Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Đánh giá của cộng đồng dân cư về hoạt động của các trạm y tế trên địa bàn thành phố vĩnh long, tỉnh vĩnh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 134 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ TUYẾT HỒNG

ĐÁNH GIÁ CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN CƢ VỀ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC TRẠM Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VĨNH LONG
TỈNH VĨNH LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ TUYẾT HỒNG

ĐÁNH GIÁ CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN CƢ VỀ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC TRẠM Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VĨNH LONG
TỈNH VĨNH LONG
Chuyên ngành: Giáo dục và phát triển cộng đồng
Mã ngành: Thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS. Nguyễn Đức Sơn

HÀ NỘI - 2017




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu “Đánh giá của cộng đồng dân cƣ
về hoạt động của các Trạm y tế trên địa bàn thành phố Vĩnh Long, tỉnh
Vĩnh Long” dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Đức Sơn là công trình
nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu có trích dẫn nguồn chính xác,
kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, chưa từng được công
bố trong bất cứ một nghiên cứu nào khác.

Tác giả

Nguyễn Thị Tuyết Hồng


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn đến PGS.TS. Nguyễn Đức Sơn,
người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và động viên em trong suốt quá trình
nghiên cứu đề tài luận văn tốt nghiệp này.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới các thầy, cô trong Khoa Tâm
lý – Giáo dục học, trường ĐHSP Hà Nội, các đồng chí cùng công tác tại đơn
vị, gia đình, bè bạn đã giúp đỡ, động viên, tạo điều kiện cho em trong suốt
quá trình nghiên cứu.
Mặc dù đã dành nhiều thời gian, công sức và cố gắng rất nhiều, nhưng
do khả năng của bản thân còn hạn chế, kinh nghiệm nghiên cứu khoa học
chưa nhiều nên luận văn tốt nghiệp của em còn nhiều thiếu sót, kính mong các
thầy, cô góp ý và chỉ bảo để em được tiến bộ và trưởng thành hơn về chuyên
môn cũng như về công tác nghiên cứu khoa học.
Hà Nội, ngày … tháng …. năm 2017
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Tuyết Hồng


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CP

:

Chính phủ

Nxb

:

Nhà xuất bản

NQ

:

Nghị quyết

TYT

:

Trạm y tế


TW

:

Trung ương

UBND

:

Ủy ban nhân dân

CSSK

:

Chăm sóc sức khỏe



:

Cộng đồng

CĐDC

:

Cộng đồng dân cư


CSHT

:

Cơ sở hạ tầng

TTB

:

Trang thiết bị


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu: ................................................................................................ 3
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ......................................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................... 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 4
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.................................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................... 4
8. Cấu trúc luận văn ....................................................................................................... 6
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN
CƢ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TRẠM Y TẾ TẠI CƠ SỞ ......... 7
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................. 7
1.2. Vài nét khái quát về hệ thống y tế Việt Nam ............................................ 9
1.3. Trạm Y tế ................................................................................................. 10
1.4. Cộng đồng, cộng đồng dân cư và đánh giá của cộng đồng dân cư .......... 15
1.4.1. Cộng đồng ...................................................................................... 15

1.4.2. Cộng đồng dân cư........................................................................... 19
1.5. Các tiêu chí đánh giá và tổ chức thực hiện đánh giá hoạt động của Trạm Y tế
tại cơ sở ......................................................................................................................... 19
1.5.1. Các tiêu chí đánh giá hoạt động của Trạm Y tế tại cơ sở ................ 19
1.5.2. Tổ chức thực hiện đánh giá hoạt động của Trạm Y tế tại cơ sở....... 27
1.6. Đánh giá của cộng đồng dân cư đối với hoạt động của các Trạm Y tế ........... 32
1.6.1. Đánh giá ......................................................................................... 32
1.6.2. Đánh giá của cộng đồng dân cư đối với hoạt động của các
Trạm Y tế ................................................................................................. 33
1.7. Các yếu tố chi phối việc đánh giá của cộng đồng dân cư đối với họat
động của các Trạm Y tế .................................................................................. 35
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 38


Chƣơng 2. THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN CƢ
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TRẠM Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ VĨNH LONG, TỈNH VĨNH LONG ................................... 39
2.1. Tổ chức và phương pháp khảo sát thực trạng .......................................... 39
2.2. Thực trạng hoạt động của các TYT và việc sử dụng các dịch vụ của cộng
đồng dân cư trên địa bàn thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long ................... 46
2.2.1. Thực trạng nhận thức của cộng đồng dân cư về tầm quan trọng của
các TYT đối với công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn thành
phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long ............................................................... 46
2.2.2. Thực trạng tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh của cộng đồng dân cư ...... 48
2.2.3. Thực trạng sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh của cộng đồng dân cư
tại các Trạm Y tế trên địa bàn thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long ...... 59
2.3. Thực trạng đánh giá của cộng đồng dân cư đối với hoạt động của các
Trạm Y tế trên địa bàn thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long ................. 61
2.3.1. Đánh giá về thái độ phục vụ của cán bộ Trạm Y tế trên địa bàn thành
phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long ............................................................... 61

