Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

nâng cao chất lượng đội ngũ công chức của hệ thống kho bạc nhà nước bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 84 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN ĐÌNH HỒNG

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC
CỦA HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC BẮC NINH

Chuyên ngành :

Quản lý kinh tế

Mã số:

60 34 04 10

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Trần Đình Thao

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày


tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Đình Hồng

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết
ơn sâu sắc đến PGS.TS Trần Đình Thao đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức,
thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo,
Ban chủ nhiệm, Khoa Kinh tế và phát triển nông thôn - Học viện Nông nghiệp Việt
Nam đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, công chức viên chức Kho bạc nhà
nước Bắc Ninh đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn
thành luận văn./.

Hà Nội, ngày


tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Đình Hồng

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................i
Lời cảm ơn .................................................................................................................. ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt ................................................................................................... v
Danh mục bảng ............................................................................................................ vi
Danh mục đồ thị, sơ đồ ...............................................................................................vii
Trích yếu luận văn .....................................................................................................viii
Thesis abstract ............................................................................................................ ix
Phần 1. Mở đầu ........................................................................................................... 1
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2
1.2.1. Mục tiêu chung ................................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................ 2
1.3.
Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................... 2
1.4.

Đối tượngvà phạmvi nghiên cứu ...................................................................... 2
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 2
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 3
Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ công chức kho bạc
nhà nước ......................................................................................................... 4
2.1.
Cơ sở lý luận ................................................................................................... 4
2.1.1. Khái niệm về công chức................................................................................... 4
2.1.2. Kho bạc Nhà nước ........................................................................................... 4
2.1.3. Chất lượng công chức Kho bạc nhà nước ......................................................... 7
2.1.4. Sự cần thiết của nâng cao chất lượng công chức............................................. 11
2.1.5. Nội dung nâng cao chất lượng công chức KBNN ........................................... 13
2.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng tới nâng cao chất lượng công chức KBNN .................. 14
2.2.
Cơ sở thực tiễn .............................................................................................. 16
2.2.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng công chức một số địa phương trong nước ...... 16
2.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho KBNN Bắc Ninh trong nâng cao chất
lượng công chức ............................................................................................ 18
Phần 3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 19
3.1.
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ......................................................................... 19
3.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện kinh tế xã hội của tỉnh Bắc Ninh ................................. 19
3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Kho bạc Nhà nước .............................. 21
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của KBNN Bắc Ninh ............................................................. 22
3.1.4. Chức năng, nhiệm vụ của KBNN Bắc Ninh .................................................. 23

iii


3.2.

Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 25
3.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu và số liệu ......................................................... 25
3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu.......................................................................... 2727
3.2.3. Phương pháp phân tích số liệu ................................................................... 2727
3.3.
Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................... 2727
3.3.1. Chỉ tiêu phản ánh số lượng công chức........................................................ 2727
3.3.2. Chỉ tiêu phản ánh chất lượng công chức..................................................... 2727
Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ............................................................ 2828
4.1.
Thực trạng chất lượng công chức của hệ thống kho bạc nhà nước Bắc Ninh ... 2828
4.1.1. Thực trạng số lượng công chức Kho bạc Nhà nước Bắc Ninh .................... 2828
4.1.2. Cơ cấu nguồn công chức tại KBNN Bắc Ninh ........................................... 3434
4.1.3. Thực trạng chất lượng đội ngũ công chức Kho bạc nhà nước Bắc Ninh...... 3737
4.1.4. Đánh giá thực trạng thực hiện một số giải pháp chủ yếu nâng cao chất
lượng đội ngũ công chức Kho bạc Nhà nước Bắc Ninh .............................. 4141
4.2.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng công chức .......... 4747
4.2.1. Tuyển dụng, sắp xếp công chức ................................................................. 4747
4.2.2. Quy hoạch công chức lãnh đạo .................................................................. 4949
4.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng công chức ................................................................... 5151
4.2.4. Chính sách, chế độ đãi ngộ đối với công chức ............................................ 5555
4.2.5. Đạo đức nghề nghiệp của công chức KBNN Bắc Ninh............................... 5656
4.3.
Giải nâng cao chất lượng công chức kho bạc nhà nước bắc ninh ................ 5858
4.3.1. Nâng cao chất lượng tuyển dụng công chức ............................................... 5858
4.3.2. Đẩy mạnh công tác quy hoạch, kế hoạch nâng cao chất lượng đội ngũ
công chức .................................................................................................. 5959
4.3.3. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kiến thức và kỹ năng về lĩnh vực
KBNN ....................................................................................................... 6060

4.3.4. Xây dựng chiến lược thu hút và giữ chân những công chức giỏi................. 6262
4.3.5. Hoàn thiện cơ chế, chính sách về công tác tổ chức cán bộ .......................... 6464
4.3.6. Các giải pháp khác ..................................................................................... 6767
Phần 5. Kết luận và kiến nghị .............................................................................. 6969
5.1.
Kết luận ..................................................................................................... 6969
5.2.
Kiến nghị ................................................................................................... 7070
5.2.1. Kiến nghị đối với Chính phủ ...................................................................... 7070
5.2.2. Kiến nghị đối với KBNN và KBNN Bắc Ninh ........................................... 7070
Tài liệu tham khảo .................................................................................................. 7171

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng việt

BTC

Bộ tài chính

KBNN

Kho bạc nhà nước

NSNN


Ngân sách nhà nước

SL

Số lượng

TL

Tỷ lệ

KHCN

Khoa học công nghệ

KTXH

Kinh tế xã hội

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

SXKD

Sản xuất kinh doanh

GDP

Tổng sản phẩm trong nước


v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Số lượng mẫu điều tra .............................................................................. 26
Bảng 4.1. Số lượng công chức tại KBNN Bắc Ninh ..............................................2828
Bảng 4.2. Số lượng công chức KBNN Bắc Ninh theo chức danh...........................2929
Bảng 4.3. Trình độ công chức lãnh đạo KBNN Bắc Ninh thời điểm 30 tháng 6
năm 2015 ..............................................................................................3030
Bảng 4.4. Cơ cấu công chức theo giới tính tại KBNN Bắc Ninh từ năm
2013-2015 ............................................................................................3434
Bảng 4.5. Cơ cấu công chức theo độ tuổi tại KBNN Bắc Ninh ..............................3535
Bảng 4.6. Cơ cấu công chức theo thâm niên công tác chuyên môn tại KBNN
Bắc Ninh từ năm 2013-2015 ................................................................3636
Bảng 4.7. Cơ cấu công chức theo trình độ chuyên môn/văn hóa tại KBNN Bắc
Ninh từ năm 2013-2015 .......................................................................3737
Bảng 4.8. Thực trạng trình độ lý luận chính trị KBNN Bắc Ninh giai đoạn
2013 -2015 ............................................................................................3838
Bảng 4.9.

