành phố Lai Châu .......................................................... 80
2.4.1. Khảo sát, đánh giá khả năng tự học của HS theo Tài liệu hướng dẫn .. 80
2.4.2. Khảo sát, đánh giá chất lượng dạy học về kiến thức, kỹ năng, thái độ HS . 81
2.4.3. Khảo sát, đánh giá về khả năng dạy học phân hóa và bồi dưỡng, phát
hiện học sinh giỏi .................................................................................. 82
2.4.4. Khảo sát, đánh giá hiệu quả hoạt động học của HS ............................. 83
2.4.5. Khảo sát, đánh giá hiệu quả hoạt động dạy của GV ............................ 84
2.4.6. Khảo sát, đánh giá hiệu quả các phương tiện dạy học, các hình thức tổ
chức dạy học, các hoạt động hỗ trợ cho dạy học, cách kiểm tra, đánh
giá dạy học theoVNEN. ........................................................................ 85
2.4.7. Khảo sát kết quả học tập môn Tiếng Việt của HS từ GV ..................... 86
2.4.8. Khảo sát kết quả học tập môn Tiếng Việt của HS từ bài kiểm tra........ 87
2.5. Khảo sát nhận thức và đánh giá của cán bộ quản lí, giáo viên ở thành
phố Lai Châu về Mơ hình trường học mới ....................................... 91
2.5.1. Về vị trí, vai trị của VNEN. ................................................................. 91
2.5.2. Về phương pháp dạy và học theo Mơ hình trường học mới ................. 92
2.5.3.Về các hình thức tổ chức dạy và học theo mơ hình trường học mới ..... 93
2.5.4. Tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập theo mơ
hình trường học mới .............................................................................. 94
2.5.5. Mức độ hiệu quả của dạy và học theo Mơ hình trường học mới .......... 95
2.5.6. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình dạy và học theo Mơ hình trường học
mới ........................................................................................................ 97
2.5.7 Nhận xét, đánh giá chungcủa cán bộ quản lý, giáo viên về Mơ hình
trường học mới ...................................................................................... 99

Kết luận chương 2 ....................................................................................... 100

Footer Page 7 of 132.


Header Page 8 of 132.

Chương 3. 101KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ VỀ MƠ HÌNH TRƯỜNG
HỌC MỚI ......................................................................................... 101
3.1. Kết luận về mơ hình trường học mới ................................................. 101
3.1.1. Về ưu điểm: ......................................................................................... 101
3.1.2. Về hạn chế: .......................................................................................... 106
3.1.3. Về triển vọng: ...................................................................................... 109
3.2. Kiến nghị về triển khai Mơ hình trường học mới ............................. 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 111
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 114

Footer Page 8 of 132.


Header Page 9 of 132.

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

STT

Viết tắt

1


Chỉ số phát triển con người

HDI

2

Thành phố

TP

3

Giáo viên

GV

4

Học sinh

HS

5

Sách giáo khoa

SGK

6


Giáo dục và đào tạo

GD&ĐT

7

Sách giáo viên

SGV

8

Mơ hình trường học mới Việt Nam

VNEN

9

Quản lí dự án

QLDA

10

Ủy ban nhân dân

UBND

11


Cán bộ giáo viên

CBGV

12

Tài liệu hướng dẫn học

TLHDH

13

Hướng dẫn học Tiếng Việt lớp 5

HDHTV L5

14

Hoạt động



15

Escuela Nueva

EN

16


Quỹ

ENF

17

Đối chứng

ĐC

18

Thực nghiệm

TN

19

Hội đồng tự quản

HĐTQ

Footer Page 9 of 132.


Header Page 10 of 132.

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng đánh giá khả năng tự học của HS theo TLHD ...................... 80

Bảng 2.2. Bảng đánh giá về khả năng dạy học phân hóa và bồi dưỡng, phát
hiện học sinh giỏi .................................................................................. 82
Bảng 2.3. Khảo sát kết quả học tập môn Tiếng Việt của HS từ GV .............. 86
Bảng 2.4. Kết quả thực nghiệm thăm dò......................................................... 88
Bảng 2.5. Kết quả thực nghiệm tác động ........................................................ 89

Footer Page 10 of 132.


Header Page 11 of 132.

