Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Thủ tục cấp chứng nhận quyền sử dụng đất ở thành phố hà nội (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.01 KB, 23 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

HOÀNG THỊ HƢƠNG

THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 60380102

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

HÀ NỘI - 2017


Công trình đƣợc hoàn thành tại:

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN THỊ CÚC

Phản biện 1: ...…………..........................................…………………….
………………………………………………………………..
Phản biện 2: .............................................……………………………….
………………………………………………………………..

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính


Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp......... Nhà ....... Hội trƣờng bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học
viện Hành chính Quốc gia
Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa – TP Hà Nội
Thời gian: vào hồi

giờ

tháng

năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thƣ viện Học viện Hành chính Quốc gia
hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài luận văn
Ở mọi nơi, đất đai luôn là tài nguyên vô cùng quý giá. Đất đai không những là tư liệu
sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân
bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, an ninh và quốc phòng mà đất đai
còn là yếu tố không thể thiếu được trong tiến trình phát triển của đất nước, có vai trò cực kỳ
quan trọng đối với đời sống xã hội.
Việc sử dụng tiết kiệm và hiệu quả đất đai không chỉ có ý nghĩa kinh tế mà còn là sự
đảm bảo cho mục tiêu ổn định chính trị và phát triển xã hội. Vì vậy, Nhà nước phải quản lý
chặt chẽ để tạo nên môi trường pháp lý đảm bảo việc điều tiết quan hệ thị trường lành mạnh
trong việc sử dụng đất.
Luật Đất đai năm 2013 đã quy định 15 nội dung quản lý nhà nước về đất đai, trong
đó có đăng ký đất đai, cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất. Đây thực chất là thủ tục hành chính nhằm thiết lập một hệ thống hồ sơ địa

chính đầy đủ, chặt chẽ giữa Nhà nước và đối tượng sử dụng đất, là cơ sở để Nhà nước quản
lý, nắm chặt toàn bộ diện tích đất đai và người sử dụng, quản lý đất theo pháp luật.
Trong điều kiện địa hình đất đai khá phức tạp như vậy, công với sự phát triển không
ngừng về mọi mặt kinh tế, chính trị, xã hội, tốc độ đô thị hóa của Hà Nội ngày càng tăng
cao không những, kéo theo những vấn đề về quản lý và sử dụng đất. Người dân ngày càng
có nhiều nhu cầu thực hiện quyền của người sử dụng đất như mua bán, chuyển nhượng, thừa
kế. Trong khi đó, việc san lấp, lấn chiếm đất đai, tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất, vi
phạm trong lĩnh vực đất đai, để hoang hóa dẫn đến những khó khăn, phức tạp trong việc
quản lý đất đai. Các chế tài trong việc xử lý các vi phạm trong quản lý đất đai chưa rõ ràng,
cụ thể hóa càng làm cho quản lý khó khăn thêm. Do vậy, để làm tốt tác quản lý đất đai và
tạo điều kiện cho người dân được thực hiện các quyền hợp pháp của mình, nhà nước phải
thực hiện tốt việc cấp GCN quyền sử dụng đất và các tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa
chính.
Trên tinh thần đó, cấp uỷ, chính quyền thành phố Hà Nội đã quan tâm chỉ đạo sát
sao, tuy nhiên cấp GCN quyền sử dụng đất trên địa bàn Thành phố Hà Nội vẫn chưa đạt yêu
cầu so với tiến độ đề ra. Nguyên nhân do thủ tục cấp GCN quyền sử dụng đất còn rườm rà,
phức tạp. Từ những thực tế đó,học viên đã chọn đề tài "Thủ tục cấp GCN quyền sử dụng
đất ở thành phố Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ, chuyên ngành Luật
Hành chính và Hiến Pháp.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Pháp luật về cấp GCN quyền sử dụng đất là một trong những vấn đề pháp lý cơ bản
không thể thiếu trong Giáo trình Luật Đất đai của các trường đại học về ngành luật. Đối với
giới nghiên cứu khoa học pháp lý, vấn đề này giành được khá nhiều sự quan tâm, nghiên
cứu dưới nhiều khía cạnh khác nhau. Điển hình là hàng loạt các công trình, các bài viết, các
sách chuyên khảo đã và đang là tài liệu nghiên cứu phổ biến như: Nguyễn Minh Tuấn
(2011), “Đăng ký bất động sản – Những vấn đề lý luận và thực tiễn”, NXB Chính trị quốc
gia, Hà Nội; Ths. Phạm Thu Thủy (2005), “Một số vấn đề về cấp GCN quyền sử dụng đất
theo Luật Đất đai 2003”, Cao Ngọc Tú (2007) “Thống nhất pháp luật về đăng ký bất động
1



sản”, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Quốc gia Hà Nội. Chuyên đề “Cấp GCN quyền sử dụng đất
tại Việt Nam – thực trạng và một số vấn đề đặt ra”, Viện Khoa học pháp lý, Bộ Tư Pháp (Số
1 và số 2 năm 2010)...
Nhìn chung, mỗi công trình nghiên cứu khoa học đã công bố đều đem lại những giá
trị nhất định, góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật hiện hành. Tuy nhiên, vẫn còn những
vấn đề chưa được giải quyết thấu đáo hoặc cần phải tiếp tục nghiên cứu. Bởi những nghiên
cứu này vẫn mang tính lý thuyết, lý luận và chủ yếu là xem xét những thiếu sót, bất cập
trong quy định Luật Đất đai năm 2003. Đặt trong bối cảnh Luật Đất đai năm 2013 mới được
thông qua đã khắc phục cơ bản những tồn tại của Luật Đất đai năm 2003 và hiện được đưa
vào áp dụng, cần thiết có một công trình nghiên cứu xem xét các vấn đề pháp lý dưới góc độ
thực tiễn thực hiện pháp luật của một địa phương cụ thể về cấp GCN quyền sử dụng đất
diễn biến trên thực tế, để qua đó cung cấp những thông tin và xu hướng thay đổi trong tương
lai đối với vấn đề này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Thứ nhất, cần làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất ở Việt Nam. Đồng thời, nghiên cứu, nắm vững chính sách pháp Luật Đất
đai, các quy định hiện hành về thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Thứ hai, tìm hiểu thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thành phố Hà
Nội. Đánh giá thực trạng thực hiện và chấp hành thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất trên địa bàn thành phố Hà Nội. Từ đó thấy được những hạn chế, bất cập và đề
xuất một số giải pháp để đẩy nhanh tiến độ, tiến tới hoàn thành cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất lần đầu trên địa bàn thành phố Hà Nội và cả nước.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn xác định các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể
sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thông
qua việc: i) Làm rõ khái niệm về quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; ii)
Làm rõ nguyên tắc, vai trò của cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; iii) Đề cập đến trình

tự thủ tục của cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất …
- Phân tích thực tiễn thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên
địa bàn Thành phố Hà Nội trong những năm gần đây.
- Luận chứng khoa học một số giải pháp cơ bản về cải cách thủ tục cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các quy định pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và những
quan hệ pháp luật liên quan.
- Thực tiễn thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn
thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng thực hiện thủ tục cấp giấy chứng
2


nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Về thời gian: Trong khuôn khổ có hạn của một bản luận văn thạc sĩ, tác giả giới hạn
phạm vi về thời gian nghiên cứu ở việc đánh giá thực trạng thực hiện thủ tục cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hà Nội trong 03 năm trở lại đây (2013 2015).
5. Cơ sở chính trị, lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng phương pháp luận nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
- Ngoài ra, tác giả sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu như: phương pháp thống
kê, phân tích, tổng hợp, so sánh, đánh giá, được sử dụng để nghiên cứu thực tiễn thực
hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hà Nội
(Chương 2);
Phương pháp so sánh luật, phương pháp tổng hợp, phương pháp diễn giải, phương
pháp quy nạp…được sử dụng để nghiên cứu trong việc đưa ra các giải pháp hoàn thiện

pháp luật về thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đồng thời, đề xuất các kiến
nghị nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và nhằm khắc phục
những bất cập của quy định hiện hành (Chương 3).
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Luận văn có những đóng góp cơ bản sau đây:
- Làm rõ khái niệm, đặc điểm, bản chất pháp lý của pháp luật về cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và thực hiện pháp luật về thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất ở Việt Nam;
- Làm rõ thực trạng pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở Việt
Nam, Làm rõ thực tiễn thực hiện pháp luật theo thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất trên địa bàn thành phố Hà Nội;
- Trên cơ sở đó chỉ ra những hạn chế, bất cập còn tồn tại trong quy định của pháp
luật hiện hành (Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn). Đồng thời, chỉ ra
những bất cập trong quá trình tổ chức thực hiện pháp luật theo thủ tục cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất diễn ra trong thực tế;
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp
luật theo thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Chú trọng một số giải pháp
mới như: thực hiện liên thông giữa đăng ký, công chứng và thuế, tách hệ thống đăng ký
khỏi hệ thống cơ quan hành chính, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, số hóa bản
đồ để xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai theo hướng hiện đại.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần, mục lục, danh mục các từ viết tắt, mở đầu, kết luận và danh mục tài
liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm 03 chương:
- Chương 1. Những vấn đề lý luận về thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất
- Chương 2. Thực tiễn thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở
Thành phố Hà Nội
3



