Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

Phát triển các gói dịch vụ marketing cho các gian hàng trên trang web của Công ty Cổ phần Vật giá Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (908.54 KB, 56 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA MARKETING
***

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÁT TRIỂN CÁC GÓI DỊCH VỤ MARKETING CHO CÁC GIAN HÀNG
TRÊN TRANG WEB CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT GIÁ VIỆT NAM.

Họ và tên
Mã sinh viên
Lớp
GVHD

: Bùi Huyền Trang
: 11133985
: Quản trị marketing 55
: Th.S Nguyễn Thu Lan

Hà Nội – 2017
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG.......................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................



3

LỜI MỞ ĐẦU
Lý do lựa chọn đề tài


Công ty Cổ phần Vật giá Việt Nam là công ty chuyên hoạt động trong lĩnh vực
thương mại điện tử. Qua hơn 10 năm hoạt động, công ty đã đạt được nhiều thành tựu
và có vị thế nhất định trong ngành. Từ một công ty chỉ chú trọng vào việc phát triển
website và thu hút các gian hàng kinh doanh trên website của mình, hiện công ty đã và
đang mở rộng kinh doanh ở nhiều lĩnh vực và cung cấp thêm nhiều sản phẩm, dịch vụ
cho khách hàng. Một trong những dịch vụ nổi bật của Công ty Cổ phần Vật giá Việt
Nam là các gói dịch vụ marketing cho các gian hàng trên trang web của công ty và
công ty đang chú trọng phát triển mảng này nhằm tạo sự thỏa mãn lớn hơn cho khách
hàng.
Thị trường thương mại điện tử trong và ngoài nước đang cạnh tranh gay gắt với
nhau. Những đối thủ cũ đang tìm mọi cách phát triển và thêm nhiều đối thủ cạnh tranh
mới bắt đầu gia nhập thị trường. Khi sản phẩm trở nên tương đồng thì dịch vụ và
marketing trở thành yếu tố vô cùng quan trọng để thiết lập vị trí của công ty trên thị
trường. Marketing nói chung và các gói dịch vụ marketing dành cho các gian hàng trên
trang web của công ty đang được chú trọng. Việc phát triển gói dịch vụ này là thực sự
cần thiết. Tuy nhiên, theo tìm hiểu thì chưa có một nghiên cứu nào nói về vấn đề này.
Toàn bộ chuyên đề là những phân tích, đánh giá toàn diện về các gói dịch vụ
marketing cho các gian hàng trên trang web của Công ty Cổ phần Vật giá Việt Nam và
đề xuất những giải pháp thiết thực nhằm phát triển các gói dịch vụ marketing này.
Thông qua chuyên đề, công ty có thể nhìn nhận lại gói dịch vụ này và xem xét, cân
nhắc những đề xuất về các giải pháp phát triển gói dịch vụ, từ đó biến nó trở thành
mảng kinh doanh thu lợi nhuận cao nhờ thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng.
Câu hỏi nghiên cứu
Gói dịch vụ marketing cho các gian hàng trên trang web của VNP là gì? Đánh giá
điểm mạnh, điểm yếu của các gói dịch vụ marketing như thế nào? Hướng hoàn thiện
chiến lược sản phẩm trong tương lai ra sao?
Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu nhằm phân tích, đánh giá gói dịch vụ marketing cho các gian hàng
trên trang web của Công ty Cổ phần Vật giá, từ đó đề xuất các giải pháp phát triển gói
dịch vụ marketing này.

Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu là phân tích gói dịch vụ marketing cho các gian hàng trên
trang web của công ty và đối thủ cạnh tranh trực tiếp nhằm đánh giá ưu, nhược điểm
của gói dịch vụ marketing. Từ đó, các giải pháp được đưa ra để phát triển gói dịch
marketing cho các gian hàng trên trang web của Công ty Cổ phần Vật giá Việt Nam.


4

Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu có không gian tại Hà Nội, thời gian thực hiện nghiên cứu từ
01/01/2014 – 27/4/2017. Kết quả dự kiến thu thập được là các gói dịch vụ marketing
dành cho các gian hàng của Công ty Cổ phần Vật giá đã phần nào khiến khách hàng
hài lòng, tuy nhiên vẫn còn một số thiếu sót cần được cải thiện.
Phương pháp nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được lựa chọn là phỏng vấn chuyên sâu bằng bảng hỏi.
Phương pháp này giúp tìm hiểu rõ hơn về những suy nghĩ, đánh giá của đáp viên.
Trong quá trình phỏng vấn, đáp viên có thể tự do bày tỏ suy nghĩ, từ đó phỏng vấn viên
có thể thuận lợi thu thập thông tin. Đối tượng nghiên cứu là 15 khách hàng đang sử
dụng các gói dịch vụ marketing cho các gian hàng trên trang web của Công ty Cổ phần
Vật giá Việt Nam và 10 nhân viên phụ trách các gói dịch vụ marketing này.
Bố cục đề tài
Chương 1: Thị trường thương mại điện tử Việt nam và Công ty Cổ phần Vật giá Việt
Nam. Ở chương này, thị trường thương mại điện tử Việt Nam sẽ được phân tích trên
cách khía cạnh về tiềm năng phát triển, đặc điểm khách hàng mục tiêu, các yếu tố vĩ
mô gây ảnh hưởng… Chương 1 còn giới thiệu về Công ty Cổ phần Vật giá Việt Nam
nhằm cung cấp cái nhìn tổng quát về công ty.
Chương 2: Phân tích các gói dịch vụ marketing cho các gian hàng trên trang web của
Công ty Cổ phần Vật giá Việt Nam. Chương này tập trung phân tích các gói dịch vụ
marketing cho các gian hàng trên trang web của công ty Cổ phần Vật giá và đưa ra

những đánh giá toàn diện về các gói dịch vụ này, làm cơ sở để đưa ra các biện pháp
phát triển.
Chương 3: Những biện pháp phát triển gói dịch vụ marketing cho các gian hàng trên
trang web của Công ty Cổ phần Vật giá Việt Nam. Từ những phân tích, nghiên cứu ở
trên, chương 3 tập trung đưa ra những biện pháp phát triển các gói dịch vụ marketing
cho các gian hàng trên trang web của công ty. Chương này sẽ làm rõ mục đích và cách
triển khai các biện pháp được nêu ra.
CHƯƠNG 1: THỊ TRƯỜNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ CÔNG TY CỔ
PHẦN VẬT GIÁ VIỆT NAM
1.1. Tổng quan về thị trường thương mại điện tử Việt Nam
1.1.1. Tiềm năng phát triển thị trường thương mại điện tử Việt Nam
1.1.1.1. Tiềm năng phát triển
Trong thời gian gần đây, thị trường thương mại điện tử đang phát triển nhanh cả về
số lượng lẫn chất lượng. Theo Nielsen, trong năm 2016, thị trường thương mại điện tử
Việt Nam trị giá lên tới 4000 USD (tương đương gần 100.000 tỷ đồng). Dù quy mô thị
trường thương mại điện tử chỉ bằng một phần ba mươi so với Nhật Bản, nhưng tốc độ


