Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

LUẬN VĂN: PHÁT TRIỂN KINH TẾ THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2005 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 141 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI .................................................................................. 1
2. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI .................................. 3
3. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ............................................... 4
4. QUAN ĐIỂM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................. 7
5. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI ......................................................... 10
6. CẤU TRÚC LUẬN VĂN ........................................................................... 10
NỘI DUNG..................................................................................................... 11
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ ........................................................................................................ 11
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN ................................................................................... 11
1.1.1. Các khái niệm ..................................................................................... 11
1.1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng tới phát triển kinh tế ..................................... 14
1.1.3. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển kinh tế ......................................... 20
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ............................................................................. 23
1.2.1. Tổng quan về phát triển kinh tế của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc
(VKTTĐPB) .................................................................................................... 23
1.2.2. Khái quát về phát triển kinh tế tỉnh Quảng Ninh ............................... 28
CHƢƠNG 2: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT
TRIỂN KINH TẾ THÀNH PHỐ HẠ LONG GIAI ĐOẠN 2005 – 2014 .... 40
2.1. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ TP HẠ
LONG .............................................................................................................. 40
2.1.1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ ............................................................ 40
2.1.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ....................................... 41
2.1.3. Kinh tế - xã hội ...................................................................................... 50


2.1.4. Đánh giá chung ..................................................................................... 68
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ THÀNH PHỐ HẠ LONG
GIAI ĐOẠN 2005 – 2014 ............................................................................... 72


2.2.1. Khái quát chung .................................................................................... 72
2.2.2. Phát triển kinh tế theo ngành................................................................. 75
2.2.3. Tổ chức không gian kinh tế ................................................................... 93
2.2.4. Đánh giá chung ..................................................................................... 97
CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ
THÀNH PHỐ HẠ LONG ĐẾN NĂM 2030 ............................................. 104
3.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN .......... 104
3.1.1. Quan điểm ........................................................................................... 104
3.1.2. Mục tiêu............................................................................................... 105
3.1.3. Định hƣớng phát triển ......................................................................... 109
3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TP HẠ LONG .......................... 120
3.2.1. Đƣờng lối chính sách phát triển .......................................................... 120
3.2.2. Giải pháp về huy động vốn ................................................................. 122
3.2.3. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực .............................................. 123
3.2.4. Hợp tác liên vùng và quốc tế............................................................... 128
3.2.5. Giải pháp về Khoa học – công nghệ ................................................... 132
3.2.6. Phát triển kinh tế với bảo vệ môi trƣờng ............................................ 133
KẾT LUẬN .................................................................................................. 135


MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Những thập niên gần đây, nền kinh tế thế giới đang có những chuyển
biến mạnh mẽ trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập. Cùng với xu thế ấy, Việt
Nam cũng đang từng bƣớc chuyển mình nhanh chóng với công cuộc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Năm 2015, với sự hình thành Cộng đồng
kinh tế Asean (AEC), dấu mốc sự thành công của các cuộc đàm phán hiệp
định kinh tế xuyên Á – Thái Bình Dƣơng (TPP), của thƣơng mại tự do Việt
Nam – EU (EVAFTA),… và cũng là mốc thời gian để chúng ta nhận thấy đất
nƣớc chỉ còn 5 năm cuối để hoàn thành nhiệm vụ “cơ bản trở thành một nƣớc

công nghiệp theo hƣớng hiện đại”.
Nhƣ một mảng sáng trong bức tranh kinh tế đất nƣớc, tỉnh Quảng Ninh
cũng đang hòa mình vào sự phát triển mạnh mẽ của cả nƣớc với tốc độ tăng
trƣởng kinh tế cao, cơ cấu kinh tế đa dạng và chuyển dịch theo đúng định hƣớng.
Trong những năm gần đây, Quảng Ninh luôn là 1 trong 5 địa phƣơng có tổng thu
ngân sách nhà nƣớc cao nhất, xứng đáng với vai trò “ngƣời gác cửa nền kinh tế”.
Ngày 28/7/2014, Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ninh đã ký Quyết định số
1588/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và ngoài 2050 [32]. Theo đó, Quy hoạch
khẳng định Quảng Ninh là một cực tăng trƣởng quan trọng trong Vùng kinh tế
trọng điểm Bắc Bộ, thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng; là khu vực động lực
trong vành đai kinh tế ven biển vịnh Bắc Bộ; là khu vực đầu mối quan trọng
trong các tuyến hành lang kinh tế thuộc khu vực hợp tác kinh tế Việt - Trung.
Quảng Ninh là trung tâm phát triển công nghiệp, cảng biển, dịch vụ, du lịch của
Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ; là trung tâm du lịch quốc tế, trung tâm cung
cấp năng lƣợng cấp quốc gia; là cửa ngõ ra biển và ra quốc tế của khu vực, có vị
trí quan trọng về quốc phòng, an ninh quốc gia.
1


Hạ Long là thành phố tỉnh lị, trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị của
tỉnh Quảng Ninh. Ngày 10 tháng 10 năm 2013, Chính phủ ban hành Quyết
định số 1838/QĐ-TTg công nhận TP Hạ Long là đô thị loại 1 trực thuộc
tỉnh Quảng Ninh. Trong 4 thành phố của tỉnh Quảng Ninh, Hạ Long là thành
phố đƣợc thành lập đầu tiên và có thể coi là thủ phủ đi đầu trong tất cả các
lĩnh vực, đầu tàu cho sự phát triển chung của tỉnh. Nền kinh tế của TP Hạ
Long rất đa dạng trong đó chủ đạo là các ngành du lịch, thƣơng mại, giao
thông, khai khoáng, công nghiệp chế biến, đóng tàu… Tại đại hội đại biểu
Đảng bộ thành phố lần thứ XXIV, nhiệm kỳ 2015 – 2020 ngày 27/7/2015,
tổng kết kinh tế của thành phố từ 2010 - 2015 đã đánh giá “phát triển ổn định

và tăng trƣởng ở mức cao (bình quân 19,4%/năm). Cơ cấu kinh tế tiếp tục
chuyển dịch tích cực theo hƣớng tăng tỷ trọng dịch vụ từ 44,2% năm 2010 lên
55,3% năm 2014. Tổng vốn đầu tƣ toàn xã hội 5 năm đạt trên 50.000 tỷ đồng.
Tổng thu ngân sách trên địa bàn luôn chiếm tỷ trọng lớn trên 60% trong tổng
thu ngân sách của toàn tỉnh” [1]. Việc phân tích và đánh giá các nhân tố ảnh
hƣởng cũng nhƣ thực trạng phát triển kinh tế của thành phố trong những năm
gần đây cũng nhƣ trong giai đoạn tới có ý nghĩa rất lớn để từ đó có cái nhìn
tổng quát về những gì đã và đang làm đƣợc của thành phố, đồng thời đƣa ra
những giải pháp hiệu quả hơn trong giai đoạn tới. Đây là nhiệm vụ quan trọng
của các cấp, các ngành, các địa phƣơng và của mỗi ngƣời dân TP Hạ Long.
Là một ngƣời con sinh ra và lớn lên ở TP Hạ Long, tôi mong muốn tìm
hiểu và vận dụng kiến thức địa lí học để đóng góp phần nào cho sự phát triển
của quê hƣơng. Với sự hƣớng dẫn của PGS.TS Nguyễn Minh Tuệ tôi đã lựa
chọn đề tài: “ PHÁT TRIỂN KINH TẾ THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH
QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2005 - 2014”.

