Tải bản đầy đủ (.pdf) (171 trang)

Chính sách thương mại quốc tế của Hoa Kỳ và các giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trƣờng Hoa Kỳ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.26 MB, 171 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
---------***---------

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TIẾN SĨ

CHÍNH SÁCH THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA HOA KỲ VÀ
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU
HÀNG HÓA CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƢỜNG HOA KỲ

Ngành: Kinh tế học

TRẦN NGUYÊN CHẤT

HÀ NỘI - 2017


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài ..................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................. 15
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 16
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................. 17
6. Những đóng góp của Luận án ......................................................................... 18
7. Kết cấu của Luận án......................................................................................... 19
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH THƢƠNG
MẠI QUỐC TẾ VÀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA .......................... 21
1.1. Chính sách thƣơng mại quốc tế ................................................................... 21


1.1.1. Khái niệm chính sách thương mại quốc tế ............................................... 21
1.1.2. Các hình thức của chính sách thương mại quốc tế .................................. 23
1.1.2.1. Chính sách bảo hộ mậu dịch ............................................................ 23
1.1.2.2. Chính sách mậu dịch tự do............................................................... 24
1.1.2.3. Các chính sách khác ......................................................................... 25
1.1.3. Các nguyên tắc cơ bản điều chỉnh chính sách thương mại quốc tế ......... 28
1.1.4. Nội dung cơ bản của chính sách thương mại quốc tế .............................. 32
1.1.4.1. Phạm vi của chính sách thƣơng mại quốc tế theo WTO ................. 32
1.1.4.2. Chính sách thƣơng mại quốc tế về hàng hóa ................................... 36
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách thương mại quốc tế ................... 44
1.2. Hoạt động xuất khẩu hàng hóa ...................................................................... 46
1.2.1. Các khái niệm .......................................................................................... 46
1.2.2. Các hình thức xuất khẩu .......................................................................... 48


1.2.3. Công cụ hỗ trợ xuất khẩu ........................................................................ 49
1.2.4. Các tiêu chí phân tích .............................................................................. 50
1.3. Mối quan hệ giữa chính sách thƣơng mại quốc tế và hoạt động xuất khẩu
hàng hóa .................................................................................................................. 51
1.3.1. Tác động của chính sách thương mại quốc tế của nước chủ nhà đối với
hoạt động xuất khẩu của nước đối tác ............................................................... 51
1.3.2. Tác động của hoạt động xuất khẩu của nước đối tác đến chính sách
thương mại quốc tế của một quốc gia ................................................................ 53
Chƣơng 2: CHÍNH SÁCH THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA HOA KỲ VÀ ẢNH
HƢỞNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA VIỆT NAM
SANG THỊ TRƢỜNG HOA KỲ ................................................................................ 56
2.1. Chính sách thƣơng mại quốc tế của Hoa Kỳ kể từ khi bình thƣờng hóa
quan hệ thƣơng mại Việt Nam – Hoa Kỳ ............................................................ 56
2.1.1. Đặc trưng chung ....................................................................................... 56
2.1.2. Chính sách thuế quan ............................................................................... 60

2.1.3. Chính sách phi thuế quan ......................................................................... 64
2.2. Thực trạng xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trƣờng Hoa Kỳ ......... 75
2.2.1. Giai đoạn trước BTA Việt – Mỹ ............................................................... 75
2.2.2. Giai đoạn sau BTA Việt – Mỹ ................................................................... 77
2.2.2.1. Quy mô, tốc độ tăng trƣởng và cán cân thƣơng mại........................ 78
2.2.2.2. Cơ cấu xuất khẩu.............................................................................. 81
2.2.2.3. Chỉ số lợi thế thƣơng mại đối tác (PCA) ......................................... 85
2.2.2.4. Chỉ số cƣờng độ thƣơng mại (TI) .................................................... 86
2.2.2.5. Chỉ số tiềm năng thƣơng mại (PT) .................................................. 87
2.2.2.6. Chỉ số bổ trợ thƣơng mại (TC) ........................................................ 89
2.3. Ảnh hƣởng của chính sách thƣơng mại quốc tế về hàng hóa của Hoa Kỳ
đối với hoạt động xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trƣờng Hoa Kỳ90
2.3.1. Một số thay đổi quan trọng trong chính sách thương mại của Hoa Kỳ đối
với Việt Nam qua các thời kỳ Tổng thống .......................................................... 90


2.3.2. Ảnh hưởng tích cực ................................................................................. 93
2.3.3. Ảnh hưởng tiêu cực ................................................................................. 94
Chƣơng 3: CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA
VIỆT NAM SANG THỊ TRƢỜNG HOA KỲ ........................................................ 103
3.1. Triển vọng phát triển quan hệ thƣơng mại hàng hóa giữa Việt Nam và
Hoa Kỳ .................................................................................................................. 103
3.1.1. Bối cảnh kinh tế thế giới ......................................................................... 103
3.1.2. Dự báo những thay đổi trong chính sách thương mại Hoa Kỳ và tác động
đối với Việt Nam ............................................................................................... 107
3.1.3. Định hướng phát triển xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ............... 111
3.1.4. Cơ hội đối với hoạt động xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị
trường Hoa Kỳ .................................................................................................. 114
3.1.5. Thách thức đối với hoạt động xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang
Hoa Kỳ


.......................................................................................................... 116

3.2. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị
trƣờng Hoa Kỳ ..................................................................................................... 118
3.2.1. Các giải pháp đối với Chính phủ nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa
của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ ............................................................. 118
3.2.1.1. Đàm phán hiệp định FTA song phƣơng với Hoa Kỳ..................... 119
3.2.1.2. Hỗ trợ hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam tại thị
trƣờng Hoa Kỳ ............................................................................................ 125
3.2.1.3. Thực hiện cơ chế giám sát hoạt động xuất khẩu hàng hóa Việt Nam
sang thị trƣờng Hoa Kỳ ............................................................................... 126
3.2.2. Các giải pháp đối với doanh nghiệp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa
Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ .................................................................... 128
3.2.2.1.

Tăng cƣờng nắm bắt thông tin thị trƣờng, các quy định, chính

sách mới của thị trƣờng Hoa Kỳ ................................................................. 128
3.2.2.2. Liên kết, hợp tác với các doanh nghiệp và các bên có liên quan ... 132
3.2.2.3. Một số giải pháp đặc thù đối với từng ngành hàng ....................... 135


3.3. Kiến nghị với Nhà nƣớc và Hiệp hội ........................................................... 141
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước ................................................................... 141
3.3.1.1. Tích cực đẩy nhanh quá trình đƣợc công nhận là nền kinh tế thị
trƣờng

.................................................................................................... 141


3.3.1.2. Ký kết các hiệp định công nhận kết quả kiểm tra, giám định lẫn
nhau

.................................................................................................... 142

3.3.1.3. Cải thiện môi trƣờng kinh doanh và đầu tƣ, tích cực thu hút nguồn
vốn bên ngoài .............................................................................................. 143
3.4.2. Kiến nghị đối với Hiệp hội ngành hàng ................................................. 144
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 148
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 151
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 158


1
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động xuất khẩu đƣợc xem là một trong những động lực tăng trƣởng kinh
tế đối với các nƣớc trên thế giới, đặc biệt là đối với các nƣớc đang phát triển. Trong
bối cảnh Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới,
xuất khẩu trở thành nhân tố then chốt để nƣớc ta có thể tận dụng nguồn lực bên ngoài
vào quá trình phát triển kinh tế, góp phần hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nƣớc vào năm 2020 nhƣ mục tiêu đã đề ra trong Chiến lƣợc phát triển kinh
tế - xã hội giai đoạn 2011 – 2020 (Đảng Cộng sản Việt Nam 2011, tr.6).
Một trong những thị trƣờng xuất khẩu quan trọng nhất của Việt Nam hiện nay
là Hoa Kỳ. Đây là nền kinh tế số 1 của thế giới với GDP năm 2016 là 18,56 ngàn tỷ
USD và là thị trƣờng mở có sức mua cao với quy mô dân số hơn 324 triệu ngƣời, thu
nhập bình quân đầu ngƣời đạt 57,28 ngàn USD/ngƣời/năm (CIA 2017) và kim ngạch
nhập khẩu hàng hóa năm 2016 đạt 2,2 ngàn tỷ USD, là thị trƣờng nhập khẩu lớn nhất
thế giới với thị phần xấp xỉ 14% (ITC 2017). Năm 2001, Hiệp định Thƣơng mại song

phƣơng (BTA) Việt Nam – Hoa Kỳ có hiệu lực đã tạo hành lang pháp lý cho các
doanh nghiệp Việt Nam tham gia xuất khẩu vào thị trƣờng này và đã chứng kiến một
sự tăng trƣởng vƣợt bậc kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trƣờng Hoa Kỳ,
từ xuất phát điểm là con số không đáng kể của năm 1995 (năm chính thức bình thƣờng
hóa quan hệ giữa hai nƣớc), đến năm 2003 (chỉ hai năm kể từ khi BTA Việt Nam –
Hoa Kỳ có hiệu lực), Hoa Kỳ đã trở thành thị trƣờng quốc gia xuất khẩu lớn nhất của
Việt Nam và liên tiếp giữ vững vị trí hàng đầu. Theo số liệu thống kê năm 2016 từ Bộ
Công Thƣơng, Hoa Kỳ nhập khẩu từ Việt Nam lên đến hơn 38,1 tỷ USD, tăng khoảng
14% so với cùng kỳ năm trƣớc, chiếm 21,67% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa
175,9 tỷ USD của Việt Nam (Bộ Công Thƣơng 2017) trong khi Việt Nam chỉ chiếm
1,94% tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Hoa Kỳ (ITC 2017). Điều này cho
thấy tiềm năng thƣơng mại rất lớn của thị trƣờng Hoa Kỳ đối với xuất khẩu của Việt
Nam. Nếu tính theo nguồn số liệu thống kê từ ITC thì kim ngạch và tỷ trọng của thị
trƣờng Hoa Kỳ thậm chí còn cao hơn, lên đến 43,77 tỷ USD và chiếm 24,78%.
Bên cạnh đó, Hoa Kỳ đang phải đối mặt với một thực tế là cán cân thƣơng mại
thâm hụt nghiêm trọng (nhập siêu hàng hóa năm 2016 là 798,5 tỷ USD, chiếm quá bán
tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Hoa Kỳ), nợ công tăng (năm 2016 đạt gần


