Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

giải pháp phát triển sản xuất cây vụ đông tại huyện lý nhân,tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 139 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN MINH TUẤN

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CÂY VỤ ĐÔNG
TẠI HUYỆN LÝ NHÂN,TỈNH HÀ NAM

Chuyên ngành:

Quản lý kinh tế

Mã số:

60 34 04 10

Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Thị Phương Thụy

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày

tháng


năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Minh Tuấn

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết
ơn sâu sắc TS. Vũ Thị Phương Thụy đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời
gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Kinh tế & Tài nguyên môi trường, Khoa Kinh tế và Phát triển Nông thôn - Học viện
Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và
hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức UBND
huyện Lý Nhân, phòng Nông nghiệp & PTNT huyện đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi
trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận văn./.

Hà Nội, ngày

tháng


năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Minh Tuấn

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................ i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ....................................................................................................................... iii
Danh mục các từ viết tắt .............................................................................................. vi
Danh mục bảng .......................................................................................................... vii
Danh mục sơ đồ, biểu đồ ............................................................................................. ix
Trích yếu luận văn .........................................................................................................x
Thesis abstract ........................................................................................................... xiii
Phần 1. Mở đầu ...........................................................................................................1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài..........................................................................2

1.2.1.

Mục tiêu chung .................................................................................................2


1.2.2.

Mục tiêu cụ thể .................................................................................................3

1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .....................................................................3

1.3.1.

Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................3

1.3.2.

Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................3

1.3.3.

Câu hỏi nghiên cứu ...........................................................................................4

Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn ..............................................................................5
2.1.

Cơ sở lý luận.....................................................................................................5

2.1.1.

Một số khái niệm cơ bản ...................................................................................5


2.1.2.

Đặc điểm sản xuất cây vụ đông .........................................................................7

2.1.3.

Vai trò và yêu cầu của phát triển sản xuất cây vụ đông......................................8

2.1.4.

Nội dung phát triển sản xuất cây vụ đông ........................................................ 10

2.1.5.

Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất cây vụ đông ....................... 17

2.2.

Cơ sở thực tiễn................................................................................................ 20

2.2.1.

Tình hình sản xuất vụ đông ở ngoài nước ........................................................ 20

2.2.2.

Tổng quan về phát triển sản xuất cây vụ đông ở Việt Nam .............................. 21

iii



2.2.3.

Các chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước liên quan đến phát
triển cây vụ đông ............................................................................................ 23

2.2.4.

Kinh nghiệm sản xuất vụ đông của một số địa phương .................................... 27

2.2.5.

Các bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn ..................................................... 30

2.2.6.

Tổng quan các công trình nghiên cứu .............................................................. 31

Phần 3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 33
3.1.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .......................................................................... 33

3.1.1.

Điều kiện tự nhiên .......................................................................................... 33

3.1.2.

Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................ 36


3.1.3.

Khái quát về cơ cấu về kinh tế và ngành nông nghiệp của huyện ..................... 39

3.2.

Thời gian nghiên cứu ...................................................................................... 42

3.3.

Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 43

3.3.1.

Chọn địa bàn nghiên cứu................................................................................. 43

3.3.2.

Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................... 43

3.3.3.

Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ........................................................... 46

3.3.4.

Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................ 46

3.3.5.


Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................... 47

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ................................................................. 49
4.1.

Thực trạng phát triển cây vụ đông huyện lý nhân ............................................ 49

4.1.1.

Thực trạng quy hoạch vùng, cơ cấu cây trồng vụ đông .................................... 49

4.1.2.

Thực trạng đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển sản xuất vụ đông .............. 51

4.1.3.

Công tác khuyến nông, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật ....................................... 55

4.1.4.

Đầu tư liên kết trong sản xuất ......................................................................... 56

4.1.5.

Đầu tư chi phí cho sản xuất cây vụ đông ......................................................... 58

4.1.6.


Kết quả và hiệu quả phát triển sản xuất vụ đông.............................................. 62

4.1.7.

Tổ chức tiêu thụ sản phẩm cây vụ đông của huyện .......................................... 79

4.2.

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất cây vụ đông ở
huyện Lý Nhân ............................................................................................... 83

4.2.1.

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất cây vụ đông ............... 83

4.2.2.

Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với phát triển cây
vụ đông huyện Lý Nhân .................................................................................. 94

iv


4.3.

Định hướng giải pháp phát triển sản xuất cây vụ đông huyện lý nhân.............. 98

4.3.1.

Phương hướng và mục tiêu phát triển cây vụ đông .......................................... 99


4.3.2.

Một số giải pháp phát triển sản xuất cây vụ đông .......................................... 101

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ................................................................................. 107
5.1.

Kết luận ........................................................................................................ 107

5.2.

Kiến nghị ...................................................................................................... 108

Tài liệu tham khảo ................................................................................................... 110
Phụ lục ..................................................................................................................... 112

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa Tiếng Việt

BQ

Bình quân

BVTV


Bảo vệ thực vật

CC

Cơ cấu

CN & XD

Công nghiệp và xây dựng

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa- hiện đại hóa

ĐBSH

Đồng bằng sông Hồng

DT

Diện tích

ĐVT

Đơn vị tính

GO

Giá trị sản xuất


HQ

Hiệu quả kinh tế

HTX

Hợp tác xã

IC

Chi phí trung gian

KH-KT

Khoa học kỹ thuật



Lao động

MI

Thu nhập hỗn hợp

PTNT

Phát triển nông thôn

SXNN


Sản xuất nông nghiệp

SXHH

Sản xuất hàng hoá

VA

Giá trị gia tăng



Vụ đông

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tác động của cây trồng vụ đông đến độ màu mỡ của đất ............................. 9
Bảng 2.2. Tác động của cây trồng vụ đông đến độ màu mỡ của đất ........................... 10
Bảng 3.1. Tình hình đất đai của huyện Lý Nhân năm 2013-2015 ............................... 35
Bảng 3.2. Tình hình lao động của huyện Lý Nhân năm 2013-2015 ............................ 37
Bảng 3.3. Một số chỉ tiêu kinh tế của huyện Lý Nhân giai đoạn 2013 -2015 .............. 40
Bảng 3.4. Số lượng mẫu điều tra ở huyện Lý Nhân.................................................... 45
Bảng 4.1.

