Tải bản đầy đủ (.doc) (158 trang)

TÀI LIỆU THAM KHẢO đề CƯƠNG bài GIẢNG QUẢN lý KHOA học và GIÁO dục đào tạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (615.63 KB, 158 trang )

Phần I
Quản lý giáo dục - đào tạo
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC- ĐÀO TẠO

I. VAI TRÒ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO VÀ TÍNH CHẤT, ĐẶC ĐIỂM QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO

1. Một số khái niệm
a. Khái niệm giáo dục - đào tạo
Theo Từ điển Tiếng Việt:
• Giáo dục: là hoạt động nhằm tác động một cách có hệ thống đến sự
phát triển tinh thần thể chất của một đối tượng nào đó làm cho đối tượng ấy
dần dần có được những phẩm chất và năng lực như yêu cầu đề ra.
• Đào tạo: là làm cho trở thành người có những năng lực theo những
tiêu chuẩn nhất định. Ví dụ đào tạo chuyên gia.
• Từ đó có thể hiểu: Giáo dục-đào tạo là hoạt động cung cấp kiến
thức và rèn luyện kỹ năng nhằm hình thành những năng lực và phẩm chất cho
người học theo những tiêu chuẩn nhất định của bậc học, ngành học.
b. Khái niệm quản lý
• Thuật ngữ "quản lý" theo nghĩa từ điển Hán Việt, gồm hai quá trình
tích hợp: Quá trình "quản" gồm sự duy trì ở trạng thái ổn định, quá trình "lý" là
sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới, đưa vào thế phát triển. Như vậy, quản lý là một
quá trình gồm hai mặt, không chỉ giữ vững sự ổn định mà còn hướng tới sự phát
triển, tạo nên sự vận động phù hợp, thích ứng và có hiệu quả trong mối tương
tác giữa các nhân tố bên trong (nội lực) với các nhân tố bên ngoài (ngoại lực).
• Theo giáo trình Khoa học quản lý của Học viện Chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh: "Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể
quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đề ra"(1).
(1)


Giáo trình Khoa học quản lý, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2003, tr. 9.


c. Khái niệm quản lý giáo dục - đào tạo
Dựa trên khái niệm của quản lý và đề cương bài giảng quản lý giáo
dục của Trường Cán bộ quản lý giáo dục có thể hiểu: Quản lý giáo dục - đào
tạo là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm
đưa hoạt động giáo dục - đào tạo đạt tới kết quả mong muốn một cách hiệu
quả nhất. Nói cách khác, quản lý giáo dục - đào tạo là chủ thể thực hiện các
chức năng quản lý (lập kế hoạch, chỉ đạo, tổ chức, kiểm tra, đánh giá) đối với
các đối tượng quản lý (cơ sở vật chất - thiết bị, đội ngũ sư phạm, người học,
quá trình dạy và học) để thực hiện mục tiêu GD-ĐT:
Đối tượng QL
Chức năng QL

Cơ sở vật
chất, thiết bị

Đội ngũ
sư phạm

Người học

Quá trình
dạy và học

Lập kế hoạch
Chỉ đạo, tổ chức
Kiểm tra, đánh giá


d. Khái niệm quản lý nhà nước về giáo dục - đào tạo
Theo cuốn " Quản lý hành chính Nhà nước và quản lý ngành giáo dục và
đào tạo" của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội: Quản lý nhà nước về giáo dục
và đào tạo là "nhà nước thực hiện quyền lực công để điều hành, điều chỉnh
toàn bộ các hoạt động giáo dục và đào tạo trong phạm vi toàn xã hội để thực
hiện mục tiêu giáo dục của nhà nước"(1).
Chủ thể quản lý: Các cơ quan quyền lực nhà nước (cơ quan lập pháp,
cơ quan hành pháp, cơ quan tư pháp) và trực tiếp là các cơ quan quản lý giáo
dục của nhà nước từ trung ương đến cơ sở.
• Đối tượng quản lý: là hệ thống giáo dục quốc dân, là mọi hoạt động
giáo dục đào tạo trong phạm vi cả nước: Các định hướng GD-ĐT (Chiến
lược, chính sách, kế hoạch...); cơ sở vật chất thiết bị; yếu tố con người (cán bộ
ngành GD-ĐT, giáo viên, học sinh); các quá trình dạy và học. Điều 13 Luật
Giáo dục (1998) quy định: "Nhà nước thống nhất quản lý hệ thống giáo dục
(1)

Phạm Viết Vượng (chủ biên), Quản lý hành chính nhà nước và quản lý ngành giáo dục và đào tạo, Nxb Đại
học Sư phạm, Hà Nội, 2003, tr. 63.

2


quốc dân về mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn
nhà giáo, quy chế thi cử và hệ thống văn bằng" (2).
• Mục tiêu tổng thể của quản lý giáo dục - đào tạo: Đảm bảo trật tự kỷ
cương trong hoạt động GD-ĐT của cả nước nhằm nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài và phát triển nhân cách của công dân.
2. Vai trò GD-ĐT và xu thế đi lên bằng GD-ĐT
a. Vai trò GD-ĐT
• Là động lực quan trọng để phát triển xã hội: Con người là động lực

cho sự phát triển xã hội, muốn phát triển xã hội phải chăm lo nhân tố con
người nhất là về học vấn, nhận thức thế giới xung quanh để mọi người có thể
góp phần cải tạo xã hội.
- Lênin khẳng định vai trò của của giáo dục là rất cần thiết đối với sự
phát triển xã hội chính vì vậy, Người đề ra khẩu hiệu: "học, học nữa, học
mãi".
- Hồ Chí Minh cũng chỉ ra vai trò quyết định của giáo dục đối với sự
phát triển của một quốc gia, dân tộc. Ngay sau khi nước nhà mới giành độc
lập trong tác phẩm "Những nhiệm vụ cấp bách của Nhà nước Việt Nam dân
chủ cộng hòa" Người cho rằng: "Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu"(1).
• GD-ĐT nâng cao dân trí: đây là lĩnh vực có từ lâu đời nhất trong xã
hội loài người nhằm truyền bá tri thức và kinh nghiệm từ thế hệ trước cho thế
hệ sau nhanh và hiệu quả nhất.
• GD-ĐT góp phần tạo ra hệ thống giá trị xã hội mới:
- Nguồn lực phát triển KT-XH mỗi quốc gia, địa phương từ tài
nguyên, sức lao động cơ bắp là chính chuyển sang nguồn lực con người có tri
thức là cơ bản nhất. Chẳng hạn, Nhật, Sinhgapo… không có tài nguyên giàu
có nhưng có con người thông minh, trình độ cao mà trở nên giàu mạnh. Trong
báo cáo phát triển con người năm 1990 của UNDP cũng cho rằng, của cải
đích thực của một quốc gia hiện nay là nguồn lực con người của quốc gia đó.

(2)
(1)

Luật Giáo dục, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1998, tr. 13.
Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 4, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, tr. 8.

