Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập tại việt nam khảo sát trên địa bàn TPHCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH


ĐINH THANH MAI

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM
TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM
- KHẢO SÁT TRÊN ĐỊA BÀN
TP.HCM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH


ĐINH THANH MAI

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM
TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM
- KHẢO SÁT TRÊN ĐỊA BÀN
TP.HCM
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS TRẦN THỊ GIANG TÂN

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam – Khảo sát trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả

Đinh Thanh Mai


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Đối tƣợng, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu ................................................. 2

4. Đóng góp mới của luận văn .................................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƢỞNG ĐẾN CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP ............ 4
1.1 Các nghiên cứu công bố ở ngoài nƣớc ................................................................. 4
1.2 Các nghiên cứu công bố ở trong nƣớc ................................................................. 6
Tóm tắt chƣơng 1 ........................................................................................................ 9
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU..................... 10
2.1 Khái niệm chất lƣợng............................................................................................ 10
2.2 Khái niệm về chất lƣợng hoạt động kiểm toán độc lập ..................................... 11
2.2.1 Chất lượng kiểm toán dưới góc nhìn của khách hàng ..................................... 12
2.2.2 Chất lượng kiểm toán dưới góc nhìn của doanh nghiệp kiểm toán ................. 13
2.2.3 Chất lượng kiểm toán dưới góc nhìn của người sử dụng báo cáo kiểm toán
(nhà đầu tư, đối tác, hội nghề nghiệp, công chúng…) .............................................. 14
2.3 Các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng hoạt động kiểm
toán độc lập .................................................................................................................. 16
2.3.1 Nhân tố bên trong .......................................................................................... 17


2.3.1.1 Nhân tố liên quan đến bản thân DNKT .................................................... 17
2.3.1.2 Nhân tố liên quan đến KTV ..................................................................... 24
2.3.2 Nhân tố bên ngoài .......................................................................................... 26
2.3.2.1 Mục tiêu kiểm toán của khách hàng ......................................................... 26
2.3.2.2 Các chuẩn mực, quy định pháp lý ............................................................ 27
2.3.2.3 Sự cạnh tranh trên thị trường ................................................................... 27
2.3.2.4 Kiểm soát chất lượng từ bên ngoài .......................................................... 27
2.4 Khuôn mẫu chất lƣợng kiểm toán theo Ủy ban quốc tế về chuẩn mực kiểm
toán và dịch vụ đảm bảo (IAASB) ............................................................................. 28
2.4.1 Lịch sử phát triển của Khuôn mẫu chất lượng kiểm toán ............................... 28
2.4.2 Nội dung chính của Khuôn mẫu chất lượng kiểm toán ................................... 29

2.5 Mô hình nghiên cứu .............................................................................................. 32
Tóm tắt chƣơng 2 ........................................................................................................ 34
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 35
3.1 Quy trình nghiên cứu chung ................................................................................ 35
3.2 Mục tiêu khảo sát .................................................................................................. 36
3.3 Phƣơng pháp khảo sát .......................................................................................... 36
3.4 Thiết kế thang đo và xây dựng bảng câu hỏi ...................................................... 37
3.4.1 Thiết kế thang đo.............................................................................................. 37
3.4.2 Xây dựng bảng câu hỏi .................................................................................... 43
3.5 Mẫu khảo sát ......................................................................................................... 44
3.6 Phƣơng pháp phân tích dữ liệu............................................................................ 45
Tóm tắt chƣơng 3 ........................................................................................................ 48
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 49
4.1 Phân tích thống kê tần số...................................................................................... 49
4.1.1 Đặc điểm của mẫu khảo sát ............................................................................. 49
4.1.2 Thống kê tần số thang đo CLKT và các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT ......... 51
4.2 Phân tích và đánh giá thang đo ............................................................................ 58
4.2.1 Đánh giá độ tin cậy của thang đo..................................................................... 58


4.2.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) ................... 59
4.3 Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu .................................................... 63
4.3.1 Phân tích tương quan ....................................................................................... 63
4.3.2 Phân tích hồi quy tuyến tính bội ...................................................................... 64
4.4 Tình hình chung về chất lƣợng hoạt động KTĐL tại Việt Nam ....................... 68
4.4.1 Nguồn tài liệu .................................................................................................. 68
4.4.2 Mẫu ................................................................................................................. 68
4.4.3 Kết quả đánh giá chất lượng hoạt động KTĐL qua kết quả KSCL ................. 69
Tóm tắt chƣơng 4 ........................................................................................................ 71
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN, GIẢI PHÁP VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU TRONG

TƢƠNG LAI ................................................................................................................ 72
5.1 Kết luận .................................................................................................................. 72
5.2 Giải pháp ................................................................................................................ 73
5.2.1 Quan điểm của giải pháp .............................................................................. 73
5.2.1.1 Hội nhập với quốc tế và phù hợp với đặc điểm, điều kiện của VN .......... 73
5.2.1.2 Hướng đến nâng cao chất lượng hoạt động KTĐL .................................. 74
5.2.1.3 Tác động vào các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT..................................... 74
5.2.2 Giải pháp cụ thể ............................................................................................. 75
5.2.2.1 Tăng cường các DNKT có quy mô lớn, giảm thiểu các DNKT có quy
mô nhỏ .................................................................................................................. 75
5.2.2.2 Tác động vào nhân tố KSCL từ bên ngoài ............................................... 80
5.2.2.3 Tác động vào nhân tố đạo đức nghề nghiệp của KTV ............................. 83
5.3 Hạn chế và hƣớng nghiên cứu tiếp theo của đề tài ............................................ 85
Tóm tắt chƣơng 5 ........................................................................................................ 86
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1. Các chữ viết tắt có nguồn gốc tiếng Việt
Từ viết
tắt
BCKT
BCTC
BTC
CL
CLKT
CMKiT
DDNN