Quy hoạch trồng một số loại cây vụ đông huyện Lý Nhân năm 2015................. 50

Bảng 4.2. Hệ thống kênh mương của huyện Lý Nhân đến năm 2015 ......................... 52

Bảng 4.3. Hệ thống cống, đập, xi phông, cầu máng ................................................... 53
Bảng 4.4. Hệ thống trạm bơm, máy bơm của huyện .................................................. 54
Bảng 4.5. Tổ chức tập huấn chuyển giao tiến bộ KH-KT sản xuất cây vụ đông
giai đoạn 2013-2015 .................................................................................. 56
Bảng 4.6. Đầu tư sản xuất vụ đông của các hộ năm 2015 ........................................... 59
Bảng 4.7. Chi phí sản xuất cây vụ đông năm 2015..................................................... 61
Bảng 4.8.

Diện tích và cơ cấu cây trồng vụ đông huyện Lý Nhân giai đoạn
2013 - 2015 ................................................................................................ 64

Bảng 4.9. Diện tích một số cây vụ đông chủ yếu của các xã, thị trấn huyện Lý
Nhân năm 2015 ......................................................................................... 65
Bảng 4.10. Diện tích cây vụ đông của huyện Lý Nhân và tỉnh Hà Nam năm 2015 ...... 66
Bảng 4.11. Diện tích trồng cây vụ đông của 3 xã điều tra giai đoạn 2013 – 2015. ........ 67
Bảng 4.12. Năng suất một số cây vụ đông chủ yếu huyện Lý Nhân giai đoạn 2013
- 2015 ........................................................................................................ 68
Bảng 4.13. Năng suất một số cây vụ đông của huyện Lý Nhân và tỉnh Hà Nam
năm 2015 .................................................................................................. 68
Bảng 4.14. Năng suất cây vụ đông tại 3 xã điều tra giai đoạn 2013 - 2015 ................... 69
Bảng 4.15. Sản lượng một số loại cây vụ đông của huyện Lý Nhân giai đoạn
2013 – 2015............................................................................................... 70
Bảng 4.16. Sản lượng một số cây vụ đông của huyện Lý Nhân và tỉnh Hà Nam
năm 2015 .................................................................................................. 71

vii


Bảng 4.17. Sản lượng cây vụ đông tại 3 xã điều tra giai đoạn 2013 - 2015................... 71
Bảng 4.18. Giá trị sản xuất vụ đông huyện Lý Nhân giai đoạn 2013 - 2015 ................ 72

Bảng 4.19. Giá trị sản phẩm cây vụ đông tại 3 xã điều tra giai đoạn 2013 - 2015 ......... 73
Bảng 4.20. Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất cây vụ đông năm 2015 ...................... 75
Bảng 4.21. Hiệu quả kinh tế sản xuất vụ đông theo vùng canh tác ............................... 77
Bảng 4.22. Thu nhập của các công thức luân canh năm 2015 ...................................... 78
Bảng 4.23. Thị trường tiêu thụ sản phẩm cây vụ đông qua các kênh phân phối năm 2015 ..... 81
Bảng 4.24. Tỷ lệ nguồn gốc giống sử dụng trong sản xuất vụ đông.............................. 84
Bảng 4.25. Hiệu quả kinh tế sản xuất cây vụ đông của các nhóm hộ ............................ 86
Bảng 4.26. Kênh tiêu thụ sản phẩm cây vụ đông của các hộ năm 2015 ........................ 89
Bảng 4.27. Tỷ suất sản phẩm hàng hoá các hộ điều tra vụ đông năm 2015 ................... 90
Bảng 4.28. Một số khó khăn trong sản xuất vụ đông theo đánh giá của hộ nông dân........... 93
Bảng 4.29. Phân tích SWOT phát triển vụ đông huyện Lý Nhân .................................. 97
Bảng 4.30. Kế hoạch chuyển giao KHKT sản xuất vụ đông ....................................... 103

viii


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 4.1. Mô hình liên kết 4 nhà trong sản xuất cây vụ đông......................................57
Sơ đồ 4.2. Kênh tiêu thụ sản phẩm vụ đông .................................................................80
Biểu đồ 4.1. Cơ cấu thu nhập của các hộ năm 2015 …………………….……………..75
Biểu đồ 4.2. Giá một số vật tư nông nghiệp chủ yếu 2007 - 2014 ………………...…..82

ix


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Lý Nhân là một huyện thuần nông có nhiều tiềm năng, thế mạnh và truyền thống
sản xuất vụ đông của tỉnh Hà Nam. Những năm qua, sản xuất vụ đông của huyện cũng
đã có những bước phát triển khả quan, dần dần khẳng định là một trong những lĩnh vực
sản xuất quan trọng của ngành nông nghiệp. Tuy nhiên những năm qua diện tích đất sản

