Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quyết định hình phạt tù có thời hạn theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn huyện ý yên, tỉnh nam định (tóm tắt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.74 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
K

PHẠM CÔNG TRÌNH

QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT TÙ CÓ THỜI HẠN THEO
PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN Ý YÊN, TỈNH NAM ĐỊNH

Chuyên ngành: Luật Hình sự và Tố tụng hình sự
Mã số

: 62.38.01.04

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI – 2017


Công trình đƣợc hoàn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN HỮU TRÁNG

Phản biện 1: TS. ĐẶNG QUANG PHƢƠNG

Phản biện 2: PGS.TS. TRƢƠNG QUANG VINH

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp


tại: Học viện Khoa học xã hội

hồi

giờ

ngày tháng năm 2017

C th t m hi u luận văn tại:
Thư viện Học viện Khoa học xã hội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 đã
xác định: Toà án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp… Tòa án nhân dân có
nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo
vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Nhiệm vụ quan trọng trên đặt ra yêu
cầu cho Tòa án nhân dân phải nâng cao hơn nữa chất lượng xét xử trong
bối cảnh đất nước hội nhập và phát tri n, quyền con người ngày được
coi trọng và đề cao. H nh phạt tù c thời hạn tước tự do và hạn chế một
số quyền nhân thân của người bị kết án, ảnh hưởng rất lớn tới người đ
cũng như gia đ nh họ. V vậy, quyết định h nh phạt tù c thời hạn đòi hỏi
cần phải chính xác, hợp t nh, hợp lý, đủ sức răn đe giáo dục với người bị
quyết định h nh phạt và giáo dục phòng ngừa chung trong xã hội.
Thực tiễn xét xử tại Tòa án nhân dân cho thấy việc quyết định h nh
phạt còn tồn tại nhiều bất cập, hạn chế; nhất là quyết định h nh phạt tù
c thời hạn. Trong nhiều trường hợp h nh phạt đối với bị cáo không

tương xứng với tính chất mức độ nguy hi m của hành vi phạm tội. C
những trường hợp, những người phạm cùng một tội danh, c cùng tính
chất, mức độ nguy hi m và nhân thân người phạm tội tương tự nhau,
nhưng h nh phạt do Tòa án quyết định lại rất khác nhau hoặc c trường
hợp được hưởng án treo, c trường hợp không được hưởng án treo. Điều
này làm giảm hiệu quả của h nh phạt, gây mất niềm tin của xã hội vào
các cơ quan bảo vệ pháp luật.
Mặt khác, Bộ luật h nh sự 2015 được ban hành trong đ sửa đổi bổ
sung nhiều quy định so với Bộ luật h nh sự 1999, tuy nhiên một số đi m
hạn chế của luật cũ chưa được khắc phục trong khi những sai s t mới lại
phát sinh. Do đ , Quốc hội đã phải ban hành Nghị quyết
144/2016/QH13 ngày 29/6/2016 lùi hiệu lực thi hành của Bộ luật Hình
sự 2015 đ sửa đổi bổ sung; k từ 01/7/2016, các quy định có lợi cho
người phạm tội được quy định trong Bộ luật Hình sự 2015 vẫn được thực
1


hiện. Nghiên cứu những đi m mới của Bộ luật Hình sự 2015 đ t m ra
những hạn chế bất cập còn tồn tại, nhất là đối với chế định quyết định h nh
phạt, từ đ đề xuất những giải pháp hoàn thiện là yêu cầu cấp bách hiện
nay.
Huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định là địa bàn c diện tích rộng, c
nhiều tuyến giao thông huyết mạch đi qua, tiếp giáp với nhiều đơn vị
hành chính khác, kinh tế tương đối phát tri n dẫn tới dân số tăng nhanh
về cả tự nhiên và cơ học; t nh h nh tội phạm diễn biến rất phức tạp.
Trong những năm qua, công tác xét xử tại Tòa án nhân dân huyện Ý
Yên tỉnh Nam Định về cơ bản đạt kết quả tốt, đ ng g p quan trọng vào
công cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm tại địa phương. Tuy nhiên,
thực tiễn xét xử cũng phát sinh nhiều bất cập, nhất là trong quyết định
h nh phạt tù c thời hạn. Nguyên nhân xuất phát từ cả yếu tố khách

quan và chủ quan dẫn tới quyết định h nh phạt không chính xác đối với
người phạm tội.
V vậy, nghiên cứu về mặt lý luận và thực tiễn quyết định h nh phạt
tù c thời hạn, trên cơ sở đ đề xuất những phương án hoàn thiện pháp
luật h nh sự, giải quyết những vướng mắc mà thực tiễn xét xử đặt ra,
đảm bảo sự nhận thức thống nhất trong thực thi pháp luật là vấn đề
mang tính cấp bách, c ý nghĩa quan trọng. Đây cũng là lý do mà tác giả
chọn đề tài “Quyết định hình phạt tù có thời hạn theo pháp luật hình
sự Việt Nam từ thực tiễn huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định” làm luận văn
Thạc sĩ Luật học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Ở Việt Nam đã c một số công tr nh nghiên cứu về chế định quyết
định h nh phạt n i chung và quyết định h nh phạt tù n i riêng.
Về sách giáo tr nh, sách chuyên khảo, sách b nh luận c các công
tr nh sau: Chương Quyết định h nh phạt trong sách Luật Hình sự Việt
Nam Phần chung, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 2014 do GS.TS Võ
Khánh Vinh chủ biên; Chương Quyết định h nh phạt trong sách Luật
hình sự Việt Nam (phần chung), NXB Đại học Quốc gia Hà Nội 2001 do
GS.TS Lê Cảm chủ biên; Chương Quyết định h nh phạt trong Giáo trình
2


Luật hình sự Việt Nam, Tập I, NXB Công an nhân dân, 2011 của Trường
Đại học Luật Hà Nội; Chương Quyết định h nh phạt trong Đề tài Bình
luận khoa học Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999 (Phần chung), Chủ
nhiệm đề tài TS. Uông Chu Lưu, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội 2001; Sách Định tội danh và quyết định hình phạt trong Luật hình sự
Việt Nam, NXB Công an nhân dân, Hà Nội, 2010 của tác giả TS. Lê Văn
Đệ.
Các công tr nh này đã đi sâu nghiên cứu về mặt lý luận cũng như
làm rõ các đặc trưng pháp lý của quyết định h nh phạt, mối liên hệ giữa

