Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong lĩnh vực về giá theo pháp luật việt nam (tóm tắt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.16 KB, 25 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ NGUYỄN THANH THẢO

THOẢ THUẬN HẠN CHẾ CẠNH TRANH TRONG LĨNH VỰC VỀ
GIÁ THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

Chuyên ngành: Luật Kinh Tế
Mã số: 60.38.01.07.

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2017


Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học xã hội
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS BÙI ANH THUỶ

Phản biện 1: TS. TRẦN THĂNG LONG

Phản biện 2: PGS.TS. LÊ THỊ BÍCH THỌ

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn
thạc sĩ họp tại: Học viện Khoa học xã hội vào 14 giờ 00 ngày
04 tháng 05 năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Khoa học xã hội



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong kinh doanh, lợi nhuận luôn là vấn đề được các doanh
nghiệp đặt lên hàng đầu, và trong nền kinh tế thị trường hiện nay,
cạnh tranh được xem là phương thức quen thuộc và hữu hiệu để đem
lại lợi nhuận cao. . Vì cạnh tranh không chỉ góp phần tăng khả năng
doanh thu mà còn giúp đào thải những doanh nghiệp yếu kém, không
trụ vững trong tình hình kinh tế khó khăn và cạnh tranh khốc liệt.
Trong thực tế có rất nhiều phương pháp cạnh tranh không lành mạnh,
chẳng những gây thiệt hại cho đối thủ mà còn gây hậu quả xấu đối
với nền kinh tế - xã hội của đất nước. Những thủ đoạn biến đổi bản
chất cạnh tranh lành mạnh của thị trường rất phong phú và đa dạng,
trong đó tập trung nhiều nhất ở những hành vi hạn chế cạnh tranh và
cạnh tranh không lành mạnh. Trong thực tế, các doanh nghiệp
thường có xu hướng cùng nhau thỏa thuận, dàn xếp các yếu tố của thị
trường để hạn chế cạnh tranh, và cách thức thường được các doanh
nghiệp áp dụng nhiều nhất để nâng cao lợi nhuận,kìm hãm hay triệt
tiêu năng lực cạnh tranh của đối thủ là thỏa thuận về giá hoặc các
vấn đề liên quan trực tiếp đến giá của sản phẩm hay dịch vụ. Những
hành vi thỏa thuận đó được gọi chung là thỏa thuận ấn định giá.
.Luật Cạnh tranh Việt Nam năm 2004 đã có những quy định chặt chẽ
để kiểm soát những thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, trong đó bao gồm
thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong lĩnh vực giá. Cùng với xu thế hội
nhập với nền kinh tế toàn cầu đã mang lại những thuận lợi cho sự
pháp triển của kinh tế Việt Nam nhưng song song đó chính sách cạnh
tranh trong các hiệp định thương mại tự do cũng tác động đến pháp
1


luật cạnh tranh Việt Nam và đòi hỏi nhu cầu đổi mới về luật. Vì lẽ

đó, tác giả đã lựa chọn đề tài “ Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong
lĩnh vực về giá theo pháp luật Việt Nam” làm luận văn tốt nghiệp
Cao học, tập trung nghiên cứu những khía cạnh mới của luật sau khi
ban hành Nghị định 71/2005/NĐ-CP để tìm hiểu về thực trạng áp
dụng pháp luật cạnh tranh trong thực tiễn và đề xuất những giải pháp
hoàn thiện pháp luật cạnh tranh trong lĩnh vực giá, góp phần xây
dựng môi trường cạnh tranh công bằng, lành mạnh, bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Có nhiều công trình nghiên cứu về đề tài này thông qua việc
phân tích những quy định trong Luật Cạnh tranh 2004 và các văn bản
hướng dẫn thi hành gồm Nghị định 116/2005/NĐ-CP quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Cạnh tranh và Nghị định
120/2005/NĐ-CP quy định về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực
cạnh tranh. Tuy nhiên từ sau khi ban hành Nghị định số
71/2014/NĐ-CP ngày 21/7/2014 quy định chi tiết Luật Cạnh tranh về
xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực cạnh tranh thay thế cho Nghị
định số 120/2005/NĐ-CP thì chưa có nghiên cứu nào phân tích
những quy định của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong lĩnh vực giá
theo pháp luật Việt Nam trên cơ sở Luật và những văn bản hướng
dẫn thi hành được sửa đổi, bổ sung trong thời điểm hiện nay
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đi sâu phân tích những
vấn đề lý luận về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong lĩnh vực giá,
2