Trình dộ quản lý nhà nước KBNN Bắc Ninh đến tháng 06 năm 2015 ........ 3939

Bảng 4.10. Tổng hợp kết quả đánh giá công chức tại KBNN Bắc Ninh từ năm
2013-2015 .............................................................................................4040
Bảng 4.11. Ảnh hưởng của tiền lương, phụ cấp tới chất lượng công việc của
công chức KBNN Bắc Ninh qua khảo sát .............................................4242
Bảng 4.12. Chế độ đào tạo và nâng cao tay nghề tới công việc của công chức
KBNN Bắc Ninh khảo sát .....................................................................4444
Bảng 4.13. Đánh giá của khách hàng tới giao dịch tại KBNN đối với công chức
của KBNN ............................................................................................4545

Bảng 4.14. Đánh giá của công chức về công tác quy hoạch lãnh đạo của KBNN
Bắc Ninh ............................................................................................................ 5050
Bảng 4.15. Tình hình thực hiện công tác đào tạo năm 2014-2015 ...........................5252
Bảng 4.16. Số lượt công chức được đào tạo hàng năm tại KBNN Bắc Ninh ...........5353
Bảng 4.17. Kết quả đào tạo công chức KBNN Bắc Ninh qua khảo sát .....................5353
Bảng 4.18. Thu nhập bình quân công chức KBNN Bắc Ninh giai đoạn 2013 - 2015....... 5656
Bảng 4.19. Đánh giá của công chức về đạo đức nghề nghiệp .................................5757

vi


DANH MỤC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Tổ chức bộ máy của KBNN Bắc Ninh ....................................................... 22
Biểu đồ 4.1. Kết quả đánh giá về chất lượng tuyển dụng công chức KBNN Bắc Ninh
................................................................................................................................ 4747
Biểu đồ 4.2. Kết quả đánh giá chất lượng sắp xếp, bố trí công việc của công chức
KBNN Bắc Ninh ....................................................................................... 4848

vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Trải qua hơn 20 năm xây dựng, đổi mới và phát triển, hệ thống KBNN đã có các
bước phát triển toàn diện và bền vững, khẳng định vai trò không thể thay thế trong bộ
máy hành chính công quyền của Nhà nước. Tuy nhiên, chất lượng của công chức
KBNN nói chung và KBNN Bắc Ninh nói riêng những năm qua vẫn còn nhiều hạn chế,
chưa đáp ứng được yêu cầu của công việc. Vì vậy, việc tìm ra giải pháp để nâng cao
chất lượng đội ngũ công chức là hết sức cần thiết và có ý nghĩa.
Với mục tiêu nghiên cứu là đánh giá thực trạng chất lượng công chức KBNN
Bắc Ninh, từ đó đưa ra định hướng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công

chức của KBNN Bắc Ninh; đề tài đã làm rõ khái niệm công chức KBNN, sự cần thiết
phải nâng cao chất lượng và nội dung nâng cao chất lượng công chức KBNN.
Qua quá trình nghiên cứu kinh nghiệm nâng cao chất lượng công chức tại một số
địa phương trong cả nước, tác giả đã rút ra bài học kinh nghiệm cho KBNN Bắc Ninh
trong việc nâng cao chất lượng của công chức.
Trong phần đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu, tác giả đã trình báy
khái quát đặc điểm địa bàn tỉnh Bắc Ninh cũng như quá trình hình thành, phát triển và
cơ cấu bộ máy của KBNN Bắc Ninh. Tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả và
thống kê so sánh để phân tích số liệu nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, chất lượng công chức KBNN Bắc Ninh mặc dù
đã có những bước cải thiện rõ nét trong thời gian qua. Với nhân sự là 175 công chức
trong toàn hệ thống KBNN Bắc Ninh nhưng, số lượng công chức các phòng còn thiếu
và trình độ chuyên môn của một bộ phận công chức còn hạn chế, đặc biệt là bộ phận
CNTT. Cơ cấu nguồn nhân lực mất cân đối về giới tính, tình trạng chảy máu chất xám
vẫn còn diễn ra; quy tắc ứng xử của một bộ phận công chức KBNN Bắc Ninh chưa
đúng chuẩn mực, vẫn còn tình trạng quan liêu, cứng nhắc gây khó khăn trong quá trình
làm việc. Ngoài ra, công tác bồi dưỡng đào tạo, tuyển dụng vẫn chưa thực sự được đầu
tư, chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đặt ra những thách thức không
nhỏ, đòi hỏi đội ngũ công chức KBNN Bắc Ninh phải được xây dựng đủ về số lượng,
đảm bảo về chất lượng, hợp lý về cơ cấu.
Các yếu tố: tuyển dụng, sắp xếp công chức; quy hoạch công chức lãnh đạo; đào
tạo, bồi dưỡng công chức, chính sách, chế độ đãi ngộ đối với công chức và đạo đức nghề
nghiệp của công chức. Trong đó, tuyển dụng và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ được coi là
trọng tâm có ảnh hưởng lớn đến chất lượng công chức KBNN Bắc Ninh.
Để góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ công chức KBNN Bắc Ninh trong
thời gian tới cần thực hiện đồng bộ các giải pháp về tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo,
bồi dưỡng công chức; hoàn thiện cơ chế chính sách, tăng cường ứng dụng KHCN…