quyết định h nh phạt với các vấn đề khác của luật h nh sự.
Ngoài ra, một số bài viết cũng được công bố trên các tạp chí khoa
học chuyên ngành như: Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của pháp
luật hình sự của tác giả Trần Thị Quang Vinh, Tạp chí Khoa học pháp
lý, Số 2/2000, tr. 17; Vấn đề quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của
Bộ luật Hình sự của tác giả Dương Tuyết Miên, tạp chí Luật học Số
6/2000, tr. 30 – 34; Quyết định hình phạt đối với trường hợp phạm nhiều
tội của tác giả Lê Văn Đệ, tạp chí Nhà nước và Pháp luật, Số 1/2003, tr.
58 – 62; Quyết định hình phạt tù đối với người chưa thành niên phạm tội
của tác giả Đinh Văn Quế, Tạp chí Toà án nhân dân, Số 5/2003, tr. 6 – 8.
Ở cấp độ luận án Tiến sĩ Luật học và luận văn Thạc sĩ Luật học c
các đề tài: Võ Khánh Vinh (1993) Nguyên tắc công bằng trong Luật
h nh sự Việt Nam, Luận án Ph Tiến sỹ Luật học; Nguyễn Sơn (2002)
Các h nh phạt chính trong Luật h nh sự Việt Nam, Luận án tiến sỹ luật
học; Trần Văn Sơn (1996), Quyết định h nh phạt trong Luật h nh sự Việt
Nam, Luận văn thạc sĩ luật học, Hà Nội; Hoàng Chí Kiên (2004), Quyết
định h nh phạt trong những trường hợp đặc biệt, Luận văn thạc sĩ luật
học, Hà Nội; Đào Tú Hoa (2006), H nh phạt tù trong luật h nh sự Việt
Nam: Những vấn đề lý luận và thực tiễn, Luận văn thạc sĩ luật học, Hà
Nội; Nguyễn Thị Kim Hằng (2014), Các căn cứ quyết định h nh phạt
trong Bộ luật h nh sự Việt Nam, Luận văn thạc sĩ luật học, Hà Nội;
Nguyễn Mạnh Tuấn (2014), Quyết định h nh phạt tù c thời hạn theo
3


Luật h nh sự Việt Nam (trên cơ sở số liệu thực tiễn của địa bàn thành
phố Hà Nội), Luận văn thạc sĩ luật học, Hà Nội.
Các công tr nh khoa học trên đã nghiên cứu về chế định quyết định
h nh phạt trên cơ sở lý luận và từ thực tiễn các địa phương khác nhau.
Tuy nhiên, cho đến nay chưa c một công tr nh nào nghiên cứu một cách

độc lập, chuyên sâu về vấn đề quyết định h nh phạt tù c thời hạn một
cách đầy đủ riêng biệt dưới g c độ pháp lý h nh sự và tố tụng h nh sự từ
thực tiễn huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định; nhiều nội dung liên quan chưa
c được cách giải quyết thống nhất, hơn nữa các công trình này nghiên
cứu khi Bộ luật h nh sự năm 2015 chưa được ban hành. Do vậy, việc
nghiên cứu về quyết định h nh phạt tù c thời hạn từ thực tiễn xét xử tại
huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định là đòi hỏi khách quan, cấp thiết vừa c
tính lý luận vừa c tính thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Mục đích nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở làm rõ lí luận và
thực tiễn của việc quyết định h nh phạt tù c thời hạn từ thực tiễn huyện
Ý Yên, tỉnh Nam Định, luận văn hướng đến mục đích kiến nghị các giải
pháp bảo đảm quyết định đúng h nh phạt tù c thời hạn nhằm nâng cao
hiệu quả của h nh phạt trong phòng, chống tội phạm.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đ đạt được mục đích trên, luận văn cần thực hiện các nhiệm vụ
sau đây:
- Tiếp cận từ lí luận về quyết định h nh phạt, luận văn phải làm rõ lí
luận quyết định h nh phạt tù c thời hạn, trong đ phải làm rõ khái niệm,
căn cứ quyết định h nh phạt tù c thời hạn, vấn đề quyết định h nh phạt
tù c thời hạn trong những trường hợp đặc biệt…
- Phân tích làm rõ thực tiễn quyết định h nh phạt tù c thời hạn trên
địa bàn huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định giai đoạn 2012-2016, từ đ phân
tích những hạn chế, vướng mắc, bất cập và nguyên nhân của những hạn
chế, vướng mắc, bất cập trong quyết định h nh phạt tù c thời hạn trên
địa bàn huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định.
4



- Kiến nghị các giải pháp bảo đảm quyết định đúng h nh phạt tù c
thời hạn nhằm nâng cao hiệu quả của h nh phạt trong phòng, chống tội
phạm.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài gồm các vấn đề lý luận và thực
tiễn về quyết định h nh phạt tù c thời hạn theo luật h nh sự Việt Nam,
từ thực tiễn huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu là các vấn đề lý luận và pháp lý có liên quan
tới chế định quyết định h nh phạt tù c thời hạn dưới g c độ luật h nh sự
và thực tiễn quyết định h nh phạt tù c thời hạn trên địa bàn huyện Ý
Yên, tỉnh Nam Định trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2016.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của
chủ nghĩa Mác - Lê nin về chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa
duy vật lịch sử; tư tưởng Hồ Chí Minh và quan đi m của Đảng về Nhà
nước và pháp luật.
Đ hoàn thành đề tài, luận văn đã sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu đặc thù như: Phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê,
phương pháp lịch sử và hệ thống, phương pháp phân tích,... đ giải quyết
những vấn đề khoa học được đặt ra một cách linh hoạt, đan xen lẫn nhau
đ đạt được kết quả nghiên cứu cao nhất của đề tài. Quá tr nh nghiên cứu đề
tài tác giả dựa vào các văn bản pháp luật của Nhà nước và những văn bản
hướng dẫn do Tòa án nhân dân tối cao ban hành c liên quan đến nội dung
của đề tài, những số liệu thống kê, báo cáo tổng kết năm công tác (từ tháng
01/10 năm trước tới 30/9 của năm liền sau) của Tòa án nhân dân tỉnh Nam
Định và Tòa án nhân dân huyện Ý Yên đ phân tích, tổng hợp các luận
chứng, các vấn đề được nghiên cứu trong luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

- Về lí luận: Luận văn hoàn thành sẽ là tài liệu chuyên khảo nghiên
cứu một cách c hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn về quyết
5


định h nh phạt tù c thời hạn. Luận văn g p phần hoàn thiện lí luận về
quyết định h nh phạt tù c thời hạn.
- Về thực tiễn: Luận văn hoàn thành sẽ là tài liệu tham khảo quan
trọng trong thực tiễn hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng ở
huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định n i riêng và các cơ quan tiến hành tố tụng
n i chung trong quyết định h nh phạt tù c thời hạn. Luận văn sẽ g p
phần tích cực trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan
tiến hành tố tụng của huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định. Luận văn cũng là tài
liệu tham khảo quan trọng dùng trong quá tr nh học tập và nghiên cứu
của các cơ sở đào tạo luật ở nước ta.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận và pháp luật về quyết định h nh
phạt tù c thời hạn.
Chương 2. Thực tiễn quyết định h nh phạt tù c thời hạn trên địa
bàn huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định
Chương 3. Các giải pháp bảo đảm quyết định đúng h nh phạt tù c
thời hạn.

