Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ sử DỤNG đất NÔNG NGHIỆP TRÊN địa bàn THỊ TRẤN HƯƠNG sơn HUYỆN PHÚ BÌNH TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI đoạn 2012 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (434.09 KB, 57 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------

 -------------

LÊ TRUNG HIẾU
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN HƯƠNG SƠN
HUYỆN PHÚ BÌNH - TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2012- 2014

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa Chính Môi Trường

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2011 - 2015

Thái Nguyên 2015




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------

 -------------

LÊ TRUNG HIẾU
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN HƯƠNG SƠN
HUYỆN PHÚ BÌNH - TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2012- 2014

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa Chính Môi Trường

Lớp

: 43B - ĐCMT - N02

Khoa


: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2011 - 2015

Giảng viên hướng dẫn

: ThS. Trần Thị Mai Anh

Thái Nguyên 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------

 -------------

LÊ TRUNG HIẾU
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN HƯƠNG SƠN
HUYỆN PHÚ BÌNH - TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2012- 2014

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy


Chuyên ngành

: Địa Chính Môi Trường

Lớp

: 43B - ĐCMT - N02

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2011 - 2015

Giảng viên hướng dẫn

: ThS. Trần Thị Mai Anh

Thái Nguyên 2015


ii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Diện tích, cơ cấu các loại đất chính năm 2014 .........................................12
Bảng 4.1. Tăng trưởng kinh tế 2010- 2014 thị trấn Hương Sơn..............................22

Bảng 4.2. Diện tích, cơ cấu các loại đất chính ..........................................................23
Bảng 4.3. Bảng hiện trạng sử dụng đất tại thị trấn Hương Sơn...............................26
Bảng 4.4. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2014 .......................................27
Bảng 4.5. Diện tích đất chuyển mục đích sử dụng theo từng năm kế hoạch .........28
Bảng 4.6. Các loại hình sử dụng đất của thị trấn Hương Sơn ..................................29
Bảng 4.7. Hiệu quả kinhtế của các loại cây trồng chính (tính bình quân cho 1 ha)
........................................................................................................................................32
Bảng 4.8. Phân cấp mức độ đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp (Tính bình quân/1ha) .......................................................................................33
Bảng 4.9. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất ..............................................34


iii

DANH MỤC HÌNH
Trang

Hình 4.1. Cơ cấu sử dụng đất tại thị trấn Hương Sơn ....................................................... 25


iv

DANH MỤC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT

TNMT

: Tài Nguyên môi trường

BTNMT


: Bộ tài nguyên và Môi trường

CNNN

: Công nghiệp ngắn ngày

HĐND

: Hội đồng nhân dân

LUT

: Loại hình sử dụng đất

UBND

: Ủy ban nhân dân


v

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. i
DANH MỤC BẢNG .....................................................................................................ii
DANH MỤC HÌNH .....................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................................iv
MỤC LỤC ...................................................................................................................... v
Phần 1: MỞ ĐẦU......................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................................ 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 2
1.3.Yêu cầu của đề tài .................................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU .............................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ................................................................ 3
2.1.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất ..................................................................... 3
2.1.2. Tầm quan trọng của đánh giá đất ....................................................................... 5
2.1.3. Khái niệm đất nông nghiệp................................................................................. 6
2.1.4. Phân loại đất nông nghiệp................................................................................... 6
2.1.5. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nông nghiệp.............................. 7
2.2. Cơ sở lý luận về đánh giá đất................................................................................. 8
2.2.1. Đánh giá đất dựa vào điều kiện tự nhiên ........................................................... 8
2.2.2. Đánh giá đất đai dựa vào chỉ tiêu hiệu quả kinh tế........................................... 8
2.2.3. Đánh giá đất đai dựa vào chỉ tiêu hiệu quả xã hội ............................................ 8
2.2.4. Đánh giá đất đai dựa vào chỉ tiêu hiệu quả môi trường ................................... 8
2.3. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................................ 9
2.3.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam .....................10


vi

2.3.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở thị trấn Hương Sơn, huyện Phú Bình
........................................................................................................................................12
2.4. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp .................................................12
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .14
3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu...................................................14
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................14
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................14
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành...........................................................................14
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................14

