Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số trạng thái thảm thực vật đến tính chất đất tại huyện bắc sơn tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1021.62 KB, 71 trang )

ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ÐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

TRẦN TRUNG HIẾU
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ TRẠNG THÁI
THẢM THỰC VẬT ĐẾN TÍNH CHẤT ĐẤT TẠI HUYỆN BẮC SƠN
TỈNH LẠNG SƠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Khoa học môi trƣờng
: Môi trƣờng
: 2012 - 2016

Thái Nguyên, năm 2016


ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ÐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

TRẦN TRUNG HIẾU
Tên đề tài:


NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ TRẠNG THÁI
THẢM THỰC VẬT ĐẾN TÍNH CHẤT ĐẤT TẠI HUYỆN BẮC SƠN
TỈNH LẠNG SƠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hƣớng dẫn

: Chính quy
: Khoa học môi trƣờng
: 44 - KHMT - N02
: Môi trƣờng
: 2012 - 2016
: ThS. Nguyễn Thị Huệ

Thái Nguyên, năm 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới cô giáo Th S. Nguyễn Thị Huệ
đã tận tình hướng dẫn tôi để có thể hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin cảm ơn các thầy cô giáo, cán bộ khoa môi trường, Trường Đại
học Nông lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong thời gian

học tập và nguyên cứu khoa học tại trường. Tôi xin cảm ơn cán bộ của phòng
Tài nguyên môi trường huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn đã tận tình giúp đỡ tôi
trong quá trình thực hiện đề tài này.
Tôi xin cảm ơn UBND xã Vũ Sơn, UBND xã Nhất Tiến, UBND xã
Long Đống, UBND xã Tân Thành của huyện Bắc Sơn - tỉnh Lạng Sơn và cán
bộ phòng Tài nguyên môi trường huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn đã tận tình
giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 3.1: Ký hiệu độ nhiều (độ dày rậm) thảm tươi ...................................... 24
Bảng 4.1. Hàm lượng thành phần cấp hạt ....................................................... 39
Bảng 4.2. Hàm lượng của dung trọng ............................................................. 40
Bảng 4.3. Hàm lượng của dung phkcl .............................................................. 41
Bảng 4.4. Hàm lượng tổng chất hữu cơ .......................................................... 42
Bảng 4.5. Hàm lượng kali dễ tiêu (K20) ......................................................... 43
Bảng 4.6. Hàm lượng lân dễ tiêu .................................................................... 44
Bảng 4.7. Hàm lượng lân tổng số.................................................................... 44
Bảng 4.8. Hiện trạng sử dụng phân bón hóa học ............................................ 45
Bảng 4.9. Thống kê hiện trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật....................... 45
Bảng 4.10. Thống kê về năng suất cây trồng .................................................. 46


iii

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT


CHN

: Rừng cây hàng năm

CLN

: Rừng cây lâu năm

OTC

: Ô tiêu chuẩn

RPH

: Rừng phòng hộ

RSX

: Rừng sản xuất

UBND

: Ủy Ban Nhân Dân


iv

MỤC LỤC


Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT........................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật trên thế giới và Việt Nam ................ 3
2.1.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật ....................................................... 3
2.1.1.1. Khái niệm về thảm thực vật ................................................................. 3
2.1.1.2. Những nghiên cứu thảm thực vật trên thế giới .................................... 3
2.1.1.3. Những nghiên cứu thảm thực vật Việt Nam ........................................ 4
2.1.2. Những nghiên cứu về hệ thực vật ........................................................... 6
2.2. Những nghiên cứu về thành phần loài và dạng sống thực vật, cấu trúc ........ 7
2.2.1. Những nghiên cứu về thành phần loài .................................................... 7
2.2.2. Những nghiên cứu về thành phần dạng sống ........................................ 10
2.2.3. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng ...................................................... 13
2.3. Những nghiên cứu về ảnh hưởng qua lại giữa thực vật rừng và đất........ 16
2.3.1. Những nghiên cứu về ảnh hưởng của đất tới thảm thực vật trên thế giới
và Việt Nam .................................................................................................... 16


v

2.3.2. Những nghiên cứu về ảnh hưởng của thảm thực vật tới đất ................. 17

2.3.3. Những ảnh hưởng về tác dụng cải tạo đất của thảm thực vật trên thế
giới và Việt Nam ............................................................................................. 20
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 22
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 22
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 22
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 22
3.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................... 22
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22
3.3.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội huyện Bắc Sơn - tỉnh Lạng Sơn ...... 22
3.3.2. Đánh giá thành phần một số thảm thực vật tại khu vực nghiên cứu..... 22
3.3.3. Đánh Giá đặc điểm phẫu diện đất tại khu vực nhiên cứu ..................... 22
3.3.4. Nghiên đặc điểm tính chất lý hóa học của đất dưới các thảm thực vật 22
3.3.5. Đề xuất giải pháp về bảo vệ môi trường đất ở huyện Bắc Sơn - tỉnh
Lạng Sơn ......................................................................................................... 22
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 22
3.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập thông tin .............................................. 22
3.4.2. Phương pháp ô tiêu chuẩn ..................................................................... 23
3.4.3. Phương pháp lấy mẫu, bảo quản mẫu ................................................... 23
3.4.4. Phương pháp phân tích đất trong phòng thí nghiệm ............................. 24
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 26
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn .. 26
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 26
4.1.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới hành chính ...................................................... 26
4.1.1.2. Địa hình .............................................................................................. 26
4.1.1.3. Khí hậu ............................................................................................... 27


