ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
CHU THỊ THANH HẢI
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG NƢỚC SINH HOẠT TẠI XÃ
ĐỨC LƢƠNG- HUYỆN ĐẠI TỪ- TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Khoa học môi trƣờng
Lớp
: K44- KHMT- N02
Khoa
: Môi Trƣờng
Khóa học
: 2012 – 2016
Thái Nguyên, năm 2016
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
CHU THỊ THANH HẢI
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG NƢỚC SINH HOẠT TẠI XÃ
ĐỨC LƢƠNG- HUYỆN ĐẠI TỪ- TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Khoa học môi trƣờng
Lớp
: K44- KHMT- N02
Khoa
: Môi Trƣờng
Khóa học
: 2012 – 2016
Giảng viên hƣớng dẫn
: PGS.TS.Trần Văn Điền
Thái Nguyên, năm 2016
i
LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của khoa Môi trường, trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, em đã được về thực tập tại xã Đức Lương, huyện Đại Từ, tỉnh Thái
Nguyên với đề tài: "Đánh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại xã
Đức Lương, huyện Đại Từ, tỉnh Tuyên Thái Nguyên".
Trong quá trình thực tập và hoàn thiện đề tài, em đã nhận được sự quan
tâm và giúp đỡ của các thầy cô giáo. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo
PGS. TS. Trần Văn Điền đã giúp đỡ và tận tình hướng dẫn em trong suốt quá
trình thực hiện đề tài. Và em cũng xin chân thành cảm ơn cán bộ xã Đức
Lương đã tạo mọi điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập
tại địa phương.
Do điều kiện và thời gian có hạn cho nên đề tài còn nhiều thiếu sót và
khiếm khuyết. Em rất mong được các thầy cô giáo trong khoa Môi trường và các
bạn sinh viên đóng góp ý kiến bổ sung để khóa luận của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên,tháng 5 năm 2016
Sinh viên
Chu Thị Thanh Hải
ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Trữ lượng nước trên thế giới ....................................................................14
Bảng 3.1: Bảng mô tả vị trí lấy mẫu nước sinh hoạt xã Đức Lương ......................26
Bảng 3.2: Các chỉ tiêu và phương pháp phân tích ....................................................27
Bảng 4.1: Tổng hợp điểm dân cư các xóm năm 2015 ..............................................31
Bảng 4.2: Tình hình sử dụng nguồn nước sinh hoạt của các hộ dân trên địa bàn xã
Đức Lương. ...................................................................................................................35
Bảng 4.3: Kết quả điều tra người dân về sử dụng thiết bị lọc nước ........................36
Bảng 4.4: Ước lượng nước thải sinh hoạt của xã Đức Lương .................................39
Bảng 4.5: Các loại nhà vệ sinh trên địa bàn xã Đức Lương.....................................40
Bảng 4.6: Khoảng cách từ nguồn nước tơi khu chuồng trại chăn nuôi và nhà vệ
sinh.................................................................................................................................41
Bảng 4.7: Kết quả phân tích nước sinh hoạt – nước giếng khoan tạixóm Tiền
Phong, xã Đức Lương..................................................................................................45
Bảng 4.8: Kết quả phân tích nước sinh hoạt – nước giếng đào tại xóm Tiền Phong,
xã Đức Lương...............................................................................................................46
Bảng 4.9: Kết quả phân tích nước sinh hoạt – nước giếng khoan tạixóm Mon
Đình, xã Đức Lương ....................................................................................................47
Bảng 4.10: Kết quả phân tích nước sinh hoạt – nước giếng đào tại xóm Mon Đình,
xã Đức Lương...............................................................................................................48
Bảng 4.11: Kết quả phân tích nước sinh hoạt – nước giếng khoan tạixóm Đất Đỏ,
xã Đức Lương...............................................................................................................49
Bảng 4.12: Kết quả phân tích nước sinh hoạt – nước giếng đào tạixóm Đất Đỏ, xã
Đức Lương ....................................................................................................................50
Bảng 4.13: Kết quả điều tra ý kiến của người dân trong xã về chất lượng nước
sinh hoạt đang sử dụng ................................................................................................51
Bảng 4.14: Tổng hợp kết quả ý kiến của người dân về mức độ ô nhiễm các nguồn
nước ...............................................................................................................................51
Bảng 4.15: Một số bệnh người dân mắc phải năm 2015..........................................52
iii
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 4.1: Biểu đồ nguồn nước sử dụng trong xã Đức Lương ........................ 35
Hình 4.2: Biểu đồ kết quả điều tra người dân về sử dụng thiết bị lọc ............ 37
Hình 4.3: Biểu đồ Các loại nhà vệ sinh trên địa bàn xã Đức Lương .............. 40
Hình 4.4: Biểu đồ khoảng cách từ nguồn nước tới khu chuồng trại chăn nuôi
và nhà vệ sinh .................................................................................................. 42
Hình 4.5: Biểu đồ ý kiến của người dân về mức độ ô nhiễm các nguồn nước ..... 52
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BKHDT
Bộ kế hoạch đầu tư
BNNPTNT
Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn
BTC
Ban tổ chức
BTNMT
Bộ tài nguyên và môi trường
BVMT
Bảo vệ môi trường
BYT
Bộ y tế
ĐKTN
Điều kiện tự nhiên
CP
Chính phủ
KTXH
Kinh tế xã hội
NĐ
Nghị định
QH
Quốc hội
QCVN
Quy chuẩn Việt Nam
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
TT
Thông tư
UBND
Ủy Ban nhân dân
VSMTNT