DANH MỤC HÌNH
Biểu đồ 1. Ý kiến về chất lượng DH theo mơ hình trường học mới .............. 81
Biểu đồ 2 Ý kiến về mức độ hiệu quả hoạt động của học sinh theo mơ hình
trường học mới ...................................................................................... 83
Biểu đồ 3. Ý kiến về hiệu quả hoạt động dạy của GV theo mơ hình trường học
mới ........................................................................................................ 84
Biểu đồ 4. Ý kiến của GV về hiệu quả các phương tiện HTTC, các HĐ hỗ
trợ, các KT, đánh giá DH theo mơ hình trường học mới ...................... 85
Biểu đồ 5. Vị trí, vai trị của mơ hình trường học mới ................................... 91
Biểu đồ 6. Ý kiến của GV về phương pháp dạy và học theo mô hình trường
học mới .................................................................................................. 92
Biểu đồ 7. Ý kiến của GV về hình thức tổ chức dạy học theo mơ hình trường
học mới .................................................................................................. 93
Biểu đồ 8. Ý kiến của GV về hiệu quả dạy và học theo mơ hình trường học
mới ........................................................................................................ 96
Biểu đồ 9. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tới hoạt động theo mơ hình
trường học mới ...................................................................................... 98

Footer Page 11 of 132.



Header Page 12 of 132.

-1 MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Thế kỉ XXI là thế kỉ mà xã hội loài người đang chứng kiến sự diễn
ra bùng nổ của công nghệ thông tin, bùng nổ tri thức trong đótri thức trở
thành yếu tố quyết địnhđối với nền kinh tế hiện đại và các quá trình sản xuất,
quan hệ sản xuất của nó, cũng như đối với các nguyên tắc tổ chức của xã hội.
Giáo dục đóng vai trị then chốt, tranh đua quốc tế trong việc thu hút, đào tạo
và bồi dưỡng con người. Tuy nhiên nền kinh tế tri thức đã đặt ra những thách
thức đối với giáo dục như: Giáo dục cần giải quyết mâu thuẫn giữa tri thức
ngày càng tăng nhanh mà thời gian đào tạo có hạn; Giáo dục cần đào tạo con
người đáp ứng được những đòi hỏi của thị trường lao động và nghề nghiệp
cũng như cuộc sống ln thay đổi, có khả năng hoà nhập và cạnh tranh quốc
tế, đặc biệt là: Năng lực hành động; Tính sáng tạo, năng động; Tính tự lực và
trách nhiệm; Năng lực cộng tác làm việc; Năng lực giải quyết các vấn đề phức
hợp; Khả năng học tập suốt đời.
1.2. Trong Chiến lược phát triển triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 –
2020, Đảng và Nhà nước ta xác định mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 nước
ta cơ bản trở thành nước cơng nghiệp theo hướng hiện đại; chính trị - xã hội
ổn định, dân chủ, kỷ cương, đồng thuận; đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân được nâng lên rõ rệt; độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn
lãnh thổ được giữ vững; vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế tiếp tục được
nâng lên; tạo tiền đề vững chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn sau. Đến
năm 2020, chỉ số phát triển con người (HDI) đạt nhóm trung bình cao của thế
giới. Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ đáp ứng u cầu của sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đến năm 2020, có một số lĩnh
vực khoa học và cơng nghệ, giáo dục, y tế đạt trình độ tiên tiến, hiện đại. Xây

dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; gia đình ấm no, tiến bộ,

Footer Page 12 of 132.


Header Page 13 of 132.

-2 hạnh phúc; con người phát triển tồn diện về trí tuệ, đạo đức, thể chất, năng
lực sáng tạo, ý thức công dân, tuân thủ pháp luật.
Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Chiến lược Phát triển giáo dục 2011 - 2020 xác
định mục tiêu tổng quát mà giáo dục cần đạt được đó là: Đến năm 2020, nền
giáo dục nước ta được đổi mới căn bản và tồn diện theo hướng chuẩn hố,
hiện đại hố, xã hội hố, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế. Chất lượng giáo
dục được nâng cao một cách toàn diện, gồm: giáo dục đạo đức, kỹ năng sống,
năng lực sáng tạo, năng lực thực hành, năng lực ngoại ngữ và tin học; đáp ứng
nhu cầu nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng nền kinh tế tri thức; đảm bảo
công bằng xã hội trong giáo dục và cơ hội học tập suốt đời cho mỗi người
dân, từng bước hình thành xã hội học tập.
Ngày 04 tháng 11 năm 2013, Ban chấp hành Trung ương Đảng đã ban
hành Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
1.3. Căn cứ vào các quan điểm chiến lược và các văn bản pháp quy,
giáo dục ở các cấp học, bậc học trong cả nước nói chung và tỉnh Lai Châu nói
riêng đã diễn ra sự thay đổi, điều chỉnh mạnh mẽ từ việc xác định mục tiêu,
nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức...
Mơ hình Trường học mới là một lựa chọn của Giáo dục Việt Nam để
phát triển Giáo dục theo hướng: Chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ

hóa và hội nhập quốc tế. Mơ hình Trường học mới có xuất xứ từ Colombia.
Thành cơng của mơ hình này là đề xuất được giải pháp để tăng cường khả
năng tự học cho học sinh và đảm bảo chất lượng hiệu quả dạy học theo mục

Footer Page 13 of 132.