5

tăng trưởng hiện khoảng 35%, cao gấp 2,5 lần Nhật Bản. Có thể thấy, thị trường
thương mại điện tử Việt Nam đã bước vào giai đoạn phát triển nhanh chóng chứ không
còn ở giai đoạn bước đầu phát triển.
Thương mại điện tử năm 2015 - 2016 chứng kiến những doanh nghiệp bị phá sản,
bị mua lại và cũng có những doanh nghiệp mới tham gia vào thị trường. Nhiều website
thương mại điện tử đã ngừng hoạt động như cucre.vn (đóng cửa vào tháng 5/2015),
beyeu.com, dự án lớn của Project Lana liên kết với webtretho (đóng cửa vào ngày
5/11/2015), deca.vn, một dự án của 24h đã đóng cửa vào ngày cuối cùng của năm
2015. Sang tháng 7/2016, lingo.vn đã đóng cửa với số lỗ lên đến 150 tỷ đồng. Sở dĩ,
các doanh nghiệp này phải ngừng hoạt động là do thua lỗ vì sự cạnh tranh gay gắt

trong thị trường thương mại điện tử. Đồng thời, các website này cũng không có đủ vốn
để duy trì hoạt động, trong khi lĩnh vực này đòi hỏi nguồn tài chính dồi dào. Ngoài ra,
có những website đóng cửa vì không được nhà đầu tư rót vốn sau khi kinh doanh
không hiệu quả.
Bên cạnh các website thương mại điện tử kể trên, thị trường thương mại điện tử
Việt Nam còn chứng kiến một số website trong nước bị các nhà đầu tư nước ngoài mua
lại. Đầu tháng 12/2015, Foodpanda.vn đã bị Vietnammm.com mua lại… Đến tháng
6/2016, Rocket Internet, chủ sở hữu Zalora Việt Nam, đã bán lại sàn thương mại điện
tử này cho Central Group (Thái Lan). Cùng lúc đó, hãng Alibaba đã mua lại Lazada tại
Đông Nam Á với giá 1 tỷ đô. Xu hướng mua lại diễn ra có thể do một vài nguyên nhân.
Đầu tiên, các doanh nghiệp bán lại website khi hoạt động không còn hiệu quả hoặc đó
là cách thức kinh doanh của họ. Như Rocket Internet, tập đoàn này thường xây dựng
các website thương mại điện tử mạnh rồi sau đó bán đi để kiếm lợi nhuận. Thứ hai, có
thể là do các website này không còn hoạt động hiệu quả nên doanh nghiệp muốn bán đi
để tránh thua lỗ.
Tuy nhiên, ngoài những doanh nghiệp ngừng hoạt động hay bị mua lại thì vẫn có
những doanh nghiệp gia nhập vào thị trường thương mại điện tử Việt Nam. Nổi bật
trong số đó có Vingroup với website adayroi.com ra mắt vào tháng 8/2015. Trong năm
2016 vừa qua, Vnexpresshop ra mắt với sự kết hợp của vnexpress và FPT, Viettelpost
ra mắt sandacsan.com. Trên nền tảng di động, Shopee - ứng dụng thương mại điện tử
đã có mặt tại bảy quốc gia châu Á cũng đã gia nhập vào thị trường Việt Nam. Mới
nhất, vào đầu năm 2017, Thế Giới Di Động đã ra mắt trang thương mại điện tử riêng là
vuivui.com. Nhìn chung, thị trường thương mại điện tử Việt Nam vẫn thu hút rất nhiều
doanh nghiệp lớn nhỏ, trong và ngoài nước tham gia.
Thị trường thương mại điện tử hiện chiếm khoảng 2,8% thị trường bán lẻ, người
Việt Nam đang dần có xu hướng chuyển từ mua sắm truyền thống sang mua sắm qua


6


mạng, tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại điện tử phát triển. Đặc biệt trong giai
đoạn 2014 – 2016, thị trường thương mại điện tử Việt Nam đã có sự bùng nổ rõ rệt.
Bảng 1.1: Tiềm năng thương mại điện tử Việt Nam
Tỷ lệ dân số sử dụng Internet
Số người sử dụng smartphone
Số người dùng Internet tham gia vào thị
trường thương mại điện tử
Giá trị mua hàng trực tuyến/người/năm
Mức tăng trưởng mỗi năm của thị trường
Doanh thu B2C tại thị trường thương mại
điện tử

Năm 2014

Năm 2016

39%

52%

22 triệu

36 triệu

57%

62%

145 USD


160 USD

37%

40%

2.97 tỷ USD

4.07 tỷ USD

Nguồn: Công ty Cổ phần Vật giá Việt Nam
Nhìn vào bảng 1.1 trên, tỷ lệ dân số sử dụng Internet trong khoảng thời gian 2014
– 2016 đã có sự tăng trưởng mạnh. Năm 2014, chỉ 39% tỷ lệ dân số sử dụng Internet
thì đến năm 2016, con số này đã tăng mạnh đến 52%, nghĩa là hơn một nửa dân số Việt
Nam có điều kiện sử dụng Internet. Số người sử dụng smartphone trong giai đoạn này
cũng tăng gấp rưỡi, từ 22 triệu người lên tới 36 triệu người. Trong đó, số người dùng
Internet tham gia vào thị trường thương mại điện tử tăng 5%, từ 57% năm 2014 lên
62% năm 2016. Như vậy, sự bùng nổ của Internet và smartphone đã tạo điều kiện
thuận lợi cho nhiều người tham gia vào thị trường thương mại điện tử. Giá trị mua
hàng trực tuyến/người/năm, mức tăng trưởng mỗi năm của thị trường đều đang trên đà
tăng trưởng. Đặc biệt, doanh thu B2C (Business To Customer) tăng mạnh từ 2.97 tỷ
USD năm 2014 lên 4.07 tỷ USD vào năm 2016.
Nhìn chung, tiềm năng phát triển của thị trường thương mại điện tử rất lớn và thu
hút rất nhiều nhà đầu tư. Tuy nhiên, sự phát triển nhanh chóng này cũng gây ra sự cạnh
tranh gay gắt trên thị trường. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải có những chiến
lược hợp lý và liên tục thay đổi để trụ vững và phát triển trong ngành đầy tiềm năng
nhưng cũng ẩn chứa nhiều rủi ro này.
1.1.1.2. Xu hướng phát triển
Thị trường thương mại đang bước vào giai đoạn phát triển nhanh và người tiêu
dùng đã dần quen với việc mua sắm qua mạng. Đặc biệt, xu hướng thương mại di động

đang phát triển nhanh.


7

Bảng 1.2. Các thiết bị trong thương mại điện tử Việt Nam

Nguồn: We are social
Theo thống kê trên, trong thương mại điện tử Việt Nam, 27% dân số sử dụng máy
tính bàn để tìm kiếm sản phẩm cần mua và 18% sử dụng di động cho mục đích này.
24% dân số mua hàng trực tuyến thông qua máy tính bàn và 15% thông qua điện thoại.
Như vậy, người tiêu dùng đang ngày càng sử dụng điện thoại nhiều hơn. Chính vì lý do
đó, xu thế chuyển qua kinh doanh trên nền tảng di động, thiết bị di động… đang ngày
càng trở nên rõ rệt. Các doanh nghiệp như Lazada.vn, Sendo.vn, Zalora.vn, Tiki.vn…
đang tập trung phát triển kinh doanh trên nền tảng di động với các ứng dụng di động,
trang web có giao diện thân thiện với điện thoại thông minh, máy tính bảng… nhằm
thu hút số đông người tiêu dùng có thói quen lướt web bằng thiết bị di động hằng ngày.
Xu hướng thương mại điện tử trên nền tảng di động đang phát triển cũng kéo theo
xu hướng marketing trong lĩnh vực này. Nhiều doanh nghiệp đang ngày càng chú trọng
đến các chiến lược marketing được thực hiện trên nền tảng điện thoại. Website cũng
được các doanh nghiệp thiết kế sao cho có giao diện thân thiện với người dùng, phù
hợp với cả máy tính bàn, laptop, ipad và đặc biệt là điện thoại di động.
Hiện nay những sản phẩm được mua nhiều chủ yếu là quần áo thời trang, sách báo,
vé máy bay, đồ điện tử, điện thoại và đồ gia dụng. Nhưng tốc độ tăng trưởng thương


8

mại điện tử sẽ rất hứa hẹn ở các ngành hàng chăm sóc cá nhân, mỹ phẩm, sữa, sản
phẩm của em bé.