- Chương 3. Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất ở thành phố Hà Nội
Chương1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
1.1. Tổng quan về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thủ tục cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đấ
1.1.1. Khái niệm về quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1.1.1.1. Khái niệm Quyền sử dụng đất
“Quyền sử dụng đất của cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ thể khác được xác lập
do Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất” (theo Điều 688 Bộ
Luật Dân sự)
1.1.1.2. Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Từ khi có Luật Đất đai năm 1993 thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được đề
cập và triển khai thực hiện. Luật Đất đai năm 2013 cụ thể hóa hơn giấy chứng nhận QSDĐ
điều 97 Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Giấy chứng nhận QSDĐ là một chứng thư pháp
lý xác nhận QSDĐ hợp pháp của người sử dụng đất. Đó là một đảm bảo pháp lý quan trọng
để người sử dụng đất yên tâm đầu tư vốn và công nghệ trên mảnh đất của mình”.
1.1.1.3. Khái niệm về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Mọi hoạt động quản lý của Nhà nước nói chung và hoạt động quản lý đất đai nói
riêng đều được hoạt động dựa trên cơ sở là các văn bản pháp lý do nhà nước ban hành điều
chỉnh. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng không phải là ngoại lệ, xuyên suốt
quá trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là việc thực hiện, tuân thủ các quy định
chặt chẽ trong các văn bản của Nhà nước về quản lý và sử dụng đất đai. Vậy nên có thể
khẳng định rằng: “Cấp GCN quyền sử dụng đất bao gồm hệ thống quy phạm pháp luật điều
chỉnh các mối quan hệ phát sinh trong hoạt động cấp GCN quyền sử dụng đất”
1.1.2. Mục đích, ý nghĩa của cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1.1.2.1. Mục đích
Nhà nước giao đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng, theo đó họ được quyền
nhưng phải có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.

Bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân về đất đai thực chất là bảo vệ quyền lợi hợp pháp của
người sử dụng đất, đồng thời giám sát họ trong việc thực hiện nghĩa vụ sử dụng đất nhằm
đảm bảo lợi ích chung của xã hội trong quá trình khai thác sử dụng đất.
Thông qua việc kê khai đăng kí cấp giấy chứng nhận Nhà nước có thể nắm rõ thông
tin về sở hữu nhà ở và sử dụng đất trong dân cư để lập hồ sơ địa chính và hồ sơ nhà. Hồ sơ
địa chính và hồ sơ nhà thu nhập chính xác toàn bộ thông tin về sử dụng đất và sở hữu nhà
như: tên chủ sử dụng đất, sở hữu nhà hợp pháp, diện tích đất, hiện trạng nhà như thế nào,
trong quá trình sử dụng có biến động gì…trên cơ sở hồ sơ được thiết lập và quản lý này Nhà
nước có thể tiến hành quản lý chặt chẽ để xác định quyền của người sử dụng đất và sở hữu
nhà, giải quyết tranh chấp và xác định các nghĩa vụ mà người sử dụng đất và sở hữu nhà
phải thực hiện.
4


1.1.2.2. Ý nghĩa
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là điều kiện cho công dân được thực hiện
quyền của mình. Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là quyền của người sử dụng
đất
- Cấp giấy chứng nhận làm tăng nguồn thu cho ngân sách
- Cấp được giấy chứng nhận là đảm bảo an sinh xã hội, góp phần xây dựng nhà nước
của nhân dân, vì nhân dân và do nhân dân
1.1.3. Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Thứ nhất: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng
nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp
một giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
chung cho các thửa đất đó.
Thứ hai: Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu
chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền

sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người
01 giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một
giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.
Thứ ba: Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được
nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Thứ tư: Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng nhà ở và tài sản gắn liền
với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ
trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.
Thứ năm: Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số
liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 hoặc giấy chứng nhận
đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời
điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất
liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất
không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
1.2. Quy định của pháp luật hiện hành về thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất
1.2.1. Cơ sở pháp lý về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1.2.2. Đối tượng và điều kiện và thẩm quyền được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất
1.2.2.1. Đối tượng được cấp giấy chứng nhận
1.2.2.2. Điều kiện được cấp giấy chứng nhận
1.2.2.3. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
1.2.3. Trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
5


Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có thể chia làm 2 nhóm chính. Thứ nhất là

thủ tục đăng kí và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu. Nhóm thứ hai là thủ tục
đăng kí biến động quyền sử dụng đất
1.2.3.1. Thủ tục đăng ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu
(a) Trình tự thực hiện
(b) Cách thức thực hiện
(c) Thành phần, số lượng hồ sơ
(d) Thời hạn giải quyết
(e) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính
(g) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính
(h) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính
(i) Lệ phí (nếu có)
(k) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai; yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu
có)
1.3. Các yếu tố chi phối, ảnh hƣởng đến thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất ở Việt Nam
1.3.1. Quy định của pháp luật hiện hành về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất
Có thể nói, yếu tố chi phối, ảnh hưởng cơ bản và quan trọng nhất tới việc thực hiện
pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chính là các quy định hiện hành của
pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Sở dĩ khẳng định như vậy là vì bản
chất việc thực hiện pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chính là việc thực
hiện các quy định của pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên thực tế.
Trên cơ sở các quy định của pháp luật hiện hành về đối tượng, điều kiện được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất…mới có thể xác định được những đối tượng nào được coi là đủ điều kiện
để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Như vậy, rõ ràng các quy định của pháp luật hiện hành về cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất có tác động to lớn, ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc thực hiện pháp luật về

cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vì thế, để việc thực hiện pháp luật về cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đạt hiệu quả, cần thiết phải hoàn thiện khung pháp lý, các
quy định của pháp luật hiện hành về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
1.3.2. Các cá nhân, cơ quan có thẩm quyền thực hiện pháp luật về cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất
Một trong những yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến hiệu quả thực hiện pháp luật về
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó là các cá nhân, cơ quan có thẩm quyền thực hiện
pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Thực tế cho thấy, các quy định của pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất có được đi vào thực tiễn cuộc sống hay không, có ý nghĩa giá trị thiết thực hay không
còn phụ thuộc vào những người thực hiện, thực hiện các quy định của pháp luật về cấp giấy
6


chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu những người thực hiện pháp luật về cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất không nắm chắc, nẵm vững các quy định của pháp luật hiện hành
về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ dẫn đến việc nhiều trường hợp đủ điều kiện
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất rồi nhưng do nhận thức của cán bộ còn hạn chế, kéo
dài thời gian xác minh, gây ngưng trệ hồ sơ, thậm trí còn không cấp giấy chứng nhận, hay
có những trường hợp lại cấp sai thẩm quyền, trái quy định của pháp luật gây mất thời gian
xử lý hậu quả sau này, ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người dân.
1.3.3. Nhận thức, hiểu biết pháp luật của người dân
Nhận thức, hiểu biết pháp luật của người dân cũng có tác động đáng kể đến việc
thực hiện pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên thực tế. cụ thể, nếu
người dân không nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, không tiến hành kê khai, làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền không có cơ sở để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho người dân. Ngược lại, nếu người dân nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nắm chắc được theo quy định của pháp luật hiện hành,
thửa đất của gia đình mình đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ chủ