Header Page 14 of 132.

-3tiêu. Từ năm học 2012 - 2013 đến nay Việt Nam đã tiến hành dạy thử nghiệm
theo mơ hình này và năm 2016 sẽ kết thúc giai đoạn thử nghiệm.
Để đánh giá quá trình dạy thử nghiệm theo mơ hình Trường học mới,
góp phần khẳng định, mơ hình này có nâng cao được chất lượng giáo dục và
đào tạo theo định hướng chiến lược hay không, tôi lựa chọn vấn đề nghiên
cứu: “Khảo sát kết quả dạy học môn Tiếng Việt lớp 5 thử nghiệm theo mơ
hình trường học mới ở một số trường tiểu học thuộc thành phố Lai Châu”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn dạy thử nghiệm
mơn Tiếng Việt lớp 5 theo Mơ hình trường học mới ở một số trường tiểu
học trên địa bàn thành phố Lai Châu, luận văn nhằm đánh giá ưu điểm và
hạn chế của mơ hình trường học mới cũng như đề xuất khuyến nghị để
góp thêm một kênh cho Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc quyết định Mơ
hình trường học mới có thể trở thành mơ hình trường học ở Việt Nam sau
năm 2015 được khơng.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Hoạt động giáo dục và đào tạo ở một số trường tiểu học trên địa bàn
thành phố Lai Châu.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Khảo sát kết quả dạy thử nghiệm môn Tiếng Việt lớp 5 theo Mơ hình

trường học mới ở một số trường tiểu học thuộc thành phố Lai Châu.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Nội dung
Luận văn sẽ đi sâu nghiên cứu thực trạng dạy thử nghiệm môn Tiếng
Việt lớp 5 theo mơ hình Trường học mới ở một số trường tiểu học thuộc

Footer Page 14 of 132.


Header Page 15 of 132.

-4thành phố Lai Châu và đề xuất những kiến nghị để khắc phục những hạn chế
và phát huy những ưu điểm của mơ hình này.
4.2. Khách thể điều tra
Về khách thể điều tra và địa bàn nghiên cứu: Chúng tôi tiến hành
nghiên cứu thực trạng mô hình trường học mới ở 02 trường tiểu học trên địa
bàn thành phố Lai Châu (Trường tiểu học Kim Đồng,Trường tiểu học Quyết
Thắng) với 34 cán bộ quản lí, GV và 140 HS ở hai trường trực tiếp áp dụng
theo mơ hình trường học mới từ năm học 2012 - 2013 đến nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
5.1. Tìm hiểu về mơ hình trường học mới (EN) ở Colombia và dự án
VNEN ở Việt Nam.
5.2. Khảo sát hoạt động dạy thử nghiệm môn Tiếng Việt lớp 5 theo mơ
hình trường học mới ở một số trường tiểu học thuộc thành phố Lai Châu.
5.3. Đề xuất những kiến nghị để khắc phục những hạn chế, phát huy
những ưu điểm và đánh giá triển vọng của mơ hình trường học mới.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Phương pháp phân tích - tổng hợp, phương pháp phân loại...các tài liệu
lý thuyết liên quan đến vấn đề nghiên cứu

6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Mục đích nắm thực trạng việc dạy học theo
mơ hình trường học mới thơng qua hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động
học của học sinh ở trên lớp và qua các buổi thảo luận, xê-mi-na …
- Phương pháp đàm thoại, phỏng vấn, trò chuyện: Chúng tôi tiến hành
đàm thoại, trao đổi, phỏng vấn đội ngũ cán bộ quản lí (Hiệu trưởng và phó
hiệu trưởng các trường tiểu học), một số giáo viên trực tiếp giảng dạy theo mô

Footer Page 15 of 132.


Header Page 16 of 132.

