Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Phân tích công ty cổ phần đầu tư Thế Giới Di Động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (967.46 KB, 30 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
CƠ SỞ II – TP HỒ CHÍ MINH

Tên đề tài:

TÌM HIỂU VỀ
HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
THẾ GIỚI DI ĐỘNG
Môn học: Quản trị học
Giáo viên: Lê Hồng Vân
Mã lớp: 67
Nhóm:06
Danh sách thành viên:
-

Nguyễn Thị Vân Anh
Nguyễn Châu Đoan
Đào Hữu Thùy Dung
Phan Nguyễn Hồng Gấm
Võ Thị Thu Thảo

-

Phạm Thị Tứ
Trần Ánh Chiều
Phan Thị Ni Na
Phan Công Vân

1




MỤC LỤC


LỜI MỞ ĐẦU
Trên đà hội nhập của đất nước mở ra vô số cơ hội để các doanh nghiệp có thể phát
triển nhưng nó cũng đem lại không ít rủi ro và thách thức. Một doanh nghiệp có tổ chức tốt sẽ
tạo ra ưu thế trọng cạnh tranh cũng như hợp tác, cùng với bản lĩnh của nhà quản trị chắc
chắn sẽ dẫn đến thành công cho doanh nghiệp. Nhưng kinh doanh ngày nay diễn ra trong
một thế giới phức tạp và chìa khóa dẫn đến thành công của mỗi tổ chức đó là nguồn nhân
lực. Nguồn nhân lực sẽ giúp thực hiên tất cả các kế hoạch, hoạt động của công ty để mang
đến lợi ích doanh thu và chính họ sẽ tạo ra một môi trường văn hóa đậm bản sắc của doanh
nghiệp đó.

Chương I: KHÁI QUÁT VỀ CTCP ĐẦU TƯ THẾ GIỚI DI ĐỘNG
1. Thông tin tổ chức

Tên công ty: Công ty Cổ phần Đầu tư Thế Giới Di Động.
Lĩnh vực hoạt động chính: Mua bán sửa chữa các thiết bị liên quan đến điện thoại di động,
thiết bị kỹ thuật số và các sản phẩm điện tử, gia dụng và kĩ thuật.
2. Quá trình phát triển

Thương hiệu “Thế Giới Di Động” sau 10 năm hoạt động, đã tạo được những sự phát triển
vượt bậc, có được chỗ đứng nhất định trong ngành bán lẻ thương mại điện tử, một thương hiệu uy
tín, danh tiếng, được khách hàng yêu mến và tín nhiệm. Quá trình phát triển 10 năm của TGDĐ
được thể hiện rõ nét qua các cột mốc sau:
-

Tháng 3/2004 ra quyết định thành lập.

2007 là năm Công ty TNHH Thế Giới Di Động tiếp nhận vốn đầu tư của quỹ Mekong Capital,
chuyển đổi sang hình thức CTCP để mở rộng cơ hội phát triển
Ngày 25/12/2010 TGDĐ khai trương ra thương hiệu mới là siêu thị Điện Máy.
Đến tháng 3/2012, đã có 320 siêu thị TGDĐ và 15 siêu thị Điện Máy phủ sóng trên khắp cả nước
Sau hơn 10 năm hoạt động, TGDĐ ngày nay đã trở thành một trong những công ty dẫn
đầu trong lĩnh vực bán lẻ điện thoại và các mặt hàng thương mại điện tử. Với lịch sử hình thành
và quá trình phát triển vượt bậc của TGDĐ, người lao động dễ dàng bị thu hút và mong muốn
được cống hiến cho công ty, chính vì vậy đã có ảnh hưởng tích cực đến hoạt động tuyên mộ của
công ty.


Chương 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG QUẢN TRỊ CỦA CTCP ĐẦU TƯ

THẾ GIỚI DI ĐỘNG
1.

MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG
1.1 Nguồn tài chính


BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN RIÊNG GIỮA NIÊN ĐỘ NGÀY 30/6/2014




BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN RIÊNG HỢP NHẤT NGÀY 31/12/2015
Từ đó ta có thể đưa ra một số kết luận như sau:
 Tài sản:
 Tài sản ngắn hạn


Trong năm 2014, tài sản ngắn hạn là 368.057.980.523 VNĐ; đến năm 2015 thì tài sản
ngắn hạn tăng mạnh lên tới 6176.432.326.364 VNĐ, chứng tỏ:
+ Khả năng thanh toán các khoản tức thời của công ty tăng


+ Quy mô hoạt động của sản xuất kinh doanh tăng
 Tài sản dài hạn:

Năm 2014: tài sản dài hạn là 610.772.561.000 VNĐ
Năm 2015: tài sản dài hạn là 1.089.329.907.510 VNĐ
Chứng tỏ doanh nghiệp đã gia tăng đầu tư dài hạn, tạo nguồn lợi tức trong dài hạn cho doanh
nghiệp.
 Nguồn vốn:

Nguồn vốn của doanh nghiệp tăng từ 978.830.541.523 VNĐ (năm 2014) lên
7.265.762.233.874 VNĐ, cho thấy quy mô của doanh nghiệp ngày càng tăng.
Note: có 2 cái bảng là bảng năm 2014, với 2015 chủ yếu để so sánh nguồn tài sản và vốn
tăng rõ rệt.
1.2 Nguồn nhân lực và hệ thống cơ sở vật chất

Công ty cổ phần đầu tư Thế giới di động là một công ty có quy mô lớn và có tổ
chức chặt chẽ
Quy mô nhân sự: Không ngừng gia tăng về quy mô và số lượng theo từng năm
Số lượng nhân viên biến động qua các năm:

(Nguồn: Phòng nhân sự)
Kết quả của sự biến động nguồn nhân lực từ năm 2009- 2014


Nhân viên của TGDĐ luôn được khách hàng đánh giá rất cao, từ người giữ xe cho

tới nhân viên bán hàng, bảo hành.
Hiện nay TGDĐ có 9 văn phòng đại diện trên toàn quốc, trải dài từ Bắc vào Nam.
Với nguồn tài chính lớn mạnh, TGDĐ đã đầu tư mạnh vào hệ thồng cơ sở vật chất, nhằm tạo điều
kiện thuận lợi nhất cho nhân viên làm việc đạt hiệu quả cao.
Ban lãnh đạo của công ty cũng rất chúc trọng tới quyền lợi của nhân viên công ty.
Nhiều chính sách được đưa ra nhằm đảm bảo quyền lợi cho nhân viên. Tháng 12/2016, công ty
quyết định thưởng 1200 tỷ đồng bằng cách phát hành 7,3 triệu cổ phiếu
Năm 2015, Thế Giới Di Động sẽ phát triển dựa trên 3 chiến lược chính đó là tăng
sốlượng các siêu thị thegioididong.com và dienmay.com, tăng doanh thu ở những siêu thị cũ và
đặt mục tiêu tăng trưởng ở lĩnh vực online.
Tốc độ mở rộng siêu thị trong năm 2014 cũng ở mức đáng kinh ngạc. Nếu
như cuối 2013, thegioididong.com và dienmay.com mới chỉ có 225 siêu thị thì cuối 2014 con số
này là 350, tăng 125 siêu thị. Dự kiến, năm 2015 số lượng siêu thị sẽ tăng thêm 123 để đạt được
con số 473, và khi đó, Thế Giới Di Động sẽ chính thức chiếm lĩnh 40% thị phần điện thoại bán ra
trên cả nước.
Với cái chiến lược mở rộng như vậy thì tính trung bình cứ 2 ngày, công ty lại mở
thêm một cửa hàng tương đương với mỗi tháng sẽ tuyển thêm 400 nhân viên cho hệ thống
các cửa hàng của thế giới di động chưa kể đến điện máy xanh.
Không chỉ phát triển về quy mô doanh số, thị phần, Thế Giới Di Động còn đi đầu
về chất lượng phục vụ khách hàng, thể hiện sự phát triển về “chất” trong dịch vụ bán lẻ. Điển
hình trong năm 2014 là các chương trình chăm sóc khách hàng: đổi pin điện thoại miễn phí, bán
pin sạc dự phòng giảm 50% cho khách hàng mua điện thoại, ứng tiền trước khi khách hàng hết
tiền liên lạc giữa chừng…
Bởi những chiến lược kinh doanh này, đòi hỏi công ty phải tuyển dụng một
nguồn lực rất lớn và phải có những cái chính sách về nhân sự thật tốt cụ thể: Công ty đã rất thành
công với chương trình “Khởi Nghiệp cùng Thế Giới Di Động 2014”. Năm 2015, Phòng Nhân Sự
(PNS) Thegioididong.com sẽ tiếp tục thực hiện chương trình tuyển dụng đặc biệt này nhằm mục
đích: Mang "luồng gió" mới về nguồn lực vào doanh nghiệp hơn 10.000 nhân sự, đưa thương
hiệu tuyển dụng Thegioididong.com thêm lớn mạnh với các bạn trẻ trên mọi miền đất nước.
Có tới 120/150 chỉ tiêu tuyển dụng nhân sự trong năm 2015 của CT CP đầu tư Thế

giới di động dành cho vị trí quản lý tại hệ thống siêu thị. Đặc biệt, cơ hội này lại ưu tiên cho các
ứng viên là sinh viên ĐH, CĐ năm cuối và các cử nhân vừa mới tốt nghiệp. tại Thế giới di động,
nếu các bạn thực sự đam mê, nỗ lực thì con đường đến với thành công sẽ rất ngắn.
Không những thế một trong đặc điểm lớn nhất của TGDĐ trong tuyển dụng là mở
rộng nhanh với tốc độ cao, và hoạt động tuyển dụng phát triển từ nội bộ nhân viên TGDĐ, nghĩa
là các quản lý siêu thị được phát triển lên từ nhân viên. Do vậy, công ty có chính sách, tiêu chí để
nhân viên phấn đấu, khi đạt được tiêu chí ấy sẽ được phỏng vấn và thăng cấp lên vị trí cao hơn.


Vì được lên từ nhân viên nên người quản lý sẽ đồng cảm, chia sẻ và biết cách để động viên hơn.
Đây cũng là một cách để tạo nên mối quan hệ bền chặt giữa nhân viên và quản lý của mình.
Nếu doanh nghiệp là máy tính thì văn hóa doanh nghiệp là hệ điều hành. Nói một
cách hình tượng thì: Văn hóa là cái còn thiếu khi ta có tất cả, là cái còn lại khi tất cả đã mất.
1.3 Văn hóa doanh nghiệp
Thế giới di động rất coi trọng văn hóa doanh nghiệp.
Bất kỳ nhân viên nào vào làm cũng có hẳn một ngày học về văn hóa danh nghiệp.
 Logo

Hai màu vàng và đen nổi bật hình nhân đang vươn về phía trước giống hình tượng












-

-

Superman khẳng định TGDĐ ngày càng lớn mạnh phát triển, vươn tới những tầm xa.

Chiến lược gắn kết đội ngũ tại TGDĐ với 6 giá trị cốt lõi của nhân viên:
Tận tâm với Khách hàng
Trung thực
Liêm chính, khái niệm “intergrity”: Trân trọng lời nói của mình, đồng thời là tầm nhìn công ty
Nhận trách nhiệm: 100% trách nhiệm về phía mình, 0% từ nơi khác
Tinh thần đội nhóm
Máu lửa trong công việc
Môi trường làm việc:
Thế giới di động khi công ty đoạt giải thưởng Doanh Nghiệp Xuất Sắc 2016 hạng mục
"Môi trường làm việc tốt".
+ Năng động, chuyên nghiệp, sáng tạo, luôn học hỏi và không ngừng đổi mới
+ Có các khóa đào tạo để nâng cao kĩ năng cho nhân viên
Sự hài lòng với đội ngũ quản lý trực tiếp
Hệ thống “báo cáo nội bộ” cung cấp thông tin về quy trình làm việc, thông báo công ty, chấm
công, tạp chí nội bộ hàng tháng viết về tấm gương điển hình: Ban lãnh đạo người thật việc thật
=> Hiểu hơn về con người, văn hóa công ty, lắng nghe chia sẻ khó khăn và tìm cách giải quyết.
Trả lời câu hỏi:
+ Quản lý của bạn có đang làm gương không?
+ Quản lý của bạn có công bằng không?
=> Giải quyết kịp thời nếu có bất đồng.
=> Kết quả: 80% nhân viên ở TGDĐ hoàn toàn gắn kết, tạo mội trường làm việc thoải mái là
lâu dài, năng động cho nhân viên có thêm động lực và gắn bó lâu dài với công ty hơn.