Trong bối cảnh thị trường thương mại điện tử đang phát triển mạnh và cạnh tranh
khốc liệt như hiện nay, các website thương mại điện tử không chỉ tập trung đơn thuần
vào việc mở các gian hàng mà còn có thêm nhiều chiến lược marketing khác thúc đẩy
website phát triển như các gói dịch vụ marketing, dịch vụ vận chuyển hàng hóa.
1.1.2. Khái quát về đặc điểm của khách hàng mục tiêu
1.1.2.1. Đặc điểm nhân khẩu
Hiện nay, thị trường thương mại điện tử đang thu hút được nhiều người tiêu dùng
nam, nữ và ở mọi lứa tuổi tham gia mua bán, trao đổi trong thị trường này. Tuy nhiên,
khách hàng mục tiêu mà thị trường thương mại điện tử hướng đến là những người từ
tầm tuổi 18 – 40 tuổi. Đặc biệt những người trong độ tuổi từ 18 – 30 tuổi là những
người trẻ có xu hướng yêu thích công nghệ, thân thuộc với Internet nên tỷ lệ mua sắm
qua mạng cao hơn.
Khách hàng mục tiêu thường là những người thuộc tầng lớp trung lưu trở lên, họ có
điều kiện tiếp xúc với Internet, smartphone và cập nhật nhanh chóng các xu hướng của
thị trường. Sinh viên, dân văn phòng chiếm đa số trong nhóm khách hàng mục tiêu
này. Họ thường sống, học tập và làm việc trong một môi trường có nhiều người và dễ
chịu tác động bởi nhóm người này. Sự tham gia của họ vào thị trường thương mại điện
tử có thể là do bạn bè, đồng nghiệp giới thiệu sản phẩm trên mạng, rủ rê mua sắm… và
khiến họ dần dà hình thành thói quen mua sắm qua mạng.


9

Bảng 1.3. Tỷ lệ phân bố nơi ở của người tham gia bình luận

Nguồn: younetmedia
Nhìn vào bảng 1.3 có thể thấy khách hàng thường là những người sống ở các thành
phố lớn như Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Điều này cũng hợp lý vì đây là những
nơi đông dân, mức sống và dân trí cao hơn những nơi khác. Họ có nhiều điều kiện để
tiếp xúc và tham gia vào thị trường thương mại điện tử.

1.1.2.2. Đặc điểm tâm lý
Về đặc điểm tâm lý, khách hàng mục tiêu của thị trường thương mại điện tử là
những người có sở thích lướt web, thường xuyên sử dụng các trang mạng xã hội và cập
nhật các thông tin trên mạng. Do đó, thương mại điện tử dễ dàng tiếp cận đến họ. Họ
cũng là những người thích cập nhật các xu hướng mới, sẵn sàng thử nghiệm cái mới.
Họ không mất quá nhiều thời gian để làm quen với thương mại điện tử và không sợ rủi
ro. Những khách hàng này vừa mua sắm theo kiểu truyền thống cũng vừa mua sắm
theo kiểu hiện đại (qua mạng) và họ ngày càng mua sắm qua mạng nhiều hơn. Họ đặc
biệt quan tâm nhiều đến quần áo, giày dép, mỹ phẩm… những mặt hàng bán chạy nhất
trên các sàn thương mại điện tử.
Khách hàng mục tiêu của thương mại điện tử còn là những người có lối sống hiện
đại, muốn tiết kiệm thời gian mua sắm để làm những công việc khác như làm việc,
nghỉ ngơi, đi chơi… Họ đã thực hiện mua sắm qua mạng một vài lần và có niềm tin
nhất định vào cách thức mua sắm này.


10

Những khách hàng này cũng thường chịu ảnh hưởng của nhóm bạn bè, đồng
nghiệp, những người đã tham gia mua sắm ở thị trường thương mại điện tử. Nhóm ảnh
hưởng này khiến họ có động lực, cảm thấy yên tâm hơn khi mua sắm qua mạng. Ngoài
ra, cộng đồng mạng cũng có tác động không nhỏ đến những khách hàng này. Nếu sàn
thương mại điện tử nào chiếm được cảm tình của cộng đồng mạng hay được nhắc đến
nhiều thì khách hàng cũng cảm thấy tin tưởng và dễ ra quyết định mua sắm qua mạng
hơn.
1.1.2.3. Đặc điểm hành vi
Về hành vi, khách hàng mục tiêu của thị trường thương mại điện tử là những người
có nhu cầu mua sắm và bắt đầu tìm kiếm thông tin, đánh giá giữa các lựa chọn và đưa
ra quyết định mua hàng. Họ có thể là người trực tiếp sử dụng sản phẩm hoặc chỉ là
người ra quyết định mua cho người khác sử dụng. Đối với lứa tuổi 18 – 25 tuổi, họ

thường mua sắm cho bản thân là chủ yếu. Họ tìm kiếm sản phẩm muốn mua trên nhiều
website thương mại điện tử, thu thập thông tin rồi quyết định chọn mua trên một
website. Những khách hàng trong độ tuổi hơn 25, thường là những người có thu nhập
ổn định hơn và bắt đầu lập gia đình. Ở lứa tuổi này, họ không chỉ mua sắm cho bản
thân mà còn mua sắm cho người thân, gia đình của họ. Vì thế quyết định mua còn bị
ảnh hưởng bởi những người khác. Ngoài ra, họ thường chọn lựa kỹ càng trước khi mua
các sản phẩm trên website thương mại điện tử, tuy nhiên khi đã chọn mua và nhận
được sản phẩm ưng ý thì thường họ sẽ trung thành với website đó và ít có sự thay đổi
hơn. Bảng 1.4 và 1.5 dưới đây thể hiện các yếu tố được khách hàng quan tâm nhất
trước khi mua và sau khi mua.


11

Bảng 1.4. Các yếu tố được quan tâm trước khi mua

Nguồn: younetmedia
Bảng 1.5. Các yếu tố được quan tâm nhất sau khi mua

Nguồn: younetmedia
Nhìn bảng 1.4 và 1.5 có thể thấy trước khi mua sản phẩm, khách hàng quan tâm
nhất đến giá và thông tin sản phẩm, uy tín thương hiệu. Còn sau khi mua sản phẩm,
khách hàng lại đặc biệt quan tâm đến chất lượng sản phẩm, dịch vụ giao hàng và dịch
vụ khách hàng.


12

1.1.3. Các doanh nghiệp cung ứng trên thị trường thương mại điện tử
Thị trường thương mại điện tử hiện đang rất sôi động. Có rất nhiều doanh nghiệp

lớn nhỏ và các cá nhân tham gia cung ứng trên thị trường này và có thể phân chia thành
hai nhóm: các doanh nghiệp, cá nhân tham gia bán hàng trên các website thương mại
điện tử và các doanh nghiệp sở hữu các website này.
Nhóm 1 là các doanh nghiệp và cá nhân tham gia bán hàng trên các website thương
mại điện tử. Họ có thể đang kinh doanh theo cách truyền thống và muốn mở rộng mạng
lưới khách hàng của mình bằng việc tham gia vào thị trường thương mại điện tử vì
nhận thức được tiềm năng của thị trường này. Ngoài ra, nhờ sự phát triển của thương
mại điện tử, có rất nhiều cá nhân không kinh doanh theo lối truyền thống mà chỉ tập
trung rao bán các sản phẩm qua các sàn thương mại điện tử. Đặc biệt, đối với các cá
nhân và doanh nghiệp nhỏ này, họ không có đủ nguồn lực để quảng cáo sản phẩm
nhằm tiếp cận đến nhiều khách hàng hơn. Đồng thời, để tiết kiệm chi phí tài chính như
thuê địa điểm… thì họ lựa chọn cách tham gia vào thị trường này bằng việc mở các
gian hàng trên website thương mại điện tử. Hơn nữa, họ nghĩ rằng nếu đăng sản phẩm
của mình ở đây thì sẽ tạo uy tín và sự tin tưởng hơn với khách hàng.
Chuyên đề này sẽ tập trung phân tích vào phân tích nhóm thứ hai tham gia vào thị
trường thương mại điện tử để làm cơ sở cho việc phân tích về sau. Đó là những doanh
nghiệp lớn, sở hữu các website thương mại điện tử như Lazada (Alibaba Group),
Sendo (FPT), Adayroi (Vingroup), Tiki.. Các doanh nghiệp này tuy số lượng không
nhiều bằng các cá nhân và doanh nghiệp nhỏ nhưng lại chiếm thị phần lớn trong ngành
và có vị thế nhất định trong thị trường thương mại điện tử. Đây cũng là những đối thủ
cạnh tranh trực tiếp của Công ty Cổ phần Vật giá Việt Nam.
1.1.4. Các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến thương mại điện tử
1.1.4.1. Môi trường nhân khẩu và văn hóa
Theo thống kê dân số Việt Nam năm 2017, Việt Nam hiện có khoảng 95 triệu
người và độ tuổi trung bình của người dân là 30,8 tuổi. Việt Nam xếp thứ 14 trong các
nước đông dân nhất thế giới và chuẩn bị bước vào thời kỳ dân số già tuy nhiên vẫn
đang ở trong giai đoạn dân số vàng, khi số người ở trong độ tuổi lao động vẫn nhiều
hơn số người phụ thuộc. Cơ cấu dân số giúp Việt Nam trở thành mục tiêu của thương
mại điện tử, khiến thị trường này dễ tiếp cận đến Việt Nam hơn vì người trẻ thường có
xu hướng tìm kiếm cái mới và sẵn sàng trải nghiệm cái mới. Cách mua sắm truyền

thống cũng chưa ăn sâu vào tâm trí của họ như những người ở độ tuổi trung niên nên
họ dễ dàng chuyển sang cách thức mua sắm qua mạng.