căn cứ pháp lý để xác định hành vi ấn định giá và kiểm soát thỏa
thuận ấn định giá, các chế tài xử lý và tham khảo kinh nghiệm pháp
luật cạnh tranh của một số nước trên thế giới điều chỉnh thỏa thuận

này.
Để thực hiện mục đích trên nhiệm vụ nghiên cứu của Luận
văn bao gồm:
Thứ nhất, nghiên cứu những vấn đề lý luận về thỏa thuận
hạn chế cạnh tranh trong lĩnh vực giá, phân tích những quy định điều
chỉnh thỏa thuận ấn định giá theo pháp luật Việt Nam
Thứ hai, nhận định về thực trạng áp dụng thỏa thuận hạn chế
cạnh tranh trong lĩnh vực giá ở Việt Nam.
Thứ ba, từ việc phân tích các vấn đề lý luận, nghiên cứu thực
tiễn áp dụng pháp luật cạnh tranh Việt Nam, trên cơ sở tham khảo
kinh nghiệm của các nước đưa ra những nhận xét và đề xuất giải
pháp để hoàn thiện pháp luật cạnh tranh của Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn đi sâu phân tích bản chất
của thỏa thuận ấn định giá nhằm hạn chế cạnh tranh, hậu quả pháp lý
và quy định về thỏa thuận ấn định giá theo pháp luật Việt Nam. Cùng
với đó là tham khảo pháp luật cạnh tranh về kiểm soát thỏa thuận ấn
định giá của các nước trên thế giới nhằm đưa ra những giải pháp
hoàn thiện pháp luật cạnh tranh Việt Nam hiện hành.

3


5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận
duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin; quan
điểm của Đảng và Nhà nước ta về hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu và các đề xuất, kiến nghị của luận văn có

ý nghĩa góp phần hoàn thiện pháp luật về cạnh tranh và nâng cao
hiệu quả điều chỉnh pháp luật đối với các thoả thuận hạn chế cạnh
tranh trong lĩnh vực giá theo pháp luật Việt Nam.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được bố cục gồm ba chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về thỏa thuận hạn chế cạnh
tranh trong lĩnh vực giá
Chương 2: Thực trạng áp dụng thỏa thuận hạn chế cạnh
tranh trong lĩnh vực giá ở Việt Nam
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hướng hoàn thiện
pháp luật cạnh tranh Việt Nam về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
trong lĩnh vực giá

4


CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỎA THUẬN HẠN CHẾ
CẠNH TRANH TRONG LĨNH VỰC GIÁ
1.1. Khái niệm cạnh tranh trong lĩnh vực thƣơng mại
Cạnh tranh là một khái niệm rộng lớn, xuất hiện trong hầu
hết các lĩnh vực trong đời sống như kinh tế, chính trị, thương mại,
luật, quân sự … và có nhiều các hiểu khác nhau. Trong lĩnh vực
thương mại, cạnh tranh cũng được tiếp cận ở những góc độ khác
nhau tùy thuộc vào sự nhìn nhận của các nhà nghiên cứu và pháp luật
của các nước.
Tuy được nhìn nhận ở nhiều góc độ và các cách giải thích
khác nhau nhưng tổng hợp chung về những định nghĩa trên có thể
hiểu “cạnh tranh” trong khoa học kinh tế là “sự ganh đua giữa các

chủ thể kinh doanh (nhất là giữa các doanh nghiệp) để chiếm lĩnh
những ưu thế trong kinh doanh”.
1.2. Khái niệm thỏa thuận hạn chế cạnh tranh theo luật cạnh
tranh Việt Nam
Pháp luật Việt Nam chưa có một định nghĩa cụ thể về thỏa
thuận hạn chế cạnh tranh mà chỉ liệt kê các hành vi được coi là thỏa
thuận hạn chế cạnh tranh tại Điều 8 Luật Canh tranh 2004
Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh giữa các đối thủ thiết lập ở
nhiều quy trình khác nhau của quá trình sản xuất, phân phối, lưu
thông hàng hóa và nó cũng diễn ra ở các chủ thể tham gia thỏa thuận
5


có vị trí khác nhau trong quá trình này. Dựa trên căn cứ đó, thỏa
thuận hạn chế cạnh tranh có thể được chia là các loại sau đây:

(i)

Thỏa thuận giữa những người bán với nhau (thỏa

thuận ấn định giá, phân chia thị trường tiêu thụ);

(ii)

Thỏa thuận giữa những người mua (thông đồng đấu

(i)

Thỏa thuận theo chiều ngang là những thỏa thuận


thầu);

giữa các doanh nghiệp, đối thủ cạnh tranh trực tiếp của nhau
trong cùng ngành hàng (thỏa thuận giữa những người bán, giữa
các doanh nghiệp);