Vệ sinh môi trường nông thôn
YTDP
Y tế dự phòng
v
MỤC LỤC
PHẦN 1:MỞ ĐẦU........................................................................................... 1
1.1.Đặt vấn đề.................................................................................................... 1
1.2. Mục đích, yêu cầu và ý nghĩa của đề tài .................................................... 2
1.2.1.Mục đích của đề tài .................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 3
1.2.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 3
PHẦN 2:TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................ 4
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 4
2.2 Cơ sở pháp lý .............................................................................................. 7
2.3. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................... 9
2.3.1. Vai trò của nước đối với cơ thể ............................................................... 9
2.3.2. Các loại ô nhiễm nước .......................................................................... 10
2.3.3. Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước ................................................ 11
2.3.3.1. Ô nhiễm do rác thải sinh hoạt của người dân .................................... 11
2.3.3.2. Ô nhiễm do hoạt động nông nghiệp ................................................... 12
2.3.3.3. Ô nhiễm do hoạt động công nghiệp ................................................... 13
2.4. Tình hình sử dụng nước trên thế giới và ở Việt Nam .............................. 13
2.4.1. Tài nguyên nước trên thế giới ............................................................... 13
2.4.2. Tình hình sử dụng nước trên thế giới .................................................... 15
2.4.3. Tài nguyên nước ở Việt Nam ................................................................ 17
2.4.4. Hiện trạng chất lượng nước sinh hoạt tại Việt Nam ............................. 20
2.4.5. Tài nguyên nước mặt và những thách thức trong tương lai .................. 21
2.4.6. Thực trạng quản lý chất lượng nước. .................................................... 22
2.4.6.1. Tích cực của công tác quản lý ............................................................ 22
2.4.6.2. Hạn chế trong công tác quản lý. ......................................................... 23
vi
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 24
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ........................................................... 24
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24
3.3.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của xã Đức Lương, huyện Đại Từ,
tỉnh Thái Nguyên............................................................................................. 24
3.3.2. Nguồn nước và các nguồn gây ô nhiễm nước sinh hoạt tại xã Đức
Lương, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. ...................................................... 24
3.3.3 Đánh giá chất lượng nước sinh hoạt tại xã Đức Lương, huyện Đại Từ,
tỉnh Thái Nguyên............................................................................................. 25
3.3.4. Đề xuất một số giải pháp cung cấp nước sinh hoạt tại xã Đức
Lương,huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên......................................................... 25
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 25
3.4.1. Phương pháp thu thập và kế thừa tài liệu thứ cấp ................................. 25
3.4.2. Phương pháp phỏng vấn ........................................................................ 25
3.4.3. Phương pháp khảo sát thực tế, thực địa ................................................ 25
3.4.4. Phương pháp lấy mẫu và phân tích trong phòng thí nghiệm ................ 26
3.4.5. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu ................................................. 27
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 28
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội xã Đức Lương, huyện Đại Từ, tỉnh
Thái Nguyên .................................................................................................... 28
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 28
4.1.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 28
4.1.1.2. Địa hình, địa mạo ............................................................................... 28
4.1.1.3. Khí hậu, thời tiết................................................................................. 28
4.1.1.4. Các nguồn tài nguyên ......................................................................... 28
4.1.2. Đánh giá hiện trạng kinh tế - xã hội ........................................................ 30
4.1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế .................................................................. 30
vii
4.1.2.2. Các vấn đề xã hội................................................................................. 30
4.1.2.3. Các vấn đề về văn hóa ......................................................................... 31
4.1.3. Hiện trạng sản xuất nông, lâm nghiệp thủy sản và các công trình hạ tầng
phục vụ phát triển sản xuất. .............................................................................. 32
4.1.3.1. Hiện trạng sản xuất nông nghiệp .......................................................... 32
4.1.3.2. Hiện trạng hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp. ............................... 33
4.1.2.3. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội - ảnh hưởng
tới công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của xã Đức Lương, huyện
Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. .............................................................................. 33
4.2. Nguồn nước và tình hình sử dụng nước sinh hoạt tại xã Đức Lương,
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. ................................................................... 34
4.2.1.Tình hình sử dụng nước sinh hoạt tại xã Đức Lương ............................ 35
4.2.2. Các nguồn có khả năng gây ô nhiễm nguồn nước của xã Đức Lương,
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. ................................................................... 37
4.3. Chất lượng môi trường nước sinh hoạt tại xã Đức Lương....................... 44
4.3.1. Thực trạng môi trường nước sinh hoạt tại xóm Tiền Phong................. 44
4.3.1. Thực trạng môi trường nước sinh hoạt tại xóm Mon Đình................... 47
4.3.1. Thực trạng môi trường nước sinh hoạt tại xóm Đất Đỏ ....................... 49
4.4. Ý kiến của người dân về chất lượng nước sinh hoạt trên địa bàn xã Đức
Lương. ............................................................................................................. 51
4.4.1 Chất lượng nước đang dùng: .................................................................. 51
4.4.2 Mức độ ô nhiễm các nguồn nước ........................................................... 51
4.5. Một số căn bệnh người dân mắc phải có liên quan đến nguồn nước ....... 52
4.6. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng nước sinh hoạt trên địa bàn
xã. .................................................................................................................... 53
4.6.1. Giải pháp về thể chế, chính sách .......................................................... 53
4.6.2. Giải pháp về công tác quản lý ............................................................... 54
4.6.3. Giải pháp kỹ thuật ................................................................................. 55
viii
4.6.3.1. Nước giếng đào .................................................................................. 55
4.6.3.2. Nước giếng khoan .............................................................................. 56
4.6.4. Giải pháp tuyên truyền giáo dục ........................................................... 56
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................... 58
5.1. Kết luận .................................................................................................... 58
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 61
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nước là một trong những nguồn tài nguyên vô cùng quan trọng đối với
con người cũng như mọi sinh vật sống trên trái đất. Sự sống của con người
không thể tồn tại nếu không có nước. Nước được dùng trong các hoạt
độngnông nghiệp, công nghiệp, dân dụng, giải trí và môi trường. Tuy nhiên,
97% nước trên Trái Đất là nước muối, chỉ 3% còn lại là nước ngọt nhưng gần
hơn 2/3 lượng nước này tồn tại ở dạng sông băng và các mũ băng ở
các cực. Phần còn lại không đóng băng được tìm thấy chủ yếu ở dạng nước
ngầm, và chỉ một tỷ lệ nhỏ tồn tại trên mặt đất và trong không khí.
Tại Việt Nam, hiện chỉ có khoảng 60% đô thị có hệ thống cấp nước tập
trung.Tiêu chuẩn cấp nước đối với đô thị trung bình và nhỏ là ở mức 75-80
lít/người/ngày, đối với các đô thị lớn là 100-150 lít/người/ngày. Có khoảng
40% dân số thành thị bị thiếu nước và tỉ lệ người dân nông thôn được cấp
nước sạch cũng chỉ ở mức 40-60% (Lê Quốc Tuấn và cs, 2013)[10].Qua các
số liệu trên ta thấy rằng nhu cầu nước sạch phục vụ sinh hoạt của vùng nông
thôn Việt Nam còn rất lớn, càng bức xúc hơn trong điều kiện nguồn nước
ngày càng bị ô nhiễm nặng do chất thải công nghiệp và chất thải từ sản xuất
nông nghiệp (hóa chất bảo vệ thực vật), chất thải sinh hoạt từ người dân chưa
được quan tâm, xử lý triệt để. Cung cấp nước sạch đầy đủ và sạch là một
trong những điều kiện cơ bản để bảo vệ sức khỏe cho con người. Quốc gia sẽ
không thể phát triển bền vững nếu như không tiếp tục bảo vệ môi trường
sống, không đảm bảo nước sạch sinh hoạt.
Thấy được tầm quan trọng của vấn đề nước sạch sinh hoạt Đảng và Nhà
Nước ta đã phối hợp cùng với các tổ chức kinh tế- xã hội trong nước và sự
giúp đỡ của các tổ chức Quốc Tế, nhà nước ta đang từng bước giải quyết vấn
2
đề nước sạch cho người dân. Tuy nhiên, việc thực hiện còn chưa triệt để, nhu
cầu được hưởng nước sạch vẫn còn là điều mơ ước của người dân đặc biệt là
người dân miền núi, vùng sâu, vùng xa.
Đức Lương là một xã miền núi vùng sâu vùng xa , kinh tế còn gặp
nhiều khó khăn,nông nghiệp chiếm tỉ trọng lớn trong thu nhập. Những năm
gần đây việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật đã làm tăng năng suất cây
trồng và vật nuôi, tuy nhiên các hoạt động sản xuất sử dụng nhiều phân bón
và thuốc trừ sâu đã có tác động xấu không nhỏ đến môi trường đất, môi
trường không khí, đặc biệt là nguồn nước mặt và nước ngầm.Ô nhiễm
nguồn nước đã ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống và sức khỏe của người
dân trong xã và khu vực lân cận. Nguồn nước dùng cho sinh hoạt tại xã
Đức Lương gồm nhiều nguồn khác nhau như: nước nguồn, nước mưa, nước
giếng,… nhưng chủ yếu là nước giếng (giếng đào và giếng khoan).
Nhằm đánh giá được thực trạng chất lượng nước đang sử dụng tại địa
phương, tìm ra những nguyên nhân gây ô nhiễm, từ đó đưa ra một số giải
pháp để khắc phục những nguy cơ ô nhiễm, đáp ứng nhu cầu sử dụng nước
sạch tại địa phương, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: "Đánh giá hiện trạng
môi trường nước sinh hoạt tại xã Đức Lương, huyện Đại Từ, tỉnh Thái
Nguyên".
