Tải bản đầy đủ (.pdf) (162 trang)

Lí luận và phương pháp dạy học Vật lí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 162 trang )

Header Page 1 of 185.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Hữu Hiếu

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2014

Footer Page 1 of 185.


Header Page 2 of 185.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Hữu Hiếu

Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học Vật lí
Mã số: 60 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM THẾ DÂN
Thành phố Hồ Chí Minh - 2014

Footer Page 2 of 185.




Header Page 3 of 185.

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân,
được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Phạm Thế Dân.
Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này trung
thực và chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào.

Học viên

Nguyễn Hữu Hiếu

Footer Page 3 of 185.


Header Page 4 of 185.

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài nghiên cứu này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ từ rất nhiều cá
nhân và các đơn vị cơ quan. Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu,
Phòng Sau Đại học, Ban Chủ nhiệm và các thầy cô trong khoa Vật lí Trường Đại học
Sư phạm TP. Hồ Chí Minh đã tạo một môi trường vô cùng thuận lợi cho việc học tập,
nghiên cứu đối với các học viên Cao học khóa 23 chúng tôi.
Tôi xin được tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Phạm Thế Dân, người đã tận tình
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu và các thầy cô giáo tại Trường Trung
học Thực hành Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh, Trung học phổ thông Nguyễn
Thượng Hiền, Trung tâm GDTX Quận 5, TP. Hồ Chí Minh; các Trường Trung học

phổ thông Võ Thị Sáu, Dương Bạch Mai - Huyện Đất Đỏ, Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, những người thân yêu, những
người bạn đã luôn động viên, giúp đỡ tôi rất nhiều trong thời gian học tập vừa qua.
Với lòng tri ân sâu sắc, tôi xin kính chúc mọi người luôn mạnh khỏe, hạnh phúc
và thành công trong cuộc sống.

TP. Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2014
NGUYỄN HỮU HIẾU

Footer Page 4 of 185.


Header Page 5 of 185.

MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG ĐA
PHƯƠNG TIỆN (MULTIMEDIA) TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ
Ở TRƯỜNG THPT NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, TỰ
LỰC VÀ SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH ................................................. 7
1.1. Mục tiêu của giáo dục và định hướng đổi mới phương pháp dạy học Vật lí ở
trường THPT Việt Nam hiện nay ......................................................................... 7

1.1.1. Mục tiêu của giáo dục ở trường THPT Việt Nam hiện nay ...................... 7
1.1.2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học Vật lí ở trường THPT
Việt Nam hiện nay ..................................................................................... 8
1.2. Phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh trong dạy học Vật lí..... 11
1.2.1. Phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học Vật lí ........................ 11
1.2.2. Phát huy tính tự lực của học sinh trong dạy học Vật lí ........................... 14
1.2.3. Phát huy tính sáng tạo của học sinh trong dạy học Vật lí........................ 16
1.2.4. Một số phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, tự lực và
sáng tạo của học sinh trong dạy học Vật lí .............................................. 19

Footer Page 5 of 185.


Header Page 6 of 185.

1.2.5. Điều kiện áp dụng phương pháp dạy học tích cực .................................. 23
1.3. Ứng dụng đa phương tiện (multimedia) trong dạy học Vật lí nhằm phát huy
tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh ..................................................... 25
1.3.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ....................................................................... 25
1.3.2. Những ưu điểm của việc ứng dụng đa phương tiện (multimedia)
trong dạy học Vật lí ................................................................................. 28
1.3.3. Công nghệ hỗ trợ cho đa phương tiện ..................................................... 31
1.3.4. Quy trình ứng dụng đa phương tiện(multimedia) vào thiết kế bài
giảng điện tử ............................................................................................ 33
1.4. Lớp học trực tuyến (E - Learning) nhằm phát huy tính tích cực, tự lực và
sáng tạo của học sinh trong dạy học ................................................................... 39
1.4.1. Định nghĩa về E - Learning ..................................................................... 39
1.4.2. Những ưu việt của việc sử dụng E - Learning trong dạy học .................. 41
1.4.3. Tình hình phát triển và ứng dụng E - Learning ở Việt Nam ......... 44
1.4.4. Kết hợp E - Learning với hình thức dạy học truyền thống ...................... 45

1.4.5. Moodle - phần mềm thiết kế E - Learning............................................... 47
1.4.6. Xây dựng khóa học trực tuyến trên website lophoc.thuvienvatly.com ... 48
1.5. Kết luận của chương 1 ........................................................................................ 53
Chương 2. VẬN DỤNG ĐA PHƯƠNG TIỆN (MULTIMEDIA) TRONG
XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CÁC BÀI CHƯƠNG
“CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ” - VẬT LÍ 11 THPT NHẰM PHÁT HUY
TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC VÀ SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH ....... 54
2.1. Phân tích nội dung kiến thức chương “Cảm ứng điện từ” - Vật lí 11 THPT ..... 54
2.1.1. Vị trí của chương “Cảm ứng điện từ” trong chương trình Vật lí
THPT ....................................................................................................... 54

Footer Page 6 of 185.


Header Page 7 of 185.