2.3.2. Đánh giá về quy trình phục vụ của các Trạm Y tế trên địa bàn thành
phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long ............................................................... 62
2.3.3. Đánh giá về chất lượng phục vụ của các Trạm Y tế trên địa bàn thành
phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long ............................................................... 63
2.3.4. Đánh giá về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị của Trạm Y tế trên địa bàn
thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long ...................................................... 65
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của các Trạm Y tế
trên địa bàn thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long .................................. 68
2.5. Đánh giá chung về thực trạng .................................................................. 70
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 72
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC TRẠM Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VĨNH LONG,
TỈNH VĨNH LONG ...................................................................................... 73


3.1. Định hướng đề xuất biện pháp ................................................................. 73
3.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp .................................................................. 74
3.3. Một số biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động của các Trạm Y tế trên
địa bàn Thành phố Vĩnh Long ........................................................................ 78
3.3.1. Tuyên truyền rộng rãi, nâng cao nhận thức cho cộng đồng dân cư về
tầm quan trọng và hoạt động của các Trạm Y tế………………....................70
3.3.2. Khuyến khích cộng đồng dân cư đánh giá hoạt động của các Trạm Y
tế một cách thường xuyên và cung cấp những thông tin đánh giá cho các cơ
quan chức năng ........................................................................................ 79
3.3.3. Tăng cường công tác khen thưởng đối với những cá nhân, cộng đồng
dân cư có nhiều đóng góp cho sự phát triển của các Trạm Y tế ................ 81
3.3.4. Bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tinh thần trách
nhiệm và đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ của các Trạm Y tế ..... 83
3.3.5. Tăng cường nguồn lực tài chính đầu tư hệ thống trang thiết bị y tế,
phát triển y dược cổ truyền tại các Trạm Y tế, phục vụ hiệu quả công tác

khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân ......................................... 86
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp .............................................................. 89
3.5. Khảo nghiệm các biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động của các Trạm
Y tế trên địa bàn Thành phố Vĩnh Long ......................................................... 92
3.5.1. Khái quát chung về khảo nghiệm.................................................... 92
3.5.2. Phân tích kết quả khảo nghiệm ....................................................... 93
Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 99
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 103


DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1. Các TYT và nhân lực các TYT trên địa bàn thành phố Vĩnh Long......... 45
Bảng 2.2. Nhận thức của người dân về tầm quan trọng của các TYT đối với công
tác CSSK nhân dân trên địa bàn thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long ................. 47
Bảng 2.3. Thực trạng tiếp cận thông tin về giáo dục sức khỏe của cộng đồng dân cư
trên địa bàn thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long ................................................... 50
Bảng 2.4. Nội dung tiếp cận thông tin giáo dục sức khỏe của cộng đồng dân cư trên
địa bàn thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long........................................................... 52
Bảng 2.5. Con đường tiếp cận thông tin giáo dục sức khỏe của cộng đồng dân cư
trên địa bàn thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long ................................................... 54
Bảng 2.6. Thực trạng người dân đến TYT trên địa bàn thành phố Vĩnh Long,
tỉnh Vĩnh Long ................................................................................................................................................56
Bảng 2.7. Mục đích đến TYT của người dân trên địa bàn thành phố Vĩnh Long,
tỉnh Vĩnh Long .........................................................................................................................................................57
Bảng 2.8. Thực trạng sử dụng dịch vụ CSSK, khám chữa bệnh tại các TYT của
cộng đồng dân cư trên địa bàn thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long .................... 59
Bảng 2.9. Đánh giá của cộng đồng dân cư về thái độ phục vụ của cán bộ TYT trên
địa bàn thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long........................................................... 61
Bảng 2.10. Đánh giá của cộng đồng dân cư về quy trình phục vụ của các TYT trên

địa bàn thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long........................................................... 62
Bảng 2.11. Đánh giá của người dân về bảng giá chi phí các dịch vụ CSSK, khám
chữa bệnh tại các TYT trên thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long ......................... 64
Bảng 2.12. Đánh giá về mức độ hài lòng của người dân khi sử dụng dịch vụ khám
chữa bệnh tại các TYT trên địa bàn thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long ............ 65
Bảng 2.13. Đánh giá của cộng đồng dân cư về cơ sở hạ tầng của các TYT trên địa
bàn thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long................................................................. 66
Bảng 2.14. Đánh giá của cộng đồng dân cư về trang thiết bị của các TYT trên địa
bàn thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long................................................................. 67
Bảng 2.15. Đánh giá của cộng đồng dân cư về các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng
hoạt động của các TYT trên địa bàn thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long........... 69