1.2. Mục đích, yêu cầu và ý nghĩa của đề tài
1.2.1.Mục đích của đề tài
- Đánh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại xã Đức Lương,
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
- Xác định những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước trên
địabàn xã Đức Lương, huyên Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
3
- Đề xuất một số biện pháp khắc phục, giảm thiểu tình trạng ô nhiễm
nước sinh hoạt và cung cấp nước sạch nhằm nâng cao chất lượng nước sinh
hoạt, đáp ứng nhu cầu nước sạch của người dân địa phương.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá đúng hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại xã Đức
Lương, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
- Đảm bảo tài liệu, số liệu đầy đủ, trung thực, khách quan.
- Kết quả phân tích các thông số về chất lượng nước chính xác.
- Đảm bảo những kiến nghị, đề nghị đưa ra tính khả thi, phù hợp với
điều kiện địa phương.
1.2.3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Phát hiện mới của đề tài góp phần bổ sung cơ sở
khoa học trong quản lý và sử dụng nước sinh hoạt ở vùng nông thôn.
- Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở đánh giá được hiện trạng, đề xuất được
một số giải pháp phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng nước sạch
của người dân tại địa phương.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
- Khái niệm môi trƣờng:
Theo khoản 1 điều 3 luật bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2014, môi
trường được định nghĩa như sau: “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất
tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người
và sinh vật”.
- Khái niệm ô nhiễm môi trƣờng:
Theo khoản 8 điều 3 luật BVMT Việt Nam năm 2014 “Ô nhiễm môi
trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với quy
chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến
con người và sinh vật.”.
- Khái niệm Quy chuẩn kỹ thuật môi trường:
Theo khoản 5 điều 3 luật bảo vệ môi trường 2014: “Quy chuẩn kỹ thuật
môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung
quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ
thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng
văn bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi trường.”
- Khái niệm tiêu chuẩn môi trường:
Theo khoản 5 điều 3 luật bảo vệ môi trường 2014:“Tiêu chuẩn môi trường là
mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm
lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và
quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức công bố dưới dạng văn bản
tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường.”
5
- Nƣớc và một số khái niệm liên quan:
Trong tự nhiên nước tồn tại ở cả 3 dạng: rắn, lỏng, khí, nước đóng băng
ở 00C nước có khối lượng riêng lớn nhất.
Nước tham gia vào rất nhiều phản ứng hóa học, ở nhiệt độ bình thường
nước không màu, không mùi, không vị.
- Nguồn nước sinh hoạt: là nước dùng để ăn uống, vệ sinh của con người.
“Nước sạch” là nước đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng nước sạch Việt Nam.
- Phát triển tài nguyên nước: là biện pháp nhằm nâng cao khả năng khai
thác, sử dụng bền vững tài nguyên nước và nâng cao giá trị của tài nguyên nước.
- Nước sạch quy ước: gồm các nguồn nước sau (theo hướng dẫn của
Ban chỉ đạo Quốc gia về cấp nước sạch và VSMTNT):
+ Nước máy hoặc nước cấp từ các trạm bơm nước.
+ Nước giếng khoan có chất lượng tốt và ổn định.
+ Nước mưa hứng và trữ sạch.
+ Nước mặt (nước sông, suối, ao) có xử lý bằng lắng trong và tiệt trùng
- Nước sạch là nước có chất lượng đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật về nước
sạch của Việt Nam .
- Khái niệm ô nhiễm nước
Ô nhiễm nước là hiện tượng các vùng nước như sông, hồ, biển, nước
ngầm…bị các hoạt động của con người làm nhiễm các chất có thể gây hại cho
con người và cuộc sống các sinh vật trong tự nhiên.
Hiến chương châu Âu về nước đã định nghĩa: “Ô nhiễm nước là sự
biến đổi nói chung do con người đối với chất lượng nước, làm nhiễm bẩn
nước và gây nguy hiểm cho con người, cho công nghiệp, nông nghiệp, cho
động vật nuôi và các loài hoang dã”. (Trần Yêm và cs, 1998) [14]
6
Như vậy, ô nhiễm nước là sự biến đổi tính chất vật lí, tính chất hóa học
và thành phần sinh học của nước không phù hợp với các tiêu chuẩn, quy
chuẩn ký thuật cho phép, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật.
Suy thoái nguồn nước là sự suy giảm về số lượng, chất lượng nguồn
nước đã được quan trắc trong các thời kỳ trước đó.
Nguồn gốc gây ô nhiễm có thể do tự nhiên hoặc do nhân tạo. Ô nhiễm
nước có nguồn gốc tự nhiên như mưa rơi kéo theo bụi thải của các khu công
nghiệp. Ngoài ra, nước bị ô nhiễm còn phải kể đến sự có mặt của các xác
động thực vật chết. Ô nhiễm nhân tạo chủ yếu do các hoạt động sản xuất công
nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, giao thông vận tải,…
Các xu hướng chính thay đổi chất lượng nước bị ô nhiễm là (Bộ Khoa
học, Công nghệ và Môi trường, 1995)[1]:
- Giảm độ pH của nước ngọt do ô nhiễm bởi H2SO4, HNO3 từ khí
quyển, tăng hàm lượng SO2- và NO3- trong nước.
- Tăng hàm lượng các ion Ca2+, Mg2+, SiO32- trong nước ngầm và nước
sông do nước mưa hòa tan, phong hóa quặng cacbonat.