2
73,8% GDP), sức ép lớn từ vấn đề tỷ lệ thất nghiệp trong nƣớc cao (năm 2016 là 4,7%
lực lƣợng lao động) (CIA, 2017), vấn đề an ninh, nguy cơ suy thoái kinh tế... Điều đó
đã buộc quốc gia này phải điều chỉnh chính sách thƣơng mại quốc tế và tác động
không nhỏ đến hoạt động xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trƣờng Hoa Kỳ.
Do đó, xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ thời gian gần đây gặp nhiều khó
khăn và hiện nay đang ở trong tình trạng có thể có sự thay đổi bất ngờ. Nguyên nhân là
vì, song song với tự do hóa thƣơng mại, Hoa Kỳ vẫn thực hiện nhiều chính sách bảo
hộ khá tinh vi thông qua một hệ thống pháp luật và chính sách thƣơng mại quốc tế
đƣợc đánh giá là phức tạp nhất trên thế giới. Chủ trƣơng bảo hộ kiểu mới trong thƣơng
mại quốc tế (từng đƣợc biết đến dƣới tên gọi chủ nghĩa bảo hộ cấp tiến – progressive

protectionism) của Hoa Kỳ càng thể hiện rõ nét từ thông điệp trong quá trình tranh cử
của Donald Trump là “Làm nƣớc Mỹ mạnh mẽ trở lại” (Make America Great Again)
cho đến phƣơng châm “Nƣớc Mỹ trên hết” (America First) của Tổng thống thứ 45 của
Hợp chủng quốc Hoa Kỳ (bắt đầu nhiệm kỳ 4 năm từ 20/01/2017). Có thể nói, chính
sách kiểu Trump (Trumponomics) đã tạo nên những xáo trộn nhất định đối với thƣơng
mại toàn cầu, hệ thống thƣơng mại đa biên và khiến xuất khẩu của các nƣớc càng trở
nên dễ bị ảnh hƣởng, trong đó có Việt Nam.
Sau hơn 20 năm bình thƣờng hóa quan hệ, thƣơng mại giữa Việt Nam – Hoa
Kỳ đã có sự tăng trƣởng vƣợt bậc và toàn diện. Khoảng không của thị trƣờng Hoa Kỳ
còn rất rộng lớn đối với hàng hóa của Việt Nam khi chúng ta chỉ chiếm 1,94% tổng
kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Hoa Kỳ (năm 2016). Để duy trì đà tăng trƣởng
xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trƣờng Hoa Kỳ, việc nghiên cứu chính sách
thƣơng mại quốc tế của Hoa Kỳ là hết sức cấp bách trong bối cảnh môi trƣờng chính
sách bất định nhƣ hiện nay.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài
Chủ đề về chính sách thƣơng mại quốc tế nói chung hay chủ đề về biện pháp
thuế quan và các biện pháp phi thuế quan trong thƣơng mại quốc tế nói riêng có nhiều
công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc đã xây dựng nền tảng lý luận quan trọng về
chủ đề này. Tuy nhiên, do tính phức tạp và ứng biến đa dạng của chính sách thƣơng
mại quốc tế nên khoảng trống nghiên cứu trong lĩnh vực này vẫn còn rất nhiều.
2.1.

Tình hình nghiên cứu trên thế giới

Theo Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO), chính sách thƣơng mại quốc tế
đƣợc hiểu là tất cả các hành động của Chính phủ (cơ quan nhà nƣớc) ảnh hƣởng một


3
cách trực tiếp hoặc gián tiếp đến thƣơng mại quốc tế. Các công cụ chính trong chính

sách thƣơng mại quốc tế bao gồm hai nhóm chính là biện pháp thuế quan (hay còn gọi
là công cụ thuế quan – tariff measures) và biện pháp phi thuế quan (còn gọi là công cụ
phi thuế quan – non-tariff measures NTMs).
Các nghiên cứu liên quan đến biện pháp thuế quan trong thương mại quốc tế
Về thuế nhập khẩu, tác phẩm “Understanding the WTO” (WTO 2015) đã hệ
thống hóa các thông tin liên quan đến hệ thống thƣơng mại đa biên trong khuôn khổ
của WTO, trong đó GATT (General Agreement on Tariff and Trade – Hiệp định
chung về Thuế quan và Mậu dịch) trải qua các vòng đàm phán từ năm 1947 đến 1994
đều có nội dung liên quan đến thuế quan, cụ thể là về ràng buộc thuế quan, cắt giảm
thuế quan. Điều này đƣợc thể hiện rõ nét hơn trong tác phẩm “The Regionalization of
the World Economy” (Jeffrey A. Frankel 1998). Trong Chƣơng 8 của quyển sách với
tên chƣơng “Tariff Phase-outs: Theory and Evidence from GATT and NAFTA” của tác
giả Carsten Kowalczyk and Donald Davis đã đề cập đến cơ sở pháp lý của việc giảm
thuế quan theo GATT 1994 và cung cấp bằng chứng cắt giảm thuế quan đáng kể thông
qua xu hƣớng khu vực hóa ở Bắc Mỹ, cụ thể là hiệp định Thƣơng mại tự do Bắc Mỹ
(North American Free Trade Agreement – NAFTA, đƣợc ký kết cuối năm 1992, có
hiệu lực năm 1994).
Đứng trƣớc xu hƣớng cắt giảm thuế quan ngày càng sâu rộng, ngân sách các
nƣớc có thể bị ảnh hƣởng. Công trình nghiên cứu “Impact of changes in tariffs on
developing countries’ government revenue” (Przemyslaw Kowalski 2005) đã sử dụng
cả phƣơng pháp phân tích định tính và định lƣợng nhằm làm rõ tác động của việc cắt
giảm thuế đối với thu nhập của chính phủ, nhất là chính phủ các nƣớc đang phát triển.
Nghiên cứu chỉ ra rằng việc tự do hóa thuế quan không có nhiều ảnh hƣởng đến thu
nhập của chính phủ vì nếu xét theo tỷ lệ trên GDP, khi giảm thuế quan (chủ yếu là thuế
nhập khẩu), hoạt động nhập khẩu sẽ gia tăng nên bù đắp lại phần thu nhập mất đi do
giảm thuế suất. Đồng thời, việc hạ thuế quan cũng đi kèm với biện pháp thay thế là áp
dụng các loại thuế nội địa mà loại thuế này cũng đồng thời áp dụng cho hàng nhập
khẩu. Vì vậy, doanh thu thuế từ thƣơng mại quốc tế của chính phủ có xu hƣớng gia
tăng, tăng phúc lợi cho nền kinh tế.
Nhƣ vậy, các công trình trên đã xác định biện pháp thuế quan là một công cụ

quan trọng trong chính sách thƣơng mại quốc tế của các nƣớc. Tuy nhiên, đứng trƣớc
xu hƣớng tự do hóa thuế quan, các nƣớc vẫn có những nhu cầu bảo vệ sản xuất và việc