6


Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT

VỀ QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT TÙ CÓ THỜI HẠN
1.1 Những vấn đề lý luận về quyết định hình phạt tù có thời hạn
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm quyết định hình phạt tù có thời hạn
Quyết định h nh phạt là một giai đoạn, một nội dung của áp dụng
pháp luật h nh sự th hiện ở việc Tòa án lựa chọn loại và mức h nh phạt cụ
th được quy định trong điều luật (khoản điều luật) theo một thủ tục nhất
định đ áp dụng đối với người phạm tội th hiện trong bản án buộc tội.
Hoạt động xét xử của Tòa án thường được trải qua ba giai đoạn là:
Định tội danh, định khung hình phạt và quyết định hình phạt. Quyết
định h nh phạt chỉ diễn ra sau khi Tòa án đã tiến hành hoạt động định
tội danh và trong trường hợp người phạm tội bị khẳng định là c tội th
mới c th bị áp dụng h nh phạt. Nếu lấy giai đoạn định khung h nh
phạt đ so sánh th định khung h nh phạt sai sẽ dẫn đến quyết định h nh
phạt sai, nhưng c th định tội danh vẫn đúng. V vậy định khung h nh
phạt là bước đầu tiên quan trọng của quyết định h nh phạt, là cơ sở đ
quyết định h nh phạt đúng nên định khung h nh phạt thuộc về quyết
định h nh phạt. Trên cơ sở khung h nh phạt đã xác định, Hội đồng xét
xử phải tiến hành quyết định h nh phạt chính trước, sau đ mới quyết
định h nh phạt bổ sung. Điều này cho thấy trong quyết định h nh phạt
th quyết định h nh phạt chính c tính chất bắt buộc đối với người phạm
tội bị kết án.
H nh phạt tù với tư cách là một h nh phạt chính trong hệ thống
h nh phạt thường được áp dụng đối với tội phạm nghiêm trọng, rất
nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng cần thiết phải cách ly ra khỏi đời
sống xã hội b nh thường một thời gian nhất định đ giáo dục, cải tạo họ.
Như vậy, c th định nghĩa: Quyết định hình phạt tù có thời hạn là hoạt
động áp dụng pháp luật hình sự thể hiện ở việc Toà án có thẩm quyền
lựa chọn khung và mức phạt tù cụ thể được quy định trong điều luật
theo một thủ tục nhất định để áp dụng đối với người phạm tội thể hiện
7



trong bản án buộc tội.
Quyết định h nh phạt tù c thời hạn c những đặc đi m cơ bản như sau:
- Quyết định h nh phạt tù c thời hạn là một giai đoạn của quá
tr nh xét xử và chỉ do một cơ quan duy nhất c thẩm quyền tiến hành là
Tòa án.
- Đối tượng của quyết định h nh phạt tù c thời hạn là cá nhân
người phạm tội, con người cụ th đ đã thực hiện hành vi nguy hi m
cho xã hội bị coi là tội phạm và c lỗi trong điều kiện hoàn toàn c đủ
năng lực chịu trách nhiệm h nh sự và đạt độ tuổi luật định tại thời đi m
thực hiện tội phạm. Chính họ sẽ phải chấp hành h nh phạt mà Tòa án đã
tuyên chứ không ai c th chấp hành thay được, c như vậy h nh phạt
mới đạt được mục đích trừng trị và giáo dục, cải tạo người phạm tội.
Đối tượng này phân biệt với pháp nhân thương mại phạm tội trong
BLHS 2015 bởi v không th xử phạt tù đối với pháp nhân.
- Hậu quả pháp lý sau khi Tòa án quyết định một mức h nh phạt tù
giam cụ th đối với người phạm tội là sẽ tước tự do của người bị kết án
trong một thời hạn và một số quyền nhân thân của người đ .
- Quyết định h nh phạt tù c thời hạn là hoạt động nhận thức và áp
dụng pháp luật h nh sự của Hội đồng xét xử. Trong quan hệ pháp luật
h nh sự, trách nhiệm h nh sự của người phạm tội không mặc nhiên phát
sinh nếu không c hoạt động xét xử của Toà án đ chứng minh người
đ phạm tội và áp dụng các biện pháp chế tài của luật h nh sự đối với
họ. Do đ , quyết định h nh phạt luôn là hoạt động nhận thức và áp dụng
pháp luật h nh sự do Hội đồng xét xử tiến hành trên cơ sở căn cứ vào
các quy định của Bộ luật h nh sự đ quyết định h nh phạt đối với từng
trường hợp phạm tội cụ th .
1.1.2 Nguyên tắc quyết định hình phạt tù có thời hạn
Các nguyên tắc quyết định h nh phạt là những tư tưởng xuất phát,

tư tưởng chỉ đạo được quy định trong pháp luật h nh sự và do giải thích
mà c , xác định và định hướng hoạt động của Tòa án khi áp dụng chế
tài luật h nh sự đối với người phạm tội.
8


Quyết định h nh phạt tù c thời hạn tuân thủ bốn nguyên tắc đ là:
nguyên tắc pháp chế XHCN, nguyên tắc nhân đạo XHCN, nguyên tắc
cá th h a h nh phạt, nguyên tắc công bằng cũng là những nguyên tắc
quyết định h nh phạt tù c thời hạn.
* Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa
Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa khi quyết định h nh phạt tù
có thời hạn th hiện ở việc Tòa án phải tuân theo tr nh tự tố tụng nhất
định, các điều kiện áp dụng h nh phạt tù và đặc biệt Tòa án chỉ c th
tuyên trong phạm vi khung h nh phạt được quy định trong BLHS (trừ
trường hợp quyết định h nh phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật).
Nguyên tắc pháp chế XHCN trong quyết định h nh phạt tù c thời hạn
còn th hiện quy định về phạm vi, điều kiện áp dụng h nh phạt tù c
thời hạn. Ở phần các tội phạm, nguyên tắc pháp chế XHCN th hiện ở
chỗ quy định rõ giới hạn h nh phạt từ mức cao nhất đến mức thấp nhất
của khung h nh phạt cho từng tội cụ th áp dụng đ quyết định h nh
phạt đúng đắn.
* Nguyên tắc nhân đạo xã hội chủ nghĩa
Nguyên tắc nhân đạo XHCN trong quyết định h nh phạt tù c thời
hạn th hiện ở nguyên tắc xử lý tội phạm: khoan hồng đối với người tự
thú, thành khẩn khai báo, tố giác người đồng phạm, lập công chuộc tội,
ăn năn hối cải, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại gây ra. Bộ
luật h nh sự cũng quy định các t nh tiết định khung giảm nhẹ trách nhiệm
h nh sự, t nh tiết giảm nhẹ trách nhiệm h nh sự và giảm nhẹ h nh phạt
buộc Tòa án phải cân nhắc khi quyết định h nh phạt tù c thời hạn. H nh