(ii)

Thỏa thuận theo chiều dọc là những thỏa thuận giữa

doanh nghiệp ở các công đoạn khác nhau của quá trình sản xuất,
lưu thông hàng hóa (thỏa thuận giữa doanh nghiệp với đại lý hoặc
người bán lẻ hàng hóa của doanh nghiệp);
Dưới góc độ của pháp luật canh tranh, các thỏa thuận hạn
chế cạnh tranh mang bản chất hạn chế cạnh tranh nên cần được kiểm
soát. Hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, về chủ thể, các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận
hạn chế cạnh tranh là những đối thủ cạnh tranh của nhau trên thị
trường.
Thứ hai, giữa các doanh nghiệp có thỏa thuận hạn chế cạnh
tranh
6


Thứ ba, mục đích của thỏa thuận là nhằm hạn chế cạnh tranh
Thứ tư, thỏa thuận hạn chế cạnh tranh được biểu hiện dưới
một hình thức nhất định.
Thứ năm, hậu quả của hạn chế cạnh tranh là làm giảm, sai
lệch, cản trở hay triệt tiêu các hoạt động cạnh tranh bình thường trên
thị trường.

Về nguyên tắc, thỏa thuận của những doanh nghiệp về hạn
chế cạnh tranh trên thị trường sẽ bị cấm. Tuy nhiên, không phải tất
cả mọi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh đều bị cấm. Pháp luật chống
hạn chế cạnh tranh chỉ cấm đối với những thỏa thuận khi chúng thỏa
mãn những điều kiện nhất định.
Các thỏa thuận tại khoản 6, 7 và 8 của Điều 8 đương nhiên bị
cấm, các thỏa thuận tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 chỉ bị cấm khi các bên
tham gia thỏa thuận có thị phần kết hợp trên thị trường liên quan từ
30% trở lên và có thể được miễn trừ có thời hạn nếu đáp ứng một
trong các điều kiện nhằm hạ giá thành, có lợi cho người tiêu dùng.
1.3. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong lĩnh vực về giá theo
pháp luật Việt Nam
1.3.1. Khái niệm, vấn đề pháp lý của thỏa thuận ấn định giá nhằm
hạn chế cạnh tranh
Luật Cạnh tranh Việt Nam cũng không định nghĩa cụ thể về
thỏa thuận ấn định giá tuy nhiên theo quy định của pháp luật Việt
Nam thì bản chất của thỏa thuận ấn định giá là việc thống nhất cùng
7


hành động ấn định giá một các trực tiếp hay gián tiếp và được thực
hiện dưới một trong các hinh thức được quy định tại Điều 14 Nghị
định số 116/2005/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của luật cạnh tranh
1.3.2. Căn cứ để xác định hành vi ấn định giá, trường hợp miễn
trừ và nhu cầu điều chỉnh của pháp luật
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, tại khoản 1 Điều 8
Luật Cạnh tranh 2004 và Điều 14 Nghị định 116/2005/ NĐ-CP ngày
15/09/2005 về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
cạnh tranh, thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ là việc các

doanh nghiệp thống nhất chung một mức giá hoặc một cách thức tính
giá chung cho hàng hóa, dịch vụ mà các doanh nghiệp này sẽ giao
dịch với khách hàng.
Hành vi thỏa thuận ấn định giá có thể diễn ra ở bất cứ khâu
nào trong quá trình sản xuất và phân phối. Thỏa thuận ấn định giá
buộc các thành viên tham gia thỏa thuận phải giữ nguyên một mức
giá trong một thời gian nhất định để tối đa hóa lợi nhuận và làm cho
các đối thủ cạnh tranh trên thị trường phải nâng giá trên mức cạnh
tranh hoặc giảm giá dưới mức cạnh tranh. Yêu cầu chung của thỏa
thuận ấn định giá là ít nhất một thành viên trong thỏa thuận nắm giữ
một thị phần tương đối lớn trên thị trường để tránh trường hợp các
đối thủ cạnh tranh sẽ đưa ra mức giá sản phẩm thấp hơn mức giá
thỏa thuận gây ra sức ép lớn cho các thành viên tham gia thỏa thuận.
Dựa trên nội dung của thỏa thuận có thể phân chia thỏa
thuận thành hai nhóm với những đặc điểm riêng:
8


