Tải bản đầy đủ (.pptx) (35 trang)

Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề (áp dụng vào chương trình lớp 11)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 35 trang )

Đề tài: Phương pháp dạy học phát hiện và giải
quyết vấn đề
Áp dụng vào chương trình lớp 11


I.Lịch sử hình thành và phát triển.
1.Các tên gọi khác nhau của phương pháp dạy học và giải quyết vấn đề:

-

Dạy học nêu vấn đề
Dạy học gợi vấn đề
Dạy học giải quyết vấn đề
Dạy học nêu và giải quyết vấn đề
Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
Dạy học đặt và giải quyết vấn đề


2.Lịch sử hình thành và phát triển
a.Trên thế giới:
Trước TK XIX

Phương pháp kiến tìm tòi –”Orixtic”
(A.Ja Ghecđơ, B.E Raicôp,…)

Những năm 70 của TK XIX

Đưa HS vào hoạt động tìm kiếm ra tri thức, HS là chủ thể, là người sáng tạo ra
hoạt động học

Những năm 50 của TK XX



Xuất hiện mâu thuẫn trong giáo dục => PPDH phát hiện và giải quyết vấn đề( sơ
khai)
(V.Okon-Ba Lan)

Những năm 70 của TK XX
M.I Mackmutov đã đưa ra đầy đủ cơ sở lý luận của PPDH và giải quyết vấn đề.


b. Ở Việt Nam:
- Người đầu tiên đưa ra phương pháp này là dịch giả Phan Tất Đắc. Về sau, nhiều nhà
khoa học nghiên cứa phương pháp này như Lê Khánh Bằng, Vũ Văn Tảo,Nguyễn Bá
Kim… Tuy nhiên, những nghiên cứu này chủ yếu chỉ nghiên cứu cho phổ thông và Đại
học.
- Gần đây, Nguyễn Kỳ đã đưa phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề vào nhà trường
tiểu học và thực nghiệm ở một số môn như Toán, Tự nhiên xã hội, Đạo đức…


II.Cơ sở lý luận:
1.Cơ sở triết học:
Mâu thuẫn là động lực thúc đẩy quá trình phát triển. Một vấn đề được gợi ra cho học sinh học tập
chính là một mâu thuẫn giữa yêu cầu nhiệm vụ nhận thức với tri thức và kinh nghiệm sẵn có.
2.Cơ sở tâm lý:
Con người chỉ bắt đầu tư duy tích cực khi nảy sinh nhu cầu tư duy.”Tư duy sáng tạo luôn luôn bắt
đầu bằng một tình huống gợi vấn đề”.
3.Cơ sở giáo dục học:
Phù hợp với nguyên tắc đảm bảo tính tích cực tự giác của người học.


III.Những khái niệm cơ bản:

1.Vấn đề:
Trong trường hợp vấn đề có thể là 1 câu hỏi hoặc 1 yêu cầu mà người học chưa có sẵn câu trả lời
hoặc cách thực hiện.
2.Tình huống gợi vấn đề:
-Là tình huống gợi ra cho học sinh những khó khăn về lý luận hay thực tiễn mà họ thấy cần thiết và
có khả năng vượt qua nhưng không phải ngay tức khắc mà phải trải qua một quá trình tích cực suy
nghĩ, hoạt động để biến đổi đối tượng hoạt động hoặc điều chỉnh đối tượng sẵn có.
-Tình huống gợi vấn đề phải thỏa mãn:
+Tồn tại một vấn đề
+Gợi nhu cầu nhận thức
+Khơi gợi niềm tin ở khả năng bản thân


 

VD: (Tình huống gợi vấn đề)
Cho hàm số y= tính đạo hàm của hàm số trên [2;3]?
Đây là một tình huống gợi vấn đề vì:
+Thứ nhất, tồn tại vấn đề vì: Học sinh chưa biết câu trả lời và cũng chưa có thuật giải trong tay
để tìm ra lời giải cho bài toán trên.
+Thứ hai, nó gợi nhu cầu nhận thức, HS đã biết tính đạo hàm của hàm số trên 1 khoảng.
+Thứ ba, HS đã giải quyết thành công việc tính đạo hàm của hàm số trên 1 khoảng, nên khi tính
đạo hàm của hàm số trên 1 đoạn HS sẽ thấy có đôi chút khó khăn hơn.Nhưng với hy vọng có thể
suy nghĩ huy động vận dụng kiến thức về tính đạo hàm trên 1 khoảng và tại 1 điểm đã học để
giải quyết bài toán.