2


2. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Mục tiêu
Trên cơ sở vận dụng các lí luận và thực tiễn của địa lí học về phát triển
kinh tế, đề tài có mục tiêu chính là đánh giá các nhân tố và phân tích thực
trạng phát triển kinh tế TP Hạ Long. Từ đó đề xuất các giải pháp phát triển
kinh tế TP Hạ Long hiệu quả và bền vững trong tƣơng lai.
2.2. Nhiệm vụ
- Tổng quan cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển kinh tế dƣới góc độ
địa lí học.
- Đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển kinh tế của TP Hạ
Long, tỉnh Quảng Ninh.

- Phân tích thực trạng phát triển kinh tế TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
giai đoạn 2005 - 2014.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển nhanh và bền vững nền kinh
tế TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh trong tƣơng lai.
2.3. Giới hạn nghiên cứu
- Về nội dung:
+ Đánh giá các nhân tố vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, KT-XH ảnh
hƣởng tới phát triển kinh tế.
+ Phân tích thực trạng phát triển kinh tế theo các khía cạnh ngành (Dịch
vụ, Công nghiệp, Nông - lâm - thủy sản) trong đó tập trung vào các ngành
kinh tế nổi trội nhất và lãnh thổ (các không gian kinh tế).
- Về phạm vi nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu trên phạm vi toàn TP Hạ Long, có sự phân hóa theo
không gian đô thị trong đó có chú ý so sánh với các đơn vị hành chính khác
trong tỉnh Quảng Ninh.
- Về thời gian nghiên cứu:
+ Đề tài tập trung nghiên cứu và phân tích trong khoảng thời gian từ
2005 – 2014 và định hƣớng tới năm 2030.
3


3. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu kinh tế dƣới góc độ địa lí học có ý nghĩa quan trọng nhằm
đánh giá tiềm năng, phân tích thực trạng phát triển để từ đó đƣa ra những
chiến lƣợc phát triển lâu dài cho cả nƣớc nói chung và từng vùng lãnh thổ,
từng địa phƣơng nói riêng. Vì vậy vấn đề này từ lâu đã đƣợc các nhà địa lí
trên thế giới cũng nhƣ trong nƣớc chú trọng nghiên cứu.
3.1. Trên thế giới
Một số lí thuyết về phát triển kinh tế đƣợc các nhà khoa học thuộc
nhiều lĩnh vực quan tâm, trong đó nổi bật hơn cả là các nhà Kinh tế học và

Địa lí học.
Trong các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài có thể kể đến lí
thuyết cực tăng trưởng của Francoi Perroux [dẫn theo 30].
Lí thuyết cực tăng trƣởng (hay lựa chọn các lãnh thổ trọng điểm) của
nhà kinh tế học ngƣời Pháp đƣợc đƣa ra vào đầu thập kỉ 50 của thế kỉ XX.
Theo thuyết này, trong một vùng không thể phát triển kinh tế đồng đều ở tất
cả các điểm trên lãnh thổ vào cùng một thời gian. Các điểm phát triển nhanh
là các điểm có lợi thế so với toàn vùng. Lí thuyết cực tăng trƣởng chú ý đến
những thay đổi trong phạm vi một khu vực của lãnh thổ làm phát sinh sự tăng
trƣởng kinh tế. Ở các cực tăng trƣởng vai trò chủ đạo trong tăng trƣởng kinh
tế của vùng là công nghiệp và dịch vụ. Lí thuyết này đƣợc áp dụng rộng rãi ở
châu Á, nhất là khu vực ASEAN.
Lí thuyết ba khu vực của Jean Fouranstier [dẫn theo 21]. Theo ông, tất
cả các hoạt động của xã hội đƣợc chia thành ba khu vực chủ yếu: khu vực 1
(nông – lâm – thủy sản), khu vực 2 (công nghiêp – xây dựng) và khu vực 3
(dịch vụ). Lí thuyết ba khu vực có giá trị nhất định, có liên quan đến việc xác
định các ngành kinh tế chủ đạo của quốc gia, tỉnh hay cấp nhỏ hơn.
4


3.2. Ở Việt Nam
Những nội dung liên quan đến phát triển kinh tế nói chung và phát triển
kinh tế ở lãnh thổ các cấp cũng đƣợc quan tâm nghiên cứu ở Việt Nam.
Trong các giáo trình và các chuyên khảo, dƣới góc độ địa lí học có thể kể
đến “Địa lí KT –XH đại cương” do PGS.TS Nguyễn Minh Tuệ chủ biên [29],
trong đó dành hẳn 4 chƣơng trình bày những vấn đề lí luận về nền kinh tế (các
nguồn lực phát triển, cơ cấu nền kinh tế) và địa lí các nhóm ngành và ngành. Đây
là nền tảng lí thuyết quan trọng để tác giả vận dụng trong Luận văn.
Các giáo trình Địa lí KT – XH Việt Nam do GS Nguyễn Viết Thịnh – Đỗ
Thị Minh Đức [24] và GS Lê Thông chủ biên [23] đã phân tích khái quát

chung về nền kinh tế và địa lí các ngành và vùng kinh tế ở Việt Nam.
Đây là cơ sở khoa học và thực tiễn quan trọng để tác giả vận dụng vào
đề tài nghiên cứu.
Bên cạnh đó, trên phạm vi cả nƣớc cũng nhƣ toàn tỉnh đã có nhiều công
trình, nhiều quy hoạch phát triển kinh tế xã hội nhƣ “Quy hoạch tổng thể phát
triển KT – XH TP Hạ Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” [30],
“Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2050 và ngoài 2050” [32].
Về kinh tế ở đô thị (nhƣ TP Hạ Long) trong cuốn “Kinh tế học đô thị”
[5], Phạm Ngọc Côn đã đƣa ra ba cách phân loại cơ cấu ngành kinh tế đô thị,
thứ nhất là phân chia thành 3 khu vực (nông – lâm – thủy sản, công nghiệp –
xây dựng và dịch vụ), thứ hai là theo loại hình thâm canh các nhân tố sản xuất
trong các ngành kinh tế đô thị (thâm canh sức lao động; thâm canh vốn; thâm
canh chất xám) và thứ 3 là theo các ngành kinh tế xuất khẩu và kinh tế nội
địa, trong đó các ngành kinh tế xuất khẩu và kinh tế nội địa là điều kiện tồn
tại và phát triển của các ngành kinh tế xuất khẩu trong đô thị.