vi


4.1.1.4. Đất đai ................................................................................................ 29
4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn ..................... 29
4.1.2.1. Dân số, dân tộc ................................................................................... 29
4.1.2.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội .................................................................... 30
4.1.2.3. Sông ngòi ........................................................................................... 30
4.1.2.4. Giao thông .......................................................................................... 30
4.1.2.5. Kinh tế sản xuất.................................................................................. 31
4.1.2.6. Hiện trạng hệ thống thoát nước .......................................................... 33
4.1.2.7. Hiện trạng nghĩa trang, nghĩa địa và bãi chứa rác thải ...................... 33
4.1.2.8. Hiện trạng không gian kiến trúc cơ sở hạ tầng .................................. 33
4.1.2.9. Khu văn hóa ....................................................................................... 33
4.2. Đánh giá thành phần một số thảm thực vật tại khu vực nghiên cứu........ 35
4.2.1. Điểm nghiên cứu thứ nhất: rừng phòng hộ (xã Vũ Sơn) ...................... 35
4.2.2. Điểm nghiên cứu thứ 2:rừng sản xuất (xã Nhất Tiến) .......................... 36
4.2.3. Điểm nghiên cứu thứ 3: cây lâu năm (xã Long Đống) ......................... 36
4.2.4. Điểm thứ 4: cây hàng năm (xã Tân Thành) .......................................... 36
4.2.5. Thành phần dạng sống tại các điểm nghiên cứu ................................... 37
4.3. Đánh giá đặc điểm hình thái phẫu diện đất trong các quần xã thực vật tại
khu vực nghiên cứu ......................................................................................... 37
4.3.1. Phẫu diện đất đặc trưng của rừng phòng hộ (xã Vũ Sơn) ..................... 38
4.3.2. Phẫu diện đất đặc trưng của rừng sản xuất (xã Nhất Tiến)................... 38
4.3.3. Phẫu diện đất đặc trưng của rừng cây lâu năm (xã Long Đống) .......... 38
4.3.4. Phẫu diện đất đặc trưng của rừng cây hàng năm (xã Tân Thành) ........ 38
4.4. Nghiên cứu đặc điểm tính chất lý hóa học tại huyện Bắc Sơn tỉnh
Lạng Sơn ......................................................................................................... 39
4.4.1. Thành phần cơ giới đất.......................................................................... 39
4.4.2. Hàm lượng thành phần cấp hạt ............................................................. 39


vii


4.4.3. Mức độ xói mòn đất .............................................................................. 39
4.4.4. Dung trọng của đất ................................................................................ 40
4.4.5. Độ chua pH(KCl) ..................................................................................... 41
4.4.6. Tổng chất hữu cơ................................................................................... 41
4.4.7. Hàm lượng Kali dễ tiêu (K2Odt) ............................................................ 42
4.4.8. Lân P2O5 dt ............................................................................................. 43
4.4.9. Lân P2O5 ts ............................................................................................ 44
4.5. Các giải pháp về bảo vệ môi trường của huyện Bắc Sơn - tỉnh Lạng Sơn .... 46
4.5.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách ............................................................ 46
4.5.2. Giải pháp về quản lý, sử dụng đất ......................................................... 47
4.5.3. Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm .................................. 49
4.5.4. Giải pháp về khoa học và công nghệ .................................................... 50
4.5.5. Các giải pháp bảo vệ chất lượng đất ..................................................... 51
4.5.6. Giải pháp chống khô hạn và nguyên nhân ............................................ 53
4.5.7. Giải pháp hạn chế kết von, đá ong hóa ................................................. 54
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 55
5.1. Kết luận .................................................................................................... 55
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia và nó cũng
là yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của con người và các sinh
vật khác trên trái đất. Các Mác viết: “Đất đai là tài sản mãi mãi với loài người, là

điều kiện để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất, là tư liệu
sản xuất cơ bản trong nông, lâm nghiệp”. Bởi vậy, nếu không có đất đai thì
không có bất kỳ một ngành sản xuất nào, con người không thể tiến hành sản xuất
ra của cải vật chất để duy trì cuộc sống và duy trì nòi giống đến ngày nay.
Trong thời gian gần đây do tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của con
người cũng như những biến đổi của thiên nhiên đã làm cho rừng ngày càng bị
suy thoái. Từ đó đã làm độ phì của đất một cách nhanh chóng. Nếu trước kia
trên trái đất diện tích rừng chiếm khoảng 6 tỉ ha thì đã giảm xuống còn 4,4 tỉ
ha vào năm 1958 và 3,8 tỉ ha vào năm 1973. Hiện nay diện tích rừng chỉ còn
khoảng 2,9 tỉ ha. Các nhà khoa học đã cảnh báo rằng hàng năm thế giới sẽ
mất đi trung bình 16,7 triệu ha rừng, nếu không có biện pháp hữu hiệu thì
trong vòng 166 năm tới trên trái đất sẽ không còn rừng nữa. Ở Việt Nam
trong những năm qua do quá trình khai thác quá mức tài nguyên rừng cùng
với phong tục tập quán lạc hậu của các địa phương như: Du canh du cư, đốt
rừng làm nương rẫy và sự phát triển của ngành chăn nuôi Số hóa bởi gia súc
đã làm cho diện tích rừng nước ta ngày càng bị thu hẹp. Theo số liệu thống kê
năm 1943 độ che phủ rừng ở nước ta là 43%, đến năm 1993 chỉ còn 26%.
Mặc dù năm 2010 con số này đã tăng lên 39,5% nhưng vẫn chưa đảm bảo
mức an toàn sinh thái cho sự phát triển bền vững của đất nước. Chính vì vậy
Đảng và nhà nước ta đã hết sức chú trọng tới vấn đề bảo vệ, phục hồi lại rừng


2

Tỉnh Lạng Sơn nói chung và huyện Bắc Sơn nói riêng, cũng như nhiều
địa phương khác trong tỉnh thời gian qua nhiều diện tích rừng đã suy giảm.
Nhiều diện tích rừng vẫn đang bị khai thác quá mức làm ảnh hưởng tới môi
trường. Xuất phát từ những lý do trên, được sự đồng ý của Ban giám hiệu Nhà
trường, sự giúp đỡ của Ban chủ nhiệm Khoa Môi trường, Trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của cô giáo Th.S