DN
DNKT
GP
HĐKD
HNX
HoSE
KSCL
KSCLBN
KSCLBT
KSNB
KTĐL
KTV
NK
NLCM
NN
QM
TP.HCM
VACPA
VN

Từ gốc
Báo cáo kiểm toán
Báo cáo tài chính
Bộ tài chính
Chất lượng
Chất lượng kiểm toán
Chuẩn mực kiểm toán
Đạo đức nghề nghiệp
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp kiểm toán

Giá phí
Hoạt động kinh doanh
Sàn chứng khoán Hà Nội
Sàn chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
Kiểm soát chất lượng
Kiểm soát chất lượng từ bên ngoài
Kiểm soát chất lượng từ bên trong
Kiểm soát nội bộ
Kiểm toán độc lập
Kiểm toán viên
Nhiệm kỳ
Năng lực chuyên môn
Nhà nước
Quy mô
Thành phố Hồ Chí Minh
Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
Việt Nam


2. Các chữ viết tắt của nguồn gốc tiếng Anh
Từ viết tắt
AMEX
CAR
DA
EFA
EQC
ERC
GAAP

IAASB

IAPC
IFAC

ISO

NASDAQ
NYSE
PCAOB
SERVQUAL
SOX
SPSS

Từ gốc bằng tiếng Anh
American Stock Exchange
Commission on Auditors'
Responsibilities
Discretionary accruals
Exploratory Factor Analysis
European Organization for
Quality Control
Earnings response
coefficients
Generally Accepted
Accounting Principles
International Auditing and
Assurance Standards Board
International Auditing
Practice Committee
International Federation of
Accountants

The International
Organization for
Standardization
National Association of
Securities Dealers
Automated Quotation
System Stock Exchange
New York Stock Exchange
Public Company accounting
oversight board
Service quality
Sarbanes-Oxley
Statistical Package for the
Social Sciences

Từ gốc theo nghĩa tiếng
Việt
Sàn chứng khoán Mỹ
Ủy ban trách nhiệm của
kiểm toán viên
Các khoản dồn tích có thể
điều chỉnh
Phân tích nhân tố khám phá
Tổ chức kiểm tra chất lượng
Châu Âu
Hệ số phản ứng thu nhập
Các CMKiT được chấp
nhận chung
Ủy ban quốc tế về chuẩn
mực kiểm toán và dịch vụ

đảm bảo
Ủy ban Thực hành Kiểm
toán quốc tế
Liên đoàn các nhà kế toán
quốc tế
Tổ chức Quốc tế về Tiêu
chuẩn hóa

Sàn chứng khoán NASDAQ
Sàn chứng khoán New York
Hội đồng giám sát kế toán
các công ty đại chúng Mỹ
Chất lượng dịch vụ
Luật Sarbanes-Oxley
Chương trình thống kê cho
các ngành khoa học


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Giả thuyết nghiên cứu 1 .........................................................................34
Bảng 3.1: Thang đo chất lượng kiểm toán ..............................................................38
Bảng 3.2: Thang đo quy mô của DNKT ..................................................................38
Bảng 3.3: Thang đo giá phí kiểm toán ....................................................................39
Bảng 3.4: Thang đo nhiệm kỳ kiểm toán .................................................................40
Bảng 3.5: Thang đo KSCL từ bên trong .................................................................41
Bảng 3.6: Thang đo KSCL từ bên ngoài .................................................................41
Bảng 3.7: Thang đo năng lực chuyên môn của KTV ..............................................42
Bảng 3.8: Thang đo đạo đức nghề nghiệp của KTV ...............................................43
Bảng 3.9: Cấu trúc bảng câu hỏi và thang đo ........................................................44
Bảng 4.1: Vị trí công tác và kinh nghiệm làm việc của KTV tham gia khảo sát ....49

Bảng 4.2: Cơ cấu và doanh thu trung bình của các DNKT trong mẫu khảo sát ....50
Bảng 4.3: Số lượng nhân viên chuyên nghiệp và KTV tại DNKT ...........................50
Bảng 4.4: Thống kê tần số thang đo “Chất lượng kiểm toán” ...............................51
Bảng 4.5: Thống kê tần số thang đo “Quy mô của DNKT” ...................................52
Bảng 4.6: Thống kê tần số thang đo “Giá phí kiểm toán” .....................................53
Bảng 4.7: Thống kê tần số thang đo “Nhiệm kỳ kiểm toán” ..................................54
Bảng 4.8: Thống kê tần số thang đo “KSCL từ bên trong”....................................55
Bảng 4.9: Thống kê tần số thang đo “KSCL từ bên ngoài” ...................................55
Bảng 4.10: Thống kê tần số thang đo “Năng lực chuyên môn của KTV” ..............56
Bảng 4.11: Thống kê tần số thang đo “ Đạo đức nghề nghiệp của KTV” .............57
Bảng 4.12: Kiểm định KMO và Bartlett các biến độc lập ......................................59