4
làm trong nƣớc cũng nhƣ những mục đích khác. Vì vậy, xu hƣớng sử dụng các biện
pháp phi thuế quan ngày càng phổ biến trong thƣơng mại quốc tế.
Các nghiên cứu liên quan biện pháp phi thuế quan trong thương mại quốc tế
Theo WTO, “biện pháp phi thuế quan” (NTMs – Non-Tariff Measures) “là
những biện pháp ngoài thuế quan, liên quan hoặc ảnh hưởng đến sự luân chuyển của
hàng hóa giữa các nước”. So với biện pháp thuế quan, NTMs phức tạp hơn nhiều và
có một số biện pháp chƣa bị quy định hay ràng buộc rõ ràng trong khuôn khổ WTO.
Về các biện pháp phi thuế quan nói chung, tác phẩm “Quantification of nontariff measures” (Bijit Bora, Aki Kuwahara và Sam Laird 2002) đã khái quát các biện
pháp phi thuế quan đối với cả xuất khẩu và nhập khẩu, xây dựng các phƣơng pháp đo
lƣờng tác động của các biện pháp phi thuế quan đối với lĩnh vực thƣơng mại quốc tế.
Tác phẩm đã chia NTMs ra thành ba nhóm là các biện pháp hạn chế định lƣợng (biện
pháp tƣơng đƣơng thuế quan), biện pháp tài chính (biện pháp tƣơng đƣơng trợ cấp) và
chỉ số giới hạn thƣơng mại (Trade Restrictiveness Index – TRI). Ví dụ thực tiễn từ
việc khảo sát và đánh giá về biện pháp phi thuế quan tại 5 nƣớc đang phát triển đƣợc
lựa chọn là Brazil, Chile, Ấn Độ, Philippines, Thái Lan đƣợc trình bày trong ấn phẩm
“Non-tariff measures: Evidence from selected developing countries and future
research agenda” (UNCTAD 2010) nhằm rút ra những kết luận về phƣơng pháp tiếp
cận và cách lƣợng hóa tác động của các biện pháp phi thuế quan cũng nhƣ những vấn
đề cần tiếp tục nghiên cứu trong thời gian tới dựa trên mô hình mà tác giả đã thực
hiện.
Hàng rào phi thuế quan (Non-Tariff Barriers – NTBs) là một tập hợp con của
biện pháp phi thuế quan. NTBs thƣờng gây nhiều tranh cãi trong thƣơng mại quốc tế
giữa các nƣớc với nhau, nhất là về các rào cản kỹ thuật (Technical Barriers to Trade –
TBT) - một hình thức của hàng rào phi thuế quan (NTBs). WTO có hẳn một hiệp định
riêng trực tiếp chi phối vấn đề này. Đó là “Hiệp định Hàng rào kỹ thuật đối với thƣơng

mại quốc tế” hay còn gọi tắt là Hiệp định TBT (Technical Barriers to Trade), một hiệp
định con thuộc gói hiệp định GATT. Theo tinh thần của Hiệp định TBT của WTO,
hàng rào kỹ thuật trong thƣơng mại quốc tế đƣợc hiểu là các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật mà một nƣớc áp dụng đối với hàng nhập khẩu và quy trình nhằm đánh giá sự phù
hợp của hàng hóa nhập khẩu đối với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đó mà vƣợt
quá mức cần thiết. Dù WTO đã có hẳn một hiệp định riêng về vấn đề này nhƣng không
có nghĩa vấn đề tranh cãi về hàng rào kỹ thuật thƣơng mại giữa các nƣớc đã đƣợc giải


5
quyết triệt để. Nguyên nhân chủ yếu bắt nguồn từ tính phức tạp của bản thân các hàng
rào kỹ thuật thƣơng mại và việc xác định thế nào là “vƣợt quá mức cần thiết”. Các
công trình nƣớc ngoài nghiên cứu về chủ đề này khá nhiều và đa dạng, chẳng hạn nhƣ
tác phẩm “Looking beyond tariffs: The role of non-tariff barriers in world trade”
(OECD 2005).
TBTs đƣợc sử dụng khá phổ biến trong lĩnh vực thƣơng mại hàng nông nghiệp.
Tác phẩm “A review of methods for quantifying the trade effects of standards in the
agri-food sector” (Jane Korinek, Mark Melatos and Marie-Luise Rau 2008) và tác
phẩm “Case studies of costs and benefits of non-tariff measures: Cheese, shrimp and
flowers” (Frank van Tongeren, Anne-Célia Disdier, Joanna Ilicic-Komorowska,
Stéphane Marette, Martin von Lampe 2010) đã đánh giá các cách tiếp cận khác nhau
trong việc lƣợng hóa tác động thƣơng mại và phúc lợi của các tiêu chuẩn hiện có trong
lĩnh vực nông nghiệp thực phẩm và đƣa ra những gợi ý về hoạch định chính sách trong
lĩnh vực nông nghiệp, nhất là khi xây dựng các tiêu chuẩn về chế biến và chất lƣợng
sản phẩm. Trên thực tế, không phải tất cả các quy định về kỹ thuật đều trở thành hàng
rào hay rào cản trong thƣơng mại quốc tế.
Rõ ràng, chủ đề về biện pháp phi thuế quan, hàng rào phi thuế quan và hàng rào
kỹ thuật thƣơng mại đã đƣợc nghiên cứu khá nhiều, đặc biệt là hàng rào kỹ thuật
thƣơng mại trong lĩnh vực nông nghiệp. Tuy nhiên, các tác phẩm của nƣớc ngoài
thƣờng không đặt góc độ nghiên cứu ở Việt Nam và không vì lợi ích của Việt Nam,

mà Việt Nam chỉ là một bên có liên quan trong quá trình nghiên cứu. Mặt khác, các
công trình nƣớc ngoài nghiên cứu về biện pháp thuế quan và phi thuế quan thƣờng chỉ
tập trung vào tác động tiêu cực của các biện pháp này và mong muốn nƣớc nhập khẩu
dỡ bỏ các rào cản trong thƣơng mại quốc tế, chứ không tập trung nhiều vào việc đề
xuất các giải pháp vƣợt rào cản cho các nƣớc xuất khẩu.
Các nghiên cứu liên quan đến chính sách thương mại quốc tế Hoa Kỳ
Ở nƣớc ngoài, có khá nhiều công trình nghiên cứu về chính sách thƣơng mại
quốc tế của Hoa Kỳ nhƣng hiếm có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ và hệ
thống về toàn bộ chính sách thƣơng mại quốc tế của Hoa Kỳ trong khoảng thời gian
nghiên cứu của đề tài. Tác phẩm “Politico – economic determinants of American trade
policy attitudes“ (Micheal E.S Hoffman 2006) đã chỉ ra một số nhân tố quan trọng có
ảnh hƣởng đến quá trình xây dựng và ban hành các chính sách của thị trƣờng Hoa Kỳ,
bao gồm cả nhân tố trong nƣớc và nhân tố từ nƣớc ngoài. Tác giả Matilde Bombardini


6
và Francesco Trebbi (2009) cũng nghiên cứu về hoạt động vận động hành lang trong
việc tham vấn xây dựng chính sách thông qua tác phẩm “Competition and political
organisation: Together or Alone in lobbying for trade policy? ”. Đề tài phân tích các
khía cạnh của vận động hành lang từ các tổ chức trong nƣớc và có thể có sự ảnh hƣởng
cả từ bên ngoài nƣớc Hoa Kỳ. Tuy nhiên, phân tích mới chỉ dừng lại ở mức độ chƣa
sâu.
Ngoài chính sách thuế quan khá thông thoáng với mức thuế suất nhập khẩu
bình quân MFN chỉ 3,5% năm 2015 (WTO 2016), Hoa Kỳ có một hệ thống chính sách
phi thuế quan tinh vi thuộc hàng bậc nhất trên thế giới. Đó thƣờng đƣợc gọi là các rào
cản thƣơng mại quốc tế ở thị trƣờng Hoa Kỳ. Dựa trên các chính sách thƣơng mại
quốc tế của Hoa Kỳ, rất nhiều học giả đã có những bài viết, phân tích ở nhiều góc độ
khác nhau của chính sách thƣơng mại quốc tế Hoa Kỳ trong đó một số tác phẩm có
mức tập trung cao vào những tình huống phát sinh gần đây. Ví dụ nhƣ tác giả Irene
Brambilla, Guido Porto and Alessandro Tarozzi (2008) đã viết tác phẩm “Adjusting to

trade policy: Evidence from US Antidumping Duties on Vietnam Catfish”. Tác phẩm
đã chỉ ra trƣờng hợp cá da trơn của Việt Nam bán phá giá vào thị trƣờng Hoa Kỳ và
việc cần thiết phải điều chỉnh chính sách thƣơng mại quốc tế của Hoa Kỳ nhằm đảm
bảo các lợi ích của Hoa Kỳ. Cùng với các vụ việc khác và sự vận động hành lang
nhằm bảo vệ quyền lợi cho chủ thể trong nƣớc, các đạo luật nông nghiệp Hoa Kỳ
(Farm Bill) đã ra đời với các phiên bản năm 2002, 2008 và 2014 (Renee Johnson and
Jim Monke, CRS 2017)
Trong bối cảnh kinh tế Hoa Kỳ suy thoái năm 2008, nhiều học giả có quan
điểm tƣơng đồng với Robert Krol (2008) trong tác phẩm “Trade, protectionism, and
the US economy – Examining the evidence” (một trong những Trade briefing papers
from the CATO Institute, No.28, Sep 16th 2008) nhằm ủng hộ việc cần bảo hộ mạnh
mẽ hơn nữa thị trƣờng nội địa nhằm giúp Hoa Kỳ vƣợt qua thời kỳ khủng hoảng, tạo
đƣợc việc làm cho lao động trong nƣớc và tránh những đổ vỡ kinh tế nghiêm trọng
hơn. Tuy nhiên, WTO lại cho rằng cần tiếp tục thực hiện việc mở cửa thị trƣờng trong
“Trade policy review: United States of America – Continued Openness is a key at a
time of economic uncertainty” và kêu gọi các nƣớc G20 nói chung và nhất là Hoa Kỳ
cân nhắc cẩn trọng khi áp dụng các biện pháp hạn chế thƣơng mại trong giai đoạn khó
khăn về kinh tế vì nhiều nghiên cứu trƣớc đây đều chỉ ra rằng chi phí cho việc áp dụng
các chính sách bảo hộ thƣờng lớn hơn so với lợi ích đạt đƣợc. Nuno Limao và Patricia
Tovar (2009) đƣa ra quan điểm trung lập hơn khi lựa chọn chính sách dựa trên lý