- Tăng hàm lượng các muối trong nước bề mặt và nước ngầm do chúng
đi vào môi trường nước cùng nước thải, từ khí quyển và từ các chất thải rắn.
- Tăng hàm lượng các chất hữu cơ, trước hết là các chất khó bị phân
hủy bằng con đường sinh học( các chất hoạt động bề mặt và thuốc trừ sâu).
- Tăng hàm lượng các ion kim loại trong nước tự nhiên, trước hết là:
Pb3+, Cd+, Hg2+, Zn2+, As3+, Fe2+, Fe3+…
- Giảm nồng độ oxy tự nhiên hòa tan trong nước tự nhiên do quá trình
oxy hóa các hợp chất hữu cơ trong điều kiện yếm khí.
- Giảm độ trong của nước
7
2.2. Cơ sở pháp lý
- Luật Bảo vệ Môi trường số: 55/2014/QH13 đã được Quốc hội khóa
13, kỳ hợp thứ 7 thông qua ngày 23/6/2014. Luật BVMT 2014 gồm 20
chương và 170 điều. Luật Bảo vệ Môi trường 2014 có hiệu lực thi hành từ
ngày 1/1/2015.
- Luật Tài nguyên nước của Quốc Hội số 17/2012/QH13 ngày 21 tháng
6 năm 2012.
- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 08 năm 2006 của Chính
Phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo
vệ môi trường.
- Nghị định 21/2008/NĐ-CP ban hành ngày 08/02/2008 của Chính phủ về
sửa đổi và bổ sung một số điều của nghị định 80/2006/NĐ-CP của Chính phủ về
việc quy định và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 162/2003/NĐ-CP ngày 19/12/2003 của Chính phủ ban
hành quy chế thu nhập, quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu, thông tin về tài
nguyên nước.
- Nghị định số 179/1999/NĐ-CP ngày 30/12/1999 của Chính phủ quy
định việc thi hành tài nguyên nước.
- Nghị định 149/2004/NĐ-CP của chính phủ về việc cấp phép thăm dò,
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước.
- Nghị định số 34/2005/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước.
- Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24/6/2005 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày
27/7/2004 của Chính phủ quy định việc cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử
dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước.
8
- Thông tư 26/2011/TT-BTNMT ngày 18/7/2011 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP
ngày 18/4/2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược,
đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
- Thông tư liên tịch số: 04/2013/TTLT-BNNPTNT-BTC-BKHĐT của
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn - Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và đầu
tư về việc hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước
chi cho Chương trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường
nông thôn giai đoạn 2012-2015.
-TCVN 6187-1-1996 (ISO 9308-1-1990) - Chất lượng nước - Phát hiện
và đếm vi khuẩn coliform, vi khuẩn coliform chịu nhiệt và Escherichia coli
giả định - Phần 1: Phương pháp màng lọc.
- TCVN 6663-3:2008 - Chất lượng nước. Lấy mẫu. Phần 3: Hướng dẫn
bảo quản và xử lý mẫu.
- TCVN 6663-1:2011 - Chất lượng nước - Lấy mẫu. Phần 1: Hướng
dẫn lập chương trình lấy mẫu và Kỹ thuật lấy mẫu.
- TCVN 6663-11:2011 - Chất lượng nước - Lấy mẫu. Phần 11: Hướng
dẫn lấy mẫu nước ngầm.
- QCVN 08:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước mặt.
- QCVN 09:2008/ BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất
lượng nước ngầm.
- QCVN 01:2009/BYT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước ăn uống.
- QCVN 02:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng
nước sinh hoạt.
9
Để xử phạt các hoạt động gây ô nhiễm môi trường, Chính phủ đã ban
hành Nghị định số 117/2009/NĐ-CP. Nghị định này quy định về các hành vi
phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, hình thức xử phạt, mức phạt, thủ tục
xử phạt và các biện pháp khắc phục hậu quả.
2.3. Cơ sở thực tiễn
2.3.1. Vai trò của nước đối với cơ thể
Nước vô cùng quan trọng đối với cơ thể sống của chúng ta, nước còn
quan trọng hơn cả đạm, chất béo, đường, vitamin và muối khoáng. Nếu một
người không ăn gì chỉ uống nước có thể sống được 2 tháng, nhưng nếu không
uống nước chỉ sống được khoảng 1 tuần.
Trong cơ thể người, chất lỏng chiếm tỷ trọng nhiều nhất, khoảng 60 70% tỷ trọng. Chất lỏng trong cơ thể như máu, tuyến dịch limpa... là do nước
và một số chất khác tạo nên. Nước tham gia vào việc hình thành các dịch tiêu
hóa, giúp con người hấp thụ chất dinh dưỡng, cũng như tạo thành các chất
lỏng trong cơ thể, thúc đẩy quá trình trao đổi chất. Nước là chất quan trọng để
các phản ứng hóa học và sự trao đổi chất diễn ra không ngừng trong cơ thể.