Bảng 4.13: Tổng phương sai trích các biến độc lập ...............................................60
Bảng 4.14: Ma trận nhân tố sau khi xoay các biến độc lập ...................................61
Bảng 4.15: Kiểm định KMO và Bartlett biến phụ thuộc .........................................61
Bảng 4.16: Tổng phương sai trích biến phụ thuộc .................................................62
Bảng 4.17: Ma trận nhân tố trước khi xoay ............................................................62
Bảng 4.18: Hệ số tương quan Pearson ...................................................................63
Bảng 4.19: Giả thuyết nghiên cứu 2 .......................................................................65
Bảng 4.20: Tóm tắt mô hình (Model Summaryb) ....................................................65
Bảng 4.21: Bảng ANOVA ........................................................................................66
Bảng 4.22: Hệ số phương trình hồi quy (Coefficientsa)..........................................66
Bảng 4.23: Số lượng công ty kiểm toán được kiểm tra theo quy mô ......................69
Bảng 5.1: Số lượng nhân viên chuyên nghiệp và KTV đăng kí hành nghề .............76


DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu 1 .............................................................................33
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu chung .....................................................................35

Hình 4.1: Mô hình nghiên cứu 2 .............................................................................65
Hình 4.2: Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT 1 ........................................68
Hình 5.1: Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT 2 ........................................73
Đồ thị 4.1: Kết quả xếp loại chất lượng qua 3 năm 2010, 2011, 2012...................70


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động kiểm toán đã có lịch sử phát triển lâu dài và gắn liền với quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của loài người. Để phục vụ cho nhu cầu đa dạng của xã
hội, những lĩnh vực và loại hình kiểm toán khác nhau đã lần lượt hình thành, trong
đó hoạt động KTĐL là một trong những hoạt động rất phát triển trong nền kinh tế
thị trường.
Vai trò của hoạt động KTĐL cũng ngày càng quan trọng, trước hết đối với DN
được kiểm toán, ngoài việc nhận được ý kiến kiểm toán về tính trung thực và hợp lý
của BCTC, DN còn được KTV đưa ra những kiến nghị giúp hoàn thiện hệ thống
kiểm soát, nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý tài chính nói riêng cũng như
hoạt động kinh doanh nói chung. Đối với DNKT thì việc cung cấp dịch vụ kiểm
toán có chất lượng, làm hài lòng khách hàng sẽ làm gia tăng tính cạnh tranh trên thị
trường kiểm toán. Với vai trò đó, hoạt động KTĐL đã dần gây dựng được lòng tin
của xã hội đối với nghề nghiệp kiểm toán.
Tuy nhiên, sau hàng loạt các vụ phá sản của các tập đoàn, các vụ bê bối tài
chính và những thất bại kiểm toán tại các nước phát triển như tập đoàn Enron, Tyco
International, WorldCom, Global Crossing, Arthur Anderson… thì vấn đề CLKT đã
trở thành một chủ đề được quan tâm lớn trên toàn thế giới. Tại VN, các vụ bê bối tài
chính liên quan đến kiểm toán như Vinashin, Bông Bạch Tuyết, Dược Viễn
Đông…cũng ảnh hưởng lớn đến sự tín nhiệm của xã hội đối với nghề nghiệp kiểm
toán. Trước tình hình đó, việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT và

đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này đến CLKT để từ đó đưa ra các giải
pháp nhằm nâng cao CLKT là hết sức cần thiết.
Do vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam – Khảo sát trên địa bàn TP.HCM” để
góp phần phát triển và hoàn thiện hoạt động KTĐL tại VN trong tiến trình đổi mới
hội nhập kinh tế thế giới.


2

2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu chung của luận văn là nhằm nâng cao chất lượng hoạt động kiểm
toán độc lập tại Việt Nam. Từ đó, mục tiêu nghiên cứu cụ thể được đưa ra như sau:
-

Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT tại VN

-

Đánh giá tình hình chung của chất lượng hoạt động KTĐL tại VN hiện nay

-

Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động KTĐL tại VN
Nhằm hướng đến mục tiêu nghiên cứu, các câu hỏi nghiên cứu được đưa ra

như sau:
Q1: Những nhân tố nào đang ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động KTĐL tại VN
và xác định mức độ ảnh hưởng của chúng đến CLKT?
Q2: Chất lượng hoạt động KTĐL tại VN hiện nay như thế nào?

Q3: Làm thế nào để tác động đến các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT nhằm nâng
cao chất lượng hoạt động KTĐL tại VN?
3. Đối tƣợng, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là CLKT và các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT. Với
đối tượng khảo sát chính là các nhân viên chuyên nghiệp đang làm ở các vị trí khác
nhau như chủ phần hùn, chủ nhiệm kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán và trợ lý
kiểm toán trong các DNKT tại TP.HCM.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là chỉ thực hiện khảo sát trong phạm vi
TP.HCM và tập trung vào hoạt động KTĐL, không nghiên cứu các loại kiểm toán
khác như kiểm toán nội bộ và kiểm toán nhà nước.
Phƣơng pháp nghiên cứu được sử dụng là phương pháp định tính kết hợp với
phương pháp định lượng. Trong đó, tác giả tổng hợp kết quả của các nghiên cứu có
liên quan để từ đó xác định các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT, sau đó sử dụng công
cụ khảo sát là bảng câu hỏi được gửi trực tiếp hoặc qua email hoặc khảo sát trực
tuyến qua công cụ Google Docs đến các đối tượng khảo sát. Các kỹ thuật phân tích