7
thuyết và thực tiễn từ các cam kết quốc tế trong tác phẩm “Policy choice: Theory and
evidence from commitment via international trade agreements”. Bài viết nêu bật ảnh
hƣởng quan trọng của các điều khoản trong hiệp định thƣơng mại quốc tế đối với
chính sách thƣơng mại mà mỗi quốc gia ban hành.
Trong mối quan hệ 20 năm qua với Việt Nam (kể từ khi bình thƣờng hóa và
chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao năm 1995 đến 2015), các nghiên cứu của học
giả Hoa Kỳ về chủ đề này khá nhiều, đặc biệt là các đơn vị nghiên cứu (think-tank)

nhƣ Cơ quan nghiên cứu của Quốc hội (Congressional Research Services - CRS),
Trung tâm Nghiên cứu Chiến lƣợc và Quốc tế (Center for Strategic and International
Studies – CSIS), Trung tâm nghiên cứu Đông Tây (East – West Center – EWC), Viện
Peterson về Kinh tế quốc tế (Peterson Institute for International Economics – PIIE). Có
thể kể đến một số nghiên cứu nhƣ tác phẩm “A New Era in U.S. – Vietnam Relations:
Deeping ties two decades after normalization” (Murray Hiebert, Phuong Nguyen,
Gregory B. Poling 2014) đã điểm lại quan hệ giữa hai nƣớc trong nhiều lĩnh vực, từ
ngoại giao, quốc phòng đến kinh tế, thƣơng mại, đầu tƣ. Tác phẩm “U.S.-Vietnam
Economic and Trade Relations: Issues for the 114th Congress” (Michael F. Martin
2016) đã phân tích tổng quát mối quan hệ kinh tế và thƣơng mại giữa Hoa Kỳ và Việt
Nam bao gồm một số vấn đề về Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dƣơng (TransPacific Partnership Pact – TPP). Bài viết “United States Economic Policy Toward
Asia” (Marcus Noland, 2009) đã nêu bật chính sách xoay trục về Châu Á của Hoa Kỳ
không chỉ trong lĩnh vực quốc phòng mà cả trong lĩnh vực kinh tế, thƣơng mại và đầu
tƣ. Tuy nhiên, ngày 23/01/2017, Tổng thống Donald Trump đã ký sắc lệnh Hoa Kỳ rút
lui khỏi Hiệp định này và một hiệp định thay thế hiện nay vẫn còn bỏ ngỏ. Đến ngày
16/03/2017, quan chức Bộ Ngoại Hoa Kỳ Susan Thornton tuyên bố chính sách tái cân
bằng ở châu Á, còn đƣợc gọi là xoay trục sang châu Á của chính quyền Obama “chính
thức chấm dứt” (Ankit Panda 2017). Điều đó cho thấy sự phức tạp và thay đổi nhanh
chóng trong chính sách thƣơng mại quốc tế của Hoa Kỳ.
2.2.

Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam

Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam về chính sách thƣơng mại quốc tế khá
nhiều. Xét về các vấn đề cơ bản nhƣ khái niệm, đặc điểm, phân loại… thì trong các
sách giáo trình, sách chuyên khảo dành cho sinh viên chuyên ngành Kinh tế quốc tế
hoặc Kinh tế đối ngoại đều có đề cập đến chủ đề này.
Các nghiên cứu liên quan biện pháp thuế quan trong thương mại quốc tế



8
Về chính sách thuế quan của Việt Nam, theo “Giáo trình Kinh tế Ngoại
thương” của Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng chủ biên bởi Bùi Xuân Lƣu và Nguyễn
Hữu Khải (2009) kết hợp với quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm
2016 thì mức thuế suất của thuế nhập khẩu đƣợc chia thành ba nhóm: Mức thuế suất
ƣu đãi (đây là mức thuế suất cơ bản của thị trƣờng, thƣờng đƣợc biết dƣới tên gọi thuế
suất MFN hoặc WTO); Mức thuế suất ƣu đãi đặc biệt (tức là có thuế suất thấp hơn
mức thuế cơ bản, áp dụng cho hàng hóa có xuất xứ từ nƣớc và vùng lãnh thổ mà Việt
Nam có ký kết thỏa thuận đặc biệt về mở cửa thị trƣờng, tự do hóa thuế quan nhƣ
ATIGA, ACFTA, AKFTA, AANZFTA, AITIG, VJEPA, VCFTA…, còn đƣợc gọi là
là thuế FTA); Mức thuế suất thông thƣờng (đƣợc ấn định bằng một tỷ lệ cố định 150%
so với thuế MFN). Sách chuyên khảo “Quản lý hoạt động nhập khẩu: Cơ chế, chính
sách và biện pháp” (Nguyễn Hữu Khải 2007) cũng đề cập chuyên sâu đến công cụ
quản lý nhập khẩu bằng cả thuế quan và phi thuế quan. Về thuế nhập khẩu, có nhiều
loại thuế nhập khẩu khác nhau đƣợc thiết kế để phù hợp với từng mục đích nhất định,
vừa bảo vệ thị trƣờng trong nƣớc nhƣng vẫn trên cơ sở hợp lý và khoa học.
Các nghiên cứu liên quan biện pháp phi thuế quan trong thương mại quốc tế
Các công trình trong nƣớc liên quan đến biện pháp phi thuế quan trong thƣơng
mại quốc tế khá phong phú và tập trung nhiều nhất vào hàng rào phi thuế quan hoặc
rào cản kỹ thuật trong thƣơng mại quốc tế. Sách chuyên khảo “Hàng rào phi thuế
quan trong chính sách thương mại quốc tế” (Nguyễn Hữu Khải 2005) tập trung vào
hàng rào phi thuế quan, đã hệ thống đƣợc những lý luận chung về hàng rào phi thuế
quan, các quy định có liên quan của WTO và kinh nghiệm của một số nƣớc điển hình,
đồng thời đánh giá thực trạng sử dụng các biện pháp phi thuế quan ở Việt Nam kể từ
khi đổi mới đến năm 2005 và kiến nghị các biện pháp phi thuế quan mà Việt Nam có
thể áp dụng trong thời gian tới. Riêng đối với rào cản kỹ thuật, quyển “Nhãn sinh thái
đối với hàng xuất khẩu và tiêu dùng nội địa” (Nguyễn Hữu Khải 2005) tập trung vào
một loại hàng rào kỹ thuật thƣơng mại khá nổi tiếng là “nhãn sinh thái”.
Ngoài Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng, một số viện trƣờng khác cũng có tác
phẩm về chủ đề này. Sách chuyên khảo “Rào cản trong thương mại quốc tế” (Đinh

Văn Thành 2005) đã phân tích các rào cản trong thƣơng mại quốc tế, bao gồm cả rào
cản thuế quan và phi thuế quan, trong đó xây dựng đƣợc cơ sở lý luận về rào cản
thƣơng mại quốc tế, nêu bật kinh nghiệm và thực tiễn của một số nƣớc, đồng thời đánh
giá thực trạng việc áp dụng tại Việt Nam và đề xuất một số kiến nghị, giải pháp để
giúp hàng xuất khẩu của Việt Nam vƣợt rào cản thƣơng mại của nƣớc ngoài và giúp


9
thiết lập hàng rào bảo vệ thị trƣờng trong nƣớc. Hoặc sách chuyên khảo “Các biện
pháp phi thuế quan đối với hàng nông sản trong thương mại quốc tế” (Đinh Văn
Thành 2006) đi sâu vào tìm hiểu các biện pháp phi thuế quan đối với hàng nông sản
theo quy định của WTO, thông lệ của quốc tế cũng nhƣ thực trạng ở Việt Nam nhằm
đƣa ra định hƣớng xây dựng và hoàn thiện các biện pháp phi thuế quan đối với hàng
nông sản tại Việt Nam. Sách chuyên khảo “Cam kết về thuế quan và phi thuế quan
trong nông nghiệp của Việt Nam gia nhập WTO” (Dƣơng Ngọc Thí 2006) cũng đi sâu
vào các cam kết thuế quan và phi thuế quan trong lĩnh vực nông nghiệp của Việt Nam
khi gia nhập WTO. Sách “Đáp ứng rào cản phi thuế quan để đẩy mạnh xuất khẩu bền
vững hàng thủy sản Việt Nam” (Đỗ Đức Bình và Bùi Huy Nhƣợng 2009) phân tích rào
cản đối với hàng thủy hải sản và thực phẩm tại các thị trƣờng chính nhƣ Hoa Kỳ, EU
và Nhật Bản, đánh giá thực trạng vƣợt rào cản đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủy sản của
Việt Nam.
Các tác phẩm trên đã xây dựng đƣợc cơ sở lý luận khá nhiều về hàng rào phi
thuế quan và kinh nghiệm của một số nƣớc điển hình trong việc sử dụng biện pháp
này. Tuy nhiên, các tác phẩm hiện có đều không phản ánh đƣợc đầy đủ những thay đổi
sâu sắc của bối cảnh kinh tế - chính trị - xã hội trên thế giới hiện nay và những đối
sách trong lĩnh vực thƣơng mại quốc tế, đặc biệt ở một thị trƣờng khó tính nhƣ Hoa
Kỳ.
Các nghiên cứu liên quan đến chính sách thương mại quốc tế Hoa Kỳ
Một trong những tác phẩm tiêu biểu ở Việt Nam về đề tài chính sách thƣơng
mại quốc tế của Hoa Kỳ là sách tham khảo “Tìm hiểu về Chính sách Xuất nhập khẩu