xuất vụ đông còn bị lãng phí, việc quy hoạch thành vùng sản xuất còn hạn chế, năng
suất một số cây trồng còn thấp, khâu chế biến chưa có. Chính vì vậy đề tài “Giải pháp
phát triển sản xuất cây vụ đông tại huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam” được nghiên cứu với
mục tiêu: Nghiên cứu, đánh giá thực trạng phát triển sản xuất cây vụ đông tại huyện Lý
Nhân, tỉnh Hà Nam, từ đó đưa ra các giải pháp phát triển sản xuất cây vụ đông trong
những năm tiếp theo tại huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam.
Đề tài chọn 3 xã đại diện cho 3 vùng sản xuất nông nghiệp của huyện là Hợp Lý,
Nhân Hưng và Nhân Nghĩa được chọn làm điểm nghiên cứu. Các xã này sản xuất các cây
trồng vụ đông tiêu biểu của huyện. 90 hộ nông dân và 6 cán bộ được lựa chọn khảo sát thu
thập số liệu phục vụ cho nghiên cứu. Các phương pháp phân tổ thống kê, thống kê so sánh
và phân tích ma trận SWOT được sử dụng trong nghiên cứu.
Đề tài đã khái quát được các cơ sở lý luận liên quan đến phát triển sản xuất cây vụ
đông, vai trò, đặc điểm, nội dung và các yếu tổ ảnh hưởng đến phát triển sản xuất vụ đông.
Nghiên cứu sản xuất vụ đông trên thế giới như Braxin và sản xuất vụ đông ở một số tỉnh
trong nước cũng được đề cập.
Quá trình nghiên cứu thực trạng phát triển sản xuất cây vụ đông trên địa bàn
huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam cho thấy:
- Huyện Lý Nhân là một trong những vùng sản xuất vụ đông quan trọng của tỉnh
Hà Nam từ nhiều năm qua với các cây trồng chủ lực ngô, đậu tương, bí xanh, bí đỏ,....
- Tiềm năng sản xuất vụ đông của huyện còn nhiều, đặc biệt là sản xuất vụ đông
trên đất 2 lúa. Việc quy hoạch loại cây trồng vụ đông chủ lực cho các vùng được đưa ra rõ
ràng, cụ thể cho từng vùng nhằm tận dụng lợi thế về chất đất, về kỹ thuật canh tác và giao
thông tiêu thụ sản phẩm. Vùng 1 ưu thế trồng đậu tương, vùng 2 cây trồng chủ lực là ngô,
vùng 3 phát triển trồng bí xanh, bí đỏ. Công tác dồn điền đổi thửa đang được tiến hành
nhằm áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất, sản xuất trên quy mô lớn, gọn
vùng, gọn thửa.
- Việc đầu tư cơ sở hạ tầng nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp của huyện nói
chung, phát triển sản xuất vụ đông nói riêng được quan tâm đầu tư, đặc biệt là công tác
thủy lợi tưới tiêu nước sản xuất. Hệ thống kếnh tưới được kiên cố hóa đạt 69,77% tổng


x


chiều dài hệ thống kênh; các trạm bơm tưới được đầu tư lớn. Tuy nhiên hệ thống kênh
tiêu úng và các trạm bơm tiêu úng chưa được quan tâm. Tỉ lệ kiên cố hóa hệ thống kênh
tiêu chỉ đạt 0,73% tổng chiều dài hệ thống kênh. Khi xảy ra úng lụt chủ yếu được tiêu
bằng các máy bơm lưu động. Hệ thống đường giao thông nội đồng kiên cố hóa đạt 20,1%.
- Công tác khuyến nông và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật được diễn ra
thường xuyên. Tích cực tập huấn kỹ thuật, đặc biệt là đưa các giống mới, có năng suất
cao, chất lượng tốt, giảm chi phí đầu tư vào sản xuất. Sự liên kết 4 nhà trong sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm vụ đông thông qua nhà nước (chủ yếu là các hợp tác xã) đang diễn ra
và có xu hướng mở rộng, phát triển. Tuy nhiên chất lượng của các hoạt động này cần
được xem xét nâng cao nhằm đáp ứng nhu cầu của sản xuất.
- Sản xuất vụ đông của huyện đã có sự phát triển về chiều sâu và phát triển mở
rộng diện tích các cây có hiệu quả kinh tế cao bằng việc nâng cao đáng kể năng suất cây
trồng và giá trị/đơn vị diện tích. Cụ thể sản lượng cây ngô bình quân toàn huyện qua 3
năm tăng 7,9%, sản lượng cây bí tăng 28,2%.
- Việc tiêu thụ sản phẩm được tiến hành đa dạng, qua 2 hình thức là tiêu thụ trực
tiếp và tiêu thụ gián tiếp qua các khâu trung gian như tư thương thu gom và đại lý. Trong đó
hình thức tiêu thụ gián tiếp là chủ yếu chiếm khoảng 90% tổng khối lượng sản phẩm do có
đặc điểm phù hợp, thuận tiện trong việc tiêu thụ sản phẩm vụ đông trên địa bàn huyện.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế của một số loại cây trồng vụ đông của huyện cho
thấy cây bí xanh, bí đỏ là 2 loại cây trồng có hiệu quả kinh tế cao nhất nhưng cũng là
loại cây trồng vụ đông có mức đầu tư lớn nhất. Nghiên cứu theo vùng canh tác thì đối
với cây đậu tương hiệu quả kinh tế khi trồng ở vùng 1 là cao nhất; cây ngô, bí xanh, bí
đỏ có hiệu quả kinh tế cao nhất ở vùng 3.
- Tuy nhiên sản xuất vụ đông của huyện cũng đang có những hạn chế như diện
tích vụ đông liên tục giảm trong 3 năm qua giảm 129,4ha. Năng suất cây trồng mặc dù
tăng nhưng một số loại cây trồng vụ đông nhìn chung còn thấp hơn mức bình quân
chung của tỉnh Hà Nam.

