SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI
PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO CẦU GIẤY
----------------------------Mã SKKN
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP “KHÔNG KHÍ –
OXI ” ĐỂ NÂNG CAO NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT
VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH CẤP THCS
Tên lĩnh vực: Hóa học
Cấp học: THCS
NĂM HỌC 2015 – 2016
Xây dựng chủ đề tích hợp “KHÔNG KHÍ – OXI” để nâng cao năng lực giải quyết vấn
---------------------------------- đề cho học sinh cấp Trung học cơ sở ------------------------
DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
CN
Công nghiệp
CNTT
Công nghệ thông tin
CTCT
Công thức cấu tạo
CTHH
Công thức hoá học
DHTH
Dạy học tích hợp
ĐC
Đối chứng
ĐHSP
Đại học Sư phạm
GDCD
Giáo dục công dân
GD - ĐT
Giáo dục và đào tạo
GQVĐ
Giải quyết vấn đề
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
NXB
Nhà xuất bản
PPDH
Phương pháp dạy học
PTHH
Phương trình hóa học
PTK
Phân tử khối
PTN
Phòng thí nghiệm
SGK
Sách giáo khoa
THCS
Trung học cơ sở
TN
Thực nghiệm
TNSP
Thực nghiệm sư phạm
VD
Ví dụ
MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
I. Lí do chọn đề tài ............................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
II. Mục đích của đề tài ....................................................................................... 1
III. Nhiệm vụ đề tài ............................................................................................ 2
IV. Nội dung của đề tài ....................................................................................... 2
NỘI DUNG ĐỀ TÀI ............................................................................................ 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................... 3
CỦA DẠY HỌC TÍCH HỢP ............................................................................. 3
1.1. Khái niệm, mục tiêu và quan điểm về dạy học tích hợp........................... 3
1.1.1. Khái niệm v t c
p ................................................................................ 3
1.1.2. Khái niệm dạy học tích h p ....................................................................... 3
1.1.3. Mục tiêu của dạy học tích h p................................................................... 5
1.1.4. Các quan điểm v dạy học tích h p ........................................................... 6
1.2. Các nguyên tắc lựa chọn nội dung tích hợp ở trƣờng phổ thông ............ 8
1.3. Qui trình xây dựng chủ đề tích hợp ......................................................... 10
1.4. Năng lực và việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh cấp
Trung học cơ sở ................................................................................................. 10
1.4.1. Khái niệm năng lực .................................................................................. 10
1.4.2. Các loại năng lực ..................................................................................... 10
1.4.3. Chuẩn đầu ra các năng lực của học sinh cấp Trung học cơ sở ............ 11
1.4.4. Các biểu hiện của năng lực giải quyết vấn đ ........................................ 13
1.4.5. Các p ương p áp đán giá năng lực và năng lực giải quyết vấn đ .......... 14
Tiểu kết chƣơng 1 .............................................................................................. 14
Chƣơng 2: XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP “KHÔNG KHÍ – OXI”
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ...................... 15
CHO HỌC SINHCẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ................................................ 15
2.1. Nguyên tắc lựa chọn nội dung và thiết kế chủ đề tích hợp .................... 15
2.2. Cơ sở lựa chọn nội dung cho chủ đề : “KHÔNG KHÍ – OXI”.............. 15
Xây dựng chủ đề tích hợp “KHÔNG KHÍ – OXI” để nâng cao năng lực giải quyết vấn
---------------------------------- đề cho học sinh cấp Trung học cơ sở ------------------------
2.3. Xây dựng chủ đề tích hợp “KHÔNG KHÍ – OXI” ...................................... 17
2.3.1 Mục tiêu của chủ đ ..................................................................................... 19
2.3.2. Nội dung chủ đ .......................................................................................... 20
2.3.3 G i ý các hoạt động học tập trong chủ đ ..................................................... 22
2.4. Giới thiệu một số bài đọc thêm trong chủ đ ............................................. 43
2.5. Giới thiệu một số giáo án trong chủ đ .................................................... 46
2.6. Kiểm tra đán giá cuối chủ đ ................................................................. 50
2.6.1. Tiêu c
đán giá năng lực giải quyết vấn đ ......................................... 50
2.6.2. Xây dựng bộ công cụ đán giá năng lực giải quyết vấn đ ................... 51
2.6.3. Bài kiểm tra cuối chủ đề ......................................................................... 56
Tiểu kết chƣơng 2 .............................................................................................. 59
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ........................................................ 60
3.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm ............................................................... 60
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm ............................................................... 60
3.3. Tiến trình thực nghiệm sƣ phạm ............................................................ 60
3.3.1. Đối tư ng thực nghiệm sư p ạm .......................................................... 60
3.3.2. Kế hoạch thực nghiệm sư p ạm .............................................................. 60
3.4. Kết quả và xử lí kết quả thực nghiệm sƣ phạm ...................................... 61
3.4.1. Kết quả bảng kiểm quan sát học sinh của giáo viên .............................. 61
3.4.2 Kết quả đi u tra phiếu hỏi học sinh lớp thực nghiệm v mức độ đạt đư c
của năng lực giải quyết vấn đ trong các bài học theo chủ đ dạy học tích h p
............................................................................................................................. 61
3.4.3. Kết quả các bài kiểm tra ........................................................................... 62
Tiểu kết chƣơng 3 .............................................................................................. 63
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 65
Xây dựng chủ đề tích hợp “KHÔNG KHÍ – OXI” để nâng cao năng lực giải quyết vấn
---------------------------------- đề cho học sinh cấp Trung học cơ sở ------------------------
PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài
1. Lí do chọn đề tài
Nước ta đang trong giai đoạn hội nhập kinh tế sâu rộng với các quốc gia
trên thế giới và đang trong quá trình xây dựng một xã hội văn minh, hiện đại.
Trong xã hội đó, tri thức được coi là nền tảng, là chìa khoá cho sự phát triển. Sự
cạnh tranh giữa các quốc gia hiện nay thực chất là sự cạnh tranh về khoa học
công nghệ và nguồn nhân lực chất lượng cao. Vì vậy, nhiệm vụ của giáo dục
Việt Nam là phải đổi mới mạnh mẽ để đào tạo được công dân có phẩm chất và
năng lực tốt, đáp ứng yêu cầu sự phát triển của xã hội.
Chính sách của Đảng và Nhà nước cũng thể hiện rõ đường lối đổi mới Giáo
dục theo xu hướng này. Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020
của Chính phủ đã định hướng: “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam
theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc
tế”. Khoản 2, điều 28, Luật giáo dục năm 2005 quy định: “Phương pháp giáo dục
đào tạo phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh (HS);
phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp, khả
năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh”.
Trước yêu cầu đổi mới giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo (Bộ GD - ĐT)
đang hoàn thiện dự án, tiến tới đổi mới giáo dục toàn diện, chuyển từ chương trình
định hướng nội dung sang định hướng năng lực. Dạy học tích hợp (DHTH) là một
chủ trương quan trọng trong lần đổi mới này. Thứ trưởng Bộ GD - ĐT Nguyễn
Vinh Hiển trả lời phỏng vấn báo Vnexpress.net ngày 22 tháng 4 năm 2015 nêu rõ:
“Chương trình mới cấp Trung học cơ sở (THCS) sẽ được thiết kế theo hướng tích
hợp để giảm số môn học, các kiến thức liên quan được xếp lại gần nhau, không dạy
đi dạy lại sao cho đạt mục tiêu hình thành năng lực học sinh thuận lợi nhất”. Như
vậy, DHTH là một trong các lựa chọn để thực hiện mục tiêu đào tạo con người có
năng lực giải quyết các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống, và cũng là con đường để
hình thành nhiều năng lực cần thiết khác cho HS.
Vì vậy, trong khuôn khổ của sáng kiến kinh nghiệm (SKKN), tôi quyết
định chọn đề tài “Xây dựng một số chủ đ dạy học tích h p nhằm nâng cao
chất lư ng dạy học ở cấp Trung học cơ sở”.