của Hoa Kỳ và những biện pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị
trường Hoa Kỳ sau khi Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ có hiệu lực”
(Nguyễn Thị Mơ 2002). Tác phẩm là kết quả của một đề tài nghiên cứu khoa học cấp
Bộ (Bộ Thƣơng mại cũ), đã cung cấp bức tranh tổng quan về thể chế, ngoại giao, kinh
tế và hệ thống pháp luật của Hoa Kỳ cũng nhƣ chính sách xuất nhập khẩu của Hoa Kỳ
và nêu lên các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trƣờng
Hoa Kỳ trong điều kiện Hiệp định thƣơng mại song phƣơng có hiệu lực. Tác phẩm có
nhiều giá trị đối với đề tài dù khác nhau rõ nét về mặt bối cảnh, tình hình an ninh, kinh
tế, địa chính trị… Một công trình nghiên cứu đáng quan tâm khác là sách chuyên khảo
“Việt Nam – Hoa Kỳ quan hệ thương mại và đầu tư” (Nguyễn Thiết Sơn 2004) có đề
cập các nhân tố ảnh hƣởng đến quan hệ thƣơng mại và đầu tƣ giữa Việt Nam và Hoa
Kỳ.


10
Xuất khẩu đƣợc chọn là động lực tăng trƣởng của Việt Nam trong thời gian vừa
qua. Việc tham gia vào các định chế thƣơng mại lớn trên thế giới nhƣ WTO đã giúp
hoạt động xuất khẩu của Việt Nam cất cánh, kéo theo đó là nhiều tác động khác cả tích
cực lẫn tiêu cực. MUTRAP với dự án “Đánh giá tác động tổng thể khi Việt Nam trở
thành thành viên của WTO đến thay đổi xuất nhập khẩu và thể chế”, (MUTRAP 2008)
đã phân tích bức tranh tổng quát về kinh tế và thể chế của Việt Nam sau hơn 5 năm gia
nhập WTO. Với đà mở cửa, dòng vốn FDI cũng đổ vào Việt Nam nhiều hơn giúp phát
triển mới một số ngành xuất khẩu chủ lực để đẩy nhanh và nâng cao hiệu quả hoạt
động xuất khẩu của Việt Nam. Dự án STAR (2007), “Đánh giá tác động của 5 năm
triển khai Hiệp định Thương mại song phương Việt Nam – Hoa Kỳ đối với thương
mại, đầu tư và cơ cấu kinh tế của Việt Nam”, đã đánh giá quan hệ thƣơng mại song
phƣơng giữa hai nƣớc và nêu bật các vấn đề cho Việt Nam. Ông Nguyễn Đình Lƣơng
cũng có bài viết về chủ đề này với nhan đề “Thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ dưới tác
động của Hiệp định Thương mại song phương” đăng trên Tạp chí Quốc tế, số
11/2000.

Trong bối cảnh các nƣớc đang xúc tiến việc hình thành một hiệp định tự do hóa
thƣơng mại bậc cao, tác phẩm “Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương – TPP và
vấn đề tham gia của Việt Nam” (Hoàng Văn Châu 2014) đã phân tích bối cảnh, động
cơ của các nƣớc tham gia TPP và chỉ rõ cơ hội, thách thức cho Việt Nam khi tham gia
TPP, đặc biệt là với thị trƣờng mục tiêu Hoa Kỳ. Tác phẩm ra đời trong bối cảnh quá
trình đàm phán Hiệp định đã đi vào hồi kết và nhiều nghiên cứu đã cho thấy Việt Nam
đƣợc dự kiến là nƣớc hƣởng lợi lớn nhất do có khả năng trở thành nguồn cung cấp
hàng thay thế cho các nguồn cung cấp hiện tại của các nƣớc TPP, nhất là những mặt
hàng truyền thống mà Việt Nam có quy mô sản xuất tầm trung, có nhiều lợi thế trong
sản xuất nhƣ lao động giá rẻ, chính sách mở cửa. Dù Hiệp định TPP có hiệu lực thực
thi hay không, Việt Nam vẫn tích cực đổi mới để nắm bắt cơ hội phát triển về sản xuất,
thƣơng mại, đầu tƣ với các nƣớc TPP, nhất là với những đối tác thƣơng mại lớn nhƣ
Hoa Kỳ và Nhật Bản.
Kỷ niệm 20 năm bình thƣờng hóa quan hệ Việt – Mỹ (1995 - 2015), hàng loạt
báo đài trong nƣớc đã điểm lại các sự kiện quan trọng trong quan hệ song phƣơng nhƣ
“Những mốc đáng nhớ trong 20 năm bình thƣờng hóa Việt Nam-Hoa Kỳ” đăng tải trên
Báo Tiền Phong (ngày 06/07/2015), Báo Lao động (ngày 07/07/2015), “Quan hệ kinh
tế Việt Nam – Hoa Kỳ phát triển vƣợt bậc” đăng trên trang tin VCCI (ngày
09/07/2015), “20 năm quan hệ Việt Nam – Hoa Kỳ: Chặng đƣờng ngắn, bƣớc tiến dài”


11
trên Báo Lao động (ngày 12/07/2015), v.v... Trƣớc thềm chuyến thăm của Tổng thống
Obama đến Việt Nam vào ngày 23-25/05/2016, phƣơng tiện truyền thông đăng tải khá
nhiều tin bài về quan hệ giữa hai nƣớc nhƣ “Nhìn lại 21 năm quan hệ Việt - Mỹ qua
những con số ấn tƣợng” trên Báo mới (ngày 19/05/2016), “Bƣớc nhảy vọt trong quan
hệ Việt Nam - Hoa Kỳ” trên Báo Sài Gòn giải phóng (ngày 24/05/2016), v.v.. Các
viện, trƣờng, cơ quan nghiên cứu trong nƣớc cũng thực hiện nhiều hội thảo, đề tài
nghiên cứu xoay quanh chủ đề này. Tuy nhiên, đa số các bài viết dừng lại ở mức độ
tổng hợp hoặc phân tích khái quát quan hệ song phƣơng, chứ không chuyên sâu vào

phân tích chính sách thƣơng mại quốc tế của Hoa Kỳ giai đoạn 1995 – 2015 hoặc hoạt
động xuất khẩu một số hàng chủ lực của Việt Nam sang Hoa Kỳ để xây dựng giải
pháp đẩy mạnh xuất khẩu.
Tóm lại, các công trình nghiên cứu nêu trên chủ tập trung phân tích những vấn
đề cụ thể nhƣ Hiệp định Thƣơng mại song phƣơng Việt Nam – Hoa Kỳ, chính sách
xuất nhập khẩu hoặc quan hệ thƣơng mại Việt Nam – Hoa Kỳ ở giai đoạn sau bình
thƣờng hóa quan hệ, khi Việt Nam gia nhập WTO, khi tham gia đàm phán TPP hoặc
trong bối cảnh khủng hoảng tài chính... Tuy nhiên, chƣa có công trình hoặc luận án
tiến sĩ nào nghiên cứu về chính sách thƣơng mại quốc tế của Hoa Kỳ từ năm đến nay
để nêu bật một số nhân tố tác động đến chính sách thƣơng mại quốc tế Hoa Kỳ, đặc
biệt là những chính sách có ảnh hƣởng trực tiếp đối với xuất khẩu hàng hóa của Việt
Nam sang thị trƣờng Hoa Kỳ, và cũng không có công trình hoặc luận án tiến sĩ nào
phân tích hoạt động xuất khẩu một số mặt hàng chủ lực của Việt Nam sang Hoa Kỳ
giai đoạn 1995 đến nay để đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu trong thời gian tới,
tầm nhìn đến năm 2030. Vì vậy, đây là luận án tiến sĩ kinh tế đầu tiên nghiên cứu đề
tài này.
2.3.