13

Nhờ áp dụng các chính sách kế hoạch hóa gia đình nên tỷ lệ tăng dân số ở Việt
Nam đã giảm đi, hiện nay mỗi gia đình thường chỉ có từ một đến hai con. Vì thế, trẻ
con được quan tâm hơn trước rất nhiều. Nhu cầu mua sắm cho con cái, gia đình cũng
tăng cao nên các sản phẩm dành cho trẻ em đang ngày càng bán chạy trên các sàn
thương mại điện tử. Đặc biệt, các gia đình sẵn sàng chi nhiều tiền để đầu tư cho con cái
học tập. Chính vì lý do đó, dân trí Việt Nam phát triển hơn và có nhiều điều kiện tiếp
xúc, học hỏi cái mới. Thương mại điện tử đã rất phát triển ở các quốc gia nổi tiếng như
Mỹ, Nhật, Hàn Quốc… và người Việt Nam cũng cảm thấy cần phải học hỏi theo.
Văn hóa Việt Nam cũng ảnh hưởng đến thị trường thương mại điện tử. Tuy thương
mại điện tử đã trở nên quen thuộc hơn với người Việt Nam nhưng vẫn có nhiều người
quen với cách thức mua sắm truyền thống và không muốn tham gia mua sắm trên thị
trường thương mại điện tử. Đó thường là những người ở độ tuổi trung niên, họ vẫn
chưa có niềm tin vào việc mua sắm qua mạng và vẫn giữ quan niệm phải nhìn thấy tận
mắt sản phẩm, họ mới có thể tin tưởng mua, còn sản phẩm không được nhìn tận mắt thì
không đáng tin và vì thế, họ cảm thấy các website thương mại điện tử không đáng tin
cậy. Nhưng đây lại là nhóm khách hàng đáng quan tâm vì họ là những người đã đi làm
lâu năm và có kinh tế ổn định. Họ cũng thường là người chọn mua các sản phẩm dành
cho gia đình mình. Thu hút nhóm người này tham gia vào thương mại điện tử sẽ giúp
thị trường phát triển nhanh hơn nữa.
1.1.4.2. Môi trường kinh tế
Việt Nam là quốc gia có mức thu nhập trung bình thấp nhưng nền kinh tế tương đối
đa dạng và có tính linh hoạt. Thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam năm 2016
khoảng 50 triệu đồng/ năm, tăng 5 triệu đồng so với thu nhập 45 triệu đồng/ năm vào
năm 2015. Như vậy, thu nhập bình quân đầu người một tháng là hơn 4 triệu đồng. Nhìn

chung, thu nhập bình quân đầu người có tăng nhưng còn tăng chậm và vẫn thuộc mức
thấp trong khu vực. Tuy nhiên, ở các thành phố lớn như Hà Nội và Thành phố Hồ Chí
Minh thì thu nhập của người dân nơi đây cao hơn đi kèm với dân trí và mức sống cũng
cao hơn. Họ quan tâm nhiều hơn đến nhu cầu làm đẹp, giải trí, vui chơi và sẵn sàng chi
tiền để mua sắm. Đó cũng là lý do mà thương mại điện tử phát triển mạnh ở hai thành
phố lớn này. Tuy nhiên, ở các tỉnh thành thì thương mại điện tử vẫn chưa phát triển
nhanh vì gặp các khó khăn trong việc tiếp cận người dân và giao thông, cơ sở hạ tầng
chưa được thuận tiện. Trong 2 năm qua, các kế hoạch, chính sách về phát triển kinh tế xã hội là phù hợp nhằm mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát hiệu quả ở
mức thấp. Dự đoán năm 2017, kinh tế Việt Nam sẽ khởi sắc hơn và thu nhập bình quân
đầu người sẽ tăng lên. Điều này sẽ dẫn đến sức mua tăng, người tiêu dùng sẽ tiêu nhiều


14

tiền hơn vào việc mua sắm. Bên cạnh đó, kinh tế khởi sắc sẽ thu hút đầu tư nước ngoài
nhiều hơn. Hiện nay đã có rất nhiều doanh nghiệp lớn nhỏ trong nước và ngoài nước
tham gia vào thị trường thương mại điện tử. Việc thu hút thêm nhiều vốn đầu tư nước
ngoài có thể khiến thị trường trong nước cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn. Các doanh
nghiệp trong ngành sẽ phải mất thêm nhiều chi phí trong việc quảng cáo, dịch vụ chăm
sóc khách hàng để thu hút sự chú ý của khách hàng đến website của mình. Cơ sở hạ
tầng, giao thông của Việt Nam chưa phát triển mạnh khiến cho các doanh nghiệp còn
gặp nhiều khó khăn trong khâu vận chuyển.
1.1.4.3. Môi trường chính trị và luật pháp
Nền chính trị Việt Nam tương đối ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp nước ngoài tham gia vào thị trường thương mại điện tử. Việt Nam cũng có
nhiều chính sách để thu hút đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, điều này cũng tạo ra hai mặt
tích cực và tiêu cực. Việc các doanh nghiệp nước ngoài tham gia vào Việt Nam giúp
người tiêu dùng Việt có thêm nhiều sự lựa chọn khi mua hàng hóa và được trải nghiệm
các dịch vụ tốt hơn nhưng cũng đồng thời gây ra sức ép cạnh tranh cho các doanh
nghiệp trong nước.

Về luật pháp, hệ thống luật pháp của Việt Nam vẫn còn nhiều kẽ hở khiến cho các
doanh nghiệp e dè khi tham gia vào thị trường thương mại điện tử. Luật bảo vệ người
tiêu dùng vẫn còn nhiều hạn chế và chưa thực sự tác động nhiều đến đời sống xã hội và
các hoạt động kinh doanh. Nếu luật này được thực thi hiệu quả sẽ có ảnh hưởng tích
cực đến tâm lý người tiêu dùng, khiến họ mạnh dạn hơn khi mua sắm qua các website
thương mại điện tử. Vấn đề thanh toán trực tuyến cũng đang là mối lo ngại của nhiều
người. Hơn nữa, người Việt Nam vốn đang quen với hình thức thanh toán bằng tiền
mặt và khi nhận sản phẩm thì mới phải trả tiền. Khi chuyển sang hình thức thanh toán
qua mạng, họ cảm thấy phức tạp và mức độ rủi ro cao hơn. Đây cũng là một trong
những lý do hạn chế sự phát triển của thị trường thương mại điện tử.
1.1.4.4. Môi trường công nghệ
Công nghệ ngày càng thay đổi nhanh chóng, mang lại nhiều ích lợi nhưng cũng đặt
ra hàng loạt thách thức cho các doanh nghiệp. Đặc biệt, với thị trường thương mại điện
tử, công nghệ lại càng có tác động to lớn. Thị trường thương mại điện tử hoạt động dựa
trên các website, việc áp dụng công nghệ sẽ giúp doanh nghiệp xây dựng được các
website thông minh và thân thiện với người dùng. Công nghệ thông tin và thương mại
điện tử có mối quan hệ mật thiết hay có thể nói công nghệ thông tin là nền tảng của
thương mại điện tử. Dựa trên những ứng dụng, phương pháp và công cụ kỹ thuật của
công nghệ thông tin, những nền tảng trang web, hình thức thanh toán, quy trình mua


15

hàng... sẽ được thiết lập nhằm mang lại cho khách hàng những trải nghiệm mua sắm
trực tuyến tối ưu nhất. Vì thế, các doanh nghiệp trong ngành cần phải cập nhật các
công nghệ mới, đầu tư vào nghiên cứu và phát triển sản phẩm, linh hoạt và liên tục đổi
mới nhằm giữ chân và thu hút khách hàng sử dụng website thương mại điện tử của
mình.
1.2. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Vật giá Việt Nam
1.2.1. Lịch sử hình thành và các cột mốc phát triển