Nguyễn Thị Huệ, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng
của một số trạng thái thảm thực vật đến tính chất đất tại huyện Bắc Sơntỉnh Lạng Sơn”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được đặc điểm về thành phần loài, thành phần dạng sống,
cấu trúc tầng tán, độ che phủ của các kiểu thảm thực vật nghiên cứu.
- Xác định được những tính chất vật lý, hóa học cơ bản của đất dưới
các kiểu thảm thực vật nghiên cứu, trên cơ sở đó bước đầu đánh giá được tác
dụng bảo vệ đất chống xói mòn và rửa trôi các chất dinh dưỡng trong đất,
nâng cao độ phì của từng kiểu thảm thực vật.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
+ Vân dụng và phát huy được kiến thức đã học tập và nghiên cứu
+ Nâng cao nhận thức, kỹ năng và rút ra kinh nghiệm thực tế phục vụ
cho công tác sau này.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
+ Tăng cường công tác quản lý tài nguyên rừng nhằm phòng, chống xói
mòn, rửa trôi các chất dinh dưỡng trong đất.
+ Tăng cường trách nhiệm bảo vệ rừng, từ đó có hành động tích cực
trong công tác bảo vệ và cải tạo rừng đặc biệt là rừng phòng hộ.
+ Đưa ra dẫn chứng làm sáng tỏ ảnh hưởng của một số thảm thực vật
đến môi trường đất ở vùng đồi.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật trên thế giới và Việt Nam
2.1.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật
2.1.1.1. Khái niệm về thảm thực vật

Thảm thực vật mới chỉ là một khái niệm chung, chưa chỉ rõ một đối
tượng cụ thể nào, nó chỉ có ý nghĩa và giá trị cụ thể khi có định ngữ kèm theo
như thảm thực vật cây bụi, thảm thực vật rừng ngập mặn… Đây là một khái
niệm bao gồm nhiều thuật ngữ đã được cụ thể hóa như:
Quần hệ,quần hợp,xã hợp,quần xã, hệ sinh thái,sinh địa quần thể, thực
vật địa quyền… được các nhà nghiên cứu sử dụng từ những năm đầu thế kỷ
20 trở lại đây. Thành phần chủ yếu của thảm thực vật là cây cỏ, những đối
tượng nghiên cứu về thảm thực vật là tập thể cây cối được hình thành do một
số lượng cá thể của các loài thực vật tập hợp lại.Tuy nhiên không phải tất cả
các nhà nghiên cứu về thảm thực vật đều nhất trí với nhau về đơn vị nghiên
cứu cơ bản. Do đó trên thế giới phân thành nhiều chiều hướng nghiên cứu.
2.1.1.2. Những nghiên cứu thảm thực vật trên thế giới
Trên thế giới, những công trình nghiên cứu về thảm thực vật đã được
công bố nhiều, trong đó tiêu biểu là các tác giả sau đây: Theo Thái Văn Trừng
(1998) [31], hệ thống phân loại đầu tiên về thảm thực vật rừng nhiệt đới là
của A.F.Schimper (1898), ông đã chia thảm thực vật thành 3 quần hệ: quần hệ
khí hậu, quần hệ thổ nhưỡng và quần hệ vùng núi. H.G.Champion (1936) Khi
nghiên cứu các kiểu rừng Ấn Độ- Miến Điện đã phân chia 4 kiểu thảm thực
vật lớn theo nhiệt độ đó là: nhiệt đới, á nhiệt đới, ôn đới, núi cao (Lê Trần
Chấn, 1990) [8]. J.Beard (1938) đưa ra hệ thống phân loại gồm 3 cấp (quần
hệ, quần hợp, loạt quần hợp). Ông cho răng rừng nhiệt đới có 5 loạt quần hệ:


4

loạt quần hệ rừng xanh từng mùa, loạt quần hệ khô từng xanh, loạt quần hệ
miền núi, loạt quần hệ ngập từng mùa và loạt quần hệ ngập quang năm (Lê
Trần Chấn, 1990) [8].
Maurand (1943) Nghiên cứu thảm thực vật Đông Dương đã chia thảm
thực vật Đông Dương thành 3 vùng:Bắc Đông Dương, Nam Đông Dương và

vùng trung gian đồng thời ông đã liệt kê 8 kiểu quần lạc trong các vùng đó.
Tuy nhiên, nhược điểm lớn nhất của các hệ thống phân loại thảm thực vật nói
trên là không thấy rõ mối quan hệ nhân quả giữa các yếu tố sinh thái với thảm
thực vật, hoặc là không làm nổi bật mối quan hệ qua lại giữa các nhân tố sinh
thái với nhau (Hoàng Chung, 2005).
Năm 1973, UNESCO đã công bố một khung phân loại thảm thực vật
thế giới dựa trên nguyên tắc ngoại mạo và cấu trúc, chia thảm thực vật thế
giới thành 5 lớp quần hệ (Lớp quần hệ rừng kín, lớp quần hệ rừng thưa, lớp
quần hệ cây bụi, lớp quần hệ cây bụi lùn, lớp quần hệ cây thảo).
2.1.1.3. Những nghiên cứu thảm thực vật Việt Nam
Những nghiên cứu thảm thực vật việt nam đến nay còn rất ít. Chelavier
(1918) là người đầu tiên đưa ra một bảng phân loại thảm thực vật rừng Bắc
Bộ Việt Nam (đây được xem là bảng phân loại rừng nhiệt đới Châu Á đầu
tiên trên thế giới). Theo bảng phân loại rừng ở miền bắc Việt Nam chia thành
10 kiểu (Trần Ngũ Phương, 1970) [28].
Năm 1953 ở Việt Nam xuất hiện bảng phân loại thảm thực vật rừng
miền Nam của Maurand khi ông tổng kết các công trình nghiên cứu các quần
thể rừng thưa của Jollet, Lý Văn Hội, Neang sam oil. Bảng phân loại đầu tiên
của ngành Lâm Nghiệp Việt Nam về thảm thực vật rừng ở Việt Nam là bảng
phân loại của Cục điều tra và quy hoạch rừng (1960). Theo bảng phân loại
này thì rừng Việt Nam chia thành 4 loại hình lớn


5

Loại I: Đất đai hoang trọc, những trảng cỏ và cây bụi, trên loại này cần
phải trồng rừng. Loại II: Gồm những rừng non mới mọc, cần phải tra dặm
thêm cây hoặc tỉa thưa.
Loại III: Gồm tất cả các loại rừng bị khai thác mạnh trở nên nghèo kiệt
tuy có thể lấy gỗ, trụ mỏ, củi nhưng phải xúc tiến tái sinh, tu bổ, cải tạo. Loại