động ra cơ quan có thẩm quyền kê khai, làm thủ tục để được cấp giấy chứng nhận theo quy
định của pháp luật. và trong quá trình làm thủ tục, nếu cán bộ, công chức nào gây khó khăn,
sách nhiễu cho người dân, người dân hoàn toàn có thể khiếu nại, khiếu kiện để đảm bảo
quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Tiểu kết chƣơng 1:
Ở Việt Nam, chủ sở hữu đất đai là toàn dân, do Nhà nước làm đại diện, nhưng Nhà
nước không trực tiếp khai thác, sử dụng đất mà trao quyền sử dụng cho các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân, bởi vậy Nhà nước phải cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất. Giấy
chứng nhận QSDĐ là chứng thư pháp lý xác lập mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước với
người sử dụng đất trong việc sử dụng đất. Theo quy định của pháp Luật Đất đai, cấp giấy
chứng nhận QSDĐ là một trong những nội dung của hoạt động quản lý nhà nước về đất đai,
đồng thời cũng là một quyền đầu tiên mà bất kỳ người sử dụng đất hợp pháp nào cũng được
hưởng.
Chương này đi sâu nghiên cứu hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về giấy chứng
nhận QSDĐ. Vai trò của đất đai và giấy chứng nhận QSDĐ trong đời sống sản xuất và xã
hội, song song với nó là cấp giấy chứng nhận QSDĐ và ý nghĩa của nó đối với vai trò quản
lý Nhà nước về đất đai. Những cơ sở pháp lý của quản lý Nhà nước trong cấp giấy chứng
nhận QSDĐ. Để cho mọi mảnh đất của người sử dụng đất đều được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất bvà tài sản trên đất thì cần một trình tự, thủ tục và những quy định của
pháp luật về cấp giấy chứng nhận QSDĐ minh bạch, đơn giản và thuận tiện.

7


Chương 2
THỰC TIỄN THỰC HIỆN THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hƣởng tới cấp giấy quyền
sử dụng đất ở thành phố Hà Nội
2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội

2.1.1.1 Điều kiện tự nhiên
Năm 2015 tổng diện tích tự nhiên toàn Thành phố là 335.901,12 ha. Với việc mở
rộng diện tích thành phố, cơ cấu đất trên địa bàn thành phố Hà Nội cũng có sự thay đổi
nhiều so với trước kia. Diện tích đất nông nghiệp chiếm tới 58,09%, diện tích đất phi nông
nghiệp chiếm 39,97%, và diện tích đất chưa sử dụng cũng chiếm tới 1,94% . Ta có bảng số
liệu cụ thể như sau:
Bảng 2.2: Diện tích và cơ cấu các loại đất chính ở thành phố Hà Nội năm 2015.
T
DIỆN
CƠ CẤU
MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
T
TÍCH (HA)
(%)
335901.1
TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ NHIÊN
100.00%
2
195121.2
1
Đất nông nghiệp
58.09%
2
1
108490.8
Đất trồng lúa
32.30%
.1
2
1

Đất trồng cây hàng năm khác
26828.95
7.99%
.2
1
Đất trồng cây lâu năm
19818.23
5.90%
.3
1
Đất rừng phòng hộ
4793.17
1.43%
.4
1
Đất rừng đặc dụng
10274.16
3.06%
.5
1
Đất nông nghiệp khác
3916.09
7.42%
.9
2

Đất phi nông nghiệp

134266.2


Trong đó:

39.97%
0.00%

2

Đất quốc phòng

7281.22

2.17%

2

Đất an ninh

394.95

0.12%

2

Đất khu công nghiệp

2753.49

0.82%

2


Đất cụm công nghiệp

336.48

0.10%

.1
.2
.3

8


.5
2

Đất khu chế xuất

37.7

0.01%

2

Đất thương mại, dịch vụ

706.18

0.21%


2

Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp

4292.84

1.28%

2
sản
2

Đất sử dụng cho hoạt động khoáng

300.05

0.09%

Đất phát triển hạ tầng

43876.11

13.06%

Đất chưa sử dụng

6513.7

1.94%


.4
.6
.7
.8
.9
3

(Nguồn: Báo cáo kiểm kê đất đai thành phố Hà Nội năm 2015)
Nhóm đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là nhóm đất có quy mô diện tích lớn nhất với 195.121,22 ha chiếm
58,09% tổng diện tích tự nhiên, tập trung ở các huyện ngoại thành.
Nhóm đất phi nông nghiệp
Diện tích đất phi nông nghiệp là 134.266,20 ha, chiếm 39,97% tổng diện tích tự
nhiên. Với vai trò là đô thị thủ đô của đất nước, tỷ lệ diện tích đất phi nông nghiệp cao và
tăng dần qua các năm do quá trình đô thị hóa đang diễn ra mạnh
Nhóm đất chưa sử dụng
Tổng diện tích đất chưa sử dụng còn là 6.513,70 ha, chiếm 1,94% tổng diện tích tự
nhiên.
Tình hình biến động đất đai:
Tổng diện tích tự nhiên theo kiểm kê năm 2010 là 332.888,99 ha, năm 2014 là
335.901,12 ha, tăng lên 3.012,13 ha.Nguyên nhân do sai khác giữa 2 phương pháp thực hiện
của 2 kỳ kiểm kê, chính xác lại diện tích, điều chỉnh địa giới hành chính theo Quyết định
1860/QĐ-TTg ngày 21/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc xác định địa giới hành
chính giữa thành phố Hà Nội và tỉnh Hòa Bình tại bảy khu vực chồng lấn do lịch sử để lại
(tại các địa điểm thuộc Chương Mỹ, Ba Vì, Mỹ Đức, Quốc Oai) và sai số do đo đạc lại bản
đồ địa chính. Cụ thể như sau:
+ Đất nông nghiệp: tăng lên 6.520,15 ha.
+ Đất phi nông nghiệp: giảm 681,21 ha so với năm 2010.
+ Đất chưa sử dụng: giảm 2.826,81 ha, trong đó có một phần do đưa vào sử dụng cho

các mục đích kinh tế.
So với năm 2010, tổng diện tích đất nông nghiệp tăng lên 6.520,15 ha. Diện tích đất
nông nghiệp giảm đi chủ yếu do chuyển sang đất phi nông nghiệp và có sự chuyển đổi trong
nội bộ đất nông nghiệp.
Tổng diện tích đất phi nông nghiệp năm 2015 giảm 681,21 ha so với năm 2010.
Các loại đất tăng như: Đất ở đô thị tăng 3.859,84 ha; đất ở tại nông thôn tăng
1.045,51 ha; đất cơ sở tôn giáo tăng 196,38 ha; đất làm nghĩa trang nghĩa địa, nhà hóa tảng
9


tăng 455,05 ha; đất quốc phòng giảm 1.167,03 ha; đất an ninh tăng 27,97 ha; đất sản xuất
kinh doanh phi nông nghiệp giảm 836,49 ha; đất phát triển hạ tầng giảm 1.457,86 ha.
Nguyên nhân của sự tăng, giảm là do đất nông nghiệp chuyển sang, chuyển mục đích
sử dụng giữa các loại đất phi nông nghiệp, do phương pháp kiểm kê giữa 2 kỳ kiểm kê
chính xác lại diện tích, do sai số trong đo đạc lại bản đồ địa chính.
Cùng với sự biến đông trong mục đích sử dụng đất, trên địa bàn thành phố còn có
nhiều dạng biến động khác như chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thừa kế, tặng cho quyền
sử dụng đất, chia tách thửa đất (tách hộ gia đình), cho thuê đất...
2.1.1.2Về điều kiện kinh tế xã hội
Về kinh tế
Cơ cấu kinh tế theo ngành của Hà Nội có sự dịch chuyển khá nhanh theo hướng tích
cực, năm 2015 tỷ trọng ngành nông nghiệp chỉ còn 4,9%; tỷ trọng ngành công nghiệp, xây
dựng là 41,7%; khu vực dịch vụ có tỷ trọng là 53,4% và là ngành có tỷ trọng cao nhất. Hà
Nội là một trong số ít địa phương có tỷ trọng dịch vụ cao hơn ngành công nghiệp
Các dự án hạ tầng giao thông: Được tập trung đẩy nhanh tiến độ
Về văn hóa, dân số
Dân số thành phố Hà Nội đến 31/12/2013 là 7.128,3 nghìn người, tỷ lệ đô thị hóa ở
mức ổn định với 42,4%, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên khá cao ở mức 2,4%/năm.
Tốc độ đô thị hóa dân số thành phố Hà Nội thời kỳ vừa qua diễn ra chậm, tỷ lệ dân số
đô thị khá ổn định chiếm 39 - 42,6%; Dân số khu vực nông thôn vẫn chiếm tỷ lệ cao với