II. Mục đích của đề tài
Xây dựng và dạy thực nghiệm chủ đề DHTH “ Không khí – Oxi” nhằm phát
triển năng lực giải quyết vấn đề (GQVĐ) cho HS, qua đó góp phần nâng cao chất lượng
dạy học ở cấp THCS.
1 /68
Xây dựng chủ đề tích hợp “KHÔNG KHÍ – OXI” để nâng cao năng lực giải quyết vấn
---------------------------------- đề cho học sinh cấp Trung học cơ sở ------------------------
III. Nhiệm vụ đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lí luận liên quan đến đề tài DHTH, nguyên tắc thiết kế
các chủ đề DHTH, các phương pháp dạy học trong DHTH.
- Nghiên cứu nội dung cấu trúc chương trình, cấu trúc sách giáo khoa
(SGK) các bộ môn Vật lí, Hoá học, Sinh học, Công nghệ, Địa lí, Giáo dục Công
dân (GDCD) hiện hành để tìm các nội dung liên quan đến chủ đề Nước và
Không khí.
- Nghiên cứu về khái niệm năng lực, các biểu hiện, tiêu chí đánh giá, bộ
công cụ đánh giá năng lực giải quyết vấn đề (GQVĐ).
- Xây dựng chủ đề tích hợp “Không khí – Oxi” và dạy thực nghiệm các chủ
đề đó nhằm rút kinh nghiệm về tính hiệu quả và tính khả thi của các đề xuất.
IV. Nội dung của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của đề tài gồm:
- Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của dạy học tích hợp.
- Chương 2. Xây dựng chủ đề dạy học tích hợp “ Không khi – Oxi” để cấp
nâng cao chất lượng dạy học ở cấp THCS.
- Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.
2 /68
Xây dựng chủ đề tích hợp “KHÔNG KHÍ – OXI” để nâng cao năng lực giải quyết vấn
---------------------------------- đề cho học sinh cấp Trung học cơ sở ------------------------
NỘI DUNG ĐỀ TÀI
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA DẠY HỌC TÍCH HỢP
1.1. Khái niệm, mục tiêu và quan điểm về dạy học tích hợp
1.1.1. ái niệm v t c
p
Tích hợp (Tiếng Anh, tiếng Đức, tiếng Pháp: integration) có nguồn gốc
từ tiếng Latinh với nghĩa: xác lập cái chung, cái toàn thể, cái thống nhất trên cơ
sở những bộ phận riêng lẻ. Nội hàm khoa học khái niệm tích hợp có thể hiểu
một cách khái quát là sự hợp nhất các bộ phận khác nhau để đưa đến một đối
tượng mới thống nhất trên những nét bản chất nhất của các thành phần đối tượng
chứ không phải phép cộng đơn giản của những đối tượng ấy.
Như vậy tích hợp có hai tính chất cơ bản, liên hệ mật thiết với nhau, qui
định lẫn nhau, đó là tính liên kết và tính toàn vẹn. Nhờ có tính liên kết mà tạo
nên được thực thể toàn vẹn và tính toàn vẹn được xác lập bởi sự thống nhất các
thành phần liên kết.
1.1.2. ái niệm dạy ọc t c
p
1.1.2.1. Theo “Từ điển Giáo dục học”
Trong quá trình nghiên cứu kinh nghiẹm giáo dục thế giới, mọt số quan
niẹm về tích hợp (tích hợp môn học) đã đuợc đua ra ở Viẹt Nam. Sau đây là một
số co sở khoa học và những quan niẹm về DHTH đã đuợc tổng kết trong "Từ
điển Giáo dục học", Từ điển ách khoa (2001).
- Tích hợp: Là hành đọng liên kết các đối tuợng nghiên cứu, giảng dạy,
học tạp của c ng mọt lĩnh vực hoạc vài lĩnh vực khác nhau trong c ng mọt kế
hoạch dạy học. Tích hợp là quá trình nguợc lại với quá trình phân hoá chúng.
- Tích hợp các bộ môn: Là quá trình xích gần và liên kết các ngành khoa
học lại với nhau trên co sở những nhân tố, quy luạt giống nhau, chung cho các
bộ môn.
- Tích hợp chuong trình: Là sự tiến hành liên kết, hợp nhất nọi dung các
môn học có nguồn tri thức khoa học và có những quy luạt chung gần gũi nhau.
Tích hợp chuong trình làm giảm bớt số môn học, loại bớt đuợc nhiều phần kiến
thức tr ng hợp nhau, tạo điều kiẹn để nâng cao chất luợng và hiẹu quả đào tạo.
- Tích hợp kiến thức Là hành đọng liên kết, nối liền các tri thức khoa học
khác nhau thành mọt tạp hợp kiến thức thống nhất. Ví dụ: tích hợp kiến thức sử
học và sự hình thành nhân cách, hoạc tích hợp kiến thức toán học và các khoa
học tự nhiên xung quanh vấn đề bảo toàn nang luợng.
3 /68
Xây dựng chủ đề tích hợp “KHÔNG KHÍ – OXI” để nâng cao năng lực giải quyết vấn
---------------------------------- đề cho học sinh cấp Trung học cơ sở ------------------------
- Tích hợp k nang: Là hành đọng liên kết để rèn luyẹn hai hoạc nhiều k
nang thuọc cùng mọt lĩnh vực hoạc vài lĩnh vực gần nhau. Ví dụ: tích hợp các
k nang lĩnh họi, vạn dụng, phân tích, tổng hợp mọt kiến thức nào đó trong
nhiều môn học.
Như vậy, DHTH theo nghĩa hẹp là đưa những vấn đề nội dung của nhiều
môn học vào một giáo trình duy nhất trong đó những nội dung khoa học được
đề cập theo một tinh thần và phương pháp thống nhất. Mức độ tích hợp có thể
khác nhau tuỳ theo mục tiêu dạy học. Mức độ tích hợp cao nhất là xây dựng các
chủ đề thống nhất chung cho các môn học thuộc lĩnh vực Khoa học Tự nhiên
hoặc Khoa học Xã hội. Ở mức độ thấp hơn, có thể áp dụng tích hợp một phần
như Vật lí - Hoá học, Hoá học - Sinh học….
1.1.2.2. Theo Xavier Roegiers
Xavier Roegiers là Tiến sĩ về Khoa học Giáo dục người Bỉ, Giảng viên
Đại học công giáo Leuven (Bỉ). Ông là chuyên gia về phát triển chương trình
giảng dạy và phương pháp tiếp cận năng lực nổi tiếng trên Thế giới. Ông đã
tham gia tư vấn, thiết kế, đánh giá chương trình giáo dục cho nhiều quốc gia,
đặc biệt là các quốc gia nói tiếng Pháp và là một chuyên gia giáo dục của
UNESCO. Theo Xavier Roegiers, giáo dục nhà trường phải chuyển từ dạy kiến
thức sang phát triển năng lực hành động cho HS. Ông coi việc hình thành năng
lực là cơ sở và mục tiêu của DHTH. Vì vậy, theo Xavier Roegiers, DHTH là
quá trình hình thành ở HS những năng lực cụ thể có dự tính trước trong những
điều kiện nhất định và cần thiết, nhằm phục vụ cho các quá trình học tập sau
này hoặc hoà nhập vào cuộc sống lao động của HS. Như vậy DHTH là quá trình
làm cho học tập trở nên có ý nghĩa [15].
1.1.2.3. Theo UNESCO
Trong Hội nghị phối hợp của UNESCO tổ chức tại Paris năm 1972 đã
quan tâm đến vấn đề DHTH. DHTH các bộ môn khoa học được định nghĩa là
"một cách trình bày các khái niệm và nguyên lí khoa học cho phép diễn đạt sự
thống nhất cơ bản của tư tưởng khoa học, tránh nhấn quá mạnh hoặc quá sớm
sự sai khác giữa các lĩnh vực khoa học khác nhau". Định nghĩa này cho rằng
4 /68
Xây dựng chủ đề tích hợp “KHÔNG KHÍ – OXI” để nâng cao năng lực giải quyết vấn
---------------------------------- đề cho học sinh cấp Trung học cơ sở ------------------------
DHTH là cách tiếp cận các khái niệm và nguyên lí khoa học chứ không phải là
hợp nhất nội dung. Việc giảng dạy khoa học ở cấp Tiểu học, THCS được
UNESCO chú ý bởi vì ở các nước đang phát triển, đa số trẻ em chỉ có điều kiện
học hết hai cấp học này. Trong bối cảnh như vậy, việc giảng dạy khoa học
không thể chỉ xem là việc trang bị các kiến thức mở đầu, chuẩn bị cho các cấp
học trên mà còn là kết thúc, chuẩn bị cho đời sống trưởng thành.