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Nhận thức của người dân về tầm quan trọng của các TYT đối
với công tác CSSK nhân dân trên địa bàn thành phố Vĩnh Long, tỉnh
Vĩnh Long ....................................................................................................... 48
Biểu đồ 2.2. Thực trạng tiếp cận thông tin về giáo dục sức khỏe của cộng
đồng dân cư trên địa bàn thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long ................... 51
Biểu đồ 2.3. Đánh giá về nội dung tiếp cận thông tin giáo dục sức khỏe của
cộng đồng dân cư trên địa bàn thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long .......... 53
Biểu đồ 2.4. Con đường tiếp cận thông tin giáo dục sức khỏe của cộng đồng
dân cư trên địa bàn thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long ............................ 55
Biểu đồ 2.5. Thực trạng người dân đến TYT trên địa bàn thành phố Vĩnh
Long, tỉnh Vĩnh Long ...................................................................................... 57
Biểu đồ 2.6. Mục đích đến TYT của người dân trên địa bàn thành phố Vĩnh
Long, tỉnh Vĩnh Long ...................................................................................... 58
Biểu đồ 2.7. Thực trạng sử dụng dịch vụ CSSK, khám chữa bệnh tại các TYT
của CĐDC trên địa bàn thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long ..................... 60
Biểu đồ 2.8. Đánh giá của cộng đồng dân cư về thái độ phục vụ của cán bộ

TYT trên địa bàn thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long ............................... 62
Biểu đồ 2.9. Đánh giá của cộng đồng dân cư về trang thiết bị của TYT trên
địa bàn thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long ............................................... 68


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế hội nhập và phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, hoạt động khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho người
bệnh được xác định là hoạt động dịch vụ. Bên cạnh trình độ chuyên môn giỏi,
các nhà quản lý hướng đến chất lượng dịch vụ y tế, tính tiện ích, sự tiện nghi,
phong cách giao tiếp ứng xử của đội ngũ thầy thuốc, nhân viên phục vụ, “lấy
người bệnh làm trung tâm của hoạt động chăm sóc và điều trị”. Đây là bài toán
đối với các cơ sở khám chữa bệnh nhằm thu hút và hấp dẫn người bệnh.
Để duy trì được chất lượng dịch vụ y tế, đặc biệt là các dịch vụ y tế
công, phương thức đầu tư phát triển hướng tới cộng đồng và dựa vào cộng
đồng được quan tâm hàng đầu. Hướng phát triển này đảm bảo các dịch vụ y tế
đáp ứng đúng và đủ các nhu cầu của cộng đồng, từ đó đầu tư tiết kiệm, sử
dụng nguồn lực cho các yêu cầu cấp thiết khác. Mặt khác, các dịch vụ được
người dân quan tâm, giám sát, tạo điều kiện cho việc duy trì và nâng cao chất
lượng. Chính vì thế hướng phát triển này được coi là sự cụ thể hóa nguyên tắc
“ của dân, do dân và vì dân” trong lĩnh vực y tế và phát triển cộng đồng.
Một trong các khâu của quá trình phát triển cộng đồng là sự tham gia
đánh giá của người dân đối với các dự án, các dịch vụ. Nó thể hiện sự tham
gia của người dân vào quá trình phát triển, đồng thời cung cấp thông tin cho
việc điều chỉnh hoạt động vì cộng đồng. Chính vì vậy, việc nghiên cứu đánh
giá từ phía cộng đồng đối với các trạm y tế về chất lượng khám, điều trị bệnh,
chăm sóc sức khỏe nhân dân không chỉ là vấn đề được cộng đồng và cả xã hội
hết sức quan tâm, mà còn bởi nó chính là quá trình phát triển năng lực tham
gia của cộng đồng vào các lĩnh vực đời sống của chính mình. Giáo dục, tạo

điều kiện cho người dân nhận thức về vai trò, trách nhiệm và quyền hạn của

1


mình trong việc đánh giá các dịch vụ liên quan đến cộng đồng chính là một
nội dung quan trọng trong hoạt động phát triển cộng đồng nói chung.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long có 01 bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh và
08 bệnh viện đa khoa cấp thành phố, thị xã và huyện và 107 trạm y tế xã, phường,
thị trấn. Riêng về địa bàn Thành phố Vĩnh Long, có 01 bệnh viện đa khoa tuyến
tỉnh, 01 bệnh viện Thành phố và 11 trạm y tế xã, phường, bao gồm 7 trạm y tế
thuộc phường và 4 trạm y tế thuộc xã, các trạm y tế đều được công nhận chuẩn
Quốc gia về y tế. Đạt được kết quả này là nhờ sự quan tâm của Tỉnh ủy, UBND tỉnh
và nhà tài trợ, các Trạm Y tế trên địa bàn Thành phố Vĩnh Long đã được sửa chữa,
nâng cấp và xây dựng mới, đồng thời hỗ trợ các trang thiết bị cho các trạm y tế như
máy siêu âm, máy đo điện tim, dụng cụ khám nha…. theo danh mục Bộ Y tế qui
định cho trạm y tế có bác sĩ và hệ mua sắm hệ thống thiết bị tin học, đào tạo và phát
triển hệ thống quản lý thông tin y tế từ tuyến xã đến tuyến tỉnh, chính vì vậy, hiện
nay các trạm y tế trên địa bàn Thành phố Vĩnh Long các trạm y tế đều đáp ứng đủ
chức năng cung cấp, thực hiện các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu trên địa bàn
xã, phường. Và nhiệm vụ của Trạm Y tế là thực hiện các họat động chuyên môn kỹ
thuật về y tế dự phòng, khám bệnh, chữa bệnh, kết hợp, ứng dụng y học cổ truyền
trong chữa bệnh, phòng bệnh, chăm sóc sức khỏe sinh sản, quản lý sức khỏe cộng
đồng, truyền thông giáo dục sức khỏe theo hướng dẫn của cơ quan quản lý cấp
trên…. và một số nhiệm vụ khác do Gíam đốc Trung tâm y tế Thành phố và Chủ
tịch UBND xã, phường. Vai trò, vị trí của mạng lưới trạm y tế các xã, phường dần
được khẳng định. Các chương trình y tế quốc gia được triển khai và thực hiện có
hiệu quả. Công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu, phòng chống dịch bệnh, chăm sóc
sức khỏe sinh sản, chăm sóc người cao tuổi và tư vấn, truyền thông giáo dục sức
khỏe, dân số - kế hoạch hóa gia đình đã tạo được chuyển biến mạnh mẽ, nhận thức