khoảng 60%. Tuy nhiên, dân số khu vực nông thôn không chỉ SXNN mà có bộ phận khá
phổ biến di chuyển lên các thành phố lớn dưới dạng lao động tự do.
Bảng 2.4: Thực trạng dân số, lao động thành phố Hà Nội thời kỳ 2010 – 2013
Năm
Năm
Tăng trưởng
Chỉ tiêu
ĐVT
2010
2013
(%/năm)
Dân số trung
1000
6.617,
7.128
2,4
bình Mật độ dân
người ngườ 9
3
1.991
2.144
2,4
2
số
i/km ‰
Tỷ suất sinh
16,8
17,72
1,2
Tỷ lệ tăng tự


12,29
13,28
1,5
nhiên Dân số đô thị
1000
2.816,
3.024
3,5
người %
5
,6
Tỷ lệ đô thị
42,6
42,4
1,1
hoá Dân số nông
1000
3.801,
4.103
1,6
thôn Nguồn: Niên giám
người
4
7
Thống kê năm
2014.
Với lượng dân cư đông đúc. Bên cạnh sự gia tăng dân số tự nhiên, còn do gia tăng
dân số cơ học – người dân từ nhiều nơi chuyển đến sinh sống, làm ăn khiến cho nhu cầu sử
dụng đất và các mục đích khác nhau trên địa bàn thành phố ngày càng tăng và cơ cấu sử

dụng đất thay đổi. Để có được một chỗ ở thì người dân sẵn sàng xây dựng trái phép. Bên
cạnh đó, nhu cầu về nhà ở tăng lên nhưng do không có khả năng mua nhà, người dân tự lập
các xóm liều, xóm bụi. Do đó, gây ra sự khó khăn trong việc xác định nguồn gốc đất đai sau
này, ảnh hưởng đáng kể đến quá trình cấp GCN quyền sử dụng đất của địa phương

10


2.1.2. Ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội đến thực tiễn thủ
tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thành phố Hà Nội
Thành phố Hà Nội là nơi hội tụ điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển mà hiếm
nơi nào có được, địa hình tương đối bằng phẳng với hệ thống ao, hồ, mương rạch dày đặc,
đặc biệt là khu nội thành Hà Nội. Với những đặc điểm đặc thù riêng, là trung tâm văn hóa,
chính trị và kinh tế lớn của cả nước, quỹ đất rộng 335.901,12 ha, trong đó diện tích đất nông
nghiệp là lớn nhất chiếm 58%, sau đó là diện tích đất phi nông nghiệpchiếm 39,97% tổng
diện tích tự nhiên. Tỷ lệ diện tích đất phi nông nghiệp cao và tăng dần qua các năm do quá
trình đô thị hóa đang diễn ra mạnh. Các quận, thị xã đều có tỷ lệ đất phi nông nghiệp trong
tổng diện tích tự nhiên cao, đặc biệt các quận nội thành như Ba Đình, Hoàn Kiếm, Hai Bà
Trưng, Đống Đa, Cầu Giấy, Thanh Xuân có tỷ lệ trên 90%. Vì vậy, xét duyệt và cấp GCN
quyền sử dụng đất khá đa dạng với nhiều mục đích khác nhau, trong đó số lượng lớn vẫn là
để ở và làm nông nghiệp.
Với điều kiện kinh tế - xã hội phát triển, thu hút lượng lớn dân nhập cư khiến mật độ
dân số Hà Nội lên tới 2144 người/km2, tăng trưởng 2,4%/năm (năm 2013), đông bậc nhất
cả nước trong khi quỹ đất có hạn dẫn đến thực trạng quản lý đất đai của quận gặp nhiều khó
khăn, thách thức. Mặt khác, nguồn gốc đất đai của thành phố rất đa dạng phong phú: nhiều
thửa đất xem kẹt trong các khu tập thể, khu chung cơ, nằm gần các ao hồ, mương, rạch.
Nhiều thửa đất nằm trong các vành đai bảo vệ di tích lịch sử. Nên thực tế đã xảy ra không ít
trường hợp lấn chiếm đất ao, hồ, lấn chiếm đất công làm đất ở. Sự phân bố xen kẽ giữa làng
xóm cũ, các căn nhà riêng của dân cư được lần lượt xây dựng trong một thời gian dài trong
tình trạng thiếu quy hoạch thống nhất. Vì vẫn mang đậm tính chất làng xã, nhiều hộ gia đình

cùng dùng chung trên một thửa đất dẫn đến khó xác định ranh giới đất. bên cạnh đó, vì tình
trạng đất chật người đông, để có một chỗ ở, người dân sẵn sàng xây dựng trái phép. Ở nhiều
khu đất trống xuất hiện các xóm liều, xóm bụi. Tình trạng vi phạm pháp luật về đất đai diễn
biến phức tạp. Thêm vào đó, tình trạng “chuyển nhượng chui” vẫn diễn ra khiến việc xác
định chính xác nguồn gốc đất đai gặp khó khăn. Thực trạng chuyển mục đích sử dụng đất
diễn ra ngày càng nhiều, biến động khác như chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thừa kế,
tặng cho quyền sử dụng đất, chia tách thửa đất (tách hộ gia đình), cho thuê đất...diễn ra rất
phức tạp, ảnh hưởng không nhỏ đến việc cấp GCN quyền sử dụng đất trên địa bàn thành
phố.
2.2. Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hiện hành ở thành phố Hà
Nội
2.2.1. Thủ tục cấp giấy chứng nhận hiện hành
2.2.1.1. Trình tự, thủ tục đăng ký cấp giấy chứng nhận lần đầu cho hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất sở hữu tài sản gắn liền với đất
a. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả TTHC tại
Chi nhánh văn phòng đăng kí đất đai thuộc quận nơi mình sinh sống hoặc Văn Phòng đăng
kí đất đai Hà Nội
Bước 2: Trong thời gian không quá hai mươi tám (28) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ của người đề nghị đăng ký đất đai, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện
11


các nội dung công việc quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e khoản 3, Điều 70 của Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 (sau đây viết tắt là Nghị định số
43/2014/NĐ-CP) sau đó cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ
sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có).
Bước 3: Trong thời gian không quá một (01) ngày, bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
thuộc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trao Đơn đã đăng ký cho người sử dụng đất.
Bước 4. Nhận kết quả tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.