5


Nhƣ vậy, đây sẽ là những gợi ý để tác giả vận dụng khi nghiên cứu phát
triển kinh tế TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
Ngoài ra, còn một số giáo trình, sách chuyên khảo khác bàn về phát
triển kinh tế dƣới góc độ Địa lí học mà tác giả thấy rất bổ ích trong quá trình
tham khảo, triển khai đề tài, nhƣ “Việt Nam các tỉnh và thành phố” [24], “Việt
Nam các vùng kinh tế và vùng kinh tế trọng điểm” [22], “Giáo trình kinh tế
phát triển” [13], “Cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nghiên cứu
thống kê cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế” [11], …
Riêng về Quảng Ninh, cho đến nay đã có một số luận văn chuyên
ngành Địa lí học đã bảo vệ về địa bàn tỉnh Quảng Ninh, cụ thể là Phát triển

công nghiệp tỉnh Quảng Ninh trong xu thế hội nhập của Đỗ Thị Lan Hương
[7], Nghiên cứu kết cấu hạ tầng giao thông vận tải tỉnh Quảng Ninh của Bùi
Thị Hải Yến [34], Nghiên cứu hoạt động nội thương tỉnh Quảng Ninh của
Nguyễn Thị Thảo [19], Kinh tế Móng Cái trong thời kì đổi mới của Vũ Thi
Doan [5], Kinh tế huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2000 – 2010
của Đào Thị Diệp [6].
Còn về TP Hạ Long chỉ có ít luận văn nghiên cứu theo hƣớng đề tài
nhƣ Phân tích tiềm năng và thực trạng phát triển hành lang kinh tế ven biển
Móng Cái – Hạ Long – Hải Phòng – Đồ Sơn của Nguyễn Quế Phương [14].
Các luận văn trên đã đúc kết cơ sở lí luận về phát triển kinh tế, đánh giá
nhân tố ảnh hƣởng và thực trạng phát triển kinh tế theo hƣớng CNH, HĐH ở
các ngành và các lãnh thổ cấp tỉnh, huyện và thành phố tƣơng đƣơng.
Nhƣ vậy cho đến nay chƣa có đề tài nào nghiên cứu sự phát triển kinh
tế của thành phố Hạ Long trong giai đoạn 2005 – 2014. Đây là lí do tác giả
lựa chọn đề tài “ Phát triển kinh tế thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh giai
đoạn 2005 – 2014”.
6


4. QUAN ĐIỂM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Quan điểm
4.1.1. Quan điểm tổng hợp – lãnh thổ
Quan điểm tổng hợp – lãnh thổ là một trong những quan điểm chủ yếu
trong nghiên cứu của khoa học địa lí nói chung và của địa lí kinh tế nói riêng.
Quan điểm tổng hợp xem xét các yếu tố, sự kiện trong mối quan hệ tƣơng tác,
các nhân tố tác động đến sự phát triển của kinh tế trong phạm vi lãnh thổ
nghiên cứu cũng nhƣ trong mối quan hệ chặt chẽ với các lãnh thổ khác.
Quan điểm này giúp tác giả nghiên cứu tổng hợp các nhân tố ảnh
hƣởng và mối quan hệ giữa chúng với nhau đối với sự hình thành và phát
triển kinh tế của TP Hạ Long. Xem xét và đánh giá kinh tế của TP Hạ Long

trong mối quan hệ với nền kinh tế chung của tỉnh Quảng Ninh, với các đơn vị
hành chính tƣơng đƣơng và với một số thành phố cùng cấp.
4.1.2. Quan điểm hệ thống
Hệ thống là một trong những quan điểm không thể thiếu đƣợc trong
nghiên cứu khoa học nói chung, cũng nhƣ khoa học địa lí nói riêng. TP Hạ
Long đƣợc coi là một hệ thống hoàn chỉnh và thống nhất, trong đó bao gồm
các hệ thống cấp thấp hơn (tự nhiên, kinh tế, xã hội, hành chính,…). Các hệ
thống này có mối quan hệ tƣơng tác mật thiết với nhau. Vì vậy cần nghiên
cứu các hệ thống này và các mối quan hệ giữa chúng để thấy đƣợc sự vận
động và phát triển không ngừng của mỗi hệ thống nhỏ và toàn bộ hệ thống
lớn. Từ đó có những tác động phù hợp quy luật vận động và đạt hiệu quả.
4.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Mọi sự vật, hiện tƣợng địa lí dù lớn hay nhỏ đều tồn tại trong thời gian nhất
định và luôn thay đổi, tức là có quá trình phát sinh, phát triển theo quy luật riêng
của nó. Vận dụng quan điểm này trong nghiên cứu KT-XH của TP Hạ Long để
thấy đƣợc những biến đổi của các yếu tố qua từng giai đoạn. Qua đó đánh giá
đƣợc hiện trạng và dự báo xu hƣớng phát triển kinh tế của thành phố.
7


4.1.4. Quan điểm phát triển bền vững
Phát triển KT-XH phải xuất phát và dựa trên quan điểm phát triển bền
vững. Phát triển kinh tế phải gắn liền với bảo vệ, sử dụng hợp lí tài nguyên,
chống ô nhiễm môi trƣờng. Phát triển kinh tế phục vụ nhu cầu hiện tại không
làm ảnh hƣởng đến lợi ích phát triển của thế hệ tƣơng lai. Kết hợp hài hòa
phát triển kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, nâng cao chất lƣợng cuộc
sống của dân cƣ.
4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.2.1. Phƣơng pháp thu thập tài liệu
Đây là phƣơng pháp không thể thiếu đƣợc trong nghiên cứu địa lí, nó

giúp tác giả hiểu sâu sắc và tổng quát hơn về địa bàn nghiên cứu với những
đối tƣợng có mối quan hệ đa chiều, biện chứng và biến động liên tục trong
không gian và thời gian. Qua đó thấy rõ những mặt đạt đƣợc cũng nhƣ những
mặt còn hạn chế để từ đó có những điều chỉnh và kết luận hợp lí, tạo điều kiện
cho đề tài nghiên cứu đạt đƣợc tính ứng dụng cao trong thực tế.
4.2.2. Phƣơng pháp phân tích, so sánh, tổng hợp
Phƣơng pháp phân tích, so sánh, tổng hợp đƣợc sử dụng trong suốt quá
trình nghiên cứu, tìm hiểu để nhận xét, đánh giá các nguồn tài nguyên cũng
nhƣ xem xét hiệu quả sử dụng các nguồn tài nguyên đó trong địa bàn nghiên
cứu với các lãnh thổ xung quanh.
Đây là phƣơng pháp đặc trƣng của môn địa lí. Nhƣng trên thực tế khi
làm luận văn, nhiều tác giả đã không quan tâm đến phƣơng pháp này. Trong
luận văn tác giả sử dụng phƣơng pháp so sánh khi phân tích thực trạng phát
triển kinh tế của địa bàn nghiên cứu với các lãnh thổ khác. Tuy nhiên do tầm
nhìn còn hạn chế nên hiệu quả của phƣơng pháp này chƣa cao.
4.2.3. Phƣơng pháp thống kê
Trên cơ sở thống kê số liệu đã thu thập đƣợc, tác giả sử dụng phƣơng
pháp thống kê toán học để xử lí số liệu theo mục đích, tính toán các chỉ số
8