3

thống kê với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 20.0 được sử dụng để đưa ra được kết
quả nghiên cứu bao gồm: thống kê tần số, đánh giá độ tin cậy Cronbach’s alpha,
phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích tương quan, phân tích hồi quy tuyến
tính bội.
4. Đóng góp mới của luận văn
Luận văn là một công trình nghiên cứu khoa học nghiêm túc của tác giả với
một số đóng góp khoa học cơ bản sau:
- Một là, hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về chất lượng, CLKT và các nhân tố ảnh
hưởng đến CLKT.
- Hai là, giới thiệu về khuôn mẫu CLKT được ban hành bởi IAASB vào năm 2014.
- Ba là, đưa ra được mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT tại VN gồm 3 nhân

tố ảnh hưởng: (1) quy mô của DNKT, (2) KSCL từ bên ngoài và (3) đạo đức nghề
nghiệp của KTV.
- Bốn là, đề xuất các giải pháp khả thi nhằm tác động lên các nhân tố ảnh hưởng đến
CLKT nhằm nâng cao chất lượng hoạt động KTĐL tại VN.
5. Kết cấu luận văn
Luận văn có độ dài 88 trang và có kết cấu gồm 5 chương:
-

Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng hoạt động kiểm toán độc lập

-

Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu

-

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

-

Chương 4: Kết quả nghiên cứu

-

Chương 5: Kết luận, giải pháp và hướng nghiên cứu trong tương lai


4


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC
NGHIÊN CỨU VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG HOẠT
ĐỘNG KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
Các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT luôn là chủ đề thu hút được nhiều sự quan
tâm của các nhà nghiên cứu trong nước và ngoài nước. Cụ thể có thể kể ra các
nghiên cứu như sau:
1.1 Các nghiên cứu công bố ở ngoài nƣớc
Một số dòng nghiên cứu chính bao gồm:
a. Nghiên cứu về ảnh hưởng của quy mô của DNKT, giá phí kiểm toán đến CLKT.
Tiêu biểu cho dòng nghiên cứu này là:
Nghiên cứu của Jong Hag Choi và cộng sự (2010), “Audit Office Size, Audit
Quality, and Audit Pricing” (A Journal of Practice & Theory, Vol. 29, No.1, May, pp
73-79). Nghiên cứu này điều tra về mối quan hệ của quy mô của DNKT và giá phí
kiểm toán đến CLKT. Tác giả đã sử dụng dữ liệu khảo sát được thu thập từ một mẫu
lớn khách hàng của các DNKT từ năm 2000-2005. Kết quả khảo sát cho thấy quy mô
của DNKT có ảnh hưởng đáng kể đến CLKT và giá phí kiểm toán. Bên cạnh đó,
nghiên cứu cũng cho rằng giá phí kiểm toán phụ thuộc vào quy mô công ty khách
hàng, tính phức tạp và rủi ro của quá trình kiểm toán.
b. Nghiên cứu về ảnh hưởng của tính độc lập và giá phí kiểm toán đến CLKT. Tiêu
biểu cho dòng nghiên cứu này là:
Nghiên cứu của Novie Susanti Suseno (2013), “An empirical analysis of auditor
independence and audit fees on audit quality”, (International Journal of Management
and Business Studies, ISSN: 2167-0439 Vol. 3 (3), pp. 082-087, March).


5

Nghiên cứu xem xét tác động của tính độc lập và giá phí kiểm toán đến CLKT.
Đối tượng khảo sát của nghiên cứu là 73 DNKT là các công ty thực hiện kiểm toán

cho các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán tại Indonesia. Kết quả nghiên
cứu cho thấy 2 nhân tố này có ảnh hưởng đáng kể đến CLKT. Qua đó, tác giả đưa ra
giải pháp nâng cao CLKT bằng cách phát triển và duy trì tính độc lập của KTV và
xác định giá phí kiểm toán phù hợp.
c. Nghiên cứu về ảnh hưởng của dịch vụ phi kiểm toán đến CLKT. Tiêu biểu cho
dòng nghiên cứu này là:
Nghiên cứu của Myungsoo Son (2005), “Do non-services influence audit
quality?” (A dissertation, the University of Nebraska). Nghiên cứu xem xét ảnh
hưởng của dịch vụ phi kiểm toán đến CLKT bằng cách sử dụng hai phương pháp đo
lường chất lượng BCTC là các khoản dồn tích có thể điều chỉnh (Discretionary
accruals – DA) và hệ số phản ứng thu nhập (Earnings response coefficients – ERC),
trong đó DA được sử dụng để phản ánh CLKT thực tế và ERC phản ánh nhận thức
của nhà đầu tư về chất lượng BCTC. Ngoài ra, nghiên cứu kiểm tra tác động của dịch
vụ phi kiểm toán đến CLKT bằng cách so sánh CLKT trước và sau khi Đạo luật
Sarbanes-Oxley (SOX) ra đời. Mẫu khảo sát là BCTC của 1.865 công ty niêm yết
trên sàn NYSE, NASDAQ, AMEX tại Mỹ. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy
tác động tiêu cực của dịch vụ phi kiểm toán lên CLKT và CLKT được cải thiện sau
khi thực hiện yêu cầu của đạo luật SOX đối với những DN sử dụng dịch vụ phi kiểm
toán lớn.
d. Nghiên cứu tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT. Tiêu biểu cho dòng
nghiên cứu này là:
Nghiên cứu của Husam Al-Khaddash và cộng sự (2013), “Factors effecting
the quality of Auditing: The case of Jordanian Commercial Banks” (International
Journal of Business and Social Science, Vol.4, No.11, September). Nghiên cứu này
xem xét 7 nhân tố ảnh hưởng đến CLKT bao gồm: Quy mô của DNKT, giá phí
kiểm toán, tính độc lập của KTV, danh tiếng của DNKT, năng lực chuyên môn và