IV: Gồm những rừng già nguyên sinh còn nhiều nguyên liệu chư bị phá hủy
cần khai thác hợp lý.
Năm 1998, Thái Văn Trừng [31] khi nghiên cứu hệ sinh thái rừng nhiệt
đới Việt Nam đã kết hợp 2 hệ thống phân loại (hệ thống phân loại lấy đặc
điểm cấu trúc ngoại mạo làm tiêu chuẩn và hệ thống phân loại thực vật dựa
trên yếu tố hệ thực vật làm tiêu chuẩn) để phân chia thảm thực vật Việt Nam
thành 5 kiểu thảm (5 nhóm quần hệ) với 14 kiểu quần hệ (14 quần hệ). Bảng
phân loại này của ông từ bậc quần hệ trở lên gần phù hợp với hệ thống phân
loại của UNESCO (1973).
Nghiên cứu một số đặc trưng chủ yếu về sinh thái của các quần thể
thực vật tại vùng núi cao Ba Vì đã chia ra 3 kiểu rừng cơ bản: kiểu rừng hỗn
giao ẩm á nhiệt đới; kiểu rừng kín hỗn giao ẩm á nhiệt đới núi cao; kiểu rừng
kín hỗn giao cây hạt kín và hạt trần.
Vũ Tự Lập (1995) [23] cho rằng khí hậu ảnh hưởng đến sự hình thành
và phân bố các kiểu thực bì thông qua nhiệt độ và độ ẩm. Dựa vào mối quan
hệ giữa hình thái thực bì và khí hậu chia ra 15 kiểu thực bì khác nhau: kiểu
rừng rậm nhiệt đới gió mùa rụng lá; kiểu rừng rậm nhiệt đới ẩm thường xanh;
kiểu rừng rậm nhiệt đới gió mùa nửa rụng lá; kiểu rừng khô nhiệt đới gió mùa
khô rụng lá; kiểu rừng thưa nhiệt đới khô lá kim; kiểu sa van nhiệt đới khô;
kiểu truông nhiệt đới khô; kiểu rừng nhiệt đới trên đất đá vôi; kiểu rừng nhiệt
đới trên đất mặn; kiểu rừng nhiệt đới trên đất phèn; kiểu rừng rậm á nhiệt đới
ẩm lá rộng thường xanh; kiểu rừng rậm á nhiệt đới ẩm hỗn giao; kiểu rừng


6

thưa á nhiệt đới hơi ẩm lá kín; kiểu rừng rêu á nhiệt đới mưa mùa; kiểu rừng
lùn đỉnh cao.
Nguyễn Thế Hưng (2003) [17] cũng dựa trên nguyên tắc phân loại
UNESCO (1973) đã xây dựng được 8 trạng thái thảm thực vật khác nhau đặc

trưng cho loại hình thảm cây bụi ở huyện Hoành Bồ, thị xã Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh.
Năm 2004, Lê Ngọc Công cũng dựa theo khung phân loại của
UNESCO (1973) đã phân chia thảm thực vật của tỉnh Thái Nguyên thành 4
lớp quần hệ: rừng rậm; rừng thưa; trảng cây bụi và trảng cỏ. Ở đây, những
trạng thái thứ sinh (được hình thành do tác động của con người như: Khai
thác gỗ, củi, chặt đốt rừng làm nương rẫy…) bao gồm: Trảng cỏ; trảng cây
bụi và rừng thưa [11].
2.1.2. Những nghiên cứu về hệ thực vật
* Trên thế giới
Tổng số loài thực vật hiện nay trên thế giới có nhiều biến động và chưa
cụ thể, tuỳ từng tác giả do chưa có sự nghiên cứu và điều tra đầy đủ. Các nhà
thực vật học dự đoán số loài thực vật bậc cao hiện có trên thế giới vào khoảng
500.000 - 600.000 loài (Phạm Hoàng Hộ, 1993) [16].
Năm 1965, Al. A. Phêđôrốp đã dự đoán trên thế giới có khoảng: 300.000
loài thực vật hạt kín; 5.000 - 7.000 loài thực vật hạt trần; 6.000 - 10.000 loài
quyết thực vật; 14.000 - 18.000 loài rêu; 19.000 - 40.000 loài tảo; 15.000 20.000 loài địa y; 85.000 - 100.000 loài nấm và các loài thực vật bậc thấp khác.
Năm 1962, G. N. Slucop đã đưa ra số lượng các loài thực vật hạt kín
phân bố ở các châu lục như sau: Châu Mỹ có khoảng 97.000 loài trong đó:
Hoa Kỳ + Canada: 25.000 loài; Mehico + Trung Mỹ: 17.000 loài; Nam Mỹ:
56.000 loài; Đất lửa + Nam cực: 1.000 loài. Châu Âu có khoảng 15.000 loài
trong đó: Trung và Bắc Âu: 5.000 loài;


7

Nam Âu, vùng Ban căng và Capcasơ: 10.000 loài. Châu Phi có khoảng
40.500 loài trong đó: các vùng nhiệt đới ẩm: 15.500 loài; Madagasca: 7.000
loài; Nam Phi: 6.500 loài; Bắc Phi, Angieri, Ma Rốc và các vùng phụ cận
khác: 4.500 loài; Abitxini: 4.000 loài; Tuynidi và Ai cập: 2.000 loài; Xomali