Hội nghị về đào tạo giáo viên DHTH các môn Khoa học được tổ chức tại
Đại học Tổng hợp Maryland tháng 4 năm 1973 đã tiến thêm một bước về khái
niệm và mục tiêu của DHTH. Lúc này UNESCO quan tâm hơn đến vấn đề đưa
khoa học vào công nghệ để phục vụ đời sống. Theo Hội nghị này, DHTH các
môn khoa học nghĩa là phải chỉ ra cách thức chuyển từ nghiên cứu khoa học
sang triển khai ứng dụng, làm cho các tri thức kĩ thuật - công nghệ trở thành
một bộ phận quan trọng trong đời sống xã hội hiện đại.
1.1.3. Mục tiêu của dạy học tích h p
Theo tài liệu “Khoa Sư phạm tích hợp hay làm thế nào để phát triển các năng
lực ở nhà trường” của Xavier Roegiers [tr 73-75], DHTH có các mục tiêu sau:
Mục tiêu 1: Làm cho quá trình học tập có ý nghĩa bằng cách gắn học
tập với thực tế cuộc sống.
Trong thực tế, có nhiều điều nhà trường giảng dạy nhưng không thật sự có
ích với HS, ngược lại có những năng lực cơ bản không được dành đủ thời gian.
Với môn Hoá học cũng rơi vào tình trạng tương tự.
Ví dụ (VD): Khi mẹ giặt quần áo bị xà phòng làm ngứa tay, các em có thể lấy
chanh hoặc giấm cho mẹ rửa tay nhằm trung hoà lượng kiềm dư trong xà phòng.
Khi thực hiẹn DHTH, các quá trình học tạp không bị cô lạp với cuọc sống
hàng ngày, các kiến thức gắn liền với kinh nghiẹm sống của HS và đuợc liên hẹ
với các tình huống cụ thể, có ý nghĩa. Mạt khác, các kiến thức đó sẽ không lạc
hậu do thuờng xuyên cạp nhật với cuọc sống.
Mục tiêu 2: Học sinh có năng lực cơ bản là vận dụng kiến thức vào xử
lí những tình huống có ý nghĩa trong cuộc sống
Mục tiêu của DHTH là hình thành những nang lực co bản cần thiết cho
HS để vạn dụng, xử lí các tình huống có ý nghĩa trong cuọc sống và cung cấp
các kiến thức nền tảng co sở cho quá trình học tạp tiếp theo. Do đó, thay vì nhồi
nhét kiến thức lý thuyết, DHTH chú trọng tập duợt cho học sinh cách vạn dụng
kiến thức k nang đã học vào các tình huống thực tế. Điều này mang lại lợi ích
thiết thực cho các công dân trong tương lai.
Vì những lí do trên, DHTH làm cho quá trình học tạp có ý nghĩa bằng
cách gắn học tạp với cuọc sống hàng ngày, xử lí các tình huống cụ thể mà HS sẽ
5 /68
Xây dựng chủ đề tích hợp “KHÔNG KHÍ – OXI” để nâng cao năng lực giải quyết vấn
---------------------------------- đề cho học sinh cấp Trung học cơ sở ------------------------
gạp sau này, giúp thế giới học đuờng hòa nhạp với thế giới cuọc sống.
Mục tiêu 3: Xác lập mối liên hệ giữa các khái niệm đã học
Trong suốt những năm học phổ thông, HS được học nhiều môn học. Mỗi
môn học lại có những chương và bài học khác nhau. Để nắm được nội dung học
tập, HS phải biết hệ thống hoá các kiến thức thành một kênh thông tin đa chiều
nhưng thống nhất. Để làm chủ được kiến thức và vận dụng được kiến thức đã
học là khó khăn lớn của HS phổ thông. DHTH là chìa khoá để giải quyết vấn đề
này. DHTH giúp thiết lạp mối liên hẹ giữa các khái niẹm đã học trong c ng mọt
môn học và giữa các môn học khác nhau. DHTH tránh tr ng lạp kiến thức, tạo
ra những kiến thức kĩ nang tổng hợp mà các môn học riêng rẽ không có đuợc.
Do đó DHTH vừa tiết kiẹm thời gian, vừa có thể phát triển nang lực xuyên môn
cho học sinh thông qua viẹc giải quyết các tình huống phức hợp.
Mục tiêu 4: Xác định rõ mục tiêu dạy học, phân biệt nội dung cốt lõi
và nội dung ít quan trọng
Trong một chủ đề dạy học có rất nhiều nội dung nhưng DHTH chỉ cho
phép chọn lựa một số nội dung quan trọng gắn với thực tế cuộc sống hoặc là cơ
sở cho quá trình học tập tiếp sau. DHTH không cho phép đặt các mục tiêu dạy
học ngang bằng nhau.
Như vậy, DHTH là sự phát triển cao của việc ứng dụng khoa học vào nhà
truờng để nâng cao chất luợng giáo dục. DHTH làm cho nguời học có tri thức
tổng hợp về thế giới khách quan và giúp phát triển được các năng lực cá nhân,
đặc biệt là năng lực GQVĐ, năng lực hợp tác, năng lực giao tiếp... DHTH còn
loại bỏ đuợc nhiều nội dung trùng lạp của những bộ môn khoa học gần nhau nên
tiết kiệm được thời gian.
1.1.4. Các quan điểm v dạy học tích h p
1.1.4.1. Quan điểm của Xavier Rogiers
Theo Xavier Rogiers, có 4 mức độ tích hợp khác nhau từ đơn giản đến
phức tạp, từ thấp đến cao như sau:
- Tích hợp trong nội bộ m n học: Duy trì từng môn học riêng rẽ nhưng
tích hợp những nội dung chung của các phân môn trong một môn học thành chủ
đề tích hợp. Ví dụ: Tích hợp nội dung hoá học với đời sống trong phân môn hoá
hữu cơ và hoá vô cơ thành chủ đề: Hoá học và vấn đề phát triển Kinh tế, Xã hội
và Môi trường trong môn Hoá học.
- Tích hợp đa m n: Xây dựng các chủ đề chung cho nhiều môn học trong
một khoảng thời gian nhất định nào đó của học kì hoặc năm học. Chủ đề này được
nghiên cứu đồng thời ở nhiều môn học khác nhau. Ví dụ: Đề tài nhà ở có thể được
nghiên cứu trong các môn học riêng rẽ như môn Mĩ thuật, môn Lịch sử, môn Địa lí,
6 /68
Xây dựng chủ đề tích hợp “KHÔNG KHÍ – OXI” để nâng cao năng lực giải quyết vấn
---------------------------------- đề cho học sinh cấp Trung học cơ sở ------------------------
môn Công nghệ… và được tiến hành ở cùng một thời điểm trong năm học.
- Tích hợp liên môn: Hình thành môn học chung (không còn các môn
học riêng rẽ) trong đó phối hợp sự đóng góp của nhiều môn học khác nhau giải
quyết và nghiên cứu một tình huống hoặc chủ đề. Trong tích hợp liên môn, quá
trình học tập không được đề cập rời rạc theo từng môn học mà thống nhất, liên
kết với nhau theo những chủ đề học tập. Ví dụ: Tích hợp môn Lí - Hoá, Sử Địa, Sinh - Địa chất, ...
Trên thế giới, cách tích hợp này được dùng khá phổ biến. Trong chương
trình môn khoa học của Pháp có các môn Lí-Hoá, Sinh- Địa chất (hoặc Khoa
học về Trái Đất). Trong chương trình môn khoa học của bang Kentucky (Mĩ) có
môn Khoa học vật thể (tích hợp từ Vật lí và Hoá học), Khoa học Trái Đất và
không gian, Khoa học cuộc sống.