6


hệ thống KSNB của khách hàng. Bằng cách sử dụng bảng câu hỏi gửi đến các KTV
đang làm việc tại các DNKT thực hiện kiểm toán cho các ngân hàng tại Jordan, tác
giả tìm ra bằng chứng thực nghiệm cho mối tương quan tích cực của 4 nhân tố đến
CLKT bao gồm: Danh tiếng của DNKT, giá phí kiểm toán, trình độ của KTV và
quy mô của DNKT.
Nghiên cứu của Hosseinniakani và cộng sự (2014), “A review on Audit
Quality Factors” (International Journal of Academic Research in Accounting,
Finance and Management Sciences, Vol.4, No.2, April, pp. 247-258). Nghiên cứu
này tổng hợp cơ sở lý thuyết về CLKT và các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT, bao
gồm: quy mô của DNKT, năng lực chuyên môn, nhiệm kỳ kiểm toán, giá phí kiểm
toán, dịch vụ phi kiểm toán, danh tiếng của DNKT, tính độc lập của KTV, trách
nhiệm giải trình của KTV. Qua đó, nghiên cứu chỉ ra phương hướng nghiên cứu
trong tương lai.
1.2 Các nghiên cứu công bố ở trong nƣớc
[1] Trần Khánh Lâm (2011), “Xây dựng cơ chế kiểm soát chất lượng cho hoạt động
KTĐL tại VN”, luận án tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.
Luận án nghiên cứu các quan điểm cơ bản về KSCL hoạt động KTĐL, các yếu
tố ảnh hưởng đến CLKT, cơ chế KSCL, các chuẩn mực kiểm toán liên quan đến
chất lượng của hoạt động KTĐL, quá trình hình thành và phát triển hoạt động
KTĐL, sự hình thành cơ chế KSCL tại VN. Về tình hình chung của chất lượng hoạt
động KTĐL và các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT, luận án nghiên cứu thông qua hồ
sơ kiểm tra hoạt động của các DNKT năm 2009 do BTC và VACPA thực hiện tại
35 công ty kiểm toán. Về tình hình KSCL từ bên trong và bên ngoài, nghiên cứu gửi
110 bảng câu hỏi khảo sát đến 110 công ty kiểm toán và nhận về 69 bảng trả lời (tỷ
lệ phản hồi 52%) và sử dụng phương pháp thống kê mô tả bằng phần mềm phân
tích dữ liệu SPSS 16.0. Kết quả nghiên cứu cho thấy đa số các DNKT tại VN còn
chưa quan tâm nhiều đến việc KSCL từ bên trong, bên cạnh đó thì vấn đề KSCL từ


7


bên ngoài vẫn đang còn nhiều bất cập. Từ đó nêu lên quan điểm và giải pháp để cải
thiện cơ chế KSCL hoạt động KTĐL tại VN.
[2] Trần Thị Giang Tân (2011), “Cơ sở lý luận và thực tiễn của KSCL hoạt động
KTĐL ở VN”, đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp bộ, Trường Đại học
Kinh tế TP.HCM.
Đề tài nghiên cứu lý luận cơ bản về chất lượng và KSCL hoạt động kiểm toán.
Khảo sát và đúc kết kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới trong xây dựng các
quy định về KSCL đối với hoạt động KTĐL. Đồng thời tiến hành khảo sát thực
trạng KSCL đối với hoạt động KTĐL tại VN. Nguồn dữ liệu sử dụng là các báo cáo
hoạt động thường niên của 55 DNKT qua 2 năm 2009 và 2010; cùng với báo cáo về
KSCL của Vụ chế độ Kế toán – Kiểm toán và VACPA. Từ đó bổ sung về cơ sở lý
luận và thực tiễn của việc thiết lập các quy định về KSCL và đề ra các giải pháp
mang tính định hướng cho việc thiết lập các quy định KSCL đối với hoạt động
KTĐL tại VN.
[3] Nguyễn Thị Thảo Nguyên (2013), “Nghiên cứu ảnh hưởng của việc tuân thủ
đạo đức nghề nghiệp đến CLKT và đề xuất giải pháp”, Luận văn thạc sĩ, Trường
Đại học Kinh tế TP.HCM.
Luận văn nghiên cứu mối quan hệ giữa CLKT và đạo đức nghề nghiệp. Trong
đó, mức độ ảnh hưởng của nhân tố đạo đức nghề nghiệp được xem xét dựa trên sự
tác động của tính độc lập, năng lực chuyên môn và việc tuân thủ chuẩn mực chuyên
môn đến CLKT. Dữ liệu khảo sát được tổng hợp từ Báo cáo kết quả kiểm tra tình
hình hoạt động năm 2010 và 2011. Kết quả cho thấy đa số các công ty đạt điểm chất
lượng thấp là do không thực hiện đầy đủ các yếu tố về tính độc lập, năng lực chuyên
môn và tuân thủ chuẩn mực chuyên môn. Qua đó, tác giả khẳng định, tính độc lập
và tuân thủ các chuẩn mực chuyên môn có ảnh hưởng đáng kể đến CLKT và năng
lực chuyên môn có ảnh hưởng nhưng không nhiều đến CLKT.