3.Thế nào là dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề?
Dạy học phát hiện và GQVĐ là kiểu dạy học mà ở đó thầy giáo tạo ra những tình huống gợi vấn
đề, điều khiển HS phát hiện vấn đề, hoạt động tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo để giải quyết

vấn đề, thông qua đó kiến tạo tri thức rèn luyện kỹ năng và đạt được các mục tiêu học tập khác.


IV.Đặc điểm của dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề.

-

Học sinh được đặt vào một tình huống gợi vấn đề.
Học sinh hoạt động tự giác, tích cực, chủ động sáng tạo, huy động tri thức và khả năng để
giải quyết vấn đề.

-

Mục tiêu dạy học không phải chỉ là làm cho HS lĩnh hội kết quả của quá trình PHVGQVĐ
mà còn ở chỗ làm cho họ phát triển khả năng tiến hành những quá trình như vậy.

=>Bản chất của dạy học PHVGQVĐ là quá trình nhận thức độc đáo dưới sự chỉ đạo hướng dẫn
của GV , HS nắm được tri thức và cách thức hoạt động trí tuệ mới thông qua quá trình tự lực
giải quyết các tình huống có vấn đề.


V.Những hình thức và cấp độ dạy học PHVGQVĐ.
A.Hình thức

Hình thức dạy học
PHVGQVĐ

Người học
độc lập phát
hiện và giải

quyết vấn đề

Người học

Thầy trò vấn

hợp tác phát

đáp phát

hiện và giải

hiện và giải

quyết vấn đề

quyết vấn đề

Giáo viên
thuyết trình
phát hiện và
giải quyết
vấn đề


 

1.Người học độc lập phát hiện và giải quyết vấn đề.
Trong hình thức dạy học này thầy giáo chỉ tạo ra tình huống gợi vấn đề, người học tự phát
hiện và giải quyết vấn đề đó.

VD:Giáo viên đưa ra bài toán:
Tính đạo hàm của các hàm số sau:

a.y=b.y=

Và yêu cầu học sinh độc lập giải quyết bài toán trên.


 

2. Người học hợp tác phát hiện giải quyết vấn đề.
Hình thức này khác hình thức trên ở chỗ quá trình giải quyết vấn đề không diễn ra một cách
đơn lẻ ở một người học mà có sự hợp tác giữa các người học với nhau chẳng hạn dưới hình
thức học nhóm , học tổ, làm dự án …
VD.Tính các giới hạn sau:
a.
c.lim

b.lim
d.lim

GV chia lớp thành 4 nhóm, các nhóm hoàn thành và trình bày bài làm.


3. Thầy trò vấn đáp phát hiện và giải quyết vấn đề.
Học trò làm việc không hoàn toàn độc lập mà có sự gợi ý dẫn dắt của thầy cô khi cần
thiết. Phương tiện để thực hiện hình thức này là những câu hỏi của thầy và những câu trả
lời của trò. Có sự đan kết, thay đổi sự hoạt động của thầy và trò dưới hình thức vấn đáp.



 

VD:Giáo viên hướng dẫn học sinh giải phương rình sau bằng hình thức đàm thoại phát hiện
và giải quyết vấn đề.
2x+sinxcox-3=0
GV: Để giải pt này ta sẽ sử dụng công thức lượng giác nào?
HS: Ta sẽ sử dụng công thức hạ bậc.
GV: Hãy nêu công thức hạ bậc của

HS:

==

GV: Vậy ta sẽ tách theo công thức hạ bậc, còn sinxcosx ta sẽ sử dụng công thức nào?


 

HS: Ta sử dụng công thức nhân đôi
sin2x=sinxcox

GV: Từ đó ta rút gọn lại sẽ ra phương trình theo cos2x và sin2x.
HS: Thực hiện rút gọn được PT
cos2x+sin2x=1
GV: Để giải bài này ta sẽ sử dụng 1 công thức nữa
asinx+bcosx=sin(x+t)
với cost=, sint=
HS: Biến đổi nhận thấy: sin(2x+=

GV: Đến đây các em giải phương trình này bình thường và rút ra kết luận.