 Phúc lợi:



Người lao động được công ty đóng bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất
nghiệp theo đúng quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội hiện hành,
được tổ chức cho đi nghỉ mát hàng năm.
 Cơ hội thăng tiến: Luôn dành nhiều cơ hội thăng tiến cho nhân viên làm việc trên 06 tháng.
2. MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
2.1 MÔI TRƯỜNG VI MÔ

Khách hàng

2.1.1

Khách hàng là đối tượng có ảnh hưởng rất mạnh trong các chiến lược kinh doanh,
quyết định sự tồn tại và phát triển lâu dài của các doanh nghiệp.
Khi nghiên cứu môi trường kinh doanh để hoạch định các chiến lược, thông tin về
khách hàng được các nhà quản trị thu thập, phân tích và đánh giá đầu tiên. TGDĐ tập trung
vào khách hàng mục tiêu, phát triển các chính sách và chương trình hành động nhằm đáp ứng
tốt các nhu cầu, mong muốn của khách hàng trong từng thời kỳ.
Cụ thể:
 Vì mặt hàng chủ yếu của TGDĐ là laptop, điện thoại, TV… nên khách hàng chủ lực của họ

sẽ được phân làm nhiều loại: Khách hàng có thu nhập thấp (Sinh viên  mua trả góp,
khuyến mãi đặt biệt, …), khách hàng có thu nhập cao hoặc trung (Các sản phẩm đang là hot
trend: iPhone, Samsung, …)
 TGDĐ có hệ thống phân phối trên khắp cả nước  Tiếp cận đến nhiều loại khách hàng.
 Bên cạnh đó, trang Web mua bán trực tuyến www.thegioididong.com và tổng đài
1900.561.292 hoạt động rất tốt (trung bình 5.000 - 6.000 đơn hàng mỗi tháng)
 Bên cạnh đó, TGDĐ còn rất chú trọng đến hoạt động chăm sóc khách hàng như:
• Các chương trình khuyến mãi, giảm giá ưu đãi lớn cho khách hàng vào các dịp lễ

Tết
• Các chương trình mua trả góp, đổi trả sản phẩm, bảo hành sản phẩm.
• Bán hàng qua mạng qua trang Web www.thegioididong.com và giao hàng tận nhà
trên phạm vi toàn quốc.
Thegioididong.com đã nhận được nhiều giải thưởng do người tiêu dùng cũng như các đối
tác bình chọn trong nhiều năm liền. Một số giải thưởng tiêu biểu: Top 500 nhà bán lẻ hàng đầu
Châu Á - Thái Bình Dương 2010, Top 5 nhà bán phát triển nhanh nhất Châu Á - Thái Bình
Dương 2010, Top 500 Fast VietNam 2010 (Thegioididong.com nằm trong top 4), Nhà bán lẻ
được tín nhiệm nhất 4 năm liên tiếp 2007, 2008, 2009, 2010 (Vietnam Mobile Awards)
1.
2.
2.1
2.1.1
2.1.2

Đối thủ và sức ép cạnh tranh:
Chiến trường bán lẻ hàng điện tử tại Việt Nam:
Thời điểm hiện tại, các chuỗi bán lẻ đồ điện tử vừa phải “so tài” lẫn nhau, vừa phải cạnh
tranh với các cửa hàng tư nhân nhỏ lẻ, kinh doanh kiểu gia đình. Kinh doanh trong môi trường


cạnh tranh khốc liệt, nhiều nhà bán lẻ đã phải “mạnh tay” đưa ra các đợt khuyến mãi khủng để
thu hút khách hàng. Cũng với mục đích để tăng thị phần, một số nhà bán lẻ khác chọn cách mở
rộng mạng lưới tại các địa điểm trung tâm, dù chi phí thuê khá cao.
Mặc dù vậy, nhờ sự cạnh tranh “khốc liệt” mà người tiêu dùng trở thành đối tượng được
hưởng lợi nhiều nhất. Cụ thể, những chính sách bán hàng như chính sách đổi trả hàng, giao hàng
và lắp đặt tại nhà ngày càng được các chuỗi bán lẻ trong nước cải thiện nhằm giữ chân khách
hàng.
Nhiều chuyên gia cho rằng, hiện nay, tăng trưởng của hai hệ thống bán lẻ điện thoại và
điện máy của TGDĐ đang đến chủ yếu từ việc mở rộng hệ thống cửa hàng, song hệ thống này

đang đến ngưỡng bão hòa về tăng trưởng. Như vậy, việc mở rộng ngành nghề kinh doanh chính
là bước chuẩn bị cho thời kì tăng trưởng không còn thần kỳ như trước.
Theo số liệu tại báo cáo thường niên 2016 của CTCP Đầu tư Thế giới di động
(mã: MWG), công ty này đang chiếm 30% thị phần điện thoại di động chính hãng – bỏ xa một
tên tuổi khác là FPT Shop với thị phần 8%. Các chuỗi khác (bao gồm các chuỗi nhỏ ở tỉnh và
nhóm các siêu thị điện máy) chiếm 20%. Còn lại, thị phần lớn nhất với 40% đang thuộc về các
cửa hàng nhỏ lẻ.
Trên thị trường điện máy chính hãng, thương hiệu Điện máy xanh của Thế giới di động
mới chỉ chiếm 8% thị phần, đứng sau Nguyễn Kim (12%) nhưng nhiều hơn Điện máy Chợ Lớn
(7,5%). Thị phần lớn nhất vẫn thuộc về các cửa hàng nhỏ lẻ với 52,5%.
Như vậy, MWG tiếp tục duy trì vị trí thống lĩnh trên thị trường điện thoại. Trong kế hoạch cho
năm tới, công ty này cho rằng cơ hội mở rộng thị trường vẫn còn khi 50% thị phần đang nằm
trong tay cửa hàng nhỏ lẻ. Bằng việc tăng trưởng doanh thu các siêu thị cũ, mở rộng thêm siêu thị
mới, Thế giới di động đặt mục tiêu thị phần điện thoại di động tăng lên con số 35%.