phạt tù c thời hạn bị hạn chế áp dụng đối với một số chủ th đặc biệt
như người chưa thành niên, người già, phụ nữ c thai hoặc đang nuôi con
dưới 36 tháng tuổi, người c bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức khả
năng điều khi n hành vi.
* Nguyên tắc cá thể hóa hình phạt
Nguyên tắc cá th h a h nh phạt th hiện ở việc khi quyết định
h nh phạt tù, h nh phạt mà tòa án tuyên đối với người bị kết án phải phù
hợp với tính chất, mức độ nguy hi m của hành vi, mức độ tham gia thực
9


hiện tội phạm. Trong áp dụng pháp luật h nh sự, khi quyết định h nh
phạt tù c thời hạn, Tòa án phải cân nhắc những đặc đi m thuộc về
nhân thân người phạm tội như hoàn cảnh gia đ nh, tr nh độ học vấn, tiền
án, tiền sự và các t nh tiết tăng nặng, giảm nhẹ đ cá th h a TNHS đối
với người bị kết án.
* Nguyên tắc công bằng
Trong lĩnh vực h nh sự, nguyên tắc công bằng là sự tương xứng
giữa tính chất, mức độ nguy hi m cho xã hội của hành vi phạm tội và
trách nhiệm h nh sự của người thực hiện hành vi phạm tội phải chịu.
Như vậy, thứ nhất nguyên tắc công bằng đòi hỏi việc quyết định
h nh phạt tù phải tương xứng với hành vi của người phạm tội. Thứ hai,
khi quyết định h nh phạt tù Tòa án phải cân nhắc cả nhân thân người
phạm tội và các t nh tiết khác c trong vụ án. Thứ ba, h nh phạt tù được
tuyên cần phải phản ánh một cách đúng đắn dư luận xã hội, ý thức pháp
luật và đạo đức xã hội, phải c sức thuyết phục mọi người.
1.2 Quy định của pháp luật về quyết định hình phạt tù có thời hạn
1.2.1 Quy định của pháp luật về hình phạt tù có thời hạn
H nh phạt tù c thời hạn là một h nh phạt chính trong hệ thống h nh
phạt của Bộ luật h nh sự 1999.

Theo Bộ luật h nh sự 1999, Điều 28 quy định h nh phạt bao gồm:
h nh phạt chính và h nh phạt bổ sung. Các h nh phạt chính gồm c : a)
cảnh cáo; b) phạt tiền; c) cải tạo không giam giữ; d) trục xuất; đ) tù c
thời hạn; e) tù chung thân; g) tử h nh. Các h nh phạt bổ sung gồm c : a)
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm một công việc nhất
định; b) cấm cư trú; c) Quản chế; d) tước một số quyền công dân; đ) tịch
thu tài sản; e) phạt tiền, khi không áp dụng là h nh phạt chính; g) trục
xuất, khi không áp dụng là h nh phạt chính.
Tù c thời hạn là việc buộc người bị kết án phải chấp hành h nh phạt
tại trại giam trong một thời hạn nhất định [26]. H nh phạt tù c thời hạn
tước quyền tự do và hạn chế một số quyền nhân thân của người bị kết án,
cách ly họ khỏi đời sống xã hội b nh thường, buộc họ phải sống trong
môi trường riêng biệt c sự giám sát, ki m soát chặt chẽ của cơ quan Nhà
10


nước c thẩm quyền đ giáo dục và cải tạo họ. Đây là h nh phạt phổ biến
trong hệ thống h nh phạt của mọi quốc gia. So với h nh phạt cải tạo
không giam giữ, tù c thời hạn c nội dung cưỡng chế nghiêm khắc hơn
nhiều. Điều này th hiện ở việc người bị kết án cải tạo không giam giữ
không bị cách ly ra khỏi đời sống xã hội, mọi hoạt động sinh hoạt với gia
đ nh, cộng đồng không bị ảnh hưởng mà chỉ bị chính quyền địa phương
nơi cư trú giám sát giáo dục. Trong khi đ người bị kết án tù bị tước tự do
hoàn toàn, bị giam giữ trong một môi trường chịu sự quản lý chặt chẽ và
nghiêm khắc, việc tiếp xúc với môi trường sống xã hội bị hạn chế đáng
k . Hạn chế tự do đối với người bị kết án tù c thời hạn là nội dung pháp
lý chủ yếu của loại h nh phạt này. Việc hạn chế tự do của người phạm tội
còn c mục đích phòng ngừa chung. Khi bị kết án tù và phải chấp hành
án tại cơ sở giam giữ, họ không còn c những điều kiện nhất định đ
phạm tội mới gây thiệt hại đến an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.

Điều 33 Bộ luật h nh sự 1999 quy định thời hạn tù tối thi u là ba
tháng, thời hạn tù tối đa là hai mươi năm. Theo điều 50 Bộ luật h nh sự
1999, trong trường hợp phạm nhiều tội, mức tối đa của h nh phạt tù có
thời hạn là ba mươi năm.
1.2.2 Căn cứ quyết định hình phạt tù có thời hạn
Căn cứ quyết định h nh phạt là những đòi hỏi cơ bản c tính
nguyên tắc do Bộ luật h nh sự quy định hoặc do giải thích luật mà c ,
buộc Tòa án phải tuân theo khi quyết định h nh phạt đối với người thực
hiện tội phạm. Căn cứ quyết định h nh phạt tù c thời hạn cũng bao
gồm: Các quy định của Bộ luật h nh sự; tính chất và mức độ nguy hi m
cho hành xã hội cỉa hành vi phạm tội; nhân thân người phạm tội; các
t nh tiết giảm nhẹ và tăng nặng TNHS.
* Các quy định của Bộ luật hình sự
Khi quyết định h nh phạt tù c thời hạn, Tòa án bắt buộc phải căn
cứ vào các quy định của Bộ luật h nh sự đ lựa chọn khung và xác định
mức h nh phạt cụ th áp dụng đối với người phạm tội. Đ là những quy
định liên quan đến nguyên tắc xử lí, đến h nh phạt và quyết định h nh
phạt.
11


* Tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội
Tính chất và mức độ nguy hi m cho xã hội của hành vi phạm tội
phụ thuộc vào các yếu tố cấu thành tội phạm, bởi v tội phạm là hành vi
nguy hi m cho xã hội, nếu hành vi đ tuy c dấu hiệu của tội phạm,
nhưng tính chất nguy hi m cho xã hội không đáng k , th không phải là
tội phạm. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hi m cho xã hội của hành
vi phạm tội, nhà làm luật chia tội phạm ra làm bốn loại: Tội phạm ít
nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng và tội
phạm đặc biệt nghiêm trọng. Đối với cùng một loại tội phạm, nhà làm

