Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

tóm tắt ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬDỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞHỮU NHÀ ỞVÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT, LẬP HỒSƠ ĐỊA CHÍNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.19 KB, 16 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN
VỚI ĐẤT, LẬP HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH HUYỆN QUỲNH LƯU TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN
2006 - 2013

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Ngọc Đạt
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Đặng Thanh Tùng

Hà Nội, năm 2014


i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Tài Nguyên và Môi
trường Hà Nội, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các thầy
cô giáo trong trường, đặc biệt là các thầy cô giáo trong khoa Quản Lý Đất Đai.
Để hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp và khóa luận tốt nghiệp này ngoài sự cố
gắng của bản thân, em đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo
ThS. Đặng Thanh Tùng, giảng viên Khoa Quản Lý Đất Đai - Trường Đại học Tài
Nguyên và Môi trường Hà Nội, cùng các cán bộ công nhân viên chức của Phòng
Tài nguyên và Môi trường huyện Quỳnh Lưu; sự động viên quan tâm, giúp đỡ của
gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Luận văn không thể không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự
đóng góp chỉ bảo của các thầy cô giáo cùng các bạn đồng khoa.
Cuối cùng em xin kính chúc các thầy cô giáo, các cán bộ Phòng Tài nguyên và


Môi trường huyện Quỳnh Lưu - tỉnh Nghệ An, gia đình, bạn bè luôn mạnh khỏe,
hạnh phúc và đạt được nhiều thành công trong công tác.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 19 tháng 06 năm 2014
Giáo viên hướng dẫn

ThS. Đặng Thanh Tùng

Sinh viên

Nguyễn Ngọc Đạt


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... i
MỤC LỤC.............................................................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................... v
DANH MỤC SƠ ĐỒ ............................................................................................ vi
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................. 4
1.1 Cơ sở lý luận của công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, lập hồ sơ địa chính. .............................................................................. 4
1.1.1 Lịch sử của công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, lập hồ sơ địa chính ở Việt Nam ........................................................ 4
1.1.2 Cơ sở lý luận của công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính. ...................................................................... 7
1.1.3 Căn cứ pháp lý của công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền

sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính ....................................................................... 9
1.1.4 Những quy định về đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, lập hồ sơ địa chính .................................................................................. 12
1.2 Kết quả đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và lập hồ sơ địa
chính trên địa bàn cả nước và trên địa bàn tỉnh Nghệ An. .................................. 15
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 19
2.1 Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 19
2.2 Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 19
2.2.1 Phương pháp thống kê........................................................................... 19
2.2.2 Phương pháp so sánh ............................................................................ 20
2.2.3 Phương pháp phân tích, tổng hợp .......................................................... 20
2.2.4 Phương pháp chuyên gia ....................................................................... 20
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 21
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ............................................................. 21
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 21
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ..................................................................... 26
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Quỳnh Lưu .. 30
3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất của huyện Quỳnh Lưu tỉnh Nghệ An ...... 31
3.2.1. Công tác quản lý Nhà nước về đất đai .................................................. 31
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất ......................................................................... 37


iii

3.3. Kết quả công tác đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của huyện Quỳnh Lưu Tỉnh Nghệ An
giai đoạn 2006 - 2013 ........................................................................................ 44
3.3.1. Những căn cứ để huyện Quỳnh Lưu thực hiện đăng ký đất đai, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất, lập hồ sơ địa chính .................................................................................. 44

3.3.2. Trình tự, thủ tục đăng ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, tại huyện Quỳnh Lưu Tỉnh Nghệ An
...................................................................................................................... 46
3.3.3 Kết quả thực hiện công tác đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của huyện
Quỳnh Lưu giai đoạn 2006 – 2013 ................................................................. 49
3.3.4 Công tác lập Hồ sơ địa chính của Huyện Quỳnh Lưu giai đoạn 2006 –
2013 .............................................................................................................. 63
3.3.5 Đánh giá chung về công tác đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, lập hồ sơ địa
chính của huyện Quỳnh Lưu giai đoạn 2006-2013 ......................................... 69
3.3.6 Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác đăng ký đất đai, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất, lập hồ sơ
địa chính huyện Quỳnh Lưu. .......................................................................... 72
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 74
1. KếT LUậN ........................................................................................................ 74
2. KIếN NGHị....................................................................................................... 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 77