2.1.2. Sự phát triển nội dung kiến thức của chương “Cảm ứng điện từ”
trong chương trình Vật lí phổ thông ........................................................ 55
2.1.3. Sơ đồ cấu trúc logic nội dung chương “Cảm ứng điện từ” - Vật lí 11
THPT ....................................................................................................... 56
2.1.4. Sơ đồ mạch kiến thức chương “Cảm ứng điện từ” - Vật lí 11 THPT ..... 57
2.2. Điều tra thực trạng dạy học chương “Cảm ứng điện từ” ở THPT...................... 58
2.2.1. Nội dung và phương pháp điều tra .......................................................... 58
2.2.2. Kết quả điều tra ........................................................................................ 58
2.2.3. Những khó khăn khi dạy học chương “Cảm ứng điện từ” - Vật lí
THPT hiện nay......................................................................................... 62
2.3. Xây dựng tiến trình dạy học các bài học của chương “Cảm ứng điện từ” Vật lí 11 THPT ................................................................................................... 66
2.3.1. Các bước xây dựng tiến trình dạy học có ứng dụng đa phương tiện
các bài học của chương “Cảm ứng điện từ” - Vật lí 11 THPT ................ 66
2.3.2. Tiến trình dạy học bài “TỪ THÔNG. CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ”............... 70

2.3.3. Tiến trình dạy học bài “SUẤT ĐIỆN ĐỘNG CẢM ỨNG. ĐỊNH
LUẬT FA-RA-ĐÂY” .............................................................................. 79
2.3.4. Tiến trình dạy học bài “TỰ CẢM” .......................................................... 83
2.4. Kết luận của chương 2 ........................................................................................ 91
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................................. 92
3.1. Mục đích, nhiệm vụ và đối tượng của thực nghiệm sư phạm ............................ 92
3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm ........................................................ 92
3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ....................................................... 92
3.1.3. Đối tượng của thực nghiệm sư phạm....................................................... 93
3.2. Phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ........................................ 93

Footer Page 7 of 185.


Header Page 8 of 185.

3.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm ............................................................................ 94
3.3.1. Đánh giá mức độ tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh trong quá
trình thực nghiệm ..................................................................................... 94
3.3.2. Đánh giá kết quả học tập của học sinh .................................................... 96
3.4. Kết luận của chương 3 ...................................................................................... 101
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 105
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 110

Footer Page 8 of 185.


Header Page 9 of 185.


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

THPT

:

Trung học Phổ thông

THCS

:

Trung học cơ sở

Footer Page 9 of 185.


Header Page 10 of 185.

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ

 Danh mục các bảng biểu
Bảng 3.1. Bảng phân phối tần số điểm Xi của bài kiểm tra cuối chương ..................... 97
Bảng 3.2. Bảng phân phối tần suất điểm Xi của bài kiểm tra cuối chương .................. 98
Bảng 3.3. Bảng phân phối tần suất tích lũy điểm Xi bài kiểm tra cuối chương............ 99
Bảng 3.4. Các thông số thống kê của bài kiểm tra cuối chương ................................. 100
 Danh mục các biểu đồ
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ phân phối tần số điểm Xi của bài kiểm tra cuối chương ............. 97
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ phân phối tần suất điểm Xi của bài kiểm tra cuối chương .......... 98
Biểu đồ 3.3.Biểu đồ phân phối tần suất tích lũy điểm Xi của bài kiểm tra cuối

chương ..................................................................................................... 99

Footer Page 10 of 185.


Header Page 11 of 185.

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Bật chế độ chỉnh sửa...................................................................................... 48
Hình 1.2. Link tới file trong kho dữ liệu ....................................................................... 49
Hình 1.3. Các thí nghiệm ảo, hình ảnh, đoạn phim ....................................................... 50
Hình 1.4. Vật lí và đời sống........................................................................................... 50
Hình 1.5. Thêm một Hot Potatoes ................................................................................. 51
Hình 1.6. Chọn hoặc tải một file lên ............................................................................. 51
Hình 1.7. Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm........................................................................ 51
Hình 1.8. Các đề kiểm tra 15 phút ................................................................................. 52
Hình 2.1. Giới thiệu trang web .................................... 67
Hình 2.2. Tạo tài khoản cá nhân .................................................................................... 68
Hình 2.3. Đăng nhập tài khoản ...................................................................................... 68
Hình 2.4. Đường dẫn vào các lớp học trực tuyến 11 ..................................................... 68
Hình 2.5. Đường dẫn vào lớp học trực tuyến 11 – Cảm ứng điện từ ............................ 69
Hình 2.6. Giao diện chính khóa học .............................................................................. 69
Hình 2.7. Nội dung phần “Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm” ........................................... 70
Hình 2.8. Thí nghiệm dịch chuyển nam châm trên máy tính ........................................ 73
Hình 2.9. Thí nghiệm thay đổi cường độ dòng điện trên máy tính ............................... 75
Hình 2.10. Thí nghiệm thay đổi hiệu điện thế qua cuộn dây trên máy tính .................. 75
Hình 2.11. Thí nghiệm thay đổi số vòng của ống dây trên máy tính ............................ 76
Hình 2.12. Thí nghiệm thay đổi góc trên máy tính ....................................................... 76
Hình 2.13. Thí nghiệm xác định chiều định chiều dòng điện trong ống dây ................ 77
Hình 2.14. Thí nghiệm hiện tượng cảm ứng điện từ ..................................................... 80

Hình 2.15. Thí nghiệm xác định chiều dòng điện trong đoạn dây dẫn ......................... 82

Footer Page 11 of 185.