3



- Trong nền kinh tế tri thức hiện nay, tri thức là sản phẩm của GDĐT đồng thời là tài sản quí giá nhất. Sở hữu tri thức trở thành sở hữu quan
trọng nhất được các nước thừa nhận và bảo hộ. Trên thế giới có tổ chức sở
hữu trí tuệ thế giới (WIPO: world intelligence property organization).
• GD-ĐT góp phần quan trọng đối với mỗi chế độ chính trị:
- Lênin khẳng định vai trò của của giáo dục là điều kiện đảm bảo
thắng lợi trong sự nghiệp xây dựng CNXH. Theo Lênin: Người mù chữ là
người đứng ngoài chính trị.
- GD-ĐT góp phần xây dựng đội ngũ lao động có bản lĩnh chính trị
vững vàng, đủ sức đề kháng chống lại các cuộc "xâm lăng văn hóa" trong quá
trình hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa hiện nay.
• GD-ĐT là một nhân tố quan trọng cho phát triển kinh tế:
- Góp phần tạo nguồn nhân lực phù hợp với trình độ phát triển kinh
tế của mỗi quốc gia.
- GD-ĐT góp phần tạo lập cơ cấu lao động xã hội đáp ứng yêu cầu
chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp là chính sang công nghiệp và dịch
vụ là chính: Việt Nam trước đây hơn 80% lao động nông nghiệp nay còn
khoảng gần 60 % lao động nông nghiệp; Phần Lan năm 1950 là 70% nông
dân đến nay còn 6%; Hàn Quốc 1970 là 70% nông dân đến nay còn 7%; Mỹ
hiện nay chỉ còn 3-5% lao động nông nghiệp (chỉ 15% lao động trực tiếp; Gần
80% lao động làm việc xử lý thông tin và các công việc gián tiếp khác).
• GD-ĐT nhằm phát huy năng lực nội sinh "đi tắt, đón đầu" rút ngắn thời
gian CNH (nước Anh 200 năm, các nước được mệnh danh là con Rồng châu
Á vài chục năm, Việt Nam phấn đấu đến 2020 cơ bản trở thành nước công
nghiệp).
- Bồi dưỡng nhân tài, xây dựng đội ngũ lao động có trình độ chuyên
môn, tay nghề cao.
- GD-ĐT đào tạo nhân lực góp phần quan trọng phát triển khoa học công nghệ vì tiềm lực khoa học bao gồm nhân lực, vật lực, tin lực, tài lực
trong đó quan trọng nhất là nhân lực có trình độ cao.

4



b. Xu thế đi lên bằng GD-ĐT
Có thể nói, xu thế đi lên bằng GD-ĐT là xu thế tất yếu của mọi thời
đại và mọi quốc gia. Dưới đây là một vài minh chứng điển hình:
• Thời cổ đại và trung đại (trước thế kỷ XVII):
- Khổng Tử (551- 479 trước công nguyên) là nhà triết học, nhà chính
trị và nhà giáo dục nổi tiếng của Trung Quốc cổ đại đã rất đề cao việc học tập.
Ông cho rằng mọi người dù làm ruộng cũng phải học, làm quan cai trị càng
phải học: "mọi hạng người đều phải được hưởng giáo dục". Tinh thần hiếu
học của một số nước bắt nguồn bởi tư tưởng đề cao giáo dục của nho giáo ở
Trung Quốc mà có (Việt Nam, Hàn Quốc, Nhật Bản...). Nhờ việc đề cao việc
học tập mà Trung Hoa cổ đại phát triển thành một trong những trung tâm tinh
hoa văn hóa của nhân loại và ngày nay là đất nước Trung Quốc - "một cực
mạnh" trong thế giới đa cực.
- Arixtốt (384-322 trước công nguyên): ông là bộ óc bách khoa ở Hy
lạp cổ đại (ông nghiên cứu rất nhiều lĩnh vực như triết học, lôgíc học, tâm lý
học, khoa học tự nhiên, sử học, chính trị học, đạo đức học, mỹ học và là một
nhà giáo). Theo ông, mỗi con người đều do 3 yếu cấu thành là xương thịt, ý
chí và lý trí. Do đó, phải tác động đồng thời bằng 3 nội dung giáo dục là thể
dục, đức dục, trí dục. Ông cho rằng, hạnh phúc, phẩm hạnh của con người là
biết định hướng, biết làm việc, biết tìm tòi. Tư tưởng giáo dục toàn diện và
kết hợp giữa giáo dục với tự giáo dục của ông đã góp phần quan trọng vào
nền văn minh Hy Lạp cổ đại (phát triển về toán học, thiên văn học, địa chất, y
học và nền kinh tế phát triển cao của xã hội nô lệ cực thịnh ở Hy Lạp cổ đại)
và vẫn còn giá trị đối với giáo dục hiện đại.
• Thời cận đại (thế kỷ XVII-XIX):
- Quan điểm Mác, Ăngghen về giáo dục: Trong "Tuyên ngôn Đảng
Cộng sản" (1848), Mác - Ăngghen nêu lên tư tưởng rằng giai cấp vô sản khi
giành được chính quyền phải chú trọng giáo dục: phát triển con người toàn

diện; phổ cập giáo dục (giáo dục công cộng và không mất tiền cho tất cả trẻ
em); học kết hợp với hành (kết hợp giáo dục với sản xuất vật chất). Tư tưởng
đó sau này này được Lênin kế thừa và phát triển, được áp dụng vào thực tiễn

5


xây dựng CNXH ở nhiều nước và đã đem lại sự hùng mạnh cho hệ thống
XHCN những năm 1960-1980.
- Tư tưởng cải cách giáo dục của vua Minh Trị Thiên Hoàng ở Nhật
(năm 1868) đã đặc biệt coi trọng giáo dục nên ngay thời đó Nhật là một nước
có trình độ dân trí cao, nhiều công nhân tay nghề cao. Nhờ phát huy truyền
thống hiếu học là tiền đề quan trọng đưa đến phát triển Nhật Bản như ngày nay.
• Thời hiện đại (Thế kỷ XX đến nay):
- Tại Đại hội giáo dục toàn Nga lần thứ nhất (1918), Lênin khẳng định
vai trò của của giáo dục là điều kiện đảm bảo thắng lợi trong sự nghiệp xây
dựng CNXH: "Người mù chữ là người đứng ngoài chính trị". Trong tác phẩm
"Những nhiệm vụ trước mắt của chính quyền Xô viết" người còn coi GD-ĐT
là bộ phận kết cấu hạ tầng trong xây dựng CNXH (như giao thông, bưu điện).
Từ những năm 1936, nước Nga đã phổ cập cấp 1, năm 1956 phổ cập cấp 2 và
năm 1970 phổ cập cấp 3. Khẩu hiệu nổi tiếng của Lênin: ''học, học nữa, học
mãi'' đã được nhân dân thấm nhuần và thực hiện rộng rãi góp phần vào sự
thịnh vượng của đất nước Liên Xô những năm 60-70 của thế kỷ XX.
- Từ năm 1960, Jonhkenedy (nguyên Tổng thống Mỹ) chủ trương tăng
nhịp độ và qui mô giáo dục, nhất là giáo dục đại học. Ông ta cho rằng, chủ nghĩa
tư bản thắng hay bại chính là ở trường đại học của Mỹ. Tư tưởng đó cũng là một
nguyên nhân quan trọng làm cho GD-ĐT và KH-CN của nước Mỹ phát triển
như ngày nay. Cùng thời gian đó, Nhật, Tây Âu cũng làm theo Mỹ, trong khi
đó Liên Xô (cũ) bắt đầu tiết kiệm ngân sách cho GD-ĐT, nhất là đào tạo đại học.
Đó cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự tụt hậu của Liên Xô sau