8


[4] Nguyễn Thị Ngọc Mai (2013), “Đánh giá tầm quan trọng của một số thuộc tính
cá nhân của KTV đối với CLKT của các công ty KTĐL ở VN”, Luận văn thạc sĩ,
Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.
Luận văn nghiên cứu các thuộc tính cá nhân cần có của một KTV chuyên
nghiệp nhằm nâng cao CLKT. Bảng câu hỏi khảo sát về 23 thuộc tính cá nhân cần
có của một KTV chuyên nghiệp đã được gửi đến các nhân viên đang làm ở các vị trí
khác nhau trong các DNKT tại TP.HCM. Kết quả cho thấy nhóm thuộc tính như
khả năng chịu đựng áp lực, tinh thần trách nhiệm, kiến thức, tính cẩn thận, làm việc
có phương pháp được cho là những thuộc tính quan trọng nhất đối với một KTV.
[5] Lâm Huỳnh Phương (2013), “Ảnh hưởng của việc luân chuyển KTV đến chất
lượng hoạt động kiểm toán BCTC tại VN”, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh
tế TP.HCM.
Luận văn nghiên cứu mối quan hệ tuyến tính giữa CLKT BCTC (được đại
diện bằng giá trị DA) và biến nhiệm kỳ của KTV, các biến kiểm soát như loại KTV,
tỷ số nợ trên tổng tài sản của công ty năm đó, tốc độ tăng trưởng về quy mô và dòng
tiền thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty trong năm nghiên cứu. Số liệu dùng
để phân tích được thu thập từ BCTC của 39 công ty hiện đang niêm yết trên Sàn
chứng khoán TP.HCM (HoSE) và Hà Nội (HNX) từ năm 2000 đến năm 2012 và
được tổng hợp vào phần mềm Excel, sau đó được phân tích thống kê bằng phần
mềm SPSS. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính đa biến cho thấy nhiệm kỳ kiểm
toán không có mối quan hệ với CLKT. Bên cạnh đó, kết quả kiểm chứng về khoản
thời gian luân chuyển 3 năm là chưa phù hợp cũng được tác giả chứng minh. Do
vậy, tác giả kiến nghị tăng thời gian luân chuyển KTV lên ít nhất là 5 năm nhằm tận
dụng những am hiểu của KTV về khách hàng, qua đó nâng cao CLKT.
Tóm lại, sau khi tìm hiểu một cách tương đối về các nghiên cứu liên quan đến
đề tài luận văn dự kiến thực hiện, tác giả nhận định được một số tồn tại và khe hở
nghiên cứu như sau:



9

-

Các nghiên cứu chủ yếu tập trung nghiên cứu về hoạt động KTĐL, còn các hoạt
động kiểm toán khác như kiểm toán nhà nước hay kiểm toán nội bộ tại VN chưa
được khai thác để nghiên cứu.

-

Đối với các nghiên cứu ngoài nước, thì chưa có nghiên cứu nào có bằng chứng
thực nghiệm tại VN.

-

Đối với các nghiên cứu trong nước thì chưa có nghiên cứu nào xây dựng mô
hình các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT và kiểm định sự phù hợp của mô hình tại
VN. Bên cạnh đó, các nghiên cứu thường chỉ lựa chọn nghiên cứu sự tác động
của một hay hai nhân tố đến CLKT. Đây là khe hở nghiên cứu quan trọng dẫn
đến lý do lựa chọn đề tài của luận văn này.
Như vậy, trên cơ sở tiếp cận những nghiên cứu có liên quan đồng thời dựa vào

những tồn tại và khe hở nghiên cứu đã xác định ở trên, tác giả lựa chọn đề tài
nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập
tại Việt Nam – Khảo sát trên địa bàn TP.HCM” với mục tiêu góp phần nâng cao
chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập tại VN.

TÓM TẮT CHƢƠNG 1
Chương 1 trình bày về một số các nghiên cứu có liên quan đến đề tài nghiên
cứu được công bố ở ngoài nước và trong nước. Từ đó, xác định các khe hở nghiên

cứu để làm cơ sở chứng minh tính cần thiết khi lựa chọn đề tài nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu được lựa chọn với mục tiêu góp phần nâng cao chất lượng
hoạt động kiểm toán độc lập tại VN. Đây là nghiên cứu đầu tiên tại VN tập trung
nghiên cứu nhiều nhân tố ảnh hưởng đến CLKT bằng phương pháp nghiên cứu định
tính kết hợp phương pháp nghiên cứu định lượng. Bên cạnh đó, nghiên cứu hướng
đến xây dựng mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT và kiểm định sự phù hợp
của mô hình tại VN.


10

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ
MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1 Khái niệm chất lƣợng
Chất lượng được xem là chìa khóa quyết định cho sự sống còn của các tổ chức
trong nền kinh tế toàn cầu (Mohammad M.R và cộng sự, 2011). Vì vậy đã có rất
nhiều nghiên cứu nỗ lực trong việc đưa ra định nghĩa và đo lường chất lượng. Chất
lượng là một khái niệm phức tạp, phụ thuộc vào trình độ của nền kinh tế và tùy vào
góc độ của người quan sát hay người sử dụng. Sau đây là một số định nghĩa về chất
lượng theo quan điểm của các tổ chức và nhà nghiên cứu khác nhau:
(1)”Chất lượng là mức phù hợp của sản phẩm đối với yêu cầu của người tiêu dùng”
(Tổ chức kiểm tra chất lượng Châu Âu - EQC).
(2) “Chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu” (Philip B. Crosby, theo Tạp chí Quality
Progress, 2011).
(3) "Chất lượng là tập hợp tất cả đặc tính của sản phẩm và dịch vụ từ tiếp cận thị
trường, kỹ thuật, sản xuất và bảo hành mà thông qua đó sản phẩm và dịch vụ được
sử dụng sẽ đáp ứng được mong đợi của khách hàng” (Armand V. Feigenbaum, theo
Tạp chí Quality Progress, 2011).
(4) “Chất lượng là sự thỏa mãn nhu cầu thị trường với chi phí thấp nhất” (Kaoru
Ishikawa, theo Tạp chí Quality Progress, 2011).