Header Page 12 of 185.

1

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đất nước ta đang trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc
tế mạnh mẽ, vì vậy việc đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự phát triển của đất
nước là cực kỳ quan trọng. Để đáp ứng yêu cầu cấp bách này, ngành giáo dục đang có
những bước thay đổi đáng kể, bắt đầu từ việc đổi mới chương trình và sách giáo khoa
giáo dục phổ thông.
Việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa hiện nay đặt trọng tâm vào việc đổi
mới phương pháp dạy học. Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác
định trong Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (12 - 1996):“Đổi mới mạnh mẽ phương
pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền đạt một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng
tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện
đại vào quá trình dạy học,…”. [47]
Điều 28.2 của Luật Giáo dục (2005) đã nêu rõ: “Phương pháp giáo dục phổ
thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp
đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm
việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình
cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. [23]
Trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học, phương tiện dạy học đóng vai
trò rất quan trọng, nó là công cụ hỗ trợ cho hoạt động nhận thức của học sinh, là một
bộ phận hữu cơ của cả phương pháp và nội dung dạy học. Vì vậy, việc tăng cường sử

dụng các phương tiện dạy học hiện đại là rất cần thiết.
Hiện nay công nghệ thông tin và truyền thông đang phát triển với tốc độ như vũ
bão, các phương tiện hiện đại, môi trường đa phương tiện (multimedia) hỗ trợ việc dạy
và học ngày càng phổ biến; mạng internet là một phương tiện kết nối toàn cầu trong
nhiều lĩnh vực trong đó có giáo dục đã làm thay đổi mạnh mẽ tư duy giáo dục và đào
tạo, tác động thúc đẩy nhanh chóng việc đổi mới phương pháp dạy và học trong nhà
trường, hỗ trợ giáo viên thực hiện các phương pháp dạy học tích cực với định hướng

Footer Page 12 of 185.


Header Page 13 of 185.

2

“lấy học sinh làm trung tâm” có hiệu quả hơn, nhiều hình thức dạy học mới xuất hiện
mà trước đây chưa từng có. Đồng thời, công nghệ thông tin cũng góp phần đổi mới các
hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh một cách toàn diện, tích cực
và có hiệu quả hơn. Với sự bùng nổ công nghệ thông tin, ngày càng có nhiều phần
mềm, thiết bị phục vụ dạy và học, rõ ràng ta phải đổi mới phương pháp dạy học, không
thể dạy học theo phương pháp truyền thống được.
Multimedia - truyền thông đa phương tiện, là một phương pháp giới thiệu
thông tin bằng máy tính, sử dụng nhiều phương tiện truyền tải thông tin như văn bản,
hình ảnh, âm thanh, phim… và đặc biệt là gây ấn tượng mạnh mẽ bằng sự tương tác
giữa nhiều phương tiện cùng lúc. Hiện tại, cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại tại
phần lớn các trường học đã được trang bị đầy đủ, đó là điều kiện rất tốt để người giáo
viên có thể vươn mình cùng với tầm cao của công nghệ và ứng dụng công nghệ thông
tin vào dạy học một cách nhanh chóng, hiệu quả, đúng với xu hướng đổi mới trong
giáo dục hiện nay.
Theo báo cáo của trung tâm nghiên cứu kỹ thuật máy tính của Mỹ vào năm

1993: con người giữ lại 20% những gì họ nghe và 30% những gì họ thấy; nhưng họ
nhớ 50% những gì họ nghe và 80% những gì họ thấy nếu họ thấy và nghe những điều
đó một cách đồng thời. Công nghệ đa phương tiện (multimedia) với bài giảng có ứng
dụng công nghệ thông tin, đĩa CD và đặc biệt là E-Learning (học trực tuyến qua mạng)
đang làm thay đổi cách thức dạy và học. Từ kiểu dạy truyền thống, học sinh học thụ
động theo kiểu chép lấy chép để bài giảng trên lớp của giáo viên, thì công việc dạy và
học đã và đang thay đổi với phương châm mới:
-

Học tập mềm dẻo suốt đời thay cho học để thi cử trong một giai đoạn cuộc đời.

-

Học để nâng cao chất lượng cuộc sống, để nâng cao trí tuệ hơn là học vì để thi

lấy bằng cấp.
-

Tích cực hóa quá trình dạy và học qua các việc làm cụ thể của giáo viên. Tích

cực hóa trong quá trình học tập sẽ làm cho quá trình học hứng thú, hưng phấn hơn,
hiệu quả hơn, hiểu bài nhanh hơn, nhớ bài lâu hơn; khi sử dụng các loại phương tiện

Footer Page 13 of 185.


Header Page 14 of 185.