Khái quát những vấn đề đã thống nhất và một số vấn đề còn tranh luận

Qua các công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc cho thấy các ý kiến, luận
điểm xoay quanh chủ đề này rất đa dạng dù đây không phải là một chủ đề mới. Có thể
rút ra một số vấn đề đã đƣợc thống nhất và một số vấn đề vẫn còn tranh luận từ các
công trình nghiên cứu hiện nay nhƣ sau.
Những vấn đề đã thống nhất
-

Thừa nhận biện pháp thuế quan là công cụ bảo hộ hợp lệ trong thƣơng mại quốc
tế đi kèm với cam kết ràng buộc thuế quan và lộ trình cắt giảm thuế
Hầu hết tất cả các tác phẩm đều thừa nhận công cụ bảo hộ thuế quan theo quan



12
điểm của WTO lẫn các học giả khác vì thuế quan có tính rõ ràng, minh bạch, phù hợp
với các nguyên tắc chung của hệ thống thƣơng mại đa biên của WTO và quan điểm
chính sách thƣơng mại của các nƣớc. Các cam kết về thuế quan bao gồm ràng buộc
thuế quan, cắt giảm thuế quan, lộ trình cắt giảm. Xu hƣớng tất yếu khách quan của
thuế quan là sẽ giảm dần và tiến tới tự do hóa hoàn toàn.
-

Các biện pháp phi thuế quan rất đa dạng, phức tạp, chƣa đƣợc quy định chặt chẽ
và chƣa đƣợc nghiên cứu đầy đủ
Biện pháp phi thuế quan có khối lƣợng công trình nghiên cứu khá đồ sộ cả

trong và ngoài nƣớc. Nguyên nhân là vì các hình thức của biện pháp phi thuế quan rất
đa dạng. Hiện nay, thế giới có hơn 300 biện pháp phi thuế quan khác nhau, trong đó,
hàng rào phi thuế quan và các rào cản kỹ thuật là một điểm nhấn trong nghiên cứu.
Hầu hết các tác phẩm đều thống nhất rằng biện pháp phi thuế quan mang tính phức
tạp, chƣa đƣợc quy định rõ ràng trong khuôn khổ WTO hoặc hiệp định đa phƣơng,
song phƣơng giữa các nƣớc với nhau nên càng khó có thể lƣợng hóa đƣợc tác động
của biện pháp phi thuế quan một cách đầy đủ. Trong bối cảnh thuế quan có xu hƣớng
giảm dần thì biện pháp phi thuế quan ngày càng đƣợc sử dụng tăng lên để bù đắp
khoảng trống về bảo vệ thị trƣờng trong nƣớc trƣớc sức ép từ bên ngoài. Các biện
pháp về kỹ thuật và biện pháp phòng vệ thƣơng mại tạm thời ngày càng đƣợc áp dụng
phổ biến.
-

Chính sách thƣơng mại quốc tế của Hoa Kỳ rất phức tạp, tinh vi và mang đặc
trƣng của nền kinh tế mở quy mô lớn
Chính sách Thƣơng mại quốc tế của nền kinh tế số 1 của thế giới thu hút sự


quan tâm nghiên cứu của nhiều học giả khắp thế giới. Các tác phẩm nghiên cứu đã cho
thấy sự phức tạp trong hệ thống pháp luật và chính sách thƣơng mại quốc tế của Hoa
Kỳ, đặc biệt là sự thay đổi, điều chỉnh nhanh chóng khi có những tác nhân không
thuận lợi. Hoa Kỳ một mặt kêu gọi tự do hóa thƣơng mại quốc tế, mặt khác vẫn thực
hiện các chính sách bảo hộ một cách tinh vi. Với vai trò nền kinh tế số 1 của thế giới,
chính sách thƣơng mại quốc tế của Hoa Kỳ có phạm vi tác động rộng và mạnh, thậm
chí các chính sách nội địa của Hoa Kỳ cũng có tầm ảnh hƣởng quốc tế, trực tiếp tác
động lên hoạt động xuất khẩu của các nƣớc sang Hoa Kỳ.
Một số vấn đề còn tranh luận và khoảng trống nghiên cứu
-

Các biện pháp thay thế thuế quan và chính sách thuế quan kiểu mới
Biện pháp thuế quan đã đƣợc đƣa vào hệ thống thƣơng mại đa biên trong chính


13
sách thƣơng mại quốc tế từ khá lâu và có xu hƣớng cắt giảm dần qua thời gian. Một số
quan điểm tin rằng thuế quan sẽ tiến tới 0% và gần nhƣ biến mất trong chính sách
thƣơng mại quốc tế, đƣợc bù đắp lại bằng các biện pháp khác. Tuy nhiên, một số học
giả khác vẫn tin mạnh mẽ rằng dù có xu hƣớng cắt giảm, thuế quan vẫn khó có thể
thực sự bằng 0% và không thể biến mất trong hệ thống chính sách thƣơng mại quốc tế.
Trong bối cảnh kinh tế tiềm ẩn nhiều rủi ro, chủ nghĩa bảo hộ và chủ nghĩa dân tộc có
xu hƣớng quay trở lại càng làm cho nhiều ngƣời tin rằng thuế quan thực sự (applied
tariff) sẽ gia tăng thông qua các chính sách mới nào đó. Vậy các chính sách mới có thể
có về thuế quan là gì và xu hƣớng vận động của chính sách thuế quan sẽ thay đổi nhƣ
thế nào trong thời gian tới?
Ngoài ra, vẫn còn nhiều khoảng trống nghiên cứu trong việc phân tích, lƣợng
hóa lợi ích và chi phí của thuế quan đối với phúc lợi xã hội, việc làm, thu nhập của
chính phủ và một số khía cạnh khác nếu xét ở góc độ ngành hàng hoặc thậm chí là tầm

quốc gia.
-

Chủ nghĩa bảo hộ cấp tiến và các biện pháp phi thuế quan tinh vi
Biện pháp phi thuế quan vốn đã phức tạp hơn biện pháp thuế quan, nay càng trở

lên phức tạp và tinh vi hơn nữa trong thƣơng mại quốc tế. Xu hƣớng bảo hộ cấp tiến
(bảo hộ bậc cao và tinh vi hơn) vẫn tồn tại song song với xu hƣớng tự do hóa thƣơng
mại quốc tế trên khắp thế giới và nhất là ở các nền kinh tế phát triển nhƣ Hoa Kỳ. Việc
nhìn nhận, đánh giá về các biện pháp phi thuế quan khó có thể đạt đƣợc sự đồng nhất,
đặc biệt là trong vấn đề phân biệt, tranh luận giữa “biện pháp phi thuế quan” và “hàng
rào phi thuế quan”. Nƣớc chủ nhà có thể cho rằng đó chỉ là biện pháp phi thuế quan để
bảo vệ hợp lý và chính đáng các lợi ích kinh tế của nƣớc họ trong khuôn khổ pháp luật
WTO nhƣng nƣớc xuất khẩu lại cho rằng nó đã đƣợc áp dụng “quá mức cần thiết”
hoặc một cách cố tình gây cản trở thƣơng mại quốc tế. Các tranh chấp về thƣơng mại
quốc tế trong thời gian qua không ngừng tăng lên ở cả cấp độ song phƣơng (giữa hai
nƣớc với nhau) và trong khuôn khổ xét xử của WTO. Một vấn đề đƣợc đặt ra là liệu
khuôn khổ pháp lý của WTO có còn hiệu quả trong việc giải quyết các tranh chấp về
phi thuế quan trong bối cảnh chủ nghĩa bảo hộ cấp tiến dâng cao và các rào cản phi
thuế quan ngày càng tinh vi hơn.
-

Xuất hiện xu hƣớng vận động mới trong hệ thống thƣơng mại đa biên
Tự do hóa thƣơng mại đã mang lại nhiều lợi ích cho các quốc gia, từng là một

động lực để tăng trƣởng kinh tế cho các nƣớc. Tuy nhiên, quá trình toàn cầu hóa sâu


14
rộng cũng có những mặt trái của nó và hiện đang xuất hiện những giọng nói phản đối

mạnh mẽ đối với chính sách thƣơng mại tự do cả ở góc độ vĩ mô lẫn vi mô. Ngƣời dân
một số nƣớc bắt đầu chống lại tự do hóa thƣơng mại vì lo sợ mất việc làm và gây sức
ép để giới cầm quyền phải có những thay đổi, động thái điều chỉnh chính sách. Năm
2016 đã chứng kiến những chấn động toàn cầu nhƣ kết quả trƣng cầu dân ý của ngƣời
Anh về việc rời EU (còn gọi là Brexit) hay kết quả bầu cử Tổng thống Hoa Kỳ với
chiến thắng thuộc về tỷ phú Donald Trump và tiếp sau đó là những định hƣớng, phát
biểu gây sốc của đƣơng kim Tổng thống Hoa Kỳ về chính sách thƣơng mại quốc tế. sự
việc không chỉ dừng lại ở các nền kinh tế hàng đầu thế giới nhƣ Hoa Kỳ hay Anh, mà
còn có xu hƣớng lan rộng. Điều đó đã khiến thƣơng mại quốc tế và hệ thống thƣơng
mại đa biên càng trở nên bất định và khó dự đoán trong tƣơng lai.
-

