Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động hình thành biểu tượng hình dạng cho trẻ 4 5 tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4 MB, 131 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

LA THỊ HẢI YẾN

BIỆN PHÁP HÌNH THÀNH BIỂU TƯỢNG
HÌNH DẠNG CHO TRẺ 4-5 TUỔI THÔNG QUA
HOẠT ĐỘNG NGOÀI TRỜI

Chuyên ngành:

Giáo dục học (Giáo dục mầm non)

Mã số:

60.14.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đỗ Thị Minh Liên

Hà Nội - 2017


LỜI CẢM ƠN
Bằng lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn
giảng viên PGS.TS. Đỗ Thị Minh Liên – Người đã tận tình hướng dẫn, giúp
đỡ em trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, phòng quản lí sau đại học
cùng toàn thể các thầy cô giáo trong hội đồng bảo vệ luận văn thạc sĩ đã chỉ
dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện cho em trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu


và bảo vệ luận văn của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của các Trường mầm non trên địa
bàn thành phố Châu Đốc, tỉnh An Giang đã tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi
tiến hành nghiên cứu và thực nghiệm để hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã đồng hành,
khích lệ, động viên giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và vững bước trên
con đường khoa học.
Hà Nội, tháng 10 năm 2017
Tác giả
La Thị Hải Yến


BẢNG VIẾT TẮT
BT

Biểu tượng

BTHD

Biểu tượng hình dạng

ĐC

Đối chứng

DH

Dạy học

GV


Giáo viên

GVMN

Giáo viên mầm non



Hoạt động

HĐNT

Hoạt động ngoài trời

HD

Hình dạng

MG

Mẫu giáo

MN

Mầm non

TBC

Trung bình cộng


TN

Thực nghiệm


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Lý do nghiên cứu đề tài ................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................. 2
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 3
8. Những đóng góp mới của đề tài .................................................................... 4
9. Cấu trúc của luận văn .................................................................................... 4
PHẦN NỘI DUNG .......................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA BIỆN PHÁP
HÌNH THÀNH BIỂU TƯỢNG HÌNH DẠNG CHO TRẺ 4-5 TUỔI
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NGOÀI TRỜI .............................................. 5
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................... 5
1.1.1. Các công trình nghiên cứu sự hình thành BTHD cho trẻ mẫu giáo của
các nhà Tâm lí – Giáo dục nước ngoài ............................................................. 5
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về sự hình thành biểu tượng hình dạng cho
trẻ mẫu giáo của các nhà Tâm lí – giáo dục trong nước .................................. 7
1.2. Cơ sở lí luận của việc hình thành biểu tượng hình dạng cho trẻ 4-5 tuổi
thông qua hoạt động ngoài trời ....................................................................... 11
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản ....................................................................... 11
1.2.2. Đặc điểm phát triển biểu tượng hình dạng của trẻ mẫu giáo nói chung

và trẻ 4-5 tuổi nói riêng ................................................................................... 14
1.2.3. Quá trình dạy học nhằm hình thành biểu tượng hình dạng cho trẻ 4-5
tuổi ở trường mầm non .................................................................................... 19


1.2.4. Hoạt động ngoài trời với việc hình thành biểu tượng hình dạng cho trẻ
4-5 tuổi ở trường mầm non ............................................................................. 21
1.3. Cơ sở thực tiễn của việc hình thành biểu tượng hình dạng cho trẻ 4-5 tuổi
thông qua hoạt động ngoài trời ....................................................................... 25
1.3.1. Khách thể điều tra ............................................................................... 25
1.3.2. Nội dung điều tra .................................................................................. 26
1.3.3. Kết quả điều tra ..................................................................................... 26
Nhiệm vụ hình thành BTHD cho trẻ 4 - 5 tuổi. ................................................. 27
1.3.3. Thực trạng mức độ hình thành BTHD của trẻ 4-5 tuổi......................... 34
Tiểu kết chương 1 .......................................................................................... 38
CHƯƠNG 2: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP HÌNH THÀNH BIỂU
TƯỢNG HÌNH DẠNG CHO TRẺ 4-5 TUỔI THÔNG QUA HOẠT
ĐỘNG NGOÀI TRỜI ................................................................................... 39
2.1. Nguyên tắc xây dựng một số biện pháp hình thành biểu tượng hình dạng
cho trẻ 4-5 tuổi thông qua hoạt động ngoài trời .............................................. 39
2.1.1. Nguyên tắc 1: Dựa vào nội dung chương trình hình thành biểu tượng
hình dạng cho trẻ 4-5 tuổi ở trường mầm non ................................................ 39
2.1.3. Nguyên tắc 3: Dựa vào mục tiêu phát huy tính tích cực, độc lập của trẻ
trong quá trình tham gia các hoạt động nhận biết hình dạng ........................ 41
2.1.4. Nguyên tắc 4: Dựa vào lợi thế của HĐNT để xây dựng biện pháp hình
thành BTHD cho trẻ 4-5 tuổi thông qua HĐNT ............................................. 42
2.2.4. Biện pháp 4: Lồng ghép nội dung hình thành BTHD vào các trò chơi tự
chọn của trẻ ...................................................................................................... 56
2.2.5. Biện pháp 5: Giáo viên tạo tình huống có vấn đề nảy sinh trong HĐNT
nhằm hình thành BTHD cho trẻ ...................................................................... 60

2.4. Những điều kiện sử dụng các biện pháp hình thành biểu tượng hình dạng
cho trẻ 4-5 tuổi thông qua hoạt động ngoài trời .............................................. 66
* Tiểu kết chương 2........................................................................................ 69


CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP HÌNH THÀNH
BIỂU TƯỢNG HÌNH DẠNG CHO TRẺ 4-5 TUỔI THÔNG QUA
HOẠT ĐỘNG NGOÀI TRỜI ...................................................................... 70
3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................. 70
3.2. Nội dung thực nghiệm .............................................................................. 70
3.3. Thời gian tổ chức thực nghiệm ................................................................ 70
3.4. Mẫu thực nghiệm ..................................................................................... 70
3.5. Điều kiện để tiến hành thực nghiệm ........................................................ 71
3.4. Các tiêu chí và thang đánh giá kết quả thực nghiệm ............................... 71
3.5. Cách tiến hành thực nghiệm..................................................................... 72
3.5.1. Giai đoạn 1: Thực nghiệm điều tra: Chúng tôi kiểm tra mức độ hình
thành BTKT của trẻ ở 2 nhóm TN và ĐC trước khi tiến hành tác động. ....... 72
3.5.2. Giai đoạn 2: Thực nghiệm tác động: ..................................................... 72
3.5.3. Giai đoạn 3: Thực nghiệm kiểm tra: .................................................... 72
3.6. Chuẩn bị cho thực nghiệm ....................................................................... 72
3.6.1. Hướng dẫn GV thực nghiệm ................................................................. 72
3.6.2. Cách lấy số liệu và kĩ thuật đo .............................................................. 73
3.7. Phân tích kết quả thực nghiệm ................................................................. 75
3.7.1. Kết quả đo trước thực nghiệm tác động ................................................ 75
3.7.2. Kết quả đo sau thực nghiệm tác động ................................................... 77
Tiểu kết chương 3........................................................................................... 86
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 90
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 1



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của việc hình thành
BTHD cho trẻ 4 - 5 tuổi qua HĐNT ................................................ 26
Bảng 1.2: Nhận thức của giáo viên về nhiệm vụ hình thành BTHD cho trẻ 4
- 6 tuổi. ............................................................................................. 27
Bảng 1.3. Mức độ sử dụng các biện pháp nhằm hình thành BTHD cho trẻ
4-5 tuổi thông qua HĐNT ................................................................. 30
Bảng 1.4: Những khó khăn thường gặp khi tổ chức HĐNT nhằm hình thành
BTHD cho trẻ 4 - 5 tuổi. ................................................................... 33
Bảng 1.5. Mức độ hình thành BTHD của trẻ 4-5 tuổi ............................... 36
Bảng 3.1. Mức độ hình thành BTHD của trẻ nhóm ĐC và nhóm TN trước
TN tác động ...................................................................................... 76
Bảng 3.2: Mức độ hình thành BTHD của trẻ nhóm ĐC và nhóm TN sau TN
tác động ............................................................................................ 78
Bảng 3.3: Kiểm định kết quả TN của trẻ nhóm TN và nhóm ĐC sau TN tác
động ................................................................................................. 81
Bảng 3.4: Mức độ hình thành BTHD của trẻ nhóm TN trước và sau TN tác
động ................................................................................................. 82
Bảng 3.5: Mức độ hình thành BTHD của trẻ nhóm ĐC trước và sau TN tác
động ................................................................................................. 83
Bảng 3.6: Bảng kiểm định hiệu quả TN của nhóm TN và nhóm ĐC trước
và sau TN tác động ........................................................................... 85


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Mức độ hình thành BTHD của trẻ nhóm ĐC và nhóm TN trước
TN tác động (tính theo %)............................................................. 77
Biểu đồ 3.2: Mức độ hình thành BTHD của trẻ nhóm TN và nhóm ĐC sau TN
tác động (tính theo %) ................................................................... 80

Biểu đồ 3.4: Mức độ hình thành BTHD của trẻ nhóm TN trước và sau TN tác
động ............................................................................................... 82
Biểu đồ 3.5: Mức độ hình thành BTHD của trẻ nhóm ĐC trước và sau TN tác
động ............................................................................................... 84


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu đề tài
Bậc học mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân
với mục tiêu: “Giúp trẻ phát triển về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ, hình
thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1”.
Nhiệm vụ mà giáo dục mầm non đặt ra là phải phát triển toàn diện cho trẻ.
Trong đó, phát triển nhận thức là một nhiệm vụ quan trọng trong quá trình
giáo dục hiện nay.
Ở trường mầm non, hoạt động cho trẻ làm quen với toán, đặc biệt là việc
hình thành biểu tượng hình dạng giữ vai trò quan trọng đối với sự phát triển
nhận thức và có ý nghĩa to lớn trong cuộc sống của trẻ. Với trẻ 4-5 tuổi, việc
hình thành biểu tượng hình dạng giúp trẻ nhận biết chính xác các hình hình
học và hình dạng của các đối tượng xung quanh trẻ, từ đó phát triển khả năng
ở trẻ sử dụng cấc hình hình học như hình mẫu nhằm xác định hình dạng của
các vật xung quanh. Thông qua đó trẻ có khả năng vận dụng kiến thức vào
những tình huống thực tế nhằm giải quyết các vấn đề trong cuộc sống và là cơ
sở cho việc hình thành biểu tượng hình dạng ở giai đoạn tiếp theo.
Trẻ mầm non rất thích được hoạt động ngoài trời. Khi tham gia hoạt
động này thì trẻ được trải nghiệm rất nhiều với môi trường xung quanh, với
các hoạt động mà trẻ yêu thích: Làm thí nghiệm, chơi các trò chơi, chơi với
các đồ chơi ngoài trời… Sử dụng hoạt động ngoài trời để nâng cao hiệu quả
trong việc hình thành các biểu tượng toán học nói chung và hình thành biểu
tượng về hình dạng cho trẻ mầm non nói riêng là một trong những biện pháp
giáo dục tích hợp hiệu quả. Thông qua hoạt động ngoài trời thì trẻ được chơi

hết mình theo nhu cầu và hứng thú, và qua đây, việc hình thành cũng như phát
triển biểu tượng về hình dạng trở nên nhẹ nhàng và rất hiệu quả.
Hoạt động hình thành biểu tượng về hình dạng cho trẻ 4-5 tuổi ở trường
mầm non sẽ đạt hiệu quả cao hơn nếu người giáo viên biết kết hợp với các