đó.
- Ngày nay, những nước công nghiệp phát triển như Anh, Mỹ, Nhật,
Canađa và các nước Bắc Âu (Nauy, Thụy Điển, Phần Lan, Đan Mạch, Aixơlen)
đều coi GD-ĐT là quốc sách hàng đầu và đã trở thành những nước phát triển
(tỷ trọng chi cho GD-ĐT trong GDP năm 2000 của Mỹ là 7%).
- Việt Nam: Ngay khi mới giành chính quyền (1945), Hồ Chủ Tịch
đã nhận thức rõ rằng: "Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu". Người dạy thế hệ
trẻ Việt Nam rằng, non sông Việt Nam có trở nên vẻ vang hay không, dân tộc

6


Việt Nam có bước lên đài vinh quang sánh vai với các cường quốc năm châu
được hay không chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các cháu thanh
thiếu niên, nhi đồng. Nhờ vậy, sự nghiệp giáo dục luôn được Đảng và Nhà
nước ta quan tâm tối đa trong điều kiện có thể. Trong thời kỳ Đổi mới một
dấu mốc quan trọng là tại Đại hội VII của Đảng ta (1991) đã khẳng định GDĐT cùng với khoa học - công nghệ là quốc sách hàng đầu. Tư tưởng này tiếp
tục được cụ thể hóa trong NQTW4-KVII; NQĐH VIII; NQTW2-KVIII; NQĐH
IX; Kết luận Hội nghị Trung ương 6 - khóa IX đã góp phần quan trọng vào sự
phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta trong những năm đổi mới vừa qua.
3. Tính chất quản lý nhà nước về giáo dục - đào tạo
a. Tính thống nhất quản lý giáo dục và chính trị
• Chủ trương chính sách GD-ĐT phục tùng và phục vụ nhiệm vụ
chính trị.
• Nội dung, phương pháp giáo dục tuân thủ đường lối, chính sách của
Đảng và Nhà nước về GD-ĐT.
• Các hình thức tổ chức GD-ĐT phải phù hợp bản chất của chế độ
chính trị.
b. Tính xã hội
• GD-ĐT là sự nghiệp của Nhà nước và của toàn xã hội.

• Quản lý nhà nước về GD-ĐT phải đẩy mạnh xã hội hóa và dân chủ
hóa.
• GD-ĐT phải quan hệ chặt chẽ với phát triển KT-XH.
c. Tính pháp quyền
• Quản lý nhà nước về GD-ĐT là quản lý bằng pháp luật.
• Quản lý nhà nước về giáo dục tuân thủ hành lang pháp lý mà Nhà
nước qui định đối với các hoạt động GD-ĐT.
• Tăng cường pháp chế XHCN trong quản lý GD-ĐT.
d. Tính chuyên môn nghiệp vụ

7


• Cán bộ, công chức hoạt động trong lĩnh vực GD-ĐT cần được đào
tạo có trình độ tương ứng với yêu cầu về tiêu chuẩn các ngạch, các chức danh
được qui định.
• Tuyển dụng cán bộ - công chức vào ngành GD-ĐT tuân theo tiêu
chuẩn nghiệp vụ, chức danh mà Nhà nước ban hành.
đ. Tính hiệu lực, hiệu quả
• Lấy hiệu quả hoạt động chuyên môn nghiệp vụ để đánh giá cán bộ,
công chức ngành GD-ĐT.
• Lấy chất lượng, hiệu quả trong hoạt động GD-ĐT làm thước đo trình
độ, uy tín của cơ sở GD-ĐT.
• Lấy sự đảm bảo trật tự, kỷ cương trong GD-ĐT làm thước đo trình
độ, năng lực quản lý của cơ quan quản lý nhà nước về GD-ĐT.
4. Đặc điểm quản lý nhà nước về giáo dục - đào tạo
a. Kết hợp quản lý hành chính với quản lý chuyên môn
• Quản lý hành chính thực chất là triển khai chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn do nhà nước ủy quyền thể hiện qua:
- Đảm bảo môi trường và điều kiện cho GD-ĐT;

- Đảm bảo trật tự, kỷ cương trong mọi hoạt động GD-ĐT;
- Thanh tra, kiểm tra để quá trình GD-ĐT thực hiện mục tiêu, nội
dung, quy chế của Nhà nước.
• Quản lý chuyên môn là hoạt động quản lý các quá trình sư phạm:
- Quản lý hoạt động dạy học của giáo viên;
- Quản lý hoạt động học tập, nghiên cứu của người học.
• Kết hợp quản lý hành chính với quản lý chuyên môn là kết hợp
quản lý hành chính theo lãnh thổ và quản lý chuyên môn theo ngành dọc:
- Thực hiện tốt qui chế chuyên môn cũng có nghĩa là đảm bảo trật tự,
kỷ cương trong hoạt động sư phạm.
- Đảm bảo môi trường KT-XH, môi trường giáo dục tốt cũng là góp
phần nâng cao hiệu quả giáo dục tốt.

8


- Nắm chắc quy chế, qui định trong quản lý hành chính đồng thời hiểu
rõ nghiệp vụ sư phạm, đặc điểm của quá trình giáo dục để quản lý chuyên môn.
b. Tính quyền lực trong các hoạt động quản lý
• Tư cách pháp nhân trong quản lý: được bổ nhiệm quản lý, thực hiện
đúng, đủ chức năng, thẩm quyền tránh lạm quyền hoặc đùn đẩy trách nhiệm
(thoái quyền).
• Công cụ quản lý: các văn bản pháp luật và pháp qui là sự cụ thể hóa
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, phản ánh lợi ích của toàn dân,
là hành lang pháp lý cho triển khai các hoạt động giáo dục. Việc không tuân
thủ hành lang pháp lý sẽ bị xử lý theo qui định của pháp luật bảo đảm quyền
lực nhà nước trong quản lý giáo dục.
• Phương pháp quản lý chủ yếu là phương pháp hành chính tổ chức.
• Quan hệ thứ bậc trong quản lý: hoạt động quản lý theo sự phân cấp
rõ ràng theo cơ chế mệnh lệnh - phục tùng giữa cấp trên với cấp dưới, giữa

trung ương và địa phương.
c. Kết hợp nhà nước-xã hội trong quá trình quản lý
• Đảng ta nhấn mạnh giáo dục là sự nghiệp của Nhà nước và của toàn
xã hội. Do vậy, cần mở rộng dân chủ hóa và xã hội hóa giáo dục để quản lý tốt
hơn.
• Kết hợp chặt chẽ nhà trường, gia đình và xã hội trong quá trình
quản lý giáo dục.
II. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG GIÁO DỤC VÀ CƠ QUAN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO Ở VIỆT NAM

1. Lược sử phát triển hệ thống giáo dục - đào tạo ở Việt Nam
a. Thời kỳ Bắc thuộc (179 tr.cn - 938 sau cn):
• Trường học chủ yếu của người Trung Quốc, chỉ một số rất ít con
em người Việt thuộc tầng lớp trên được học và một số học sinh xuất sắc được
cử sang Trung Quốc thi cử.