quy mô, tốc độ phát triển, cơ cấu, tỉ trọng các ngành kinh tế, so sánh, đánh
giá,… để thấy đƣợc vị trí và sự thay đổi của nền kinh tế TP Hạ Long trong
giai đoạn nghiên cứu.
4.2.4. Phƣơng pháp bản đồ, hệ thống thông tin địa lí (GIS)
Đối với khoa học địa lí nói chung bản đồ vừa là nguồn tri thức vừa là
phƣơng tiện trực quan. Vì vậy các bản đồ tự nhiên, KT-XH đƣợc sử dụng để
đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng và hiện trạng phát triển kinh tế, đồng thời
xem xét các mối quan hệ không gian và thời gian của các hiện tƣợng. Phƣơng
pháp bản đồ đƣợc sử dụng trên cơ sở kết quả các nội dung phân tích, đánh

giá, tổng hợp cử đề tài.
Bên cạnh các bản đồ, các biểu đồ làm cụ thể hóa các sự vật, hiện tƣợng,
giúp cho việc thể hiện các kết quả nghiên cứu trở nên trực quan và sinh động.
Biểu đồ đƣợc sử dụng để phản ánh quy mô, cơ cấu và tốc độ phát triển các
hiện tƣợng kinh tế (các ngành, các lĩnh vực sản xuất…) của TP Hạ Long trong
thời gian nghiên cứu.
Đề tài có ứng dụng công nghệ hệ thống thông tin địa lý (Geographic
Information System – GIS) để số hóa và vẽ các bản đồ, biểu đồ một cách
chính xác mang tính khoa học cao và đáp ứng yêu cầu của đề tài.
4.2.5. Phƣơng pháp điều tra, khảo sát thực địa
Phƣơng pháp điều tra, khảo sát thực địa là phƣơng pháp đặc trƣng, truyền
thống của khoa học địa lí. Việc thu thập tài liệu ngoài thực địa nhằm bổ sung
hoặc kiểm nghiệm những thông tin cần thiết cho quá trình phân tích, xử lí số liệu
trƣớc khi thực hiện đề tài. Trƣớc và trong khi thực hiện đề tài, tác giả đã trực tiếp
đi thực tế ở nhiều nơi của TP Hạ Long. Ngoài ra, tác giả cũng đến thu thập tài
liệu tại các cơ quan, ban ngành của TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
4.2.6. Phƣơng pháp chuyên gia
Thông qua việc xin đóng góp ý kiến, nhận xét của các chuyên gia để kiểm
định lại các nhận định của tác giả về nội dung lí luận và thực tiễn. Trong quá
9


trình thực hiện đề tài, các chuyên gia, nhiều nhà khoa học am hiểu về lĩnh vực
kinh tế từ lí luận cho đến thực tiễn của trƣờng Đại học sƣ phạm Hà Nội, các sở
ban ngành của tỉnh Quảng Ninh và TP Hạ Long đã đóng góp nhiều ý kiến vô
cùng quý báu giúp giải quyết đƣợc nhiều vấn đề còn vƣớng mắc của đề tài.
Đề tài đƣợc thực hiện tuân theo những quan điểm và bằng nhiều
phƣơng pháp nghiên cứu khác nhau, vận dụng một cách tổng hợp trong các
giai đoạn nghiên cứu của tác giả mang lại bức tranh toàn cảnh về kinh tế TP
Hạ Long trong giai đoạn 2005- 2014.

5. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
- Kế thừa, bổ sung và cập nhật về cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển
kinh tế, để từ đó vận dụng nghiên cứu cho địa bàn nghiên cứu là TP Hạ Long.
- Làm sáng tỏ các thế mạnh và hạn chế của các nhân tố vị trí địa lí, điều
kiện tự nhiên và KT – XH ảnh hƣởng tới sự phát triển kinh tế của TP Hạ Long.
- Làm rõ đƣợc hiện trạng phát triển kinh tế của TP Hạ Long theo
ngành, thành phần kinh tế và theo không gian giai đoạn 2005 – 2014.
- Nêu đƣợc một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế TP Hạ Long
nhanh, mạnh và bền vững.
6. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo,
danh mục bảng biểu, hình ảnh, luận văn tập trung vào 3 chƣơng:
- Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển kinh tế.
- Chƣơng 2: Các nhân tố ảnh hƣởng và thực trạng phát triển kinh tế TP
Hạ Long giai đoạn 2005 – 2014.
- Chƣơng 3: Định hƣớng và giải pháp phát triển kinh tế TP Hạ Long
đến năm 2020.

10


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1.1.

Các khái niệm

1.1.1.1. Tăng trƣởng kinh tế

Tăng trƣởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong một
khoảng thời gian nhất định (thƣờng là một năm), là sự tăng lên của tổng thu
nhập quốc gia (GNI) và tổng sản phẩm trong nƣớc (GDP) hoặc mức tăng của
tổng thu nhập quốc gia và tổng sản phẩm trong nƣớc tính theo đầu ngƣời. [18]
Tăng trƣởng kinh tế đƣợc biểu hiện bằng quy mô và tốc độ tăng trƣởng.
Quy mô tăng trƣởng phản ánh sự tăng lên hay giảm đi nhiều hay ít. Còn tốc
độ tăng trƣởng đƣợc sử dụng với ý nghĩa so sánh tƣơng đối và phản ánh sự
gia tăng nhanh hay chậm của nền kinh tế hàng năm hay qua các thời kì.
1.1.1.2. Phát triển kinh tế
Phát triển kinh tế đƣợc hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền
kinh tế trong một thời nhất định, trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô
sản xuất (tăng trƣởng) và sự tiến bộ về cơ cấu xã hội. [18]
Phát triển kinh tế không chỉ là sự gia tăng của quy mô nền kinh tế, mad
còn bao hàm cả sự thay đổi cơ cấu kinh tế theo hƣớng tiến bộ và đảm bảo cho
mọi ngƣời đƣợc bình đẳng về cơ hội để tham gia vào quá trình phát triển. Phát
triển kinh tế mang nội hàm rộng hơn tăng trƣởng kinh tế.
Một là, sự gia tăng tổng mức thu nhập của nền kinh tế và mức gia tăng
thu nhập bình quân trên một đầu ngƣời (đây là mức thể hiện sự biến đổi về
lƣợng của nền kinh tế, là điều kiện cần để nâng cao mức sống vật chất của
một quốc gia và thực hiện những mục tiêu khác của sự phát triển).
11