của cán bộ và nhân dân về bảo vệ sức khỏe cho cá nhân, gia đình và cộng đồng
được nâng lên.

2


Việc nghiên cứu đánh giá của người dân trên địa bàn Thành phố Vĩnh
Long giúp củng cố mạng lưới y tế cơ sở xã, phường để làm tốt hơn công tác
phòng chống dịch bệnh, khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân, đào
tạo cán bộ, đưa bác sĩ về xã, phường, không ngừng nâng cao chất lượng chăm
sóc sức khỏe nhân dân, từng bước thực hiện công bằng trong hưởng thụ chăm
sóc y tế giữa các vùng, miền góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho
người dân đặc biệt là nhân dân nghèo. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại những hạn
chế nhất định tại các Trạm Y tế trên địa bàn Thành phố. Nếu có cách điều
chỉnh hợp lý thì hoạt động của Trạm Y tế sẽ được đánh giá tốt hơn, đặc biệt là
bệnh nhân yên tâm hơn khi đến khám chữa bệnh. Chính vì vậy, các cơ sở y tế
cố gắng tạo uy tín cho đơn vị mình nhằm thu hút bệnh nhân đến khám khi có
nhu cầu và từng bước cải thiện, nâng chất lượng phục vụ chăm sóc sức khỏe
cho nhân dân.
Xuất phát từ những lí do trên, đề tài: “Đánh giá của cộng đồng dân
cư về hoạt động của các Trạm Y tế trên địa bàn Thành phố Vĩnh Long, tỉnh
Vĩnh Long” được lựa chọn để tiến hành nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về đánh giá của cộng đồng
dân cư đối với hoạt động của các Trạm Y tế trên địa bàn Thành phố Vĩnh
Long, đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng phục vụ và quy trình
hoạt động của các Trạm Y tế, đồng thời nâng cao ý thức của người dân về
việc tham gia vào các hoạt động cộng đồng.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng

Đánh giá của cộng đồng dân cư đối với hoạt động của các Trạm Y tế.
3.2.Khách thể nghiên cứu

3


Hoạt động và dịch vụ của các Trạm Y tế phục vụ cộng đồng trên địa
bàn Thành phố Vĩnh Long.
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động của các Trạm Y tế trên địa bàn Thành phố Vĩnh Long đã đáp
ứng được các yêu cầu cơ bản theo đánh giá của cộng đồng dân cư. Tuy nhiên,
vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định. Nếu điều chỉnh theo hướng tuyên
truyền và thu hút sự tham gia của cộng đồng thì hoạt động của Trạm Y tế sẽ
được đánh giá tốt hơn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến đề tài như cộng đồng,
cộng đồng dân cư, đánh giá của cộng đồng dân cư, hoạt động của Trạm Y tế.
5.2. Khảo sát thực trạng về đánh giá của cộng đồng dân cư đối với hoạt
động của các Trạm Y tế trên địa bàn Thành phố Vĩnh Long.
5.3. Đề xuất các biện pháp đối với hoạt động của các Trạm Y tế và
cộng đồng dân cư.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu đánh giá của cộng đồng dân cư về hoạt động chung của các
Trạm Y tế trên địa bàn Thành phố Vĩnh Long.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Các cách tiếp cận
- Tiếp cận giáo dục học.
- Tiếp cận phát triển cộng đồng.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận.

7.2.1.1 Phương pháp phân tích và tổng hợp lí thuyết: Luận văn phân
tích và tổng hợp các tài liệu, lí luận liên quan, bao gồm:

4


- Lí luận về đánh giá của cộng đồng dân cư đối với hoạt động của các
Trạm Y tế.
- Các văn kiện, văn bản chỉ đạo, điều hành hoạt động của các Trạm Y
tế và kiểm tra, đánh giá hoạt động của các Trạm Y tế.
- Các công trình khoa học, các bài báo đã được công bố.
7.2.1.2 Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết: Luận văn sử
dụng phương pháp phân loại và hệ thống hóa kiến thức để sắp xếp phân loại các
nghiên cứu về đánh giá của cộng đồng dân cư đối với hoạt động của các Trạm
Y tế.
7.2.2. Nhóm hương pháp nghiên cứu thực tiễn:
7.2.2.1. Phương pháp quan sát.
Quan sát các hình thức biểu hiện hoạt động của các Trạm Y tế trên địa
bàn thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long.
7.2.2.2. Phương pháp khảo sát bằng phiếu hỏi
Đề tài xây dựng phiếu hỏi nhằm thu thập các thông tin, số liệu về thực trạng
đánh giá của cộng đồng dân cư đối với hoạt động của các Trạm Y tế trên địa
bàn thành phố Vĩnh Long.
7.2.2.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Trên cơ sở nghiên cứu phân tích các sản phẩm hoạt động để có cái nhìn
toàn diện hơn về hoạt động của các Trạm Y tế trên địa bàn thành phố Vĩnh
Long.
7.2.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Đề tài xem xét lại những kết quả thực tiễn đánh giá của cộng đồng dân cư
đối với hoạt động của các Trạm Y tế trên địa bàn thành phố Vĩnh Long, từ đó