-5hình trường học mới, một số phụ huynh học sinh nhằm tìm hiểu thực trạng
của việc áp dụng mơ hình trường học mới.
- Phương pháp điều tra: Chúng tôi tiến hành điều tra bằng ankét với hệ
thống câu hỏi đóng và mở, để khảo sát thực trạng về việc dạy và học theo mơ
hình trường học mới ở 02 trường tiểu học trên địa bàn thành phố Lai Châu.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Chúng tôi tiến hành tham khảo ý
kiến của các Giáo sư, Tiến sĩ, các nhà quản lý giáo dục, các chun gia về lí
luận dạy học…
6.3. Nhóm phương pháp tốn thống kê tốn học
Chúng tơi sử dụng các phương pháp thống kê toán học để xử lý kết quả
nghiên cứu nhằm tăng mức độ tin cậy cho đề tài.
* Tính số trung bình cộng:
Cơng thức:
n

x


X 

i 1

i

n

Trong đó :
X : Là số trung bình cộng

n : Là số khách thể nghiên cứu
n

 x : Là tổng điểm đạt được của khách thể nghiên cứu
i 1

i

* Tính phần trăm:
Cơng thức:

%

m.100
n

Trong đó:
+ m là số lượng khách thể trả lời


Footer Page 16 of 132.


Header Page 17 of 132.

-6+ n là số lượng khách thể được nghiên cứu
7. Giả thuyết khoa học
Nếu tìm hiểu được thực trạng dạy học môn Tiếng Việt lớp 5 theo mơ
hình trường học mới ở TP Lai Châu một cách khách quan, khoa học thì sẽ
đánh giá đúng được ưu, nhược điểm, đưa ra được kết luận, khuyến nghị góp
phần hỗ trợ cho ngành giáo dục có quyết định đúng khi chọn mơ hình trường
học mới là mơ hình trường học Việt Nam sau năm 2015.
8. Đóng góp của luận văn
Luận văn góp phần đánh giá một cách khách quan, khoa học, khơng
cảm tính những ưu điểm, hạn chế của việc tổ chức dạy học môn Tiếng Việt
lớp 5 theo mơ hình trường học mới và đề xuất được các kết luận, khuyến nghị
nhằm đóng góp thêm một kênh cho quyết định mơ hình trường học mới có thể
trở thành mơ hình trường học ở Việt Nam sau năm 2015 hay khơng.
9. Kết cấu luận văn:
Ngồi phần mở đầu và Kết luận, luận văn có cấu trúc gồm ba chương
- Chương 1. Mơ hình trường học mới ở Colombia và thử nghiệm Mơ
hình trường học mới ở Việt Nam
- Chương 2. Đánh giá hoạt động dạy thử nghiệm Tiếng Việt 5 theo Mơ
hình trường học mới ở một số trường tiểu học thuộc thành phố Lai Châu.
- Chương 3. Kết luận sư phạm về Mơ hình trường học mới và kiến nghị

Footer Page 17 of 132.


Header Page 18 of 132.


-7Chương 1
MƠ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI Ở COLOMBIA VÀ THỬ NGHIỆM
MƠ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI Ở VIỆT NAM
1.1. Mơ hình Trường học mới (EN) ở Colombia
1.1.1. Lịch sử mơ hình trường học mới ở Colombia
Đất nước Colombia có nhiều đồi núi, khí hậu nhiệt đới; Dân số 44 triệu
người, đông dân thứ ba ở Châu Mĩ La tinh, sau Braxin và Mexico.Colombia
cũng là đất nước của ‘‘vành đai núi lửa, đa dạng sắc tộc, xung đột vũ trang và
sản xuất cocaine nổi tiếng trên thế giới’’. Tuy nhiên, Colombia lại là một
trong mười điểm du lịch hàng đầu thế giới.Về giáo dục, giống như một số
quốc gia đang phát triển khác, Colombia phải đối mặt với hai thách thức: vừa
cải thiện chất lượng giáo dục, vừa tăng tỷ lệ nhập học và đi học chuyên cần ở
các vùng nông thôn. Mặc dù Hiến pháp đã quy định phổ cập giáo dục Tiểu
học trên toàn quốc, nhưng vào những năm 80, có tới 50% số trường học ở
nông thôn Colombia không đạt mục tiêu phổ cập giáo dục tiểu học và 55% số
trẻ em nông thôn từ 7 đến 9 tuổi (26% trẻ thuộc 10 đến 14 tuổi) chưa từng đi
học. Năm 1983, chất lượng ở các trường nông thôn rất thấp, chỉ đạt dưới 20%
số học sinh hoàn thành giáo dục trung học cơ sở, trong khi đó tỷ lệ bỏ học lớp
1 là 35%. Bằng cách triển khai mơ hình Escuela Nueva – Trường học kiểu
mới, giáo dục Colombia đã giải quyết được cơ bản mục tiêu phổ cập giáo dục
Tiểu học. Năm 2005, tỷ lệ nhập học thô ở Tiểu học đạt 112%, tỷ lệ nhập học
trung học cơ sở đạt 86% và 92,3% dân số từ 15 tuổi trở lên biết chữ.
Escuela Nueva viết tắt là EN có nghĩa là trường học mới. EN là hình
mẫu giáo dục tiên tiến, đầy sáng tạo của nhà giáoViky Colbert tại vùng nơng
thơn Colombia. Mơ hình trường học mới thực hiện theo nguyên tắc lấy học
sinh làm trung tâm, nhằm mục tiêu phát triển nhiều kĩ năng như kĩ năng tự