Hai là, sự biến đổi theo đúng xu thế của cơ cấu kinh tế. Tiêu chí này
cũng phản ánh sự biến đổi về chất trong nền kinh tế của một quốc gia. Dấu
hiệu về dạng cơ cấu ngành kinh tế thƣờng là một tiêu chí quan trọng để so
sánh trình độ phát triển kinh tế giữa các nƣớc với nhau hay giữa các giai đoạn
phát triển kinh tế của một quốc gia.
Ba là, sự biến đổi ngày càng tốt hơn trong các vấn đề xã hội. Mục tiêu
cuối cùng của sự phát triển kinh tế trong các quốc gia không phải là tăng

trƣởng hay chuyển dịch cơ cấu kinh tế mà là việc xóa bỏ đói nghèo, suy dinh
dƣỡng, tăng tuổi thọ trung bình, khả năng tiếp cận đến các dịch vụ, y tế, nƣớc
sạch, trình độ dân trí… Hoàn thiện các tiêu chí trên là sự thay đổi về chất xã
hội của quá trình phát triển.
1.1.1.3. Cơ cấu kinh tế
“ Cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế với vị
trí, tỉ trọng tƣơng ứng của chúng và mối quan hệ hữu cơ tƣơng đối ổn định
hợp thành” [29]
Cơ cấu kinh tế là thuộc tính có ý nghĩa quyết định của nền kinh tế, nó
phản ánh tính chất và trình độ phát triển của nền kinh tế, phản ánh số lƣợng
các phần tử hợp thành trong mối liên hệ chặt chẽ với nhau để tạo nên hệ thống
kinh tế vận động và phát triển không ngừng. Cơ cấu kinh tế đƣợc biểu hiện
qua 3 khía cạnh:
- Cơ cấu ngành kinh tế: là tổng hợp tất cả các ngành hình thành nên
nền kinh tế và mối quan hệ tƣơng đối ổn định giữa chúng. Cơ cấu ngành kinh
tế là kết quả của phân công lao động xã hội theo ngành. Dƣới góc độ ngành,
cơ cấu đƣợc xem xét theo 3 mặt chủ yếu:
+ Theo 3 khu vực: Khu vực I (gồm nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy
sản), Khu vực II (gồm công nghiệp và xây dựng), Khu vực III (dịch vụ).
+ Theo nhóm ngành nông nghiệp và phi nông nghiệp.
12


+ Theo nhóm nhành sản xuất vật chất và sản xuất sản phẩm dịch vụ.
Cơ cấu ngành kinh tế là bộ phận cơ bản nhất của cơ cấu kinh tế. Cơ cấu
giữa các nhóm ngành lớn phản ánh các tƣơng quan tỉ lệ, vai trò, vị trí của mỗi
nhóm ngành và mối liên hệ giữa chúng trong nền kinh tế. Đồng thời cơ cấu
theo nhóm ngành lớn cũng phản ánh trình độ phân công lao động xã hội theo
ngành ở cấp cao nhất và trình độ phát triển của lực lƣợng sản xuất.
- Cơ cấu lãnh thổ kinh tế: là tƣơng quan tỉ lệ giữa các vùng trong phạm

vi quốc gia đƣợc sắp xếp một cách tự giác hay tự phát. Cơ cấu lãnh thổ là kết
quả của phân công lao động xã hội theo theo lãnh thổ. Cơ cấu lãnh thổ của
nền kinh tế một quốc gia đƣợc xem xét ở 3 góc độ chủ yếu:
+ Vùng kinh tế - xã hội (vùng lớn)
+ Thành thị và nông thôn
+ Vùng phát triển và các vùng còn lại
Sự phân chia các bộ phận lãnh thổ dựa trên cơ sở điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội, lịch sử. Trong một quốc gia có thể chia thành nhiều vùng
lãnh thổ và sự phân chia này có thể thay đổi theo thời gian. Các bộ phận lãnh
thổ đƣợc bố trí và quan hệ với nhau theo một tỉ lệ nhất định để tạo điều kiện
cho từng vùng phát triển và khai thác có hiệu quả các nguồn lực của từng
vùng nói riêng và quốc gia nói chung.
- Cơ cấu thành phần kinh tế: là tƣơng quan theo tỉ lệ giữa các thành phần
kinh tế tham gia vào các ngành, lĩnh vực hay bộ phận hợp thành nền kinh tế. Cơ
cấu thành phần kinh tế là kết quả của tổ chức nền kinh tế theo các hình thức sở
hữu, hay nói cách khác chế độ sở hữu là cơ sở hình thành cơ cấu thành phần kinh
tế. Ở nƣớc ta hiện nay đang tồn tại 3 thành phần kinh tế cơ bản là:
+ Kinh tế Nhà nƣớc (kinh tế trung ƣơng và kinh tế địa phƣơng)
+ Kinh tế ngoài Nhà nƣớc (kinh tế tập thể, tƣ nhân, cá thể, hỗn hợp)
+ Khu vực kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài.
13


Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự thay đổi về tƣơng quan tỉ lệ giữa các
ngành, các vùng, các thành phần kinh tế hay nói cách khác đó chính là sự thay
đổi của nền kinh tế cho phù hợp với môi trƣờng phát triển, là sự biến đồi cả
lƣợng và chất trong nội bộ cơ cấu kinh tế.
1.1.1.4. Nguồn lực
“Nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội là tổng thể vị trí địa lí, các nguồn
tài nguyên thiên nhiên, hệ thống tài sản quốc gia, nguồn lực con ngƣời cũng

nhƣ các yếu tố phi vật thể kể cả trong và ngoài nƣớc có thể đƣợc khai thác
nhằm phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội”. [29]
Trong quá trình phát triển kinh tế, việc sử dụng và phát huy các nguồn
lực có ý nghĩa cực kì quan trọng. Nguồn lực chính là nhân tố tạo nên lợi thế
so sánh cũng nhƣ lợi thế cạnh tranh của mỗi vùng, mỗi quốc gia.
Những thập niên gần đây, trong bối cảnh toàn cầu hóa, đất nƣớc đang
từng bƣớc hội nhập, Đảng và Nhà nƣớc ta xác định chủ trƣơng cần huy động
tối đa mọi nguồn lực cả trong và ngoài nƣớc để thực hiện thắng lợi công cuộc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
1.1.2.

Các nhân tố ảnh hƣởng tới phát triển kinh tế

1.1.2.1. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ
Vị trí địa lí bao gồm vị trí tự nhiên, kinh tế, giao thông, chính trị. Vị trí
địa lí là nhân tố tạo nên sự thuận lợi hay khó khăn để trao đổi, tiếp cận, giao
thoa hay cùng phát triển giữa các vùng trong một nƣớc hay giữa các quốc gia
với nhau. Trong xu thế toàn cầu hóa của nền kinh tế thế giới thì vị trí địa lí là
một nguồn lực rất ý nghĩa. Vị trí địa lí thuận lợi sẽ mang lại lợi thế trong phân
công lao động, tạo dựng các mối quan hệ của các vùng lãnh thổ.
1.1.2.2. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên
Điều kiện tự nhiên (ĐKTN) bao gồm khí hậu, thời tiết, đất đai, thảm thực
vật, quần thể động vật ảnh hƣởng tới sự hình thành, phát triển kinh tế. Tài
14


nguyên thiên nhiên (TNTN) bao gồm đất đai, nguồn nƣớc, khí hậu, nguồn năng
lƣợng, khoáng sản, tài nguyên biển… đƣợc sử dụng để phát triển kinh tế.
ĐKTN và TNTN là những nguồn vật chất vừa phục vụ trực tiếp cho cuộc
sống vừa là cơ sở tự nhiên của quá trình sản xuất. Quy mô, sự giàu có và chất