iv

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3

Chữ viết đầy đủ


Chữ viết tắt
BĐĐC
BTC
BTN&MT

Bản đồ địa chính
Bộ Tài chính
Bộ Tài nguyên và Môi trường

4
5

CP
CT

Chính phủ
Chỉ thị

6

CV

Công văn

7
8

ĐC
ĐKTK


Địa chính
Đăng ký thống kê

9

GCN

10

GPMB

Giải phóng mặt bằng

11
12
13

HĐND

NQ

Hội đồng nhân dân
Nghị định
Nghị quyết

14
15
16
17



QSDĐ
TCĐC
TĐC

Quyết định
Quyền sử dụng đất
Tổng cục địa chính
Tái định cư

18
19
20
21

THCS
TNMT
TT
TTg

Trung học cơ sở
Tài nguyên và Môi trường
Thông tư
Thủ tướng Chính phủ

22
23
24

TTLT

UBND
UBTVQH

Thông tư liên tịch
Ủy ban nhân dân
Ủy ban thường vụ Quốc hội

25

VPĐK

Văn phòng đăng ký

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất


v

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên bảng

Nội dung

Trang

Bảng 3.1

Diện tích đất đai phân theo đơn vị hành chính năm 2013


38

Bảng 3.2

Diện tích Đất Nông Nghiệp

39

Bảng 3.3

Diện tích Đất Phi Nông Nghiệp

41

Bảng 3.4

Diện tích Đất Chưa Sử Dụng

43

Bảng 3.5

Tình hình biến động đất đai năm 2013 so với năm 2009, 2006

43

Bảng 3.6

Kết quả kê khai đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng


51

đất sản xuất nông nghiệp trong giai đoạn 2006 - 2013

Bảng 3.7

Kết quả kê khai đăng ký, cấp GCN lâm nghiệp Huyện Quỳnh

53

Lưu giai đoạn 2006 – 2013

Bảng 3.8

Tổng hợp những trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy

54

GCN lâm nghiệp huyện Quỳnh Lưu giai đoạn 2006 – 2013

Bảng 3.9

Kết quả kê khai đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng

55

đất ở đô thị trong giai đoạn 2006 - 2013

Bảng 3.10


Kết quả kê khai đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng

59

đất ở tại nông thôn trong giai đoạn 2006 - 2013

Bảng 3.11

Tổng hợp những trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy

61

GCN ở nông thôn huyện Quỳnh Lưu giai đoạn 2006 – 2013

Bảng 3.12

Bảng tổng hợp kết quả đo vẽ bản đồ tại huyện Quỳnh Lưu -

66

Tỉnh Nghệ An

Bảng 3.13

Tổng hợp kết quả lập sổ sách địa chính tại huyện Quỳnh Lưu Tỉnh Nghệ An

68


vi


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Tên Sơ Đồ
Sơ Đồ 3.1

Nội dung
Quy trình cấp GCN đất tại huyện Quỳnh Lưu

Trang
48


1

MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc
gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt không gì thay thế được đối với sản xuất nông - lâm
nghiệp, nó đóng vai trò quyết định cho sự tồn tại và phát triển của xã hội, là tặng vật
vô giá mà thiên nhiên đã ban tặng cho loài người, thông qua trí tuệ và lao động của
chính bản thân mình, con người đã tác động vào đất đai và làm ra những sản phẩm
nuôi sống mình và thông qua đất phục vụ những lợi ích khác trong cuộc sống vật
chất và tinh thần của con người. Trong 3 loại nguồn lực đầu tư cơ bản vào nền kinh
tế, xã hội gồm: đất đai - lao động - vốn, thì con người quan tâm đặc biệt tới đất đai
vì đây là một loại tài nguyên có hạn, gắn liền với mọi hoạt động của con người, có
tác động trực tiếp đến môi trường sinh thái.
Qua nhiều thời kỳ khác nhau quan hệ đất đai vốn phức tạp ngày càng trở nên
phức tạp hơn. Mặt khác, do sự gia tăng dân số và sự phát triển không ngừng của nền
kinh tế đã gây sức ép lớn lên quỹ đất hiện có. Các hiện tượng tranh chấp đất đai xảy
ra ngày càng nhiều, vấn đề giao đất, cho thuê đất, lấn chiếm đất đai, sử dụng đất đai

sai mục đích, trái thẩm quyền diễn ra phổ biến, việc sử dụng đất lãng phí, thiếu tính
khoa học và đồng bộ xảy ra ở hầu hết các địa phương.
Hiến Pháp năm 1992 quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước
thống nhất quản lý” và “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch
và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả”.
Xuất phát từ tình hình đó, nhà nước ta cần có một hệ thống chính sách quản lý
đất đai một cách chặt chẽ nhằm tăng cường công tác quản lý và sử dụng đất triệt để
hợp lý hơn. Một trong những nội dung quan trọng trong 13 nội dung quản lý nhà
nước về đất đai được quy định tại điểm e khoản 2 điều 6 Luật đất đai sửa đổi bổ
sung năm 2009 là Đăng ký quyền sử dụng đất, lập hồ sơ và quản lý hồ sơ địa chính,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.
Công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận là một thủ tục hành chính đòi