(5) “Chất lượng là mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng các yêu
cầu". (Bộ Tiêu chuẩn ISO 9000:2005 “Hệ thống quản lý chất lượng: Cở sở và từ
vựng” của Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa - ISO).
(6) “Chất lượng là một phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự
vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật, để phân biệt nó với các sự
vật khác…” (Từ điển Bách khoa toàn thư VN, 2005).


11

Từ những định nghĩa về chất lượng được nêu ở trên cho thấy hầu hết các định
nghĩa đều gắn chất lượng với sự thỏa mãn nhu cầu của thị trường (người tiêu dùng
hoặc các quy định pháp lý) bằng những đặc tính vốn có của sản phẩm hoặc dịch vụ.
Bởi khi thỏa mãn được thị trường thì DN không những giữ được người tiêu dùng,
mà còn thu hút được các đối tượng tiêu dùng mới, từ đó mang lại lợi nhuận, nâng
cao uy tín và ngày càng phát triển. Ngoài ra, chất lượng ở đây không chỉ là của sản
phẩm hay dịch vụ mà còn có thể là chất lượng của một hệ thống, một quy trình.
Tóm lại, chất lượng có thể được định nghĩa là mức độ tập hợp tất cả các đặc
tính vốn có của sản phẩm và dịch vụ từ tiếp cận thị trường, kỹ thuật, sản xuất và
bảo hành mà thông qua đó sản phẩm và dịch vụ được sử dụng sẽ đáp ứng được
những yêu cầu trong những điều kiện xác định.
Theo đó, có ba nội dung cơ bản khi xem xét yếu tố chất lượng của sản phẩm
và dịch vụ:
Thứ nhất, trên quan niệm xuất phát từ bản thân sản phẩm/dịch vụ: chất lượng
được phản ánh qua tất cả các đặc tính vốn có, thể hiện tính năng kỹ thuật hay tính
hữu dụng của sản phẩm/dịch vụ đó, làm cho sản phẩm/dịch vụ này khác biệt với các
sản phẩm/dịch vụ khác;
Thứ hai, trên quan niệm của các nhà sản xuất: chất lượng là sự phù hợp của
một sản phẩm/dịch vụ với các yêu cầu hoặc tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình sản xuất
và bảo hành được xác định dựa trên thị trường;

Cuối cùng, trên quan niệm từ người tiêu dùng: chất lượng là đáp ứng được
những yêu cầu của người tiêu dùng (sự hoàn thiện của sản phẩm, giá cả, sự kịp
thời…) trong những điều kiện tiêu dùng cụ thể của từng người, từng khu vực khác
nhau.
2.2 Khái niệm về chất lƣợng hoạt động kiểm toán độc lập
Hoạt động KTĐL đã có lịch sử phát triển lâu dài và gắn liền với quá trình phát
triển kinh tế. Dịch vụ kiểm toán là loại hình dịch vụ đặc thù, mang tính chuyên môn


12

cao. Do vậy, khác với dịch vụ của các nghề nghiệp khác, chất lượng của dịch vụ
KTĐL không dễ dàng quan sát hay kiểm tra, đánh giá.
Chất lượng kiểm toán, về bản chất, là một khái niệm phức tạp và đa dạng
(IAASB, 2011). Vì vậy, nhiều nghiên cứu trên thế giới đã nỗ lực trong việc đưa ra
một định nghĩa rõ ràng về CLKT. Tuy nhiên, tùy thuộc vào góc nhìn của từng đối
tượng khác nhau, từng mục đích sử dụng kết quả kiểm toán khác nhau mà nhận thức
về CLKT cũng khác nhau. Dưới đây là một số định nghĩa CLKT dưới các góc nhìn
khác nhau:
2.2.1 Chất lƣợng kiểm toán dƣới góc nhìn của khách hàng
Dưới góc nhìn của khách hàng, hoạt động kiểm toán là một dịch vụ được cung
cấp bởi DNKT. Do đó, chất lượng dịch vụ được đánh giá dựa trên sự thỏa mãn của
khách hàng. Theo Parasuraman và cộng sự (1985), cần dựa vào năm yếu tố để đánh
giá chất lượng dịch vụ (thang đo sử dụng là SERVQUAL) bao gồm:
(1) Sự tin cậy (Reliability): khả năng cung ứng dịch vụ đúng như đã hứa với
khách hàng.
(2) Sự đáp ứng (Responsiveness): sự mong muốn và sẵn sàng của nhân viên
trong việc cung ứng dịch vụ nhanh chóng.
(3) Năng lực phục vụ (Assurance): thể hiện qua trình độ chuyên môn và thái độ
lịch sự, niềm nở với khách hàng.