lƣợng của điều kiện khai thác cũng nhƣ công nghệ khai thác các nguồn tài
nguyên thiên nhiên sẽ ảnh hƣởng lớn tới sự phát triển kinh tế. ĐKTN và TNTN
đa dạng sẽ tạo thuận lợi cho sự hình thành cơ cấu kinh tế đa dạng. ĐKTN và
TNTN còn là nhân tố quan trọng trong việc tạo ra nguồn hàng xuất khẩu có giá
trị tạo nguồn thu ngoại tệ phục vụ tái sản xuất xã hội. Mặt khác đây còn là yếu tố
tạo nên sức hấp dẫn thu hút các nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc.
Tuy vậy, cần thấy rằng ĐKTN và TNTN chỉ là nhân tố nền tảng, cơ sở
chứ không quyết định tới sự phát triển của trình độ sản xuất. Thực tế đã cho thấy
nhiều quốc gia trên thế giới không có ĐKTN và TNTN thuận lợi song vẫn hình
thành và phát triển các ngành kinh tế và trung tâm kinh tế lớn trên cơ sở nhập
khẩu nguyên, nhiên liệu nhƣ Nhật Bản, Ixraen… Ngƣợc lại có những nƣớc giàu
có về TNTN song vẫn là những nƣớc nghèo. Vì vậy việc khai thác nhƣ thế nào
cho hợp lí, có hiệu quả ĐKTN và TNTN có ý nghĩa rất quan trọng.
1.1.2.3. Kinh tế - xã hội
Nguồn lực kinh tế - xã hội rất đa dạng bao gồm: dân cƣ và nguồn lao
động, vốn, thị trƣờng, trình độ phát triển của lực lƣợng sản xuất (LLSX),
đƣờng lối chính sách và thể chế kinh tế, hợp tác quốc tế và toàn cầu hóa.
a. Dân cư và nguồn lao động
Dân cƣ và nguồn lao động đƣợc coi là nguồn lực quan trọng, quyết
định việc sử dụng các nguồn lực khác cho phát triển kinh tế. Dân cƣ và nguồn
lao động đƣợc coi là yếu tố đầu vào của hoạt động kinh tế, góp phần tạo ra
sản phẩm, tạo ra tăng trƣởng.

15


Quy mô, chất lƣợng, kết cấu dân số có ý nghĩa lớn đối với sự hình
thành và phát triển cơ cấu kinh tế. Dân số đông, chất lƣợng cao cùng với sự
tốt đẹp của các vấn đề xã hội (trật tự, an toàn xã hội, ổn định chính trị…) là
điều kiện để hình thành và phát triển cơ cấu kinh tế đa dạng đặc biệt với các

ngành, lĩnh vực có khả năng bứt phá đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao. Sự
phân bố dân cƣ cũng tác động đến sự phân bố và phát triển kinh tế. Đây cũng
là nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng thu hút đầu tƣ của các vùng cũng nhƣ của
đất nƣớc. Điều này góp phần vào việc hình thành nên cơ cấu lãnh thổ kinh tế.
Bên cạnh vai trò là lực lƣợng sản xuất chính, dân cƣ và nguồn lao động
còn là lực lƣợng tiêu thụ, là nhân tố tạo cầu của nền kinh tế. Quy mô, kết cấu
dân cƣ, truyền thống cộng đồng, tâm lí dân cƣ (tâm lí tiêu dùng, tâm lí cạnh
tranh, tâm lí tăng trƣởng…), các phong tục, tập quán… đều có tác động đến
cơ cấu cũng nhƣ khả năng phát triển kinh tế.
Có thể nói, dân cƣ và nguồn lao động là nhân tố tiên quyết cho sự phát
triển kinh tế. Vì vậy, việc nâng cao chất lƣợng dân cƣ, lao động (cả thể lực và
trí lực) là rất cần thiết nhằm đảm bảo cho sự phát triển ổn định và lâu dài của
đất nƣớc.
b. Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
Lực lƣợng sản xuất là động lực phát triển của xã hội. Nhu cầu xã hội là
vô tận và ngày một tăng cao, muốn đáp ứng đầy đủ nhu cầu xã hội thì trƣớc
hết phải phát triển LLSX.
Sự phát triển của LLSX sẽ làm thay đổi quy mô sản xuất, thay đổi công
nghệ, thiết bị, hình thành ngành nghề mới, biến đổi lao động từ đơn giản
thành lao động phức tạp, chuyển dịch từ ngành này sang ngành khác. Sự phát
triển của LLSX sẽ tạo điều kiện hình thành cơ cấu kinh tế mới với vị trí, tỉ
trọng các ngành, các lĩnh vực phù hợp hơn, thích ứng đƣợc yêu cầu phát triển
của LLSX, đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội.
16


Ngày nay, sự phát triển của LLSX với những tiến bộ KHKT và CN đã
nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng các nguồn lực (nâng cao năng suất,
chất lƣợng), làm biến đổi chất lƣợng nguồn lao động (chuyển hƣớng lao động
từ lao động cơ bắp sang lao động máy móc, lao động trí tuệ)… Sự thay đổi

này đã chuyển đổi nền kinh tế từ chiều rộng sang chiều sâu, tăng quy mô sản
xuất các ngành có hàm lƣợng KHKT và CN cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch
nhanh chóng từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ.
c. Nguồn vốn
Vốn là yếu tố đầu vào cần thiết cho quá trình sản xuất và bản thân
chúng lại là đầu ra của các quá trình sản xuất đó. Vì vậy vốn là nguồn lực
quan trọng đối với quá trình phát triển KT – XH của mỗi quốc gia. Sự gia
tăng nhanh các nguồn vốn và sự phân bổ chúng một cách có hiệu quả tới các
ngành, các lĩnh vực, các vùng lãnh thổ có tác động to lớn đến sự tăng trƣởng,
khả năng tạo tích lũy cho nền kinh tế.
Các nguồn vốn bao gồm:
- Các nguồn vốn đầu tư trong nước: là nguồn vốn đƣợc hình thành từ
tiết kiệm của ngân sách Nhà nƣớc, tiết kiệm của các doanh nghiệp và tiết
kiệm của dân cƣ. Đây là nguồn vốn tƣơng đối phong phú sẽ tạo điều kiện đầu
tƣ, xây dựng và hình thành, phát triển các ngành kinh tế; nhập khẩu KHKT và
CN tiên tiến phục vụ cho sản xuất trong nƣớc. Khi sản xuất trong nƣớc phát
triển, nguồn tích lũy nhiều thì nguồn vốn trong nƣớc có thể tham gia đầu tƣ
vào các thị trƣờng quốc tế mang lại nguồn thu từ bên ngoài lãnh thổ.
- Các nguồn vốn đầu tư nước ngoài: bao gồm nhiều hình thức khác
nhau nhƣ:
+ Vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA) từ các nƣớc phát triển cho
các nƣớc đang phát triển nhằm thúc đầy, hỗ trợ quá trình phát triển kinh tế
của các nƣớc này.
17


+ Vốn viện trợ của các tổ chức phi chính phủ (NGO) là nguồn vốn viện
trợ không hoàn lại. Đây là nguồn vốn nhỏ song có vai trò tích cực.
+ Vốn đầu tƣ trực tiếp của nƣớc ngoài (FDI) là nguồn vốn của nƣớc
ngoài đầu tƣ trực tiếp vào một nƣớc khác. FDI là nguồn vốn đầu tƣ có tính