- Tích hợp uyên m n: Xây dựng môn học mới (không còn môn học
riêng rẽ) bằng cách kết hợp nhiều môn học với nhau thành những chủ đề chính
và không còn mang tên của mỗi môn học. Cách tiếp cận này phát triển ở học
sinh những kĩ năng cần thiết cơ bản có thể áp dụng ở mọi nơi và thiết yếu cho
đời sống (kĩ năng xuyên môn). Ví dụ: Môn Khoa học của Vương Quốc Anh,
môn Khoa học Tự nhiên của Mĩ, môn Nghiên cứu xã hội của Nhật ản, môn
Nghiên cứu xã hội và môi trường của Australia...
1.1.4.2. Quan điểm của Susan M Drake
Susan M Drake là Tiến sĩ chuyên ngành Khoa học Giáo
dục của Đại Học Brock – Canada. Bà có rất nhiều công
trình nghiên cứu về DHTH nói chung và DHTH ở các
quốc gia như Hồng Kông, Hàn Quốc, Canada…
Susan M Drake cũng đưa ra các quan điểm tích hợp theo mức độ tăng dần
từ thấp đến cao như sau:
- Tích hợp trong nội bộ môn học: Tương tự như quan điểm của Xavier
Rogiers.
- Tích hợp lồng ghép: Duy trì từng môn học riêng rẽ nhưng có sự tích
hợp các nội cần thiết trong đời sống vào môn học. Ví dụ: Tích hợp bảo vệ môi
trường trong môn Hoá học hay Sinh học, tích hợp về vấn đề toàn cầu hoá trong
Lịch sử hoặc Địa lí…
- Tích hợp đa môn Tương tự quan điểm của Xavier Rogiers.
- Tích hợp liên môn: Tương tự như quan điểm của Xavier Rogiers.
- Tích hợp xuyên môn: Đây là cách tiếp cận từ cuộc sống mà không xuất
7 /68
Xây dựng chủ đề tích hợp “KHÔNG KHÍ – OXI” để nâng cao năng lực giải quyết vấn
---------------------------------- đề cho học sinh cấp Trung học cơ sở ------------------------
phát từ môn học bằng các khái niệm chung. Nó có ngữ cảnh là cuộc sống thực,
trong đó HS là người đưa ra vấn đề và là người giải quyết vấn đề.
Tóm lại, cả hai nhà khoa học đều đưa ra các quan điểm tương đồng về
mức độ giáo dục tích hợp. Trong mỗi quan điểm trên đều có mặt mạnh và mặt
khó khăn riêng. Tuy nhiên yêu cầu của xã hội và dạy học ngày nay đòi hỏi
chúng ta phải hướng đến quan điểm liên môn và quan điểm xuyên môn. Quan
điểm liên môn cho phép phối hợp kiến thức và kĩ năng của nhiều môn học để
giải quyết tình huống học tập còn quan điểm xuyên môn nhằm phát triển các
kiến thức, kĩ năng xuyên môn có thể áp dụng cho mọi tình huống và thật sự cần
thiết cho đời sống.
Với các môn Khoa học tự nhiên, các chủ đề tích hợp liên môn và xuyên
môn có thể được xây dựng theo mô hình như sau:
1.2. Các nguyên tắc lựa chọn nội dung tích hợp ở trƣờng phổ thông
Theo tài liệu tập huấn “Dạy học tích hợp ở trường Trung học sơ sở và
Trung học phổ thông” của Bộ GD – ĐT, việc lựa chọn nội dung tích hợp ở
trường phổ thông cần theo các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc 1: Đảm bảo mục tiêu giáo dục hình thành và phát triển
năng lực cần thiết cho ngƣời học
Nội dung DHTH được chọn phải đảm bảo yêu cầu đầu tiên là đáp ứng được
mục tiêu của DHTH, hướng tới việc phát triển năng lực cho người học, đặc biệt là
năng lực GQVĐ. Có hai con đường logic để lựa chọn nội dung trong DHTH:
- Con đường thứ nhất ứng với cách tiếp cận nội dung. Chương trình SGK
hiện hành của chúng ta có nội dung đã được thiết kế sẵn không theo định hướng
phát triển năng lực. Vì vậy, cần biến đổi các nội dung đó để soạn thảo theo mục
tiêu phát triển các năng lực riêng lẻ cụ thể. Tiếp đó, soạn mục tiêu tích hợp tức
là mục tiêu tổng hợp các năng lực riêng lẻ đã đạt được ở một thời đoạn nhất định
như kết thúc một năm học, cả cấp học. Sơ đồ logic con đường này như sau: Nội
8 /68
Xây dựng chủ đề tích hợp “KHÔNG KHÍ – OXI” để nâng cao năng lực giải quyết vấn
---------------------------------- đề cho học sinh cấp Trung học cơ sở ------------------------
dung các năng lực riêng lẻ ứng với mục tiêu cụ thể năng lực ứng với
mục tiêu kết thúc một thời đoạn.
- Con đường thứ hai ứng với tiếp cận phát triển năng lực. Con đường này
ngược chiều với con đường thứ nhất. Sơ đồ logic của con đường này như sau: Mục
tiêu tích h p các năng lực riêng lẻ ứng với mục tiêu cụ thể nội dung.
Con đường thứ nhất chỉ là một giải pháp tình thế khi chúng ta chuyển từ
chương trình tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực. Con đường thứ hai cho
phép lựa chọn những kiến thức có ý nghĩa thiết thực trong đời sống, tránh được
sự quá tải chương trình hoặc sự xa rời thực tế.
Nguyên tắc 2: Đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển của xã hội, mang tính
thiết thực và có ý nghĩa với ngƣời học
Để đáp ứng được yêu cầu này, nội dung chủ đề tích hợp cần tinh giản kiến
thức hàn lâm, lựa chọn được các tri thức đơn giản, gắn bó thiết thực với đời
sống. Tuy nhiên, các nội dung tri thức này cũng cần cung cấp kiến thức nền tảng
cho người học thích ứng với một xã hội đầy biến động và phải là cơ sở của giáo
dục phổ thông để người học có thể học tập suốt đời.
Nguyên tắc 3: Đảm bảo tính khoa học và tiếp cận những thành tựu của
khoa học kĩ thuật nhƣng vừa sức với học sinh
Để đảm bảo yêu cầu này, nội dung của các chủ đề tích hợp cần tiếp cận với
các thành tựu khoa học kĩ thuật tiên tiến nhưng ở mức độ vừa sức, tạo điều kiện
cho học sinh trải nghiệm và khám phá kiến thức. Nội dung tri thức phải được
lựa chọn để học sinh dùng tri thức đó để giải thích sự kiện, hiện tượng tự nhiên.
Nguyên tắc 4: Đảm bảo tính giáo dục và giáo dục vì sự phát triển bền vững
Chúng ta đang sống trong thời đại toàn cầu hoá và yêu cầu phát triển bền
vững được đặt ra cấp thiết với các quốc gia. Phát triển bền vững tránh cho các
Quốc gia những rủi ro trong quá trình phát triển. Vì vậy, ngoài giúp cho HS
nhận thức thế giới, nội dung của các chủ đề tích hợp cần góp phần hình thành,
bồi dưỡng cho HS thái độ sống hoà hợp với thế giới xung quanh; bồi dưỡng
phẩm chất công dân như lòng yêu nước, yêu thiên nhiên, trách nhiệm với gia
đình xã hội, tôn trọng các nền văn hoá khác nhau trên thế giới.
Nguyên tắc 5: Tăng tính thực hành, thực tiễn, ứng dụng và quan tâm
tới các vấn đề xã hội mang tính địa phƣơng
Mọi khoa học đều là kết quả nhận thức của con người trong quá trình hoạt
động thực tiễn. Vì vậy nội dung các bài học (chủ đề) tích hợp cần tăng cường
tính thực hành, thực tiễn và tính ứng dụng nhằm rèn cho học sinh kĩ năng vận
dụng tri thức vào thực tế cuộc sống. Ngoài ra nội dung dạy học tích hợp cũng
cần quan tâm tới các vấn đề mang tính xã hội của địa phương để giúp cho các
9 /68
Xây dựng chủ đề tích hợp “KHÔNG KHÍ – OXI” để nâng cao năng lực giải quyết vấn
---------------------------------- đề cho học sinh cấp Trung học cơ sở ------------------------
em có hiểu biết nhất định về nơi mình sinh sống. Từ đó các em sẵn sàng tham
gia vào các hoạt động kinh tế xã hội địa phương ngay sau khi tốt nghiệp.