Khó khăn trong tương lai đối với thế giới di động
Không khó để nhìn những lợi thế giúp Thế giới di động hấp dẫn khách hàng. Đó là hệ
thống cửa hàng có mặt bằng lớn, vị trí đẹp dày đặc ở khắp mọi nơi, bán hàng chính hãng và chất
lượng dịch vụ hậu mãi tuyệt vời.
Tuy nhiên, đó là TGDĐ của thời điểm hiện tại, và có thể là 1 - 2 năm nữa. Giống như
một quả táo chín quá sẽ bắt đầu hỏng ruột, trong trung và dài hạn, những lợi điểm này sẽ sớm
biến mất, thậm chí trở thành những "vết xước" chết người cho mô hình này:
* Đầu tiên, cửa hàng nhiều, lớn, vị trí đẹp sẽ dần đánh mất ưu thế. Khi các thương hiệu
Nokia, HTC, Sony Ericsson, Black Berry lần lượt biến mất, chủng loại điện thoại không còn đa
dạng như trước, việc cài đặt không khó khăn thì một cửa hàng lớn như TGDĐ hiện tại sẽ trở nên
thừa thãi. Vai trò tư vấn cũng không quá quan trọng nữa. Thay vào đó, những cửa hàng di động
nhỏ lẻ sẽ có lợi hơn khi có thể dễ dàng đi sâu vào khu dân cư.
* Thứ hai đó là sự xuất hiện của các cửa hàng chính hãng từ phía nhà sản xuất như
Apple, Samsung. Việc các nhà sản xuất trực tiếp bán sản phẩm của mình thông qua bán hàng

online thay vì đưa hàng tới đại lý đang trở thành xu thế rất mạnh trên thế giới. Và đương nhiên
nhà sản xuất dễ dàng đánh bật các đại lý khi hoàn toàn đáp ứng tốt việc bảo hành chính hãng, các
dịch vụ tư vấn sản phẩm cũng như độ tin cậy. Giả sử Apple có mặt tại Việt Nam và tự bán iPhone
của mình, chắc chắn các Apple Store sẽ là lựa chọn số 1 khi khách hàng mua hàng chính hãng.
Còn về dịch vụ khuyến mãi? Các hãng viễn thông như Viettel, Mobifone hoàn toàn có thể làm tốt
hơn khi đưa ra các gói hỗ trợ trực tiếp với các thuê bao của mình. Đây là lợi thế mà chỉ riêng bán
lẻ di động sẽ không thể có được.


* Một số ưu thế trước đây nay bỗng trở thành yếu điểm chết người. Chẳng hạn, mặt
bằng lớn, vị trí đẹp giờ trở nên thừa thãi, trở thành gánh nặng chi phí và khiến lợi nhuận biên của
ngành vốn đã mỏng, nay càng mỏng hơn.
Cựu CEO Best Buy, Robert Alan Willett, người đã đổ triệu đô vào TGDĐ và đang nằm
trong Hội đồng quản trị của công ty này chắc chắn là người thấm nhuần bài học này nhất khi
chính mô hình Best Buy cũng đã nhận "trái đắng" tương tự.
Những năm gần đây, TGDĐ đã bắt đầu đổ tiền đầu tư rất mạnh vào các mô hình mới
khác như bán lẻ điện máy hay bán lẻ thực phẩm, mục tiêu trở thành Bách hóa Xanh. Thế nhưng,
cả hai thị trường trên đều không dễ ăn khi tồn tại rất nhiều những đối thủ khó nhằn.
2.1.3

Nhà cung cấp

Nhà cung cấp của TGDĐ là những tập đoàn công nghệ lớn ở Việt Nam và trên thế giới
Điện Thoại Di Dộng Tablet
• Apple
• iPad
• Samsung
(Apple)
• Asus
• Samsung

• HTC
• Asus
• Sony
• Lenovo
• Nokia
• Huawei
• LG
• Acer
• Xiaomi
• Mobell
• Mobiistar
• Lenovo

Laptop








Macbook
(Apple)
Dell
Asus
HP-Compaq
Lenovo
Acer
MSI


Sim, thẻ cào
• Vinaphone
• Viettel
• Mobiphone

2.2 MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ

Doanh nghiệp
Nhân tố Chính trị - pháp luật
Nhân tố Công nghệ
Nhân tố kinh tế
Nhân tố văn hóa – xã hội

2.2.1 Chính trị pháp luật:

Môi trường chính trị, luật pháp cũng là một yếu tố vĩ mô có ảnh hưởng ngày
càng lớn tới hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và tới hoạt động hoach định chiến lươc
nói riêng. Nói đến môi trường chính trị, luật pháp là nói đến các quy định bởi các luật lệ, quy
định của nhà nước và chính quyền các cấp. Môi trường chính trị luật pháp có ảnh hưởng trực tiếp


đến hoạt động hoạch định chiến lược của công ty như khi quyết định hoăc ra một họach định nào
đó cần phải dựa trên sự quy định của luật pháp, những cái mà luật pháp cho phép bán, công bố ra
thị trường thì doanh nghiệp với đươc phép lên hoach định chiến lược hay là như việc nhà nước
đưa ra một mức thuế suất cao có ảnh hưởng đến giá của sản phẩm thì công ty cũng phải có những
chiến lươc phù hợp để điều chỉnh mưc giá sao cho người tiêu dùng không quá ngỡ ngàng trươc
sự thay đổi đột ngột của giá sản phẩm. Hay là Luật về chống độc quyền, luật Thuế, Chính sách
kinh tế - giáo dục, Chính sách lao động - tiền lương, luật lao động, .... Môi trường này gồm có
luật pháp, các cơ quan nhà nước và những nhóm gây sức ép có ảnh hưởng và hạn chế các tổ chức

và cá nhân khác nhau trong xã hội. Mỗi ngành nghề kinh doanh đều có văn bản pháp luật điều
chỉnh riêng, mang tính chất điều chỉnh, định hướng quy định về hoạt động phải theo hiến pháp và
pháp luật. Sự thay đổi của yếu tố chính trị - luật pháp ảnh hưởng mạnh mẽ tới các pháp nhân kinh
tế, ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành. Chính trị - Luật pháp ổn định sẽ tạo
ra một môi trường kinh doanh thuận lợi. Nếu công ty muốn hoạt động mạnh và tốt trong lĩnh vực
của mình thì cần quan tâm đến môi trường chính trị, luật pháp, thực hiện đúng và đầy đủ mọi quy
định luật pháp để hoạt động của công ty mình lành mạnh và hiệu quả cao.
Hạn chế của nhân tố này đến doanh nghiệp là: Luật thuế chưa ổn định, hàng rào thuế quan
lớn, thuế cao làm cho giá cả tăng cao so với các quốc gia khác – làm cho khách hàng phải cân
nhắc khi mua sản phẩm.
2.2.2

Nhân tố kinh tế:

Yếu tố kinh tế cũng là một yếu tố có ảnh hưởng đến hoạt động Marketing của công ty.
Hoạt động phụ thuộc vào tình hình kinh tế ổn định, phụ thuộc vào thu nhập, giá cả, số tiền tiết
kiệm, lãi suất… nó phụ thuộc vào sức mua của người dân. Hoạt động hoạch định chiến lược cần
nắm vững về mặt kinh tế của từng khu vực thị trường để từ đó có thể đưa ra các chiến lươc phù
hợp với người tiêu dùng, kích thích khách hàng dùng sản phẩm của mình. Cho đến nay, môi
trường kinh tế Việt Nam hết sức thuận lợi, với sự tăng trưởng kinh tế ổn định, giá trị đồng tiền
Việt Nam đang tương đối ổn định, mức thu nhập của người dân ngày càng cao chứng tỏ sức mua
của người dân ngày càng lớn. Người lãnh đạo của công ty cần có biện pháp theo dõi chặt chẽ
những xu hướng chủ yếu trong thu nhập và chi tiêu của người tiêu dùng.
Thị trường cần có sức mua và công chúng. Sức mua hiện có trong một nền kinh tế phụ thuộc
vào thu nhập hiện có, giá cả, lượng tiền tiết kiệm, nợ nần và khả năng có thể vay tiền.
-

Tỷ lệ lạm phát.
Lãi suất.
Cán cân thanh toán.

Thu – chi ngân sách.
Tỷ lệ tiết kiệm của doanh nghiệp.

Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng dần qua các
năm, thu nhập của dân cư tăng cho thấy khả năng tiêu thụ sản phẩm cao, tăng khả năng thanh
toán của khách hàng, tăng sức mua của xã hội. Nhịp độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người


qua hàng năm giai đoạn 2005 – 2010 là 16,7 %, dân số và trình độ dân trí tăng nhanh tạo điều
kiện để mở rộng thị trường. Thu nhập bình quân đầu người cao, nhu cầu sử dụng sản phẩm tăng,
đa dạng hóa nhu cầu, làm thay đổi cơ cấu thị trường, tăng cầu. Đặc biệt, thị trường quốc tế ngày
càng mở rộng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hợp tác phát triển, tỷ giá hối đoái tăng cao giúp
cho kim ngạch xuất khẩu tăng
Đối với sản phẩm thiết bị điện tử của công ty thì sản phẩm chú trọng vào đối tượng khách
hàng có mức thu nhập trung bình và mức thu nhập khá. Vì vậy hoạt động hoạch định chiến lược
của công ty càng chú ý nhiều đến môi trường kinh tế nói chung, môi trường kinh tế Việt Nam và
ngoài ra còn xem xét đến từng khu vực cụ thể để từ đó có chiến lược marketing phù hợp để phát
triển.
Hạn chế của nhân tố kinh tế đối với doanh nghiệp là Việt Nam mở của nền kinh tế thị
trường (gia nhập WTO) tạo nên nhiều đối thủ cạnh tranh - nhiều tập đoàn bán lẻ hùng mạnh trên
thế giới và khu vực ra nhập thị trường Việt Nam. Tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp, tỷ lệ lạm phát
cao làm hạn chế sự phát triển của doanh nghiệp. Năm 2010 tỷ lệ lạm phát của Việt Nam 11,75%
tăng 2,75% so với năm 2009, quý I năm 2011 là 12,79% tăng 2,75%; tỷ lệ thất nghiệp là 2,88%,
giá cả hàng hóa tăng vọt, đời sống dân cư gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng tới tâm lý tiêu dùng
của khách hàng, sức mua trên thị trường giảm sút.
2.2.3

Yếu tố công nghệ:

Trong những năm qua, sự phát triển của công nghệ đối với ngành kim khí điện máy không

chỉ có ảnh hưởng ở những nhà cung cấp hàng hoá, mà đối với các Trung tâm điện máy thì ảnh
hưởng rất nhiều. Cụ thể, sự phát triển của công nghệ đã tạo ra những sản phẩm mới, làm cho một
số sản phẩm cũ trở nên lỗi thời. Sự phát triển của công nghệ thậm chí đã làm cho một số nhà sản
xuất phải bỏ một số mẫu mã cũ và thay thế bằng mẫu mã khác (chẳng hạn đối với ngành điện
máy: TV Panasonic plasma thay thế bằng full HD, …)
Công nghệ đang thay đổi liên tục và nhanh chóng, đặc biệt trong tình hình hiện nay những
công nghệ vừa ra đời hôm nay thì ngày mai đã có thể trở thành lạc hậu. Việt Nam là một nước
đang phát triển, đang trên con đường công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, những biến đổi
của công nghệ trên thế giới đều nhanh chóng tác động đến môi trường bên trong của thế giới di
động. Hoạt động bán hàng và quản lý kênh nói chung cũng chịu nhiều tác động sự thay đổi về
khoa học công nghệ. Lịch sử của ngành bán hàng đã trải qua các giai đoạn từ trao đổi hiện vật
đến bán hàng trực tiếp, từ bán lẻ đến các cửa hàng tự chọn, rồi đến siêu thị hay trung tâm thương
mại, các cuộc đàm phán trước đây là trực tiếp “mặt đối mặt”, đến khi thư tín ra đời thì nó đã góp
phần làm cho các cuộc giao dịch dễ dàng hơn. Và ngày nay, mọi cuộc giao dịch trao đổi mua bán
đều có thể được thực hiện thông qua các phương tiện như điện thoại, máy tính, fax… tiếp cận
khách hàng một cách nhanh chóng và tiện lợi. Nhưng theo nhận định của công ty thì việc áp dụng
các thành tựu công nghệ này đã góp phần không nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của
công ty nâng cao hoạt động bán hàng, đem lại cho khách hàng sự hài lòng tuyệt đối nhất.