viii



THESIS ABSTRACT
Over more than 20 years of construction, renovation and development, the State
Treasury has fully developed and remained stable, reinforced its irreplaceable role in the
administrative apparatus of the State authorities. However, the quality of civil servants in
general and Bac Ninh in particular, still has many limitations, does not fully meet the job
requirements. Therefore, it is highly important to find out solutions to improve the quality
of the civil servants.
The study’s goal is to assess the real quality status of civil servants Bac Ninh State
Treasury, thereby giving directions and solutions to improve the civil servants’ quality of
Bac Ninh State Treasury. This thesis clarified the concept of civil State Treasury, the need
to improve the quality and also the contents of the improvement.
After researching the experience of some local officials throughout the country in
improving civil servants’ quality, the author has drawn helpful lessons for Bac Ninh State
Treasury in improving civil servants’ quality.
In the geographic characteristics and research methods part, the author described
the general geographic characteristics points of Bac Ninh, as well as the formation,
development and structure of the apparatus of Bac Ninh State Treasury. The author used
descriptive statistical and comparative statistical methods to analyze research data.
The result of the research showed, although quality of civil servants Bac Ninh State
Treasury has improved sharply in the recent years; with 175 civil servants in the whole
system; the amount of officer is deficient and the professional qualification of some of them
is limited, especially the IT department. There is gender imbalance in the construction of
human resource, and brain drain situation is still going on; code of conduct in one part of
civil servants is improper, bureaucracy and rigid cause difficulties in work still persit.
Moreover, training and recruitment have not been highly invested, have not met
the requirement of the innovation mission, cause concerned difficulties, which requires
civil servants Bac Ninh State Treasury must be adequate in both quality and quantity and
proper in construction.
The elements: recruitment, organizational arrangement; leadership planning;

training, retraining, policy, remuneration and work ethic of civil servants. In which,
recruitment, training and retraining are considered to be the core which can strongly affect
the quality of civil servants Bac Ninh State Treasury
To contribute to the improvement of the civil servants’ quality Bac Ninh State
Treasury, in the coming time we need to synchronize solutions for recruitment, zoning,
training, retraining civil servants; complete the policy and mechanism, reinforce science
and technology applications…

ix


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trải qua hơn 20 năm xây dựng, đổi mới, trưởng thành và phát triển, hệ
thống KBNN đã có các bước phát triển toàn diện và bền vững, khẳng định vai trò
không thể thay thế trong bộ máy hành chính công quyền của Nhà nước, thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về quỹ ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà
nước và các quỹ khác của Nhà nước được giao quản lý; tổng kế toán nhà nước;
quản lý ngân quỹ; thực hiện việc huy động vốn cho ngân sách nhà nước và đầu tư
phát triển thông qua hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy định của
pháp luật. Có được thành tựu như trên, một trong các yếu tố quan trọng nhất là sự
phấn đấu không mệt mỏi của các toàn thể các thế hệ công chức trong toàn hệ
thống KBNN.
Xác định được nguồn công chức là một trong các nguồn lực cơ bản, có ý
nghĩa quyết định tới chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị và các tổ chức,
trong 20 năm qua, hệ thống KBNN nói chung và KBNN Bắc Ninh nói riêng đã
không ngừng đầu tư phát triển nguồn công chức nhằm xây dựng đội ngũ công
chức có đủ năng lực, trình độ cũng như phẩm chất đạo đức đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ và công nghệ quản lý.
Trong giai đoạn hiện nay, trước yêu cầu của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện

đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế; để thực hiện mục tiêu cải cách tài chính
công, KBNN cần liên tục phải đổi mới và hoàn thiện hơn nữa. Nhằm từng bước
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của KBNN theo Quyết định số 26/2015/QĐTTg ngày 8/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ, KBNN Bắc Ninh đứng trước yêu
cầu hoàn thiện, nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, trình độ nghiệp vụ cũng
như phẩm chất đạo đức, chính trị đối với từng công chức Kho bạc. Muốn đáp
ứng được các đòi hỏi của công việc, bắt buộc KBNN Bắc Ninh phải đầu tư, quan
tâm chú trọng và đẩy nhanh công tác phát triển một đội ngũ công chức lãnh đạo
và công chức chuyên môn nghiệp vụ trên cơ sở xây dựng tiêu chuẩn chức danh
cho từng vị trí lãnh đạo cũng như cho từng loại cán bộ, công chức. Nguồn công
chức KBNN Bắc Ninh cần được cơ cấu, bố trí hợp lý với phương châm sử dụng
công chức có năng lực phù hợp với yêu cầu vị trí việc làm.

1


Nhằm thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ để đạt được các mục tiêu và
khắc phục các tồn tại trong quản lý KBNN nói chung và KBNN Bắc Ninh nói
riêng trong giai đoạn tới, vai trò của lực lượng công chức đóng vai trò rất quan
trọng. Phát triển, nâng cao trình độ đội ngũ công chức và đội ngũ lãnh đạo hết
sức cần thiết và có ý nghĩa.
Vì vậy, vấn đề “Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức của hệ thống
Kho bạc Nhà nước Bắc Ninh” được chọn làm đề tài nghiên cứu của luận văn
thạc sỹ với mong muốn đóng góp thiết thực cho việc hoàn thiện và nâng cao
chất lượng công chức của KBNN Bắc Ninh trong hệ thống KBNN trực thuộc
Bộ Tài chính.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng chất lượng công chức KBNN Bắc Ninh, từ
đó đưa ra định hướng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
công chức của KBNN Bắc Ninh.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng và nâng
cao chất lượng công chức Kho bạc nhà nước;
- Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng
công chức của hệ thống KBNN Bắc Ninh;
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công chức của hệ thống
KBNN Bắc Ninh.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc nâng cao chất lượng công chức
KBNN Bắc Ninh là gì?
- Thực trạng chất lượng công chức KBNN Bắc Ninh hiện nay như thế nào?
- Giải pháp nào để nâng cao chất lượng công chức KBNN Bắc Ninh?
1.4. ĐỐI TƯỢNGVÀ PHẠMVI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Những vấn đề lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng công chức
KBNN Bắc Ninh

2


- Đội ngũ công chức trong hệ thống KBNN Bắc và khách hàng giao dịch.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu được thực hiện chủ yếu tập trung vào
đánh giá chất lượng công chức KBNN Bắc Ninh và giải pháp nâng cao chất
lượng công chức KBNN Bắc Ninh.
- Phạm vi về không gian : Nghiên cứu thực hiện tại tỉnh Bắc Ninh bao gồm
Kho bạc nhà nước tỉnh Bắc Ninh và các kho bạc thành phố, huyện.
- Phạm vi về thời gian:
Đề tài được tiến hành từ tháng 4/2015 đến tháng 4/2016. Số liệu được thu
thập nghiên cứu là những số liệu về nguồn công chức Kho bạc nhà nước từ năm

2011 đến nay.