1.3. Qui trình xây dựng chủ đề tích hợp
Theo tài liệu tập huấn “Dạy học tích hợp ở trường Trung học sơ sở và
Trung học phổ thông”, ộ GD&ĐT, qui trình xây dựng bài học (chủ đề) DHTH
gồm các bước sau:
Bước 1: Rà soát chương trình, SGK để tìm ra các nội dung dạy học gần
giống nhau trong các môn học của SGK hiện hành, những vấn đề thời sự của địa
phương, đất nước để tích hợp.
Bước 2: Xác định bài học tích hợp, bao gồm tên bài học và thuộc lĩnh vực
Khoa học Tự nhiên hay Khoa học Xã hội và Nhân văn và đóng góp của các môn
cho bài học.
Bước 3: Dự kiến thời gian cho bài học (chủ đề) tích hợp.
Bước 4: Xác định mục tiêu bài học (chủ đề) tích hợp theo các yêu cầu về
kiến thức, kĩ năng, thái độ và định hướng năng lực.
Bước 5: Xây dựng nội dung của bài học tích hợp.
Bước 6: Xây dựng kế hoạch cho bài học (chủ đề) tích hợp trong đó chú ý
sử dụng các phương pháp, hình thức và kĩ thuật dạy học tích cực.
1.4. Năng lực và việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học
sinh cấp Trung học cơ sở
1.4.1. Khái niệm năng lực
Khái niệm năng lực (competency) có nguồn gốc từ tiếng Latinh
“competentia”. Năng lực là một thuộc tính tâm lí phức hợp, là điểm hội tụ của
kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm và thái độ, trách nhiệm. Hiện nay có rất nhiều
khái niệm khác nhau về năng lực nhưng năng lực đều được hiểu là sự thành
thạo, khả năng thực hiện của cá nhân đối với công việc. Theo Bernd Meiner –
Nguyễn Văn Cường, năng lực được định nghĩa như sau: “Năng lực là khả năng
thực hiện có trách nhiệm và hiệu quả các hành động, giải quyết các nhiệm vụ,
vấn đề trong các tình huống thay đổi thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay
cá nhân trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm cũng như sẵn sàng
hành động”.
1.4.2. Các loại năng lực
Theo Bernd Meier – Nguyễn Văn Cường, cấu trúc chung của năng lực
hành động được mô tả là sự kết hợp của 4 năng lực thành phần: Năng lực
chuyên môn, năng lực phương pháp, năng lực xã hội, năng lực cá thể.
10 /68
Xây dựng chủ đề tích hợp “KHÔNG KHÍ – OXI” để nâng cao năng lực giải quyết vấn
---------------------------------- đề cho học sinh cấp Trung học cơ sở ------------------------
- Năng lực chuyên môn (Professional competency): Là khả năng thực hiện
các nhiệm vụ chuyên môn cũng như khả năng đánh giá kết quả chuyên môn một
cách độc lập, có phương pháp và chính xác về mặt chuyên môn. Nó được tiếp nhận
qua việc học nội dung - chuyên môn và chủ yếu gắn với khả năng nhận thức và tâm
lý vận động.
- Năng lực phương pháp (Methodical competency): Là khả năng đối với
những hành động có kế hoạch, định hướng mục đích trong việc giải quyết các
nhiệm vụ và vấn đề. Năng lực phương pháp bao gồm năng lực phương pháp
chung và phương pháp chuyên môn. Trung tâm của phương pháp nhận thức là
những khả năng tiếp nhận, xử lý, đánh giá, truyền thụ và trình bày tri thức. Nó
được tiếp nhận qua việc học phương pháp luận - giải quyết vấn đề.
- Năng lực xã hội (Social competency): Là khả năng đạt được mục đích
trong những tình huống giao tiếp ứng xử xã hội cũng như trong những nhiệm vụ
khác nhau trong sự phối hợp chặt chẽ với những thành viên khác. Nó được tiếp
nhận qua việc học giao tiếp.
- Năng lực cá thể (Induvidual competency): Là khả năng xác định, đánh giá
được những cơ hội phát triển cũng như những giới hạn của cá nhân, phát triển năng
khiếu, xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển cá nhân, những quan điểm, chuẩn
giá trị đạo đức và động cơ chi phối các thái độ và hành vi ứng xử. Nó được tiếp
nhận qua việc học cảm xúc - đạo đức và liên quan đến tư duy và hành động tự chịu
trách nhiệm.
Bốn năng lực thành phần trên cũng có thể được chia nhỏ hơn thành các
năng lực cụ thể như năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng
tạo, năng lực giao tiếp… trong đó năng lực giải quyết vấn đề là một trong những
năng lực quan trọng, giúp HS thích ứng được với cuộc sống.
1.4.3. Chuẩn đầu ra các năng lực của học sinh cấp Trung học cơ sở
Trong đề án đổi mới giáo dục, dự định bắt đầu từ 2018 có chủ trương quan
trọng nhất là chuyển từ dạy học định hướng nội dung sang dạy học định hướng
năng lực. Ngày 8 tháng 12 năm 2014, ộ GD-ĐT đã ra công văn số 7102/ GĐTGDTrH trong đó nêu rõ chuẩn đầu ra các năng lực cho HS cấp THCS (áp dụng với
các trường d ng chương trình thí điểm VNEN). Mặc d đây chưa phải là chuẩn
đầu ra cho toàn bộ HS các trường THCS trên toàn quốc nhưng nó cũng mang tính
định hướng cho các cấp quản lí, GV tham khảo và hướng tới. Yêu cầu chuẩn đầu ra
các năng lực và các biểu hiện của các năng lực đó như sau:
11 /68
Xây dựng chủ đề tích hợp “KHÔNG KHÍ – OXI” để nâng cao năng lực giải quyết vấn
---------------------------------- đề cho học sinh cấp Trung học cơ sở -----------------------Bảng 1.1: Chuẩn đầu ra các năng lực của HS cấp THCS
Năng
lực
TỰ
HỌC,
SÁNG
TẠO,
GIẢI
QUYẾ
T VẤN
ĐỀ
GIAO
TIẾP
VÀ
HỢP
TÁC
iểu hiện
Tự giác, chủ đọng xác định nhiẹm vụ học tạp; xác định mục tiêu ph
hợp với bản thân và thể hiẹn sự nỗ lực cố gắng thực hiẹn mục tiêu học
tạp...
Tích cực, tự lực thực hiẹn các nhiẹm vụ học tạp đuợc giao và lựa chọn
các nguồn tài liẹu đọc ph hợp; tìm kiếm, chọn lọc và ghi chép đuợc
thông tin cần thiết; ghi đuợc nọi dung thảo luạn; nhạn ra và điều chỉnh
đuợc những sai sót, hạn chế của bản thân khi thực hiẹn các nhiẹm vụ
học tạp; tự đạt ra yêu cầu và vạn dụng kiến thức vào thực tiễn; tích
cực, chủ đọng tìm tòi thông tin bổ sung và mở rọng thêm kiến thức...
Đạt những câu hỏi khác nhau về mọt sự vạt, hiẹn tuợng; phát hiẹn yếu
tố mới trong tình huống quen thuọc; tôn trọng các quan điểm trái
chiều; phát hiẹn yếu tố mới, tích cực trong những ý kiến khác nhau;
phân tích, tóm tắt những thông tin liên quan từ nhiều nguồn khác nhau,
xác định và làm rõ thông tin, ý tuởng mới; hứng thú, đọc lạp trong suy
nghĩ, chủ đọng nêu ý kiến, vấn đề và ý tuởng mới...