9


• Trường học ở Việt Nam lúc ấy phỏng theo hệ thống giáo dục ở
Trung Quốc (bậc tiểu học dưới 15 tuổi; bậc đại học trên 15 tuổi).
b. Thời kỳ độc lập dân tộc dưới các triều đại Ngô, Đinh, Tiền Lê
(938-1009)
• Việc học được tiến hành trong các trường tư và trường trong chùa,
nhưng chưa phát triển.
c. Thời kỳ của các triều đại Lý, Trần, Hồ, Lê (thế kỷ XI - XIX với
dấu mốc đầu tiên là năm 1010 Lý Công Uẩn dời đô từ Hoa Lư - Ninh Bình về
Thăng Long - Hà Nội)
• Việc học được chú ý hơn:
- Nhà Lý lập ra Quốc Tử Giám 1076 để dạy con em Hoàng tộc (đây

được xem là trường đại học đầu tiên ở nước ta).
- Nhà Trần gọi Quốc Tử Giám là Quốc tử viện Năm 1253 thu nạp
hoàng tử và những người tuấn tú con em thường dân vào học; mở trường
công ở châu, huyện.
- Nhà Hồ (Hồ Quý Ly) cho xây nhà học ở phủ và châu.
- Nhà Lê thời vua Lê Thánh Tông mở rộng quy mô cho con em
thường dân đi học (ở kinh đô có trường Quốc Tử Giám, một số trường công ở
phủ, huyện, tỉnh còn đa số là trường tư do dân tự lo liệu ở làng, xã.
• Hệ thống giáo dục mang tính chất khoa cử:
- Năm 1075 (thế kỷ XI) có khoa thi đầu tiên là thi Hương (tương đương
tú tài).
- Thế kỷ XIII có thêm thi Hội (cử nhân).
- Thế kỷ XIV có thêm thi Đình (cấp tiến sĩ mà người đạt kết quả cao
nhất là trạng nguyên).
- Thế kỷ XV-XVIII, thời kỳ này việc học được coi trọng vì đã ý thức được
"Hiền tài là nguyên khí của quốc gia" (ghi trong bia đầu tiên ở Văn Miếu) mà
muốn có nhiều người hiền, tài thì phải chăm lo sự nghiệp GD-ĐT. Tại Văn Miếu,
Hà Nội có 82 bia ghi danh 1036 vị tiến sĩ trong các kỳ thi Đình từ 1442-1779.

10


d. Thời kỳ Hậu Lê (TK19)
• Các thế lực phong kiến tranh chấp quyền lực nên ít chú ý phát triển
giáo dục.
• Giáo dục cố gắng duy trì chế độ khoa cử nhưng nhìn chung sút kém
nhiều so với trước đó.
đ. Thời kỳ Pháp thuộc (1858-1945)
• Giai đoạn đầu khi thực dân Pháp xâm lược nước ta, về cơ bản vẫn
giữ nguyên nền giáo dục nho học phong kiến Triều Nguyễn.

• Năm 1917 thực dân Pháp ban hành Bộ luật giáo dục đầu tiên cho
toàn Đông Dương, quy định từ 1918 không còn trường học chữ Hán; bãi bỏ
các kỳ thi Hương, thi Hội, thi Đình và chuyển theo hệ thống giáo dục của Pháp.
• Hệ thống giáo dục chỉ tập trung chủ yếu ở bậc sơ học gồm 3 lớp
đầu bậc tiểu học. Xã đông dân có trường sơ học(3 năm); Thị trấn, thị xã có
trường tiểu học (6 năm); thành phố có cao đẳng, tiểu học (phổ thông cơ sở 4
năm); Hà Nội, Huế, Sài Gòn có trường cao trung (PTTH).
• Đầu thế kỷ XX mới phát triển trường chuyên nghiệp. Năm 1908 có
đại học Tổng hợp sau thành đại học Đông Dương (Năm học 1939-1940 chỉ có
582 sinh viên).
• Đến năm 1945 hơn 95% dân số mù chữ vì chính sách "ngu để dễ
trị" của thực dân Pháp, chỉ thu hút 3% dân số đi học và chủ yếu để đào tạo
quan lại nhỏ phục vụ bộ máy cai trị.
đ-Thời kỳ sau cách mạng Tháng Tám đến nay
• Tháng 9/1945, Chính phủ ra sắc lệnh thành lập Nha Bình dân học
vụ trong đó khẳng định việc học chữ là bắt buộc đối với mọi công dân và coi
giặc dốt là một trong ba thứ giặc cần phải chống (giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại
xâm).
• Nền giáo dục của nước Việt Nam độc lập là nền giáo dục dân chủ
nhân dân với ba tính chất khoa học, dân tộc và đại chúng. Hệ thống giáo dục
quốc dân bao gồm bình dân học vụ; giáo dục cơ bản; giáo dục phổ thông; giáo
dục chuyên nghiệp; giáo dục đại học.

11


• Ba cuộc cải cách giáo dục:
- Cải cách lần 1 (tháng 7/1950) Chính phủ chính thức tuyên bố nền
giáo dục của dân, do dân và vì dân với cơ cấu: Giáo dục phổ thông gồm 3 cấp,
9 năm (cấp I từ lớp 1-4; cấp II từ lớp 5-7; cấp III từ 8-9). Bên cạnh đó có giáo

dục bình dân, chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học cũng phát triển.
- Cải cách lần 2 (tháng 5/1956): Chính phủ thông qua đề án cải cách
giáo dục lần 2. Hệ thống Giáo dục phổ thông 3 cấp, 10 năm (cấp I: lớp 1-4;
cấp II: lớp 5-7; cấp III: lớp 8-10).
- Cải cách lần 3 (năm 1979): Thống nhất hệ thống giáo dục phổ
thông trong cả nước có 3 cấp, 12 năm (tiểu học từ lớp 1-5; PTCS từ lớp 6-9;
PTTH từ lớp 10-12). Chú trọng cả giáo dục mầm non.
• Năm 1992-1993 lần đầu tiên có bộ giáo trình thống nhất trong cả
nước từ lớp 1-12. Tháng 12/1998, Quốc hội thông qua Luật Giáo dục qui định
hệ thống giáo dục hoàn chỉnh từ mầm non đến đại học và sau đại học. Bên
cạnh đó còn có giáo dục không chính qui nhằm giúp mọi người vừa học, vừa
làm, học liên tục, học suốt đời để hoàn thiện mình và thích nghi với đòi hỏi
cuộc sống ngày càng cao.
2. Lịch sử hình thành và phát triển Bộ Giáo dục - Đào tạo ở Việt
Nam (cơ quản lý GD-ĐT trên phạm vi cả nước):
a. Bộ quốc gia giáo dục trong Chính phủ lâm thời
• Thành lập ngày 28-8-1945. Bộ trưởng Vũ Đình Hòe.
• Quan điểm Hồ Chủ tịch ngay sau khi Cách mạng Tháng Tám thành
công: chính phủ có 3 nhiệm vụ trước mắt và lâu dài là diệt giặc đói, giặc dốt
và giặc ngoại xâm. Ngay sau đó, chính phủ lâm thời ký sắc lệnh về giáo dục:
- Thành lập Nha bình dân học vụ.
- Quy định việc học chữ quốc ngữ bắt buộc đối với mọi người dân trong
cả nước (hạn trong 6 tháng mỗi làng xã phải có ít nhất một lớp cho 30 người).
- Sáp nhập thư viện, viện bảo tàng và thành lập Nha Thanh niên và Thể
dục.
b. Bộ quốc gia giáo dục trong chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hòa