2

hỏi có tính cấp thiết trong giai đoạn hiện nay để xác định quyền và nghĩa vụ của các
chủ sử dụng đất và quản lý chặt chẽ quỹ đất đai của Quốc gia. Cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất giúp cho
người dân yên tâm sản xuất và đầu tư phát triển trên mảnh đất đó. Ngoài ra, một vấn
đề quan trọng của việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản gắn liền với đất là giúp cho nhà nước có cơ sở pháp lý trong việc thu tiền
sử dụng đất, tăng cường nguồn nhân sách cho nhà nước.
Hiện nay, công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất lập hồ sơ địa chính càng trở nên phức tạp và quan
trọng. Vì đất đai có hạn về diện tích mà nhu cầu sử dụng đất đai ngày càng tăng do
dân số tăng, kinh tế phát triển đặc biệt là quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất
nước đang diễn ra ồ ạt, đặc biệt Việt Nam lại là thành viên của tổ chức thương mại
quốc tế WTO.

Chính những điều này làm cho việc bố trí đất đai vào mục đích khác nhau ngày
càng trở nên khó khăn, các quan hệ đất đai càng thay đổi với tốc độ chóng mặt và
ngày càng phức tạp. Huyện Quỳnh Lưu là 1 huyện đồng bằng ven biển, nằm ở Đông
Bắc tỉnh Nghệ An, cách thành phố Vinh 60km về phía Nam. Huyện Quỳnh Lưu giáp
huyện Tĩnh Gia(Thanh Hoâ) về phía Bắc. Nằm trên trục giao thông chính: Quốc lộ
1A, Quốc lộ 48, đường sắt Bắc-Nam, huyện Quỳnh Lưu là trung tâm giao lưu kinh tế
giữa các huyện đồng bằng và miền núi, trung du. Có điều kiện tự nhiên thuận lợi, kết
hợp tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng nên huyện Quỳnh Lưu có điều kiện
phát triển kinh tế rất tốt và là 1 trong những vùng kinh tế trọng điểm quan trọng của
tỉnh Nghệ An nói riêng và của cả nước nói chung. Công tác đăng ký cấp giấy chứng
nhận của huyện Quỳnh Lưu mặc dù đã được các ngành các cấp quan tâm nhưng kết
quả còn có nhiều hạn chế. Việc tìm hiểu và đánh giá thực trạng đăng ký cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên địa
bàn huyện Quỳnh Lưu giúp cho UBND huyện với tư cách đại diện nhà nước sở hữu
về đất đai có những biện pháp đẩy nhanh công tác này.


3

Từ thực tế trên cũng như nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của vấn đề,
đồng thời được sự phân công của khoa quản lí đất đai cùng sự hướng dẫn của thầy
giáo: Thạc sỹ Đặng Thanh Tùng, Khoa Quản Lí Đất Đai, Trường Đại Học Tài
Nguyên Và Môi Truờng. Em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng
công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính huyện Quỳnh Lưu tỉnh
Nghệ An giai đoạn 2006 - 2013”.
Mục đích, yêu cầu :
Mục đích:
- Tìm hiều những quy định của pháp luật đất đai về công tác quản lý của Nhà
nước về công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,quyền sở

hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính.
- Đánh giá kết quả đăng ký đất đai, cấp giấy cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính của
huyện Quỳnh Lưu tỉnh Nghệ An giai đoạn 2006-2013.
- Tìm hiểu các nguyên nhân ảnh hưởng tới công tác đăng ký đất đai, cấp giấy
chứng nhận, quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên
địa bàn toàn huyện. So sánh giữa lý luận và thực tiễn để rút ra những việc làm được
và chưa làm được. Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất của
huyện trong thời gian tới đạt hiệu quả cao.
Yêu cầu ngiên cứu
- Hiểu rõ và nắm vững những quy định của pháp luật về đất đai hiện hành, các
văn bản có liên quan đến công tác đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất,quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính.
- Số liệu điều tra phải khách quan, trung thực và chính xác.
- Các giải pháp khắc phục phải có tính khả thi, phù hợp với điều kiện thực tế
của địa phương