Đề xuất mọt hoạc nhiều giải pháp khả thi; so sánh và bình luạn về các
giải pháp đề xuất; lựa chọn đuợc giải pháp ph hợp; hình thành ý
tuởng về giải pháp mới dựa trên các nguồn thông tin đã cho; đề xuất
giải pháp cải tiến hay thay thế các giải pháp không còn ph hợp...
Giải quyết vấn đề theo giải pháp đã lựa chọn; nhạn ra sự không ph
hợp và điều chỉnh đuợc giải pháp; chủ đọng tìm sự hỗ trợ khi gạp khó
khan; giải quyết đuợc vấn đề...
Suy nghĩ và khái quát hóa thành kiến thức mới của bản thân khi giải
quyết vấn đề; áp dụng tiến trình đã biết vào giải quyết tình huống
tuong tự với những điều chỉnh hợp lý...
Xác định và chủ đọng đề xuất mục đích hợp tác và công viẹc có thể
hoạt đọng hợp tác; biết tiếp nhạn mong muốn hợp tác từ nguời khác...
Xác định đuợc trách nhiẹm, vai trò của mình trong nhóm; tự đánh giá
khả nang của mình và đánh giá khả nang của các thành viên trong
nhóm để phân công công viẹc ph hợp; chủ đọng hoàn thành phần viẹc
đuợc giao; nêu mạt đuợc, mạt thiếu sót của cá nhân và của cả nhóm;
khiêm tốn, lắng nghe tích cực trong giao tiếp, học hỏi các thành viên
trong nhóm...
Nghe hiểu nọi dung chính hay nọi dung chi tiết các bài đối thoại,
chuyẹn kể, lời giải thích, cuọc thảo luạn; diễn đạt ý tuởng mọt cách tự
tin; có biểu cảm ph hợp với đối tuợng và bối cảnh giao tiếp; nói chính
12 /68
Xây dựng chủ đề tích hợp “KHÔNG KHÍ – OXI” để nâng cao năng lực giải quyết vấn
---------------------------------- đề cho học sinh cấp Trung học cơ sở ------------------------
SỬ
DỤNG
CNTT
xác, đúng ngữ điẹu và nhịp điẹu, trình bày đuợc nọi dung chủ đề thuọc
chuong trình học tạp; đọc hiểu nọi dung chính hay nọi dung chi tiết các
van bản, tài liẹu ngắn; viết đúng các dạng van bản về những chủ đề
quen thuọc...
Sử dụng đúng cách các thiết bị công nghẹ thông tin và truyền thông;
buớc đầu biết khai thác, sử dụng máy vi tính và mạng internet trong
học tạp; nhạn biết các thành phần của hẹ thống công nghẹ thông tin và
truyền thông co bản; sử dụng đuợc các phần mềm hỗ trợ học tạp thuọc
các lĩnh vực khác nhau; tổ chức và luu trữ dữ liẹu vào các bọ nhớ khác
nhau, tại thiết bị và trên mạng...
Tìm kiếm thông tin với các chức nang tìm kiếm đon giản và tổ chức
thông tin ph hợp; đánh giá sự ph hợp của thông tin, dữ liẹu đã tìm
thấy với nhiẹm vụ đạt ra; xác lạp mối liên hẹ giữa kiến thức đã biết với
thông tin mới thu thạp và d ng thông tin đó để giải quyết các nhiẹm vụ
học tạp và trong cuọc sống...
Từ chuẩn đầu ra về năng lực trên, mỗi môn học (kể cả đã tích hợp hoặc
chưa tích hợp) đều phải xác định những năng lực chuyên biệt riêng và con
đường hình thành năng lực đó của bộ môn.
1.4.4. Các biểu hiện của năng lực giải quyết vấn đ
Dựa vào bảng chuẩn đầu ra các năng lực học sinh cấp THCS, chúng ta có
thể thấy được các biểu hiện của năng lực GQVĐ. Các biểu hiện này có thể được
sắp xếp theo mức độ từ thấp đến cao như sau:
+ Phát hiện được vấn đề cần giải quyết
Lựa chọn các nguồn tài liẹu đọc ph hợp liên quan đến vấn đề; Tìm
kiếm, chọn lọc và ghi chép đuợc thông tin cần thiết, phân tích, tóm tắt những
thông tin thu thập được về vấn đề cần giải quyết ...
Độc lập trong suy nghĩ để hình thành ý tuởng về giải pháp cho vấn đề
dựa trên các nguồn thông tin đã cho; chủ động nêu ý kiến về các ý tuởng mới và
biết tôn trọng ý kiến trái chiều...
Đề xuất một hoạc nhiều giải pháp khả thi; so sánh và bình luạn về các
giải pháp đề xuất; lựa chọn đuợc giải pháp ph hợp
+ Lập kế hoạch giải quyết vấn đề
Suy nghĩ và khái quát hóa vấn đề đã giải quyết thành kiến thức mới của
bản thân; áp dụng tiến trình đã biết vào giải quyết tình huống tương tự với
những điều chỉnh hợp lý...
13 /68
Xây dựng chủ đề tích hợp “KHÔNG KHÍ – OXI” để nâng cao năng lực giải quyết vấn
---------------------------------- đề cho học sinh cấp Trung học cơ sở ------------------------
1.4.5. Các p ương p áp đán giá năng lực và năng lực giải quyết vấn đ
Theo PGS.TS Nguyễn Công Khanh, trường ĐHSP Hà nội, việc đánh giá
theo hướng tiếp cận năng lực là đánh giá theo chuẩn và sản phẩm đầu ra nhưng
sản phẩm đó không chỉ là kiến thức, kĩ năng mà là khả năng vận dụng kiến thức,
kĩ năng và thái độ cần có để thực hiện nhiệm vụ học tập tới chuẩn nào đó.
Theo tài liệu tập huấn “Dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo
định hướng phát triển năng lực học sinh”, đánh giá kết quả học tập theo năng lực
cần chú trọng khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng
dụng khác nhau. Hay nói cách khác, đánh giá theo năng lực là đánh giá kiến
thức, k năng và thái độ trong bối cảnh có ý nghĩa.
Cũng theo PGS.TS Nguyễn Công Khanh, đặc trưng của đánh giá năng lực
là sử dụng nhiều phương pháp đánh giá khác nhau. Phương pháp đánh giá càng
đa dạng thì mức độ chính xác càng cao vì kết quả đánh giá phản ánh khách quan
tốt hơn. Vì vậy, trong đánh giá năng lực nói chung và năng lực GQVĐ nói riêng,
ngoài phương pháp đánh giá truyền thống như đánh giá chuyên gia (GV đánh
giá HS), đánh giá định kì bằng bài kiểm tra thì GV cần chú ý các hình thức đánh
giá không truyền thống như:
- Đánh giá bằng quan sát
- Đánh giá bằng phỏng vấn sâu (vấn đáp)
- Đánh giá bằng hồ sơ học tập
- Đánh giá bằng sản phẩm học tập (power point, tập san...)
- Đánh giá bằng phiếu hỏi học sinh
- Sử dụng tự đánh giá (HS tự đánh giá quá trình học tập của mình) và
đánh giá đồng đẳng (bạn học đánh giá nhau).
Tuy nhiên, tất cả các phương pháp đánh giá trên đều có yêu cầu phải chú
trọng đánh giá khả năng vận dụng kiến thức để giải quyết tình huống học tập (hoặc
tình huống thực tế) và chú trọng đánh giá việc sáng tạo lại kiến thức của HS.
Tiểu kết chƣơng 1
Chương 1 của SKKN đã trình bày những cơ sở lí luận và thực tiễn quan
trọng của DHTH bao gồm: Khái niệm tích hợp và DHTH, mục tiêu của DHTH,
các quan điểm về DHTH, các biểu hiện của năng lực GQVĐ, phương pháp kiểm
tra đánh giá năng lực GQVĐ trong DHTH. Việc nghiên cứu cơ sở lí luận và
thực tiễn về DHTH là vô cùng cần thiết vì nó là cơ sở cho các nhà Sư phạm
Giáo dục và các GV áp dụng khi xây dựng các chủ đề tích hợp và tổ chức
DHTH.