luật cũng chia các khung h nh phạt khác nhau: khung cơ bản, khung
tăng nặng, khung giảm nhẹ căn cứ trên tính chất và mức độ nguy hi m
của hành vi phạm tội.
Khi quyết định h nh phạt, Tòa án bắt buộc phải chỉ ra trong bản án
những t nh tiết cụ th đ chứng minh tính chất mức độ nguy hi m cho xã
hội của hành vi phạm tội mà Tòa án dựa vào đ đ quyết định h nh phạt
đối với bị cáo.
* Nhân thân ngƣời phạm tội
Nhân thân người phạm tội là những đặc đi m đặc tính về mặt
chính trị - xã hội, tâm lý, đạo đức, sinh lý của người phạm tội. Đ c
căn cứ quyết định h nh phạt c rất nhiều đặc đi m được Tòa án cân
nhắc tới, trong đ phổ biến là các yếu tố như: độ tuổi, nghề nghiệp,
tr nh độ học vấn, tr nh độ chuyên môn, quá tr nh công tác, khen thưởng,
kỷ luật, hoàn cảnh gia đ nh, tiền án, tiền sự...
* Các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự
Khi quyết định h nh phạt n i chung h nh phạt tù c thời hạn n i
riêng, Tòa án không những phải cân nhắc tính chất và mức độ nguy
hi m cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân của người phạm tội mà
còn cân nhắc các t nh tiết tăng nặng và t nh tiết giảm nhẹ trách nhiệm
h nh sự .
T nh tiết giảm nhẹ TNHS là những t nh tiết được quy định tại Điều
46 Bộ luật h nh sự 1999 với tính chất là t nh tiết giảm nhẹ chung hoặc
là t nh tiết giảm nhẹ TNHS do Tòa án xem xét, cân nhắc và ghi rõ trong
12


bản án, đ khi cá th h a TNHS và h nh phạt đối với người phạm tội
theo hướng giảm nhẹ hơn trong phạm vi một khung h nh phạt.
T nh tiết tăng nặng TNHS là những t nh tiết được quy định tại
Điều 48 Bộ luật h nh sự 1999 với tính chất là t nh tiết tăng nặng chung,

đ khi cá th h a TNHS và h nh phạt đối với người phạm tội theo
hướng nghiêm khắc hơn trong phạm vi một khung h nh phạt nếu trong
vụ án h nh sự c t nh tiết này.
1.2.3 Quyết định hình phạt tù có thời hạn trong một số trƣờng hợp
đặc biệt
Trong nhiều trường hợp khi quyết định h nh phạt, Tòa án phải vận
dụng các quy định mang tính đặc thù đ quyết định h nh phạt riêng đối
với bị cáo. Quyết định h nh phạt trong trường hợp này được gọi là quyết
định h nh phạt trong trường hợp đặc biệt. Theo quy định của pháp luật
h nh sự hiện hành, quyết định h nh phạt tù c thời hạn trong trường hợp
đặc biệt bao gồm các trường hợp: Quyết định h nh phạt tù c thời hạn
nhẹ hơn quy định của BLHS, quyết định h nh phạt tù c thời hạn trong
trường hợp phạm nhiều tội, tổng hợp h nh phạt của nhiều bản án, quyết
định h nh phạt tù c thời hạn trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm
tội chưa đạt, quyết định h nh phạt tù c thời hạn trong trường hợp đồng
phạm, quyết định h nh phạt tù c thời hạn đối với người chưa thành
niên phạm tội.
Chƣơng 2
THỰC TIỄN QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT TÙ CÓ THỜI HẠN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN Ý YÊN, TỈNH NAM ĐỊNH
2.1 Khái quát tình hình quyết định hình phạt tù có thời hạn
trên địa bàn huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định
Huyện Ý Yên nằm ở phía Tây của tỉnh Nam Định. T nh h nh tội
phạm trên địa bàn tương đối phức tạp. Thực tiễn áp dụng pháp luật trong
thời gian qua cho thấy h nh phạt tù giam được áp dụng nhiều, chiếm tỷ
lệ trên 50%. H nh phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ được
áp dụng rất ít hoặc hầu như không được áp dụng. Khi khung h nh phạt
13



quy định hai loại h nh phạt đ Tòa án lựa chọn như: Cải tạo không giam
giữ hoặc tù c thời hạn; phạt tiền hoặc tù c thời hạn th h nh phạt tù có
thời hạn vẫn ưu tiên áp dụng hơn h nh phạt còn lại.
2.2. Những kết quả đạt đƣợc trong quyết định hình phạt tù có
thời hạn trên địa bàn huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định
Thực tiễn cho thấy công tác xét xử các vụ án h nh sự tại Tòa án
nhân dân huyện Ý Yên trong các năm trở lại đây đã đạt được nhiều kết
quả quan trọng, các phán quyết của Tòa án căn cứ chủ yếu vào kết quả
tranh tụng tại phiên tòa và trên cơ sở xem xét một cách khách quan, toàn
diện, đầy đủ các chứng cứ đã được thu thập trong quá tr nh điều tra vụ
án, được thẩm định tại phiên tòa nên việc xét xử đã đảm bảo đúng
người, đúng tội, đúng pháp luật, đạt được mục đích của h nh phạt. Chất
lượng giải quyết, xét xử các vụ án h nh sự n i chung tiếp tục được nâng
lên. Đạt được những kết quả đ xuất phát từ các yếu tố sau:
- Định tội danh đúng với tội phạm đã thực hiện
Quá tr nh áp dụng các quy phạm pháp luật h nh sự diễn ra phức tạp
và đa dạng, được th hiện ở 3 giai đoạn: Định tội danh, định khung h nh
phạt và quyết định h nh phạt. Trong đ , định tội danh là giai đoạn quan
trọng nhất trong ba giai đoạn trên của toàn bộ quá tr nh áp dụng pháp
luật h nh sự, việc định tội danh đúng là tiền đề cho việc định khung h nh
phạt và quyết định h nh phạt chính xác. Thực tiễn xét xử tại Tòa án nhân
dân huyện Ý Yên hầu hết các bản án quyết định của Tòa án đều định tội
danh chính xác dựa trên quy định của Bộ luật h nh sự làm căn cứ đ đưa
ra phán quyết.
- Định khung hình phạt đúng với tội phạm đã thực hiện.
Sau khi định tội danh th Hội đồng xét xử cần xác định khung h nh
phạt tương ứng với tính chất mức độ của tội phạm đã thực hiện. Xác
định khung h nh phạt đúng là tiền đề đ đưa ra quyết định h nh phạt tù
chính xác. Các bản án của Tòa án nhân dân huyện Ý Yên về cơ bản đã
xác định đúng khung đối với tội phạm đã thực hiện.