3


nghe và nhìn trong multimedia nhằm tạo ra các tình huống học tập khác nhau, tạo ra
các nguồn tài nguyên phong phú trên mạng.
Tất cả những điều trên là lý do tôi quyết định chọn đề tài “Vận dụng đa
phương tiện (multimedia) trong dạy học chương “Cảm ứng điện từ” Vật lí 11
nhằm phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Vận dụng đa phương tiện (multimedia) cho giờ dạy học trên lớp và tự học ở nhà
trong dạy học chương “Cảm ứng điện từ” Vật lí 11 nhằm phát huy tính tích cực, tự lực
và sáng tạo trong học tập của học sinh, đồng thời qua đó góp phần nâng cao chất lượng
học tập của học sinh.
3. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu vận dụng đa phương tiện (multimedia) một cách hợp lý cho giờ dạy học
trên lớp và tự học ở nhà trong dạy học chương “Cảm ứng điện từ” Vật lí 11 thì có thể
phát huy được tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh, đồng thời qua đó góp
phần nâng cao chất lượng học tập của học sinh.
4. KHÁCH THỂ, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Khách thể nghiên cứu: Học sinh lớp 11 THPT trong quá trình học tập chương
“Cảm ứng điện từ”
Đối tượng nghiên cứu: Ứng dụng đa phương tiện (multimedia) cho giờ dạy
học trên lớp và ở nhà trong quá trình dạy học chương “Cảm ứng điện từ” lớp 11.
Phạm vi nghiên cứu: Ứng dụng đa phương tiện thiết kế quá trình dạy học các
kiến thức chương “Cảm ứng điện từ” lớp 11 cho giờ dạy học trên lớp và tự học ở nhà,
sau đó tiến hành thực nghiệm sư phạm tại Trường Trung học Thực hành Đại học Sư
phạm TP. Hồ Chí Minh.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Để đạt được mục đích nghiên cứu của đề tài, cần phải thực hiện những nhiệm
vụ cụ thể sau:

Footer Page 14 of 185.



Header Page 15 of 185.

4

- Nghiên cứu lý luận và thực tiễn của việc đổi mới phương pháp dạy học Vật lí
hiện nay.
- Nghiên cứu cơ sở khoa học của việc khai thác và sử dụng đa phương tiện trong
dạy học Vật lí.
- Tìm hiểu thực trạng dạy học chương “Cảm ứng điện từ” Vật lí 11, tình hình ứng
dụng đa phương tiện vào dạy học ở một số trường THPT hiện nay.
- Lựa chọn và nghiên cứu ngôn ngữ lập trình thích hợp cho mô hình ứng dụng đa
phương tiện cho giờ dạy học trên lớp và ở nhà: Ngôn ngữ Moodle.
- Thiết kế tiến trình dạy học các bài học của chương “Cảm ứng điện từ” với hình
thức ứng dụng đa phương tiện cho giờ dạy học trên lớp và khóa học trực tuyến ở nhà
qua

lớp

học

Vật



chương

“Cảm

ứng


điện

từ”

tại

website:

; sau đó tổ chức thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá
tính khả thi của tiến trình dạy học đã thiết kế.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện được những nhiệm vụ cụ thể trên, tôi sẽ sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau:
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận:
Sử dụng phương pháp này nhằm:
- Nghiên cứu tài liệu về giáo dục học và khoa học dạy học Vật lí.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của mô hình dạy - tự học và một số biện pháp bồi
dưỡng phương pháp tự học cho học sinh.
- Nghiên cứu tài liệu hướng dẫn sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học, cụ
thể là các tài liệu về bài giảng điện tử, thiết kế website, ngôn ngữ lập trình Moodle,
phần mềm trắc nghiệm Hot Potatoes, phần mềm hỗ trợ cho thiết kế bài giảng Adobe
Presenter, phần mềm thiết kế thí nghiệm Vật lí ảo như: Java, Macromedia Flash,
Pakma….
- Nghiên cứu chương trình, nội dung sách giáo khoa, sách giáo viên và các tài
liệu liên qua đến chương “Cảm ứng điện từ” Vật lí 11 nhằm xác định mục tiêu dạy
học nội dung, cấu trúc lôgic của các kiến thức mà học sinh cần nắm vững.

Footer Page 15 of 185.



Header Page 16 of 185.

5

6.2. Phương pháp điều tra, khảo sát
Phương pháp này được dùng nhằm phỏng vấn trực tiếp các giáo viên về các vấn
đề liên qua đến đề tài nhằm điều tra thực trạng dạy học chương “Cảm ứng điện từ” lớp
11, góp ý về bài giảng ở lớp và phần tự học ở nhà, cách thức tiến hành giảng dạy,
phương pháp giảng dạy…
6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thiết kế tiến trình dạy học các bài học của chương “Cảm ứng điện từ” với hình
thức ứng dụng đa phương tiện cho giờ trên lớp và khóa học trực tuyến ở nhà qua lớp
học Vật lí chương “Cảm ứng điện từ” tại website:
Sử dụng phương pháp này nhằm:
- Đánh giá tính khả thi của phương án kết hợp ứng dụng đa phương tiện cho giờ
dạy trên lớp và khóa học trực tuyến ở nhà các bài học chương “Cảm ứng điện từ”.
- Xử lý số liệu và phân tích kết quả các bài kiểm tra trắc nghiệm, kiểm định giả
thuyết thống kê về sự khác biệt trong kết quả học tập của nhóm đối chứng và thực
nghiệm. Từ đó. đề xuất những nhận xét sau thực nghiệm sư phạm, phân tích những ưu,
nhược điểm và điều chỉnh lại phương án cho phù hợp nếu cần thiết.

7. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
 Phần mở đầu
 Phần nội dung: Gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc vận dụng đa phương tiện
(multimedia) trong dạy học Vật lí ở trường THPT nhằm phát huy tính tích cực, tự lực
và sáng tạo của học sinh
Chương 2: Vận dụng đa phương tiện (multimedia) trong dạy học chương “Cảm
ứng điện từ” - Vật lí 11 THPT nhằm phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học

sinh
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

Footer Page 16 of 185.


Header Page 17 of 185.

6

 Phần kết luận
 Tài liệu tham khảo
 Phụ lục
8. DỰ KIẾN ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Về lý luận:
- Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận của việc ứng dụng đa phương tiện trong dạy
học Vật lí ở trường THPT.
Về thực tiễn:
- Điều tra thực trạng ứng dụng đa phương tiện thông qua việc sử dụng công nghệ
thông tin trong dạy học ở một số trường THPT; chỉ ra nguyên nhân của những khó
khăn, sai lầm của học sinh trong quá trình học tập chương “Cảm ứng điện từ” - Vật lí
11 THPT.
- Làm phong phú thêm nguồn tư liệu dạy học đa phương tiện chương “Cảm ứng
điện từ” - Vật lí lớp 11 THPT.
- Xây dựng được lớp học trực tuyến định hướng cho hoạt động dạy và học của
giáo viên và học sinh đối với chương “Cảm ứng điện từ” - Vật lí 11 THPT.
- Thiết kế tiến trình dạy học các bài học của chương “Cảm ứng điện từ” - Vật lí
11 THPT với hình thức ứng dụng đa phương tiện cho giờ dạy học trên lớp và tự học ở
nhà nhằm phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh.


Footer Page 17 of 185.


Header Page 18 of 185.

7

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN
DỤNG ĐA PHƯƠNG TIỆN (MULTIMEDIA) TRONG DẠY
HỌC VẬT LÍ Ở TRƯỜNG THPT NHẰM PHÁT HUY TÍNH
TÍCH CỰC, TỰ LỰC VÀ SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH
1.1.

Mục tiêu của giáo dục và định hướng đổi mới phương pháp dạy học
Vật lí ở trường THPT Việt Nam hiện nay

1.1.1. Mục tiêu của giáo dục ở trường THPT Việt Nam hiện nay
1.1.1.1. Mục tiêu chung của giáo dục ở trường THPT Việt Nam hiện nay
Dạy và học ở nước ta hiện nay đều nhằm thực hiện mục tiêu chung của giáo dục:
“Hình thành, phát triển phẩm chất và năng lực công dân Việt Nam, tự chủ, năng động,
sáng tạo, có kiến thức văn hóa, khoa học, công nghệ, có kỹ năng nghề nghiệp, có sức
khỏe, có niềm tự hào dân tộc và ý chí vươn lên, có năng lực tự học và thói quen tự học
suốt đời, năng lực đi vào thực tiễn xã hội, góp phần hiệu quả làm cho dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, văn minh, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa”. Điều 28 Yêu cầu về nội dung và phương pháp giáo dục
phổ thông khẳng định: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực,
tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm từng lớp học, bồi
dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú cho
học sinh”. [23]

Hiện nay mục tiêu giáo dục ở nước ta cũng giống như trên thế giới là không
chỉ dừng lại ở việc truyền thụ kiến thức cho học sinh mà còn quan tâm bồi dưỡng năng
lực sáng tạo ra tri thức mới, khả năng tự định hướng và tự học để thích ứng với đòi hỏi
mới của xã hội. Mục tiêu chung này được Hội đồng Quốc tế về Giáo dục thế kỉ XXI
do UNESCO thành lập năm 1993 xác lập nhằm hỗ trợ các nước trong việc tìm
cách thức tốt nhất để kiến tạo lại nền giáo dục của mình vì sự phát triển bền vững của
con người.

Footer Page 18 of 185.


Header Page 19 of 185.

8

1.1.1.2. Mục tiêu giáo dục của môn Vật lí ở trường THPT Việt Nam hiện nay
Mục tiêu giáo dục thay đổi theo từng giai đoạn của lịch sử phát triển xã hội
nên mục tiêu giáo dục của nhà trường và mục tiêu của hoạt động dạy học Vật lí cũng
phải bám sát, có những điều chỉnh, sửa đổi thích hợp. Cụ thể các mục tiêu đó là:

1.1.2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học Vật lí ở trường THPT Việt Nam
hiện nay
1.1.2.1. Những tiền đề cơ bản của việc đổi mới phương pháp dạy học
Trong những năm qua, Bộ Giáo dục & Đào tạo liên tục thí điểm và đổi mới sách
giáo khoa nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục và sự phát triển của nước ta trong thời kì
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Việc đổi mới nội dung và cách thể hiện nội
dung của sách giáo khoa mới một mặt đòi hỏi phải đổi mới phương pháp dạy học Vật
lí, mặt khác góp phần để giáo dục thực hiện thành công quá trình đổi mới này. Theo
đó, việc dạy và học phải đạt được những mục tiêu nhất định, đó là cung cấp những


Footer Page 19 of 185.