12



• Thành lập ngày 9-7-1946. Bộ trưởng: GS.TS Nguyễn Văn Huyên.
Có các Thứ trưởng giúp Bộ trưởng chỉ đạo chung hoặc được ủy nhiệm từng
phần việc.
• Bộ máy tổ chức gồm có Nha Đại học vụ, Nha Trung học vụ, Nha
Tiểu học vụ, Nha Bình dân học vụ, Nha Thanh niên và Thể dục Trung ương.
Năm 1946 thành lập thêm Phòng Ấu trĩ giáo dục trẻ em dưới 7 tuổi (sau đổi
tên thành Ban Mẫu giáo).
• Thành lập tổ chức đảng trong Bộ Quốc gia giáo dục là Tiểu ban Giáo
dục Trung ương vào năm 1955 do đồng chí Nguyễn Khánh Toàn làm trưởng
Tiểu ban. Năm 1956 đổi thành Đảng tổ Bộ Giáo dục. Năm 1961 đổi thành
Đảng đoàn. Năm 1980 đổi thành Ban Cán sự đảng. Sau một thời gian bỏ, Ban
Cán sự đảng được thành lập lại năm 1994 do Bộ trưởng kiêm bí thư.
c. Bộ Giáo dục
• Thành lập ngày 7/11/1961.
• Tổ chức bộ máy: Văn phòng, Vụ Tổ chức cán bộ, Ban Thanh tra,
Vụ Các trường sư phạm, Vụ Đại học và Trung cấp chuyên nghiệp, Vụ Giáo
dục phổ thông, Vụ Bổ túc văn hóa, Viện Nghiên cứu khoa học giáo dục.
• Trách nhiệm quản lý công tác giáo dục theo đường lối, chính sách
của Đảng và Nhà nước.
• Quyền hạn: xây dựng và trình Chính phủ phê duyệt các chính sách,
chế độ, thể lệ về giáo dục và tổ chức chỉ đạo thực hiện chính sách đó; quản lý
nhân sự và tài sản, quản lý nghiên cứu khoa học giáo dục.
d. Tách Bộ Giáo dục thành Bộ Giáo dục và Bộ Đại học và Trung
học chuyên nghiệp
Ngày 11/10/1965, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định phê chuẩn
tách Bộ Giáo dục thành hai bộ: Bộ Giáo dục, Bộ Đại học và Trung học
chuyên nghiệp.
Bộ Giáo dục:
• Tổ chức bộ máy gồm: Vụ Mẫu giáo, Vụ Giáo dục cấp 1, Vụ Giáo
dục cấp 2 và 3, Vụ Bổ túc văn hóa, Vụ Các trường sư phạm, Vụ Giáo dục


13


chính trị, Vụ Giáo dục miền núi, Vụ Thiết bị trường học, Vụ Tổ chức cán bộ,
Vụ Kế hoạch tài vụ, Nhà xuất bản Giáo dục, Viện Khoa học giáo dục...
• Trách nhiệm: quản lý công tác giáo dục phổ thông, mẫu giáo và bổ
túc văn hóa theo đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước.
• Quyền hạn: nghiên cứu và trình Chính phủ phê duyệt các chính
sách, chế độ. thể lệ, kế hoạch phát triển về giáo dục phổ thông, mẫu giáo và
bổ túc văn hóa; quản lý nội dung, chương trình, tài sản, cán bộ; thi hành các
hiệp định hợp tác quốc tế.
Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp
• Tổ chức bộ máy: Vụ Các trường đại học, Vụ Các trường trung học
chuyên nghiệp, Vụ Đào tạo tại chức, Vụ Giáo dục chính trị, Vụ Nghiên cứu
khoa học, Vụ Thể dục và quân sự, Vụ Lưu học sinh và sinh viên, Vụ Kế
hoạch và thống kê, Vụ Tài vụ và kiến thiết cơ bản, Vụ Tổ chức và cán bộ,
Nhà xuất bản Đại học và Trung học chuyên nghiệp...
• Trách nhiệm: quản lý công tác đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật có
trình độ trung học, đại học và cao hơn đại học theo đường lối, chính sách của
Đảng và Nhà nước.
• Quyền hạn nghiên cứu và trình Chính phủ ban hành hoặc tự ban
hành các chính sách, chế độ, thể lệ giáo dục đại học và trung học chuyên
nghiệp về mục tiêu, nội dung, phương pháp, quản lý các nhà trường, học sinh,
cán bộ, tài sản..; thực hiện các hiệp định hợp tác quốc tế.
e. Sáp nhập Tổng cục Dạy nghề vào Bộ Đại học và Trung học
chuyên nghiệp
Tổng cục Đào tạo công nhân kỹ thuật thuộc Bộ Lao động được thành
lập 9/10/1969. Đến 17/10/1978 tách khỏi Bộ Lao động đổi tên thành Tổng
cục Dạy nghề trực thuộc Hội đồng Bộ trưởng:

• Bộ máy gồm Tổng cục trưởng và các Tổng cục phó, các vụ gồm có
Vụ Kế hoạch tài vụ, Vụ Dạy nghề bồi dưỡng nghề, Vụ Đào tạo bồi dưỡng
giáo viên, Vụ Tuyển sinh, Vụ Tổ chức cán bộ, Viện Nghiên cứu khoa học dạy
nghề.

14


• Trách nhiệm: Giúp Hội đồng Chính phủ thống nhất chỉ đạo và quản
lý các bộ, ngành, địa phương về công tác dạy nghề.
• Quyền hạn: nghiên cứu trình Hội đồng Chính phủ quyết định các
vấn đề cơ bản về phương hướng, nhiệm vụ, cơ chế chính sách, chế độ xây dựng
và thực hiện kế hoạch dạy nghề, bồi dưỡng nghề, quản lý cán bộ, biên chế
kinh phí và tài sản thực hiện hợp tác quốc tế trong đào tạo, bồi dưỡng nghề.
• Ngày 16/2/11987 sáp nhập Tổng cục Dạy nghề vào Bộ Đại học và
Trung học chuyên nghiệp
f. Sáp nhập Ủy ban Bảo vệ bà mẹ trẻ em vào Bộ Giáo dục
• 5/5/1971 Ủy ban Bảo vệ bà mẹ và trẻ em được thành lập trực thuộc
Hội đồng Chính phủ.
- Tổ chức bộ máy gồm chủ nhiệm và các phó chủ nhiệm; Vụ Kế
hoạch nghiệp vụ, Vụ Bảo vệ bà mẹ và sinh đẻ có kế hoạch, Vụ Cán bộ đào
tạo, Phòng Công tác đối ngoại, Phòng Tài vụ.
- Trách nhiệm: tổ chức thực hiện công tác bảo vệ bà mẹ và trẻ em
theo đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.
• Để thực hiện thống nhất công tác giáo dục trẻ em ngày 16/2/1987
đã sáp nhập một bộ phận Ủy ban Bảo vệ bà mẹ và trẻ em vào Bộ Giáo dục.
g. Thành lập Bộ GD-ĐT
• Thành lập 31/3/1990 trên cơ sở hợp nhất Bộ Giáo dục với Bộ Đại
học, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề để thống nhất quản lý nhà nước về
giáo dục-đào tạo.