3


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC KHO BẠC NHÀ NƯỚC
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Khái niệm về công chức
2.1.1.1. Khái niệm về công chức
Luật công chức ngày 13-11-2008 có khái niệm về công chức
theo quy định tại Điều 4 như sau: Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển
dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng
sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp
huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc
Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong
bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp
công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công
chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương
được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
pháp luật (Điều 4, Luật Công chức 2008).
2.1.2. Kho bạc Nhà nước
2.1.2.1. Khái niệm
Kho bạc Nhà nước là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức
năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về quỹ ngân
sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước được
giao quản lý; quản lý ngân quỹ; tổng kế toán nhà nước; thực hiện việc huy động
vốn cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát triển thông qua hình thức phát

hành trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật (Chính phủ, 2009).
2.1.1.2. Công chức Kho bạc Nhà nước
Từ khái niệm công chức, có thể hiểu về công chức KBNN Việt Nam như sau:
Là công dân Việt Nam, được tuyển dụng và giao đảm trách và thực hiện
một công vụ thường xuyên trong KBNN Việt Nam, dựa trên cơ sở quyền lực

4


Nhà nước và pháp luật quy định; Được xếp vào ngạch công chức; Được phân
loại theo trình độ; Trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.
Công vụ trong KBNN là công việc, hoạt động thường xuyên của
KBNN nhằm thực hiện các nhiệm vụ Thu, Chi Ngân sách Nhà nước, Quản lý
Thu Chi và Cân đối Thu Chi Ngân sách Nhà nước, để đảm bảo kinh phí cho các
hoạt động của Nhà nước và Phát triển Quốc gia
2.1.1.3. Vai trò của đội ngũ công chức trong Hệ thống KBNN
Theo Lê Hùng Sơn (2012), Đội ngũ công chức có vị trí, vai trò quan
trọng đối với cơ quan, tổ chức. Công chức là thành viên, là phần tử cấu thành của
tổ chức bộ máy. Công chức có quan hệ mật thiết với tổ chức và quyết định mọi
sự hoạt động của tổ chức. Hiệu quả hoạt động trong tổ chức và quyết định mọi sự
hoạt động của tổ chức. Hiệu quả hoạt động trong tổ chức, bộ máy phụ thuộc vào
công chức. Công chức có trình độ, có đạo đức nghề nghiệp, tâm huyết, có trách
nhiệm với công việc được giao sẽ làm cho cơ quan, đơn vị hoạt động tốt, dẫn đến
bộ máy nhà nước hoạt động nhịp nhàng; công chức trình độ quản lý yếu kém,
năng lực hạn chế, quan liêu, cửa quyền, sẽ làm cho bộ máy tê liệt.
Công chức nói chung và công chức trong hệ thống kho bạc nói riêng có
vai trò rất quan trọng. Do bởi KBNN là cơ quan kiểm soát thu chi ngân sách nhà
nước. Tầm ảnh hưởng của KBNN ở cấp vĩ mô và vi mô, có tác động lớn tới kinh
tế xã hội. Chính vì vậy công chức ở Kho bạc Nhà Nước Trung ương và KBNN
các cấp là những người quyết định tới việc tổ chức huy động và sử dụng nguồn

tiền ngân sách, đảm bảo việc ổn định thu chi ngân sách nhà nước và hoạt động
của nền tài chính quốc dân.
Những năm vừa qua cũng đã chỉ ra rằng sự thành công hay thất bại của
Đảng trong lãnh đạo, chỉ đạo phát triển kinh tế xã hội ở cơ sở phụ thuộc rất lớn
vào chính sách tài khóa nói chung và hoạt động của KBNN nói riêng. Tầm quan
trọng của đội ngũ công chức KBNN quyết định khả năng hiện thực hóa đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về tài chính; là người trực
tiếp tổ chức thực hiện các chủ trương đường lối của Đảng, cũng như tiến hành tổ
chức, triển khai các hoạt động tái chính ở cấp trung ương và địa phương.
Công chức KBNN có một vị trí vô cùng quan trọng trong hoạt động quản
lý điều hành nền tài chính quốc gia. Các công chức KBNN là người đại diện cho
Nhà nước thực hiện chức năng quản lý ngân sách nhà nước ở trung ương và cơ

5


sở; Kiểm tra việc thực hiện thu chi ngân sách, phát hiện các dấu hiệu vi phạm
trong việc sử dụng ngân sách nhà nước, ngừng cung cấp ngân sách và trình cấp
có thẩm quyền phương án xử lý, giải quyết phù hợp.
Ngoài những vị trí, vai trò trên, theo Phan Đình Tý (2011), công chức kho
bạc còn có vị trí, vai trò thể hiện những phương diện sau đây:
- Có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc thực hành dự toán thu – chi của
ngân sách nhà nước. Ngân sách nhà nước là một trong những lĩnh vực quan trọng
hàng đầu của quốc gia, việc thực hiện việc thu chi đều phải dựa vào cơ quan thuế
và kho bạc. Những công chức kho bạc là những người có vai trò trong việc đôn
đốc, kiểm tra và thúc đẩy việc thu – chi ngân sách nhà nước, phối hợp với các cơ
quan khác như chi cục thuế, ngân hàng thương mại để đối chiếu số liệu, phối
hợp, xử lý vướng mắc trong quá trình thực hiện thu chi ngân sách nhà nước.
Đồng thời công chức KBNN còn đảm bảo việc thực hiện đúng quy trình, chính
xác, kịp thời cho các đơn vị sử dụng ngân sách, phục vụ các đơn vị đến giao dịch

để đảm bảo dòng vốn của nhà nước được luân chuyển đúng, đủ và kịp thời.
- Đảm bảo điều hành ngân quỹ có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu chi NSNN:
Việc triển khai ngân sách nhà nước không phải chỉ do một cơ quan, một trụ sở
mà là từ hệ thống các KBNN từ trung ương tới địa phương.Việc chi ngân sách
nhà nước cho các mục tiêu chi thường xuyên, chi xây dựng cơ bản gồm rất nhiều
các hạng mục khác nhau, việc quản lý cũng không đơn giản như quản lý tài chính
của một doanh nghiệp. Chính vì vậy đội ngũ công chức kho bạc có vai trò hết
sức quan trọng trong việc điều hành ngân quỹ này được hiệu quả.
- Đảm bảo công tác tham mưu, phân tích, dự báo và phát triển ứng dụng
chuyên môn: Kho bạc nhà nước ngoài nhiệm vụ thực hiện kế hoạch thu chi ngân
sách nhà nước, cũng có chức năng hỗ trợ, chủ động tham mưu đề xuát về cơ chế
chính sách liên quan tới tài chính nhằm tháo gỡ các khó khăn vướng mắc trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ. Và để thực hiện tốt được nhiệm vụ này, không có
gì khác hơn là cần có một đội ngũ công chức đam mê công việc, hiểu rõ vấn đề
và đề xuất những vấn đề phù hợp.
- Đảm bảo công tác thanh kiểm tra được thực hiện đều đặn, đảm bảo tuyệt
đối an toàn cho kho quỹ. Cũng như nhiều định chế tài chính khác, công tác kiểm
tra luôn là công tác cực kỳ quan trọng nhằm đảm bảo sự an toàn tuyệt đối cho
kho quỹ. Việc kiểm tra được thực hiện thông qua chứng từ sổ sách, số liệu trên