14


- Quyết định hình phạt tù có thời hạn về cơ bản đã tuân thủ
đúng các nguyên tắc quyết định hình phạt, vận dụng đúng và đầy đủ
các căn cứ quyết định hình phạt.
Trong thực tiễn xét xử tại Tòa án nhân dân huyện Ý Yên, việc
quyết định h nh phạt tù c thời hạn về cơ bản đã tuân thủ đúng các
nguyên tắc quyết định h nh phạt, vận dụng đúng và đầy đủ các căn cứ
quyết định h nh phạt. Các h nh phạt nghiêm khắc được áp dụng đối với
đối tượng phạm tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng, phạm tội c
tổ chức, tái phạm nguy hi m, gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt
nghiêm trọng. Hội đồng xét xử đã cân nhắc thận trọng khi áp dụng các
t nh tiết giảm nhẹ và các quy định của Bộ luật h nh sự đ quyết định
h nh phạt. H nh phạt mà Tòa án áp dụng đối với các bị cáo th hiện được
chính sách h nh sự của Đảng và Nhà nước là nghiêm trị người chủ mưu,
cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố, lưu manh côn đồ; khoan hồng đối với người
tự thú, thành khẩn khai báo, lập công chuộc tội, ăn năn hối cải, tự
nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại nên đã đề cao tính giáo dục và
phòng ngừa chung đáp ứng được yêu cầu phòng chống tội phạm tại địa
phương.
2.3 Những bất cập, hạn chế, vƣớng mắc trong quyết định hình
phạt tù có thời hạn trên địa bàn huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định
Thực tiễn xét xử tại Tòa án nhân dân huyện Ý Yên trong giai đoạn
2012-2016 phát sinh một số bất cập, hạn chế, vướng mắc dẫn tới quyết định
hình phạt tù c thời hạn không đúng, bản án bị Tòa án cấp trên hủy, sửa.
Trong giai đoạn từ 2012 -2016, c tổng cộng 63 bản án h nh sự sơ
thẩm bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm; không c bản án
h nh sự sơ thẩm nào bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục giám đốc

thẩm, tái thẩm. Trong số 63 bản án h nh sự sơ thẩm bị kháng cáo, kháng
nghị theo thủ tục phúc thẩm c 05 bản án bị hủy, sửa do lỗi chủ quan
của Thẩm phán.
Qua nghiên cứu các bản án bị Tòa án cấp trên hủy, sửa; tác giả
nhận thấy hầu hết đ là bản án quyết định h nh phạt tù hoặc h nh phạt tù
nhưng cho hưởng án treo, chiếm đa số so với các h nh phạt khác như
15


cảnh cáo, cải tạo không giam giữ, phạt tiền. Ngoài ra, kết luận ki m tra
giám đốc hàng năm của Tòa án nhân dân tỉnh Nam Định cũng chỉ ra
nhiều sai s t trong các bản án đã c hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân
dân huyện Ý Yên. Những sai s t này có nguyên nhân từ những bất cập,
hạn chế, vướng mắc trong định tội danh; quyết định h nh phạt; quyết
định h nh phạt trong trường hợp đặc biệt và hạn chế, vướng mắc khác.
2.3.1 Những bất cập, hạn chế, vướng mắc trong định tội danh
Như đã phân tích ở trên định tội danh là vấn đề rất quan trọng trong
quá tr nh giải quyết vụ án h nh sự; là tiền đề cho việc quyết định h nh
phạt công minh, chính xác. Định tội danh sai sẽ dẫn đến một loạt các hậu
quả tiêu cực như: không đảm bảo được tính công minh, đúng pháp luật
của bản án, truy cứu trách nhiệm sai người vô tội, bỏ lọt người phạm tội,
xâm phạm danh dự nhân phẩm, sức khỏe, tính mạng, quyền tự do dân
chủ của công dân. Do đ đ t m ra những bất cập hạn chế trong quyết
định h nh phạt tù c thời hạn th nghiên cứu về định tội danh là cần thiết.
Thực tiễn xét xử tại địa bàn huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định cho thấy một
số bất cập, hạn chế, vướng mắc trong việc định tội danh như sau: Tình
tiết định tội danh mang tính định tính, t nh tiết định tội không c cách
hi u thống nhất do chưa được hướng dẫn rõ ràng, Bộ luật h nh sự quy
định điều luật là tội ghép khiến cho việc định tội danh không chính xác.
2.3.2 Những bất cập, hạn chế, vướng mắc trong quyết định hình phạt

Khi quyết định h nh phạt tù c thời hạn, Tòa án căn cứ vào các quy
định của Bộ luật h nh sự, tính chất và mức độ nguy hi m cho hành xã hội
của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các t nh tiết giảm nhẹ
và tăng nặng trách nhiệm h nh sự. Tuy nhiên, thực tiễn xét xử trên địa
bàn huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định, cho thấy c một số bất cập, hạn chế,
vướng mắc trong quyết định h nh phạt tù c thời hạn như sau:
* Về căn cứ quy định của BLHS
Nghiên cứu quy định BLHS về quyết định h nh phạt tù c thời hạn
cho thấy một số bất cập như: BLHS 1999 về cơ bản vẫn ưu tiên yếu tố
trừng trị khi quyết định h nh phạt, thời hạn tối thi u của hình phạt tù có
thời hạn chỉ 03 tháng là ngắn, khoảng cách giữa mức tối thi u và tối đa
16


của h nh phạt tù trong một khung h nh phạt của một số điều luật tại phần
các tội hạm là quá rộng. Điều này đã gây không ít kh khăn cho việc
quyết định h nh phạt chính xác đối với người phạm tội, tạo ra những cơ
sở về mặt luật định cho sự tùy tiện, không thống nhất trong áp dụng h nh
phạt tù c thời hạn.
* Về căn cứ tính chất và mức độ nguy hiểm cho hành xã hội
của hành vi phạm tội, nhân thân ngƣời phạm tội
Khi quyết định h nh phạt n i chung, h nh phạt tù c thời hạn n i
riêng, Tòa án phải căn cứ tính chất và mức độ nguy hi m cho hành xã
hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội. Tuy nhiên đ định
lượng những căn cứ này ảnh hưởng như thế nào tới việc quyết định h nh
phạt là rất kh . Điều này dẫn tới sự tùy tiện khi quyết định h nh phạt tù
c thời hạn. Thực tiễn xét xử cho thấy nhiều trường hợp h nh phạt tù
không tương xứng với tính chất, mức độ nguy hi m cho xã hội của hành
vi phạm tội.
* Về áp dụng tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

Khi áp dụng t nh tiết tăng nặng, giảm nhẹ TNHS đ quyết định
h nh phạt, các bản án, quyết định của Tòa án nhân dân huyện Ý Yên
thường mắc phải sai s t như áp dụng t nh tiết tăng nặng, giảm nhẹ khi
chưa đủ điều kiện (áp dụng thừa) hoặc bỏ s t không áp dụng t nh tiết
tăng nặng, giảm nhẹ (áp dụng thiếu). Nguyên nhân là do hầu hết các t nh
tiết tăng nặng và giảm nhẹ TNHS đều chỉ được nêu một cách khái quát
mà không được mô tả cụ th trong BLHS.
2.3.3 Những bất cập, hạn chế, vướng mắc trong quyết định hình
phạt trong trường hợp đặc biệt
Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn xét xử cho thấy một số bất cập,
hạn chế, vướng mắc khi quyết định h nh phạt tù trong trường hợp đặc
biệt sau:
* Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của BLHS
Theo quy định tại Điều 47 BLHS 1999 th nếu điều luật áp dụng c
từ hai khung h nh phạt trở lên mà người phạm tội bị truy cứu TNHS
không phải theo khung h nh phạt nhẹ nhất th Toà án c th quyết định
17