Công ty Cổ phần Vật giá Việt Nam - Viet Nam Price Joint Stock Company (VNP)được thành lập ngày 21 tháng 8 năm 2006, tọa lạc tại số 102, phố Thái Thịnh, phường
Trung Liệt, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. Trải qua 10 năm hình thành và phát
triển, VNP đã từng bước khẳng định vị trí đi đầu của mình trong lĩnh vực thương mại
điện tử cũng như truyền thông Internet. VNP là đối tác chiến lược cho các tập đoàn đầu
tư hàng đầu của Nhật Bản như CyberAgent Venture, tập đoàn tài chính Mitsui, quỹ đầu
tư IDG của Mỹ và CAI của Nhật Bản. Không chỉ đặt những viên gạch đầu tiên cho
ngành TMĐT, VNP đã và đang để lại những dấu ấn ấn tượng trong lĩnh vực này. Song
song với việc phát huy những thế mạnh sẵn có, VNP vẫn luôn tìm tòi, học hỏi và đúc
rút kinh nghiệm để có thể cho ra những sản phẩm tốt nhất cho khách hàng.
Công ty Cổ phần Vật giá Việt Nam được lập ra nhằm giúp con người hạnh phúc
hơn với Internet, đem lại sự giàu có và tự hào cho các thành viên. Tầm nhìn của công
ty là xây dựng một hệ sinh thái online giúp mua sắm hạnh phúc – kinh doanh hiệu quả
bằng văn hóa từ dưới lên. Với nguyên tắc kim cương: không bao giờ thỏa mãn với hiện
tại, luôn đặt mình vào địa vị của người khác, đối xử trên mong đợi của họ, công ty luôn
cố gắng hết sức để là thỏa mãn khách hàng.

Logo của công ty là hình ngôi sao tạo bởi bốn tam giác xếp vuông góc được áp
dụng theo tỷ lệ vàng, gồm có 5 màu: trắng, xanh lá cây, xanh nước biển, đỏ, vàng
tượng trưng cho ngũ hành: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ với ý nghĩa:
- Thổ (màu vàng): Trung tâm mua sắm vui nhộn
- Thủy (màu xanh nước biển): Dòng thông tin sẽ thay đổi liên tục giống như dòng nước
chảy trong thiên nhiên
- Kim (màu trắng): Máy tính, máy chủ điều khiển
- Mộc (màu xanh lá cây): Dòng tiền an toàn, sinh sôi


16

- Hỏa (màu đỏ): Dòng hàng hóa luôn sôi động, nóng bỏng.
Cụm chữ đặc trưng VNP, chữ P mang 4 ý nghĩa: Price (Giá cả), Payment (Thanh

toán), Product (Hàng hóa), Plaza (Trung tâm mua sắm)
1.2.2. Lĩnh vực kinh doanh của công ty
Công ty Cổ phần Vật giá Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực thương mại điện tử nói
chung và có ba thành viên chính hay còn gọi là các dự án tạo nên hệ sinh thái VNP, đó
là vatgia.com, nhanh.vn và baokim.vn.
Website nổi bật của công ty là vatgia.com chuyên cung cấp các sản phẩm đến từ
nhiều ngành hàng cùng các chính sách vận chuyển, đổi trả, hậu mãi. Trước năm 2012,
vatgia.com hoạt động dưới hình thức là sàn thông tin nhưng kể từ năm 2012 trở đi,
vatgia.com đã chuyển sang thành sàn giao dịch. Nghĩa là, vatgia.com không chỉ tập
trung cung cấp thông tin về sản phẩm đơn thuần cho khách hàng mà còn thực hiện bán
sản phẩm trên đó. Hiện nay, công ty vẫn đang tập trung phát triển và hoàn thiện các
tính năng trên website này nhằm tạo ra một website thân thiện với người dùng và thu
hút thêm nhiều lượt tiếp cận. Nhanh.vn là giải pháp quản lý bán hàng, cung cấp
website, phần mềm quản lý bán hàng, đồng bộ thời gian thực dữ liệu giữa online và
offline, giúp doanh nghiệp phát triển kinh doanh online hiệu quả hơn. Còn baokim.vn
đóng vai trò trung gian thanh toán, chuyển tiền, nhận tiền giữa người mua – người bán
trực tuyến ở bất cứ đâu, bất cứ khi nào. Công ty Cổ phần Vật giá Việt Nam đang cố
gắng xây dựng một hệ sinh thái toàn diện, phục vụ đầy đủ nhu cầu mua sắm của người
tiêu dùng.
Bên cạnh đó, công ty còn hoạt động trong nhiều mảng kinh doanh trong lĩnh vực
thương mại điện tử với nhiều trang web khác như: mytour.vn (chuyên về du lịch),
123doc.org (website chia sẻ tài liệu), pub.vn (chuyên về phim ảnh)… Ngoài ra, hiện
công ty đang có những dự án mới như dự án thời gian, dự án ẩm thực… để làm đa
dạng hệ sinh thái VNP. Nếu phân theo các mảng dịch vụ thì công ty có các mảng dịch
vụ sau, được xây dựng trên nền tảng cơ sở hạ tầng đồng bộ với dịch vụ đám mây.
- Chợ điện tử: cung cấp các sản phẩm cho người mua lựa chọn, các quy trình đặt hàng,
giao hàng, thanh toán… Đối với người mua, đây là nơi trưng bày hàng hóa, quảng cáo,
tiếp nhận đơn hàng, nhận thanh toán.
- Dữ liệu: cung cấp thông tin sản phẩm, nhà cung cấp, so sánh giá cả…
- Nội dung số: xuất bản các nội dung số, dẫn traffic đến các website bán lẻ

- Dịch vụ dành cho doanh nghiệp: quảng cáo, quản lý bán hàng, thanh toán, kho vận,
quản lý hàng hóa, nguồn lực (nhân sự, kế toán, v…v…)
Các dịch vụ của công ty được xây dựng trên nền tảng đám mây, có thể đồng bộ và
kết nối với thiết bị di động, cửa hàng, kho, ngân hàng và các dịch vụ của bên thứ ba.


17

1.2.3. Nguồn lực của công ty
1.2.3.1. Tình hình hoạt động kinh doanh
Dưới đây là báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Vật giá
Việt Nam năm 2016-2016
Bảng 1.6: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Vật giá
Việt Nam năm 2015 và 2016 (Đơn vị: đồng)
Số thứ
tự

Chỉ tiêu

6

Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
Các khoản giảm trừ
Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
Giá vốn hàng hóa
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung
cấp dịch vụ
Doanh thu hoạt động tài chính


7

Chi phí tài chính

8

Trong đó: Chi phí lãi vay

9

Chi phí quản lý kinh doanh
Lợi nhuận thuần về hoạt động kinh
doanh
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

1
2
3
4
5

10
11
12

Năm 2015

Năm 2016


90.189.650.000

91.710.820.000

252.120.000

360.550.000

89.937.530.000

91.350.270.000

76.450.252.000

77.321.555.000

13.487.278.000

14.028.715.000

1.552.111.000

1.775.345.000

1.710.257.000

1.742.416.000

178.206.000


178.212.000

2.743.102.000

2.910.233.000

10.586.030.000

11.151.411.000

10.586.030.000

11.151.411.000

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
2.646.507.500
2.787.852.750
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
13
7.939.522.500
8.363.558.250
nghiệp
Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Vật giá Việt Nam
Dựa trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Vật giá Việt
Nam năm 2015 – 2015, các chỉ số về doanh thu và lợi nhuận đều đang trên đà tăng
trưởng. Doanh thu năm 2016 tăng nhẹ 1.532.170.000đ (tăng 101,67%) so với năm
2015. Kéo theo đó, lợi nhuận sau thuế tăng nhẹ 424.035.750đ (tăng 105,34%) so với
năm 2015. Tuy đây không phải một mức tăng trưởng mạnh nhưng cũng là một mức
tăng trưởng ấn tượng khi thị trường thương mại điện tử đang cạnh tranh gay gắt như
hiện nay. Để làm được điều này là nhờ có sự dẫn dắt tài tình của lãnh đạo công ty và

công sức của toàn thể nhân viên cùng với sự sáng tạo, đổi mới trong quá trình làm việc,
đem lại những sản phẩm, dịch vụ phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Vì thế, lợi
nhuận năm 2016 cũng tăng 105,34% so với năm 2015, từ 7.939.522.500 tỷ đồng lên