6


máy tính, Tuy nhiên nhân tố trực tiếp thực hiện công tiếp này chính là các công
chức của KBNN. Vì vậy đội ngũ công chức có vị trí số 1 trong công tác thanh
kiểm tra của KBNN
2.1.3. Chất lượng công chức Kho bạc nhà nước
2.1.3.1. Chất lượng công chức
Chất lượng hiểu theo nghĩa chung nhất là “cái tạo nên phẩm chất, giá trị
của một con người, sự vật, sự việc”

Đối với một con người thì chất lượng của cá nhân đó được hiểu là tổng
hợp những phẩm chất nhất định về sức khỏe, trí tuệ, khoa học, chuyên môn
nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức, ý chí, niềm tin, năng lực. Yêu cầu hiện nay, càng
đòi hỏi người công chức phải có những trình độ phẩm chất theo yêu cầu như trên
ngoài ra người công chức phải gương mẫu, đi tiên phong về lý luận và thực tiễn,
chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng
và Nhà nước, giữ vững tiêu chuẩn và tư cách của người công chức.
Mỗi công chức không tồn tại một cách biệt lập mà phải đặt trong một
chỉnh thể thống nhất của cả đội ngũ công chức. Vì vậy, quan niệm về chất
lượng công chức phải được đặt trong mối quan hệ biện chứng giữa chất
lượng của từng công chức với chất lượng của cả đội ngũ công chức. Chất
lượng của đội ngũ công chức không phải là sự tập hợp giản đơn số lượng mà
là sự tổng hợp sức mạnh của toàn bộ đội ngũ. Sức mạnh này bắt nguồn từ
phẩm chất vốn có bên trong của mỗi công chức và nó được tăng lên bởi tính
thống nhất của tổ chức, của sự giáo dục, đào tạo, phân công, quản lý, kỷ luật
và của sự đoàn kết.
Theo Trần Phi Hùng (2012), chất lượng công chức phải được nhận diện
trên hai bình diện:
Một là, chất lượng của từng công chức, cụ thể là: Phẩm chất chính trị, đạo
đức, trình độ, năng lực và khả năng hoàn thành nhiệm vụ. Chất lượng của từng
công chức là yếu tố cơ bản tạo nên chất lượng của cả đội ngũ công chức.
Hai là, chất lượng của đội ngũ công chức với tính cách là một chỉnh thể,
thể hiện cơ cấu đội ngũ được tổ chức khoa học, có tỷ lệ cân đối, hợp lý về số
lượng và độ tuổi bình quân được phân bố trên cơ sở các địa phương, đơn vị và
lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội.

7


Như vậy, các yếu tố cấu thành chất lượng công chức không bao gồm một

mặt, một khía cạnh nào đó, mà nó bao gồm cả một hệ thống được kết cấu như
một chỉnh thể toàn diện từ chất lượng của từng công chức (đây là yếu tố tiên
quyết, cơ bản nhất), cho đến cơ cấu số lượng nam nữ, độ tuổi, cùng với việc bồi
dưỡng, giáo dục, phân công, quản lý kiểm tra giám sát và thực hiện nghiêm các
nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy chính quyền nhân dân.
Để nâng cao chất lượng của công chức nói chung và kho bạc nhà nước nói
riêng cần phải giải quyết tốt mối quan hệ giữa chất lượng với số lượng công
chức. Chỉ khi nào hai mặt này quan hệ hài hòa, tác động hữu cơ với nhau thì mới
tạo nên sức mạnh đồng bộ của cả đội ngũ. Trong thực tế chúng ta cần phải chống
hai khuynh hướng: khuynh hướng thứ nhất là chạy theo số lượng, ít chú trọng
đến chất lượng dẫn đến công chức nhiều về số lượng nhưng hoạt động không
hiệu quả; Khuynh hướng thứ hai, cầu toàn về chất lượng nhưng không quan tâm
đến số lượng, đến kinh nghiệm thực tiễn của công chức. Khuynh hướng này là
một nguyên nhân quan trọng làm cho tuổi đời bình quân của công chức ngày
càng cao, hẫng hụt về thế hệ. Trong giai đoạn hiện nay, cần hơn hết là phải coi
trọng chất lượng của công chức trên cơ sở bảo đảm số lượng hợp lý.
2.1.3.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng công chức Kho bạc Nhà Nước
Theo Lê Quang Hoan (2004), Để đánh giá chất lượng công chức trong
thời kỳ mới, có đủ tài, đủ sức hoàn thành các nhiệm vụ Đảng và nhà nước giao
phó, các cá nhân phải đạt được những yếu tố sau đây:
Thứ nhất, về phẩm chất chính trị
- Phẩm chất chính trị là tiêu chí là yêu cầu cơ bản nhất đối với công chức.
Phẩm chất chính trị là lòng nhiệt tình cách mạng, lòng trung thành tuyệt đối với
lý tưởng của Đảng, với Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, tinh thần
tận tụy với công việc, hết lòng hết sức vì sự nghiệp của nhân dân; là bản lĩnh
chính trị vững vàng, kiên định với mục tiêu và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội
mà Đảng ta đã đề ra.
- Phẩm chất chính trị đòi hỏi người công chức phải thấm nhuần chủ nghĩa
Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quán triệt đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần cương quyết đầu tranh chống lại