Hạn chế của công nghệ đối với sự phát triển của thế giới di động: sự phát triển chóng mặt
của công nghệ cũng là một thach thức lớn đối với doanh nghiệp, sự chậm trễ trong việc update
tình hình phát triển công nghệ là nguyên nhân chính trọng sự sụp đổ của nhiều công ty hoạt động
trong cùng lĩnh vực với Thế Giới Di Động, bởi thế Thế Giới Di Động phải luôn nhạy cảm, nhanh
chóng trong vấn đề nắm bắt xu thế công nghệ, vấn đề này thật sự tốn kém và khó khăn nhưng
cũng là chìa khóa thành công để một công ty hoạt động trong lĩnh vực công nghệ như Thế Giới
Di Động phát triển.
2.2.4

Yếu tố văn hóa, xã hội:


Văn hóa, xã hội ảnh hưởng sâu sắc tới việc lựa chọn sản phẩm như tính tiện dụng sản
phẩm, tính năng sản phẩm họ cần, mẫu mã… để đáp ứng được điều đó công ty đã cho ra nhiều
dòng sản phẩm nhằm đáp ứng tối đa những sở thích đa dạng của nhiều người. Văn hóa của công
ty còn được thể hiện ở chính trong nội bộ doanh nghiệp, cách giao tiếp ứng xử của nhân viên với
khách hàng như thế nào, thái độ phục vụ của nhân viên với khách hàng là một biểu hiện cụ thể
của văn hóa doanh nghiệp. Hơn thế nữa các sản phẩm của công ty khi tung ra thị trường cũng
phải phù hợp với văn hóa xã hội Việt Nam, từ thiết kế đến cách PR quảng cáo cũng cần phải đúng
mực, điều này cũng gây tác động không nhỏ đến quá trình hoạch định chiến lược của Thế Giới Di
Động. Bởi thế bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải tìm hiểu sâu sắc văn hóa xã hội, từ đó thiết
lập một tổ chức công ty hoạt động trong môi trường có nền văn hóa vững chắc và từ đó với có
nền tảng để đưa đến cho người tiêu dùng những sản phẩm đúng chuẩn mực xã hội.
Hạn chế của yếu tố văn hóa đến hoạch định chiến lược của công ty: đối với Việt Nam là
một quốc gia có nền văn hóa đa dạng, những lứa tuổi khác nhau lại có sự tiếp cận với các nền văn
hóa khác nhau, nên đây là một điều bất lợi trong viêc hoạch định chiến lược, sự đa dạng trong
nền văn hóa Việt Nam đòi hỏi người lãnh đạo phải thật sự linh hoạt trong cung cách ra quyết định
tiếp cận thị trường.


Chương III: CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CTCP ĐẦU TƯ THẾ GIỚI DI ĐỘNG
1. Sơ đồ cơ cấu của công ty Cổ Phần Thế giới di động:

Sơ đồ tổ chức của Công ty Cổ Phần đầu tư Thế Giới Di Động bao gồm nhiều cấp bậc. Đối
với riêng từng Khối sẽ có Giám đốc của Khối, tiếp đó là các Trưởng Bộ phận, dưới Trưởng Bộ
phận là các nhân viên bao gồm cả Văn phòng miền Bắc, Trung, Tây Nam Bộ, Đông Nam Bộ, và
Hồ Chí Minh.

ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
Ban Kiểm Soát

HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ

Tổng Giám Đốc

Khối
Siêu
Thị

Khối Bán
Hàng
Online

Khối
Phát
Triển
DN

Khối
Tài
Chính
– Kế
Toán

Khối
Công
Nghệ
Thông
Tin


Khối
Chăm
Sóc
Khách
Hàng

Khối
Cung
Ứng
Hậu
Cần

Khối
Market
ing

Khối
Hành
Chính –
Nhân Sự


2.

Thực trạng, loại hình:
Thế giới di động theo loại hình cấu trúc phân bộ theo địa lý.

Hội đồng quản trị do Đại hội đồng tín nhiệm bầu ra. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý
toàn bộ hoạt động của công ty, các chiến lược, kế hoạch sản xuất và kinh doanh trong nhiệm ký
của mình.

Ban giám đốc sẽ chịu trách nhiệm về các hoạt động của công ty trước hội đồng quản trị và
pháp luật hiện hành, quyết định chủ chương, chính sách, mục tiêu, chiến lược của công ty, đồng
thời giám sát và kiểm tra tất cả các hoạt động về sản xuất kinh doanh đầu tư của công ty.
Mỗi đơn vị giám đốc được ủy thác cho một phòng, ban. Trong đó mỗi phòng ban là đơn
vị kinh doanh riêng, có đối thủ cạnh tranh, khách hàng riêng, là các mảng được đưa ra các kế
hoạch riêng của công ty.
3. Chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị phòng, ban:
3.1 Ban Giám đốc

- Ban giám đốc chịu trách nhiệm hoạch định các chiến lược, mục tiêu phát triển của
công ty trong ngắn hạn và dài hạn.
- Điều hành, quản lý công ty đi theo hướng phát triển đã đề ra.
- Ban giám đốc chịu trách nhiệm cao nhất trong tổ chức, điều hành mọi hoạt động
kinh doanh hàng ngày của công ty, là đại diện của công ty trước pháp luật.
- Tổ chức thực hiện các Nghi quyết, quyết định mà HĐQT đã đề ra.
3.2 Khối Công Nghệ Thông Tin:
- Ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động của công ty.
- Quản lý, bảo dưỡng, vận hành toàn bộ hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin của
công ty, hỗ trợ về mặt kỹ thuật cho các đơn vị khác trong công ty khai thác và sử
dụng hệ thống công nghệ thông tin một cách hiệu quả nhất.
- Thực hiện các công tác xây dựng hệ thống quản trị dựa trên công nghệ thông tin xây
dụng hệ thống baocaonoibo.com hay phần mềm ERP – Một trong những hệ thống
quản trị hàng đầu mà chỉ có một số công ty lớn đang sử dụng, xây dựng các website
phục vụ cho các công tác bán hàng hay trao đổi thông tin của công ty.
3.3 Khối hành chính – Nhân sự:
- Mục tiêu hoat động của khối HC-NS là hỗ trợ các phòng ban trong việc thu hút,
phát triển, động viên, giữ chân nhân viên.
- Khơi dậy năng lực của nhân viên và giúp họ đạt được kết quả vượt trội trong công
việc.
- Khối HC-NS bao gồm phòng hành chính và phòng nhân sự:

o Phòng Hành chính có nhiệm vụ thực hiện các công tác văn phòng, quản lý tài
sản, giải quyết các lại công văn, chứng từ và hóa đơn mua các loại văn phòng
phẩm theo nhu cầu của nhân viên.
o Phòng nhân sự chịu trách nhiệm hoạch định nguồn nhân thực, theo dõi, thống
kê nhu cầu và đánh giá tình hình nguồn nhân lực định kỳ trong công ty; Thực