18

8.363.558.250 đồng. Với mức lợi nhuận cao và đang có xu hướng gia tăng, công ty sẽ
có điều kiện tài chính mạnh để tiếp tục đầu tư và phát triển cơ sở vật chất, công nghệ,
nhân lực, đặc biệt là đầu tư cho bộ phận nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới để cho
ra đời các sản phẩm và dịch vụ tốt hơn.
1.2.3.2. Nguồn lực marketing
Công ty Cổ phần Vật giá Việt Nam đã thành lập được hơn 10 năm nay, có thể nói là
tiên phong trong lĩnh vực thương mại điện tử ở thị trường Việt Nam. CEO của công ty
là anh Nguyễn Ngọc Điệp, người đã từ bỏ mức lương cao khi làm ở Nhật để về Việt
Nam lập nghiệp. Anh là người có năng lực quản lý và rất linh hoạt, luôn thay đổi chiến
lược để phù hợp với môi trường kinh doanh và sẵn sàng thử nhiều dự án mới để sàng
lọc ra dự án tốt nhất. Vì có người lãnh đạo như thế nên công ty ngày càng mở rộng
sang nhiều lĩnh vực trong thị trường thương mại điện tử. Lúc đầu, công ty chỉ sở hữu
website là sàn thông tin vatgia.com, sau đã chuyển sang thành sàn giao dịch và còn sở
hữu nhiều website trong nhiều lĩnh vực như phim ảnh, du lịch, ẩm thực… Nhìn chung,
công ty luôn hướng tới sự linh hoạt và đổi mới dưới sự dẫn dắt của vị lãnh đạo này.
Website vatgia.com của công ty nổi tiếng là nơi cung cấp rất nhiều thông tin về sản
phẩm cho người tiêu dùng. Tuy mở rộng sang nhiều lĩnh vực nhưng đây vẫn là mảng
nổi bật nhất của công ty và trước sức ép cạnh tranh trên thị trường thương mại điện tử,
công ty đang liên tục tìm cách phát triển các tính năng của website, ví dụ như phát triển
mô hình thu phí theo giao dịch để tiến hành kêu gọi gian hàng bán hàng trả phí theo
giao dịch để cạnh tranh với đối thủ khác. Đồng thời công ty cung cấp thêm nhiều gói
dịch vụ marketing cho các gian hàng để họ kinh doanh tốt hơn và trở thành khách hàng
trung thành của công ty. Vì đã gia nhập thị trường thương mại điện tử hơn 10 năm,

công ty đã có một nguồn lực marketing nhất định. Công ty đã xây dựng được các
website, các fanpage có lượng người tiếp cận lớn, được nhiều người biết đến. Đây là
một nguồn truyền thông tốt cho các sản phẩm cũng như dịch vụ của công ty. Điểm
mạnh của công ty là đã và đang tạo ra một hệ sinh thái VNP, cung cấp các dịch vụ
chuyên sâu chưa từng có trên thị trường Việt Nam, như sàn giao dịch vatgia.com
chuyên về bán hàng hóa, baokim.vn chuyên về lưu chuyển tiền tệ, nhanh.vn chuyên về
các phần mềm quản lý bán hàng…
Nguồn lực marketing của công ty còn là nguồn nhân lực chất lượng cao. Trong năm
2015, công ty đã thay thế toàn bộ đội ngũ lãnh đạo cũ cồng kềnh, phức tạp bằng một
đội ngũ trẻ tuổi, năng động, luôn tiếp thu cái mới để sẵn sàng thực hiện các ý tưởng, dự
án. Khả năng chỉ đạo, điều hành của đội ngũ này đã và đang giúp công ty thích nghi
hơn với môi trường kinh doanh đầy biến động của thị trường thương mại điện tử. Họ


19

luôn cố gắng tìm hiểu, nghiên cứu các xu thế mới, không ngần ngại đề đạt ý tưởng lên
cấp trên và hướng dẫn cấp dưới triển khai để giúp công ty không bị đẩy lùi về phía sau,
nhằm củng cố và gia tăng vị thế cho công ty.
Trong việc quản lý nhân viên, công ty sử dụng phần mềm ERP tạo nên một hệ
thống quản lý nội bộ (nhân sự, kinh doanh, tính năng sản phẩm) thống nhất, cập nhật
nhanh chóng các tin tức, nội quy của công ty và các điều chỉnh trong công việc để tất
cả các nhân viên có thể nắm bắt kịp thời, tránh xảy ra mâu thuẫn trong cách làm việc
của từng người. Với khả năng vận hành và sự hỗ trợ của hệ thống quản lý nội bộ, tuy
có xảy ra những bất đồng không thể tránh khỏi nhưng công ty vẫn đang hoạt động
trong một thể thống nhất.
1.2.4. Khách hàng mục tiêu
Khách hàng mục tiêu của công ty có thể được chia thành hai nhóm: nhóm khách
hàng tiêu dùng (End-user) và nhóm khách hàng là các gian hàng bán hàng trên sàn
vatgia.com. Tầm quan trọng của hai nhóm khách hàng này là tương đương nhưng giữa

hai nhóm cũng có những điểm khác nhau nhất định.
1.2.4.1. Nhóm khách hàng tiêu dùng
Nhóm khách hàng tiêu dùng là những người mà cả công ty và nhóm người bán hay
các gian hàng bán hàng trên sàn vatgia.com hướng tới. Nhóm khách hàng này khá rộng
lớn. Chân dung của họ cũng giống như nhóm khách hàng của thị trường thương mại
điện tử nói chung. Đó là những người từ tầng lớp trung lưu trở lên, có điều kiện tiếp
xúc với Internet, smartphone và cập nhật nhanh chóng các xu hướng của thị trường. Họ
đã dần làm quen với việc mua hàng qua mạng. Mối quan tâm của họ cũng đa dạng, từ
sản phẩm cho đến giá cả, dịch vụ giao hàng… Ngoài ra, nhóm khách hàng của công ty
còn là những người đã quen thuộc với vatgia.com từ những ngày đầu thành lập, khi
vatgia.com còn là một sàn thông tin và là một trong những sàn thương mại điện tử đầu
tiên tại thị trường Việt Nam. Họ quen vào vatgia.com để tìm kiếm và tham khảo thông
tin về các sản phẩm. Khi vatgia.com chuyển thành sàn giao dịch, họ vẫn giữ thói quen
này và trở thành khách hàng trung thành của công ty. Bên cạnh đó, nhóm khách hàng
này còn có những người thực sự yêu thích các sản phẩm và dịch vụ của công ty. Với
nhóm người này, công ty cần tập trung tìm hiểu nhu cầu, tìm cách để họ ngày càng hài
lòng hơn và trở nên gắn bó với công ty. Nhóm khách hàng là người tiêu dùng cuối
cùng này tuy rất rộng nhưng không có nghĩa họ luôn là khách hàng của chúng ta.
Trước sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ khác, công ty cần đề ra những chiến lược
hợp lý để giữ chân khách hàng.