Khi đến nhận kết quả, người nhận phải xuất trình giấy biên nhận hồ sơ. Bộ phận trả
kết quả kiểm tra giấy biên nhận hồ sơ, giấy giới thiệu và giấy uỷ quyền (nếu có), hướng dẫn
người nhận kết quả nộp phí, lệ phí, yêu cầu người đến nhận ký nhận vào sổ theo dõi và trả
kết quả cho người đến nhận.
2.2.1.2. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động (chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất)
a. Trình tự thực hiện
Bƣớc 1: trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, chi nhánh Văn phòng có
trách nhiệm trích đo địa chính thửa đất, kiểm tra điều kiện tách thửa theo quy định (đối với
trường hợp có chia tách thửa đất)
Bƣớc 2: trong thời hạn 07 ngày làm việc, Chi nhánh Văn phòng thực hiện: gửi thông
tin địa chính đến Chi cục Thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với
trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định; lập báo cáo, có trích ngang kèm
theo, ký soát tại Giấy chứng nhận
Bƣớc 3: Trong vòng 01 ngày làm việc, Chi nhánh Văn phòng chuyển hồ sơ đến bộ
phận tiếp nhạn hồ sơ của Văn phòng đăng kí đất đai. Kèm theo biên bản bàn giao, tiếp nhận,
dự thảo công văn, tờ trình, quyết định (nếu có)
Bƣớc 4: Trong thời hạn 05 ngày làm việc Văn phòng Đăng kí đất đai kiểm tra trình
Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận;
Bƣớc 5: Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc Văn phòng đăng ký đất đai bàn
giao Giấy chứng nhận đã ký cho Chi nhánh Văn phòng. Chi nhánh văn phòng có trách
nhiệm cập nhật hồ sơ địa chính (sao lưu, vào sổ cấp Giấy chứng nhận);
2.2.2. Những kết quả đạt được
Sau khi có Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực và một số Nghị định, Chỉ thị, Nghị
quyết của Chính phủ nhằm nâng cao tính pháp lý của hoạt động đăng ký đất đai và cấp giấy
chứng nhận QSDĐ. Đặc biệt với Quyết định số 1358/QĐ-UBND về việc thành lập Văn
phòng Đăng ký đất đai Hà Nội trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường thì Thành phố Hà
Nội trong giai đoạn này đã tổ chức thực hiện rộng khắp và đúng theo quy định của pháp luật
về cấp giấy chứng nhận QSDĐ. Bên cạnh đó thì vẫn còn tồn tại nhiều yếu kém, chưa kịp
thời tổ chức các lớp tập huấn các văn bản luật mới ra cho đội ngũ cán bộ địa chính xã, với

đa số là cán bộ lâu năm gần đến tuổi nghỉ hưu, thủ tục vẫn còn phức tạp gây phiền hà cho
người dân...

12


Bảng 2.5: Báo cáo định kỳ về tình hình cấp GCN của thành phố Hà Nội năm 2013
Số giấy đã
Diện tích
Chiếm số % diện
Năm 2013
cấp
đã cấp (ha)
tích cần cấp
Tổng
1,752,151
169,006
77.10%
Đất sản xuất
nông nghiệp
646,863
121,664
93.00%
Đất lâm nghiệp
1,260
8,875
37.00%
Đất ở đô thị
406,626
6,916

85.50%
Đất ở nông
thôn
693,460
23,401
83.00%
Đất chuyên
dùng
3,942
8,150
38.90%
(Nguồn: Sở Tài nguyên & Môi trường thành phố Hà Nội)
Tính đến tháng 6/2016 số lượng cấp giấy đã thay đổi như sau:
Bảng 2.6: Báo cáo định kỳ về tình hình cấp GCN của thành phố Hà Nội năm 2015
Năm 2015
Tổng
Đất sản xuất
nông nghiệp

Số
Diện tích
giấy đã cấp
đã cấp (ha)
1,906,
206,277
710
646,8
139,192
63


Đất lâm nghiệp

1,260

Đất ở đô thị

441,2

Đất ở nông thôn
Đất chuyên dùng

03
809,4
10
7,974

Chiếm số % diện tích
cần cấp
86.90%
93.00%

16,875

70.40%

8,167

92.20%

26,143


92.90%

15,900

59.30%

(Nguồn: Sở Tài nguyên & Môi trường thành phố Hà Nội)
Qua bảng số liệu trên, chúng ta thấy rằng tỷ lệ đất được cấp GCN của thành phố Hà
Nội đối với các loại đất là tương đối cao. Tỷ lệ diện tích được cấp trung bình năm 2013
chiếm 77,1%, đến năm 2015 tỷ lệ này đã tăng lên 86,9%. Trong đó, tỷ lệ diện tích được cấp
cao nhất vẫn là đất SXNN bởi sau quá trình mở rộng diện tích thì tỷ lệ đất nông nghiệp tăng
cao và nhu cầu được cấp GCN với đất SXNN là rất lớn
2.2.3. Những hạn chế và nguyên nhân
2.2.3.1. Những hạn chế
- Vấn đề khó khăn hiện nay là việc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Bởi vì trước kia, trong hồ sơ cấp giấy chứng
nhận QSDĐ đều sử dụng số liệu bản đồ 299, phương pháp đo vẽ chủ yếu là thủ công và
máy móc thô sơ, hiện nay hệ thống bản đồ đã được số hóa hiện đại theo hệ tọa độ VN-2000.
Đối chiếu với số liệu được cấp giấy trước đây và số liệu đo đạc mới hiện nay thì diện tích
13


của thửa đất có nhiều thay đổi, thường là diện tích tăng lên nhiều so với giấy chứng nhận đã
cấp. Trong khi đó, căn cứ theo Luật Đất đai 2013 và các văn bản pháp luật hiện hành thì nếu
diện tích thửa đất được tăng mà xác định là ranh giới có sự thay đổi thì bóc tách phần diện
tích tăng lên để xem xét cấp giấy riêng trong khi căn cứ để xác định phần diện tích tăng lên
đó lại không có. Vì vậy, đang xảy ra nhiều tranh cãi, người dân vẫn chưa thực sự hài lòng,
Sở Tài nguyên và Môi trường đã có nhiều công văn hướng dẫn khắc phục vấn đề này,
nhưng nhìn chung huyện vẫn chưa thực hiện tốt, người dân vẫn chưa thực sự hài lòng, vì

vậy việc hoàn tất hồ sơ cấp giấy chứng nhận hiện nay còn gặp rất nhiều khó khăn.
2.2.3.2. Nguyên nhân
- Hệ thống pháp luật về đất đai chưa đồng bộ, quy định chưa cụ thể, nhiều văn bản do
các cơ quan có thẩm quyền ban hành chồng chéo, trùng lặp nhau, thường xuyên sử đổi, bổ
sung. Các văn bản luật vẫn chưa điều chỉnh hết các trường hợp sử dụng đất nên gây rất
nhiều khó khăn cho các cơ quan và cán bộ, công chức quản lý đất đai khi thực thi công vụ.
- Diện tích còn lại chưa được cấp giấy chứng nhận QSDĐ của các hộ gia đình, cá
nhân phần lớn không có giấy tờ sử dụng đất. Nhiều trường hợp nguồn gốc sử dụng đất phức
tạp, nhận chuyển quyền sử dụng đất qua nhiều lần, qua nhiều thời kỳ nhưng không xác lập
thủ tục nên quá trình kê khai hồ sơ mất nhiều thời gian. Ranh giới quy hoạch các trung tâm
xã, cụm xã chưa xác định tại thực địa nên khi xác định hạn mức đất cho các hộ, cá nhân tại
khu vực này gặp nhiều khó khăn.
- Bên cạnh những nguyên nhân trên, các hạn chế trong việc cấp giấy chứng nhận
QSDĐ tại thành phố Hà Nội còn xuất phát từ nhiều lý do như: Diện tích đất chưa được đo
đạc, lập bản đồ địa chính là rất lớn, phải đo vẽ bằng phương pháp thủ công nên mất rất
nhiều thời gian.
- Tổ chức bộ máy và cán bộ của Văn phòng đăng ký QSDĐ và các chi nhánh văn
phòng đăng ký đã được thành lập nhưng cơ sở vật chất, máy móc, thiết bị, kinh phí và số
lượng người chưa đủ đáp ứng nhu cầu công việc. Đội ngũ công chức địa chính cấp xã đa số
là người lớn tuổi, gần về hưu, không được đào tạo bài bản nên khi làm việc vẫn còn nhiều
thiếu sót, chưa áp dụng được công nghệ tin học vào công việc. Ví dụ ở Chi nhánh Thanh
Oai sau kiện toàn mặc dù đã được tăng cường 02 máy tính, nhưng vẫn chưa đáp ứng yêu
cầu như: không đủ máy tính đặc biệt là máy tính có cấu hình đồ hoạ cho cán bộ làm việc;
thiếu thiết bị máy móc, thiết bị công nghệ thông tin phục vụ chuyên môn như: máy in A3,
máy phôtô, máy quét để sao lưu hồ sơ xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống máy chủ, phần mềm
in giấy chứng nhận, máy đo đạc điện tử.
Kho lưu trữ hồ sơ diện tích 15m2 để lưu trữ hồ sơ địa chính, hồ sơ đăng ký đất đai
của 21 xã, thị trấn diện tích chật hẹp (theo đề xuất của Bộ Tài nguyên và Môi trường cần đạt
tiêu chuẩn tối thiểu 2m2 cho một xã), mang tính tạm thời; chưa có hệ thống phần mềm lưu
trữ hồ sơ, chưa thuận tiện cho tra cứu, cập nhật, chỉnh lý thường xuyên hồ sơ địa chính.