các quan điểm lệch lạc, sai trái hoặc chống đối những chủ trương của Đảng,

8


chính sách, pháp luật của Nhà nước và các hành vi xâm phạm quyền lợi chính
đáng của nhân dân.
- Phẩm chất chính trị của công chức KBNN được biểu hiện trước hết là sự
tin tưởng tuyệt đối đối với lý tưởng cách mạng, kiên định với mục tiêu độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội, đó là con đường mà Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng
ta đã lựa chọn, kiên quyết đấu tranh bảo vệ quan điểm của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước, không dao động trước những khó khăn, thử thách, trước
những cám dỗ. Đặc biệt ngành tài chính là ngành khá nhạy cảm, thường xảy ra
tiêu cực.
- Người công chức KBNN có phẩm chất chính trị tốt là người gương mẫu
chấp hành tốt những chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà
nước; tích cực tuyên truyền, vận động gia đình và nhân dân cùng thực hiện theo.
Là người luôn có trách nhiệm với công việc mà mình được giao; luôn tìm tòi cái
mới, cái sáng tạo, tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn ở cơ sở, từng bước nâng
cao chất lượng làm việc và cải thiện tốc độ xử lý các nghiệp vụ của kho bạc, tìm ra
các hướng đi phù hợp để giải quyết ổn thỏa các phát sinh trong thực tiễn.
- Phẩm chất chính trị của công chức kho bạc nhà nước còn biểu hiện thông
qua thái độ phục vụ nhân dân, các doanh nghiệp, sự phối kết hợp giữa các đơn vị
khác trong việc thực hiện nhiệm vụ ngân sách nhà nước của đất nước.
Thứ hai, về phẩm chất đạo đức
- Công chức KBNN là người trực tiếp thực thi nhiệm vụ tài chính của nhà
nước. Cho nên đạo đức của người công chức sẽ có tác động rất lớn đối với người
dân, có ảnh hưởng rất lớn đối với hiệu quả quản lý, đầu tư của Nhà nước. Nếu
người công chức có đầy đủ các phẩm chất: Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô
tư thì các hoạt động tài chính, đầu tư của nhà nước sẽ được thực hiện thuận lợi,

đảm bảo thu chi đúng, đủ, kịp thời, giảm thiểu được các tiêu cực như hối lộ, kê
khai sai, thiếu, dẫn đến thất thu ngân sách hoặc chi ngân sách không đúng mục
đích, gây lãng phí, thiệt hại.
- Người công chức KBNN không chỉ tuyên truyền, phổ biến đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước về ngân sách nhà nước
cho các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, các ban ngành đoàn thể, người dân mà
còn phải là người gương mẫu, tiên phong trong việc chấp hành chính sách, pháp
luật về tài chính của nhà nước.

9


- Người công chức có đạo đức cách mạng là người phải tích cực đấu tranh
chống lại các tiêu cực của xã hội như: tham nhũng, lãng phí, quan liêu, tha hóa,
sa sút về đạo đức, lối sống chạy theo địa vị danh lợi, tranh giành kèn cựa lẫn
nhau, mất đoàn kết nội bộ, dối trá, lười biếng, suy thoái về tư tưởng chính trị.
- Ngoài ra người công chức kho bạc phải luôn có ý thức tổ chức kỷ luật
và tinh thần tập thể, khiêm tốn, giản dị, trung thực, không cơ hội, có nếp sống
văn minh.
Thứ ba, về trình độ, năng lực
Trình độ, năng lực của công chưc bao gồm các mặt sau: năng lực lãnh
đạo, quản lý, trình độ học vấn, trình độ lý luận chính trị, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, trình độ quản lý hành chính nhà nước, trình độ tin học.
- Năng lực lãnh đạo, quản lý là tiêu chí quan trọng đánh giá chất lượng
của đội ngũ công chức nói chung và kho bạc nói riêng. Đó là khả năng vận động
cộng đồng thực hiện tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật về
ngân sách nhà nước. Tuyên truyền phổ biến, hướng dẫn các nghiệp vụ về ngân
sách nhà nước.
- Trình độ học vấn: Trình độ học vấn là một trong những yếu tố quyết
định hiệu quả hoạt động của công chức vì nó sẽ làm ảnh hưởng đến hoạt động

quản lý của đội ngũ công chức. Trình độ học vấn là nền tảng cho việc nhận thức,
là nền tảng cho việc đào tạo trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ lý luận
chính trị. Hạn chế về trình độ học vấn sẽ hạn chế về khả năng nhận thức dẫn đến
năng lực tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách, các quy định của pháp
luật hạn chế, việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ của công chức kho bạc cũng bị
cản trở. Do đó trình độ học vấn là tiêu chí quan trọng để đánh giá năng lực quản
lý nhà nước của công chức.
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Trình độ chuyên môn nghiệp vụ được
hiểu là những kiến thức chuyên sâu về một lĩnh vực nhất định được biểu hiện qua
những cấp độ: Sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học, thạc sỹ, tiến sĩ. Đây là những
kiến thức mà công chức kho bạc nhà nước cần được đào tạo để giải quyết công
việc chuyên môn, có năng lực thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao. Nếu
không có trình độ chuyên môn, việc thực thi chức trách, nhiệm vụ sẽ bị hạn chế,
hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước sẽ thấp.

10


- Trình độ lý luận chính trị: Lý luận chính trị là cơ sở xác định quan điểm,
lập trường giai cấp công nhân của công chức nói chung và công chức KBNN nói
riêng. Công chức có lập trường chính trị vững vàng, hoạt động vì mục tiêu, lý
tưởng cách mạng thì quá trình quản lý ngân sách nhà nước sẽ được thực hiện
theo đúng định hướng phát triển của đất nước. Ngược lại, nếu công chức nào lập
trường chính trị không vững vàng, làm việc vì lợi ích cá nhân, thoái hóa, biến
chất, sẽ gây mất lòng tin của xã hội, ảnh hưởng đến uy tín của Đảng, hiệu quả
quản lý ngân sách nhà nước thấp.
2.1.4. Sự cần thiết của nâng cao chất lượng công chức
Với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của các hoạt động KTXH trong điều
kiện về các chuyển biến mới của nền kinh tế đang ngày càng nở rộ và phát triển
tại các nước đang phát triển như Việt Nam, cùng với đó là yêu cầu cao đặt ra về