Header Page 20 of 185.

9

năng lực cần thiết cho học sinh trong thời kì này. Đó là các năng lực:
- Năng lực hành động có hiệu quả trên cơ sở kiến thức, kỹ năng, phẩm chất hình
thành trong học tập, rèn luyện và giao tiếp, năng lực tự khẳng định bản thân.
- Năng lực hợp tác, phối hợp hành động trong học tập và cuộc sống.
- Năng lực sáng tạo, có thể thích ứng với những thay đổi trong cuộc sống.
- Đồng thời, trước thềm mỗi năm học mới, các giáo viên đều được bồi dưỡng về
đổi mới phương pháp dạy học tạo nên những thay đổi trong nhận thức về đổi mới
phương pháp dạy học. Ngoài ra, chương trình bồi dưỡng thường xuyên còn tăng
cường được năng lực thực thi các phương pháp dạy học tiên tiến và sử dụng phương
tiện dạy học hiện đại của giáo viên trong thực tiễn dạy học Vật lí THPT.
- Mặt khác, học sinh lứa tuổi này trong xã hội hiện nay có những năng lực nhất
định. Học sinh luôn muốn tự khẳng định mình. Các em thích tìm tòi kiến thức, tranh
luận với thầy cô và bạn bè. Đây là thuận lợi cơ bản trong việc thực hiện đổi mới
phương pháp dạy học Vật lí.
- Cùng với đó là nỗ lực của chính phủ, Bộ Giáo dục & Đào tạo, các ngành, các
cấp trong toàn xã hội đã tạo điều kiện cho thầy và trò học tập tốt hơn. Cụ thể là xây
dựng mới nhiều trường học, phòng học, trang bị nhiều phương tiện dạy học hiện đại
cho các trường. Kết hợp với sự quan tâm của phụ huynh học sinh giúp các em có
được điều kiện học tập tốt nhất.
1.1.2.2. Những định hướng đổi mới phương pháp dạy học Vật lí ở trường THPT
Việt Nam hiện nay
+ Dạy học thông qua hoạt động của học sinh
Trong phương pháp dạy học tích cực, người học, đối tượng của hoạt động dạy,

đồng thời là chủ thể của hoạt động học, được cuốn hút vào các hoạt động học tập do
giáo viên tổ chức và chỉ đạo. Qua đó, tự lực khám phá những điều chưa biết chứ
không phải là thụ động tiếp thu những trí thức đã được giáo viên sắp đặt ra. Từ đó,
vừa nắm được kiến thức, kĩ năng mới, vừa nắm được phương pháp tìm ra kiến thức, kĩ
năng đó, không rập theo khuôn mẫu có sẵn, được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng
tạo. Dạy theo cách này thì giáo viên không chỉ đơn giản là truyền đạt tri thức mà còn

Footer Page 20 of 185.


Header Page 21 of 185.

10

hướng dẫn hành động .
+ Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
Phương pháp dạy học tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho học
sinh không chỉ là biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu học.
Trong phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện cho người
học có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo được lòng ham
học, khơi dậy nội lực vốn có của mỗi người, kết quả học tập sẽ nhân lên gấp bội. Vì
vậy, ngày nay người ta nhấn mạnh hoạt động học trong quá trình dạy học, nỗ lực tạo
sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động, đặt vấn đề phát triển tự học
ngay trong trường. Không chỉ tự học ở trường, không phải tự học ở nhà mà cả tự học
cả trong tiết học có sự hướng dẫn của giáo viên.
+ Tăng cường học tập cá thể phối hợp với học nhóm
Trình độ kiến thức tư duy học sinh không thể đồng đều tuyệt đối thì khi áp dụng
phương pháp dạy học tích cực buộc phải chấp nhận sự phân hóa về cường độ, tiến độ
hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học được thiết kế thành chuỗi công tác
độc lập. Việc sử dụng phương tiện công nghệ thông tin sẽ đáp ứng yêu cầu cá thể hóa

học tập theo nhu cầu và khả năng mỗi học sinh. Tuy nhiên, không phải mọi tri thức kĩ
năng, thái độ được hình thành bằng những hoạt động độc lập cá thể. Lớp học là môi
trường giao tiếp thầy trò, trò với trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên
con đường chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận, ý kiến cá
nhân được bộc lộ, khẳng định, hay bác bỏ. Qua đó người học nâng mình lên một trình
độ mới, bài học vận dụng được vốn hiểu biết và kinh nghiệm của mỗi học sinh và cả
lớp chứ không phải chỉ dựa trên vốn hiểu biết và kinh nghiệm sống của giáo viên.
+ Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò
Trong dạy học, việc đánh giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận định thực
trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định
thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy. Trước đây, mọi người vẫn thường
hay có quan niệm giáo viên có độc quyền đánh giá học sinh. Vì thế, giáo viên cần tạo

Footer Page 21 of 185.