Nước là một dung môi, nhờ đó tất cả các chất dinh dưỡng được đưa vào cơ
thể, sau đó chuyển vào máu dưới dạng dung dịch nước, nước còn giúp cho
các phế nang luôn ẩm ướt, có lợi cho việc hô hấp. Nước còn được gọi là dầu
bôi trơn của toàn bộ khớp xương trong cơ thể, là một chất hoãn xung của hệ
thần kinh. Vì vậy uống nước không chỉ đơn thuần là giải khát. Hàng ngày nếu
lượng nước nạp vào cơ thể không đủ hoặc bị mất nước do các nguyên nhân như
tiêu chảy, nôn mửa... sẽ sinh ra mất nước. Thế nhưng không phải ai cũng biết
cách uống nước, có người uống nhiều nước (3 – 4 lít/ngày), có người lại uống
quá ít (0,5 lít/ngày). Người uống quá nhiều nước sẽ gây áp lực cho thận, còn
người uống quá ít nước da sẽ khô, tóc gãy, bị táo bón...
Vai trò của nước đối với đời sống sản xuất
10
- Đối với đời sống sinh hoạt: nước sử dụng cho nhu cầu ăn uống, tắm
giặt, hoạt động vui chơi giải trí như bơi lội...
- Đối với hoạt động nông nghiệp: như trồng lúa, hoa màu... nước là yếu
tố không thể thiếu.
- Đối với công nghiệp: nước được sử dụng trong quá trình sản xuất
giấy, công nghiệp hóa chất và kim loại, xử lý rác thải...
- Nước có vai trò với các hoạt động nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi, thủy điện.
Tóm lại: Đối với con người nước và nước sạch sinh hoạt là nguồn thực
phẩm chính. Qua đây chúng ta thấy được vai trò và tầm quan trọng của nước
đặc biệt là nước sạch sinh hoạt. Muốn sử dụng tốt tài nguyên nước đòi hỏi
mỗi cá nhân, tổ chức, địa phương, mỗi quốc gia phải sử dụng đầy đủ và hợp
lý nguồn tài nguyên vô giá này với công tác quản lý chặt chẽ và đúng đắn.
2.3.2. Các loại ô nhiễm nước
Có nhiều cách phân loại ô nhiễm nước: Dựa vào nguồn gốc ô nhiễm có
ô nhiễm do nông nghiệp, công nghiệp hoặc sinh hoạt. Dựa vào môi trường
nước có ô nhiễm nước ngọt, ô nhiễm biển và đại dương. Dựa vào tính chất ô
nhiễm như ô nhiễm sinh học, hóa học hay vật lý.
- Ô nhiễm sinh học của nước: Ô nhiễm nước về mặt sinh học chủ yếu là do
sự thải các chất hữu cơ có thể lên men được, các nguồn thải đô thị hay công
nghiệp bao gồm các chất thải sinh hoạt, phân, nước rửa của các nhà máy đường,
giấy... sự ô nhiễm sinh học thể hiện bằng sự nhiễm bẩn do vi khuẩn rất nặng.
- Ô nhiễm hóa học do chất vô cơ: Do thải vào nước các chất nitrat,
photphat dùng trong nông nghiệp và các chất thải do luyện kim và các công
nghệ khác như Zn, Cr, Niken, Mn, Cd, Cu, Hg là những chất độc cho thủy
sinh vật. Sự ô nhiễm do các chất khoáng là do sự thải vào nước các chất như
nitrat, photphat và các chất dùng trong nông nghiệp, các chất thải từ ngành
công nghiệp.
11
- Ô nhiễm do các chất hữu cơ tổng hợp: Ô nhiễm chủ yếu do
hidrocacbon, nông dược, các chất tẩy rửa.
- Ô nhiễm vật lý: Các chất rắn không tan khi được thải vào nước làm
tăng lượng chất lơ lửng, tức là làm tăng độ đục của nước. Các chất này có thể
là gốc vô cơ hay hữu cơ, có thể được vi khuẩn ăn. Sự phát triển của vi khuẩn
và các vi sinh vật khác lại càng làm tăng độ xuyên thấu của ánh sáng. Nhiều
chất thải công nghiệp có chứa các chất có màu, hầu hết là màu hữu cơ, làm
giảm giá trị sử dụng của nước về mặt y tế cũng như thẩm mỹ.
Ngoài ra các chất thải công nghiệp còn chứa nhiều hợp chất hóa học
như muối, sắt, mangan, clo tự do.. làm cho nước có vị không bình thường.
Các chất amoniac, sulfua, đều làm nước có mùi lạ. Tảo làm nước có mùi bùn,
một số sinh vật đơn bào làm nước có mùi tanh của cá. (Dư Ngọc Thành,
2009)[9].
2.3.3. Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước
Môi trường nước bị ô nhiễm do nhiều nguyên nhân khác nhau gồm:
Nguyên nhân khách quan (thiên tai, lũ lụt..), nguyên nhân chủ quan (do các
hoạt động sống của con người gây ra, nước thải đổ xuống các sông, hồ, kênh,
rạch không qua xử lý làm ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm). Tuy nhiên ta
có thể liệt kê một số nguyên nhân cơ bản gây ô nhiễm nguồn nước như sau:
2.3.3.1. Ô nhiễm do rác thải sinh hoạt của người dân
Ở Việt Nam mỗi năm phát sinh đến hơn 15 triệu tấn chất thải rắn, trong
đó chất thải sinh hoạt từ các hộ gia đình, từ các nhà hàng, các khu chợ và kinh
doanh chiếm 80% tổng lượng chất thải phát sinh trong cả nước. Lượng còn lại
phát sinh từ các cơ sở công nghiệp và các chất thải y tế.