• Tổ chức bộ máy gồm Bộ trưởng và các Thứ trưởng, các tổ chức
giúp bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc bộ; các doanh nghiệp trực thuộc Bộ.
• Chức năng quản lý nhà nước toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân;
trực tiếp chỉ đạo một số hoạt động sự nghiệp giáo dục đào tạo.
III. CƠ CẤU HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN VÀ BỘ MÁY QUẢN
LÝ CỦA NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO

1. Cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân

15


Bậc học

Độ tuổi

Đại học và sau đại học

Trung học

Thời gian

>22 tuổi

Đào tạo tiến sĩ (3-5 năm)

>22 tuổi

Đào tạo thạc sĩ (2-3 năm)


>17 tuổi

Đào tạo đại học (4-6 năm)

>17 tuổi

Đào tạo cao đẳng (3 năm)

>17 tuổi

Trung học chuyên nghiệp (2-3
năm)

14-17 tuổi
>14 tuổi

Trung học phổ thông (3 năm)

10-14tuổi

Trung học nghề (1-2 năm)
Trung học cơ sở (4 năm)

Tiểu học

6-10 tuổi

Tiểu học (5 năm)


Mầm non

3-6 tuổi

Mẫu giáo (3 năm)

1-3 tuổi

Nhà trẻ (3 năm)

a. Giáo dục mầm non: nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ em từ 3 tháng
đến 6 tuổi.
• Cơ sở giáo dục gồm: Nhà trẻ nhận từ 3 tháng đến 3 tuổi; mẫu giáo
nhận trẻ từ 3-6 tuổi; trường mầm non kết hợp cả nhà trẻ và mẫu giáo.
• Mục tiêu: giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ,
hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ học lớp 1.
• Yêu cầu giáo dục:
- Về nội dung: Hài hòa giữa nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục phù
hợp sự phát triển tâm sinh lý của trẻ giúp trẻ phát triển cân đối, khỏe mạnh,
nhanh nhẹn, biết kính trọng lễ phép với người trên; yêu quý anh em bạn bè;
thật thà, mạnh dạn, hồn nhiên, yêu thích cái đẹp, ham hiểu biết, thích đi học.
- Về phương pháp: Thông qua hoạt động vui chơi giúp trẻ phát triển
toàn diện. Chú trọng phương pháp nêu gương, động viên, khích lệ.
b. Giáo dục phổ thông
• Cơ sở giáo dục: Giáo dục tiểu học từ lớp 1-5, giáo dục trung học cơ
sở từ lớp 6-9, giáo dục phổ thông trung học từ lớp 10-12, trung tâm kỹ thuật
tổng hợp - hướng nghiệp.

16



• Mục tiêu
- Giúp học sinh phát triển toàn diện đức- trí - thể - mỹ và các kỹ năng
cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người XHCN.
- Chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc tham gia lao động, xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
• Yêu cầu
- Nội dung đảm bảo tính phổ thông gắn với thực tiễn cuộc sống, phù
hợp với sinh lý lứa tuổi học sinh.
- Phương pháp phát huy tính tích cực, chủ động, tự giác, sáng tạo của
học sinh, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn, đem lại niềm vui và hứng thú học tập cho học sinh.
c. Giáo dục nghề nghiệp
• Cơ sở giáo dục:
- Trường trung học chuyên nghiệp: 3-4 năm đối với người tốt
nghiệp PTCS; 1-2 năm đối với người tốt nghiệp PTTH.
- Trường dạy nghề: Dưới 1 năm đối với các chương trình dạy nghề
ngắn hạn; 1-3 năm đối với chương trình dài hạn.
• Mục tiêu: Đào tạo người lao động có kiến thức, có kỹ năng nghề
nghiệp ở các trình độ khác nhau, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức
kỷ luật, tác phong công nghiệp có sức khỏe để có khả năng tìm việc làm, tham
gia phát triển kinh tế xã hội, củng cố an ninh quốc phòng.
• Yêu cầu:
- Nội dung: Tập trung đào tạo năng lực nghề nghiệp, coi trọng giáo
dục đạo đức, rèn luyện sức khỏe, nâng cao trình độ học vấn.
- Phương pháp: Kết hợp lý thuyết với thực hành, đảm bảo sau khi tốt
nghiệp có khả năng hành nghề.
d. Giáo dục đại học và sau đại học
• Cơ sở giáo dục - đào tạo:
- Giáo dục cao đẳng: 3 năm.


17


- Giáo dục đại học: 4-6 năm tùy theo ngành nghề đào tạo đối với
người có bằng tốt nghiệp trung học.
- Giáo dục sau đại học: Đào tạo thạc sĩ 2 năm; đào tạo tiến sĩ 4 -5
năm đối với người đã tốt nghiệp đại học, 2 -3 năm đối với tốt nghiệp thạc sĩ.
• Mục tiêu: Đào tạo người có phẩm chất chính trị, đạo đức có ý thức
phục vụ nhân dân, có kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương
xứng với trình độ đào tạo, có sức khỏe đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.
- Trình độ cao đẳng: Có kiến thức chuyên môn và kỹ năng thực hành
cơ bản về một ngành nghề, có khả năng giải quyết những vấn đề thông
thường thuộc chuyên ngành đào tạo.
- Trình độ đại học: Nắm vững kiến thức chuyên môn và kỹ năng
thực hành về một ngành nghề có khả năng phát hiện giải quyết những vấn đề
thông thường thuộc chuyên ngành.
- Trình độ thạc sĩ: Nắm vững lý thuyết, có trình độ cao về thực hành,
có khả năng phát hiện, giải quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành.
- Trình độ tiến sĩ: có trình độ cao về lý thuyết và thực hành, có năng
lực nghiên cứu độc lập, sáng tạo, giải quyết những vấn đề khoa học-công
nghệ và hướng dẫn hoạt động chuyên môn.
• Yêu cầu giáo dục đại học:
- Về nội dung: Có tính hiện đại và phát triển, bảo đảm cơ cấu hợp lý
giữa kiến thức khoa học cơ bản, khoa học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh và chuyên ngành.
- Phương pháp coi trọng năng lực tự học, tự nghiên cứu, tạo điều kiện
cho người học phát triển tư duy sáng tạo, rèn luyện năng lực thực hành tham
gia nghiên cứu khoa học.