hiện chức năng tuyển dụng nhân viên mới, định mức lao động để thực hiện
công tác lương thưởng, các chế độ phúc lợi cho nhân viên. Tổ chức đào tạo,
huấn luyện định kỳ các kỹ năng cần thiết cho nhân viên cũ và đào tạo kỹ năng
nghiệp vụ cho nhân viên mới. Xây dựng văn hóa công ty, giải quyết các khó
khăn, nhu cầu của nhân viên trong quá trình làm việc.
3.4 Khối marketing:
- Quảng bá, mở rộng hình ảnh thương hiệu của công ty ra bên ngoài.
- Thực hiện các chương trình chính sách do Ban giám đốc lên kế hoạch, tổ chức các
hoạt động nhằm thu hút sự quan tâm của khách hàng đến với các sản phẩm của công
ty như tổ chức các sự kiện quảng cáo, khuyến mãi…
3.5 Khối Kinh doanh Online:
- Lên các kế hoạch, chiến lược và triển khai các hoạt động kinh doanh gồm các hình
thức bán hàng trực tiếp trong siêu thị và bán hàng trực tuyến thông qua hệ thống
website của công ty.
3.6 Khối Cung ứng hậu cần: Chịu trách nhiệm quản lý kho và vận chuyển, phân phối
hàng hóa đến các địa điểm đang có nhu cầu.
3.7 Khối Kế toán:
- Tham mưu cho ban giám đốc về lĩnh vực kinh tế, tài chính nhằm đảm bảo hoạt động
kinh doanh của công ty hiệu quả cao nhất và đúng quy định pháp luật.
- Thực hiện bảo vệ tài sản công ty thông qua sổ sách ghi chép, phản ánh với giám đốc
tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế tài chính nhờ lập chứng từ kế toán, kiểm kê,
tính giá thành các đối tượng kế toán, tính giá thành, mở tài khoản, ghi sổ kép và lập
báo cáo kế toán.

3.8 Khối CSKH: Theo dõi các phản hồi, giải đáp các thắc mắc, giải quyết các khiếu nại
của khách hàng.
3.9 Khối TCC (Thế giới di động Care Center): Giải quyết các nhu cầu bảo hành, sửa
chữa hàng hóa, thiết bị cho khách hàng.
3.10 Khối Ngành hàng:
- Liên hệ với các nhà cung cấp để đặt mua các sản phẩm mà khách hàng đang có nhu
cầu.
- Có trách nhiệm đảm bảo số lượng hàng hóa cho các siêu thị kinh doanh, quản lý
hàng tồn và vận chuyển hàng tồn đến các siêu thị đang thiếu hàng
3.11 Khối Phát triển siêu thị: Tìm kiếm mặt bằng phù hợp để mở các siêu thị mới tại
các địa điểm mà nhu cầu mua sắm của khách hàng đang tăng cao, nhằm thực hiện
chiến lược mở rộng quy mô, gia tăng thị phần của công ty.
4. Đánh giá, đề xuất:
Đánh giá: Thế giới di động phát triển khá nhanh và hoạt động hiệu quả trong việc thỏa
mãn khách hàng. Với việc áp dụng loại hình kinh doanh thương mại điện tử, và nắm bắt tận dụng
hiệu quả những thời cơ của mình, công ty đã không ngừng đạt được những thành tựu đáng kể
trong hoạt động kinh doanh của mình. Với hình thức cấu trúc tổ chức phân bộ theo địa lý đã tạo
ra môi trường làm việc hiệu quả, độ chuyên môn hóa cao, ít tốn kém chi phí mhưng lại tập trung
quyền hạn cho ban lãnh đạo gây áp lực cho ban lãnh đạo nên thích nghi kém với môi trường thay
đổi, ít năng động.


Đề xuất: Thế giới di động nên mở rộng đến các vùng nông thôn. Vùng sâu vùng xa với
mức độ phủ sóng ngày càng lớn hơn. Đa dạng hóa sản phẩm và các hình thức thanh toán hợp lý
để hài lòng khách hàng một cách cao nhất. Cần thay đổi hệ thống cấu trúc tạo sự phối hợp nhịp
nhàng giữa các bộ phận và trách nhiệm của mỗi bộ phận với hiệu quả công việc của mình. Kích
thích tinh thần năng động sáng tạo giữa các bộ phận và nhân viên toàn công ty.


Chương IV: PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO VÀ ĐỘNG VIÊN NHÂN VIÊN

CỦA CTCP ĐẦU TƯ THẾ GIỚI DI ĐỘNG
1. Phong cách lãnh đạo:

Đứng đầu là ông Nguyễn Đức Tài - Chủ tịch hội đồng quản trị. Là một người có tầm
nhìn và những quyết định sáng suốt, cùng với các thành viên khác trong ban HĐQT, ông đã chèo
lái con thuyền mang tên “Thế Giới Di Động” gặt hái được vô số thành công và vững chắc ở ngôi
vị số 1 nhà bán lẻ lớn nhất Việt Nam.
Phong cách lãnh đạo của ông Nguyễn Đức Tài:
Có thể thấy được, thế giới di động đã chọn phong cách lãnh đạo dân chủ làm tôn chỉ, ở
đó cấp dưới được tham gia nhiều hơn vào quá trình đưa ra quyết định. Ông Tài chia sẻ : “ Ở
công ty tôi là người về sớm nhất, 4h chiều đã ra về rồi”. Chúng ta thường nghe nói những nhà
lãnh đạo thành công nhờ làm việc như “ trâu”. Họ làm việc không kể ngày lễ, mỗi ngày 12-18h
làm việc không biết nghỉ. Có lẽ ông Tài là một trường hợp cá biệt, nhưng điều đó là bình thường
nếu bạn là một nhà lãnh đạo tài giỏi, biết giao việc. Nhà lãnh đạo không phải là người làm mọi
việc, mà là người biết ai thích hợp nhất cho việc đó. Ông cũng chia sẻ: “ Đội ngũ làm việc ở lại
muộn hơn, mặc dù không ai yêu cầu họ làm điều đó. Ban lãnh đạo công ty đã thành công trong
việc khuyến khích nhân viên tham gia vào quá trình quản trị. Đặc biệt, công ty đưa các quy định
liên quan đến văn hóa doanh nghiệp gắn chặt với quyền lợi cá nhân để nhân viên tự nguyện thực
hiện và đóng góp nhiều hơn cho doanh nghiệp. Theo đó, nếu nhân viên làm đúng, làm tốt, họ sẽ
có thu nhập tốt, có thưởng và có cơ hội thăng tiến. Công ty cũng đầu tư các phần mềm, hệ thống
chấm điểm, theo dõi để đảm bảo đánh giá chính xác, khách quan.” Ngoài ra, như ông Đặng
Minh Lượm, Giám đốc Nhân sự Thế Giới Di Động, chia sẻ công ty còn có những bài kiểm tra,
trắc nghiệm lồng ghép để lựa chọn nhân sự có suy nghĩ, nhận thức phù hợp với văn hóa của
doanh nghiệp.