1


hoạt động khác nhằm làm cho tiết học trở nên hấp dẫn và thú vị hơn. Với
những phân tích ở trên thì hoạt động ngoài trời là một hoạt động thích hợp
trong việc hình thành cũng như phát triển biểu tượng hình dạng cho trẻ mẫu
giáo 4-5 tuổi.
Cho đến nay thì giáo viên mầm non cũng đã quan tâm đến việc sử dụng
hoạt động ngoài trời nhằm củng cố và phát triển biểu tượng hình dạng cho trẻ
4-5 tuổi, nhưng trên thực tế thì hiệu quả chưa cao, giáo viên chưa biết tận
dụng hết thế mạnh của các hoạt động ngoài trời trong việc hình thành và phát
triển biểu tượng hình dạng cho trẻ.
Chính những lí do trên, chúng tôi quyết định chọn đề tài “Biện pháp
hình thành biểu tượng hình dạng cho trẻ 4-5 tuổi thông qua hoạt động
ngoài trời” để nghiên cứu những vấn đề lí luận, thực trạng và đề xuất một số
biện pháp, hình thức nâng cao hiệu quả trong việc hình thành biểu tượng hình
dạng cho trẻ 4-5 tuổi.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng một số biện pháp hình thành biểu tượng hình dạng cho trẻ 4-5
tuổi thông qua hoạt động ngoài trời, qua đó, phát triển nhận thức cho trẻ, góp
phần phát triển toàn diện nhân cách trẻ.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình phát triển biểu tượng hình dạng cho trẻ
4-5 tuổi thông qua hoạt động ngoài trời.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Một số biện pháp hình thành biểu tượng hình dạng

cho trẻ 4-5 tuổi thông qua hoạt động ngoài trời.
4. Giả thuyết khoa học
Mức độ hình thành BTHD của trẻ 4-5 tuổi sẽ được nâng cao nếu ta nghiên
cứu, xây dựng được một số biện pháp hình thành BTHD cho trẻ 4-5 tuổi thông
qua HĐNT phù hợp với đặc điểm nhận thức của trẻ và phát huy được lợi thế
của HĐNT, như: tạo môi trường cho trẻ tiếp xúc với các đối tượng ở ngoài

2


trời, luyện tập khả năng xác định hình dạng bằng các giác quan qua hoạt động
ngoài trời, tăng cường sử dụng các trò chơi, tình huống có vấn đề nhằm hình
thành BTHD cho trẻ trong HĐNT.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của biện pháp hình thành BTHD cho trẻ 4-5 tuổi
thông qua HĐNT.
5.2. Điều tra thực trạng của việc hình thành BTHD cho trẻ 4-5 tuổi thông qua HĐNT.
5.3. Đề xuất một số biện pháp hình thành BTHD cho trẻ 4-5 tuổi thông qua HĐNT.
5.4. Tiến hành thực nghiệm sư phạm các biện pháp hình thành BTHD cho trẻ
4-5 tuổi thông qua HĐNT.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Do thời gian có hạn nên chúng tôi nghiên cứu một số biện pháp hình
thành BTHD cho trẻ 4-5 tuổi thông qua các HĐNT do giáo viên tổ chức ở
trường mầm non.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Thu thập tài liệu, nghiên cứu, phân tích tổng hợp, khái quát hóa, hệ
thống hóa những nguồn tài liệu có liên quan nhằm xây dựng cơ sở lí luận
cho đề tài.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7.2.1. Phương pháp điều tra
Sử dụng phiếu điều tra với giáo viên và cán bộ quản lí nhằm nghiên cứu thực
trạng hình thành BTHD cho trẻ 4-5 tuổi thông qua HĐNT.
7.2.2. Phương pháp quan sát
Quan sát hoạt động của giáo viên và trẻ trong giờ HĐNT nhằm hình
thành BTHD cho trẻ.

3


7.2.3. Phương pháp đàm thoại
- Trò chuyện với cán bộ quản lí, GVMN và với trẻ nhằm điều tra thực
trạng quá trình hình thành BTHD của trẻ 4-5 tuổi.
7.2.4. Phương pháp khảo sát
Sử dụng bài tập để khảo sát mức độ hình thành BTHD của trẻ 4-5 tuổi.
7.2.5. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động của trẻ
Dựa vào sản phẩm hoạt động ngoài trời của trẻ để tìm hiểu thực trạng
hình thành BTHD và hỗ trợ cho các phương pháp khác trong quá trình đánh
giá tính khả thi của các biện pháp đưa ra.
7.2.6. Phương pháp thực nghiệm
Tiến hành TNSP nhằm kiểm nghiệm tính khả thi và tính hiệu quả của các
biện pháp hình thành BTHD cho trẻ 4-5 tuổi thông qua HĐNT.
7.2.7. Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng toán thống kế để xử lí các số liệu thu được từ việc khảo sát thực
trạng và thực nghiệm trong quá trình nghiên cứu.
8. Những đóng góp mới của đề tài
Góp phần làm phong phú thêm lí luận và thực tiễn về biện pháp hình
thành BTHD cho trẻ 4-5 tuổi thông qua HĐNT ở trường mầm non.
9. Cấu trúc của luận văn
* Phần mở đầu

* Phần nội dung: Gồm 3 chương
- Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của biện pháp hình thành biểu
tượng hình dạng cho trẻ 4-5 tuổi thông qua hoạt động ngoài trời.
- Chương 2: Đề xuất một số biện pháp hình thành biểu tượng hình dạng
cho trẻ 4-5 tuổi thông qua hoạt động ngoài trời.
- Chương 3: Thực nghiệm một số biện pháp hình thành biểu tượng hình
dạng cho trẻ 4-5 tuổi thông qua hoạt động ngoài trời.
* Kết luận và kiến nghị sư phạm
* Tài liệu tham khảo
* Phụ lục

4


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA BIỆN PHÁP
HÌNH THÀNH BIỂU TƯỢNG HÌNH DẠNG CHO TRẺ 4-5 TUỔI
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NGOÀI TRỜI
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các công trình nghiên cứu sự hình thành BTHD cho trẻ mẫu giáo
của các nhà Tâm lí – Giáo dục nước ngoài
Các công trình nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của A.V. Gapôrôdest và
A.P. Uxôva [30] đã khẳng định vai trò đặt biệt quan trọng của việc rèn luyện
cho trẻ những phương thức khảo sát khái quát về hình thức của đồ vật như
màu sắc, kích thước, hình dạng… điều này có ý nghĩa to lớn đối với việc phát
triển các quá trình tư duy của trẻ. Việc khảo sát những thuộc tính bên ngoài
của đối tượng là cần thiết để rèn luyện những thao tác nhận biết, so sánh và
khái quát hóa. Từ đó giúp trẻ dễ dàng nhận ra và diễn đạt bằng lời nói sự
giống và khác nhau về hình dạng giữa hai hay vài đối tượng.
Nội dung giáo dục trí tuệ trong khoa học sư phạm mẫu giáo được hiểu là