Footer Page 18 of 132.



Header Page 19 of 132.

-8học, kĩ năng lãnh đạo, kĩ năng phối hợp nhóm và ra quyết định.Mơ hình này
vừa kế thừa những mặt tích cực của mơ hình trường học truyền thống, vừa có
sự đổi mới căn bản về mục tiêu đào tạo, nội dung chương trình, tài liệu học
tập, phương pháp dạy học, cách đánh giá, cách tổ chức quản lí lớp học, cơ sở
vật chất phục vụ cho việc dạy - học….
Theo UNESCO, Escuela Nueva giúp Colombia đạt được một hệ thống
giáo dục nông thôn cao cấp. Mơ hình này đãđược cơng nhận bởi Ngân hàng
Thế giới là một trong những cải cách nổi bật nhất ở các nước đang phát triển
trên tồn thế giới.
Mơ hình trường học mới EN hình thành vào cuối những năm 70 ở
những vùng nơng thơn, vùng sâu, vùng xa, vùng có nhiều lớp học ghép (có
lớp tới 6 trình độ) ở Colombia. Sau khi được UNESCO đánh giá EN đạt mức
cải thiện cao nhất về chất lượng học tập mơn Tốn và Ngôn ngữ vào năm
1998, EN được điều chỉnh và triển khai thành công ở các trường tiểu học,
trung học cơ sở và trung học phổ thơng có giảng dạy lớp đơn thuộc vùng
thuận lợi và đô thị của Colombia.
Tiến triển từ việc đổi mới ở một địa phương đến chính sách quốc gia và
được triển khai ở hầu hết các trường học nông thôn ở Comlobia (20.000
trường vào cuối những năm 80). Năm 1988 quỹ Escuela Nueva (ENF) bắt đầu
dự án thử nghiệm, được tài trợ bởi quỹ Interamerican, nhằm giúp EN thích
ứng với thực tế vùng ven đơ thị. ENF tiếp tục mở rộng trên các thành phố quy
mơ trung bình và lớn ở Colombia. Năm 1989 EN được ngân hàng thế giới lựa
chọn là một trong ba cuộc cải cách nổi bật nhất ở các nước đang phát triển và
trên toàn thế giới. Trong báo cáo phát triển con người của Liên Hợp Quốc
năm 2000 đã lựa chọn EN là một trong ba thành tựu chủ yếu của đất nước
Colombia. EN đã truyền ý tưởng cho các chương trình mềm dẻo khác của
giáo dục ở vùng nơng thôn Colombia (VD: Postprimary, Aceleraciosn de


Footer Page 19 of 132.


Header Page 20 of 132.

-9Aprendizaje of Brazil). UNESCO coi EN là mơ hình có chất lượng tốt về giáo
dục ở các vùng nông thôn ở Châu Mỹ la tinh…Ngân hàng thế giới đã nhận
xét : EN là một trong ba mơ hình cải cách giáo dục tuyệt vời nhất của các
quốc gia đang phát triển trên thế giới. Chính vì vậy, EN đã được cải tiến để
ứng dụng ở vùng đô thị, đồng thời được nhân rộng ở 16 quốc gia trên thế giới.
Ngồi ra cịn có nhiều quốc gia khác đã tới Colombia tìm hiểu EN để làm cơ
sở, động lực cho chương trình thay đổi nhà trường truyền thống và nâng cao
chất lượng giáo dục của đất nước mình, trong đó có Việt Nam.
Có thể mơ tả các bước phát triển của EN thành 4 giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1: Chứng minh tính hiệu quả (1975 - 1979)
- Tiến hành những đổi mới ở cấp địa phương/tỉnh
- Xây dựng các phương tiện/công cụ
- Phát triển với quy mô nhỏ
Giai đoạn 2 : Chứng minh tồn tại (1979 - 1986)
- Dần mở rộng
- Truyền đạt ý tưởng
- Tác động tới các nhà quản lý
Giai đoạn 3: Mở rộng (1987 - 1990)
- Tiến hành phổ cập ở vùng nông thôn Colombia
- Mở rộng trên phạm vi quốc tế
Giai đoạn 4 : Khôi phục và hồi sinh ( 2000 -> nay)
- Các hội nghị quốc tế
- Mạng lưới cộng đồng học tập theo chương trình EN.
1.1.2. Mơ hình trường học mới, những quan điểm giáo dục mới và cách