và Eritrea: 1.000 loài.
Châu Á có khoảng 125.000 loài trong đó: Đông Nam Á: 80.000 loài;
các khu vực nhiệt đới Ấn Độ: 26.000 loài; Tiểu Á: 8.000 loài; Viễn đông
thuộc Liên bang Nga, Triều Tiên, Đông bắc Trung Quốc: 6.000 loài; Xibêria
thuộc Liên bang Nga, Mông Cổ và Trung Á: 5.000 loài. Châu Úc có khoảng
21.000 loài trong đó: Đông Bắc Úc: 6.000 loài; Tây Nam Úc: 5.500 loài; Lục
địa Úc: 5.000 loài; Taxman và Tân Tây Lan: 4.500 loài
* Ở Việt Nam
Trên cơ sở những thông tin mới nhất và những căn cứ chắc chắn, năm
1997, Nguyễn Tiến Bân [5] đã giới thiệu khái quát những đặc điểm cơ bản
của 265 họ và khoảng 2.300 chi thuộc ngành hạt kín ở nước ta.
2.2. Những nghiên cứu về thành phần loài và dạng sống thực vật, cấu trúc
2.2.1. Những nghiên cứu về thành phần loài
Những nghiên cứu về thành phần loài là một trong những nghiên cứu
được tiến hành từ lâu trên thế giới.Ở Liên Xô (cũ) có nhiều công trình nghiên
cứu của Vưsotxki (1915), Alokhin (1904), Craxit (1927), Sennhicốp (1933),
Creepva (1978)… Nói chung theo các tác giả thì mỗi vùng sinh thái sẽ
hình thành thảm thực vật đặc trưng, sự khác biệt của thảm này so với thảm
khác biểu thị bởi thành phần loài, thành phần dạng sống, cấu trúc và động thái
của nó.Vì vậy, việc nghiên cứu thành phần loài, thành phần dạng sống là chỉ
tiêu quan trọng trong phân loại loại hình thảm thực vật.
Ramakrishman (1981 - 1992) nghiên cứu thảm thực vật sau nương rẫy
ở vùng Tây bắc Ấn Độ đã khẳng định:chỉ số đa dạng loài rất thấp, chỉ số loài


8

ưu thế đạt cao nhất ở pha đầu của quá trình diễn thế và giảm dần theo thời
gian bỏ hoá. Longchun và cộng sự (1993), nghiên cứu về đa dạng thực vật ở
hệ sinh thái nương rẫy tại Xishuang Bana tỉnh Vân Nam Trung Quốc đã nhận

xét: khi nương rẫy bỏ hoá được 3 năm thì có 17 họ, 21 chi, 21 loài, bỏ hoá 19
năm thì có 60 họ, 134 chi và 167 loài.
Ở Việt Nam, Nguyễn Thị Kim Anh (2006) đã xác định hệ thực vật
miền bắc Việt Nam có 5609 loài thuộc 1660 chi và 240 họ. Và đã bổ sung
thêm 26 loài không được F.Gagnepain ghi nhận ở Miền bắc Việt Nam trong
“Thực vật chí đại cương Đông Dương” [3].
Phạm Hồng Ban (1975) đã thống kê 39 loài cây bộ Đậu thân bò và thân
leo làm thức ăn giàu protein cho gia súc Miền Bắc Việt Nam.
Thái Văn Trừng (1998) thống kê hệ thực vật Việt Nam có 7004 loài
thực vật bậc cao có mạch thuộc 1850 chi, 289 họ [31].
Nguyễn Ngọc Bình điều tra phát hiện 20 loài cây có tannin thuộc họ Trinh
nữ (Mimosaceae) và giới thiệu 4 loài khác mọc ở Việt Nam có tannin [6]..
Hoàng Chung (1980) [9] khi nghiên cứu đồng cỏ vùng núi Bắc Việt
Nam đã công bố thành phần loài thu được gồm 233 loài thuộc 54 họ và 44 bộ.
Trong công trình tổng kết các kết quả nghiên cứu đồng cỏ Bắc Việt Nam, ông
đã công bố thành phần loài thuộc 5 vùng Bắc Việt Nam gồm 213 loài.
Nguyễn Tiến Bân (1997) khi nghiên cứu hệ thực vật Tây Nguyên đã thống
kê được 3210 loài, chiếm gần 1/2 số loài đã biết của toàn Đông Dương [5].
Phạm Hoàng Hộ (1991 - 1993) trong “Cây cỏ Việt Nam” đã thống kê
số loài hiện có của hệ thực vật là 10.500 loài [16].
Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn (2000) lập danh mục cùng với
một số chỉ tiêu khác (dạng sống, môi trường, khu phân bố) của 75 loài thuộc 2
nhóm loài cây ngập mặn điển hình và cây gia nhập vào rừng ngập mặn [7].


9

Nguyễn Lâm Dũng điều tra tổ thành vùng núi cao Vườn quốc gia Ba Vì
đã phát hiện được 483 loài thuộc 323 chi, 136 họ thực vật bậc cao có mạch
trong đó gặp 7 loài được mô tả lần đầu tiên [13].

Hoàng Chung (1995) nghiên cứu thành phần loài, dạng sống của sa van
bụi và đồi trung du Bắc Thái (cũ) đã phát hiện được 123 loài thuộc 47 họ khác
nhau [10].
Nguyễn Thế Hưng, Hoàng Chung (1995) khi nghiên cứu một số đặc
điểm sinh thái, sinh vật học của sa van Quảng Ninh và các mô hình sử dụng
đã phát hiện được 60 họ thực vật khác nhau với 131 loài. Nguyễn Nghĩa Thìn
(1997) đã thống kê thành phần loài của Vườn quốc gia Tam Đảo có khoảng
2.000 loài thực vật, trong đó có 904 cây có ích thuộc 478 chi, 213 họ thuộc 3
ngành:Dương xỉ, Hạt trần và Hạt kín.Các loài này được xếp thành 8 nhóm có
giá trị khác nhau
Lê Ngọc Công (1998) khi nghiên cứu tác dụng cải tạo môi trường của
một số mô hình rừng trồng ở một số tỉnh miền núi đã công bố thành phần loài
gồm 211 loài thuộc 64 họ [12].
Thái Văn Trừng (1998) khi nghiên cứu về hệ thực vật Việt Nam đã có
nhận xét về tổ thành loài thực vật của tầng cây bụi như sau:trong các trạng
thái thảm khác nhau của rừng nhiệt đới Việt Nam, tổ thành loài của tầng cây
11 bụi chủ yếu có sự đóng góp của các chi Psychotria, Prismatomeris, Pavetta
(họ Cà phê - Rubiaceae); chi Tabermontana (họ Trúc đào - Apocynaceae); chi
Ardisia, Maesa (họ Đơn nem - Myrsinaceae).
Nguyễn Nghĩa Thìn (1998) khi tổng kết các công trình nghiên cứu về
khu hệ thực vật ở Việt Nam đã ghi nhận có 2393 loài thực vật bậc thấp và
1373 loài thực vật bậc cao thuộc 2524 chi, 378 họ [31].
Phạm Hồng Ban (2000) nghiên cứu sự biến động thành phần loài thực
vật sau nương rẫy ở huyện Con Cuông, Nghệ An nhận xét rằng: do ảnh hưởng


10

của canh tác nương rẫy nên thành phần loài và số lượng cây gỗ trên một đơn
vị diện tích có xu hướng giảm dần, đơn giản hoá để tái ổn định [4].