4. Giáo viên thuyết trình phát hiện và giải quyết vấn đề.
Thầy giáo tạo ra tình huống gợi vấn đề, sau đó chính bản thân thầy phát hiện vấn đề và trình
bày quá trính suy nghĩ giải quyết chứ không phải đơn thuần nêu lời giải.


B.Cấp độ:
Những hình thức nêu trên đã được sắp xếp theo mức độ độc lập của học sinh giảm dần vì vậy
đó cũng là những cấp độ dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề.


VI.Thực hiện dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề.
Bước 1:Phát hiện và thâm nhập vấn đề.
-Phát hiện tình huống có vấn đề.
-Giải thích, chính xác hóa vấn đề.
-Phát biểu vấn đề và đặt mục tiêu giải quyết vấn đề đó.
Bước 2:Tìm giải pháp.
-Phân tích vấn đề: làm rõ mối liên hệ giữa cái đã biết và cái phải tìm.
-Đề xuất và thực hiện hướng giải quyết.
-Kiểm tra giải pháp.
Việc này thường được thực hiện theo sơ đồ sau:


Bắt đầu

Phân tích vấn đề

Đề xuất và thực hiện hướng giải quyết


Hình thành giải pháp

-

Giải pháp đúng

+

Kết thúc


Bước 3: Trình bày giải pháp.
Khi đã giải quyết được vấn đề đặt ra, người học trình bày lại toàn bộ từ việc phát biểu cho tới
giải pháp. Nếu vấn đề là bài toán cho sẵn thì không cần phát biểu lại vấn đề.
Bước 4:Nghiên cứu sâu giải pháp.
-Tìm hiểu khả năng ứng dụng kết quả
-Đề xuất những vấn đề mới có liên quan nhờ xét tương tự, khái quát hóa, lật ngược vấn đề…và
giải quyết (nếu có thể).


 

VD1:Khi hướng dẫn học sinh giải bài toán:
Cho tứ diện OABC có cạnh OA, OB, OC đôi một vuông góc. Gọi H là chân đường cao hạ từ O
đến mặt phẳng ABC. CMR:

a.

H là trực tâm của


tam giác ABC.
b.


II.Những cách thông dụng để tạo tình huống gợi vấn đề.

Dự đoán nhờ nhận xét trực quan

Lật ngược vấn đề

và thực nghiệm.

Tìm sai lầm trong lời giải.

Những cách thông dụng

Xem xét tương tự

để tạo tình huống gợi
vấn đề.

Nêu lên một bài toán mà việc giải

Khái quát hóa

quyết bài toán đến kiến thức mới.

Khai thác kiến thức cũ, đặt vấn
đề hình thành kiến thức mới.



 

1.Dự đoán nhờ nhận xét trực quan và thực nghiệm(tính toán, đo dạc,…)
VD:Tạo tình huống có vấn đề khi dạy quy tắc tính đạo hàm.
Cho các hàm số: y=,y=,y=
a.Hãy tính đạo hàm các hàm số trên bằng định nghĩa?
b.Hãy so sánh đạo hàm được tính bằng định nghĩa với biểu thức n,trong đó n là số mũ của x
trong từng trường hợp.
Chuẩn bị bảng phụ:

Hàm số
y=
y=
y=

Y’(tính theo ĐN)

n


2.Lật ngược vấn đề.
VD1.Khi dạy bài 2 mặt phẳng song song, ta biết định lý Ta-lét: “Ba mặt phẳng đôi một song song
chắn trên hai cát tuyến bất kì những đoạn thẳng tương ứng tỷ lệ”.

A

A’



 

-Nếu d và d’ là 2 cát tuyến bất kì cắt 3 mặt phẳng song song (P),(Q),(R) lần lượt tại các điểm
A,B,C và A’,B’,C’ như hình trên thì:

=
-Ta có thể lật ngược vấn đề:
Cho 2 đường thẳng d và d’ chéo nhau và các điểm A,B,C thuộc d, A’,B’,C’ thuộc d sao cho:

==
Khi đó, 3 đường thẳng AA’,BB’,CC’ lần lượt nằm trên 3 mặt phẳng song song tức là chúng
cùng song song với một mặt phẳng hay không?


×