làm mới trong giáo dục
1.1.2.1. Tổ chức hoạt động dạy học theo Mơ hình trường học mới
Colombia.

Footer Page 20 of 132.




Header Page 21 of 132.

- 10 Tại các trường lớp EN, việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng
phát huy tính tích cực của HS đã được thể hiện rất rõ. Các em được rèn luyện,
tăng cường khả năng suy nghĩ, phân tích, tổng hợp, quan sát, vận dụng kiến
thức vào thực tiễn; thể hiện rõ ý thức tự học, độc lập trong học tập; bộc lộ tính
tự tin trong giao tiếp, ý thức tự quản và tự giác cao trong hoạt động tập thể,
trong sinh hoạt và học tập.
Hình thức dạy học tại các lớp EN chủ yếu là dạy theo nhóm, theo cặp
(hoặc GV làm việc trực tiếp với cá nhân). Có thể đó là nhóm một trình độ (ở
lớp đơn) hoặc nhiều nhóm / nhiều trình độ khác nhau (ở lớp ghép). GV chỉ tập
trung HS khi cần nhận xét, đánh giá chung hoặc hướng dẫn hoạt động cho
tồn lớp. Vì thế, có thể thấy khơng khí học tập có chỗ nghiêm túc, tĩnh lặng,
có chỗ lại sôi nổi, vui nhộn,… tùy theo nhiệm vụ hoạt động của từng nhóm
HS.
HS tham gia hoạt động học rất tích cực. Cứ đầu giờ, mỗi HS được GV
giao nhiệm vụ và mục tiêu học tập cụ thể. Em nào đã hoàn thành mục tiêu sẽ
được GV tiếp tục hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ học tập tiếp theo. Chính vì
thế, các em có thể tự điều chỉnh thời gian học tập và hoạt động của chính
mình.
Một ưu điểm nổi bật dễ nhận ra là: HS học tập theo nguyên tắc hợp tác

triệt để. HS trong từng nhóm hoặc từng cặp cùng nhau hợp tác và hợp tác với
GV hướng dẫn để hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ được giao. Đơi khi có
những vấn đề do chính các em đưa ra để các bạn cùng thảo luận và cùng giải
quyết. HS ở các trường theo mơ hình EN làm việc rất tích cực, chủ động và
độc lập, có ý thức tự quản, cùng nhau tổ chức hoạt động học tập và quản lí lớp
học.
Chương trình của EN cũng nhằm phát triển sự hợp tác giữa HS, tính
thân thiện, đồn kết, trách nhiệm công dân của các em cũng như xây dựng

Footer Page 21 of 132.


Header Page 22 of 132.

- 11 thái độ tham gia và tinh thần dân chủ. EN chuyển đổi trường học truyền
thống, thúc đẩy sự tham gia hợp tác của HS, khuyến khích lịch học linh hoạt,
“mơ đun hố” khối lượng kiến thức, giúp cho việc dạy học phù hợp với nhịp
độ tiếp thu của trẻ.
EN rất quan tâm đến các điều kiện hỗ trợ tích cực cho hoạt động dạy
học hiệu quả. Thể hiện ở một số điểm nổi bật sau:
Thư viện: Mỗi lớp học của EN đều có một thư viện với nhiều tài liệu
tham khảo cho HS, từ điển, sách báo tham khảo dành cho chương trình địa
phương, sách truyện dành cho trẻ em,… Thư viện nhằm bổ sung cho tài liệu
hướng dẫn học tập, góc học tập, góp phần xây dựng phong cách học tập tích
cực và tinh thần tự học của HS. Ban quản lí lớp cử ra một tổ để quản lí thư
viện, điều hành việc cho HS mượn sách, tài liệu. Các trường lớp, đặc biệt
vùng nông thôn, đã tổ chức nhiều hoạt động trong suốt năm học để thư viện
của lớp trở thành một “trung tâm văn hóa” của cộng đồng. Người dân có thể
đến thư viện trường học để tham khảo tài liệu, tự nguyện bổ sung cho thư viện
các tài liệu, vật phẩm, đồ dùng mang bản sắc địa phương,…Chính hoạt động