4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Cơ sở lý luận của công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, lập hồ sơ địa chính.
1.1.1 Lịch sử của công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, lập hồ sơ địa chính ở Việt Nam
a. Thời kỳ trước năm 1945
Công tác đạc điền và quản lý điền địa ở nước ta bắt đầu từ thế kỷ VI.
- Thời kỳ Gia Long: Đất đai được quản lý bằng sổ địa bạ, sổ địa bạ được lập

cho từng xã riêng biệt công điền tư điền trong đó ghi rõ đất của ai, diện tích tứ cận
đẳng hạng để tính thuế. Sổ địa bạ được lập thành 3 bản: Bản Giáp nộp tại bộ Hộ,
bản Binh nộp tại bộ Chánh, bản Đinh lưu tại xã. Sổ địa bạ theo quy định hàng năm
tiến hành tiểu tu, 5 năm tiến hành đại tu.
- Thời kỳ Minh Mạng: Triều đình cử một quan khâm sai lo việc bộ điền sau
đổi thành địa bộ tại Nam Kỳ. Sổ địa bạ tiến bộ hơn thời kỳ Gia Long và được lập
theo từng làng xã. Sổ này được lập trên cơ sở đạc điền với sự chứng kiến của các
chức sắc trong làng. Viên chức trong làng lập sổ mô tả thửa đất, kèm theo sổ địa bạ
có ghi diện tích loại đất.
- Thời kỳ Pháp thuộc: Thực dân Pháp chia nước ta thành 3 xứ Bắc Kỳ, Trung
Kỳ, Nam Kỳ.
+ Chế độ thổ điền tại Nam Kỳ: Bản đồ giải thửa được đo đạc chính xác và lập
sổ điền thổ. Mỗi trang sổ chỉ sử dụng ghi một lô đất của chủ sử dụng trong đó ghi
diện tích, địa danh, giáp danh, biến động tăng, giảm, tên chủ sở hữu, vấn đề liên
quan đến chủ sở hữu.
+ Chế độ quản thủ địa chính tại Trung Kỳ: Đất đai được quản lý thông qua đo
đạc bản đồ giải thửa, lập sổ địa bộ, sổ điền chủ.
+ Chế độ điền thổ và quản thủ địa chính tại Bắc Kỳ: Đất đai được quản lý qua
việc tiến hành đo đạc tuy nhiên mới đo được lược đồ đơn giản. Thời kỳ này đã lập


5

được hệ thống sổ địa chính và được lập theo thứ tự thửa, ghi dịên tích, loại đất, tên
chủ sử dụng.
b. Thời kỳ Mỹ Nguỵ tạm chiếm miền Nam (1954 – 1975)
Thời kỳ này tồn tại hai chính sách ruộng đất: Một là của chính quyền cách
mạng và một là chính quyền Mỹ Nguỵ. Chính quyền Mỹ Nguỵ đã áp dụng một số
chính sách:
- Tân chế độ điền thổ: Đây là chế độ được đánh giá là chặt chẽ. Hệ thống hồ sơ

được thiết lập theo chế độ này bao gồm: Bản đồ giải thửa, sổ điền thổ được lập theo
lô đất ghi rõ diện tích nơi toạ lạc, giáp ranh, biến động tăng giảm, tên chủ sở hữu. Sổ
mục kê lập theo tên chủ ghi số hiệu tất cả các thửa đất thuộc mỗi chủ. Toàn bộ tài liệu
này được lưu thành 2 bộ, mỗi chủ lô đất được cấp một bằng khoán điền thổ.
- Chế độ quản thủ điền địa: Theo chế độ này tất cả các số liệu được xây dựng
theo phương pháp đo đạc đơn giản. Kết thúc hồ sơ gồm có sổ điền bộ lập theo thứ
tự thửa đất (mỗi trang sổ gồm 5 thửa đất).
- Giai đoạn 1960 - 1975: Thiết lập Nha Tổng Địa, nha này có 11 nhiệm vụ
trong đó có 3 nhiệm vụ chính là xây dựng tài liệu nghiên cứu tổ chức và điều hành
tam giác đạc, lập bản đồ và thiết lập bản đồ.
c. Quan hệ đất đai của Nhà nước Cách mạng từ năm 1945 đến nay
- Giai đoạn từ 8/1945 – 1979: Sau khi Cách mạng tháng Tám thành công, nhà
nước ta tiến hành cải cách ruộng đất năm 1953.Chính quyền cách mạng tịch thu
ruộng đất của địa chủ phong kiến chia cho dân cày. Từ năm 1959, Đảng và Nhà
nước ta chủ trương xây dựng hình thức kinh tế tập thể. Hiến pháp 1959 ra đời quy
định ba hình thức sở hữu ruộng đất là: Sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể và sở hữu tư
nhân. Tiếp đó là phong trào làm ăn tập thể ruộng đất tập trung vào các hợp tác xã.
Tuy nhiên do điều kiện khó khăn thiếu thốn, hệ thống hồ sơ chế độ trước để lại
không được chỉnh lý và không sử dụng được.
- Giai đoạn 1980 – 1988: Hiến pháp năm 1980 ra đời. Hiến pháp quy định: "
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý". Nhà nước quan tâm