Đề tài đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất cây vụ đông trên
địa bàn huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam như sau:
- Hoàn thiện quy hoạch, đẩy nhanh tiến độ dồn điền đổi thửa, xây dựng các cánh
đồng mẫu lớn, bố trí sản xuất các loại cây trồng hợp lý, nghiên cứu đưa các loại cây
trồng mới, có hiệu quả kinh tế cao vào sản xuất.
- Tăng cường tập huấn áp dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất vụ đông qua
các hình thức như mở lớp tập huấn, xây dựng mô hình trình diễn, sinh hoạt cộng đồng.

xi


- Hình thành các tổ chức hệ thống thị trường tiêu thụ ổn đinh, mở rộng thị
trường tiêu thụ sang các tỉnh miền trong. Đầu tư khâu bảo quản chế biến các sản phẩm
vụ đông.
- Khuyến khích mở rộng diện tích sản xuất cây vụ đông đặc biệt là trồng vụ
đông trên đất 2 lúa, tận dụng tối đa tiềm năng đất đai sẵn có của huyện.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật như hệ thống kênh mương tưới tiêu nước, hệ
thống đường giao thông nội đồng, hệ thống các chợ đầu mối tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp, trong đó có sản phẩm cây vụ đông.

xii


THESIS ABSTRACT
Ly Nhan is an agricultural district with great potential, advantage and tradition of
winter crop of Ha Nam Province.In the past years, the district's winter crop also had
positive developments, gradually confirmed as one of the important manufacturing
sectors of the agricultural sector. But the years of the productive land area of winter
crops are wasted, the planning of production areas is limited , some crop productivity is
low, no processing. So the topic "Development Solutions winter crop production in Ly

Nhan district, Ha Nam province" to be studied with the aim of: Research, development
assessing the situation winter crop production in Ly Nhan district, Ha Nam province,
from which offers solutions to develop production of winter crops in the next years in
Ly Nhan district, Ha Nam province.
Topics of the dissertation selected 3 communes to represent for three areas of
agricultural production in the Ly Nhan district is Hop Ly, Nhan Hung, and Nhan Nghia
was selected as the study site.
These communes produce winter crops typical of the district. 90 farmers and 6
officers were selected survey data collection service of research. The statistical
separation methods, statistical comparisons methods and analysis SWOT were used in
the study.
Topics have been shown the theoretical basis related to the development of
production of winter crops, roles, characteristics, content and other factors affecting the
development of winter crop. Research winter crop in the world such as Brazil and
winter crop production in several provinces in the country are also mentioned.
The process of study situation of developing for the production of winter crops
Ly Nhan district, Ha Nam province shows:
- Ly Nhan District is one of the important areas produce winter crops of Ha Nam
province for many years ago with the main crops as corn, soybeans, zucchini, pumpkin,
- Potential production of the winter season of districts is a lot, especially the
production of winter.The planning for winter crops for the main areas is given clearly,
specific to each region to take advantage of the quality of land, the farming technique,
and consumption of the product. The first region has advantages, which can grow
soybean,the second region with main crops is corn, the third region can grow zucchini,
and pumpkin to develop.
- The investment in infrastructure for the development of agricultural production
in the district in general. In particular. Winter crop development is interested in

xiii



investment, especially irrigation water irrigation production. The irrigation system is
solidified reached 69.77% of the total length of the canal system; irrigation pumping
stations are big investments. However, drainage channel system and drainage pumping
stations are not interested. The rate of solidification of the drainage channels reached
only 0.73% of the total length of the canal system. When flooding occurs almost
exclusively by the portable pumps . Infield road system reached 20.1% solidified.
- The agricultural extension and transfer of scientific and technical progress are
taken place regularly. Positive technical training, especially the introduction of new
varieties of high yield, good quality, reduce the cost of investment in production. The
connections 4 manufacturers in the production and sale of winter crop products through
the state (mostly cooperatives) is going on and tend to expand and develop. However,
the quality of these activities should be considered which is enhanced to meet the needs
of production.
- Production of winter crops of the district have developed in depth the
development and expansion of the plant have high economic efficiency by significantly
improving crop yield and value per unit area. Specifically, the average corn yield over 3
years in the district increased by 7.9%, production of pumpkin has increased 28.2%.
- The consumption of the product was conducted diversity, through 2 forms are
consumed directly and indirectly through the consumption of intermediaries such as
traders collectors and dealers. In that form of indirect consumption is mainly accounted
for about 90% of the total volume of products because which have characterized by
consistent, convenient in the winter consumption of products in the district.
- Assessment of the economic efficiency of some winter crops of districts
showed zucchini, and pumpkin is two kind of the highest economic efficiency but also
the winter crops have the largest investment. Research follow cultivation area for
soybeans, the economic effect when planted in the first region is the highest; corn,
zucchini, pumpkin is the highest economic efficiency in the third region.
- However, the district's winter crop also has limitations, as winter crop area
continued to decline in the last 3 years, which is decreased 129,4ha. Although crop

yields increase, but some winter crops is generally lower than the average rate of Ha
Nam Province.
The topic proposed solutions primarily to develop the production of winter crops
Ly Nhan district, Ha Nam province as follows:
- To improve the planning and to accelerate regrouping of lands , building a
large sample field, production layout of a reasonable crop, researchers give the new
crops, with high economic efficiency in produce.

xiv


- Enhance training of scientific and technical to apply in the production of winter
crops through the forms such as training courses, building model, and community
activities.
- Establish the organizational system stable markets, expanding markets
consumption in the other region. Investment into preservation and processing products
winter.
- To encourage the expansion of the production area of winter crops, taking the
most of the available potential land of the district.
- Investment in technical infrastructure such as irrigation systems and drainage
canals, internal roads system, the system of wholesale markets consume the agricultural
products, including products winter crops.