này đã góp phần gắn kết cộng đồng với nhà trường trong việc chăm lo giáo
dục HS trở thành những người có ích cho xã hội.
Góc học tập: Mỗi lớp học đều có các góc học tập, chủ yếu là góc học
tập mơn Tốn, mơn Tiếng Tây Ban Nha, mơn Khoa học tự nhiên, mơn Xã
hội. Góc học tập gồm các đồ dùng, vật liệu do HS, cộng đồng tự làm hoặc sưu
tập. Tại trường tiểu học ở vùng nông thơn Armenia, góc học tập mơn Khoa
học tự nhiên chứa một số đồ vật xưa cũ, như : bàn là dùng than, mơ hình Thái
dương hệ do cha mẹ HS làm,… Góc học tập mơn Tốn có các bàn tính, đồ
dùng để dạy các phép tính số tự nhiên; có mơ hình cái cân,… Ở một số trường
khác có thêm góc trưng bày các vật dụng xưa cũ như một “bảo tàng mini”,
chẳng hạn các dụng cụ làm ruộng, làm vườn của nông dân,... Những đồ dùng,

Footer Page 22 of 132.


Header Page 23 of 132.

- 12 vật liệu ở góc học tập giúp HS thao tác, sử dụng theo hướng dẫn của tài liệu
học tập, giúp HS mở rộng kiến thức và có đánh giá đúng về văn hóa của cộng
đồng nơi các em đang sống.
Hộp thư: Có nhiều loại hộp thư:
- “Hộp thư chung” để HS nêu những kiến nghị, đề xuất, những thông
tin phản hồi để nhà trường, GV biết, qua đó có hướng giúp đỡ HS trong sinh
hoạt, học tập, có những cải tiến để hoạt động nhà trường, lớp học nói chung
và hoạt động dạy học nói riêng ngày càng tốt hơn.
- “Hộp thư cá nhân” để HS trao đổi thông tin, liên lạc với nhau, thắt
chặt mối quan hệ thân thiện để cùng vươn lên trong học tập và rèn luyện.
Hộp thư cũng là một hình thức nhằm xây dựng mơi trường dân chủ
trong trường học, tăng cường sự chủ động của HS trong sinh hoạt, học tập.
Qua đó thể hiện rõ đặc trưng của trường học mới EN.

Bản đồ cộng đồng (Community map): Mỗi trường có một bản đồ khá
lớn, dễ quan sát, trên đó xác định vị trí từng gia đình HS. Tác dụng của bản đồ
này là tăng cường mối quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng, tạo cho HS có
ý thức gắn bó với nơi mình đang sống.
Bàn ghế học tập: Tất cả các lớp học được tổ chức dạy học theo nhóm.
Vì vậy, để thực hiện các hoạt động dạy học được thuận lợi, bàn học của HS
được thiết kế mặt bàn hình thang cân hoặc hình tam giác cân để khi ghép lại
với nhau sẽ tạo thành chiếc bàn hình lục giác đều cho 6 HS ngồi học. HS dễ
dàng tách “bàn mẹ” thành các “bàn con” để làm việc, học tập cá nhân hoặc
nhóm nhỏ hơn. Đây là kiểu bàn thường thấy ở nhiều nước khác khi áp dụng
hình thức tổ chức dạy học theo nhóm. Mẫu bàn ghế trong mơ hình Trường lớp
EN khơng chỉ áp dụng ở các lớp ghép nhiều trình độ mà cịn áp dụng tại các
lớp đơn với hiệu quả tích cực được GV tiểu học thừa nhận.

Footer Page 23 of 132.


Header Page 24 of 132.

- 13 Ban quản lí lớp học: Mỗi lớp học đều có ban quản lí lớp học. Lớp trưởng
được HS trong lớp bầu, thông qua một kì tranh cử và bỏ phiếu tín nhiệm.
Trong lớp cịn tổ chức thành các tiểu ban (commmitee), như : tiểu ban Thông
tin, tiểu ban về Trật tự, tiểu ban về Văn hóa, Thể dục - thể thao,… Mỗi tiểu
ban đều có kế hoạch hoạt động phù hợp với cơng việc. Ban quản lí lớp là cầu
nối giữa nhà trường với gia đình và cộng đồng. Việc tổ chức Ban quản lí lớp
nhằm xây dựng ý thức tự quản lớp học cho HS, giúp GV giảm bớt vất vả về
quản lí lớp, nhất là khi lớp có nhiều nhóm với các trình độ khác nhau, hoặc
quản lí học sinh bán trú, nội trú. Qua tổ chức ban quản lí lớp, HS học được
bài học đầu tiên về dân chủ, về trách nhiệm cơng dân, tăng cường tính đồn
kết, tinh thần đồng đội, sự hợp tác,.... Trên cơ sở phát triển tính tự giác, tinh