Header Page 22 of 185.

11

thuận lợi để học sinh được tham gia đánh giá lẫn nhau. Tự đánh giá đúng và điều
chỉnh hoạt động kịp thời là năng lực rất cần cho sự thành đạt trong cuộc sống mà mỗi
thầy cô cũng như nhà trường phải trang bị cho học sinh. Với phương pháp này, giáo
viên trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo
nhóm nhỏ để học sinh tự chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt mục tiêu kiến
thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình. Ở trên lớp, với phương pháp dạy
học tích cực này thì học sinh hoạt động là chính, giáo viên nhàn nhạ hơn. Song khi
soạn giáo án giáo viên đã phải đầu tư công sức, thời gian rất nhiều so với kiểu dạy học
thụ động, mới có thể thực hiện bài lên lớp với vai trò là người gợi mở, xúc tác động
viên, cố vấn, trọng tài trong các hoạt động tìm tòi hào hứng, tranh luận sôi nổi của học

sinh.

1.2.

Phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh trong dạy học
Vật lí

1.2.1. Phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học Vật lí
1.2.1.1. Tính tích cực của học sinh trong học tập Vật lí
Tính tích cực học tập là một hiện tượng sư phạm biểu hiện ở sự cố gắng cao về
nhiều mặt trong học tập. Học tập là một trường hợp riêng của nhận thức “ một sự nhận
thức đã được làm cho dễ dàng đi và được thực hiện dưới sự chỉ đạo của giáo viên”
(P.N.Erđơniev, 1974). Nói tới tích cực học tập thực chất là nói tới tính tích cực nhận
thức, mà tính tích cực nhận thức là trạng thái hoạt động nhận thức của học sinh đặc
trưng ở khát vọng học tập, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình nắm vững
kiến thức. Khác với quá trình nhận thức trong nghiên cứu khoa học, quá trình nhận
thức trong học tập không nhằm phát hiện những điều loài người chưa biết về bản chất,
quy luật của các hiện tượng khách quan mà nhằm lĩnh hội tri thức mà loài người đã
tích lũy được. Tuy nhiên trong học tập học sinh cũng phải “khám phá” ra những điều
mới đối với bản thân mình, dù đó chỉ là những khám phá lại những điều loài người đã
biết.

Footer Page 22 of 185.


Header Page 23 of 185.

12

Con người chỉ thực sự nắm vững cái mà chính mình đã giành được bằng hoạt

động của bản thân. Học sinh sẽ thông hiểu và ghi nhớ những gì đã trải qua hoạt động
nhận thức tích cực của mình, trong đó các em đã phải có những cố gắng trí tuệ, đó là
chưa nói lên tới một trình độ nhất định, thì sự học tập tích cực sẽ mang tính nghiên cứu
khoa học và người học cũng làm ra kiến thức mới cho nhân loại.
Những biểu hiện của tính tích cực nhận thức của học sinh trong quá trình dạy học
để phát hiện được học sinh có tích cực trong học tập hay không? Người giáo viên vật lí
cần dựa vào một số dấu hiệu sau đây:
- Học sinh có hăng hái tham gia vào mọi hình thức hoạt động học tập hay không?
(Thể hiện qua việc giơ tay phát biểu xây dựng bài, ghi chép, thảo luận nhóm…)
- Học sinh có hoàn thành nhiệm vụ được giao hay không ? (Làm bài tập, ở nhà
chuẩn bị đồ dùng thí nghiệm trước khi đến lớp hoặc tham gia tích cực vào việc tự
làm dụng cụ thí nghiệm đơn giản…)
- Học sinh có chú ý, hứng thú học tập hay không ? (Hay vì một ngoại lực nào đó
mà phải học)
- Học sinh có ghi nhớ tốt những gì đã học không ?
- Học sinh có hiểu bài không ? Có thể trình bày lại nội dung đã học theo ngôn
ngữ riêng hay không ?
- Học sinh có vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn không ?
- Học sinh có đọc thêm tài liệu tham khảo cũng như làm thêm các bài tập nâng
cao kiến thức khác không ?
- Học sinh có quyết tâm, có ý chí vượt khó khăn trong học tập không ?
- Học sinh có sáng tạo trong học tập không ?
1.2.1.2. Một số biện pháp phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học Vật lí
Trong quá trình dạy học điều mà giáo viên quan tâm nhất vẫn là nâng cao tính
tích cực nhận thức của học sinh. Để thực hiện được vấn đề này ta có thể dùng các biện
pháp sau:
- Nội dung dạy học phải mới, cái mới ở đây không phải quá xa lạ đối với học
sinh, cái mới phải liên hệ và phát triển từ cái cũ. Kiến thức phải có tính thực tiễn,

Footer Page 23 of 185.



Header Page 24 of 185.