Những điều chỉnh trong chính sách thƣơng mại quốc tế của Hoa Kỳ và tác động
đối với xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trƣờng này
Việc xây dựng một hệ thống thƣơng mại đa biên mới (ví dụ nhƣ Hoa Kỳ ủng hộ

quá trình đàm phán và hình thành TPP dƣới thời Tổng thống Obama) nhằm thay thế
dần cho hệ thống thƣơng mại đa biên hiện nay của WTO. Tuy nhiên, các tranh cãi hiện
nay về một số biện pháp mới trong phi thuế quan vẫn còn rất nhiều. Do chịu ảnh
hƣởng nặng nề bởi nhân tố chính trị, Hiệp định TPP dù đã đƣợc ký kết nhƣng với việc
rút lui của Hoa Kỳ, TPP khó có thể có hiệu lực. Câu hỏi đặt ra là Hoa Kỳ muốn xây
dựng một hệ thống thƣơng mại đa biên kiểu mới nhƣ thế nào và điều đó tác động ra
sao đến thƣơng mại thế giới?
Xuất khẩu đƣợc lựa chọn là một trong những động lực tăng trƣởng kinh tế của
Việt Nam. Hoa Kỳ là thị trƣờng xuất khẩu trọng điểm nên cũng thu hút nhiều sự quan
tâm nghiên cứu. Vì vậy, khá nhiều công trình nghiên cứu về giải pháp đẩy mạnh xuất
khẩu hàng hóa Việt Nam nói chung và sang thị trƣờng Hoa Kỳ nói riêng. Tuy nhiên,
cách tiếp cận của các đề tài nghiên cứu là khác nhau và rất ít nghiên cứu gần đây tiếp
cận dƣới góc độ chính sách. Do hạn chế số liệu thứ cấp ở cấp độ ngành hàng và cấp độ
doanh nghiệp nên hàng loạt các đề tài phải thực hiện khảo sát trong một chừng mực bị

giới hạn bởi nguồn lực. Hơn nữa, các công trình thƣờng tập trung vào các mốc sự kiện
quan trọng nhƣ giai đoạn sau khi chính thức bình thƣờng hóa quan hệ giữa hai nƣớc
(năm 1995), Hiệp định thƣơng mại song phƣơng Việt Nam – Hoa Kỳ (năm 2001), Hoa
Kỳ ký PNTR (quy chế thƣơng mại bình thƣờng vĩnh viễn) cho Việt Nam năm 2005
trƣớc thềm Việt Nam gia nhập WTO (năm 2007), kỷ niệm 20 năm quan hệ song
phƣơng, v.v.. Vì vậy, hƣớng nghiên cứu cần đƣợc xác định lại cho phù hợp với bối


15
cảnh chính trị và chính sách mới của Hoa Kỳ.
Xét về tổng thể, dù đề tài chính sách thƣơng mại quốc tế Hoa Kỳ hay đề tài xuất
khẩu hàng hóa Việt Nam sang Hoa Kỳ đã đƣợc nghiên cứu khá nhiều ở cả trong và
ngoài nƣớc nhƣng xét trong các góc độ nghiên cứu khác nhau, đề tài này vẫn hiện diện
các khoảng trống nghiên cứu, cụ thể là về những thay đổi trong chính sách thƣơng mại
quốc tế của Hoa Kỳ để đối phó với bối cảnh kinh tế - chính trị - xã hội mới của Hoa
Kỳ hiện nay, tác động của những chính sách đó đối với hoạt động xuất khẩu hàng hóa
của các nƣớc vào Hoa Kỳ và cách thức để Việt Nam tiếp tục phát triển xuất khẩu hàng
hóa sang thị trƣờng Hoa Kỳ trong thời gian tới. Trong khuôn khổ nghiên cứu còn
nhiều hạn chế, Luận án sẽ tập trung vào hai câu hỏi nghiên cứu nhƣ sau:
(i). Nội dung cơ bản trong chính sách thƣơng mại quốc tế về hàng hóa của Hoa
Kỳ là gì?
(ii). Giải pháp gì giúp Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa sang thị trƣờng
Hoa Kỳ trong thời gian tới?
Tóm lại, với tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc nhƣ đã phân tích ở trên,
đề tài của Luận án vẫn có tính thực tiễn, tính độc lập và không bị trùng lặp với các
công trình đã nghiên cứu trƣớc. Luận án tiếp cận Chính sách thƣơng mại Hoa Kỳ theo
chuỗi thời gian kể từ khi chính thức bình thƣờng hóa quan hệ giữa hai nƣớc đến nay,
tập trung vào giai đoạn 1995 – 2016 và tập trung vào các chính sách lớn có ảnh hƣởng
trực tiếp đến các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam sang thị trƣờng này. Về
giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa sang Hoa Kỳ, ngoài phân tích tổng thể và đề

xuất các giải pháp phát triển chung, Luận án tiếp cận phƣơng pháp vừa phân tích tổng
thể vừa chuyên sâu (Focus) vào một số ngành hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam
sang thị trƣờng Hoa Kỳ mà chiếm tỷ trọng đáng kể trong kim ngạch xuất khẩu của
Việt Nam và giúp Việt Nam đạt đƣợc vị trí nhất định ở thị trƣờng Hoa Kỳ.
3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu một cách hệ thống về chính sách thƣơng mại quốc tế của

Hoa Kỳ, đặc biệt là nội dung cơ bản trong chính sách nhập khẩu Hoa Kỳ và tác động
của việc thay đổi chính sách đối với hoạt động xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang
thị trƣờng Hoa Kỳ, Luận án xây dựng các giải pháp khả thi cho Chính phủ và doanh
nghiệp Việt Nam nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trƣờng
Hoa Kỳ và phát triển xuất khẩu bền vững ở thị trƣờng này trong thời gian tới.


16
Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu nói trên, Luận án có các nhiệm vụ cụ thể sau:
-

Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về chính sách thƣơng mại quốc tế nói chung và
chính sách thƣơng mại quốc tế của Hoa Kỳ nói riêng;

-

Phân tích của một số chính sách thƣơng mại quốc tế điển hình của Hoa Kỳ có
ảnh hƣởng lớn và trực tiếp đối với hoạt động xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam
sang thị trƣờng Hoa Kỳ;


-

Xây dựng hệ thống các giải pháp khả thi nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa
của Việt Nam sang thị trƣờng Hoa Kỳ trong bối cảnh mới.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu chính của Luận án là chính sách thƣơng mại quốc tế về
hàng hóa của Hoa Kỳ, tập trung vào một số chính sách nhập khẩu hàng hóa của Hoa
Kỳ có ảnh hƣởng lớn đối với hàng hóa Việt Nam xuất khẩu sang thị trƣờng Hoa Kỳ.
Phạm vi nghiên cứu
-

Về không gian:
Luận án tập trung nghiên cứu chính sách thƣơng mại quốc tế của Hoa Kỳ, có

đối sánh với chính sách thƣơng mại quốc tế của một số đối tác thƣơng mại quan trọng
của Việt Nam nhƣ EU, Nhật Bản, Trung Quốc và các quy định của WTO. Luận án chú
trọng phân tích một số chính sách nhập khẩu hàng hóa cụ thể của Hoa Kỳ có ảnh
hƣởng lớn đến xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trƣờng này nói chung, đặc
biệt là ở các ngành hàng xuất khẩu chủ lực.
-

Về thời gian:
Luận án đi sâu vào phân tích các chính sách thƣơng mại quốc tế của Hoa Kỳ kể

từ khi chính thức bình thƣờng hóa quan hệ thƣơng mại Việt Nam – Hoa Kỳ năm 1995
(giai đoạn 1995 – 2016). Các phƣơng hƣớng và giải pháp của luận án đƣợc đề xuất cho
giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn 2030.

-

Về nội dung:
Chính sách thƣơng mại quốc tế của Hoa Kỳ là một nội dung rất rộng. Trong

khuôn khổ nghiên cứu, Luận án giới hạn nội dung nghiên cứu là chính sách thƣơng


17
mại quốc tế về hàng hóa của Hoa Kỳ, tập trung vào một số chính sách quản lý nhập
khẩu hàng hóa của Hoa Kỳ có ảnh hƣởng lớn đến hoạt động xuất khẩu hàng hóa của
Việt Nam sang thị trƣờng này. Các chính sách thƣơng mại quốc tế về dịch vụ, khía
cạnh thƣơng mại của quyền sở hữu trí tuệ, đầu tƣ liên quan đến thƣơng mại và chính
sách xuất khẩu hàng hóa chỉ đƣợc đề cập khi cần làm rõ chính sách nhập khẩu hàng
hóa.
Khi đề cập đến chính sách nhập khẩu hàng hóa của Hoa Kỳ, Luận án sẽ phân
tích các chính sách về thuế quan và phi thuế quan của thị trƣờng Hoa Kỳ, làm rõ một
số quy định cụ thể của Hoa Kỳ đối với các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam
sang thị trƣờng Hoa Kỳ hiện nay (những nhóm hàng chiếm đến 86,3% tổng kim ngạch
xuất khẩu hàng hóa Việt Nam năm 2016 bao gồm các mặt hàng điện tử, điện thoại và
linh kiện, may mặc, da giày, đồ gỗ và thủy sản).
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Dựa trên nền tảng phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của
chủ nghĩa Mác – Lênin; các quan điểm, chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc
về hội nhập và phát triển kinh tế; các quan điểm chính thống về chính sách thƣơng mại
quốc tế; các nghiên cứu đã có về các vấn đề có liên quan, Luận án đã kết hợp các
phƣơng pháp và cách tiếp cận nghiên cứu nhƣ sau:
- Phƣơng pháp nghiên cứu tại bàn (Desk research): áp dụng các phƣơng pháp
tổng hợp, quy nạp, kỹ thuật phân tích để xử lý các số liệu, dữ liệu thu thập đƣợc (cả tài
liệu bằng tiếng Việt và tiếng nƣớc ngoài) đồng thời áp dụng phƣơng pháp