sự hình thành ở trẻ khối lượng tri thức nhất định về các đối tượng, các hiện
tượng và những phương thức hoạt động tư duy nhất định như: kĩ năng quan
sát, so sánh, phân tích, khái quát hóa đơn giản. Nhà giáo dục A.P.Usôva nhận
định rằng khi đem lại cho trẻ em những thông tin về các đối tượng và hiện
tượng khác nhau về cuộc sống hiện thực cần phải làm cho trẻ nắm được các
dấu hiệu hình dạng đặc trưng của đối tượng, hiểu và nắm được cách sắp xếp
các nhóm vật theo dấu hiệu hình dạng.
Vào thế kỉ XVII – XIX, các nhà giáo dục J.A.Komensky, J.H. Pestalozzi,
K.Đ.Usinxki, L.N.Tolxtoi…trong công trình nghiên cứu của mình đã đề cập
đến vấn đề nội dung, phương pháp hình thành biểu tượng hình dạng cho trẻ.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn mà các nhà giáo dục này đều cho rằng nhất

5


thiết phải chuẩn bị cho trẻ lĩnh hội toán học trong tương lai. Họ đưa ra các ý
kiến riêng về nội dung và phương pháp dạy toán cho trẻ trong gia đình.
Cuối thế kỉ XIX, với việc hình thành và phát triển khoa học “Phương pháp
hình thành những biểu tượng toán học sơ đẳng cho trẻ mầm non”, nhà giáo dục
Grube (người Đức) và Pestalosư (Thụy Điển) đã đưa ra phương pháp mô phỏng
đánh dấu bước ngoặc quan trọng trong việc dạy toán cho trẻ nhỏ. Hai ông đã
nhấn mạnh đến vai trò của trực quan và coi nó là cơ sở đầu tiên cho sự phát
triển nhận thức lí tính ở trẻ em. Sau này, nhiều nghiên cứu sư phạm và tâm lí
học dưới sự hướng dẫn của L.M.Jurova và T.V.Taruntaeva nhằm soạn thảo một
hệ thống phương pháp mới hiệu quả hơn cho việc dạy các yếu tố toán học như:
số lượng, con số, hình dạng, kích thước… và dạy chữ ở vườn trẻ.[28]
Các nhà tâm lí học D.B. Elkonin, P.Ia. Galperin, V.V. Davưdôv… coi
trọng việc dạy trẻ nắm được bản chất và nguồn gốc của những ý niệm sơ đẳng
về hình dạng. Họ đánh giá cao việc sử dụng rộng rãi các trò chơi học tập cũng
như việc mô hình hóa, trực quan hóa các dấu hiệu hình dạng khác nhau trong

DH với trẻ mầm non. Theo họ thì các phương pháp ấy kích thích trẻ có những
hành động thực tiễn khác nhau như: hành động khảo sát, so sánh, khái quát
hóa hình dạng của các đối tượng.
Các nhà giáo dục như L.M.Jurova, T.V.Taruntaeva, L.A.Venger cho rằng
các trò chơi học tập và các bài luyện tập giúp trẻ mẫu giáo thật sự thích thú
hành động với những đồ vật, đồ chơi, trẻ nhận biết hình dạng của chúng, so
sánh hình dạng chúng với nhau, trẻ học cách sử dụng các hình mẫu đã biết để
xác định hình dạng của các vật từ đơn giản đến phức tạp.
Hai tác giả A.M. Lêusina trong cuốn sách “Phương pháp hình thành biểu
tượng toán học sơ đẳng cho trẻ mầm non” và V.V Đanhilôva trong cuốn sách
“Chuẩn bị cho trẻ học toán ở trường mầm non” đã đi sâu nghiên cứu đặc điểm
phát triển các biểu tượng về kích thước của trẻ mầm non các lứa tuổi khác
nhau. Họ cho rằng các biểu tượng kích thước xuất hiện ở trẻ rất sớm và sự

6


hình thành, phát triển của nó có sự tham gia của tất cả các cơ quan phân tích
khác nhau như xúc giác, thị giác và họ khẳng định vai trò của hoạt động của
trẻ với các đồ vật, đồ chơi có kích thước khác nhau trong việc tích lũy kinh
nghiệm cảm nhận hình dạng của trẻ. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu đặc điểm
phát triển nhận thức của trẻ mẫu giáo về hình dạng, về mối quan hệ hình dạng
giữa các vật, các tác giả đã đề xuất nội dung, phương pháp và biện pháp hình
thành biểu tượng hình dạng cho trẻ từng lứa tuổi.[28], [29].
Nhìn chung, việc hình thành các biểu tượng hình dạng cho trẻ mẫu giáo
đã được các nhà khoa học trên thế giới đề cập đến trong các công trình nghiên
cứu của mình, những thành tựu mà họ để lại được xem như là “kim chỉ nam”
định hướng cho các nhà nghiên cứu sau này cũng như những nhà giáo dục
nghiên cứu nội dung và phương pháp tổ chức hoạt động hình thành BTHD
cho trẻ ở trường mầm non.

1.1.2. Các công trình nghiên cứu về sự hình thành biểu tượng hình dạng
cho trẻ mẫu giáo của các nhà Tâm lí – giáo dục trong nước
Vấn đề hình thành những biểu tượng toán học sơ đẳng cho trẻ mầm non
nói chung và hình thành BTHD cho trẻ mẫu giáo nói riêng được nhiều nhà
giáo dục quan tâm nghiên cứu, kết quả các nghiên cứu này được thể hiện
trong các chương trình “Chăm sóc – giáo dục trẻ mầm non”. Trong chương
trình “MG cải tiến” (1978 – 1984) có bộ môn “Cho trẻ làm quen với toán”.
chương trình đã đề ra nội dung dạy trẻ những kiến thức ban đầu về hình dạng.
Tuy nhiên, phương pháp tổ chức hình thành biểu tượng hình dạng cho trẻ của
chương trình này vẫn mang tính phổ thông nặng nề, tức là cô giảng, trò nghe
rồi ghi nhớ và nhắc lại. Vì vậy, trẻ học một cách thụ động và mất dần khả
năng sáng tạo.
Giai đoạn 1985 – 1989: Chương trình “Cải cách Mẫu giáo” (Giai đoạn
1985 – 1989) đã đem lại sự đột phá về phương pháp DH nhằm hình thành
biểu tượng hình dạng cho trẻ MG, tuy nội dung dạy học này còn nghèo nàn