Thứ nhất gồm các thỏa thuận trực tiếp giá mua gồm việc các
doanh nghiệp thỏa thuận áp dụng thống nhất mức giá với một số
hoặc tất cả khách hàng (tăng giá hoặc giảm giá; áp dụng công thức
chung).
Thứ hai là các loại thỏa thuận tác động gián tiếp đến giá
mua, bán hàng hóa dịch vụ ( bao gồm việc các doanh nghiệp cùng
thỏa thuận duy trì tỉ lệ cố định về giá của sản phẩm cạnh tranh giống
nhau nhưng không đồng nhất, duy trì tỉ lệ cố định về giá của sản
phẩm liên quan, loại trừ trường hợp chiết khấu giá hay mức chiết
khấu không đồng bộ, không được giảm giá khi không thông báo cho
các thành viên khác).
Các hành vi bị cấm đối với các hành vi thỏa thuận hạn chế

cạnh tranh là những hành vị bị cấm tương đối. Trong các hành vi bị
cấm của hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh có những hành vi bị
cấm nhưng vẫn được thực hiện trong giới hạn (thị phần kết hợp dưới
30% trên thị trường liên quan), những hành vi bị cấm tuyệt đối và
những hành vi cấm có miễn trừ.
Theo quy định tại Điều 10 LCT năm 2004 các thỏa thuận
hạn chế cạnh tranh quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều
8 LCT nếu các doanh nghiệp trong thỏa thuận có thị phần kết hợp
dưới 30% trên thị trường liên quan thì được miễn trừ trong một thời
hạn nhưng phải đáp ứng một trong các điều kiện theo luật định.
1.3.3. Pháp luật cần điều chỉnh trong việc kiểm soát thỏa thuận ấn
định giá
9


Dựa trên những căn cứ để xác định các thỏa thuận ấn định
giá, việc kiểm soát hành vi ấn định giá theo luật định cũng bộc lộ
những bất cập trong thực thi cần được điều chỉnh như sau.
Sự khó khăn trong việc nhận dạng hành vi của thỏa thuận.
Các xem xét hành vi ấn định giá chỉ được nhìn nhận qua những biểu
hiện cụ thể mà không đi sâu vào bản chất của hành vi chẳng những
không bao quát được hết các hình thức cạnh tranh mới mà còn gây
khó khăn cho việc phát hiện và xử lý vụ việc.
Vướng mắc thứ hai trong quy định của pháp luật cạnh tranh
Việt Nam về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh nói chung và thỏa thuận
ấn định giá nói riêng là việc quy định các thỏa thuận hạn chế cạnh
tranh bị cấm theo Điều 9 Luật Cạnh tranh.
Việc phân loại những hành vi cấm dựa trên sự kết hợp thị
phần là chưa hợp lý. Trong một số trường hợp, thỏa thuận ấn định
giá gây ra sự thay đổi về giá cả trên thị trường mà thị phần của các

doanh nghiệp tham gia thỏa thuận dưới 30% đương nhiên không bị
cấm.
Vấn đề vướng mắc tiếp theo liên quan đến các quy định về
miễn trừ. Theo những phân tích ở trên, các thỏa thuận như áp đặt giá,
hạn chế sản lượng hay phân chia thị trường về bản chất luôn là thỏa
thuận hạn chế cạnh tranh và vi phạm nghiêm trọng các nguyên tắc
cạnh tranh, như vậy về nguyên tắc các thỏa thuận này phải bị cấm
tuyệt đối và không được miễn trừ.

10


Điều khó khăn nhất của cơ quan điều tra vụ việc liên quan
đến thỏa thuận hạn chế cạnh tranh nói chung và thỏa thuận ấn định
giá nói riêng là việc phát hiện và xử lý vụ việc vi phạm chưa thật sự
tỉ lệ thuận với vụ việc vi phạm trong thực tế.
1.4. Kinh nghiệm của một số nƣớc về vấn đề thỏa thuận hạn chế
cạnh tranh trong lĩnh vực giá.
1.4.1. Hành vi thỏa thuận ấn định giá nhằm hạn chế cạnh tranh
trong pháp luật của Mỹ
1.4.2. Hành vi thỏa thuận ấn định giá nhằm hạn chế cạnh tranh
trong pháp luật của Châu Âu
Kết luận Chƣơng 1
Luật Cạnh tranh Việt Nam quy định về việc kiểm soát hành
vi thỏa thuận ấn định giá nhằm hạn chế cạnh tranh nhằm hạn chế và
ngăn chặn hậu quả làm giảm, cản trở hoặc sai lệch việc cạnh tranh
trên thị trường, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người tiêu dùng, tạo
môi trường kinh doanh lành mạnh công bằng và thuận lợi cho các
doanh nghiệp kinh doanh trung thực. Tuy nhiên không phải bất cứ
thỏa thuận ấn định giá nào cũng làm hạn chế cạnh tranh và gây thiệt