rút ra những bài học kinh nghiệm, những kết luận khoa học bổ ích, những ưu điểm
cần học hỏi và phát triển; làm cơ sở để đề xuất các biện pháp đánh giá của cộng
đồng dân cư đối với hoạt động của các Trạm Y tế trên địa bàn thành phố Vĩnh Long.

5


7.2.2.5. Phương pháp chuyên gia
Trực tiếp làm việc với một số chuyên gia hoặc gián tiếp (bằng phiếu hỏi) trao
đổi những vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu: . Đặc biệt xin ý kiến về các biện
pháp nâng cao chất lượng hoạt động y tế của các Trạm Y tế trên địa bàn Thành phố
Vĩnh Long.
7.2.3. Các phương pháp xử lí thông tin
Thông tin được xử lí bằng toán học thống kê, mã hóa thông tin hợp lí
để sử dụng các phần mềm tin học thực hiện thống kê toán học, vẽ đồ thị và
biểu đồ.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
nội dung chính của luận văn được thể hiện qua 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về đánh giá của cộng đồng dân cư đối với
hoạt động của các Trạm Y tế trên địa bàn Thành phố Vĩnh Long
Chương 2: Thực trạng đánh giá của cộng đồng dân cư đối với hoạt
động của các Trạm Y tế trên địa bàn Thành phố Vĩnh Long
Chương 3: Các biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động của các Trạm
Y tế trên địa bàn Thành phố Vĩnh Long.

6


Chƣơng 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN CƢ
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TRẠM Y TẾ TẠI CƠ SỞ
1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu vấn đề
Phát triển hệ thống TYT và nâng cao chất lượng hoạt động của các TYT, góp
phần nâng cao hiệu quả chăm sóc sức khỏe cho nhân dân là vấn đề được Đảng, Nhà
nước, Bộ Y tế và các nhà khoa học đặc biệt quan tâm, nghiên cứu trong những năm
gần đây.
1.1.1. Những chủ trương, chính sánh của Đảng, Nhà nước, Chính
phủ, Quốc hội và Bộ Y tế về phát triển Y tế cơ sở
Năm 1996, Chính phủ banh hành Nghị quyết về định hướng chiến lược công
tác chăm sóc sức khỏe và bảo vệ sức khỏe nhân dân đến năm 2000 và 2020, NQ số
37/CP, ngày 20 tháng 6 năm 1996.
Năm 2001, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 35/2001/QĐ –
TTg ngày 19 tháng 3 năm 2001 phê duyệt Chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức khỏe
nhân dân giai đoạn 2001 – 2010.
Năm 2002, Ban Bí thư Trung ương Đảng ban hành Chỉ thị số 06/CT – TW,
ngày 22 tháng 01 năm 2002 về củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở; Bộ
trưởng Bộ Y tế ra Quyết định số 370/2002/QĐ-BYT về việc ban hành Chuẩn Quốc
gia về y tế xã giai đoạn 2001 – 2010.
Năm 2005, Ban chấp hành Trung ương Đảng ban hành Nghị quyết số 46NQ/TW ngày 23 tháng 2 năm 2005 về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe nhân dân trong tình hình mới.
Năm 2008, Bộ Y tế ban hành Quyết định số 3333/2008/QĐ – BYT qui định
danh mục trang thiết bị y tế thiết yếu tuyến huyện; Quốc hội ban hành Luật Bảo
hiểm y tế, số 25/2008/QH12, ngày 14 tháng 11 năm 2008.

7


Năm 2009, Quốc hội ban hành Luật khám bệnh, chữa bệnh, số
40/2009/QH12, ngày 23 tháng 11 năm 2009; Ban Bí thư ban hành Chỉ thị số 38CT/TW ngày 7 tháng 9 năm 2009 về đẩy mạnh công tác Bảo hiểm y tế trong tình