một h nh phạt dưới mức thấp nhất của khung h nh phạt mà điều luật đã
quy định nhưng phải trong khung h nh phạt liền kề nhẹ hơn. Tuy nhiên
có một số khoản trong điều luật tại BLHS không c khung h nh phạt nhẹ
hơn đ vận dụng quy định này khi người phạm tội c đủ điều kiện, như :
Tội hiếp dâm – khoản 4 Điều 111, Tội hiếp dâm trẻ em – khoản 4 Điều
112, tội cưỡng dâm – khoản 3 Điều 113,… V vậy, khi vận dụng Điều
47 với những trường hợp này sẽ không xác định được khung h nh phạt
liền kề nhẹ hơn.
* Quyết định hình phạt tù có thời hạn trong trƣờng hợp chuẩn
bị phạm tội, phạm tội chƣa đạt.
Theo quy định tại điều 52 BLHS 1999 th khi quyết định h nh phạt

tù c thời hạn đối với trường hợp chuẩn bị phạm tội, mức h nh phạt cao
nhất được áp dụng không quá 1/2 mức phạt tù mà điều luật quy định cho
tội phạm hoàn thành. Đối với trường hợp phạm tội chưa đạt, mức h nh
phạt cao nhất được áp dụng không quá 3/4 mức phạt tù mà điều luật quy
định cho phạm tội hoàn thành. Quy định này dẫn tới nhiều cách hi u
khác nhau:
Cách hi u thứ nhất: “Mức phạt tù mà điều luật quy định” là mức tối
thi u và mức tối đa của khung h nh phạt cụ th . H nh phạt phải tuyên
nằm trong giới hạn 1/2 của mức tối thi u và 1/2 mức tối đa đối với
người chuẩn bị phạm tội hoặc 3/4 mức tối thi u và 3/4 mức tối đa đối
với người phạm tội chưa đạt.
Cách hi u thứ hai: “Mức phạt tù mà điều luật quy định” là mức tối
đa của khung h nh phạt cụ th và h nh phạt phải tuyên không quá 1/2
mức cao nhất của khung h nh phạt đối với trường hợp chuẩn bị phạm tội
và 3/4 mức cao nhất của khung h nh phạt đối với trường hợp phạm tội
chưa đạt.
*Tổng hợp hình phạt của nhiều bản án
Trong thực tiễn, việc tổng hợp h nh phạt của nhiều bản án không gặp
nhiều kh khăn. Tuy nhiên, khi áp dụng khoản 3 Điều 51 BLHS đ tổng
hợp h nh phạt của nhiều bản án, thẩm quyền của Chánh án Tòa án ra quyết
định tổng hợp các bản án trong trường hợp bị cáo bị Tòa án cấp khác nhau
18


hoặc Tòa án ở các địa phương khác nhau xét xử do Thông tư liên tịch số
02/TT-LN ngày 20/12/1991 hướng dẫn vấn đề này đã hết hiệu lực.
*Quyết định hình phạt đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội
Theo quy định hiện nay của Bộ luật h nh sự th người chưa thành
niên từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi nếu bị truy cứu trách nhiệm h nh sự th
h nh phạt được áp dụng đối với họ chỉ c th là h nh phạt tù c thời hạn,

mà họ sẽ không c cơ hội được áp dụng các h nh phạt không mang tính
giam giữ. Ngoài ra, khi quyết định h nh phạt tù c thời hạn đối với người
chưa thành niên theo điều 74 BLHS 1999, Tòa án cũng gặp kh khăn khi
xác định “mức phạt tù mà điều luật quy định” tương tự như đối với
trường hợp quyết định h nh phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội,
phạm tội chưa đạt.
2.3.4 Những bất cập, hạn chế, vướng mắc khác
- Quá chú trọng các văn bản hướng dẫn dưới luật mà xem nhẹ các
quy định của pháp luật về tố tụng.
- Bộ luật h nh sự 2015 phải lùi hiệu lực thi hành. Khi áp dụng pháp
luật h nh sự phải cùng lúc sử dụng hai văn bản pháp luật là Bộ luật H nh
sự 1999 và Bộ luật h nh sự 2015, đồng thời các hướng dẫn của Tòa án
nhân dân tối cao về thi hành BLHS 2015 chưa cụ th rõ ràng.
- Những tác động khác ảnh hưởng tới hoạt động xét xử của Tòa án
Hoạt động xét xử của Toà án là nhân danh Nhà nước, độc lập và
chỉ tuân theo pháp luật. Tuy nhiên, tổ chức Toà án ở nước ta hiện nay
theo đơn vị hành chính lãnh thổ nên còn những hiện tượng can thiệp của
chính quyền địa phương, của tổ chức Đảng vào hoạt động xét xử.Ngoài
ra, đôi khi ý chí chủ quan của lãnh đạo cơ quan Điều tra, Viện ki m sát,
Tòa án ảnh hưởng tới tính độc lập của Tòa án trong hoạt động xét xử.
Điều đ vi phạm nguyên tắc cơ bản của pháp luật h nh sự và tố tụng
h nh sự, khiến cho các bản án hay quyết định thiếu khách quan, thiếu
chính xác.

19


Chƣơng 3
CÁC GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM QUYẾT ĐỊNH ĐÚNG
HÌNH PHẠT TÙ CÓ THỜI HẠN

3.1. Giải pháp về hoàn thiện quy định của pháp luật
Đ phục vụ cho việc sửa đổi, bổ sung BLHS 2015, tác giả đã
nghiên cứu và chỉ ra những đi m mới của BLHS 2015 giải quyết được
những bất cập của pháp luật h nh sự hiện hành và những đi m cần tiếp
tục hoàn thiện trong quyết định h nh phạt tù c thời hạn như sau:
3.1.1 Những điểm mới của BLHS 2015 giải quyết được những
bất cập của pháp luật hình sự hiện hành trong quyết định hình phạt
tù có thời hạn:
- Hạn chế hình phạt tù, mở rộng phạm vi áp dụng hình phạt tiền với
tính cách là hình phạt chính.
- Tách điều luật quy định tội ghép thành những điều luật quy định
tội đơn giúp phân hóa chính sách hình sự phù hợp với tính chất, mức độ
nguy hi m của từng hành vi phạm tội.
- Đã giảm bớt yếu tố định tính, tăng yếu tố định lượng trong các
khung h nh phạt đối với người phạm tội.
- Sửa đổi, bổ sung mới các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách
nhiệm hình sự tại Điều 51 và Điều 52 BLHS 2015
- Sửa đổi quy định về quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của
khung hình phạt được áp dụng: Tòa án có th quyết định một hình phạt
dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng, nhưng không bắt
buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với
người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm, nhưng
c vai trò không đáng k .
- Sửa đổi quy định về quyết định h nh phạt trong trường hợp
chuẩn bị phạm tội: Đối với trường hợp chuẩn bị phạm tội, h nh phạt
được quyết định trong phạm vi khung h nh phạt được quy định trong
các điều luật cụ th .
20