7


và còn tồn tại độc lập, thiếu sự lồng ghép tích hợp với những nội dung giáo
dục khác, nhưng chúng được đưa đến trẻ theo hướng tổ chức HĐ thực tiễn đa
dạng cho trẻ. Chương trình “Mẫu giáo cải cách” hướng vào việc thực hiện
nội dung hình thành biểu tượng hình dạng cho trẻ trên các tiết học toán ở
trường MN mà chưa có sự chú ý tới việc dạy trẻ ở mọi lúc, mọi nơi. Hơn
thế, chương trình chưa chú ý tới việc dạy trẻ vận dụng các biểu tượng hình
dạng vào cuộc sống thực tiễn của trẻ. Mặt khác, khi dạy trẻ đa số GV phụ
thuộc vào tài liệu hướng dẫn thực hiện chương trình, vì vậy phương pháp
tổ chức các tiết học được GV tiến hành gần giống nhau mà thiếu sự sáng
tạo, linh hoạt để phù hợp với điều kiện thực tế của lớp và địa phương. DH
vẫn theo kiểu đồng loạt, áp đặt, giáo viên chưa thực sự là người tổ chức,

điều khiển, hướng dẫn trẻ HĐ. Trẻ chưa thực sự là chủ thể của HĐ học tập
để tự chiếm lĩnh kiến thức. GV thường không chú ý đến đặc điểm và khả
năng phát triển của từng cá nhân, chưa tận dụng kinh nghiệm đã có của trẻ
vào bài dạy. Do đó, hạn chế tính tích cực, độc lập, sáng tạo của trẻ.
Giai đoạn 1998 - 2009, chương trình “Đổi mới hình thức tổ chức hoạt
động GD ở trường MN” ra đời và từ năm 2009 đến nay là chương trình
“GDMN mới”. Trong các chương trình này, nội dung hình thành BTHD được
cấu trúc lại theo từng chủ đề, chủ điểm thích hợp và được lồng ghép tích hợp
với các nội dung GD khác. Phương pháp hình thành BTHD cho trẻ MG theo
các chương trình này cũng được xây dựng dựa trên các phương pháp dạy học
tích cực nhằm hướng tới kích thích trẻ tự tìm tòi, khám phá và trải nghiệm
với sự tham gia tích cực của các giác quan., trẻ tự phản ảnh bằng lời nói
những điều mình nhận biết được, tích cực, độc lập áp dụng những kiến thức,
kinh nghiệm thu được vào thực tiễn. Do đó, trẻ được chủ động hơn, ngôn ngữ
tư duy có nhiều cơ hội phát triển hơn, kiến thức trẻ thu được sẽ vững chắc
hơn, từ đó hiệu quả DH sẽ cao hơn. Còn GV sẽ là người tổ chức, hướng dẫn,
tạo điều kiện cho trẻ phát huy tính tích cực, nhu cầu, hứng thú, kinh nghiệm

8


trong quá trình HĐ. Tuy nhiên, DH theo phương pháp mới này không có
nghĩa là gạt bỏ các phương pháp truyền thống mà là phát triển các phương
pháp trực quan, thực hành theo kiểu tìm tòi, khám phá, phát hiện, giải quyết
vấn đề.[1], [2].
Vấn đề hình thành những biểu tượng hình dạng cho trẻ mầm non cho trẻ
mẫu giáo còn được nhiều nhà giáo dục quan tâm nghiên cứu, như: Nguyễn
Thanh Sơn, Đào Như Trang, Trịnh Minh Loan với giáo trình “Toán học và
phương pháp hình thành các biểu tượng toán học ban đầu cho trẻ mầm non”
[23]; Trương Xuân Huệ “Phương pháp hình thành các biểu tượng toán ban

đầu của trẻ mẫu giáo” [12]; Nguyễn Duy Thịnh và Trịnh Minh Loan “Toán và
phương pháp cho trẻ làm quen với biểu tượng toán”; Đinh Thị Nhung “Toán
và phương pháp hình thành các biểu tượng toán học cho trẻ mẫu giáo” [18];
Đỗ Thị Minh Liên “ Lý luận và phương pháp hình thành biểu tượng toán học
sơ đẳng cho trẻ mầm non” [15], [16]; Lê Thị Thanh Nga “Phương pháp hướng
dẫn trẻ mầm non làm quen với biểu tượng toán ban đầu”. Các công trình này
đã nghiên cứu đặc điểm phát triển BTHD của trẻ em lứa tuổi mầm non, trên
cơ sở đó các tác giả nghiên cứu nhiệm vụ, nội dung và phương pháp, hình
thức, phương tiện hình thành BTHD cho trẻ mầm non theo từng lứa tuổi trẻ.
Nhìn chung, các tác giả đều chú trọng đến việc phối hợp sử dụng các phương
pháp dạy học trực quan, dùng lời nói và thực hành luyện tập với các bài tập và
trò chơi đa dạng… nhằm hình thành và phát triển các BTHD cho trẻ phù hợp
với khả năng của trẻ và điều kiện thực tiễn của trường, lớp. Các nghiên cứu
cho thấy rằng hình thức tổ chức dạy học toán cho trẻ mầm non rất đa dạng và
phong phú. Tuy nhiên, nhìn chung thì hình thức truyền thống vẫn đang được
áp dụng rộng rãi trong các trường mầm non chủ yếu là tổ chức dạy BTHD cho
trẻ trong hoạt động làm quen với toán và được củng cố mọi lúc, mọi nơi. Tuy
nhiên phương pháp tổ chức các hoạt động hình thành BTHD mới chỉ được đề
cập một cách chung nhất, khái quát nhất cho trẻ mầm non, vì vậy cần có