6

đến công tác đăng ký đất đai để quản chặt và nắm chắc quỹ đất trong nước và ban
hành các văn bản pháp luật để quản lý đất đai.
+ Ngày 01/07/1980 Chính phủ ban hành Quyết định 201/CP về công tác quản
lý đất đai trong cả nước.
+ Ngày 10/11/1980 Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị 299/TTg về việc triển

khai thực hiện công tác đo đạc đăng ký đất đai, thống kê đất đai, phân hạng đất.
+ Ngày 05/11/1981 Tổng Cục quản lý ruộng đất ban hành Quyết định 56/QĐĐKTK quy định hệ thống hồ sơ trong quá trình đăng ký thống kê ruộng đất.
+ Giai đoạn từ năm 1988 đến nay: Sau khi có Luật đất đai 1988 công tác đăng
ký thống kê được triển khai thực hiện theo tinh thần Chỉ thị 299/TTg. Tổng Cục Địa
Chính ban hành quyết định 201/QĐ-ĐKTK ngày 24/07/1989 về thực hiện đăng ký
đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tổng Cục Địa Chính ban hành
Thông tư 302/TT-ĐKTK ngày 29/10/1989 hướng dẫn thi hành Quyết định
201/ĐKTK.
Luật đất đai 1993 ra đời để đáp ứng nhu cầu mới của đất nước. Sau khi Luật
đất đai được ban hành, Chính phủ đã ban hành các văn bản pháp luật để triển khai
công tác quản lý đất đai .
Công văn 434/CP-ĐC tháng 7/1993 của Tổng Cục quản lý ruộng đất ban hành
tạm thời mẫu sổ sách HSĐC.
Tổng Cục Địa Chính ra Quyết định 49/QĐ-TCĐC ngày 27/07/1995 quy định
mẫu hồ sơ địa chính thống nhất trong cả nước.
Thông tư 346/TT-TCĐC ngày 16/03/1998 hướng dẫn các thủ tục đăng ký đất
đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính.
Tổng Cục đất đai ban hành Thông tư 1990/2001/TT-TCĐC ngày 20/11/2001
hướng dẫn các thủ tục đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và lập hồ
sơ địa chính trong cả nước.
Trên cơ sở đó Luật đất đai 2003 ra đời và đã từng bước đi vào thực tiễn.
Sau khi có Luật đất đai ra đời, hàng loạt các văn bản dưới luật được ban hành
để cụ thể hoá Luật đất đai.


7

Ngày 29/10/2004 Chính phủ ban hành Nghị định 181/2004/NĐ-CP về hướng
dẫn thi dẫn thi hành Luật đất đai.
Ngày 01/11/2004 Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư

29/2004/TT-BTNMT về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
Ngày 01/11/2004 Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quyết
định số 24/2004/QĐ-BTNMT về quy định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT quy định về cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất .
Ngày 25/05/2007 Chính phủ ban hành Nghị định số 84/NĐ-CP quy định bổ
sung về thủ tục đăng ký cấp giấy chứng nhận.
Ngày 02/08/2007 Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư
số 09/2007/TT-BTNMT hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
Ngày 13/08/2009 Chính phủ ban hành Nghị định số 69/NĐ-CP quy định bổ sung
về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Ngày 19/10/2009 Chính phủ ban hành Nghị định số 88/NĐ-CP về cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Ngày 21/10/2009 Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư
số 17/2009/TT-BTNMT quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Ngày 01/09/2009 Luật đất đai sửa đổi bổ sung năm 2009 có hiệu lựu thi hành.
Nghị đinh số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.
Thông tư 20/2010/TT-BTNMT quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
1.1.2 Cơ sở lý luận của công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, lập hồ sơ địa chính.
Đất là trung tâm của vũ trụ, là thành phần cơ bản của nền văn minh nguồn gốc
của mọi tính cách. Đất nối liền quá khứ, hiện tại, tương Hà.