- Cụ th h a quy định về quyết định hình phạt đối với người dưới
18 tuổi phạm tội: Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu
TNHS về 29 tội danh được BLHS quy định
3.1.2 Những điểm cần tiếp tục hoàn thiện trong quyết định hình
phạt tù có thời hạn
- Cần nâng mức tối thi u h nh phạt tù c thời hạn lên 06 tháng đ đảm
bảo đủ thời gian giáo dục và cải tạo người phạm tội
- Giảm khoảng cách giữa mức tối thi u và tối đa trong khung hình
phạt bảo việc đo lường hình phạt dành cho mỗi loại tội phạm
Sửa đổi quy định đối với quyết định hình phạt trong trường hợp
phạm tội chưa đạt và đối với người dưới 18 tuổi phạm tội làm rõ t nh tiết
“mức phạt tù mà điều luật quy định”
3.2. Giải pháp về áp dụng pháp luật
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
h nh sự trên các phương tiện thông tin đại chúng, bảo đảm rõ ràng, dễ
hi u nhằm nâng cao trách nhiệm, thống nhất nhận thức cho cán bộ, công
chức Tòa án và quần chúng nhân dân
- Thường xuyên ki m tra chuyên môn, tổng kết rút kinh nghiệm
trong xét xử án h nh sự đ bảo đảm chất lượng xét xử thông qua báo cáo,
giao ban thường k , kết luận ki m tra giám đốc và phiên tòa rút kinh
nghiệm
- Ban hành hướng dẫn áp dụng các quy định của BLHS 2015 đối với các
t nh tiết còn mang tính định tính tránh t nh trạng"hiểu sao cũng được", tạo
khoảng trống tùy nghi xử lý trong quyết định hình phạt
- Tăng cường ban hành án lệ đ tạo lập căn cứ pháp lý cho việc giải
quyết những vụ án tương tự trong tương lai.
3.3. Giải pháp đối với những cơ quan tiến hành tố tụng
- Nâng cao năng lực đội ngũ Thẩm phán Tòa án nhân dân trên cơ
sở xác định Tòa án là trung tâm, hoạt động xét xử là trọng tâm; thường
xuyên thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, luân chuy n cán bộ, đảm

bảo đủ biên chế đáp ứng yêu cầu công tác trước mắt cũng như lâu dài,
đảm bảo tính liên tục, kế thừa, tính đồng đều về chuyên môn nghiệp vụ;
21


thường xuyên ki m tra, sát hạch định k đội ngũ Thẩm phán về tr nh độ
chuyên môn, c kế hoạch cử Thẩm phán đi học, nghiêm cứu chuyên sâu
nhằm xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao cho Tòa án.
- Nâng cao năng lực đội ngũ Hội thẩm nhân dân: Trong điều kiện
Nhà nước ta đang xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa, th một trong những vấn đề nâng cao chất lượng xét xử của
Tòa án trong quá tr nh áp dụng pháp luật và hoạt động xét xử của Tòa án
đang được Đảng và Nhà nước quan tâm đặc biệt. Do vậy, chức danh Hội
thẩm nhân dân trong các phiên tòa càng phải th hiện hết sức vai trò và
trách nhiệm của m nh. V hoạt động của các chức danh này ảnh hưởng
trực tiếp đến chất lượng xét xử. Những tiêu chuẩn bắt buộc đối với Hội
thẩm nhân dân là đáp ứng điều kiện về chuyên môn nghiệp vụ, tư cách
đạo đức, lối sống.
- Tăng cường sự phối hợp và chế ước giữa các cơ quan tiến
hành tố tụng. Việc phối hợp và chế ước giữa các cơ quan tiến hành tố
tụng (Cơ quan điều tra, Viện ki m sát, Tòa án) trên địa bàn huyện Ý Yên
g p phần quan trọng trong việc xét xử các vụ án h nh sự đúng thời hạn
tố tụng, quyết định h nh phạt đúng đắn, hạn chế oan sai. Tuy nhiên đôi
lúc vẫn c tâm lý vị n trong những người được giao nhiệm vụ. Do đ
việc tăng cường sự phối hợp và chế ước giữa các cơ quan tiến hành tố
tụng, tuân thủ nghiêm nguyên tắc pháp chế, không đ những tác động
bên ngoài chi phối tới hoạt động tư pháp là điều cần thiết đ công tác xét
xử được công bằng, đúng người đúng tội đúng pháp luật.

22



KẾT LUẬN
Trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập và phát tri n cùng thế giới,
quyền con người được coi trọng và bảo vệ, việc nghiên cứu về chế định
quyết định h nh phạt tù c thời hạn – h nh phạt c ảnh hưởng rất lớn tới
quyền con người theo pháp luật h nh sự Việt Nam g p phần hoàn thiện
pháp luật trong thực tiễn, nâng cao hiệu quả của h nh phạt từ đ đạt được
mục đích mà h nh phạt đề ra.
Quyết định h nh phạt tù c thời hạn với tính chất là một hoạt động
quan trọng trong áp dụng pháp luật h nh sự. Quyết định h nh phạt tù c
thời hạn là hoạt động thực tiễn của Tòa án do Hội đồng xét xử thực hiện
căn cứ vào các quy định pháp luật h nh sự, trên cơ sở kết quả của hoạt
động định tội danh đ cách ly người phạm tội ra khỏi đời sống xã hội
b nh thường một khoảng thời gian nhất định đ giáo dục cải tạo họ. H nh
phạt tù phải tương ứng với tính chất, mức độ nguy hi m cho xã hội của
hành vi phạm tội, nhân thân, các t nh tiết tăng nặng, giảm nhẹ TNHS của
người phạm tội. Quyết định h nh phạt tù c thời hạn không chỉ tuân thủ
các nguyên tắc của luật h nh sự n i chung mà còn phải tuân thủ các
nguyên tắc đặc thù cho việc quyết định h nh phạt.
Trong luận văn của m nh, qua nghiên cứu về chế định quyết định
h nh phạt tù c thời hạn theo luật h nh sự Việt Nam, trên cơ sở số liệu
thực tiễn của địa bàn huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định tác giả đã chỉ ra
những đi m bất cập trong quy định của pháp luật h nh sự hiện hành gây
kh khăn trong công tác xét xử. Thực tiễn vẫn còn nhiều trường hợp
quyết định h nh phạt tù c thời hạn chưa chính xác, trong đ chủ yếu là
do các Tòa án vận dụng không đúng các nguyên tắc và căn cứ quyết
định h nh phạt. Sự vận dụng không đúng này c th do tr nh độ
chuyên môn cũng như đạo đức nghề nghiệp của một số Thẩm phán và
Hội thẩm nhân dân còn hạn chế. Đ nâng cao hiệu quả hoạt động

quyết định h nh phạt tù c thời hạn th không chỉ nghiên cứu, sửa đổi,
bổ sung các quy định pháp luật về các chế định này mà còn phải tiếp
tục nâng cao năng lực, chất lượng đội ngũ Thẩm phán, Hội thẩm Tòa
23


×