9


nghiên cứu cụ thể, sâu hơn nữa trong lĩnh vực hình thành BTHD cho trẻ sao
cho phù hợp với khả năng nhận thức của lứa tuổi trẻ, với đặc điểm cuả từng
hoạt động của trẻ ở trường mầm non (HĐ vui chơi, HĐ ngoài trời, HĐ với đồ
vật…) và điều kiện thực tiễn của vùng, miền trẻ sinh sống..
Gần đây, trong một số khóa luận và luận văn của các tác giả cũng đã
nghiên cứu về việc hình thành biểu tượng kích thước cho trẻ mẫu giáo.
Tác giả Phan Thị Thúy Hằng trong luận văn thạc sĩ “Một số biện pháp

hình thành kĩ năng so sánh cho trẻ 4-5 tuổi trong hoạt động làm quen với
toán” có đề cập đến việc hình thành kĩ năng so sánh hình dạng các đối tượng
cho trẻ, tác giả đã nghiên cứu khả năng so sánh hình dạng của trẻ, trên cơ sở
đó đề xuất các bài tập, trò chơi học tập nhằm phát triển khả năng so sánh hình
dạng cho trẻ [13].
Tác giả Đinh Thị Thu với đề tài luận văn “Một số biện pháp nâng cao
hiệu quả hình thành BTHD cho trẻ 4-5 tuổi theo hướng tích hợp” đã đưa ra rất
nhiều biện pháp như: Tăng cường sử dụng đồ dùng trực quan, tạo hứng thú
hướng trẻ đến BTHD, tạo tình huống có vấn đề, tăng cường sử dụng hệ thống
bài tập, trò chơi, đánh giá mức độ phát triển BTHD của trẻ và cách thức phối
hợp sử dụng các biện pháp này vào việc tổ chức hướng dẫn các hoạt động
hình thành BTHD cho trẻ 4-5 tuổi theo hướng tích hợp.
Như vậy, việc hình thành BTHD cho trẻ đã được các nhà tâm lí – giáo
dục học trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu. Trong đó, phát triển
BTHD cho trẻ thông qua HĐNT là một hướng nghiên cứu phù hợp với quan
điểm giáo dục tích hợp hiện nay. HĐNT là một HĐ diễn ra trong chế độ sinh
hoạt hàng ngày của trẻ, HĐNT có lợi thế lớn đối với việc chăm sóc, GD trẻ, vì
thông qua hoạt động này thì trẻ không chỉ được rèn luyện sức khỏe, được vui
chơi theo ý thích mà còn được luyện tập củng cố, ứng dụng các kiến thức, kĩ
năng đã học một cách nhẹ nhàng mà đầy thú vị. Tuy nhiên còn thiếu các
nghiên cứu cụ thể về việc hình thành BTHD thông qua HĐNT cho trẻ sao cho

10


phù hợp với đặc thù của HĐ này và với điều kiện cơ sở vật chất của từng
trường, lớp.
Kế thừa những nghiên cứu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu và xây
dựng biện pháp hình thành BTHD cho trẻ 4-5 tuổi thông qua HĐNT.
1.2. Cơ sở lí luận của việc hình thành biểu tượng hình dạng cho trẻ 4-5

tuổi thông qua hoạt động ngoài trời
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1.1. Khái niệm biểu tượng hình dạng
a. Khái niệm biểu tượng
Có nhiều khái niệm khác nhau về biểu tượng:
Theo quan điểm của Triết học duy vật biện chứng thì Biểu tượng (BT) là
hình ảnh của khách thể đã được tri giác còn lưu lại trong bộ óc con người và
do một tác động nào đó được tái hiện, nhớ lại.
Biểu tượng cũng như cảm giác, tri giác, là “hình ảnh chủ quan của thế
giới khách quan”. Nhưng khác với cảm giác và tri giác, BT phản ánh khách
thể một cách gián tiếp, là “hình ảnh của hình ảnh”. Ngoài ra, với những BT
cũ, con người có thể sáng tạo ra những BT mới bằng tưởng tượng của mình.
Theo từ điển Tâm lý học, “Biểu tượng là hình ảnh của các vật thể, cảnh
tượng và sự xuất hiện trên cơ sở nhớ lại hay tưởng tượng. Khác với tri giác,
BT có thể mang tính khái quát. Nếu tri giác chỉ liên quan đến hiện tại thì BT
liên quan đến cả quá khứ và tương lai.” [22]
Theo từ điển Tiếng Việt của Hoàng Phê làm chủ biên [ 20,tr30], “biểu
tượng là hình ảnh tượng trưng, hình ảnh của nhận thức, cao hơn cảm giác, cho
ta hình ảnh của sự vật còn giữ lại trong đầu óc khi tác dụng của sự vật vào các
giác quan đã chấm dứt”.
Như vậy, biểu tượng là những hình ảnh của sự vật hiện tượng trong thế
giới xung quanh, được hình thành trên cơ sở các cảm giác và tri giác đã xãy

11


ra trước đó, được lưu giữ lại trong ý thức hay là hình ảnh mới được hình
thành trên cơ sở những hình ảnh đã có từ trước.
b. Khái niệm hình dạng
Hình dạng là khái niệm chung, tổng quát biểu thị giới hạn của các vật với

không gian xung quanh… Mỗi vật cụ thể đều có hình dạng riêng, tuy nhiên
chúng đều được qui về một kiểu hình hình học hay là sự kết hợp của các hình
hình học theo một kiểu nhất định trong không gian.. [18]
c. Khái niệm biểu tượng hình dạng
BTHD là hình ảnh chỉ giới hạn của đối tượng với không gian xung quanh,
chúng còn lưu lại và được tái hiện trong trí óc khi hình dạng của đối tượng đó
không còn được tri giác trực tiếp, không còn tác động vào các giác quan như trước.
1.2.1.2. Khái niệm hoạt động ngoài trời
a. Khái niệm hoạt động
Bất kì sự vật hiện tượng nào cũng luôn vận động. Thông qua vận động và
bằng vận động mà các sự vật hiện tượng tồn tại và thể hiện đặc tính vốn có
của nó. Nếu vận động là phương thức tồn tại của sự vật nói chung thì hoạt
động chính là phương thức tồn tại của con người.
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về hoạt động dưới nhiều góc độ:
- Dưới góc độ Triết học, hoạt động là quá trình chuyển hóa trong mối
quan hệ biện chứng giữa chủ thể và khách thể.
- Dưới góc độ Sinh học, hoạt động là sự tiêu hao năng lượng thần kinh và
cơ bắp của con người khi tác động vào hiện thực khách quan nhằm thỏa mãn
nhu cầu vật chất và tinh thần của con người.
- Dưới góc độ Tâm lý học, hoạt động chính là sự tương tác tích cực với
hiện thực xung quanh, trong đó cơ thể sống xuất hiện với tư cách chủ thể, tác
động một cách có mục đích lên đối tượng và bằng cách đó thỏa mãn các nhu
cầu của bản thân. [22]