20

1.2.4.2. Nhóm khách hàng là các gian hàng trên vatgia.com
Nhóm khách hàng thứ hai cũng là nhóm khách hàng được nhắc đến nhiều trong
chuyên đề này. Đó là những người bán hay các gian hàng bán hàng trên vatgia.com.
Đây là nhóm người đóng góp không nhỏ vào doanh thu của công ty. Họ có thể là các
cá nhân hay tổ chức có nhu cầu rao bán các sản phẩm của mình trên website
vatgia.com. Họ thường biết đến các gian hàng của vatgia.com qua các thông tin trên

mạng hay trên website vatgia.com hoặc qua đội ngũ nhân viên kinh doanh của công ty.
Đội ngũ này thường tìm kiếm các khách hàng tiềm năng và thuyết phục họ mở gian
hàng trên website của công ty, đồng thời đăng ký thêm nhiều gói dịch vụ marketing
khác. Với nhóm khách hàng này, họ quan tâm nhiều đến chi phí mở các gian hàng, các
hỗ trợ mà công ty dành cho họ như quảng cáo, trưng bày trên website và đặc biệt là
hiệu quả kinh doanh, các đơn hàng mà gian hàng mang lại cho họ. Khác với nhóm
khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng thường khó xác định và tiếp cận thì nhóm
người bán lại dễ xác định và tiếp cận hơn vì công ty có những thông tin nhất định về họ
(chủ gian hàng là ai, họ đang bán mặt hàng gì, cách thức liên hệ…) Đội ngũ nhân viên
kinh doanh và marketing là cầu nối giữa họ và công ty.
Với nhóm khách hàng này có thể chia thành bốn nhóm khách hàng nhỏ tùy thuộc
vào các gian hàng mà họ đăng ký mở trên website vatgia.com. Đây cũng là những
khách hàng mục tiêu mà các gói dịch vụ marketing hướng tới.
Bảng 1.7: Các gian hàng trên website vatgia.com

Nguồn: Công ty Cổ phần Vật giá Việt Nam


21

Với các khách hàng đăng ký gian hàng thường, họ sẽ không mất phí mở gian hàng
và gian hàng của họ tích hợp nhiều phương thức thanh toán an toàn và tiện lợi. Tuy
nhóm khách hàng này chưa giúp công ty sinh lời nhưng có cơ hội thu hút họ nâng cấp
lên gian hàng đảm bảo để thu được lợi nhuận. Có ba loại gian hàng đảm bảo:
- Gian hàng đảm bảo (gói cơ bản): khách hàng chỉ mất 600.000đ/tháng và được ưu tiên
hiện thị trên trang so sánh giá và kết quả tìm kiếm, gian hàng có giao diện riêng, được
hỗ trợ cập nhật đăng thông tin sản phẩm.
- Gian hàng đảm bảo (gói nâng cao): mất 1.200.000đ/tháng nhưng có sẵn tiền trong tài
khoản marketing và được dùng gói Vchat cơ bản.
- Gian hàng đảm bảo (gói toàn diện): mất 2.400.000đ/ tháng và được cung cấp thêm

gói Fanpage.
Công ty đã và đang cố gắng thu hút thêm khách hàng tham gia mở các gian hàng
đảm bảo trên website vatgia.com bằng nhiều biện pháp, trong đó có cả các gói dịch vụ
marketing hấp dẫn.


22

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC GÓI DỊCH VỤ MARKETING CHO CÁC
GIAN HÀNG TRÊN TRANG WEB CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT GIÁ
VIỆT NAM
2.1. Đặc điểm các gói dịch vụ marketing
Trong những năm gần đây, Công ty Cổ phần Vật giá Việt Năm bắt đầu chú trọng
nhiều hơn đến marketing, không chỉ marketing cho bản thân công ty mà còn cung cấp
nhiều gói dịch vụ marketing nhằm hỗ trợ khách hàng một cách tốt nhất. Khách hàng
mục tiêu của các gói dịch vụ marketing này là những gian hàng trên website
vatgia.com. Việc thu hút họ sử dụng các gói dịch vụ này không chỉ gia tăng lợi nhuận
cho công ty mà còn thúc đẩy họ nâng cấp gian hàng và trở thành khách hàng gắn bó lâu
dài với công ty.
Các gói dịch vụ marketing của công ty khá đa dạng và vẫn tiếp tục bổ sung, hoàn
thiện để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Không chỉ đáp ứng nhu cầu của khách
hàng, công ty còn nghiên cứu, phát triển các gói dịch vụ marketing nhằm kích thích
nhu cầu sử dụng của họ, đem lại lợi ích cho họ và cả cho công ty. Hiện các gói dịch vụ
marketing của công ty gồm có: email marketing, SMS marketing, Vchat, IZ Tool, IZ
Page, facebook marketing và smart targeting. Trong các gói dịch vụ này, khách hàng
có thể đăng ký những gói dịch vụ riêng lẻ hoặc có những gói dịch vụ đã tích hợp sẵn
trong các gian hàng mà khách hàng lựa chọn đăng kí.
2.1.1. Email marketing
Trong vài năm gần đây, email marketing đang ngày càng trở nên phổ biến và lan
tỏa rộng rãi. Đây có thể là kết quả của việc thư điện tử email đang trở nên quen thuộc

với mọi người hơn. Có rất nhiều lý do để email marketing có thể giúp các doanh
nghiệp dù lớn hay nhỏ có thể kết nối với khách hàng một cách thân thiện nhất. Tuy
nhiên, nhiều khách hàng, trong quá trình thực hiện các chiến dịch marketing, rất muốn
sử dụng nó nhưng băn khoăn không biết dùng như thế nào để đạt được hiệu quả tối đa.
Email marketing của công ty ra đời để giải quyết khó khăn đó của khách hàng.
Với gói dịch vụ này, người sử dụng có thể gia tăng mức độ giao tiếp với khách
hàng của mình, dần dần chiếm được cảm tình và xây dựng thương hiệu. Chi phí tiền
bạc và thời gian mà người sử dụng bỏ ra là rất nhỏ so với hiệu quả mang lại. Với cách
gửi thư truyền thống thì người sử dung phải tốn chi phí cho phong bao, tem thư và thời
gian chuyển giao đến khách hàng, thậm chí không rõ khách hàng có mở thư ra đọc hay
không thì với email marketing, chi phí chỉ tốn từ 15đ/email cho một email chuyên
nghiệp gửi đi. Hơn nữa, khi sử dụng gói dịch vụ email marketing của công ty, người
dùng có cơ hội tiếp cận đến hơn một triệu khách hàng của vatgia.com. Công ty sẽ cung


23

cấp cho người dùng dịch vụ hệ thống danh bạ khách hàng rất lớn với các bộ lọc chi tiết
để hướng tới các đối tượng khách hàng tiềm năng nhất như: khu vực, giới tính, độ tuổi,
mối quan tâm. Việc khoanh vùng đúng đối tượng mục tiêu sẽ giúp chiến dịch
marketing trở nên hiệu quả hơn rất nhiều. Thêm vào đó, gói dịch vụ email marketing
này sẽ giúp người dùng thống kê đầy đủ các thông tin, chỉ số quan trọng để đánh giá
hiệu quả của chiến dịch email marketing đã gửi, nghĩa là người dùng có thể thống kê:
Bao nhiêu thư đã gửi đi? Những ai đã không mở thư? Bao nhiêu thư bị trả lại? Đây
chính là điểm khác biệt của gói dịch vụ email marketing mà công ty cung cấp. Ngoài
ra, gói dịch vụ này giúp cho người dùng sử dụng email marketing một cách đơn giản,
họ chỉ cần kỹ năng máy tính cơ bản, không cần phải có người thiết kế riêng mà vẫn có
thể tự tạo ra cho mình một chiến dịch email marketing chuyên nghiệp theo phong cách
riêng của mình.
Hiện nay, email marketing đang được gần 1000 gian hàng sử dụng, mang lại doanh

thu gần 400 triệu đồng cho công ty trong tháng qua. Các gian hàng này thường bán
những sản phẩm có giá trị lớn như điện thoại, tủ lạnh… Khách hàng của những gian
hàng này thường là những người trên 22 tuổi, họ đã đi làm và thường xuyên sử dụng
email trong quá trình làm việc. Vì thế, việc sử dụng email marketing sẽ đem lại hiệu
quả cao hơn do khả năng mở thư lớn hơn. Phần lớn các gian hàng không sử dụng liên
tục gói dịch vụ này, họ chỉ sử dụng khi thực hiện các chiến dịch quảng cáo, khuyến
mãi hoặc chuẩn bị thực hiện các chiến dịch này. Mục đích của họ là cung cấp các thông
tin trực tiếp đến các khách hàng mục tiêu mà họ hướng tới. Đồng thời, sử dụng gói
dịch vụ email marketing với những email chuyên nghiệp được gửi tới khách hàng giúp
họ dần tạo dựng uy tín và lòng tin đối với khách hàng. Hiện nay, gói dịch vụ này vẫn
đang được khách hàng đánh giá cao (87% số khách hàng hài lòng với gói dịch vụ này).
Tuy nhiên, tỷ lệ tiếp tục sử dụng dịch vụ này còn phụ thuộc vào thời gian diễn ra các
chiến dịch của khách hàng.
2.1.2. SMS marketing
SMS marketing là hình thức marketing qua tin nhắn điện thoại và hiện nay hầu như
ai cũng sở hữu một chiếc điện thoại, thậm chí là nhiều hơn. Khi các khách hàng (gian
hàng) có những sản phẩm đẹp, giá tốt nhưng ít người biết đến thì họ có thể sử dụng gói
dịch vụ này. Cũng giống như email marketing, gói dịch vụ SMS marketing giúp người
dùng tiếp cận với nhiều đối tượng khách hàng mục tiêu hơn. Công việc của người dùng
rất đơn giản, họ chỉ cần soạn nội dung thông điệp muốn gửi đến khách hàng, sau đó gửi
cho khách hàng từ danh bạ tải lên hoặc lựa chọn từ danh sách khách hàng có thể chọn
lọc theo tiêu chí riêng của người dùng mà vatgia.com cung cấp và sau đó nhấn gửi là