đến lợi nhuận song nó là nguồn vốn khá quan trọng giúp bù đắp sự thiếu hụt
về nguồn vốn của các nƣớc đang phát triển trong quá trình phát triển KT –
XH. Ở nƣớc ta, quy mô và nhịp điệu của nguồn vốn FDI có ảnh hƣởng lớn tới
tốc độ tăng trƣởng cảu nền kinh tế.
d. Thị trường
Thị trƣờng là nhân tố đóng vai trò cầu nối giữa sản xuất và tiều dùng.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, trong bối cảnh toàn cầu hóa thì nhân tố thị
trƣờng ngày càng có vai trò quan trọng quyết định đến quy mô sản xuất, cơ
cấu sản phẩm của các quốc gia và khu vực.
Thị trƣờng đƣợc xem xét ở hai dạng: thị trƣờng cung cấp nguyên, vật
liệu phục vụ sản xuất và thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm. Hai thị trƣờng có thể
trùng nhau hoặc không nhƣng đều có vai trò to lớn, một bên duy trì đầu ra,
một bên duy trì đầu vào của quá trình sản xuất xã hội. Các nƣớc trên thế giới
trong quá trình phát triển của mình bên cạnh mở rộng phạm vi ảnh hƣởng về
chính trị, quân sự thì việc mở rộng thị trƣờng cũng luôn đƣợc chú trọng.
Toàn cầu hóa là cơ hội cho các quốc gia trong đó có Việt Nam mở rộng
thị trƣờng tiêu thụ hàng hóa cũng nhƣ thị trƣờng cung cấp nguyên, vật liệu.
Thực tế cho thấy quốc gia nào có quy mô thị trƣờng rộng lớn, nhu cầu hàng
hóa nhiều sẽ có lợi thế trong mở rộng hợp tác, thu hút vốn đầu tƣ, thu hút
KHKT và CN từ nƣớc ngoài. Quốc gia có thị trƣờng rộng cũng có điều kiện
tạo thêm nhiều việc làm, tăng thêm giá trị lợi nhuận, thúc đẩy phát triển kinh
tế và qua đó các giá trị văn hóa, tinh thần của quốc gia đó cũng đƣợc mở rộng
ra thế giới.
18


e. Đường lối chính sách và thể chế
Thể chế chính trị, cơ chế chính sách, đƣờng lối pháp luật… là nhân tố
có vai trò quan trọng hàng đầu đối với sự phát triển KT – XH. Nhà nƣớc
không trực tiếp sắp đặt các ngành nghề, quy định tỉ lệ cơ cấu kinh tế nhƣng lại

tác động gián tiếp bằng cách định hƣớng phát triển, khuyến khích mọi LLSX
xã hội, đƣa ra các dự án đầu tƣ thu hút mọi thành phần kinh tế tham gia.
Đƣờng lối chính sách đúng đắn sẽ tập hợp mọi nguồn lực (cả trong và ngoài
nƣớc) phục vụ cho mục tiêu phát triển KT – XH. Thực tế cho thấy, cho dù
một lãnh thổ có đầy đủ mọi nguồn lực song đƣờng lối sai lầm, thể chế không
phù hợp thì KT – XH cũng không thể phát triển đƣợc. Ngƣợc lại dù cho có sự
bất lợi về một nhóm nguồn lực khác nhƣng đƣờng lối, thể chế phù hợp thì KT
– XH vẫn có thể phát triển.
Sự tác động của cơ chế chính sách và thể chế tùy theo điều kiện hoàn
cảnh ở các giai đoạn khác nhau có thể thay đổi. Mỗi giai đoạn có thể ƣu tiên
cho sự phát triển của một số ngành, lĩnh vực hay vùng lãnh thổ khác nhau để
tạo sự bứt phá cho vùng cũng nhƣ cho cả nƣớc. Đƣờng lối chính sách chính là
công cụ hiệu quả điều chỉnh sự phát triển và hình thành cơ cấu kinh tế hợp lí,
có hiệu quả. Tuy vậy, đƣờng lối, chính sách đúng đắn cần phải phù hợp với sự
vận động và phát triển KT – XH trong nƣớc và xu hƣớng phát triển của khu
vực và thế giới.
g. Hợp tác quốc tế và toàn cầu hóa
Thời đại khoa học công nghệ tiến bộ nhƣ vũ bão đã thúc đẩy nền kinh
tế thế giới phát triển nhanh mạnh. Cùng với đó là sự hình thành và phát triển
của xu thế toàn cầu hóa, khu vực hóa. Ở đó các quốc gia trên thế giới ngày
càng tƣơng tác với nhau nhiều hơn, phụ thuộc lẫn nhau nhiều hơn trong mối
quan hệ hợp tác mà chúng ta vẫn quan niệm đó là sự phân công lao động quốc
tế. Mỗi động thái của nền kinh tế thế giới đều có tác động tới sự phát triển của
19


mỗi quốc gia. Sự di chuyển các dòng vốn, thành tựu về trí tuệ và công nghệ
có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
Trong bối cảnh hiện nay, để nâng cao và khẳng định vị thế của mình, mỗi
quốc gia cần biết cách phát huy những lợi thế cạnh tranh của mình, tham gia tích

cực vào chuỗi giá trị toàn cầu, nắm bắt những cơ hội cũng nhƣ tìm cách đối mặt
với những thách thức của toàn cầu hóa, nghiên cứu kĩ, cân nhắc trƣớc khi đƣa ra
những định hƣớng chiến lƣợc cho sự phát triển của quốc gia mình.
1.1.3.

Các tiêu chí đánh giá sự phát triển kinh tế

1.1.3.1. Các tiêu chí chung
a. Tổng sản phẩm trong nước (GDP – Gross Domestic Product)
GDP là tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ cuối cùng đƣợc tạo ra trong
phạm vi lãnh thổ quốc gia ở một thời kì nhất định (thƣờng là một năm tài
chính). GDP cho thấy quy mô, trình độ phát triển của nền kinh tế.
GDP thƣờng tính cho cấp quốc gia, tỉnh và thành phố tƣơng đƣơng cấp tỉnh.
b. Tổng thu nhập quốc dân (GNI – Gross National Income)
GNI là tổng thu nhập từ sản phẩm vật chất và dịch vụ cuối cùng do
công dân của một nƣớc tạo nên trong một khoảng thời gian nhất định (thƣờng
là một năm tài chính).
GNI = GDP + Chênh lệch thu nhập nhân tố với nƣớc ngoài
(Chênh lệch thu nhập = Thu nhập nhân tố lợi tức – Chi trả lợi tức
nhân tố với nƣớc ngoài

từ nƣớc ngoài

nhân tố ra nƣớc ngoài)

GNI thƣờng tính trên bình diện quốc gia.
c. Tốc độ tăng trưởng GDP
Tốc độ tăng trƣởng GDP là sự gia tăng của giá trị tính bằng tiền của tất
cả sản phẩm và dịch vụ cuối cùng đƣợc sản xuất trong phạm vi một nền kinh
tế trong thời gian nhất định, đƣợc tính theo giá so sánh năm 2000.