hại cho nền kinh tế, đôi lúc có những trường hợp các thỏa thuận ấn
định giá cũng được thực hiện nhằm mục đích có lợi cho nền kinh tế,
có lợi cho người tiêu dùng khi các bên thực hiện chiến lược liên
doanh, hợp tác phát triển, chiến lược xây dựng các tiêu chuẩn thống
nhất và góp phần và góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp nhỏ và vừa, tăng cường sức cạnh tranh của doanh
11


nghiệp trên thị trường quốc tế. Những trường hợp trên được pháp
luật cho phép có quyền được miễn trừ trong một thời hạn nhất định
theo luật định.
Những phân tích về khái niệm, bản chất pháp lý, chế tài xử
lý hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong lĩnh vực giá cùng nhu
cầu điều chỉnh pháp luật đối với các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
nói chung và thỏa thuận ấn định giá nói riêng trong chương 1 kết hợp
việc tham khảo kinh nghiệm của một số nước về vấn đề thỏa thuận
hạn chế cạnh tranh trong lĩnh vực giá là cơ sở cho việc đánh giá tính
khả thi của pháp luật cạnh tranh Việt Nam trong thực tiễn để từ đó đề
xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực này trong những
chương sau của luận văn.

12


Chƣơng 2
THỰC TRẠNG ÁP DỤNG THỎA THUẬN HẠN CHẾ CẠNH
TRANH TRONG LĨNH VỰC GIÁ Ở VIỆT NAM
2.1. . Nhận định về quy định của pháp luật cạnh tranh Việt Nam,
các hình thức xử lý vi phạm

2.1.1. Nhận định về quy định của pháp luật cạnh tranh Việt Nam
Pháp luật Việt Nam cũng giống như các nước có nền kinh tế
chuyển đổi khác, Luật Cạnh tranh Việt Nam ngoài việc điều chỉnh
hành vi của doanh nghiệp còn cấm sự can thiệp của cơ quan nhà
nước vào môi trường kinh doanh.
Đặc điểm thứ hai của Luật Cạnh tranh Việt Nam là cùng với
các quy định điều chỉnh cạnh tranh, Luật Cạnh tranh Việt Nam còn
thành lập các thiết chế thực thi Luật lần đầu tiên có tại Việt Nam, đó
là sự ra đời của Hội đồng cạnh tranh và Cục quản lý cạnh tranh
Điểm đặc biệt nhất của Luật Cạnh tranh Việt Nam là sự ra
đời của tố tụng cạnh tranh song song với Luật cạnh tranh, bên cạnh
các tố tụng khác như tố tụng hình sự, tố tụng dân sự và tố tụng hành
chính.
Đặc điểm khác nữa của Luật Cạnh tranh Việt Nam là chế tài
phạt tiền được quy định theo tỷ lệ phần trăm doanh thu.
Đặc thù cuối cùng của Luật cạnh tranh Việt Nam so với pháp
luật cạnh tranh của các nước trên thế giới là quy định về trường hợp
miễn trừ. Trường hợp miễn trừ chỉ được áp dụng đối với những thỏa
13


thuận hạn chế cạnh tranh và tập trung kinh tế bị cấm. Quy định này
chứng tỏ sự nghiêm khắc của Nhà nước đối với hành vi của doanh
nghiệp hay nhóm doanh nghiệp lạm dụng vị trí thống lĩnh hay độc
quyền nhằm cản trở cạnh tranh, giành lấy lợi ích không chính đáng.
Điểm thiếu sót dễ nhận thấy đầu tiên của Luật Cạnh tranh
Việt Nam là việc quy định về đối tượng áp dụng của Luật Cạnh
tranh. Mặc dù pháp luật cạnh tranh Việt Nam có quy định về việc áp
dụng luật đối với hiệp hội nhưng cả Luật Cạnh tranh và Nghị định 74
đều chưa có một quy định cụ thể nào chỉ ra hành vi nào của hiệp hội

sẽ bị kiểm soát và chế tài áp dụng cho hành vi đó là gì. Điều 47 Luật
Cạnh tranh chỉ quy định cấm hành vi phân biệt đối xử của hiệp hội
và hành vi này cũng không thuộc hành vi hạn chế cạnh tranh. Điều
đó dẫn đến hệ quả là việc cơ quan quản lý cạnh tranh không có cơ sở
pháp lý để áp dụng chế tài đối với hiệp hội.
Điểm vướng mắc thứ hai là quy định về mức tiền phạt đối
với chủ thể thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh bị cấm chưa được
quy định rõ ràng, cụ thể. Theo quy định của pháp luật, mức tiền phạt
đối với những hành vi vi phạm vẫn chưa được cụ thể rõ ràng, việc
xác định mức phạt tiền đối với mỗi doanh nghiệp có hành vi vi phạm
thỏa thuận hạn chế cạnh tranh dựa trên doanh thu trong năm tài chính
trước năm thực hiện hành vi vi phạm sẽ khó khăn và không được
đồng đều giữa các doanh nghiệp nếu doanh nghiệp vi phạm không có
doanh thu, trong trường hợp này mục đích của việc phạt tiền để răn
đe và ngăn ngừa các doanh nghiệp vi phạm sẽ không đạt được.
2.1.2. Các hình thức xử lý vi phạm
14