việc quản lý hiệu quả, tiết kiệm nguồn ngân sách nhà nước, đòi hỏi nguồn công
chức KBNN cũng phải được đầu tư phát triển mạnh mẽ hơn nữa.
KBNN Bắc Ninh là đơn vị trực thuộc hệ thống KBNN thực hiện chức
năng, nhiệm vụ kho bạc trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Có thể nói, do đặc thù địa
bàn hoạt động của KBNN Bắc Ninh nên quy mô quản lý của KBNN Bắc Ninh
cũng lớn so với các đơn vị khác trên địa bàn.
Với đặc thù đó, để hệ thống KBNN thực hiện thắng lợi chiến lược phát
triển KBNN đến 2020 thì việc nâng cao chất lượng công chức KBNN Bắc Ninh
là hết sức cần thiết đối với hệ thống KBNN, vì:
2.1.4.1. Nâng cao chất lượng công chức KBNN Bắc Ninh nhằm đáp ứng được
yêu cầu hiện đại hóa của KBNN
Cùng với sự phát triển của KTXH, đặt ra nhiều yêu cầu đòi hỏi KBNN phải
bảo đảm việc quản lý ngân sách nhà nước, kiểm soát tốt việc xét duyệt các hoạt
động thu, chi ngân sách. Cùng với đó là các dự án đầu tư phát triển của Chính phủ
ngày càng tăng về số lượng cũng như quy mô, đặc biệt với việc mở rộng và phát
triển tỉnh Bắc Ninh thì việc bảo đảm nguồn ngân sách được sử dụng hiệu quả,
tránh thất thoát, lãng phí nhưng cũng cần được cung cấp kịp thời, không để xảy ra
tình trạng thiếu kinh phí đối với các công trình, dự án trọng điểm.
Mục tiêu chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020 là: “Xây dựng KBNN
hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả và phát triển ổn định vững chắc trên cơ sở cải
cách thể chế, chính sách, hoàn thiện tổ chức bộ máy, gắn với hiện đại hoá công nghệ

11


và phát triển nguồn nhân lực để thực hiện tốt các chức năng: quản lý quỹ NSNN và
các quỹ tài chính nhà nước; quản lý ngân quỹ và quản lý nợ Chính phủ; nhằm tăng
cường năng lực, hiệu quả và tính công khai, minh bạch trong quản lý các nguồn lực
tài chính của nhà nước. Đến năm 2020, các hoạt động của KBNN được thực hiện
trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại và hình thành Kho bạc điện tử”.

Nhằm đạt được mục tiêu đã đặt ra, việc kiện toàn tổ chức bộ máy KBNN
Bắc Ninh theo hướng tập trung quản lý, điều hành; nâng cao khả năng tác
nghiệp; tăng cường tính chuyên môn hóa. Điều này bắt buộc phải triển khai tái
thiết bộ máy tổ chức cho phù hợp với yêu cầu triển khai nhiệm vụ cũng như nâng
cao chất lượng công chức.
2.1.4.2. Do chất lượng công chức KBNN Bắc Ninh hiện nay còn nhiều bất cập
hạn chế
Hiệu quả hoạt động một tổ chức là việc thực hiện các hoạt động của tổ
chức đạt hiệu quả cao nhất với nguồn lực hợp lý. Hiệu quả hoạt động của KBNN
nói chung và KBNN Bắc Ninh nói riêng là xây dựng bộ máy tinh gọn, các thủ
tục hành chính được cải cách theo hướng đơn giản, nhanh chóng, gọn nhẹ thời
gian chờ đợi xét duyệt được rút ngắn lại. Hiện nay và tiến tới lâu dài, KBNN
đồng bộ áp dụng hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc nên đòi hỏi
nâng cao chất lượng công chức để công chức KBNN nói chung và KBNN Bắc
Ninh nói riêng có trình độ chuyên nghiệp, thích ứng nhanh với các thay đổi về
công nghệ, đáp ứng nhu cầu đặt ra trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong các năm qua, quy mô công chức KBNN Bắc Ninh nói chung đã
thực hiện được nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, chất lượng công chức KBNN
Bắc Ninh xét về nhiều mặt cũng không ít các hạn chế: Tỷ lệ công chức qua đào
tạo chính quy, đúng chuyên môn nghiệp vụ còn hạn chế, trình độ ngoại ngữ, trình
độ tin học chưa được đồng bộ,… Các hạn chế này có ảnh hưởng không nhỏ đến
việc triển khai nhiệm vụ của đơn vị. Chính vì thế cần thiết phải nâng cao chất
lượng công chức KBNN Bắc Ninh để tạo sự đột phá, cách biệt và phù hợp với
quy mô quản lý của đơn vị trên địa bàn.
2.1.4.3. Nâng cao chất lượng công chức KBNN Bắc Ninh nhằm đáp ứng yêu
cầu của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
Trong xu hướng toàn cầu hóa, đặc biệt trong giai đoạn Việt Nam tham
gia là thành viên chính thức của Tổ chức thương mại Thế giới (WTO), nền

12



kinh tế của Việt Nam phải đối mặt với các thông lệ chung của khu vực và trên
thế giới. Lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng là một trong những thị trường đòi hỏi hết
sức khắt khe và chặt chẽ, nếu không sẽ phải chịu những hậu quả khôn lường.
Nền kinh tế của Việt Nam mới chỉ đạt mức trung bình trong khu vực nhưng
phải tham gia sân chơi chung của khu vực và thế giới, do đó vai trò của
KBNN trong lĩnh vực tiền tệ là rất quan trọng khi tham mưu cho Bộ Tài chính
và Chính phủ thực hiện việc phát hành Trái phiếu Chính phủ để huy động vốn
đối với các tổ chức và cá nhân nước ngoài. Do đó, công chức KBNN nói
chung và công chức KBNN Bắc Ninh nói riêng, ngoài chuyên môn nghiệp vụ
trong lĩnh vực KBNN còn đòi hỏi phải có khả năng phân tích, đánh giá, hoạch
định về kinh tế, tài chính và ngân sách.
2.1.5. Nội dung nâng cao chất lượng công chức KBNN
2.1.5.1. Nguồn công chức KBNN
Nguồn công chức KBNN thể hiện ở số lượng, chất lượng, cơ cấu hợp lý, có
đầy đủ năng lực chuyên môn, phẩm chất chính trị, đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ.
2.1.5.2. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức KBNN
Trình độ chuyên môn là kiến thức và kỹ năng cần thiết để đảm nhận được
nhiệm vụ trong việc lãnh đạo quản lý, SXKD và các hoạt động nghề nghiệp
khác. Lao động chuyên môn kỹ thuật bao gồm lực lượng công nhân được đào tạo
từ cơ bản, nâng cao cho tới những người có trình độ đại học và trên đại học.
Khi thực hiện các nghiệp vụ KBNN, đòi hỏi người lao động sử dụng nhiều
hàm lượng tri thức, và có sự hiểu biết rộng trong nhiều lĩnh vực. Bên cạnh sự
phát triển ngày càng mạnh của nền kinh tế, đòi hỏi các công chức KBNN Bắc
Ninh ngoài kiến thức trình độ chuyên môn còn phải yêu cầu trình độ ngoại ngữ,
trình độ tin học và các kỹ năng cần thiết để làm việc đạt hiệu quả.
2.1.5.3. Kết quả làm việc của công chức KBNN
Kết quả làm việc là sản phẩm cuối cùng của một năm mà công chức đó
đạt được thông qua mức độ hoàn thành nhiệm vụ.