Các đô thị là nguồn phát sinh chính của chất thải sinh hoạt. Các khu đô
thị tuy dân số chỉ chiếm 24% dân số của cả nước nhưng lại phát sinh đến 6
triệu tấn chất thải mỗi năm (tương ứng 50% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt
12
của cả nước). Ước tính mỗi người dân đô thị ở Việt Nam trung bình phát thải
khoảng 2 – 3 kg chất thải mỗi ngày, gấp đôi lượng thải bình quân đầu người
vùng nông thôn. Chất thải phát sinh từ các hộ gia đình, các khu kinh doanh ở
nông thôn và đô thị có sự khác nhau, chất thải sinh hoạt từ các hộ gia đình,
khu chợ và các khu kinh doanh ở nông thôn chứa một tỷ lệ lớn các chất hữu
cơ dễ phân hủy (chiếm 60 - 70%), ở các vùng đô thị chất thải có thành phần
chất hữu cơ dễ phân hủy thấp hơn (chiếm khoảng 50% tổng lượng chất thải
sinh hoạt). (Trần Yêm và cs, 1998)[14].
2.3.3.2. Ô nhiễm do hoạt động nông nghiệp
Để nâng cao năng suất cây trồng, trong quá trình sản xuất nhân dân đã
sử dụng nhiều loại phân bón, thuốc trừ sâu, chất kích thích sinh trưởng,... dẫn
đến tình trạng ô nhiễm môi trường hiện nay là do việc lạm dụng và sử dụng
không hợp lý các loại hóa chất trong sản xuất nông nghiệp.
Các hóa chất sử dụng trong nông nghiệp như: phân bón hóa học, thuốc
bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu là hiện tượng phổ biến trong các vùng nông
nghiệp thâm canh gây ô nhiễm nguồn nước.
Trong quá trình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và phân bón hóa học
một lượng đáng kể thuốc và phân bón không được cây trồng tiếp nhận chúng
sẽ lan truyền và tích lũy trong đất, nước và các sản phẩm nông nghiệp dưới
dạng dư lượng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật.
Tác động tiêu cực khác của sự ô nhiễm thuốc bảo vệ thực vật và phân
bón làm suy thoái chất lượng môi trường khu vực canh tác nông nghiệp như:
phú dưỡng đất, nước, ô nhiễm đất, nước làm giảm tính đa dạng sinh học của
khu vực nông thôn, suy giảm các loài thiên địch, tăng khả năng chống chịu
của sâu bệnh đối với thuốc bảo vệ thực vật.
Các nguồn nguyên nhân trên nhìn chung đều xuất phát từ ý thức trách
nhiệm của người dân chưa cao, do tập quán và thói quen sống chưa hợp vệ
13
sinh. Các chất thải nếu chưa được xử lý mà thải trực tiếp ra ngoài môi trường
thì dù dưới hình thức nào cuối cùng cũng gây ra bất lợi đối với nguồn nước tại
khu vực đó. Các chất ô nhiễm tồn tại trong nước sinh hoạt có thể gây bệnh
trực tiếp cho con người sau khi sử dụng nguồn nước như các bệnh về da...
Nhưng chúng cũng có thể tồn tại lâu dài ngoài môi trường, hoặc tích lũy trong
cơ thể con người khi nào có đủ nồng độ chất độc thì chúng mới gây nên
những bệnh nguy hiểm thậm chí có thể đe dọa đến tính mạng con người.
2.3.3.3. Ô nhiễm do hoạt động công nghiệp
Tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa ngày càng phát triển kéo theo hàng
loạt các khu công nghiệp được thành lập vấn đề nước thải công nghiệp chưa
được xử lý triệt để. Ví dụ như khu công nghiệp Than Lương, thành phố Hồ
Chí Minh, nguồn nước nhiễm bẩn bởi nước thải công nghiệp với tổng lượng
nước thải ước tính 500.000 m3/ngày từ các nhà máy giấy, bột giặt, nhuộm,
dệt. Ở thành phố Thái Nguyên, nước thải công nghiệp thải ra từ các cơ sở sản
xuất giấy, luyện màu, luyện gang thép, khai thác than, về mùa cạn tổng lượng
nước thải của thành phố Thái Nguyên chiếm 15% lưu lượng nước Sông Cầu,
nước thải từ sản xuất giấy có pH từ 8,4 - 9 và hàm lượng NH4+ là 4 mg/l, hàm
lượng chất hữu cơ cao, nước thải có màu nâu, mùi khó chịu. Các khu công
nghiệp ở khu vực Hà Nội mỗi ngày có khoảng 260.000 m3 rác thải công
nghiệp và chỉ có 10% được xử lý còn lại đều được đổ trực tiếp ra các con
sông vùng châu thổ sông Hồng. Ngoài ra tại các khu công nghiệp Hải Phòng,
Việt Trì thải ra lượng rác thải lớn gây ô nhiễm nguồn nước nặng nề. (Bộ Tài