14 /68
Xây dựng chủ đề tích hợp “KHÔNG KHÍ – OXI” để nâng cao năng lực giải quyết vấn
---------------------------------- đề cho học sinh cấp Trung học cơ sở ------------------------
Chƣơng 2: XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP “KHÔNG KHÍ – OXI”
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
CHO HỌC SINHCẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ
2.1. Nguyên tắc lựa chọn nội dung và thiết kế chủ đề tích hợp
Nguyên tắc 1: Nội dung chủ đề tích hợp phải phù hợp với mục tiêu DHTH
Mục tiêu cao nhất của DHTH là làm cho quá trình học tập gần với cuộc
sống, phục vụ cuộc sống đồng thời phát triển được năng lực học sinh, đặc biệt là
năng lực GQVĐ trong các tình huống thực tiễn. Vì vậy, các chủ đề tích hợp
được chọn phải là các chủ đề gắn bó với thực tiễn và ảnh hưởng nhiều đến đời
sống con người, trong các vấn đề bất cập (bài toán) trong thực tiễn cuộc sống
được đặt ra cho học sinh tham gia giải quyết.
Nguyên tắc 2: Nội dung chủ đề tích hợp phải chính xác khoa học
Giống như tất cả các nội dung khoa học được giảng dạy ở phổ thông, nội
dung kiến thức trong các chủ đề tích hợp phải đảm bảo yêu cầu tuyệt đối về sự
chính xác và logic khoa học.
Nguyên tắc 3: Nội dung chủ đề tích hợp phải có tính chọn lọc cao
Một trong các mục tiêu của DHTH là phân biệt được nội dung cốt lõi và
nội dung ít quan trọng nên khi thiết kế chủ đề DHTH, GV cần quan tâm đến
việc lựa chọn nội dung. Các nội dung được chọn phải thiết yếu cho cuộc sống
hoặc là cơ sở cho các quá trình học tập tiếp sau.
Nguyên tắc 4: Nội dung chủ đề tích hợp phải vừa sức và tạo hứng thú học
tập cho người học
Nội dung DHTH được yêu cầu phải thiết kế phù hợp với đặc điểm tâm
sinh lí lứa tuổi và tạo hứng thú cho người học. Các nội dung và hoạt động học
tập làm cho người học cảm thấy thú vị vì có khả năng giải quyết các vấn đề của
cuộc sống. Sự đam mê hứng thú này giúp các em học tập hiệu quả hơn.
2.2. Cơ sở lựa chọn nội dung cho chủ đề : “KHÔNG KHÍ – OXI”
Để xác định được nội dung cần xây dựng trong chủ đề, tôi đã tiến hành rà
soát lại toàn bộ nội dung chương trình SGK các môn: Vật lí, Sinh học, Hoá học,
Công nghệ (phần trồng trọt và chăn nuôi) để tìm ra các nội dung liên quan đến
không khí và oxi. Kết quả được thể hiện trong bảng sau:
15 /68
Xây dựng chủ đề tích hợp “KHÔNG KHÍ – OXI” để nâng cao năng lực giải quyết vấn
---------------------------------- đề cho học sinh cấp Trung học cơ sở -----------------------Bảng 2.3: Các nội dung liên quan đến oxi và không khí trong
chƣơng trình, SGK hiện hành
MÔN
HOÁ
HỌC
LỚP CHƢƠNG
BÀI
Chương IV: Bài 24:
Oxi- Không Bài 25
khí
8
Bài 27
Bài 28
9
6
SINH
HỌC
8
9
ĐỊA
LÍ
6
VẬT
LÍ
8
Chương III:
Phi kim
Chương IV:
Lá
Chương IV:
Hô hấp
Chương III:
Con ngườiDân
sốMôi trường
Chương II:
Thành phần
tự
nhiên
của
Trái
Đất
Chương I:
Cơ học
NỘI DUNG
Tính chất vật lí và hoá học của oxi
Ứng dụng của oxi
Điều chế oxi
Bài 28
- Thành phần không khí
- Bảo vệ không khí tránh ô nhiễm
- Sự cháy
Các oxit của cacbon
Bài 20
Bài 21
Bài 20
Quang hợp của cây xanh
Sự hô hấp của cây
Hô hấp ( hệ hô hấp ở người)
Bài 54, 55:
Ô nhiễm không khí
Bài 17
Lớp vỏ khí quyển
Bài 9
Áp suất khí quyển
6
Bài 7
7
Bài 14
Yêu thiên nhiên và sống hoà hợp
với thiên nhiên
Bảo vệ môi trường và tài nguyên
thiên nhiên
GDCD
Dựa trên nền tảng chương trình cũ của SGK các bộ môn Vật lí, Hoá học, Sinh
học, Công nghệ ở trên, tôi xin đề xuất nội dung chủ đề “Không khí – Oxi” được xây
dựng gồm các nội dung sau:
- Thành phần không khí (Hoá học 8)
- Các tầng khí quyển ( Lớp vỏ khí – Địa lí 6)
- Áp suất khí quyển (Vật lí 8)
- Tính chất, ứng dụng, điều chế oxi (Hoá học 8, Sinh học 6 và 8)
16 /68
Xây dựng chủ đề tích hợp “KHÔNG KHÍ – OXI” để nâng cao năng lực giải quyết vấn
---------------------------------- đề cho học sinh cấp Trung học cơ sở ------------------------
- Bảo vệ không khí tránh ô nhiễm (Hoá học 8 và GDCD 6 và 7)
Ngoài các nội dung trên, chủ đề về Không khí – oxi còn được thêm các nội dung cần
thiết, quan trọng với các em và có tính thời sự hiện nay như:
- Cacbon đioxit và sự nóng lên toàn cầu
- Phòng chống hoả hoạn- Xử lí tình huống khi gặp hoả hoạn
- Ảnh hưởng của một số khí như N2, SO2, CO… đối với đời sống con người.
Sau đây là sơ đồ minh hoạ nội dung và các định hướng để phát triển năng lực giải
quyết vấn đề trong chủ đề.
KHÔNG KHÍ
THÀNH PHẦN KHÔNG KHÍ
Tỉ lệ về thể tích: 78% N2 , 20% O2 và
1% các khí khác.
CÁC TẦNG
KHÍ QUYỂN
ÁP
SUẤT
KHÍ QUYỂN
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
- Xử lí tình huống khi gặp hoả
hoạn.
- Bảo vệ và giữ gìn hệ hô hấp.
- Phòng chống đuối nƣớc.
- Chống lại sự gia tăng hàm
lƣợng CO2 trong khí quyển.
- Bảo vệ không khí tránh ô
nhiễm.
O2
- Điều chế và tính chất
- Ứng dụng: Sự hô hấp và sự
cháy
CO2
Cacbon đioxit và sự nóng lên
toàn cầu
2.3. Xây dựng chủ đề tích hợp “KHÔNG KHÍ – OXI”
17 /68
Xây dựng chủ đề tích hợp “KHÔNG KHÍ – OXI” để nâng cao năng lực giải quyết vấn
---------------------------------- đề cho học sinh cấp Trung học cơ sở ------------------------
CHỦ ĐỀ : KHÔNG KHÍ – OXI
Chủ đề này có các nội dung sau:
1. Thành phần không khí, các tầng khí quyển và áp suất khí
quyển
2. Oxi – Sự cháy – Phòng chống hoả hoạn
3. Cacbon đio it và sự nóng lên toàn cầu
4. Bảo vệ không khí tránh ô nhiễm
Hãy sống hoà h p với thiên nhiên và trồng thật nhi u cây nhé!
18 /68
Xây dựng chủ đề tích hợp “KHÔNG KHÍ – OXI” để nâng cao năng lực giải quyết vấn
---------------------------------- đề cho học sinh cấp Trung học cơ sở ------------------------
2.3.1 Mục tiêu của chủ đ
2.3.1.1. Kiến thức
Mức độ biết
- Liệt kê được thành phần của không khí và kể được tên các tầng khí quyển,
trong đó biết tầng dưới cùng là tầng đối lưu, nơi xảy ra hầu hết các hiện tượng thời tiết
thông thường.
- Trình bày được các tính chất, ứng dụng và cách điều chế oxi.
- Kể được tên các khí độc hại gây ô nhiễm môi trường gồm: CO2, SO2, NxOy,
khói bụi…. và một số khí khác trong khí quyển.