Kết quả làm việc tốt thể hiện chất lượng nguồn nhân lực tốt và ngược lại.
Nếu kết quả làm việc của công chức không tốt sẽ thể hiện chất lượng nguồn nhân
lực không tốt.

13


2.1.5.4. Đánh giá chất lượng công chức KBNN
Đánh giá chất lượng công chức KBNN là việc chỉ ra những mặt đã đạt
được, những vấn đề còn tồn tại cần phải khắc phục. Từ đó nghiên cứu tìm hiểu
nguyên nhân của vấn đề. Đây là khâu quan trọng để đưa ra những giải pháp kịp
thời nhằm năng cao chất lượng công chức trong hệ thống KBNN.
2.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng tới nâng cao chất lượng công chức KBNN
2.1.6.1. Tuyển dụng, bổ nhiệm, quy hoạch và sử dụng công chức
- Việc chuẩn bị nhân sự đối với chức danh công chức; công tác tuyển
dụng, bổ nhiệm công chức có ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả hoạt động kho bạc
nhà nước. Vì đối với những nhân sự được đào tạo bài bản, có trình độ chuyên
môn và việc tuyển dụng, bổ nhiệm đúng vị trí, chuyên môn dẫn đến đội ngũ công
chức có trình độ hơn, chất lượng hoạt động sẽ hiệu quả hơn.
- Đối với các chức danh công chức lãnh đạo, công tác chuẩn bị nhân sự rất
quan trọng. Các cấp ủy Đảng cần căn cứ vào các quy định về tiêu chuẩn của phải
lựa chọn những công chức có đủ phẩm chất chính trị, đạo đức, có năng lực, được
nhân dân tín nhiệm và nhất thiết phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, như vậy
công chức mới có thể đảm đương được các nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước
giao, chất lượng, hiệu quả hoạt động kho bạc các cấp mới được nâng lên. Tránh
trường hợp nể nang, quen biết đưa những công chức chưa đủ tiêu chuẩn, thiếu
bằng cấp đưa vào bầu giữ các chức danh chủ chốt. Những công chức này do chưa
được đào tạo cơ bản, hiểu biết về pháp luật còn hạn chế dễ dẫn đến công việc
không được giải quyết thấu đáo, chưa đúng pháp luật, gây đến khiếu kiện, mất
đoàn kết nội bộ, mất ổn định trong đơn vị, hiệu quả hoạt động thấp.

- Đối với công chức KBNN, theo quy định của Luật công chức năm 2008
thì việc tuyển dụng công chức phải thông qua hình thức thi tuyển, chọn đúng
người, đúng việc, đúng chuyên môn, năng lực, sở trường để đạtđược kết quả cao
trong công việc. Trong công tác tuyển dụng, phải chú ý nâng cao chất lượng các
chỉ tiêu thi, đảm bảo đúng các chuyên ngành cần tuyển phù hợp với từng chức
danh công chức. Làm tốt công tác tuyển dụng, bổ nhiệm chúng ta sẽ lựa chọn
được những người có đủ phẩm chất chính trị, đạo đức, có trình độ năng lực, bố
trí được đúng người, đúng việc, hiệu quả công việc sẽ tốt hơn, tạo điều kiện phát
huy tinh thần hăng say làm việc, khuyến khích tinh thần học tập và rèn luyện
nâng cao trình độ chuyên môn. Ngoài ra đội ngũ công chức này cũng là nguồn
cho công chức chủ chốt có trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm công tác.
14


2.1.6.2. Chất lượng đào tạo bồi dưỡng công chức
- Chất lượng công chức kho bạc hình thành chủ yếu thông qua hoạt động
đào tạo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, bồi dưỡng kỹ năng về quản lý tài chính,
quản lý ngân sách nhà nước làm cho công chức trở thành người có năng lực theo
tiêu chuẩn nhất định.
- Đào tạo, bồi dưỡng công chức kho bạc nhà nước là làm cho đội ngũ này
có được những năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định, bao gồm: trình độ,
kiến thức về các lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ; có năng lực hiểu biết, nhận
thức sự việc, phân tích, tổng hợp tình hình; có năng lực điều hành, quản lý, thực
thi tốt chức năng, nhiệm vụ của mình; có kinh nghiệm thực tế, có khả năng lý
luận nhất định, nhằm tổng kết rút kinh nghiệm, đề ra những phương hướng, kế
hoạch và đưa ra các giải pháp đạt được những mục tiêu đã đề ra.
- Hiện nay, đất nước ta đang bước vào thời kỳ đổi mới và hội nhập, thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, trong bối cảnh đó có những thời cơ,
thuận lợi mới nhưng cũng có không ít khó khăn, thách thức mới,nhiệm vụ chính trị
rất nặng nề, phức tạp. Cung cấp nguồn tài chính, đảm bảo cho đầu tư phát triển đất

nước là rất cần thiết. Vì vậy đội ngũ công chức cũng phải có năng lực đáp ứng
được yêu cầu mới đó. Muốn vậy đội ngũ công chức ngành KBNN đòi hỏi phải có
bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có năng
lực thực tiễn, để góp phần thực hiện mục tiêu mà Đảng và Nhà nước đã đề ra.
2.1.6.3. Chế độ, chính sách đối với công chức ngành KBNN
- Chế độ, chính sách đối với đội ngũ công chức ngành KBNN là một bộ
phận của chế độ, chính sách công chức nói chung, được thể hiện trong các văn
bản của Đảng, của Nhà nước và các tổ chức trong hệ thống chính trị nhằm điều
chỉnh quá trình hoạt động, quy định những quyền lợi và nghĩa vụ của đội ngũ
công chức phù hợp với các tính chất công việc, đặc điểm chuyên ngành của cơ sở
Theo quy định hiện hành chế độ, chính sách công chức bao gồm:
- Chính sách về tiêu chuẩn, tuyển dụng công chức.
- Chính sách về quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng công chức.
- Chính sách bố trí, sử dụng, đề bạt công chức.
- Chính sách luân chuyển công chức.
- Chính sách đãi ngộ công chức (tiền lương, phụ cấp, chế độ hưu, bảo
hiểm xã hội,…).

15


×