(4) Sự đồng cảm (Empathy): sự phục vụ chu đáo, sự quan tâm đặc biệt đối với
khách hàng và khả năng am hiểu những nhu cầu riêng biệt của khách hàng
(5) Yếu tố hữu hình (Tangibles): các phương tiện vật chất, trang thiết bị, tài liệu
quảng cáo… và bề ngoài của nhân viên bán hàng.
Lehtinen và Lehtinen (1982) lại cho rằng chất lượng dịch vụ phải được đánh
giá trên hai khía cạnh: (1) quá trình cung cấp dịch vụ và (2) kết quả dịch vụ.
Gronroos (1984) cũng đề nghị hai thành phần của chất lượng dịch vụ, đó là (1) chất
lượng kỹ thuật, đó là những gì mà khách hàng nhận được và (2) chất lượng chức


13

năng, diễn giải dịch vụ được cung cấp như thế nào (theo nghiên cứu của
Parasuraman và cộng sự, 1985).
Theo Watts & Zimmerman (1983) và DeAngelo (1981) thì CLKT dưới góc độ
khách hàng là xác suất KTV (1) phát hiện ra các sai sót trọng yếu trên BCTC (khả
năng kỹ thuật); và (2) báo cáo các sai sót này với nhà quản lý (tính độc lập). Li
Dang (2004) lại cho rằng CLKT là xác suất mà BCTC không chứa sai sót trọng yếu.
CLKT theo CMKiT VN số 220 “KSCL hoạt động kiểm toán” ban hành theo
quyết định số 28/2003/QĐ-BTC ngày 14/03/2003 (có hiệu lực thi hành từ
01/04/2003) là “mức độ thoả mãn của các đối tượng sử dụng kết quả kiểm toán về
tính khách quan và độ tin cậy vào ý kiến kiểm toán của KTV; đồng thời thoả mãn
mong muốn của đơn vị được kiểm toán về những ý kiến đóng góp của KTV, nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, trong thời gian định trước với giá phí hợp
lý”.
Tóm lại, CLKT dưới góc nhìn của khách hàng là mức độ thỏa mãn về các lợi
ích mà khách hàng nhận được thông qua dịch vụ kiểm toán mà họ được cung cấp.
2.2.2 Chất lƣợng kiểm toán dƣới góc nhìn của DNKT
Dưới góc nhìn của DNKT, dịch vụ kiểm toán là một hoạt động kinh doanh,
đem lại lợi nhuận cho DN. Tuy nhiên, dịch vụ kiểm toán là một loại hình dịch vụ

đặc thù, với đặc điểm nghề nghiệp luôn coi trọng trách nhiệm đối với xã hội, bên
cạnh trình độ chuyên môn, tiêu chuẩn hành nghề và niềm tin của công chúng.
Theo Taylor (1911), dưới góc nhìn của DNKT, CLKT là (1) việc tuân thủ đầy
đủ chuẩn mực, các quy định nghề nghiệp, kiểm soát rủi ro; (2) việc lựa chọn các thủ
tục kiểm toán luôn cần được cân đối giữa chi phí và lợi ích tức là chi phí dịch vụ
kiểm toán phù hợp với mức độ rủi ro kiểm toán (giảm thiểu các vụ kiện tụng, tăng
cường uy tín) (theo nghiên cứu của Trần Thị Giang Tân, 2011).
Ngoài ra, DNKT là người cung cấp dịch vụ, nên chất lượng dưới góc độ nhà
cung cấp là chất lượng mang tính chủ quan. Chất lượng này không bị quyết định bởi
kỳ vọng của khách hàng mà được xác định bởi DNKT. Các DNKT thường xây


14

dựng một quy trình kiểm toán và KSCL nhằm giúp KTV có thể đưa ra ý kiến trung
thực và hợp lý. Như vậy, một cuộc kiểm toán có chất lượng là khi KTV và DNKT
tuân thủ đầy đủ chuẩn mực chuyên môn, tuân thủ các quy trình, các thủ tục do
DNKT thiết lập (Trần Thị Giang Tân, 2011). Bên cạnh đó, mục tiêu lợi nhuận cũng
cần được cân đối với chi phí bỏ ra bởi lợi nhuận là mục tiêu chính của hoạt động
kinh doanh.
Như vậy, CLKT dưới góc nhìn của DNKT là đáp ứng được những yêu cầu,
qui định theo chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, CMKiT và các qui định của pháp
luật có liên quan. Bên cạnh đó, đáp ứng được yêu cầu của khách hàng trong sự cân
đối giữa lợi ích và chi phí để mang lại lợi nhuận cho công ty.
2.2.3 Chất lƣợng kiểm toán dƣới góc nhìn của ngƣời sử dụng BCKT (nhà đầu
tƣ, đối tác, hội nghề nghiệp, công chúng…)
Đối tượng sử dụng BCKT có thể chia thành hai nhóm chính là (1) nhóm có
mối liên hệ trực tiếp như chủ sở hữu, cổ đông, trái chủ, nhà đầu tư, người cho vay,
các chủ nợ khác và (2) nhóm có mối liên hệ gián tiếp như xã hội, hội nghề nghiệp,
công chúng.

Mối liên hệ trực tiếp hay gián tiếp về lợi ích hoặc rủi ro kinh tế này đã ảnh
hưởng đến nhận thức của từng nhóm về CLKT, cụ thể như sau:
(1) Chủ sở hữu, cổ đông, trái chủ, nhà đầu tư, người cho vay, các chủ nợ khác
Chủ sở hữu, cổ đông, trái chủ, nhà đầu tư, người cho vay và các chủ nợ khác
là đối tượng chính sử dụng kết quả kiểm toán để ra các quyết định kinh doanh. Vì
vậy, BCKT có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích hoặc rủi ro kinh tế của các đối tượng
này. Phần lớn các nghiên cứu chỉ ra rằng những người sử dụng đều kỳ vọng vượt
quá những gì mà KTV tin rằng đó là trách nhiệm của họ về việc (Porter, 1993;
Baron và cộng sự, 1977) (theo nghiên cứu của Mahdi Salehi, 2011):
-

đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý của BCTC;

-

đưa ra ý kiến về khả năng hoạt động liên tục của công ty;

-

đưa ra ý kiến về hệ thống KSNB của công ty;


×