13

gần gũi với sinh hoạt, với suy nghĩ hằng ngày, thỏa mãn nhu cầu nhận thức của học
sinh.
- Phải dùng các phương pháp đa dạng: nêu vấn đề, thí nghiệm thực hành, so sánh,
làm việc độc lập và phối hợp chúng với nhau. Kiến thức phải được trình bày trong
dạng động phát triển mâu thuẫn với nhau. Những vấn đề quan trọng, các hiện tượng
then chốt có lúc diễn ra một cách đột ngột, bất ngờ, để kích thích hứng thú học tập
của học sinh.
- Sử dụng và phối hợp các phương tiện dạy học, đặc biệt tổ chức cho học sinh
thiết kế thí nghiệm đơn giản.
- Sử dụng các hình thức tổ chức dạy học khác nhau: cá nhân, nhóm, tập thể, tham
quan, làm việc trong phòng thí nghiệm, ngoại khóa, các trò chơi vui để học Vật lí…
- Giáo viên, bạn bè động viên và khen thưởng khi học sinh có thành tích học tập
tốt.
- Kích thích tính tích cực qua thái độ, các ứng xử giữa giáo viên và học sinh.
- Phát triển kinh nghiệm sống của học sinh trong học tập.
- Tạo tình huống có vấn đề cho mọi mục tiêu dạy học. Dạy học giải quyết vấn đề
như một chiến lược dạy học xuyên suốt mọi hoạt động của giáo viên và học sinh.
- Đặc biệt trong dạy học Vật lí muốn đạt được kết quả cao trong các giờ học,
người giáo viên cần phát huy tính tích cực của học sinh bằng cách:
+ Tạo ra nhu cầu hứng thú, kích thích tính tò mò, ham hiểu biết của học sinh.
+ Xây dựng lôgic nội dung phù hợp với đối tượng học sinh.
+ Tập dượt để học sinh giải quyết vấn đề nhận thức theo phương pháp nhận
thức của Vật lí.
+ Rèn luyện cho học sinh kỹ năng thực hành thí nghiệm (bố trí dụng cụ thí

nghiệm, sử dụng dụng cụ đo, thực hiện các phép đo, kỹ năng làm một thí
nghiệm đơn giản…), kỹ năng thu thập và xử lí thông tin.
+ Rèn luyện ngôn ngữ vật lí cho học sinh.
Quá trình tích cực hóa hoạt động nhận thức cho học sinh sẽ góp phần làm cho
mối quan hệ giữa dạy và học giữa thầy và trò ngày càng gắn bó và đạt hiệu quả cao
hơn trong dạy học. Tích cực hóa vừa là biện pháp gắn bó và đạt hiệu quả cao hơn

Footer Page 24 of 185.


Header Page 25 of 185.

14

trong dạy học, vừa góp phần rèn luyện cho học sinh phẩm chất tốt đẹp của người lao
động mới: tự chủ, năng động, sáng tạo. [9]
1.2.2. Phát huy tính tự lực của học sinh trong dạy học Vật lí
1.2.2.1. Tính tự lực của học sinh trong học tập Vật lí
Tính tự lực là một phẩm chất trung tâm của nhân cách, thể hiện ở sự tự làm lấy,
tự giải quyết vấn đề, không ỷ lại, nhờ cậy người khác. Tính tự lực có liên quan chặt
chẽ đến biểu hiện tích cực, ý chí, tình cảm, các quá trình nhận thức…của con người.
Theo nghĩa rộng, bản chất của tính tự lực nhận thức là sự sẵn sàng về mặt tâm lí
cho sự tự học. Sự chuẩn bị này là tiền đề quan trọng cho hoạt động học tập có mục
đích, có kế hoạch, có sự điều chỉnh và đảm bảo hoạt động đó đạt được kết quả. Học
sinh suy đoán được diễn biến những quá trình trí tuệ, cảm xúc, động cơ ý chí của
mình, đánh giá đúng mối tương quan giữa khả năng, nguyện vọng và sự cần thiết phải
đạt kết quả học tập nhất định. Học sinh biết huy động mọi sức lực, thể lực phù hợp với
điều kiện và nhiệm vụ học tập.
Từ đó, ta có thể nêu lên khái niệm về tính tự lực học tập như sau: “Tính tự lực
học tập là một phẩm chất nhân cách quan trọng của con người được hình thành trong

quá trình học tập của học sinh. Học sinh xác định được mục đích, động cơ học tập
đúng đắn, luôn bồi dưỡng năng lực học tập, tự tổ chức hoạt động học tập cho bản thân,
có sự nỗ lực cao về trí tuệ, thể lực, ý chí nhằm lĩnh hội tri thức, rèn luyện kĩ năng kĩ
xảo để thỏa mãn nhu cầu nhận thức nói chung và học tập nói riêng”.
Những biểu hiện của tính tự lực nhận thức của học sinh trong quá trình dạy học
để phát hiện được học sinh có tự lực trong học tập hay không? Người giáo viên vật lí
cần dựa vào một số dấu hiệu sau đây:
- Học sinh ý thức được nhu cầu học tập môn Vật lí của mình, yêu cầu của xã hội,
của tập thể hoặc nhiệm vụ học tập do người khác đề ra đối với việc học tập Vật lí
của mình.
- Ý thức được mục đích học tập, thực hiện được mục đích đó, làm thỏa mãn nhu
cầu nhận thức của mình, nhất là đối với bộ môn Vật lí.

Footer Page 25 of 185.


×