12


Tóm lại, có rất nhiều khái niệm về hoạt động, nghiên cứu hoạt động dưới
góc độ tâm lí học thì hoạt động chính là mối quan hệ tác động qua lại giữa
con người và thế giới (khách thể) để tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới và cả

về phía con người (chủ thể). [22]
b. Khái niệm hoạt động ngoài trời
Theo cách hiểu thông thường, “ngoài trời” là khoảng không gian không
có gì che chắn ở phía bên trên, đó chính là môi trường không gian tự nhiên.
Từ đó, khái niệm HĐNT được quan niệm là hoạt động của con người được
diễn ra trong môi trường không gian tự nhiên.
Theo định nghĩa của tác giả Đặng Hồng Phương, HĐNT là hoạt động
được chủ thể tiến hành một cách có mục đích trong môi trường không gian tự
nhiên. [21]
Xét trên bình diện tâm lí - giáo dục học, HĐNT trước hết là một hoạt
động và có những đặc trưng cơ bản sau:
- HĐNT là HĐ có tính mục đích được thực hiện bởi chủ thể.
- Đối tượng của HĐNT là tất cả những sự vật hiện tượng diễn ra trong
không gian tự nhiên bên ngoài lớp học mà chủ thể quan tâm nhằm thỏa mãn
nhu cầu nhận thức, khám phá.
Như vậy, có thể hiểu HĐNT là một hoạt động đặc trưng được chủ thể
tiến hành một cách có mục đích trong môi trường không gian tự nhiên. Chính
vì thế, HĐNT có nội dung, hình thức và phương pháp tổ chức khác với những
hoạt động được tổ chức trong lớp học.
c. Hoạt động ngoài trời ở trường mầm non
HĐNT ở trường mầm non là một HĐ giáo dục được quy định trong chế
độ sinh hoạt hằng ngày của trẻ ở trường MN. HĐ này được GV tổ chức một
cách có mục đích, có kế hoạch ở không gian bên ngoài lớp học nhằm giúp trẻ
phát triển một cách toàn diện.

13


1.2.1.3. Khái niệm biện pháp hình thành biểu tượng hình dạng cho trẻ 4-5
tuổi thông qua hoạt động ngoài trời

a. Khái niệm biện pháp giáo dục
Theo từ điển Tiếng Việt, biện pháp là “cách thức tiến hành giải quyết
một vấn đề cụ thể”. [20]
Theo lí luận dạy học, biện pháp giáo dục là một bộ phận của phương
pháp giáo dục, được tiến hành nhằm thực hiện các HĐ giáo dục cụ thể.
Biện pháp giáo dục không tồn tại độc lập mà nằm trong mối quan hệ biện
chứng với các thành tố của HĐ giáo dục: mục đích, nội dung, phương tiện,
hình thức thực hiện các HĐ giáo dục. Các thành tố này xoay quanh HĐ của cô
và trẻ. Biện pháp giáo dục chính là cầu nối, là sợi dây liên hệ giữa cô và trẻ
trong từng điều kiện cụ thể khi tổ chức các HĐ giáo dục ở trường MN.
b. Khái niệm biện pháp hình thành biểu tượng hình dạng cho trẻ 4-5 tuổi
thông qua hoạt động ngoài trời
Dựa vào những lí luận về “biện pháp giáo dục”, “BTHD”, “HĐNT” nêu
trên, khái niệm “Biện pháp hình thành BTHD cho trẻ thông qua HĐNT” được
hiểu là những tác động cụ thể của GV nhằm giúp trẻ biết sử dụng các hình
hình học mẫu để xác định hình dạng các đối tượng trên cơ sở khai thác các
lợi thế của HĐNT ở trường MN.
1.2.2. Đặc điểm phát triển biểu tượng hình dạng của trẻ mẫu giáo nói
chung và trẻ 4-5 tuổi nói riêng
Mỗi vật trong môi trường xung quanh đều mang những dấu hiệu nhất
định như: mầu sắc, kích thước, hình dạng, vị trí sắp đặt trong không
gian…Dựa vào những dấu hiệu này mà con người phân biệt vật này với vật
khác> Như vậy, hình dạng là một trong những dấu hiệu bên ngoài của vật cụ
thể và đồng thời là một khái niệm khái quát, dựa vào chúng mà con người có
thể tiến hành so sánh và tạo nhóm các vật khác nhau theo dấu hiệu hình dạng.

14


Hình dạng của các vật trong môi trường xung quanh rất phong phú, đa

dạng. Tuy nhiên hình dạng của bất kì vật thể nào đều được phản ánh khái quát
bằng các hình hình học nào đó hay bằng sự kết hợp của một số hình hình học
theo một kiểu nhất định trong không gian. Như vậy hình hình học là các hình
chuẩn mà con người dựa vào đó để xác định hình dạng của các vật.
Biểu tượng về hình dạng vật thể xuất hiện sớm ở trẻ nhỏ. Thực tiễn cho
thấy ngay từ nhỏ trẻ đã nhận ra hình dạng của nhiều vật quen thuộc, ví dụ: trẻ
nhận biết được chai sữa hay nhiều đồ vật có xạng quanh trẻ thông qua hình
dạng quen thuộc của chúng. Nhờ sự tham gia tích cực của các giác quan đặc
biệt là thị giác, xúc giác và thông qua hoạt động thực tiễn mà trẻ nhận biết
được hình dạng của nhiều vật có xung quanh trẻ. Tuy nhiên vốn biểu tượng
hình dạng mà trẻ nắm được từ vốn kinh nghiệm thực tiễn thường thiếu chính
xác, tản mạn và thiếu tính hệ thống. Vì vậy nó không thể là phương tiện giúp
trẻ nhận biết hình dạng của các sự vật, hiện tượng xung quanh với sự phong
phú, sinh động và vẻ đẹp của nó.
Việc nhận biết các hình hình học và hình dạng vật thể luôn có mối quan
hệ tác động qua lại chặt chẽ với nhau. Dựa trên những biểu tượng hình dạng
vật thể và thông qua sự khái quát chúng mà trẻ nhận biết được các hình hình
học. Mặt khác thông quan biểu tượng về các hình hình học mà phát triển ở trẻ
khả năng phân biệt, nhận biết hình dạng vật thể.
Khả năng tri giác, nhận biết hình dạng vật thể và các hình hình học ở trẻ
phụ thuộc vào lứa tuổi trẻ, vào vốn kinh nghiệm cảm giác của chính bản thân
trẻ và vào sự tác động sư phạm của các nhà giáo dục.
Ngay từ lứa tuổi nhà trẻ thông qua thao tác thực tiễn với đồ vật, đồ chơi đã
hình thành ở trẻ những biểu tượng về hình dạng vật thể. Trẻ 2-3 tuổi đã phân biệt
được hình dạng của vật, hiểu lời nói tương ứng với vật, ở trẻ đã có sự phối hợp
giữa lời nói và biểu tượng – đó là hoạt động trí tuệ phức tạp đối với trẻ. Tuy