20


Tốc độ tăng trƣởng GDP thể hiện mức tăng của quy mô nền kinh tế,
đặc trƣng cho sự tăng trƣởng của nền kinh tế.
d. GDP bình quân đầu người
Chỉ tiêu GDP bình quân đầu ngƣời của một quốc gia đƣợc tính bằng
GDP chia cho tổng số dân của nƣớc đó ở một thời điểm nhất định.
Quy mô và tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu ngƣời là những chỉ báo
quan trọng phản ánh và tiền đề để nâng cao mức sống nói chung. Nó còn
đƣợc sử dụng trong so sánh mức sống dân cƣ giữa các quốc gia với nhau. Chỉ
tiêu GDP bình quân đầu ngƣời phản ánh chất lƣợng tăng trƣởng và phát triển
của nền kinh tế.
e. Cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế đƣợc xem xét ở 3 góc độ
- Cơ cấu GDP phân theo ngành: là tƣơng quan về tỉ trọng giữa 3 khu
vực tạo nên nền kinh tế của một quốc gia, đó là khu vực I (nông –lâm – thủy
sản), khu vực II (công nghiệp – xây dựng) và khu vực III (dịch vụ). Cơ cấu
GDP phân theo ngành phản ánh các tƣơng quan tỉ lệ, vai trò, vị trí của mỗi
nhóm ngành và mối liên hệ giữa chúng trong nền kinh tế đồng thời nó cũng
phản ánh trình độ phát triển của sức sản xuất xã hội.
- Cơ cấu GDP phân theo thành phần kinh tế: là tƣơng quan theo tỉ lệ giữa
các thành phần kinh tế tham gia vào các ngành, lĩnh vực hay các bộ phận hợp
thành nền kinh tế. Đây là kết quả tổ chức nền kinh tế theo các hình thức sở hữu.
- Cơ cấu GDP phân theo lãnh thổ: là tƣơng quan tỉ lệ giữa các vùng
trong phạm vi quốc gia đƣợc sắp xếp một cách tự phát hay tự giác có chủ
định. Đây là kết quả của phân công lao động theo lãnh thổ.
1.1.3.2. Các tiêu chí cho cấp tỉnh và cấp dƣới tỉnh
a. Quy mô giá trị sản xuất (GTSX) và tốc độ tăng trưởng GTSX


21


- Giá trị sản xuất: là kết quả hoạt động của các ngành sản xuất tạo ra các
sản phẩm vật chất trong một thời gian nhất định. GTSX phân theo ngành bao
gồm GTSX theo 3 nhóm ngành (nông – lâm – thủy sản, công nghiệp –xây dựng,
dịch vụ) và GTSX trong nội bộ từng ngành, GTSX theo thành phần kinh tế (nhà
nƣớc, ngoài nhà nƣớc, khu vực có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài) và GTSX phân theo
lãnh thổ. GTSX đƣợc tính theo giá thực tế và giá so sánh năm 2000.
- Quy mô giá trị sản xuất: là chỉ tiêu biểu thị giá trị của sản phẩm vật
chất và dịch vụ (do sản xuất) của tất cả các ngành kinh tế đƣợc tạo nên trên
phạm vi lãnh thổ, trong một thời kì nhất định (thƣờng là một năm).
- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất: là tiêu chí đo lƣờng thể hiện mặt
định lƣợng tăng trƣởng kinh tế của lãnh thổ ở quy mô nhỏ nhƣ cấp huyện (hay
cấp thành phố tƣơng đƣơng). Chỉ tiêu tốc độ tăng trƣởng GTSX đƣợc tính
theo giá so sánh một năm cố định gọi là năm mốc (ta lấy theo năm 2000).
b. Cơ cấu GTSX và sự chuyển dịch cơ cấu GTSX theo ngành kinh tế
Để đánh giá trình độ phát triển kinh tế một lãnh thổ cấp huyện (thành
phố tƣơng đƣơng), ngƣời ta sử dụng chỉ tiêu cơ cấu GTSX thay cho cơ cấu
kinh tế GDP ở cấp tỉnh và quốc gia.
- Cơ cấu GTSX cho biết quy mô, tỉ trọng các ngành, thành phần kinh
tế, lãnh thổ trong nền kinh tế của cấp huyện. Đồng thời quá đó, xác định vai
trò, vị trí tầm quan trọng của mỗi đối tƣợng và có thể đánh giá đƣợc trình độ
phát triển KT – XH của huyện.
- Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế cho thấy sự điều chỉnh, chuyển biến
của nền kinh tế theo chiều hƣớng nào, có phù hợp hay không. Sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế rất quan trọng đối với một lãnh thổ kinh tế.
c. Giá trị sản xuất bình quân đầu người
Giá trị sản xuất/ngƣời đƣợc tính bằng cách lấy GTSX chia cho tổng số

dân địa phƣơng tại một thời điểm nhất định (thƣờng là một năm). Đây là tiêu
22


chí phản ánh sự phát triển kinh tế nói chung và việc nâng cao mức sống của
ngƣời dân nói riêng. Sự gia tăng liên tục của quy mô và tốc độ tăng trƣởng
của GTSX/ngƣời là một dấu hiệu thể hiện sự phát triển kinh tế ổn định, bền
vững của lãnh thổ. Mặt khác, tiêu chí này còn đƣợc sử dụng làm công cụ so
sánh mức sống giữa các địa phƣơng với nhau.
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1.

Tổng quan về phát triển kinh tế của vùng kinh tế trọng điểm

phía Bắc (VKTTĐPB)
Theo Quyết định số 198/QÐ - TTg ngày 25/01/2014 của Thủ tƣớng
Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
VKTTĐPB đến năm 2020, định hƣớng đến năm 2030 thì đây là vùng trung
tâm đầu não về chính trị, kinh tế, văn hóa và khoa học công nghệ của cả nƣớc,
đang và sẽ tiếp tục giữ vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát
triển của cả nƣớc. Là tâm điểm hội tụ nguồn lực và nguyên khí quốc gia, địa
bàn hội nhập và giao thƣơng của cả nƣớc với khu vực và quốc tế, thực sự trở
thành hạt nhân phát triển của vùng đồng bằng sông Hồng và cả nƣớc, đóng
vai trò quyết định trong việc nâng cao vị thế của Việt Nam trong cộng đồng
ASEAN và trên trƣờng quốc tế. Xây dựng vùng KTTÐPB trở thành một trong
những vùng dẫn đầu cả nƣớc về phát triển, nòng cốt tiên phong trong thực
hiện các đột phá chiến lƣợc, thực hiện tái cấu trúc nền kinh tế, đổi mới mô
hình tăng trƣởng, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
VKTTĐPB gồm 7 tỉnh, thành phố là Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh,
Hải Dƣơng, Hƣng Yên, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc với diện tích tự nhiên 15.596,4

km2 (chiếm 4,7% cả nƣớc) nhỏ nhất trong 4 VKTTĐ và dân số năm 2014 là
15.335,7 nghìn ngƣời (chiếm 16,9% cả nƣớc) đứng thứ 2 trong 4 VKTTĐ,
mật độ dân số cao nhất trong 4 VKTTĐ (2014 là 983 ngƣời/km2 gấp 3,6 lần
trung bình cả nƣớc).
23


×