hình mới.
1.1.2. Những công trình nghiên cứu về hoạt động của Trạm Y tế
Năm 2001, tác giả Đỗ Nguyên Phương nghiên cứu đề tài “Một số vấn
đề công bằng, hiệu quả trong công tác chăm sóc sức khỏe ở Việt Nam, chăm
sóc sức khỏe nhân dân theo hướng công bằng và hiệu quả”.
Năm 2002, tác giả Hà Văn Giáp nghiên cứu đề tài “Mô tả tình hình cung ứng và
sử dụng dịch vụ y tế tại một số xã huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa”.
Năm 2003, tác giả Nguyễn Thị Kim Chúc nghiên cứu đề tài “Tình hình sử dụng
dịch vụ y tế của người dân huyện Ba Vì – kết quả theo dõi tại cơ sở thực địa dịch tễ”.
Năm 2004, Bộ Y tế nghiên cứu và xuất bản công trình “Tăng cường kĩ năng
quản lí y tế xã”; tác giả Lương Ngọc Khuê nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu thực
trạng và góp phần hoàn thiện mô hình khám chữa bệnh bảo hiểm y tế tại Trạm y
tế xã Phù Linh và Đức Hòa, huyện Sóc Sơn, Hà Nội”.
Năm 2007, tác giả Trịnh Văn Mạnh nghiên cứu đề tài “Thực trạng và một số
yếu tố liên quan việc sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh của người dân ở Trạm Y tế
xã Ngũ Hùng, huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương”; tác giả Nguyễn Đình Dự
nghiên cứu đề tài “Mô tả sự tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế của người dân huyện
Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang”; tác giả Vũ Xuân Phú nghiên cứu đề tài “Thực trạng chi
trả khám chữa bệnh ở tuyến y tế cơ sở tại Chí Linh – Hải Dương và đề xuất giải
pháp can thiệp”.
Năm 2008, tác giả Trần Đăng Khoa nghiên cứu đề tài “Đánh giá tiếp cận và
sử dụng dịch vụ y tế của người dân huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh”.

8


Năm 2011, tác giả Nguyễn Khánh Phương nghiên cứu đề tài “Giải
pháp tài chính trong chăm sóc sức khỏe người nông dân nông thôn tại 4
huyện thuộc tỉnh Hải Dương và Bắc Giang”.
Từ các nghiên cứu đó có thể có nhận xét như sau:

- Nghiên cứu về các dịch vụ khám chữa bệnh tại các Trạm Y tế, các mô
hình dịch vụ chăm sóc sức khỏe cộng đồng đã được quan tâm nghiên cứu.
- Tuy nhiên, nghiên cứu từ tiếp cận giáo dục và phát triển cộng đồng thì
chưa có các đề tài tập trung. Theo đó, hoạt động của các Trạm Y tế được đánh
giá từ phía người dân – những người hưởng dịch vụ và việc đề xuất các biện
pháp không chỉ hướng đến các Trạm Y tế mà còn hướng đến cả người dân để
nâng cao năng lực cho họ.
- Chưa có công trình nào nghiên cứu về đánh giá của cộng đồng dân cư đối
với hoạt động của Trạm Y tế trên địa bàn thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long.
1.2. Vài nét khái quát về hệ thống y tế Việt Nam
Thực tế hiện nay ở Việt Nam, hệ thống y tế được nhìn nhận theo cấp độ
quản lí hành chính nhà nước gồm có 4 cấp:
- Tuyến Trung ương, gồm có các bệnh viện đa khoa và các bệnh viện
chuyên khoa.
- Tuyến tỉnh, gồm có các bệnh viện đa khoa và các bệnh viện chuyên khoa Tỉnh.
- Tuyến huyện, gồm có các bệnh viện đa khoa huyện (trước đây mô
hình là Trung tâm y tế huyện).
- Tuyến xã có các Trạm Y tế xã.
Tổ chức khám chữa bệnh theo tuyến chuyên môn kĩ thuật [Thủ tướng
Chính phủ (2008),Phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới khám chữa
bệnh đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020, số 30/2008/QĐ-TTg, ngày
22 tháng 02 năm 2008] của Việt Nam hiện nay được chia làm 3 tuyến:

9


- Tuyến 1: Các bệnh viện huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi
chung là bệnh viện huyện) và TYT xã, phường, thị trần (gọi chung là TYT xã).
- Tuyến 2: Gồm các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa trực thuộc tỉnh,
thành phố, bệnh viện đa khoa khu vực (gọi chung là bệnh viện Tỉnh).

- Tuyến 3: Gồm các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa trực thuộc Bộ Y tế và
một số bệnh viện thuộc các thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Y tế qui định.
Hệ thống khám chữa bệnh ở nước ta được tổ chức theo 4 cấp hành
chính với Bộ Y tế là cơ quan chịu trách nhiệm chung ở tuyến Trung ương. Bộ
Y tế cũng quản lí trực tiếp các viện, trường đại học, cao đẳng y dược, các
bệnh viện tuyến Trung ương và các viện nghiên cứu. Ở tuyến tỉnh, Sở Y tế
chịu trách nhiệm chung về các hoạt động y tế trên địa bàn tỉnh. Dưới Sở Y tế
là các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tuyến tỉnh và trung tâm y tế dự phòng
tuyến tỉnh. Ở tuyến huyện, mỗi huyện có Phòng Y tế, bệnh viện huyện và
Trung tâm Y tế dự phòng tuyến huyện. Cấp hành chính cuối cùng là
xã/phường. Mỗi xã có một TYT xã, chịu trách nhiệm về chăm sóc sức khỏe
ban đầu, cung cấp các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, bao gồm cả y tế dự
phòng, giáo dục sức khỏe…Ngoài ra, còn có các cơ sở y tế, bệnh viện tư nhân
tham gia vào việc khám chữa bệnh và cung cấp các dịch vụ khám chữa bệnh
cho người dân.
1.3. Trạm Y tế
1.3.1. Khái niệm
Theo nghị định số 117/2914/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2014 của
Chính phủ quy định về Y tế xã, phường, thị trấn: Tổ chức Y tế xã, phường, thị
trấn được gọi chung là Trạm Y tế là đơn vị y tế thuộc Trung tâm y tế huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được thành lập theo đơn vị hành chính xã,
phường, thị trấn [Chính phủ Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
(2014), Nghị định số 117/2914/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2014 của Chính
phủ quy định về Y tế xã, phường, thị trấn].