Lê Đồng Tấn (2000) khi nghiên cứu quá trình phục hồi rừng tự nhiên
sau nương rẫy ở Sơn La đã kết luận:mật độ cây giảm khi độ dốc tăng, mật độ
cây giảm từ chân lên đỉnh đồi, mức độ thoái hoá đất ảnh hưởng đến mật độ,
số lượng loài cây và tổ thành loài cây.Kết quả cho thấy ở tuổi 4 có 41 loài;
tuổi 10 có 56 loài; tuổi 14 có 53 loài [30]
2.2.2. Những nghiên cứu về thành phần dạng sống
Dạng sống của thực vật là sự biểu hiện về hình thái cấu trúc cơ thể thực
vật thích nghi với điều kiện môi trường của nó, nên đã được nhiều nhà khoa
học quan tâm nghiên cứu từ rất sớm.
I.K.Patsoxki (1915) chia thảm thực vật thành 6 nhóm: thực vật thường
Xanh, thực vật rụng lá vào thời kỳ bất lợi trong năm, thực vật tàn lụi phần
trên mặt đất trong thời kỳ bất lợi, thực vật tàn lụi vào thời kỳ bất lợi, thực vật
có thời kỳ sinh trưởng và phát triển ngắn, thực vật có thời kỳ sinh trưởng và
phát triển lâu năm. G. N.Vưxôxki (1915) chia thực vật thảo nguyên làm 2 lớp:
lớp cây nhiều năm và lớp cây hàng năm
Braun - Blanquet (1951) đánh giá cách mọc của thực vật dựa vào tính
liên tục hay đơn độc của loài đã chia thành 5 thang: mọc lẻ, mọc thành vạt,
mọc thành dải nhỏ, mọc thành vạt lớn và mọc thành khóm lớn
Cho đến nay, khi phân tích bản chất sinh thái của mỗi hệ thực vật, nhất
là hệ thực vật của các vùng ôn đới, người ta vẫn dùng hệ thống của Raunkiaer
(1934) để sắp xếp các loài của hệ thực vật nghiên cứu vào một trong các dạng
sống đó.Cơ sở phân chia dạng sống của ông là sự khác nhau về khả năng
thích nghi của thực vật qua thời gian bất lợi trong năm. Từ tổ hợp các dấu
hiệu thích nghi, Raunkiaer chỉ chọn dấu hiệu là vị trí của chồi nằm ở đâu trên
mặt đất trong suốt thời gian bất lợi trong năm. Raunkiaer đã chia 5 nhóm
dạng sống cơ bản:


11


1. Phanerophytes (Ph): nhóm cây có chồi trên mặt đất
2. Chamaetophytes (Ch): nhóm cây có chồi sát mặt đất
3. Hemicryptophytes (He): nhóm cây có chồi nửa ẩn
4. Cryptophytes (Cr): nhóm cây có chồi ẩn
5. Therophytes (Th): nhóm cây sống 1 năm
Ông đã xây dựng phổ chuẩn của các dạng sống ở các vùng khác nhau
trên trái đất (SB): SB = 46Ph + 9Ch + 26He + 6Cr + 13Th Hệ thống phân chia
dạng sống của Raunkiaer có ý nghĩa quan trọng, đảm bảo tính khoa học, dễ áp
dụng.Phân chia dạng sống của Raunkiaer dựa trên những đặc điểm cơ bản của
thực vật, nghĩa là dựa trên đặc điểm cấu tạo, phương thức sống của thực vật,
đó là kết quả tác động tổng hợp của các yếu tố môi trường tạo nên.Thuộc về
những đặc điểm này có hình dạng ngoài của thực vật, đặc điểm qua đông, sinh
sản…
Xêrêbriacốp (1964) đưa ra bảng phân loại dạng sống mang tính chất
sinh thái học hơn của Raunkiaer.Trong bảng phân loại này, ngoài những dấu
hiệu hình thái sinh thái Xêrêbriacốp sử dụng cả những dấu hiệu như ra quả
nhiều lần hay một lần trong cả đời của cá thể bao gồm:ngành, kiểu, lớp và lớp
phụ.Trong bảng phân loại này không bao gồm những cây thuỷ sinh.Trong
bảng phân loại này ông còn chia ra các đơn vị nhỏ hơn là nhóm phụ, tổ và các
dạng đặc thù.
Bảng phân loại dạng sống cây thuộc thảo đã được lập ra lần đầu tiên
bởi Canon (1911), sau đó hàng loạt bảng đã được đưa ra. Với cây thảo, đặc
điểm phần dưới đất đóng vai trò rất quan trọng trong phân chia dạng sống, nó
biểu thị mức độ khắc nghiệt khác nhau của môi trường sống, là phần sống lâu
năm của cây. Vì thế việc sử dụng phần dưới đất để làm tiêu chuẩn phân chia
dạng sống sẽ giúp cho ta đánh giá đúng hơn kiểu thảm, những đặc điểm đặc
trưng của môi trường