xv


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Lịch sử phát triển xã hội đã khẳng định, nông nghiệp là một trong hai
ngành sản xuất vật chất chủ yếu của xã hội. Xã hội loài người muốn tồn tại và phát

triển được thì những nhu cầu cần thiết không thể thiếu và nông nghiệp chính là
ngành cung cấp. Hiện nay và trong tương lai, nông nghiệp vẫn đóng vai trò vô cùng
quan trọng trong đời sống nhân dân và trong sự phát triển kinh tế nông thôn.
Với khoảng 70% dân số là nông dân, Việt Nam luôn coi trọng những vấn
đề liên quan đến nông dân, nông nghiệp và nông thôn. Nền kinh tế Việt Nam sau
hơn 25 năm đổi mới (1986 - 2013) đã đạt được nhiều thành tựu phát triển khả
quan. Trong lĩnh vực nông nghiệp, sản lượng các loại nông sản đều tăng, nổi bật
nhất là sản lượng lương thực đều tăng với tốc độ cao từ năm 1989 đến nay. Năm
1989 là năm đầu tiên sản lượng lương thực vượt qua con số 20 triệu tấn, xuất
khẩu 1,4 triệu tấn gạo, đạt kim ngạch 310 triệu USD. Đến năm 2010 sản lượng
lương thực đã đạt đến con số kỷ lục 39,99 triệu tấn và đã xuất khẩu 6,83 triệu tấn
gạo, đạt kim ngạch 3,1 tỷ USD (Nguyễn Quang Chính, 2013).
Nông nghiệp vẫn là vấn đề cốt lõi của nền kinh tế Việt Nam vài thập kỷ
tới. Trong xã hội hiện đại, vai trò của nông nghiệp không hề bị coi nhẹ mà còn có
nhiều nét mới, đặc sắc hơn, tạo ra nhiều sản phẩm phục vụ công nghiệp và dịch
vụ nông thôn phát triển, từng bước cải thiện cơ cấu kinh tế, nâng cao đời sống
mọi mặt của người dân nông thôn.
Qua quá trình phát triển vụ đông đã khẳng định được vai trò to lớn trong
sản xuất nông nghiệp như sau: Thứ nhất, sản xuất vụ đông góp phần khai thác có
hiệu quả hơn tiềm năng đất đai và lao động nông nghiệp. Thứ hai, sản xuất vụ
đông đã tạo ra một khối lượng sản phẩm hàng hoá có giá trị kinh tế cao đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng nội địa và xuất khẩu. Thứ ba, sản xuất vụ đông góp phần nâng
cao thu nhập cho các hộ nông dân. Ngoài ra, việc thâm canh một số giống cây họ
đậu trong vụ đông còn góp phần cải tạo đất.
Vụ đông là vụ sản xuất thứ 3 của các địa phương miền Bắc và Bắc trung
bộ. Vụ đông ngày càng đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển sản
xuất kinh doanh của từng hộ nông dân. Trước kia mục đích chính của vụ đông là
đáp ứng nhu cầu lương thực trong những ngày giáp hạt và phục vụ chăn nuôi thì

1



hiện nay vụ đông đang dần trở thành vụ sản xuất chính của các hộ nông dân.
Ngoài ra, vụ đông còn góp phần giải quyết công ăn việc làm cho lao động đang
dư thừa hiện nay ở nông thôn, tăng nguồn nguyên liệu cho ngành công nghiệp
chế biến và là biện pháp quan trọng để góp phần tăng độ phì nhiêu cho đất. Thực
hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng Nông thôn mới, phát triển cây
vụ đông là cơ hội để hộ nông dân tăng thêm thu nhập, cải thiện đời sống; góp
phần tăng lượng nông sản hàng hoá xuất khẩu, đặc biệt là một số loại nông sản
có giá trị thương phẩm cao cho đất nước.
Trong nền kinh tế thị trường ngày nay, phát triển sản xuất là một quá trình
tất yếu của các ngành sản xuất nói chung và của sản xuất vụ đông nói riêng. Sản
xuất vụ đông dựa trên những thuận lợi về vị trí địa lý, đất đai và thế mạnh của
từng vùng riêng biệt. Các sản phẩm có năng suất cao, chất lượng tốt, đáp ứng
được nhu cầu của thị trường.
Lý Nhân là một huyện thuần nông có nhiều tiềm năng, thế mạnh và truyền
thống sản xuất vụ đông của tỉnh Hà Nam. Những năm qua cùng với những
chuyển biến tích cực của sản xuất nông nghiệp, sản xuất vụ đông của huyện cũng
đã có những bước phát triển khả quan, dần dần khẳng định là một trong những
lĩnh vực sản xuất quan trọng của ngành nông nghiệp.
Tuy nhiên quá trình phát triển sản xuất vụ đông của huyện cũng đã bộc lộ
một số hạn chế chủ quan như diện tích đất sản xuất vụ đông còn bị lãng phí, sản
xuất manh mún, việc quy hoạch thành vùng sản xuất còn hạn chế, chưa tạo điều
kiện về chuyên môn hóa; năng suất một số cây trồng còn thấp; trình độ thâm
canh cây vụ đông của các hộ nông dân nhìn chung chưa cao, chưa gắn liền với
các hình thức chế biến nông sản. Bên cạnh đó là tình trạng giá sản phẩm vụ đông
không ổn định trong khi giá vật tư đầu vào ngày càng tăng gây nhiều khó khăn
cho sản xuất. Những vấn đề trên chưa được giải quyết kịp thời đã làm cho hiệu
quả kinh tế sản xuất vụ đông chưa cao và làm giảm động lực phát triển sản xuất.
Xuất phát từ thực tiễn trên chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài “Giải pháp phát

triển sản xuất cây vụ đông tại huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng phát triển sản xuất cây vụ đông tại huyện
Lý Nhân, tỉnh Hà Nam. Từ đó đưa ra các giải pháp phát triển sản xuất cây vụ