10


1.3.2. Chức năng của Trạm Y tế
Trạm Y tế có chức năng cung cấp, thực hiện các dịch vụ chăm sóc sức

khỏe ban đầu cho nhân dân trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
1.3.3. Nhiệm vụ của Trạm Y tế
(1) Thực hiện các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật
* Về y tế dự phòng:
- Thực hiện các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật về tiêm chủng vác xin
phòng bệnh.
- Giám sát thực hiện các biện pháp kỹ thuật phòng, chống bệnh truyền
nhiễm HIV/AIDS, bệnh không lây nhiễm, bệnh chưa rõ nguyên nhân, phát
hiện và báo cáo kịp thời các bệnh, dịch.
- Hướng dẫn chuyên môn, kĩ thuật về vệ sinh môi trường, các yếu tố
nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe tại cộng đồng, phòng chống tai nạn thương
tích, xây dựng cộng đồng an toàn, y tế học đường, dinh dưỡng cộng đồng theo
qui định của pháp luật.
- Tham gia kiểm tra, giám sát và triển khai các hoạt động về an toàn
thực phẩm trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật.
* Về khám bệnh, chữa bệnh; kết hợp, ứng dụng y học cổ truyền trong
phòng bệnh và chữa bệnh:
- Thực hiện sơ cứu, cấp cứu ban đầu.
- Tổ chức khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng theo phân
tuyến kĩ thuật và phạm vi hoạt động chuyên môn theo quy định của
pháp luật.
- Kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại trong khám bệnh, chữa
bệnh bằng các phương pháp dùng thuốc và các phương pháp không dùng
thuốc; ứng dụng, kế thừa kinh nghiệm, bài thuốc, phương pháp điều trị hiệu
quả, bảo tồn cây thuốc quý tại địa phương trong chăm sóc sức khỏe nhân dân.

11


- Tham gia khám sơ tuyển nghĩa vụ quân sự.

* Về chăm sóc sức khỏe sinh sản:
- Triển khai các hoạt động chuyên môn, kĩ thuật về quản lí thai, hỗ trợ
và đỡ đẻ thường.
- Thực hiện các kĩ thuật chuyên môn về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em theo
phân tuyến kĩ thuật và phạm vi hoạt động chuyên môn theo qui định của pháp luật.
* Về cung ứng thuốc thiết yếu:
- Quản lí các nguồn thuốc, vác xin được giao theo quy định.
- Hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn, hợp lí và hiệu quả.
- Phát triển vườn thuốc nam mẫu phù hợp với điều kiện thực tế ở địa phương.
* Về quản lí sức khỏe cộng đồng:
- Triển khai quản lí sức khỏe hộ gia đình, người cao tuổi, các trường hợp
mắc bệnh truyền nhiễm, bệnh chưa rõ nguyên nhân, bệnh không lây nhiễm, bệnh
mãn tính.
- Phối hợp thực hiện quản lí sức khỏe học đường.
* Về truyền thông, giáo dục sức khỏe:
- Thực hiện cung cấp các thông tin liên quan đến bệnh, dịch, tiêm
chủng; các vấn đề có nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng và tuyên
truyền biện pháp phòng chống.
- Tổ chức tuyên truyền, tư vấn, vận động quần chúng cùng tham gia
thực hiện công tác chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân, công tác
dân số - kế hoạch hóa gia đình.
(2) Hướng dẫn về chuyên môn và hoạt động đối với đội ngũ nhân viên
y tế thôn, bản (ấp, khóm).
- Đề xuất với Trung tâm Y tế huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Trung tâm y tế huyện) về
công tác tuyển chọn và quản lí đối với đội ngũ nhân viên y tế thôn, bản (ấp, khóm).