12


Một số công trình nghiên cứu về dạng sống ở Việt Nam như: Doãn
Ngọc Chất (1969) nghiên cứu dạng sống của một số loài thực vật thuộc họ
Hoà thảo.
Hoàng Chung (1980) thống kê thành phần dạng sống cho loại hình
đồng cỏ Bắc Việt Nam, đã đưa ra 18 kiểu dạng sống cơ bản và bảng phân loại
kiểu đồng cỏ sa van, thảo nguyên [10].
Thái Văn Trừng (1978) cũng áp dụng nguyên tắc của Raunkiaer khi
phân chia dạng sống của hệ thực vật ở Việt Nam [31].
Lê Trần Chấn (1990) khi nghiên cứu hệ thực vật Lâm Sơn tỉnh Hoà
Bình cũng phân chia hệ thực vật thành 5 nhóm dạng sống chính theo phương
pháp của Raunkiaer. Tuy nhiên tác giả đã dùng thêm ký hiệu để chi tiết hoá
một số dạng sống (a: ký sinh; b. bì sinh; c. dây leo; d. cây chồi trên thân thảo).
Tác giả không xếp phương thức sống ký sinh, bì sinh vào dạng sống cơ bản
mà chỉ coi đây là những dạng phụ [8].
Hoàng Chung (1998) khi nghiên cứu thực vật trong đồng cỏ vùng núi bắc
Việt Nam, đã phân chia 8 kiểu dạng sống chính là: kiểu cây gỗ, kiểu cây bụi, kiểu
cây bụi thân bò, kiểu cây bụi nhỏ, kiểu cây bụi nhỏ bò, kiểu nửa bụi, kiểu thực vật
có khả năng tạo chồi mới từ rễ, kiểu cây thảo có hệ rễ cái sống lâu năm [9].
Đặng Thu Hương (19)khi nghiên cứu hình thái thảm thực vật rừng ngập
mặn Việt Nam đã chia thành 7 dạng sống cơ bản: cây gỗ (G), cây bụi (B), cây
thân thảo (T), dây leo (L), cây gỗ thấp hoặc dạng cây bụi (G/B), ký sinh (K),
bì sinh (B). Áp dụng theo nguyên tắc của Raunkiaer,
Phạm Hồng Ban (1999) [4] nghiên cứu tính đa dạng sinh học của hệ
sinh thái tái sinh sau nương rẫy vùng Tây Nam Nghệ An, áp dụng khung phân
loại của Raunkiaer để phân chia dạng sống, phổ dạng sống là:
SB = 67, 40Ph + 7, 33Ch + 12, 62He + 8, 53Cr + 4, 09 Th


13


Đặng Kim Vui (2013) [36] nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi
sau nương rẫy ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã phân chia dạng sống
thực vật dựa vào hình thái cây: cây gỗ, cây bụi, cây leo và cây cỏ, đồng thời
ông đã xác định được có 17 kiểu dạng sống, trong đó có 5 kiểu dạng cây bụi
(cây bụi; cây bụi thân bò; cây bụi nhỏ; cây bụi nhỏ thân bò; cây nửa bụi).
Nguyễn Thế Hưng (2003) khi nghiên cứu dạng sống thực vật trong các
trạng thái thảm thực vật tại Hoành Bồ (Quảng Ninh) đã kết luận: nhóm cây
chồi trên đất có 196 loài chiếm 60, 49% tổng số loài của toàn hệ thực vật,
nhóm cây chồi sát đất có 26 loài chiếm 8, 02%; nhóm cây chồi nửa ẩn có 43
loài chiếm 13, 27%; nhóm cây chồi ẩn có 24 loài chiếm 7, 47%; nhóm cây 1
năm có 35 loài chiếm 10, 80% [17].
Là: SB = 56, 37Ph + 12, 73Ch + 14, 23He +8, 80Cr + 7, 87Th
Lê Ngọc Công (2004) [12] khi nghiên cứu quá trình phục hồi rừng
bằng khoanh nuôi trên một số thảm thực vật ở Thái Nguyên đã phân chia thực
vật thành các nhóm dạng sống sau: cây gỗ; cây bụi; cây cỏ và dây leo.
Lê Văn Khoa (1993) [21] nghiên cứu tính đa dạng thực vật ở Vườn
quốc gia Yok Don đã lập được phổ dạng sống của thực vật Yok Don là:
SB = 71, 73Ph + 1, 41Ch + 7, 77He + 4, 59Cr + 6Th
Lê văn khoa (1998) [22] phân chia dạng sống thực vật trong thảm thực
vật sau nương rẫy ở Sơn La theo thang phân loại của Raunkiaer. Kết quả phổ
dạng sống như sau:
SB = 69, 69Ph + 3, 76Ch + 9, 29He + 10, 84Cr + 6, 42Th
Vũ thị liên (2005) đã lập phổ dạng sống của các quần xã cỏ trên bãi cát
sông Hồng [24].
2.2.3. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng
Cấu trúc rừng là sự sắp xếp tổ chức nội bộ của các thành phần sinh vật
trọng hệ sinh thái rừng mà qua đó các loài có đặc điểm sinh thái khác nhau có



14

thể chung sống hài hoà và đạt tới sự ổn định tương đối trong một giai đoạn
phát triển nhất định của tự nhiên.
Cấu trúc của rừng vừa là kết quả, vừa là sự thể hiện quan hệ đấu tranh
và thích ứng lẫn nhau giữa các sinh vật rừng với môi trường sinh thái và giữa
các sinh vật với nhau. Các nhân tố trong cấu trúc rừng là: cấu trúc tổ thành,
cấu trúc tầng (trên mặt đất và dưới mặt đất), cấu trúc tuổi…
Những nghiên cứu về cấu trúc rừng của nước ta có một số tác giả như:
đưa ra những tiêu chuẩn về một cấu trúc rừng cần được quan tâm khi tiến
hành chặt tu bổ. Cấu trúc thích hợp tức là mọi tầng cây đều phát triển tốt.Tầng
cây trên cung cấp nguyên vật liệu cho kinh doanh nhưng cũng tạo ra các điều
kiện khác cho cây rừng phát triển cân đối nhịp nhàng.Tầng trung bình bổ sung
độ tàn che tạo điều kiện sinh thái thuận lợi cho cây rừng và cung cấp một số
nguyên liệu.Tầng cây tái sinh mọc xen giữa thảm tươi cây bụi, dây leo là tiềm
lực của rừng tạo điều kiện tái sinh lâu dài.
Nguyễn Văn Trương (1982) đưa ra một số cấu trúc tiêu chuẩn cần được
đảm bảo điều chế rừng theo phương pháp chặt chọn.Ông cho rằng nếu áp
dụng chặt chọn như hiện nay thì không thể tạo lại vốn rừng như trước khi chặt
nên dùng thuật ngữ khai thác nuôi dưỡng rừng.
Trần Ngũ Phương (1987) trong vấn đề thâm canh rừng tự nhiên ở nước
ta, ông cho rằng muốn xác định được hướng kỹ thuật thâm canh rừng tự nhiên
cần phải hiểu biết về rừng, nắm bắt được quy luật tự nhiên của rừng. Những
quy luật tự nhiên của rừng có liên quan đến cấu trúc rừng, nghiên cứu về cấu
trúc rừng hỗn loài thường xanh (cấu trúc tổ thành, cấu trúc tầng, cấu trúc theo
thời gian…) là cơ sở cho việc đề xuất biện pháp thâm canh rừng [3]. Nguyễn
Hải Tuất (1991), nghiên cứu quy luật cấu trúc quần thể cây rừng (Ba Vì) cho
rằng, điều kiện sinh thái ở đây đảm bảo tính ổn định của một hệ sinh thái núi
cao thể hiện qua các quy luật cấu trúc rừng [28].