Benchmarking để so sánh, đối chiếu kết quả phân tích với các kết quả nghiên cứu đã
có trong và ngoài nƣớc;
- Phƣơng pháp thu thập dữ liệu: các dữ liệu thứ cấp đƣợc thu thập từ các cơ
quan thống kê, cơ quan chuyên ngành và các cơ quan truyền thông cả trong và ngoài
nƣớc nhƣ Bộ Công Thƣơng, Tổng Cục Thống kê, Tổng cục Hải quan của Việt Nam,
các số liệu từ Ủy ban Thƣơng mại quốc tế (USITC), Cục Thống kê của Bộ Thƣơng
mại Hoa Kỳ (US Census), Trung tâm Thƣơng mại quốc tế (ITC) của UNCTAD, Tổ
chức Thƣơng mại thế giới (WTO), Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF)…
Về nguồn số liệu, Luận án sử dụng nhiều nguồn dữ liệu khác nhau của các tổ
chức thống kê có uy tín nhƣng vẫn không thể tránh khỏi một số trƣờng hợp có sự
chênh lệch số liệu. Do sự khác biệt và không đầy đủ trong cơ sở dữ liệu thống kê
thƣơng mại của Việt Nam và Hoa Kỳ nên tùy trƣờng hợp, tác giả sẽ chọn nguồn số


18
liệu phù hợp nhất. Đối với thống kê về thƣơng mại quốc tế, tác giả ƣu tiên chọn số liệu
phân loại hàng hóa theo chuẩn HS của Tổ chức Hải quan Thế giới (WCO), chủ yếu
dựa trên cơ sở dữ liệu của ITC/UNCTAD có kiểm tra chéo với cơ sở dữ liệu quốc gia
của Việt Nam và Hoa Kỳ. Khi có sự chênh lệch đáng kể về số liệu thống kê giữa các tổ
chức do phƣơng pháp thống kê và sai số thống kê thì tác giả sẽ ƣu tiên chọn nguồn số
liệu đã có sự điều chỉnh. Ví dụ số liệu xuất nhập khẩu của Bộ Công Thƣơng Việt Nam
trong báo cáo tổng kết hàng năm là số liệu ƣớc tính đến hết tháng 12, chƣa có điều
chỉnh của những giao dịch báo sau; hoặc số liệu của US Census khi tính kim ngạch
nhập khẩu từ Việt Nam là tính theo trị giá tính đến cửa khẩu nhập (thƣờng lấy tƣơng
đƣơng giá CIF), có thể áp dụng phƣơng pháp Census hoặc BP (Balance of Payment),
có hoặc không có điều chỉnh theo mùa hoặc làm tròn…
-

Phƣơng pháp tiếp cận vấn đề nghiên cứu (Research approach)
Luận án áp dụng phƣơng pháp tiếp cận vấn đề có tính hệ thống (Systematic


approach), phƣơng pháp tiếp cận Trƣớc – Sau (tiếp cận chính sách thƣơng mại quốc tế
của Hoa Kỳ trƣớc và sau BTA Việt – Mỹ năm 2001, trƣớc và sau khủng hoảng tài
chính năm 2008 để thấy rõ sự thay đổi của chính sách); kết hợp với phƣơng pháp tiếp
cận Trong – Ngoài (xem xét các chính sách thƣơng mại quốc tế của Hoa Kỳ thay đổi
do yếu tố nội tại và tác động từ bên ngoài thông qua các hiệp định quốc tế); phƣơng
pháp tiếp cận toàn diện và có trọng điểm (phân tích tổng thể hoạt động xuất khẩu Việt
Nam sang thị trƣờng Hoa Kỳ và có tập trung vào một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực
chiếm tỷ trọng lớn và mang tính đại diện); phƣơng pháp tiếp cận đa chiều (có đối sánh,
phân tích vấn đề trong mối tƣơng quan so sánh với các bên có liên quan). Các phƣơng
pháp tiếp cận đa dạng giúp cho vấn đề nghiên cứu đƣợc xem xét cẩn thận trên nhiều
khía cạnh, góc độ khác nhau nhằm phát hiện bản chất vấn đề và đề xuất giải pháp phù
hợp. Khi thông tin hoặc dữ liệu bị hạn chế, Luận án sẽ áp dụng phƣơng pháp tiếp cận
ngoại suy (Abductive approach) nhằm đƣa ra những nhận định khả thi nhất trong khả
năng có thể.
6. Những đóng góp của Luận án
Dù chủ đề chính sách thƣơng mại không còn mới cả ở trên thế giới và Việt
Nam nhƣng đề tài về chính sách thƣơng mại quốc tế của Hoa Kỳ trong thế kỷ XXI và
đặc biệt trong bối cảnh hội nhập sâu rộng với những hiệp định tự do hóa thƣơng mại
bậc cao, cùng những thay đổi về địa chính trị, những tiềm ẩn nguy cơ bất ổn trên thế
giới nói chung và tại Hoa Kỳ nói riêng đã làm gia tăng giá trị đối với những đóng góp


19
của Luận án cả về mặt lý luận và thực tiễn. Một số đóng góp của Luận án nhƣ sau:
-

Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về chính sách thƣơng mại quốc tế

của Hoa Kỳ trong bối cảnh tự do hóa thƣơng mại quốc tế và toàn cầu hóa nền kinh tế

thế giới để thấy rõ sự thay đổi của Hoa Kỳ trong việc hoạch định và điều hành chính
sách thƣơng mại quốc tế dƣới tác động của nhân tố cầu chính sách trong nƣớc;
-

Làm rõ mối quan hệ giữa chính sách thƣơng mại quốc tế về hàng hóa của nƣớc

sở tại và hoạt động xuất khẩu của nƣớc đối tác bao gồm phân tích tác động của một số
chính sách thƣơng mại quốc tế cụ thể trong quản lý nhập khẩu của Hoa Kỳ có ảnh
hƣởng lớn và trực tiếp đối với hoạt động xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị
trƣờng Hoa Kỳ nói chung và đối với hoạt động xuất khẩu năm mặt hàng chủ lực của
Việt Nam sang thị trƣờng Hoa Kỳ là điện tử, điện thoại và linh kiện, may mặc, da giày,
đồ gỗ và thủy sản;
-

Đánh giá đa chiều về thực trạng xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị

trƣờng Hoa Kỳ trong tƣơng quan với tổng thể xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam và
hoạt động nhập khẩu hàng hóa của Hoa Kỳ và dƣới ảnh hƣởng của chính sách thƣơng
mại quốc tế của Hoa Kỳ;
-

Phân tích bối cảnh quốc tế và dự báo những thay đổi quan trọng trong chính

sách thƣơng mại quốc tế của Hoa Kỳ đồng thời xác định những cơ hội và thách thức
đối với xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trƣờng Hoa Kỳ làm cơ sở quan trọng
cho việc đề xuất giải pháp;
-

Xây dựng hệ thống các giải pháp khả thi đối với Chính phủ và doanh nghiệp


Việt Nam nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trƣờng Hoa Kỳ
nói chung và đẩy mạnh xuất khẩu năm mặt hàng chủ lực của Việt Nam sang thị trƣờng
Hoa Kỳ bao gồm mặt hàng điện tử, điện thoại và linh kiện, may mặc, da giày, đồ gỗ và
thủy sản trong giai đoạn mới.
7. Kết cấu của Luận án
Ngoài Lời Mở đầu, Kết luận, Mục lục, Danh mục chữ viết tắt, Danh mục các
bảng và biểu đồ, Danh mục các tài liệu tham khảo…, nội dung chính của Luận án
đƣợc cấu thành 3 chƣơng chính:
-

Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về chính sách thƣơng mại quốc tế và
hoạt động xuất khẩu hàng hóa

-

Chƣơng 2: Chính sách thƣơng mại quốc tế của Hoa Kỳ và ảnh hƣởng đối với


20
hoạt động xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trƣờng Hoa Kỳ;
-

Chƣơng 3: Các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị
trƣờng Hoa Kỳ trong giai đoạn mới
Tóm lại, đề tài Luận án mang tính thực tiễn và cấp bách cao trong bối cảnh

kinh tế - chính trị - xã hội thế giới có nhiều chuyển biến mang tính lịch sử và Hoa Kỳ
đã có một số thay đổi chƣa từng có tiền lệ trong chính sách thƣơng mại quốc tế gây tác
động trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trƣờng số 1 này
cũng nhƣ ảnh hƣởng đến các mục tiêu tăng trƣởng của nƣớc ta. Do nguồn lực có hạn,

việc thực hiện Luận án không tránh khỏi những thiếu sót cả về mặt hình thức và nội
dung, nghiên cứu sinh rất mong nhận đƣợc các chỉ dẫn và ý kiến đóng góp quý báu
của các nhà khoa học, các chuyên gia và bạn đọc có quan tâm.


×