15



nhiên, khi thực hiện các nhiệm vụ tìm kiếm vật theo hình dạng trẻ vẫn bị lôi cuốn
bởi các thao tác với đồ vật, đồ chơi mà trẻ thích thú. nhưng phần lớn trẻ thực hiện
đúng nhiệm vụ được giao. Ddiieuf đó chứng tỏ việc trẻ phân biệt hình dạng vật
thể là kết quả của các thao tác thực tiễn của trẻ nhiều lần với vật. Vì vậy ngay từ
lứa tuổi nhà trẻ cần tổ chức cho trẻ hoạt động với đồ vật, không nên rút ngắn quá
trình thao tác với các vật của trẻ. Bởi trong thời gian đó diễn ra sự thích ứng của
các giác quan, hoàn thiện sự tri giác hình dạng vật. Trên hoạt động học giáo viên
sẽ dạy trẻ gọi tên hình và nhận biết những đặc điểm của hình.
Do những kinh nghiệm thực tiễn mà trẻ thu được còn quá ít ỏi nên hình
dạng của vật được trẻ nhận biết một cách đơn lẻ, trẻ không nhận thấy sự đồng
nhất về hình dạng của nhiều vật quan thuộc có xung quanh trẻ như: cái đĩa, cái
gương, cái vòng…đều có hình tròn. Điều đó chứng tỏ khả năng khái quát các
vật theo dấu hiệu hình dạng là rất yếu.
Các hình hình học đóng vai trò to lớn trong việc nhận biết hình dạng vật
thể, vì vậy việc làm quen trẻ với các hình hình học, dạy trẻ phân biệt, nhận
biết, nắm được một số dấu hiệu đặc trưng của các hình là rất quan trọng. Khả
năng tri giác các hình hình học của trẻ nhỏ còn yếu so với sự tri giác hình
dạng ở trẻ, trẻ rất khó khăn trong việc nhận biết các hình hình học khi chúng
được đặt ở các vị trí khác nhau. Thông qua quá trình thao tác với các hình
hình học dưới sự hướng dẫn của giáo viên trẻ bắt đầu nắm được tên gọi và
nhận biết, phân biệt được các hình.
Ở lứa tuổi mẫu giáo 3-4 tuổi sự tri giác cảm giác của trẻ ngày càng trở
nên phong phú, biểu tượng hình dạng của trẻ ngày càng đa dạng và chính xác.
Trẻ đã có khả năng phân biệt và nói đúng hình dạng của vật như: ô gạch hình
vuông, cài vòng hình tròn… Trẻ ba tuổ vẫn thường bị lôi cuốn bởi các thao
távowisowis đồ vật hơn là việc nhận biết hình dạng của vật, vì vậy trẻ thường
chỉ thực hiện nhiệm vụ lựa chọn vật theo hình dạng cho trước sau khi đã thỏa

16



mãn những hứng thú khác của trẻ. Tuy nhiên trẻ ba tuổi có khả năng hiểu và
thực hiện nhiệm vụ tìm vật theo hình dạng mà không cần kiểm tra bằng mắt.
Trẻ nhỏ thường không tri giác các hình hình học như những hình chuẩn,
mà thường coi chúng như những đồ vật, đồ chơi thông thường, nếu những
hình đó giống nhứng đồ vật, đồ chơi quen thuộc với trẻ thì trẻ sẽ gọi chúng
bằng tên gọi của đồ chơi đó, như: hình oovan – trẻ gọi là quả trứng, khối chữ
nhật – cái hộp…Dưới tác động của dạy học trẻ bắt đầu không đồng nhất
chúng với đồ vật nữa mà chỉ so sánh chúng với các đồ vật quen biết, ví dụ:
hình ô van – như là quả trứng, hình tròn – như là cái vòng….Dần dần trẻ bắt
đầu lĩnh hội các hình hình học như những hình mẫu để sử dụng khi xác định
hình dạng của vật, ví dụ: cái vòng, cái đĩa có dạng hình tròn, cửa sổ có dạng
hình chữ nhật…
Trẻ ba tuổi bắt đầu nhận biết chính xác các hình hình học mà không phụ
thuộc vào vị trí của chúng trong không gian. Tuy nhiên do trẻ thường tri giác
qua loa chúng nên trẻ thường nhầm lẫn các hình tương đối giống nhau, như:
hình oovan và hình tròn, hình vuông và hình chữ nhật…ngay cả khi những
hình đó ở trước mặt trẻ. Tuy nhiên trẻ lại phân biệt và lựa chọn các vật theo
hình mẫu khá chính xác nếu đó là những hình rất khác nhau như: hình vuông
và hình tròn, hình tròn và tam giác.
Việc trẻ nhận biết hình dạng vật và các hình hình học phụ thuộc rất nhiều
vào mức độ khảo sát hình dạng của trẻ. Trong quá trình khảo sát hình dạng, sự
phối hợp giữa các giác quan như: thị giác, xúc giác và lời nói có tác dụng thúc
đẩy sự tri giác và nhận biết hình dạng của vật một cách chính xác. Tuy nhiên
mức độ khảo sát của trẻ ba tuổi còn rất thấp, trẻ còn chưa biết nhìn vật liên tục
theo đường bao quanh vật và chưa nhìn kỹ hình dạng của vật, vì vậy trẻ chỉ
nhận biết được đặt điểm bên ngoài của hình như: mầu sắc, kích thước, các
góc…mà không nắm được hình dạng chung của toàn bộ vật. Trong quá trình

17



×