• Yêu cầu giáo dục sau đại học:
- Về nội dung: Phát triển và hoàn thiện kiến thức khoa học cơ bản,
kiến thức chuyên ngành, các bộ môn khoa học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí

18


Minh phát huy năng lực sáng tạo, phát hiện và giải quyết vấn đề có khả năng
đóng góp vào sự phát triển khoa học- công nghệ, kinh tế - xã hội.
- Về phương pháp: Chủ yếu tự học, tự nghiên cứu có hướng dẫn của
các nhà giáo, nhà khoa học, phát triển năng lực thực hành, tư duy sáng tạo.
e. Giáo dục không chính qui
Bên cạnh hệ thống giáo dục chính qui còn có hệ thống Giáo dục
không chính qui giúp mọi người vừa làm vừa học, học liên tục, suốt đời để
nâng cao học vấn, hiểu biết chuyên môn, nghiệp vụ tìm việc làm, cải thiện
cuộc sống và thích nghi với xã hội.
Giáo dục không chính qui có các loại chương trình sau:
• Xóa nạn mù chữ và học tiếp sau khi biết chữ: các lớp bổ túc văn hóa
• Chương trình đào tạo bổ sung, tu nghiệp định kỳ, bồi dưỡng nâng
cao trình độ cập nhật kiến thức, kỹ năng: các lớp tập huấn, bồi dưỡng...
• Chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu người học: phụ đạo, học
thêm...
• Chương trình giáo dục lấy văn bằng của hệ thống giáo dục quốc
dân: vừa học vừa làm (tại chức), đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn...
2. Hệ thống cơ quan quản lý của Nhà nước về giáo dục - đào tạo
Sơ đồ hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục hiện nay:
Chính phủ
Bộ GD-ĐT

UBND tỉnh


Sở GD-ĐT

UBND huyện

Phòng GD-ĐT

UBND xã
Cơ sở giáo dục

19


a) Chính phủ
• Chức năng: thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục - đào tạo
trong cả nước.
• Nhiệm vụ, quyền hạn:
- Trình Quốc hội trước khi quyết định những chủ trương lớn có ảnh
hưởng đến quyền và nghĩa vụ học tập của công dân trong phạm vi cả nước;
những chủ trương về cải cách nội dung chương trình của các cấp học, bậc
học.
- Hàng năm báo cáo Quốc hội về hoạt động giáo dục và việc thực
hiện ngân sách giáo dục.
b) Bộ Giáo dục - Đào tạo
• Tổ chức bộ máy:
- Văn phòng Bộ; Các vụ tổng hợp: Vụ Kế hoạch tài chính, Vụ Tổ
chức cán bộ, Vụ Quan hệ quốc tế, Vụ KH&CN, Vụ Giáo viên, Vụ Công tác
chính trị, Vụ Giáo dục thể chất, Vụ Giáo dục quốc phòng.
- Các Vụ phụ trách ngành học: Vụ Giáo dục mầm non, Vụ Tiểu học,
Vụ Trung học phổ thông, Vụ Trung học chuyên nghiệp, Vụ Giáo dục thường

xuyên, Vụ Đại học và sau đại học.
- Thanh tra giáo dục.
- Các đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp trực thuộc bộ: Viện Khoa
học giáo dục, Viện Phát triển giáo dục, Tạp chí Nghiên cứu giáo dục, Tạp
chí Thông tin khoa học giáo dục, Nhà xuất bản Giáo dục, Công ty Thiết bị
trường học...
• Chức năng:
- Là cơ quan của Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục
trong cả nước, thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Trực tiếp chỉ đạo một số hoạt động sự nghiệp giáo dục đào tạo.
• Nhiệm vụ, quyền hạn:

20


- Nghiên cứu xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch (hàng năm
và 5 năm) về phát triển GD-ĐT.
- Trình Quốc hội ban hành các dự án luật và văn bản dưới luật về GDĐT.
- Ban hành chỉ thị, thông tư, quy chế, hướng dẫn thực hiện luật và
pháp lệnh của Quốc hội, nghị định và quyết định của Chính phủ.
- Cùng các bộ có liên quan lập ngân sách giáo dục hàng năm trình
Chính phủ và Quốc hội quyết định.
- Nghiên cứu khoa học giáo dục nhất là ứng dụng vào nhà trường.
- Cụ thể hóa mục tiêu GD-ĐT qui định chương trình, nội dung,
phương pháp của các cấp học, ngành học; biên soạn và phát hành sách giáo
khoa và ấn phẩm giáo dục.
- Ban hành các tiêu chuẩn đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý, trình độ
đào tạo; về trường sở, thiết bị trường học...
- Ban hành, kiểm tra, đánh giá qui chế thi tốt nghiệp các bậc học, thi

tuyển sinh cao đẳng, đại học, trực tiếp tổ chức thi tốt nghiệp PTTH.
- Thanh tra giáo dục.
- Quan hệ quốc tế về GD-ĐT.
c) Sở giáo dục
Sở giáo dục là cơ quan chuyên môn của tỉnh (thành phố) về GD-ĐT
• Tổ chức bộ máy
- Giám đốc sở (có một số phó giám đốc giúp việc) chịu trách nhiệm
trước Bộ GD-ĐT và UBND tỉnh về GD-ĐT trong tỉnh.
- Trong sở có các phòng: Thanh tra tổng hợp, Bảo vệ và giáo dục trẻ
em, Giáo dục phổ thông, Giáo dục thường xuyên, Giáo dục chuyên nghiệp,
Tổ chức cán bộ, Kế hoạch tài vụ, Hành chính quản trị, Công ty sách và thiết
bị giáo dục, Trung tâm nghiệp vụ giáo dục, các trường trực thuộc.
• Chức năng:
- Là cơ quan quản lý nhà nước về GD-ĐT của tỉnh trực thuộc UBND tỉnh.
- Là một cấp trong hệ thống quản lý của ngành GD-ĐT.

21


- Là cơ quan chủ quản cấp trên của các cơ sở giáo dục trực thuộc sở. Chẳng
hạn các trường PTTH, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng trực thuộc sở GD-ĐT...
• Nhiệm vụ:
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch dài hạn và hàng năm về GD-ĐT
của tỉnh.
- Hướng dẫn thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy chế, chế độ chính
sách GD-ĐT.
- Thực hiện quy hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên,
công nhân viên nghiệp vụ.
- Xây dựng bộ máy quản lý giáo dục các cấp ở địa phương.
- Thống nhất chỉ đạo công tác tuyển sinh trong tỉnh.