12



- Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, kĩ thuật đối với nhân
viên y tế thôn, bản làm công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu và cô đỡ thôn,
bản (ấp, khóm) theo qui định của pháp luật.
- Tổ chức giao ban định kì và tham gia các khóa đào tạo, tập huấn,
bồi dưỡng về chuyên môn đối với đội ngũ nhân viên y tế thôn, bản (ấp,
khóm) theo phân cấp.
(3) Phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện công tác
dân số - kế hoạch hóa gia đình; thực hiện cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia
đình theo phân tuyến kĩ thuật và theo qui định của pháp luật.
(4) Tham gia kiểm tra các hoạt động hành nghề y, được tư nhân và các
dịch vụ có nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe nhân dân.
- Tham gia, phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền trong công tác
kiểm tra, giám sát hoạt động hành nghề y, dược tư nhân, các dịch vụ có nguy
cơ ảnh hưởng đến sức khỏe nhân dân trên địa bàn xã.
- Phát hiện, báo cáo với cơ quan quản lí nhà nước về hoạt động y tế vi
phạm pháp luật, các cơ sở cá nhân cung cấp hàng hóa, dịch vụ không bảo đảm
an toàn thực phẩm, môi trường y tế trên địa bàn xã.
(5) Thường trực Ban Chăm sóc sức khỏe cấp xã về công tác bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trên địa bàn.
- Xây dựng kế hoạch hoạt động chăm sóc sức khỏe, xác định vấn đề
sức khỏe, lựa chọn vấn đề sức khỏe ưu tiên trên địa bàn, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã phê duyệt và làm đầu mối tổ chức triển khai thực hiện
sau khi kế hoạch được phê duyệt.
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các hoạt động chuyên môn, kĩ
thuật về Chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân trên địa bàn, trình Giám
đốc Trung tâm Y tế huyện phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện sau khi
kế hoạch được phê duyệt.

13



(6) Thực hiện kết hợp quân – dân y theo tình hình thực tế ở địa phương.
(7) Chịu trách nhiệm quản lí nhân lực, tài chính, tài sản của đơn vị theo
phân công, phân cấp và theo quy định của pháp luật.
(8) Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo theo qui định của pháp luật.
(9) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Trung tâm Y tế huyện
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
Căn cứ vào điều kiện, năng lực của từng Trạm Y tế, Trung tâm Y tế
huyện trình Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương qui
định trạm y tế trên địa bàn được thực hiện những nhiệm vụ cụ thể về khám
bệnh, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe sinh sản và thực hiện các nhiệm vụ qui
định. Điều này để đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân theo qui
định của pháp luật và của Bộ Y tế.
1.3.4. Tổ chức và nhân lực của Trạm Y tế
1.3.4.1. Tổ chức của Trạm y tế
- Trạm Y tế xã có Trưởng trạm và 01 phó Trưởng trạm.
- Viên chức làm việc Trạm Y tế xã chịu trách nhiệm phụ trách lĩnh vực công
tác theo sự phân công của Trưởng trạm, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ của Trạm
Y tế.
- Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng trạm, Phó trưởng trạm và luân
chuyển, điều động viên chức làm việc tại Trạm Y tế do Giám đốc Trạm Y tế
huyện quyết định theo thẩm quyền và phân cấp quản lí ở địa phương.
1.3.4.2. Nhân lực của Trạm y tế
Cơ cấu chức danh nghề nghiệp và số lượng của từng chức danh nghề nghiệp
làm việc tại TYT xã xác định trên cơ sở nhu cầu thực tế, khối lượng công việc và
đặc điểm, điều kiện kinh tế - xã hội của đơn vị hành chính cấp xã nơi có TYT.
1.3.5. Mối quan hệ của Trạm Y tế

14



- Trạm Y tế là đơn vị y tế thuộc Trung tâm Y tế huyện, chịu sự quản lí
toàn diện, điều hành trực tiếp của Giám đốc Trung tâm Y tế huyện.
- Trạm Y tế xã chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã trong việc thực hiện các nhiệm vụ theo qui định của pháp luật.
- Trạm Y tế xã có mối quan hệ phối hợp với các tổ chức chính trị - xã
hội ở cấp xã và Trưởng thôn, bản (ấp, khóm) trong việc tổ chức triển khai
thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trên địa bàn.
1.4. Cộng đồng, cộng đồng dân cư và đánh giá của cộng đồng dân cư
1.4.1. Cộng đồng
1.4.1.1. Khái niệm
Cộng đồng (community) được hiểu theo nghĩa chung nhất là: “một cơ thể
sống/ cơ quan/ tổ chức nơi sinh sống và tương tác giữa cái này với các khác”. Trong
khái niệm này, điều đáng chú ý, được nhấn mạnh: cộng đồng là “cơ thể sống”, có sự
“tương tác” của các thành viên. Tuy nhiên, các nhà khoa học, trong khái niệm này
không chỉ cụ thể “cái này” với “cái khác” là cái gì, con gì. Đó có thể là các loại thực
vật, cũng có thể là các loại động vật, cũng có thể là con người – cộng đồng người.
Cộng đồng là hình thức chung sống trên cơ sở sự gần gũi của các thành
viên về mặt cảm xúc, hướng tới sự gắn bó đặc biệt mật thiết (gia đình, tình
bạn cộng đồng yêu thương) được chính họ tìm kiếm và vì thế được con người
cảm thấy có tính cội nguồn. Và cộng đồng được xem là một trong những khái
niệm nền tảng nhất của xã hội học, bởi vì nó mô tả những hình thức quan hệ
và quan niệm về trật tự, không xuất phát từ các tính toán lợi ích có tính riêng
lẻ và được thỏa thuận theo kiểu hợp đồng mà hướng tới một sự thống nhất về
tinh thần - tâm linh bao quát hơn và vì thế thường cũng có ưu thế về giá trị.
Cộng đồng người có tính đa dạng, tính phức tạp hơn nhiều so với các
cộng đồng sinh vật khác. Trong đời sống xã hội, khái niệm cộng đồng có

15



×