24

thành công. Chỉ cần một thông điệp hấp dẫn thì SMS marketing sẽ giúp người dùng
tăng doanh số rõ rệt.
Ưu điểm của gói dịch vụ SMS marketing của công ty:
- Độ phủ lớn: Tiếp cận hơn một triệu liên hệ của khách hàng đang hoạt động, lọc khách

hàng theo mối quan tâm, vùng miền, tăng mức độ nhận biết thương hiệu.
- Cá nhân hóa nội dung: Gửi tin nhắn với thông điệp mang tính cá nhân, hỗ trợ chăm
sóc khách hàng chuyên nghiệp, trên 95% người nhận đều đọc tin nhắn.
- Thống kê minh bạch: Báo cáo trực quan chi tiết, đo đếm chính xác hiệu quả tin nhắn
của khách hàng.
SMS marketing cung cấp hai giải pháp quảng cáo qua tin nhắn tối ưu cho người
dùng:
- Tin nhắn quảng cáo 160đ/SMS là tin gửi từ đầu số của hệ thống dạng 09x, 012x, đây
là mức giá khá thấp so với trên thị trường là 300đ/SMS.
- Tin nhắn quảng cáo 550đ/tin nhắn Brandname. Nghĩa là, người dùng có thể đăng ký
một Brandname ví dụ như Toyota, FPTShop ... Tin nhắn gửi đi sẽ hiển thị Brandname
đăng ký. Tuy mất chi phí cao hơn nhưng tin nhắn Brandname giúp cho người dùng tiếp
cận dễ hơn với khách hàng, tăng tỷ lệ mở tin nhắn ra đọc và tin nhắn không bị bỏ trôi.
Cho dù người nhận tin nhắn không quan tâm nhiều đến nội dung thì họ cũng sẽ phần
nào ghi nhớ được tên thương hiệu nếu nhận được tin nhắn quảng cáo vài lần. Với gói
dịch vụ này, mặc dù về mục đích thì không khác gì nhiều so với email marketing
nhưng công ty mong muốn sẽ cung cấp cho khách hàng của mình những giải pháp đa
dạng và phù hợp với nhu cầu của họ. Vì tùy vào nhóm đối tượng mục tiêu mà họ
hướng tới, họ mới quyết định được dùng gói dịch vụ nào hợp lý và hiệu quả hơn.
Hiện nay, hơn 200 gian hàng đang sử dụng SMS marketing. Những gian hàng này
thường kết hợp SMS marketing và email marketing để đạt hiệu quả cao hơn khi thực
hiện các chiến dịch quảng cáo, khuyến mãi. Hơn 73% số khách hàng được phỏng vấn
đã hài lòng với gói dịch vụ này, có 6% khách hàng vẫn chưa cảm thấy hài lòng. Lý do
là vì họ không thấy rõ được hiệu quả khi sử dụng gói dịch vụ này, công ty cũng chưa
đưa ra các chỉ tiêu cụ thể để đo lường hiệu quả. Tuy nhiên, đây chỉ là con số nhỏ và
không cần bận tâm quá nhiều. Về tỷ lệ tiếp tục sử dụng dịch vụ, vì đặc điểm của hai
gói dịch vụ email marketing và SMS khá giống nhau, khách hàng chỉ sử dụng khi có
các chiến dịch quảng cáo và khuyến mãi. Nhưng hơn 73% số khách hàng nói rằng họ
sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ trong tương lai nếu có các chiến dịch quảng cáo và khuyến
mãi. Như vậy, gói dịch vụ SMS marketing này đang làm hài lòng các khách hàng của

công ty.


25

2.1.3. Vchat
Công ty nhận thấy vấn đề khi khách hàng ghé thăm website và có thắc mắc về sản
phẩm hoặc muốn nhận được tư vấn nhưng không biết liên hệ với người bán ra sao, hay
họ ngại chủ động liên hệ. Và nếu họ còn phân vân thì sẽ không thực hiện mua sản
phẩm nữa, như vậy người bán (gian hàng) sẽ mất đi khá nhiều khách hàng. Hiểu được
tâm lý này, công ty đã cho ra đời gói dịch vụ Vchat. Vchat là một giải pháp hỗ trợ giao
tiếp online với khách hàng từ gian hàng vatgia.com hay website riêng ngay lập tức trên
cùng một nền tảng.
Vchat giúp người bán có thể trò chuyện trực tiếp với hàng nghìn người ghé thăm
gian hàng, website của mình và hỗ trợ họ bất cứ khi nào họ gặp vấn đề, Vchat có nhiều
chức năng và ưu điểm nổi trội:
- Chat trên mọi trình duyệt: Vchat không yêu cầu phải dùng trình duyệt gì, người dùng
chỉ cần đăng nhập vào Vchat là có thể dùng được ngay. Với sự đơn giản này, Vchat
phần nào thu hút được khách hàng sử dụng.
- Quản lý khách truy cập: Vchat cho phép người dùng theo dõi được ai đang truy cập
website của mình và từng hành động của họ để từ đó nắm bắt được nhu cầu, thói quen
cũng như sở thích của họ khi mua hàng online. Việc nắm rõ tâm lý khách hàng sẽ giúp
cho người bán có những điều chỉnh thích hợp về sản phẩm, giá cả, các chinh sách
khuyến mãi… để thu hút khách hàng mua sản phẩm của mình hơn.
- Theo sát khách hàng: Vchat hỗ trợ khách hàng kịp thời khi họ gặp phải vấn đề, khi họ
phân vân, thắc mắc về sản phẩm trên website, không bỏ lỡ cơ hội tiếp cận khách hàng.
- Chat mọi lúc mọi nơi: Vchat hỗ trợ đa nền tảng với các phiên bản trên trình duyệt
Window, iOS và Android giúp người bán có thể nói chuyện với khách hàng bất cứ lúc
nào, trên máy tính, laptop hay cả smartphone.
- Chủ động chat trước với khách hàng với câu mời chào ấn tượng ngay khi khách hàng

vào xem gian hàng, website. Vchat đóng vai trò như một người mở cửa chào khách và
hỏi thăm xem họ cần gì, tạo cảm giác thân thiện và sẵn sàng giúp đỡ khách hàng một
cách nhanh nhất.
- Vchat giúp người bán tạo câu trả lời nhanh với cú pháp ngắn gọn giúp tiết kiệm thời
gian để có thể hỗ trợ nhiều khách hàng hơn, một người có thể chăm sóc 10 khách hàng
qua Vchat so với 1 khách hàng qua điện thoại, từ đó tiết kiệm chi phí và nguồn lực cho
người dùng.
Vchat có thể được coi là một trong những gói dịch vụ marketing thành công và
được nhiều gian hàng tin dùng nhất vì sự đơn giản, tiện lợi nhưng rất hiệu quả của nó.
Đặc biệt, Vchat có mức giá không hề đắt, khách hàng có thể sử dụng gói dùng thử
miễn phí trong một tháng để trải nghiệm dịch vụ và đưa ra quyết định có nên sử dụng
hay không. Vchat có hai gói là gói cơ bản thường dùng cho các gian hàng vừa và nhỏ


×