- Phối hợp các ngành liên quan xây dựng và đề nghị UBND tỉnh xét
duyệt ngân sách giáo dục, chế độ chính sách đối với GD.
- Tổ chức chỉ đạo phong trào thi đua trong ngành GD-ĐT ở địa phương.
- Quản lý toàn diện các cơ sở trực thuộc, giúp UBND tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước đối với các cơ sở giáo dục trực thuộc của Trung
ương đóng tại địa phương.
• Quyền hạn:
- Quyết định các chủ trương, biện pháp, kế hoạch phát triển sự
nghiệp GD-ĐT ở địa phương.
- Quyết định hoặc đề nghị cấp trên quyết định khen thưởng, kỷ luật
các đơn vị cá nhân có thành tích hoặc phạm sai lầm trong công tác GD-ĐT.
- Quyết định các vấn đề tổ chức, cán bộ, công nhận tốt nghiệp... theo
qui chế và phân công của UBND tỉnh.
- Thanh tra, kiểm tra các mặt công tác của của các phòng giáo dục,
các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh.
- Yêu cầu các cơ quan, lực lượng xã hội ở địa phương giúp đỡ, phối
hợp ngành giáo dục.
a. Phòng giáo dục
• Tổ chức bộ máy:

22


- Trưởng phòng và 1-2 phó phòng chịu trách nhiệm trước UBND
huyện và sở giáo dục về các lĩnh vực công tác được giao.
- Tổ thanh tra chỉ đạo ngành học mầm non, tổ thanh tra chỉ đạo
ngành học phổ thông, tổ tổng hợp.
• Chức năng:
- Là cơ quan chuyên môn của UBND huyện về GD-ĐT.
- Là một cấp quản lý nhà nước về GD-ĐT.

- Là cấp trên trực tiếp quản lý các cơ sở GD-ĐT trên địa bàn quận,
huyện.
• Nhiệm vụ:
- Xây dựng kế hoạch dài hạn và hàng năm về phát triển GD-ĐT trên
địa bàn huyện.
- Phổ biến kịp thời các chỉ thị, nghị quyết của cấp trên cho các cơ sở
giáo dục.
- Thường xuyên kiểm tra, thanh tra giáo dục.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên ở các cơ sở
giáo dục.
- Chỉ đạo kết hợp giáo dục gia đình, nhà trường và xã hội, chỉ đạo
các phong trào thi đua các ngành học, cấp học.
• Quyền hạn:
- Quyết định các chủ trương công tác của phòng giáo dục.
- Thanh tra hoạt động của các cơ sở giáo dục trong huyện.
- Quyết định hoặc đề nghị cấp trên quyết định khen thưởng, kỷ luật
các đơn vị cá nhân có thành tích hoặc sai phạm trong công tác GD-ĐT.
- Quyết định các vấn đề tổ chức, cán bộ, tài chính... theo sự phân cấp
của UBND huyện và sự chỉ đạo của sở giáo dục.
- Vận động các ngành tham gia xây dựng sự nghiệp giáo dục ở địa
phương.
đ. Trường học

23


• Các loại hình trường:
- Trường công lập: Do nhà nước tổ chức và chịu trách nhiệm quản
lý, điều hành, đầu tư cơ sở vật chất và cấp kinh phí thường xuyên. Sở hữu
trường thuộc nhà nước.

- Trường bán công: Do nhà nước tổ chức, chịu trách nhiệm quản lý,
điều hành. Nhà trường tự chủ về tài chính, tự cân đối các khoản thu chi. Sở
hữu trường thuộc nhà nước.
- Trường dân lập: Do tổ chức xã hội có tư cách pháp nhân tổ chức chịu
trách nhiệm quản lý, điều hành, đầu tư về cơ sở vật chất và tự cân đối các khoản
thu chi, sở hữu trường là sở hữu xã hội và tập thể những người góp cổ phần. Ví dụ
trường tiểu học dân lập Đoàn Thị Điểm Hà Nội; Trường đại học Dân lập Hải
Phòng...
- Trường tư thục: Do tư nhân tổ chức tự chịu trách nhiệm quản lý,
điều hành, đầu tư cơ sở vật chất và cân đối các khoản thu chi. Sở hữu trường
là sở hữu tư nhân. Trường tư thục có thể cả dạy nghề, trung học phổ thông và đại
học.
• Nhiệm vụ và quyền hạn:
- Tổ chức thực hiện chủ trương, chính sách giáo dục thông qua thực
hiện mục tiêu, nội dung giáo dục và đảm bảo quy chế chuyên môn.
- Quản lý đội ngũ sư phạm, cơ sở vật chất, tài chính theo qui định chung.
- Tuyển sinh và quản lý người học.
- Phối hợp với gia đình và xã hội trong hoạt động giáo dục.
- Thực hiện kiểm tra nội bộ đảm bảo trật tự an ninh trong nhà trường.
- Điều hành các hoạt động của nhà trường theo điều lệ nhà trường đã
được ban hành và giám sát tuân thủ điều lệ đó.
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 1

1. Hãy phân tích vai trò của GD-ĐT và chứng minh xu thế đi lên bằng GD-ĐT
là tất yếu của mọi thời đại và mọi quốc gia?
2. Hãy phân tích tính chất và đặc điểm quản lý nhà nước về giáo dục - đào tạo?

24



Chương 2
NGUYÊN TẮC, PHƯƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG
LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CÓ TÍNH QUI LUẬT CHI PHỐI QUÁ TRÌNH QUẢN
LÝ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO VÀ NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO

Quản lý chỉ có hiệu quả khi nó diễn ra phù hợp với quy luật khách
quan. Bởi vậy, mục tiêu, nguyên tắc, phương pháp quản lý GD-ĐT cũng phải
được xác định dựa trên việc nắm vững các quy luật khách quan chi phối quá
trình quản lý GD-ĐT.
1. Một số vấn đề có tính qui luật chi phối quá trình quản lý GD-ĐT
a. Quan hệ biện chứng giữa kinh tế và GD-ĐT
Quan hệ giữa kinh tế với GD-ĐT là quan hệ biện chứng tác động qua lại
với nhau, là điều kiện, tiền đề và ràng buộc lẫn nhau trong quá trình phát triển:
• Kinh tế tạo điều kiện cơ sở vật chất và phương tiện để nâng cao
chất lượng GD-ĐT và sử dụng đầu ra của GD-ĐT. Sở dĩ Việt Nam có tình
trạng "thừa thầy, thiếu thợ" vì kinh tế kém phát triển không tạo đủ việc làm.
Chỉ có những người có bằng cấp cao mới dễ có cơ hội tìm việc làm hơn nên
sinh tâm lý coi con đường vào đại học là duy nhất để có tương lại tốt đẹp mặc
dù nhiều người biết chắc khả năng thi đỗ rất ít. Vì thế, nhiều năm liền đào tạo
trung học chuyên nghiệp rất ít dẫn đến "thiếu thợ". Mặt khác, do kinh tế kém
phát triển đầu tư giáo dục hạn chế nên ngay cả giáo dục đại học cũng không
cập nhật kiến thức, lạc hậu về phương pháp phương tiện, do đó ra trường
người học không đáp ứng tốt yêu cầu công việc, không có khả năng sáng tạo,
khả năng tiếp cận công nghệ mới chậm nên xã hội không sử dụng hết những
người tốt nghiệp đại học dẫn đến ''thừa thầy''. Bên cạnh đó, chênh lệch kinh tế
nông thôn và thành thị quá lớn nên nguồn tốt nghiệp đại học chỉ thích ở thành
thị cũng làm cho tình trạng "thừa thầy" càng tăng.
• GD-ĐT phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế, thúc đẩy kinh tế phát
triển. Yêu cầu phát triển kinh tế tri thức là thống nhất giữa đào tạo công nhân

và đào tạo đại học tiến tới đại chúng hóa đại học rồi phổ cập cao đẳng, đại học.
So với thế giới số sinh viên trên một vạn dân của ta rất thấp (năm 2005 là 118.
25


×