thần trách nhiệm, lòng tự trọng, GV tổ chức cho HS tự đánh giá bản thân,
như: mỗi HS tự điểm danh hằng ngày, tự đánh giá kết quả bài làm của mình
(qua nhiều hình thức thích hợp, trong đó có Phiếu tự đánh giá kết quả học
tập), khơng quay cóp, gian lận trong kiểm tra,… Việc tự quản của HS cũng
góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức, xây dựng tư cách công dân cho
các em.
Cơ sở vật chất tại điểm trường: Mỗi điểm trường, dù chỉ có một lớp,
đều được tổ chức xây dựng như một trường học hoàn chỉnh. Ngoài lớp học,
mỗi điểm trường cịn có thêm phịng cho GV, nhà bếp phục vụ bán trú, nội
trú, có nguồn nước sạch, nhà vệ sinh, có sân chơi, sân tập thể dục, thể thao
(hầu hết là sân bóng rổ), có tường rào bảo vệ trường. Khuôn viên điểm trường
đủ điều kiện vật chất tối thiểu đã góp phần xây dựng mơi trường thân thiện,
nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học ở các vùng khó khăn.
Có thể nói, EN đã khắc phục được một số nhược điểm cơ bản của mơ
hình nhà trường truyền thống, như: tình trạng GV giảng bài chủ yếu bằng
phương pháp thuyết trình, vai trị của GV lấn át vai trị của HS trong quá trình

Footer Page 24 of 132.


Header Page 25 of 132.

- 14 học tập, mối quan hệ GV – HS chỉ hướng theo một chiều từ trên xuống; GV
cố gắng làm mọi cách để HS ghi nhớ bài học một cách máy móc “thuộc bài”,
thậm chí áp đặt các nội dung trong SGK một cách cứng nhắc; thời khóa biểu,
lịch học cố định, áp dụng chung cho tất cả HS trong cùng một lớp, trong toàn
trường; nhà trường ít có quan hệ thường xun với cộng đồng, HS còn xa lạ
với cuộc sống hiện tại và gặp nhiều khó khăn khi hịa nhập với xã hội,…
1.1.2.2. Tổ chức lớp học để học sinh tự học và tự quản lý theo Mơ hình trường
học mới ở Colombia

Theo EN quản lí lớp học là “Hội đồng tự quản học sinh” (HĐTQ) và
các “ban” trong lớp, do học sinh tự nguyện xung phong và được các bạn tín
nhiệm. Sự thành lập cũng như hiệu quả hoạt động của HĐTQ, các “ban” rất
cần sự tư vấn, khích lệ, giám sát của GV, phụ huynh sự tích cực, trách nhiệm
của HS.
HĐTQ do HS bầu, do HS phụ trách, bao gồm một chủ tịch hội đồng,
hai phó chủ tịch hội đồng và các ban: Ban học tập, ban đối ngoại, ban quyền
lợi học sinh, ban văn nghệ, ban sức khỏe, ban thể dục - vệ sinh, ban đời
sống… HĐTQ có trách nhiệm quản lí chung các hoạt động của lớp, của các
ban; Mỗi ban có trưởng ban và cùng thực hiện một nhiệm vụ riêng (thường
gắn liền với tên gọi) và chịu sự chỉ đạo của HĐTQ.
Quá trình thành lập HĐTQ HS: Địi hỏi phải có sự tham gia của GV,
HS, khuyến khích phụ huynh và các tổ chức khác cùng tham gia
Trước bầu cử: Sau khi hoàn thành bước chuẩn bị về tư tưởng cho HS,
GV cùng HS thảo luận về cơ cấu HĐTQ thông thường là 1 chủ tịch, 2 phó
chủ tịch. Tuy nhiên số lượng phó chủ tịch tuỳ vào đặc điểm của mỗi lớp,
trường học khác nhau. HS dưới sự định hướng của GV trao đổi về những
phẩm chất, năng lực cần có của các bạn trong HĐTQ. Sau đó HS lập danh
sách ứng cử và danh sách đề cử để bỏ phiếu bầu HĐTQ HS. Ban kiểm phiếu

Footer Page 25 of 132.


×