Liên hệ với pháp luật Việt Nam, việc xử lý vi phạm thỏa
thuận ấn định giá nói riêng và thỏa thuận hạn chế cạnh tranh nói
chung được quy định cụ thể trong Luật Cạnh tranh 2004 và Nghị
định số 71/2014/NĐ-CP ngày 21/7/2014 quy định chi tiết Luật cạnh
tranh về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực cạnh tranh ( thay thế
Nghị định số 120/2005/NĐ-CP).
Cụ thể, các hình thức xử lý vi phạm về cạnh tranh nói chung
được quy định tại Điều 3 NĐ71/NĐ-CP gồm các hình thức xử phạt
chính (phạt cảnh cáo, phạt tiền), các hình thức xử phạt bổ sung và
một số biện pháp khắc phục hậu quả.
Quy định về xử lý vi phạm đối với hành vi thỏa thuận ấn

định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hay gián tiếp có thể
phạt tiền đến 10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm
thực hiện hành vi vi phạm của từng doanh nghiệp ( theo Điều 8
NĐ71/2014/NĐ-CP).
Tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi
phạm pháp luật về cạnh tranh có thể bị áp dụng một hoặc các hình
thức xử phạt bổ sung theo Khoản 2 Điều 3 NĐ71/2014/NĐ-CP, bao
gồm: thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, tước quyền sử
dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm.
Ngoài các hình thức xử phạt trên, doanh nghiệp vi phạm
pháp luật về cạnh tranh còn có thể bị áp dụng một hoặc một số biện
pháp khắc phục hậu quả được quy định tại khoản 3 Điều 3
15


NĐ71/2014/NĐ-CP.
Việc xử lý hành vi vi phạm luật cạnh tranh được giao cho cơ
quan có thẩm quyền, cụ thể đối với hành vi thỏa thuận ấn định giá,
Hội đồng cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh có quyền xử
phạt dưới các hình thức: phạt tiền; phạt cảnh cáo; tịch thu tang vật,
phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi theo quy định tại
Điều 41 Nghị định 71/2014/NĐ-CP.
Các tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng là một trong các
yếu tố được xem xét để cân nhắc, xác định mức độ xử lý đối với vi
phạm liên quan đến hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh. Các tình
tiết tăng nặng, giảm nhẹ được quy định chi tiết tại Điều 85, Nghị
định 116/2005/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật cạnh tranh.
2.2. Thực trạng thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong lĩnh vực giá

ở Việt Nam
2.2.1. Thực trạng các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong lĩnh
vực giá trên thị trường Việt Nam thời gian qua
Trong lĩnh vực bảo hiểm, ngoại trừ vụ việc thỏa thuận hạn
chế cạnh tranh của 19 doanh nghiệp bảo hiểm trong lĩnh vực xe cơ
giới còn có vụ việc 12 doanh nghiệp bảo hiểm vi phạm các thỏa
thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm.
Đối với lĩnh vực ngân hàng cũng xảy ra vụ việc vi phạm
tương tự, Vào tháng 3 năm 2008, Hiệp hội Ngân hàng đã họp và thỏa
16


thuận mức trần lãi suất huy động vốn bằng tiền đồng Việt Nam ở
mức 11%/năm.
Ngoại trừ những lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với
thị trường lớn như thép xây dựng, bảo hiểm, ngân hàng… thì những
thị trường xuất hiện hiện tượng ngầm thao túng giá còn có thị trường
sữa hay dược phẩm…
2.2.2. Cách thức xử lý trong thực tế
Sau hơn 10 năm thực thi Luật Cạnh tranh, công tác thực thi
pháp luật cạnh tranh đã có những thành tựu đáng kể. Bên cạnh những
thành công nhất định, việc điều tra và xử lý vi phạm trong thực tế
cũng còn gặp nhiều thử thách. Đầu tiên là vấn đề liên quan đến các
quy định về xử lý vi phạm. Đối với pháp luật cạnh tranh hiện hành,
những chế tài đối với các vi phạm thỏa thuận ấn định giá nhằm hạn
chế cạnh tranh chưa thực sự đủ sức răn đe và phòng ngừa hành vi vi
phạm. Vấn đề thứ hai là sự khó khăn trong công tác kiểm tra và phát
hiện vi phạm. Thứ ba là việc tuân thủ pháp luật cạnh tranh nói chung
cũng như việc vi phạm thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trên lĩnh vực
giá tùy thuộc rất nhiều vào nhận thức và hiểu biết pháp luật của