Luôn dùng tâm để đối đãi với khách hàng và nhân viên. Đặt lợi ích của khách hàng và xã hội
vào lợi ích của doanh nghiệp; luôn ưu tiên lợi ích của nhân viên (Trong mô hình kim tự tháp
ngược về những mối ưu tiên của TGDĐ, công ty không ngần ngại đưa nhân viên lên vị trí thứ
hai, chỉ sau khách hàng và cao hơn cả cổ đông. Theo đó, nếu có mâu thuẫn lợi ích giữa nhân viên

và các cổ đông hay đối tác, nhà cung cấp, TGDĐ sẽ ưu tiên bảo vệ quyền lợi cho nhân viên)



Là một tấm gương trong công việc và lối sống để cấp dưới noi theo, luôn coi trọng chữ tín và
sự thành tâm. Ông chia sẻ: “Khi nói về các CEO, người ta hay đề cập đến các phẩm chất như
tầm nhìn xa, sáng tạo, có sức khỏe, có trách nhiệm xã hội…Từ thực tế, tôi thấy CEO giỏi cần có
chữ tín và sự thành tâm…”



Nghệ thuật quản trị tốt nhờ cộng nghệ hiện đại để theo dõi giám sát công việc nhưng trên hết
vẫn đặt niềm tin vào sự trung thực nhân viên. Biết thu hút , tuyển chọn người tài và giữ người
(nhờ sự lớn mạnh của thương hiệu TGDĐ, chính sách đãi ngộ hậu hĩnh và niềm tin của chủ cũng


như tính dân chủ và tôn trọng lẫn nhau ở văn hóa doanh nghiệp); luôn quan niệm nhân viên quản
lí của TGDĐ phải luôn có thái độ tốt với khách hàng, làm việc nhiệt huyết, kỉ luật cao “làm theo
năng lực, hưởng theo năng lực”, luôn chú tâm xây dựng văn hóa doanh nghiệp tiêu biểu.










Tầm nhìn xa: Ngay từ những năm đầu thành lập (2004) ,mặc dù vào thời điểm đó số lượng

người sử dụng ĐTDĐ còn quá ít (chưa đến 10% dân số) nhưng nhà cung cấp thì đã có thừa, ông
Tài cũng như các nhà đồng sáng lập vẫn nhìn thấy tiềm năng phát triển của hình thức kinh doanh
bán lẻ kiểu mới này. Nhờ sự khôn khéo trong đường lối chiến lược (lúc đầu sẵn sàng chịu lỗ để
xây dựng thương hiệu, niềm tin nơi khách hàng) ,trong việc tạo dựng môi trường làm việc dân
chủ, và mối quan hệ tốt giữa lãnh đạo và nhân viên , ông Nguyễn Đức Tài cùng các thành viên
trong ban quản trị giúp cho doanh nghiệp này có những con số ấn tượng, vươn lên dẫn đầu thị
trường bán lẻ ở Việt Nam.
William Arthur Ward có nói: “Tài lãnh đạo dựa trên sự truyền cảm hứng, không phải
sự chi phối. Và dựa trên sự hợp tác, không phải sự dọa dẫm.”. Điều đó càng được chững mình rõ
hơn ở Thế Giới Di Động.
Trong bản báo cáo tóm tắt kết quả kinh doanh 11 tháng đầu năm 2016, MWG cho biết
doanh thu hai chuỗi siêu thị Thế Giới Di Động và Điện máy Xanh đạt 39.666 tỷ đồng, cộng với
hơn 4.400 tỷ đồng vào tháng 12, công ty này đạt doanh thu khoảng 44.000 tỷ đồng trong năm
2016. Mức này tương đương khoảng 2 tỷ USD. Ông Trần Kinh Doanh, Tổng giám đốc MWG,
cũng khẳng định công ty này dẫn đầu thị trường bán lẻ Việt Nam, khi cho rằng nhà bán lẻ đứng
thứ nhì đạt doanh thu “đâu đó trên dưới 30.000 tỷ đồng”. Để đạt ngôi vương trong làng bán lẻ,
ông Trần Kinh Doanh – Tổng giám đốc MWG cho biết đã “làm nhanh và nhiều hơn những gì
chúng tôi đã làm”. Thế Giới Di Động tăng trưởng khoảng 76% so với năm ngoái, một con số cực
kỳ ấn tượng, để từ doanh thu khoảng hơn 25.000 tỷ đồng năm 2015 lên doanh thu 44.000 tỷ đồng
năm 2016.
Với bản lĩnh và tài điều hành của mình, ông Nguyễn Đức Tài cùng ban quản trị và ông
Trần Kinh Doanh - Tổng giám đốc của chuỗi Thegioididong.com đã từng bước khẳng định vị thế
của thương hiệu TGDĐ tại thị trường Việt Nam.
2. Phương pháp động viên nhân viên:
Phân tích theo thuyết cấp bậc nhu cầu của Abraham Maslow
- Nhu cầu sinh học:
Chế độ lương thưởng của TGDĐ thuộc một trong những công ty có chế độ đãi ngộ tốt nhất nước.
Tiêu chí bằng cấp nhân viên, tốt nghiệp cấp ba là đủ. Trong khi đó, lương trung bình cách đây
gần một năm của TGDĐ đã đạt gần 12 triệu/tháng, cao hơn nhiều các doanh nghiệp cùng ngành.
Thu hút người giỏi bằng cách trả lương cao gấp 3-4 lần đối thủ. Theo khảo sát, một nhân viên

kinh doanh tại đây có mức thu nhập từ 5-80 triệu đồng, trong khi nhân viên thuộc một hệ thống
bán lẻ khác là đối thủ của Thế Giới Di Động chỉ đạt được mức 3-30 triệu đồng.
Chế độ công tác phí (nếu được điều động đi công tác dài hạn cách xa nơi cư trú), trợ cấp khó
khăn và các chế độ trợ cấp khác được hưởng theo quy định của luật Lao động.
- Nhu cầu an toàn và xã hội:
Người lao động được Công ty đóng bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp theo
đúng quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội hiện hành.


×