2


đông nhằm cung cấp sản phẩm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường, nâng cao
thu nhập và góp phần tăng hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trong những năm
tiếp theo tại huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn hiện nay về phát triển sản xuất
cây vụ đông.
+ Đánh giá thực trạng phát triển sản xuất cây vụ đông và tình hình sản xuất
sản phẩm trong vụ đông tại huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam.
+ Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình sản xuất trong vụ đông tại
huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam.
+ Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất cây vụ
đông nhằm cung cấp sản phẩm đáp ứng nhu cầu của thị trường và góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Lý Nhân.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Khách thể nghiên cứu là các vấn đề kinh tế - kỹ
thuật liên quan đến sản xuất cây vụ đông. Các nội dung phát triển sản xuất cây vụ
đông như: Quy hoạch sản xuất – bố trí sản xuất, đầu tư khoa học kỹ thuật sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm…
- Chủ thể nghiên cứu: Nghiên cứu các tác nhân tham gia sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm cây vụ đông gồm: nông hộ tham gia sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, các tổ

chức chức năng, cơ quan khoa học, khuyến nông và cán bộ quản lý cấp huyện, xã
có liên quan.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về thời gian: Tổng quan tài liệu được sử dụng, các số liệu của
năm trước, khảo sát thực trạng tiến hành vào vụ đông năm 2013 - 2015. Định
hướng và giải pháp dự kiến được áp dụng vào các vụ đông tiếp theo sau năm 2015.
- Phạm vi về không gian: Tại địa bàn huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam.
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu nội dung phát triển sản
xuất của một số cây vụ đông, chủ yếu các sản phẩm thuộc thế mạnh của huyện.

3


1.3.3. Câu hỏi nghiên cứu
1. Cơ sở lý luận nào của sản xuất cây vụ đông?
2. Các bài học kinh nghiệm trong sản xuất và định hướng phát triển sản
xuất cây vụ đông?
3. Thực trạng phát triển sản xuất cây vụ đông tại huyện như thế nào?
4. Kết quả sản xuất trong vụ đông và tình hình thực hiện các giải pháp
phát triển sản xuất vụ đông như thế nào?
5. Các yếu tố nào ảnh hưởng tới sản xuất cây vụ đông tại huyện?
6. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của sản xuất cây vụ đông là
gì? Định hướng phát triển sản xuất cây vụ đông như thế nào?
7. Giải pháp hữu hiệu nào để đẩy mạnh sản xuất cây vụ đông tại huyện
thời gian tới?

4


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1. Khái niệm về phát triển sản xuất
- Phát triển: Phát triển là khái niệm dùng để khái quát những vận động
theo chiều hướng tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn
thiện đến hoàn thiện hơn. Cái mới ra đời thay thế cái cũ, cái tiến bộ ra đời thay
thế cái lạc hậu (Giáo trình Kinh tế phát triển, 1999).
- Sản xuất: Sản xuất là quá trình làm ra sản phẩm để sử dụng, hay để trao
đổi trong thương mại. Sản xuất là quá trình phối hợp và điều hoà các yếu tố đầu
vào (các loại tài nguyên hoặc các yếu tố sản xuất để tạo ra sản phẩm hàng hoá
dịch vụ đầu ra) (Nguyễn Quang Chính, 2013).
- Phát triển sản xuất: Phát triển sản xuất có thể hiểu là một quá trình lớn
lên (hay tăng tiến) về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Trong
đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản lượng (tăng trưởng) và sự tiến bộ về
cơ cấu kinh tế – xã hội (Nguyễn Quang Chính, 2013).
Trong phát triển sản xuất thì sản xuất hàng hoá là quan trọng nhất. Tuy
vậy không phải bất cứ địa phương nào cũng có điều kiện để sản xuất hàng hoá
mà phải tạo ra hoặc lựa chọn những sản phẩm nhất định có thể sản xuất hàng
hoá. Nói một cách cụ thể, những địa phương đã phát triển ngành nghề thì đẩy
mạnh hơn nữa các ngành nghề là biện pháp để nâng cao sản xuất hàng hoá; địa
phương nào có điều kiện phát triển trang trại là đã có điều kiện sản xuất nông sản
hàng hoá và cần phải đẩy mạnh các hoạt động sản xuất hàng hoá quy mô trang
trại để tạo cơ sở cho phát triển nông thôn và xây dựng nông thôn mới. Nói như
vậy không có nghĩa là địa phương nào chỉ thuần nông và không có nhiều đất làm
trang trại thì không thể phát triển sản xuất hàng hoá.
2.1.1.2. Khái niệm về cây vụ đông và phát triển sản xuất cây vụ đông
- Cây vụ đông
Cây vụ đông chủ yếu là các loại cây cạn và ngắn ngày có đặc tính sinh lý
và sinh hoá khác nhau, đa dạng và phong phú với nhiều loại cây trồng khác nhau,
cho ra các sản phẩm có hàm lượng dinh dưỡng, hàm lượng nước cao nên rất khó