- Nhớ được các biện pháp chính để xử lí tình huống khi gặp hoả hoạn.
Mức độ hiểu
- Biểu diễn được thành phần không khí thông qua biểu đồ hình tròn hoặc biểu
đồ hình cột.
- Viết được các phương trình hoá học (PTHH) thể hiện tính chất hoá học
của oxi.
- Giải thích được các hiện tượng liên quan đến sự cháy và sự hô hấp trong
đời sống.
- Nhận thức được sự ô nhiễm không khí và sự nóng lên toàn cầu gây ảnh hưởng
xấu đến sinh vật và các hoạt động sống của con người.
- Giải thích được nguyên nhân tại sao khi hàm lượng CO2 trong khí quyển tăng
cao thì làm Trái Đất nóng lên.
Mức độ vận dụng
- Đề xuất được giải pháp chống lại sự phát thải CO2 trong khí quyển.
- Tạo dựng được các tình huống giả định về hoả hoạn, từ đó hình thành kinh
nghiệm phòng chống hoả hoạn trong thực tế đời sống.
- Đề xuất biện pháp chống ô nhiễm không khí và lên kế hoạch tuyên truyền
chống ô nhiễm không khí và chống lại sự nóng lên toàn cầu.
- Giải quyết được các nhiệm vụ học tập dựa trên nền tảng kiến thức và kĩ năng
đã có (có thể là các bài tập hoá học, bài tập tình huống…).
2.3.1.2 Kĩ năng
- Thiết kế và làm được thí nghiệm chứng minh thành phần của không khí, thí
nghiệm tìm hiểu tính chất của oxi.
- Lập sơ đồ tư duy để phát triển các ý tưởng cá nhân về các nhiệm vụ học tập
được giao.
- Sử dụng tốt các phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) để tạo nên
sản phẩm báo cáo kết quả học tập.
19 /68
Xây dựng chủ đề tích hợp “KHÔNG KHÍ – OXI” để nâng cao năng lực giải quyết vấn
---------------------------------- đề cho học sinh cấp Trung học cơ sở ------------------------
- Có khả năng thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau (Internet, sách, báo,
phỏng vấn nhà chuyên môn,…) và xử lí thông tin để đề xuất giải pháp và lập kế
hoạch, thực hiện kế hoạch GQVĐ.
2.3.1.3. Thái độ
- Nhận thức được các vấn đề về bầu khí quyển hiện nay bao gồm: thủng tầng
ozon, sự phát thải CO2 làm Trái Đất nóng lên, sự gia tăng hàm lượng các khí độc hại
như CO, SO2, NO2…
- Nhận thức được vai trò quan trọng của không khí sạch đối với con người, từ
đó có ý thức bảo vệ bầu khí quyển.
- Nhận thức được Việt Nam là một trong các quốc gia bị ảnh hưởng lớn bởi sự
nóng lên toàn cầu, từ đó có ý thức hành động chống biến đổi khí hậu.
- Nhận thức được sự nguy hiểm của hoả hoạn và biết phòng chống hoả hoạn
cũng như xử lí tình huống khi gặp hoả hoạn.
2.3.1.4. Năng lực
- Rèn luyện năng lực GQVĐ thông qua việc hoàn thành các nhiệm vụ học tập
trong chủ đề.
- Rèn năng lực sử dụng ngôn ngữ nói và viết thông qua các hoạt động học tập,
đặc biệt là hoàn thành và trình bày sản phẩm nhóm.
- Phát triển các năng lực thu thập thông tin, xử lí và biên tập thông tin, năng lực
tư duy sáng tạo thông qua việc giải quyết các nhiệm vụ học tập.
2.3.2. Nội dung chủ đ
Toàn bộ chủ đề được dự kiến dạy trong 12 tiết trong đó có 10 tiết dạy và 1 tiết
ôn tập, 1 tiết kiểm tra. Nội dung cụ thể của chủ đề như sau:
Bài 1: Không khí - Khí quyển (3 tiết)
Tiết 1: Thành phần không khí
- Không khí là một hỗn hợp gồm nhiều khí có thành phần phần trăm về thể tích
như sau: 21% O2, 78% N2, 1% các khí khác.
- 1% các khí còn lại là khí hiếm, hơi nước, CO2, SO2, oxit của nitơ, khói bụi…
trong đó SO2 và các oxit nitơ gây mưa axit, CO2 và hơi nước gây hiệu ứng nhà kính,
CO rất độc…
Tiết 2: Các tầng k quyển
- Toàn bộ các lớp khí bao quanh Trái Đất và được giữ lại bởi lực hút của Trái
Đất gọi là khí quyển. Khí quyển được chia làm 3 tầng chính (tính từ dưới lên trên)
gồm: Tầng đối lưu, tầng bình lưu và các tầng cao.
- Tầng đối lưu dưới c ng có chiều cao từ mặt đất lên khoảng 10 - 16 km chứa
hầu hết lượng khí và hơi nước, là nơi xảy ra các hiện tượng thời tiết thông thường như
mưa, bão, lốc...
20 /68
Xây dựng chủ đề tích hợp “KHÔNG KHÍ – OXI” để nâng cao năng lực giải quyết vấn
---------------------------------- đề cho học sinh cấp Trung học cơ sở ------------------------
- Trên tầng bình lưu, cách mặt đất khoảng 25km tồn tại một lớp không khí giàu
ozon (O3) người ta gọi là tầng ozon. Tầng ozon có tác dụng ngăn tia cực tím độc hại
xâm nhập xuống Trái Đất. Hiện nay, tầng ozon phía Nam Cực đang bị thủng và tầng
ozon phía ắc Cực cũng đang mỏng dần.
Tiết 3: Áp suất k quyển
- Sức nén của các khí trong không khí tạo nên áp suất khí quyển.
- Áp suất khí quyển tác động lên mọi vật trên Trái Đất theo các phương
khác nhau.
- Càng lên cao, không khí càng loãng và sức nén thấp đi nên áp suất khí
quyển giảm.
Bài 2: Oxi (2 tiết)
Tiêt 1 +2: T n c ất - Ứng dụng - Đi u c ế và sản xuất oxi
- Tính chất vật lí: Chất khí không màu, không m i, ít tan trong nước…
- Tính chất hoá học: Phản ứng với nhiều đơn chất và hợp chất. Các phản ứng
đều toả nhiệt.
- Ứng dụng: 2 lĩnh vực chính là sự hô hấp và sự cháy.
- Điều chế trong phòng thí nghiệm (PTN): Nung nóng KClO3 hoặc KMnO4
- Sản xuất trong công nghiệp (CN): Chưng cất phân đoạn không khí.
Bài 3. Xử lí tình huống khi gặp hoả hoạn (2 tiết)
- Sự cháy: Là quá trình phản ứng của các loại nhiên liệu với oxi. Phản ứng
cháy toả ra nhiều nhiệt và nhiệt này d ng cho các hoạt động sống và sản xuất.
- Khi gặp đám cháy nhỏ biết bình tĩnh dập lửa, tắt cầu dao điện, gọi cứu hoả 114.
- Khi gặp đám cháy trên nhà cao tầng biết lấy khăn ướt bịt mặt để tránh khói và
tìm lối thoát thân, …
- Phòng cháy bằng cách dập cầu giao điện và không để lửa khi vắng nhà…
ài 4. ảo vệ và giữ gìn hệ h hấp
- Trong quá trình trao đổi chất của sinh vật, các chất hữu cơ phản ứng với oxi và
giải phóng năng lượng. Năng lượng này được d ng cho mọi hoạt động sống của
cơ thể.
- Chăm tập thể dục, hít thở không khí trong lành là biện pháp tốt nhất để bảo vệ hệ
hô hấp.
Bài 5: Cacbon đio it và sự nóng lên toàn cầu (2 tiết)
Tiết 1: Sự nóng lên toàn cầu
- Trong khí quyển có các khí như CO2, hơi nước (H2O), clo (Cl2), metan
(CH4)… có khả năng hấp thu các tia bức xạ nhiệt của Mặt Trời và làm Trái Đất
nóng lên.
21 /68