15

Hoàng Xuân Tý (1996), đưa ra khái niệm chức năng phòng hộ nguồn
nước của thảm thực vật. Theo tác giả mô hình cấu trúc hợp lý của rừng phòng
hộ đầu nguồn là mô hình cấu trúc rừng đáp ứng được yêu cầu phòng hộ về
điều tiết nước và xói mòn. Trong mô hình cấu trúc, ông đề cập tổ thành loài
cây và điều kiện sinh trưởng phát triển của chúng [32].
* Nhận xét chung
Những nghiên cứu về thành phần loài của các tác giả trên thế giới và ở
Việt Nam đều tập trung nghiên cứu và đánh giá thành phần loài ở một vùng
và khu vực cụ thể, phản ánh hệ thực vật đặc trưng trong mối tương quan với
điều kiện địa hình và khí hậu. Tuy vậy, số lượng các công trình nghiên cứu
còn chưa nhiều, cần có những nghiên cứu cụ thể hơn rộng rãi hơn nhằm mục
đích có thể đánh giá chính xác thành phần loài thực vật đặc trưng của một khu
vực hoặc một quốc gia. Về thành phần dạng sống: khi nghiên cứu hệ thực vật
ở một khu vực cụ thể, các tác giả đều phân chia và sắp xếp các loài thực vật
thành các nhóm dựa vào các tiêu chuẩn cụ thể tuỳ từng tác giả. Tuy nhiên có
thể nhận thấy rằng, hầu hết các tác giả đều sử dụng cách phân chia dạng sống
của Raunkiaer trong những nghiên cứu của mình.Hệ thống phân chia của ông
có ý nghĩa quan trọng, đảm bảo tính khoa học và dễ áp dụng.Ông chỉ chọn
một dấu hiệu là vị trí của chồi nằm ở đâu trên mặt đất trong suốt thời gian bất
lợi trong năm làm tiêu chuẩn để phân chia các kiểu dạng sống.Vì lẽ đó, trong
nghiên cứu của mình, tôi cũng chọn lựa cách phân chia dạng sống này của
Raunkiaer.
Những nghiên cứu về cấu trúc rừng còn tương đối ít, mỗi tác giả đều
đưa ra những tiêu chuẩn riêng để xây dựng một cấu trúc rừng thích hợp.Cấu
trúc thích hợp tức là mọi tầng cây đều phát triển tốt. Tuỳ từng giai đoạn mà
cấu trúc rừng có thể thay đổi, phụ thuộc vào nhiều yếu tố.



16

2.3. Những nghiên cứu về ảnh hƣởng qua lại giữa thực vật rừng và đất
2.3.1. Những nghiên cứu về ảnh hưởng của đất tới thảm thực vật trên thế
giới và Việt Nam
Đất là một hệ thống động trong đó dung dịch đất là môi trường của các
quá trình vật lý, hoá học và sinh học trong môi trường đất. Dung dịch đất tồn
tại ở trạng thái cân bằng động với các chất vô cơ, chất hữu cơ, vi sinh vật và
không khí đất.Đất được hình thành từ đá mẹ do sự biến đổi của nó theo thời
gian dưới tác động của thực vật, động vật, vi sinh vật trong các điều kiện khác
nhau của địa hình và khí hậu.Tính chất quan trọng của đất chính là độ phì của
đất vì độ phì có ảnh hưởng tới sự phân bố, sự sinh trưởng và phát triển của
cây rừng và hệ sinh thái rừng
* Trên thế giới
Một số nhà nghiên cứu như Alêkhin (1904), Graxits (1927), Sennhicop
(1938) đã thống nhất và đưa ra kết luận từ rất sớm là mỗi vùng sinh thái xác
định sẽ hình thành một kiểu thảm thực vật đặc trưng khi các tác giả này
nghiên cứu trên loại hình đồng cỏ và thảo nguyên ở Liên Xô.
Hađi (1936), Baur (1946) và P. W Richards (1952), khi nghiên cứu hệ
sinh thái rừng nhiệt đới thì lại cho rằng các đặc tính lí hóa của đất ảnh hưởng
đến khả năng cung cấp nước, tình hình không khí và độ sâu tầng đất có tác
dụng tạo ra sự phân hóa trong thành phần của hệ sinh thái rừng mưa hơn tính
chất hóa học của đất.
A.Giacốp (1956), khi nghiên cứu về vai trò của mùn trong đất đối với
cây, ông đã kết luận: Ngoài khả năng cung cấp chất dinh dưỡng cải tạo đất
nâng cao độ phì, trong mùn còn có chất quynon có tác dụng kích thích sự tăng
trưởng của rễ, do đó ảnh hưởng lớn đến sự sinh trưởng và phát triển cây rừng.
Khi phân chia các kiểu rừng trong mối quan hệ với thổ nhưỡng ở Inđônêxia và



×