- Đo đạc, lập bản đồ địa chính thực hiện chưa tốt, đa số là do các đơn vị tư vấn đo
đạc ở địa phương khác lập nên còn gây nhiều khó khăn cho việc cấp giấy.
- Việc nắm bắt Luật Đất đai của người dân còn nhiều hạn chế, đa số người dân chưa
ý thức được việc kê khai đăng ký cấp GCN quyền sử dụng đất.
14


- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các địa phương còn chưa rõ, chưa phù hợp
với thực tế nên gây khó khăn trong việc cấp GCN. Thanh tra về đất đai còn chưa được chú
trọng nên chưa kịp thời phát hiện các trường hợp sai phạm, gây hậu quả nghiêm trọng cho
xã hội.
-Tuy kết quả cấp giấy chứng nhận trên tất cả các loại đất chưa thật sự cao nhưng so
vơi kết quả cấp giấy trên địa bàn toàn tỉnh thì huyện Lệ Thủy là một trong những huyện đạt
kết quả tương đối cao. Đạt được những kết quả trên là nhờ vào sự nỗ lực của tập thể cán bộ
địa chính trong huyện và sự quan tâm, đầu tư chỉ đạo của Đảng và Chính Phủ.
- Việc đẩy nhanh tiến độ rất được các ngành địa chính quan tâm, vấn đề chất lượng
hồ sơ cũng rất được chú trọng, việc tăng cường kiểm tra giám sát đối với các xã ngày càng
được chú trọng. Huyện đã xây dựng một hệ thống bản đồ địa chính chính quy, đó là cơ sở
để thực hiện việc cấp giấy chứng nhận QSDĐ được nhanh gọn.
- Mặt khác, tuyên truyền các chính sách của Đảng và Nhà nước tới người dân được
đông đảo quần chúng ủng hộ. Trong những năm qua ban lãnh đạo của cơ quan địa chính
trong huyện liên tục có sự tổng kết và đúc rút kinh nghiệm để đưa ra những giải pháp tối ưu
nhằm rút gọn công đoạn và thời gian thực hiện nhưng vẫn đảm bảo đúng theo quy trình. Từ
những tổng kết đó ban lãnh đạo sẽ có những điều chỉnh cụ thể đối với những đơn vị hành
chính của huyện, đồng thời có sự khích lệ động viên đối với những đơn vị làm tốt và kiểm
điểm đối với các đơn vị làm chưa tốt.
Trên cơ sở những khó khăn và hạn chế trên, cần có những giải pháp nhằm đẩy nhanh
và nâng cao hiệu quả cấp giấy chứng nhận QSDĐ, từ đó nâng cao vai trò của quản lý Nhà
nước trên lĩnh vực đất đai, tạo niềm tin trong nhân dân, điều đó đang được đặt ra và mang
tính cấp thiết

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2
Qua nghiên cứu thực trạng thủ tục cấp GCN quyền sử dụng đất ở thành phố Hà Nội,
bên cạnh những ưu điểm, cũng còn nhiều khuyết điểm và nguyên nhân. Từ ảnh hưởng của
điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, quản lý nhà nước, nhận thức của người dân, bất cập trong
các văn bản quy phạm pháp luật. Tuy nhiên, về mặt tổng quan, việc cấp GCN quyền sử
dụng đất ở thành phố Hà Nội trong thời gian qua đã có bước phát triển cả về chất lượng và
số lượng, cơ bản đáp ứng yêu cầu của người dân và nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai
trên địa bàn thành phố Hà Nội trong từng giai đoạn nhất định. Vì vậy trong thời gian tới đòi
hỏi phải có những giải pháp tối ưu hơn nữa nhằm nâng cao chất lượng cấp GCN quyền sử
dụng đất nói chung và ở thành phố Hà Nội nói riêng.

15


Chương 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. Phương hƣớng và mục tiêu trong cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở
thành phố Hà Nội
3.1.1. Phƣơng hƣớng
Những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì vai trò của đất đai
ngày càng được khẳng định. Đất đai tham gia vào tất cả các ngành SXNN, phi nông nghiệp,
nhà ở...Nhưng với một quỹ đất đai có giới hạn cho mỗi địa phương thì đòi hỏi phải có kế
hoạch sử dụng đất đai hợp lý nhằm mang lại hiệu quả sử dụng cao nhất. Để đảm bảo yêu
cầu về quản lý và sử dụng đất đạt hiệu quả cao thì đăng ký cấp GCN quyền sử dụng đất yêu
cầu phải thực hiện nghiêm túc cả về số lượng và chất lượng giấy được cấp. Mọi tổ chức cá
nhân sử dụng đất đều phải được cấp GCN quyền sử dụng đất, đó là trách nhiệm và nghĩa vụ
của người sử dụng đất. Cùng với sự ra đời của Luật Đất đai 2013, nhiệm vụ quản lý đất đai
của thành phố Hà Nội đã đi vào nề nếp, việc đăng ký cấp GCN quyền sử dụng đất đã được
triển khai và đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên đến nay vẫn còn nhiều tồn đọng

và khó khăn trong cấp GCN quyền sử dụng đất. Đây là nhiệm vụ cần hoàn thành trong
những năm tiếp theo.
GCN quyền sử dụng đất là một chứng thư pháp lý quan trọng đối với người sử dụng
và cả người quản lý nên đòi hỏi phải có tính chinh xác cao về: diện tích, kích thước các
cạnh, số thửa, số tờ bản đồ, nguồn gốc thửa đất, mục đích sử dụng của thửa đất. Vì vậy, cấp
GCN quyền sử dụng đất không chỉ yêu cầu về số lượng là phải cấp hết mà còn phải yêu cầu
về chất lượng, đó là sự chính xác, rõ ràng và có đủ cơ sở pháp lý. Các thông tin về thửa đất
phải được ghi chép rõ ràng, chính xác trên GCN. Đất đai là tài sản dễ xảy ra tranh chấp và
việc giải quyết các tranh chấp về đất đai đang là một vấn đề khó khăn do không có giấy tờ
pháp lý chính xác hoặc sai sót trong quá trình ghi chép. Vì vậy, yêu cầu về chất lượng của
việc cấp GCN quyền sử dụng đất giúp cho việc giải quyết các vấn đề đất đai sau này dễ
dàng hơn. Cấp GCN quyền sử dụng đất phải được thực hiện đồng thời cho tất cả các loại
đất. Mỗi loại đất đều có tầm quan trọng nhất định trong nền kinh tế, để thống nhất quản lý
đất đai trong các địa phương thì yêu cầu việc thực hiện quản lý trên tất cả các loại đất để
đảm bảo tính đồng bộ trong quản lý đất đai.
Việc đẩy mạnh tiến độ cấp GCN quyền sử dụng đất đồng nghĩa với cải cách thủ tục
hành chính để có một quy trình cấp GCN tối ưu nhất cho người dân và tổ chức. Nó là một
trong 6 nội dung chính trong Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2011 – 2020: Cải cách thủ tục hành chính. Vì thế, những giải pháp đưa ra cũng bám sát chủ
trương cải cách trong Chương trình tổng thể cải cách hành chính..
3.1.2. Mục tiêu.
Việc đăng ký, cấp GCN, nhất là việc lập hồ sơ địa chính có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng trong quản lý nhà nước về đất đai, góp phần ổn định chính trị xã hội và tăng trưởng
kinh tế một cách bền vững trong giai đoạn từ nay đến năm 2020 và những năm tiếp theo. Do
vậy công việc này phải đặt thành chương trình với mục tiêu hoàn thành cơ bản vào năm
2020 và được xây dựng thành hệ thống đăng ký hiện đại trên cơ sở ứng dụng công nghệ
16