5


bảo quản. Hầu hết những loại cây trồng này có yêu cầu về thời vụ tương đối
nghiêm ngặt và rất dễ bị các loại sâu bệnh hại (Đinh Văn Đãn, 2002).
Hiện nay vụ đông được coi là vụ sản xuất chính trong năm, do vậy cây vụ
đông rất có ý nghĩa to lớn trong chiến lược phát triển ngành nông nghiệp. Cây vụ
đông được tiến hành sản xuất trong điều kiện thời tiết khí hậu lạnh, khô và diễn
biến phức tạp. Khí hậu lạnh và khô là điều kiện thuận lợi cho sản xuất vụ đông
do hạn chế được sự phát triển của sâu bệnh hại, nhưng sự diễn biến phức tạp của
thời tiết lại gây ra những rủi ro lớn cho sản xuất vụ đông.
Cây vụ đông đòi hỏi đầu tư lớn về lao động, chi phí vật chất. Do vậy, để
cây vụ đông đạt năng suất, chất lượng cao, các hộ nông dân phải bố trí hợp lý
tiền vốn, lao động cho vụ sản xuất này.
Sản xuất cây vụ đông cần có biện pháp thu hoạch, bảo quản, chế biến
và tiêu thụ kịp thời để vừa đảm bảo chất lượng sản phẩm, vừa tránh được rủi
ro thị trường.
- Khái niệm về phát triển sản xuất cây vụ đông
Phát triển sản xuất cây vụ đông là sự tăng tiến về quy mô, sản lượng và sự
tiến bộ về cơ cấu cây trồng, cơ cấu chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh tế - xã
hội. Như vậy, phát triển sản xuất cây vụ đông bao hàm cả sự biến đổi về số lượng
và chất lượng (Đinh Văn Đãn, 2002).
- Sự thay đổi về lượng đó là sự tăng lên về quy mô diện tích, khối lượng
sản phẩm và tổng giá trị sản xuất vụ đông phù hợp với điều kiện sản xuất và thị
trường tiêu thụ sản phẩm.
- Sự thay đổi về chất bao gồm sự chuyển dịch cơ cấu diện tích cây vụ đông
theo hướng tăng tỷ trọng diện tích những cây có hiệu quả kinh tế cao, sự tăng lên
về năng suất, chất lượng sản phẩm và tăng thu nhập/ đơn vị diện tích cây vụ đông.
Phát triển sản xuất cây vụ đông với năng suất và hiệu quả ngày càng cao,

góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng tiến bộ, phân công
lại lao động, phát triển nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Ngoài ra, trong sản xuất cây vụ đông những thay đổi tích cực về mặt xã
hội như tạo việc làm cho lao động nông thôn, làm tăng lợi ích của cộng đồng, hay
những lợi ích về môi trường như không làm suy thoái, ô nhiễm các nguồn tài
nguyên đất, nước, không khí… cũng là những biểu hiện của sự phát triển.

6


Phát triển cây vụ đông cần tuân theo những nguyên tắc sau:
- Phát triển bền vững: phát triển cây vụ đông phải đảm bảo cả hiệu quả
kinh tế, hiệu quả xã hội và bảo vệ môi trường.
- Phát triển cây vụ đông phải theo hướng sản xuất hàng hoá: sản xuất hàng
hoá đối với cây vụ đông không có nghĩa là tạo ra với khối lượng lớn mà cần căn
cứ vào nhu cầu của người tiêu dùng để ra các quyết định sản xuất: mở rộng diện
tích, thay đổi cơ cấu cây trồng…
- Phát triển cây vụ đông phải dựa trên cơ sở phát huy những tiềm năng về
đất đai, lao động, điều kiện tự nhiên, thị trường…của từng vùng. Trên phạm vi xã
hội sản phẩm vụ đông nên phát triển đa dạng nhưng ở mỗi địa phương, mỗi vùng
chỉ nên chọn phát triển một vài loại sản phẩm mà địa phương có lợi thế (Nguyễn
Quang Chính, 2013).
2.1.2. Đặc điểm sản xuất cây vụ đông
Theo nghiên cứu của các nhà khoa học, cây vụ đông có mặt ở nước ta từ
hàng ngàn năm nay, ban đầu là các cây bản địa như khoai lang, ngô, đậu, đỗ…
Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học nông nghiệp trong việc lai tạo,
tuyển chọn các giống cây mới cũng như sự mở rộng giao lưu với các nước trên
thế giới đã có nhiều giống cây mới được đưa vào sản xuất ở nước ta tạo nên tập
đoàn cây vụ đông phong phú như hiện nay.
Từ những năm 70 của thế kỷ trước, ở nước ta nhờ thành công tiến bộ khoa

học kỹ thuật (KHKT) nên đã rút ngắn được thời gian sinh trưởng của một số loại
cây trồng tạo điều kiện cơ cấu lại mùa vụ. Từ đó trong nông nghiệp nước ta chính
thức hình thành thêm một vụ sản xuất mới - vụ đông.
Do đặc điểm thời tiết, khí hậu nên ở nước ta duy nhất các tỉnh phía Bắc từ
Mục Nam Quan đến bắc đèo Hải Vân có điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất
cây vụ đông ngoài hai vụ lúa.
- Cây trồng vụ đông chủ yếu là các loại cây cạn và ngắn ngày có đặc tính
sinh lý và sinh hoá khác nhau. Hầu hết những loại cây trồng này có yêu cầu về
thời vụ tương đối nghiêm ngặt và rất dễ bị các loại sâu bệnh hại. Do đó, việc lựa
chọn giống cây trồng cho phù hợp với chất đất của từng vùng và thích nghi với
sự biến động về điều kiện tự nhiên, thời tiết, khí hậu là hết sức cần thiết. Bên
cạnh đó, các hộ nông dân cần đầu tư thích đáng cho khâu lựa chọn giống tạo ra
một tập đoàn giống đa dạng và phong phú đảm bảo cho nâng cao năng suất cũng