8


Đối với mỗi quốc gia, đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là nội lực để phát
triển đất nước, là địa bàn phân bố khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hoá, xã
hội, an ninh quốc phòng. Song thực tế đất đai có diện tích giới hạn, có vị trí cố định
trong không gian. Giá trị sử dụng của tài nguyên tốt hay xấu phụ thuộc vào tình
hình sử dụng và quản lý của con người.
Trong những năm gần đây, sự phát triển của quá trình công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước làm cho nhu cầu đất đai tăng, vấn đề sử dụng đất của nhiều ngành,
nhiều địa phương có nhiều biến động.
Vì thế công tác quản lý, sử dụng đất được Nhà nước ta quan tâm một cách đúng
mức. Trong 13 nội dung quản lý nhà nước về đất đai thì công tác đăng ký đất đai, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính giữ vai trò quan trọng.
Thông qua công tác đăng ký đất đai, Nhà nước nắm bắt được tình hình sử
dụng đất và quản lý chặt chẽ mọi biến động đất đai theo đúng pháp luật. Đây thực
chất là thủ tục hành chính nhằm thiết lập hệ thống hồ sơ địa chính đầy đủ và cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho chủ sử dụng đất hợp pháp nhằm xác lập
mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa Nhà nước với người sử dụng đất làm cơ sở để
quản chặt, nắm chắc toàn bộ đất đai theo pháp luật. Đăng ký đất đai có hai loại, đó
là đăng ký ban đầu và đăng ký biến động quyền sử dụng đất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý chứng nhận quyền
sử dụng đất cho người sử dụng đất để tạo điều kiện cho họ yên tâm đầu tư, cải tạo
và nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Bộ
Tài nguyên và Môi trường ban hành thống nhất trong cả nước đối với tất cả các loại
đất theo Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009.
Theo thông tư số 09/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 hướng dẫn lập, chỉnh lý,
quản lý hồ sơ địa chính thì hồ sơ địa chính được quy định: Là hệ thống tài liệu, bản
đồ sổ sách chứa đựng những thông tin cần thiết về mặt tự nhiên, kinh tế, xã hội,
pháp lý của đất đai được thiết lập trong quá trình đo đạc thành lập bản đồ địa chính,
đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hệ thống hồ sơ địa chính



9

bao gồm: Bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê, sổ theo dõi biến động và bản
lưu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Như vậy đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập và quản
lý hồ sơ địa chính vừa có tính kế thừa vừa có tác động qua lại và có mối quan hệ
hữu cơ với 13 nội dung quản lý nhà nước về đất đai.
1.1.3 Căn cứ pháp lý của công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, lập hồ sơ địa chính
Năm 1975 đất nước thống nhất. Năm 1976 nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ra đời, cả nước bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, để nắm
chắc và quản chặt toàn bộ quỹ đất thực hiện thống kê, kiểm kê trong cả nước.
Hiến pháp năm 1980 của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ra đời đã
khẳng định: "Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch chung nhằm đảm
bảo đất đai được sử dụng hợp lý tiết kiệm..."Công tác đăng ký đất đai, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất được Đảng và Nhà nước ta quan tâm chỉ đạo thông
qua các văn bản luật.
Quyết định số 201/QĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 01/07/1980 về việc
thống nhất quản lý ruộng đất theo quy hoạch và kế hoạch chung trong cả nước .
Quyết định số 56/QĐ-KĐTK của Tổng cục quản lý ruộng đất quy định trình tự
thủ tục đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Chỉ thị số 299/TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 10/11/1980
với nội dung đo đạc và phân hạng đất, đăng ký đất đai trong cả nước.
Ngày 01/08/1988 Luật đất đai ra đời. Tại điều 9 của luật này nêu rõ: "Đăng
ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập quản lý hồ sơ địa chính,
quản lý các hợp đồng sử dụng đất, thống kê, kiểm kê đất đai" là một trong 7 nội
dung quản lý nhà nước về đất đai.
Ngày 14/07/1989 Tổng cục quản lý ruộng đất ban hành quyết định số
201/QĐ-ĐKTK về việc ban hành quy định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.




×