nguyên và Môi trường, 2004)[2]
2.4. Tình hình sử dụng nƣớc trên thế giới và ở Việt Nam
2.4.1 Tài nguyên nước trên thế giới
Nước bao phủ 71% diện tích của quả đất trong đó có 97% là nước
mặn, còn lại là nước ngọt. Trong 3% lượng nước ngọt có trên quả đất thì có
14
khoảng hơn 3/4 lượng nước mà con người không sử dụng được vì nó nằm
quá sâu trong long đất, bị đóng băng, ở dạng hơi trong khí quyển và ở dạng
tuyết trên lục địa…chỉ có 0,5% nước ngọt hiện diện trong sông, suối, ao, hồ
mà con người đã và đang sử dụng. Tuy nhiên , nếu ta trừ phần nước bị ô
nhiễm ra thì chỉ có khoảng 0,003% là nước ngọt sạch mà con người có thể sử
dụng được và nếu tính ra trung bình mỗi người được cung cấp 879.000 lít
nước ngọt để sử dụng. (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2004)[4]
Theo tính toán thì khối lượng nước ở trạng thái tự do phủ lên trên trái
đất khoảng 1,4 tỉ km3, nhưng so với trữ lượng nước ở lớp vỏ giữa của quả đất(
khoảng 200 tỉ km3) thì chẳng đáng kể vì nó chỉ chiếm không đến 1%. Tổng
lượng nước tự nhiên trên thế giới theo ước tính có khác nhau theo tác giả và
dao động từ 1.385.985.000 km3 đến 1.457.802.450 km3.( F.Sargent, 1974)[16]
Về trữ lượng nước ngầm, ở độ sâu 1000 m có khoảng 4 triệu km3 nước
còn ở độ sâu 1000 đến 6000 m có khoảng 5 triệu km3 nước. Nhìn chung nước
ngầm là nguồn cung cấp quan trọng cho con người và cây trồng. Khi sử dụng
nước ngầm cần chú ý đến độ khoáng hóa nếu <1 g/l là dùng cho sinh hoạt và
tưới tốt.
Bảng 2.1: Trữ lƣợng nƣớc trên thế giới
Loại nƣớc
STT
Trữ lƣợng (km3)
1
Biển và đại dương
2
Nước ngầm
60.000.000
3
Băng và băng hà
26.660.000
4
Hồ nước ngọt
125.000
5
Hồ nước mặn
105.000
6
Khí ẩm trong đất
75.000
7
Hơi nước trong khí ẩm
14.000
8
Nước sông
9
Tuyết trên lục địa
1.370.322.000
1.000
250
( Nguồn: Tổng cục môi trường ,2012)[19]
15
2.4.2. Tình hình sử dụng nước trên thế giới
Nhu cầu nước ngày càng tăng theo đà phát triển của nền công nghiệp,
nông nghiệp và sự nâng cao mức sống của con người. Theo sự ước tính, bình
quân trên toàn thế giới có chừng khoảng 40% lượng nước cung cấp được sử
dụng cho công nghiệp, 50% cho nông nghiệp và 10% cho sinh hoạt. Tuy nhiên,
nhu cầu nước sử dụng lại thay đổi tùy thuộc vào sự phát triển của mỗi quốc gia.
Ví dụ: Ở Hoa Kỳ, khoảng 44% nước được sử dụng cho công nghiệp, 47% sử
dụng cho nông nghiệp và 9% cho sinh hoạt và giải trí. Ở Trung Quốc thì 7%
nước được sử dụng cho công nghiệp, 87% cho công nghiệp, 6% sử dụng cho
nước sinh hoạt và giải trí. (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2004)[2]
Nhu cầu về nước trong công nghiệp: Sự phát triển ngày càng cao của
nền công nghiệp trên toàn thế giới càng làm tăng nhu cầu về nước, đặc biệt
đối với một số ngành sản xuất như chế biến thực phẩm, dầu mỏ, giấy, luyện
kim, hóa chất…, chỉ 5 ngành sản xuất này đã tiêu thụ mất 90% tổng lượng
nước sử dụng cho công nghiệp.Ví dụ cần 1.700 lít nước để sản xuất một thùng
bia chừng 120 lít, cần 300.000 lít nước để lọc một thùng dầu mỏ chừng 160
lít, cần 300.000 lít nước để sản xuất 1 tấn giấy hoặc 1,5 tấn thép,cần
2.000.000 lít nước để sản xuất 1 tấn nhựa tổng hợp, để làm ra 01 lít nhiên liệu
sinh học phải cần khoảng từ 1.000 đến 4.000 lít nước, sản xuất điện từ nguồn
thủy điện dự kiến tăng trung bình hàng năm là 1,7% từ năm 2004 đến năm
2030 gia tăng tổng thể là 60%. Phần nước tiêu hao không hoàn lại và lượng
nước còn lại sau khi đã sử dụng được quay về sông hồ dưới dạng nước thải
chứa đầy những chất ô nhiễm. (Cao Liêm và cs, 1990)[3]
Nhu cầu về nước trong nông nghiệp: Sự phát triển trong sản xuất nông
nghiệp như sự thâm canh tăng vụ và mở rộng diện tích đất canh tác cũng đòi
hỏi một lượng nước ngày càng cao. Theo M.L.Lvovits (1974), trong tương lai
do thâm canh nông nghiệp mà dòng chảy cả năm của các con sông trên toàn