7


như chất lượng của sản phẩm khi thu hoạch, đồng thời các khâu sản xuất phải
làm đúng và kịp thời để không ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển
của cây trồng vụ đông, không ảnh hưởng đến vụ sản xuất kế tiếp.
- Vụ đông là vụ trồng nhiều loại cây khác nhau, do vậy, các hộ nông dân
cần bố trí cơ cấu cây trồng sao cho phù hợp với sự đầu tư của mình nhằm tạo ra
năng suất cao đáp ứng tốt cho nhu cầu tiêu dùng và có sản phẩm cung ứng cho
nhu cầu thị trường. Đây là vấn đề quan trọng đối với các nông hộ sản xuất cây vụ
đông. Có như vậy hiệu quả sản xuất mới được tăng lên, do đó việc tăng tỷ trọng
hàng hoá trong cơ cấu sản phẩm có ý nghĩa to lớn trong chiến lược phát triển
ngành nông nghiệp thành ngành sản xuất hàng hoá.
- Sản xuất vụ đông được tiến hành trong điều kiện thời tiết khí hậu lạnh,
khô và diễn biến phức tạp. Khí hậu lạnh và khô là điều kiện thuận lợi cho sản
xuất vụ đông do hạn chế được sự phát triển của sâu bệnh hại, nhưng sự diễn

biến phức tạp của thời tiết lại gây ra những rủi ro lớn cho sản xuất vụ đông.
Vì vậy, từng vùng, từng địa phương cần nắm rõ được quy luật thay đổi của
khí hậu để có những giải pháp tốt, khắc phục một cách hữu hiệu nhất nhằm
tránh được những thiệt hại khôn lường có thể xảy ra.
- Sản phẩm cây vụ đông có hàm lượng dinh dưỡng, hàm lượng nước cao
nên rất khó bảo quản. Cũng do đặc điểm trên mà sản phẩm vụ đông sản xuất ra
phải bán ngay làm cho tỷ suất hàng hoá của sản phẩm vụ đông cao. Do đó cần có
biện pháp thu hoạch, bảo quản, chế biến và tiêu thụ kịp thời để vừa đảm bảo chất
lượng sản phẩm, vừa tránh được rủi ro thị trường.
- Cây trồng vụ đông đòi hỏi đầu tư lớn về lao động, chi phí vật chất. Do
vậy, để cây vụ đông đạt năng suất, chất lượng cao, các hộ nông dân phải bố trí
hợp lý tiền vốn, lao động cho vụ sản xuất này (Trần Đức Toàn, 2008).
2.1.3. Vai trò và yêu cầu của phát triển sản xuất cây vụ đông
2.1.3.1. Vai trò của phát triển sản xuất cây vụ đông
- Khai thác có hiệu quả hơn các nguồn lực.
Việc tăng thêm vụ đông đã góp phần làm tăng hệ số sử dụng ruộng đất,
tận dụng được nguồn lao động nông nhàn. Năm 1998 cả nước đã sử dụng
tương đương 1,997 triệu lao động cho ba tháng sản xuất vụ đông. Ngoài ra,
sản xuất vụ đông còn cho phép sử dụng có hiệu quả các tư liệu sản xuất khác
và các cơ sở vật chất phục vụ sản xuất nông nghiệp của địa phương.

8


- Tăng thu nhập, góp phần cải thiện đời sống của nông dân.
Với việc phát triển các cây trồng có giá trị kinh tế cao, vụ đông đang
dần trở thành vụ sản xuất chính và có vị trí quan trọng trong sản xuất nông
nghiệp. Vụ đông đã cung cấp cho thị trường một lượng nông sản có giá trị tiêu
dùng cao, góp phần nâng cao thu nhập cho người nông dân.
- Sản xuất vụ đông là nguồn cung cấp các loại thực phẩm có giá trị dinh

dưỡng cao cho con người mà hiếm có các sản phẩm thay thế. Sản phẩm vụ đông
còn làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và công nghiệp dược phẩm.
- Góp phần thúc đẩy quá trình cải tạo và bồi dưỡng đất.
Bảng 2.1. Tác động của cây trồng vụ đông đến độ màu mỡ của đất
Đất sau khi thu hoạch vụ đông

Đất trước
khi thu
hoạch

Khoai
lang

Khoai
tây

Ngô gié

Đậu
Côbơ

PH. (KCL)

5,50

5,80

5,90

5,60


5,90

Mùn (%)

0,75

0,82

0,85

0,78

1,00

N. Tổng số (%)

0,06

0,058

0,078

0,058

0,069

N. dễ tiêu (mg/100g đất)

2,36


4,10

4,25

2,54

4,80

P2O5 dễ tiêu (mg/100g đất)

6,00

7,90

8,26

6,10

5,90

Chỉ tiêu

Nguồn: Tạp chí khoa học và kỹ thuật nông nghiệp (Số 193 – 1998)

Sản xuất cây vụ đông một mặt làm tiêu hao dinh dưỡng đất, mặt khác do
đặc tính sinh học và đặc tính canh tác của cây vụ đông đã tạo nên sự kết hợp hài
hoà giữa việc sử dụng đất với bồi dưỡng cải tạo đất lâu dài. Cây vụ đông thường
là cây trồng cạn và được ứng dụng kỹ thuật canh tác của nghề làm vườn nên đã
góp phần cải thiện chế độ dinh dưỡng của đất. Các nghiên cứu đã chỉ ra tác động

này của cây vụ đông qua bảng 2.1, 2.2.
- Sản xuất vụ đông còn tạo ra việc làm cho người dân và sử dụng có hiệu
quả quỹ đất hiện có tại địa phương nhằm mục đích tăng thêm thu nhập cho người
dân, giúp bù đắp những rủi do của 2 vụ chính đồng thời với đó là đáp ứng nhu cầu
của thị trường về các sản phẩm đặc trưng của vụ đông (Trần Đức Toàn, 2008).

9


×