doanh nghiệp. Thứ tư là việc xuất hiện sự chồng chéo trong quy định
của Luật Cạnh tranh và các luật chuyên ngành gây ra tình trạng có
nhiều cách áp dụng luật khác nhau, có sự xung đột về các quy định
trong luật gây khó khăn trong việc giải quyết vi phạm. Cuối cùng là
bất cập đến từ việc tổ chức và hoạt động của cơ quan quản lý cạnh
tranh Việt Nam.

17


Kết luận Chƣơng 2
Việc thực thi Luật Cạnh tranh đang đạt được những hiệu quả
nhất định. Qua việc nghiên cứu những quy định pháp luật áp dụng
vào thực tiễn có thể thấy ngoại trừ những kết quả tích cực cũng còn
tồn tại nhiều vấn đề cần được giải quyết.

18


Chƣơng 3
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT CẠNH TRANH CỦA VIỆT NAM VỀ THỎA THUẬN
HẠN CHẾ CẠNH TRANH TRONG LĨNH VỰC GIÁ
3.1. Phƣơng hƣớng chung hoàn thiện pháp luật điều chỉnh thỏa
thuận hạn chế cạnh tranh trong lĩnh vực giá
3.1.1. Điều chỉnh chế định về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong
lĩnh vực giá theo hậu quả tác động của hành vi
Luật Cạnh tranh Việt Nam cần điều chỉnh cách đánh giá thỏa
thuận trên cơ sở dựa vào hậu quả tác động đến cạnh tranh do hành vi
gây ra, những tiêu chí đó cần đảm bảo sự chính xác, tính hợp lý, ổn

định và quan trọng nhất là tính khả thi.
3.1.2. Điều chỉnh pháp luật về thỏa thuận ấn định giá gắn liền với
cơ chế kiểm soát giá cả độc quyền
Để phòng chống hiệu quả các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
trong lĩnh vực giá cần đẩy mạnh việc giám sát thị trường thông qua
những hoạt động quản lý và kiểm soát giá cả, nhất là các yếu tố hình
thành giá và chi phí sản xuất của doanh nghiệp
3.1.3. Điều chỉnh về cơ chế điều tra, xử lý vụ việc vi phạm
. Việc điều chỉnh quy định điều tra, xử lý vụ việc vi phạm
theo phương hướng khuyến khích các doanh nghiệp tự nguyện khai
báo hành vi vi phạm có hiệu quả rất lớn trong vấn đề nâng cao hiệu
quả thực thi pháp luật cạnh tranh. Xu hướng tăng chế tài xử phạt liên
19


quan đến thỏa thuận hạn chế cạnh tranh đặc biệt là thỏa thuận giá
cũng đang được điều chỉnh trong pháp luật cạnh tranh của các quốc
gia
3.2. Một số giải pháp cụ thể hạn chế tối đa hành vi thỏa thuận
hạn chế cạnh tranh trong lĩnh vực giá
3.2.1. Điều chỉnh pháp luật gắn liền với việc đảm bảo công bằng
lợi ích của doanh nghiệp và người tiêu dùng
Việc xây dựng và hoàn thiện chính sách cạnh tranh đảm bảo
quyền và lợi ích hợp pháp của cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam và
người tiêu dùng sẽ tạo ra sự hợp tác chặt chẽ giữa cơ quan Nhà nước
và các tầng lớp xã hội là chìa khóa dẫn đến thành công đối với công
tác xây dựng pháp luật, đưa luật cạnh tranh đi vào đời sống và phát
huy được hiệu quả cũng như vai trò của mình.
3.2.2. Điều chỉnh về hình thức xử phạt tương ứng với hậu quả
kinh tế mà thỏa thuận hạn chế cạnh tranh gây ra