thông tin để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai. Chính vì thế, mỗi địa phương

phải tự đặt ra cho mình những phương hướng cụ thể trong quản lý đất đai nhằm hoàn thành
tốt nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai đáp ứng đầy đủ nhu cầu cần thiết trong công cuộc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Hiện nay, cùng với Kế hoạch số: 23/KH-UBND ngày 31 tháng 1 năm 2013, UBND
Thành phố ban hành Kế hoạch Triển khai thực hiện Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của thành phố Hà Nội. Tiếp tục xây
dựng đội ngũ cán bộ ngành Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm, trình độ nghiệp vụ
ngày càng cao. Từ việc tổng kết kết quả cấp GCN trong những năm qua, thành phố Hà Nội
đã có những mục tiêu cho những năm tới như sau:
- Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn (2011-2020) và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm
(2011-2015) của thành phố Hà Nội được xây dựng trên cơ sở Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2020, Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Kế thừa kết quả quy hoạch phát triển của các ngành,
đảm bảo đáp ứng đầy đủ nhu cầu đất cho phát triển các ngành, các lĩnh vực.
- Việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, công bố Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn
(2011-2020) và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) cấp huyện nhằm thực hiện Quy
hoạch sử dụng đất giai đoạn (2011-2020) và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) của
thành phố Hà Nội; Đáp ứng kịp thời cho yêu cầu về quản lý đất đai, nhu cầu phát triển kinh
tế xã hội trên địa bàn Thành phố
- Hà Nội đặt mục tiêu phấn đấu hết tháng 6-2017, cơ bản hoàn thành cấp GCN quyền
sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình; xử lý, giải quyết dứt điểm các trường hợp
còn tồn tại, vướng mắc.
Theo đó, UBND Thành phố Hà Nội đã có những chỉ đạo cụ thể như:
- Chủ tịch UBND Thành phố Hà Nội Nguyễn Đức Chung vừa ký ban hành Chỉ thị số
11/CT-UBND về các nhiệm vụ và giải pháp đẩy nhanh tiến độ cấp GCN quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa
bàn thành phố Hà Nội. Yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã xác định
rõ những mục tiêu và thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể. Tiếp tục thực hiện việc cải
cách thủ tục hành chính trong việc công nhận quyền sử dụng đất, cấp GCN quyền sử dụng
đất cho các tổ chức, đơn vị.

- Tiến hành đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính đối với các xã, thị trấn có biến động
lớn, hoàn chỉnh hồ sơ đăng ký, cấp GCN quyền sử dụng đất để tiếp tục quản lý và sử dụng
có hiệu quả đất đai. Tăng cường việc xử lý các vi phạm Luật Đất đai để cấp GCN quyền sử
dụng đất. Phấn đấu đến hết năm 2016 các chủ sử dụng đất hợp pháp trong toàn thành phố
phù hợp với quy hoạch, không có tranh chấp đều được đăng ký cấp GCN quyền sử dụng đất
- Phấn đấu đến năm 2018 hoàn thành cấp đổi GCN quyền sử dụng đất, bao gồm cả
GCN đất nông nghiệp. Tất cả các GCN phải được cấp đổi theo thông tin bản đồ địa chính
được đo đạc số hóa theo hệ tọa độ VN-2000.
- Thực hiện tốt các nội dung khác có liên quan đến đất đai: Thống kê đất đai, xây
dựng kế hoạch sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng, chuyển quyền sử dụng đất.
17


- Đối với các địa điểm đất do cơ quan hành chính Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức sự nghiệp công và UBND các cấp quản lý, sử dụng, Chủ tịch
UBND thành phố yêu cầu Sở Tài nguyên và Môi trường khẩn trương thực hiện, đơn giản tối
đa về hồ sơ, thủ tục để xét cấp GCN quyền sử dụng đất; sử dụng ngay bản đổ địa chính và
các bản đồ hiện có để xét cấp GCN;
- Đối với các địa điểm đất do tổ chức kinh tế sử dụng chưa được cấp GCN quyền sử
dụng đất, Sở Tài nguyên và Môi trường cần rà soát, phân loại, tiếp tục thông báo, yêu cầu tổ
chức khẩn trương liên hệ với sở để được hướng dẫn hoàn tất các thủ tục; tiếp tục thực hiện
dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3 trong cấp GCN quyền sử dụng đất cho các tổ chức trên địa
bàn thành phố tại trang thông tin điện tử .
- Đối với đất do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng, chưa được cấp GCN quyền sử
dụng đất, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với UBND các quận, huyện, thị xã
xác định số lượng cụ thể tại từng địa phương, thông báo đến các hộ dân và hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc thực hiện dứt điểm...
- Đối với các dự án phát triển nhà ở, trường hợp chủ đầu tư vi phạm pháp Luật Đất
đai, pháp luật xây dựng, vi phạm quy hoạch tại dự án dẫn đến vướng mắc trong việc cấp
GCN quyền sở hữu nhà ở cho các hộ dân, Sở Tài nguyên và Môi trường đề xuất UBND

thành phố thành lập Đoàn thanh tra liên ngành để thanh tra, kết luận, xử lý khắc phục vi
phạm của chủ đầu tư; đồng thời với việc xét cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
cho người mua nhà đã hoàn thành nghĩa vụ với chủ đầu tư.
- Đối với các trường hợp đã cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà nhưng
còn tồn tại (chưa nộp tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, chứng nhận bổ sung tài sản…), Sở
Tài nguyên và Môi trường phân loại, chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội, Phòng Tài
nguyên và Môi trường các quận, huyện và thị xã xử lý, giải quyết dứt điểm xong trước ngày
31-12-2016.
- Đồng thời, Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội,
UBND các quận, huyện, thị xã lập đường dây “nóng”, email, trang facebook để trao đổi
thông tin, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân về thủ tục cấp GCN quyền sử dụng đất...
3.2. Giải pháp đẩy mạnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thành phố
Hà Nội
3.2.1. Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về đất đai và các cơ quan chuyên môn
có liên quan trên địa bàn thành phố trong cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Việc hình thành được tổ chức bộ máy trong hệ thống quản lý đất đai và việc nâng cao
trình độ quản lý chuyên môn của cán bộ công chức trong lĩnh vực đất đai được tốt thì sẽ có
vai trò quan trọng trong việc vận hành hệ thống quản lý đất đai một cách hợp lý. Một khi bộ
máy quản lý đất đai vận hành một cách nhịp nhàng thì sẽ tạo ra một kết quả rất lớn trong
việc quản lý đất đai..
3.2.2. Tăng nguồn lực tài chính và tin học hóa đăng ký, số hóa bản đồ làm cơ sở
cấp nhanh giấy chứng nhận
Đa dạng hóa việc huy động vốn đầu tư ( bao gồm vốn đầu tư từ ngân sách Nhà
nước, vốn của các tổ chức kinh tế, vốn ODA và huy động sự đóng góp của dân ) để sớm
18


hoàn thành việc đo đạc lập bản đồ địa chính; đăng ký đất đai; lập và chỉnh lý hồ sơ địa
chính; cấp giấy chứng nhận. Thực hiện thống nhất việc trích từ 10% đến 15% nguồn thu từ
đất hàng năm ở mổi địa phương để chi cho công tác quản lý đất đai. Đối với các địa phương

có nguồn thu từ đất thấp mà phần trích từ 10% đến 15% không đủ cho hoạt động quản lý đất
đai thì được hỗ trợ, bổ sung từ ngân sách Trung ương để đảm bảo cho hoạt động này.
Áp dụng phần mềm một cửa liên thông và theo dõi tiến độ cấp giấy bằng phần mềm
điện tử trong cấp giấy.
Đối với công tác quản lý đất đai, dữ liệu bản đồ là thành phần cơ bản trong cơ sở dữ
liệu đất đai, được sử dụng để quản lý vị trí không gian của thửa đất. Dữ liệu bản đồcần được
chuẩn hóa theo một chuẩn thống nhất theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hiện
nay, xu hướng mới trong quản lý thông tin địa chính, bản đồ số hóa ứng dụng quản lý phát
hành Giấy cấp quyền sử dụng đất đai trên nền tảng công nghệ tiên tiến ArcGIS, SharpMap,
Microstation và nhiều công nghệ ứng dụng GIS khác cho toàn bộ các Văn phòng đăng ký
chứng nhận quyền sử dụng. Từ đó, công tác cấp giấy chứng nhận sẽ được thuận lợi hơn.
3.2.3. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đồng thời phát hiện và đăng ký cho tất cả các trường hợp đang sử dụng đất mà chưa
đăng ký
Bên cạnh việc hoàn thiện bộ máy, nâng cao trình độ cán bộ chuyên môn, tăng cường
nguồn lực tài chính như đã nêu trên, trong thời gian tới cần phải nâng cao hơn nữa trách
nhiệm của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc kiểm tra, giám sát và tổ
chức triển khai thực hiện đo đạc, lập bản đồ địa chính, lập, quản lý hồ sơ địa chính, cấp
giấy chứng nhận, đồng thời thực hiện nghiêm chế độ công vụ của cán bộ, công chức làm
quản lý đất đai, nhất là đối với cán bộ công chức cấp xã, cấp huyện.
3.2.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đất đai
Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai là khâu đầu tiên của quá trình thực hiện pháp
Luật Đất đai và có vai trò hết sức quan trọng trong việc tăng cường pháp chế xã hội chủ
nghĩa, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì
nhân dân. Do đó cần tăng cường tuyên truyền, vận động, phổ biến pháp Luật Đất đai dưới
nhiều hình thức (thông qua các diễn đàn, báo chí, phát thanh, truyền hình, giao lưu trực
tuyến...) để người dân nhận thức được tầm quan trọng của việc đăng ký đất đai, lập hồ sơ
địa chính, cấp giấy chứng nhận đối với thửa đất đang sử dụng, hiểu biết và chấp hành pháp
luật, giám sát thực hiện pháp luật, tạo điều kiện cho việc cấp giấy chứng nhận QSDĐ theo
đúng quy định của pháp luật về đất đai.

3.2.5. Giải pháp xử lý diện tích đất tồn đọng trên địa bàn thành phố Hà Nội
Nhằm tăng cường quản lý Nhà nước trên lĩnh vực đất đai, đưa vào nề nếp, kỷ cương,
đúng pháp luật. Xác định rõ các hành vi vi phạm của các tổ chức, cá nhân trong việc quản lý
và sử dụng đất đai để có các hình thức xử lý. Kịp thời ngăn chặn các phát sinh sai phạm kéo
dài, nhằm đảm bảo tính công bằng, ổn định, kịp thời để giải quyết, chấm dứt các hiện tượng
tranh chấp, mâu thuẫn, lấn chiếm đất đai.
Để xử lý tốt chúng ta cần xác định đúng đối tượng sử dụng đất, nguồn gốc và thời
điểm sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch, tình trạng tranh chấp lấn chiếm, việc thực hiện
các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước, giấy tờ sử dụng đất hiện có, để có phương án xử lý
19


và cấp giấy chứng nhận QSDĐ cho các chủ sử dụng đất đủ điều kiện theo quy định. Việc xử
lý và cấp giấy chứng nhận QSDĐ tồn đọng, phải thực hiện theo đúng các quy trình, thủ tục
của pháp luật. Đây là một chủ trương lớn vì vậy cần có sự tập trung lãnh đạo của các cấp ủy
Đảng, sự chỉ đạo triển khai chặt chẽ của chính quyền, sự tham gia của mặt trận tổ quốc, các
Đoàn thể và cả hệ thống chính trị. Thực hiện công khai, dân chủ trong việc lập hồ sơ và cấp
giấy chứng nhận QSDĐ, tạo được sự đồng thuận trong nhân dân và cán bộ, giải quyết các
bức xúc cũ của nhân dân nhưng không để phát sinh các bức xúc mới, góp phần ổn định tình
hình trên địa bàn.

20


KẾT LUẬN
Qua một thời gian học tập và nghiên cứu cấp giấy chứng nhận QSDĐ tại thành phố
Hà Nội, để phục vụ cho việc phân tích, đánh giá tình hình đăng ký, cấp giấy chứng nhận tác
giả đã nghiên cứu về tổng quan đăng ký, cấp giấy chứng nhận QSDĐ; hiện trạng việc quản
lý và sử dụng đất ở, những thuận lợi, khó khăn trong đăng ký, cấp giấy chứng nhận QSDĐ.
Thực trạng việc cấp giấy chứng nhận QSDĐ và kết quả cụ thể của này. Tác giả đã phân

tích, đánh giá tổng thể các tác động đến tình hình đăng ký, cấp giấy chứng nhận QSDĐ trên
địa bàn thành phố Hà Nội. Từ kết quả đó, nghiên cứu, đối chiếu với chủ trương đường lối
của Đảng, Nhà nước và pháp luật như: Luật Đất đai, luật Nhà ở nghị định 43/2014/ND-CP
và các thông tư của bộ Tài nguyên và Môi trường về cấp giấy chứng nhận QSDĐ. Tác giả
có những kết luận như sau:
Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội đã thực hiện đúng những quy định của pháp luật
về đăng ký và cấp giấy chứng nhận QSDĐ, thực hiện đầy đủ các nội dung quản lý Nhà nước
về đất đai theo Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thực hiện, hoạt động đăng ký, cấp
giấy chứng nhận QSDĐ đã có những thành tích đáng ghi nhận đó là:
- Đã tranh thủ những điều kiện, thuận lợi, khắc phục những khó khăn cản trở để giải
quyết yêu cầu về đăng ký và cấp giấy chứng nhận QSDĐ cho người dân.
- Đã lập đủ hệ thống hồ sơ địa chính, địa giới hành chính và quản lý tốt hệ thống này.
- Theo Sở Tài nguyên & Môi trường Hà Nội, tính đến cuối năm 2014, trên địa bàn
thành phố có gần 1,46 triệu thửa đất ở trong khu dân cư. Đến nay cơ quan này đã cấp sổ đỏ
lần đầu cho 1,25 triệu thửa, đạt 86%. đây là một kết quả rất đáng khích lệ.
- Việc đăng ký biến động đã đạt yêu cầu tỷ lệ đăng ký biến động bằng tỷ lệ cấp đổi
giấy chứng nhận. Thông qua việc cấp giấy chứng nhận đã góp phần không nhỏ vào việc thu
Ngân sách Nhà nước.
Bên cạnh đó, cấp giấy chứng nhận QSDĐ còn những tồn tại cần khắc phục đó là.
- Một số cán bộ còn xem nhẹ quản lý đất đai nói chung, đăng ký, cấp giấy chứng
nhận QSDĐ nói riêng còn có cán bộ gây phiền hà cho nhân dân, sách nhiễu nhân dân.
- Việc đăng ký, cấp giấy chứng nhận QSDĐ tại thành phố Hà Nội còn chậm và chưa
đạt yêu cầu, một số lượng lớn thửa đất còn chưa được đăng ký và cấp giấy chứng nhận lần
đầu. Kết quả cấp giấy chứng nhận QSDĐ lần đầu chưa đạt yêu cầu. chỉnh lý hồ sơ địa chính
còn nhiều yếu kém, chưa đúng quy phạm, chưa đạt yêu cầu quản lý. Việc lập hồ sơ địa
chính chưa đầy đủ, đặc biệt là bản đồ địa chính công nghệ số đến nay cần đo vẽ lại chiếm
gần 50% do biến động nhiều. Chất lượng hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận lần đầu còn
thấp, công chức địa chính xã chưa chăm lo đến lập và chỉnh lý hồ sơ địa chính.
Từ việc phân tích, đánh giánhững bất cập, vướng mắc trong việc cấp giấy chứng
nhận QSDĐ tại thành phố Hà Nội, tác giả đã đề xuất phương hướng và giải pháp đẩy nhanh

việc cấp giấy chứng nhận QSDĐ trên địa bàn thành phố Hà Nội, nhằm thực hiện mục tiêu là
hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận QSDĐ vào tháng 6 năm 2017.

21



×