Xu hướng chung trong việc điều chỉnh, hoàn thiện pháp luật
cạnh tranh hiện nay là gia tăng chế tài xử phạt đến thỏa thuận hạn
chế cạnh tranh trong lĩnh vực giá, cụ thể là điều chỉnh về mức phạt
tiền và các hình thức xử lý vi phạm đối với cá nhân và các tổ chức.
3.3.3. Điều chỉnh về quy định miễn trừ để phù hợp với thực tế
trong kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
Theo như những phân tích đã đề cập trước đó, những thỏa
thuận thuộc nhóm thỏa thuận ngang nghiêm trọng cần được xem xét
20


sửa đổi theo xu hướng cấm trong mọi trường hợp và không được
hưởng miễn trừ. Đối với các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh khác, có
thể thay thế các điều kiện xem xét cạnh tranh về miễn trừ quy định
tại Điều 10 Luật Cạnh tranh 2004 bằng việc đánh giá yếu tố lợi ích
mà thỏa thuận mang lại và thiệt hại kinh tế do thỏa thuận gây ra.
Điều quan trong nhất là việc ban hành các tiêu chí cụ thể để xác định
thời hạn được hưởng miễn trừ phù hợp với từng loại thỏa thuận và
điều kiện cần thiết để các doanh nghiệp được gia hạn miễn trừ.
3.2.4. Xây dựng chương trình khoan hồng và chính sách ân xá bổ
sung một cách minh bạch nhằm tăng cường hiệu quả trong việc
thực thi pháp luật cạnh tranh
Việc xây dựng những quy định về chương trình khoan hồng
và chính sách ân xá bổ sung nhằm phát hiện, điều tra và xử lý vi
phạm thỏa thuận hạn chế cạnh dựa trên kinh nghiệm pháp luật của
Hoa Kỳ hay Châu Âu là điều cần thiết để có thể nâng cao hiệu quả
thực thi pháp luật cạnh tranh trong thực tiễn Việt Nam.
3.2.5. Xây dựng pháp luật bảo vệ nhân chứng để hỗ trợ cho công
tác điều tra xử lý vi phạm pháp luật cạnh tranh
Việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người tố giác,

người làm chứng hoặc người tham gia hỗ trợ công tác điều tra và xử
lý vi phạm cạnh tranh là điều cần thiết nhằm giúp người tham gia có
điều kiện cung cấp thông tin về hành vi vi phạm đầy đủ, trung thực
và không bị ràng buộc bởi bất kỳ sự đe dọa, cưỡng chế hoặc dụ dỗ
nào.
21


3.2.6. Bổ sung, sửa đổi pháp luật cạnh tranh phù hợp, gắn liền với
chính sách cạnh tranh trong quá trình mở cửa và hội nhập của
Việt Nam
Thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước về mở cửa, hội
nhập với thế giới và khu vực, Việt Nam đã có những thành công
không nhỏ. Quá trình toàn cầu hóa diễn ra cũng thúc đẩy pháp luật
Việt Nam xây dựng cho mình một chính sách cạnh tranh hoàn chỉnh.
Kết luận Chƣơng 3
Việc điều chỉnh quy định trong pháp luật cạnh tranh không
được tách rời quyền lợi của doanh nghiệp và người tiêu dùng vì mục
đích cuối cùng của luật cạnh tranh là đảm bảo môi trường cạnh tranh
công bằng. Cần điều chỉnh pháp luật cạnh tranh để hỗ trợ doanh
nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh trong thời kỳ hội nhập cũng
như là công cụ pháp lý để bảo vệ quyền lợi cho đất nước.

22


KẾT LUẬN
Qua việc phân tích các quy định về thỏa thuận hạn chế cạnh
tranh trong lĩnh vực giá theo pháp luật Việt Nam, cùng với nghiên
cứu và tham khảo kinh nghiệm pháp luật cạnh tranh của các nước

trên thế giới và qua trình tìm hiểu về thực tiễn áp dụng pháp luật điều
chỉnh thỏa thuận ấn định giá, luận văn đề xuất một số phương hướng
và giải pháp cụ thể về cơ chế pháp luật điều chỉnh thỏa thuận ấn định
giá góp phần hoàn thiện các quy định về pháp luật thỏa thuận hạn
chế cạnh tranh nói chung và thỏa thuận ấn định giá nói riêng. Những
phân tích về thực tiễn thi hành và việc đề xuất giải pháp theo ý kiến
cá nhân trên cơ sở nghiên cứu quy định pháp luật cạnh tranh Việt
Nam và thế giới với mong muốn đóng góp ý kiến mang tính chất
tham khảo để các nhà làm luật có dữ liệu định hướng cho việc sửa
đổi và hoàn thiện pháp luật cạnh tranh cho phù hợp với hoàn cảnh
mới vào năm 2018 theo kế hoạch Quốc hội đề ra, góp phần bảo vệ
quyền kinh doanh của doanh nghiệp, quyền lợi người tiêu dùng và
phù hợp với các quy định trong các Hiệp định thương mại mà Việt
Nam đã tham gia nhằm thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

23


×