3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thị trấn Hương Sơn, huyện Phú
Bình, tỉnh Thái Nguyên. ..............................................................................................14
3.3.2. Đánh giá tình hình sử dụng đất và biến động đất nông nghiệp trên địabàn
thịtrấn Hương Sơn, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. .........................................14
3.3.3. Xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã...14
3.3.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của các loại hình sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp ...................................................................................................14
3.3.5 Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các loại hình sử dụng
đất ..................................................................................................................................15
3.3.6 Định hướng sử dụng đất cho thị trấn Hương Sơn ...........................................15
3.4. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................15
3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu..............................................................15
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.....................................18
4.1. Khái quát về điều kiên tự nhiên, kinh tế - xã hội của Thị trấn Hương Sơn....18
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................18
4.1.2. Các nguồn Tài nguyên ......................................................................................19
4.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng .........................................................21


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài báo cáo này ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của cơ quan, các thầy cô, bạn bè và gia đình.
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và sự biết ơn sâu sắc tới cô giáo
Th.S Trần Thị Mai Anh người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và đóng góp những
ý kiến quý báu cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Quản lý Tài
nguyên, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã có sự dìu dắt tôi trong
quá trình học tập và thực hiện đề tài.

Tôi xin cảm ơn Ban lãnh đạo UBND thị trấn Hương Sơn, cảm ơn anh
chị phòng Địa chính xã, nơi tôi thực hiện đề tài đã giúp đỡ và tạo điều kiện
cho tôi học tập và thực hiện đề tài này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và người
thân đã luôn động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành khóa
luận của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015
Sinh viên

LÊ TRUNG HIẾU


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng tăng về
lương thực, thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã hội. Con người
đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn những nhu cầu ngày càng tăng
đó. Đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp mặc dù hạn về diện tích nhưng lại có nguy
cơ suy thoái ngày càng cao dưới tác động của thiên nhiên và sự thiếu ý thức của con
người trong quá trình sử dụng. Đó còn chưa kể đến sự suy giảm về diện tích đất
nông nghiệp do quá trình đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ, trong khi khả năng khai
hoang đất mới lại rất hạn chế. Do vậy, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp từ đó lựa chọn các loại hình sử dụng đất có hiệu quả để sử dụng hợp lý theo
quan điếm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang tính toàn
cầu đang được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Đối với một nước có nền

nông nghiệp chủ yếu như Việt Nam, nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Thị Trấn Hương Sơn cách trung tâm thành phố Thái Nguyên 23 km về phía
Tây Bắc. Địa hình của thị trấn Hương Sơn tương đối bằng phẳng, đất đai màu
mỡ,có sông Đào nằm trong hệ thống thủy nông sông cầu có chiều rộng từ 25 m đến
30 m chạy dọc suốt từ phía bắc đến phía nam của thị trấn, đây là nguồn nước chính
cung cấp cho sinh hoạt của người dân và phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.Do địa
hình thuận lợi nên cây lúa và các cây nông nghiệp ngắn hạn là cây trồng chủ yếu
của địa bàn. Tuy nhiên, mỗi loại đất bao gồm những yếu tố thuận lợi và hạn chế cho
việc khai thác sử dụng (chất lượng đất thể hiện ở yếu tố tự nhiên vốn có của đất
như: địa hình, thành phần cơ giới, hàm lượng các chất dinh dưỡng, chế độ nước...)
nên phương thức sử dụng đất cũng khác nhau ở mỗi vùng, mỗi khu vực, mỗi điều
kiện kinh tế xã hội cụ thể. Bên cạnh đó, diện tích đất nông nghiệp có xu hướng ngày
càng giảm, dân số ngày càng tăng, nhu cầu về lương thực thực phẩm cũng tăng.


2

Vì vậy việc điều tra đánh giá một cách tổng hợp các điều kiện tự nhiên, kinh
tế - xã hội ảnh hưởng đến tình hình sử dụng đất, hiện trạng và hiệu quả sử dụng đất,
từ đó định hướng cho người dân trong xã khai thác và sử dụng đất đai hợp lý, bền
vững là một trong những vấn đề cần thiết và hết sức quan trọng.
Xuất phát từ những thực tế nêu trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm
khoa Tài Nguyên và Môi Trường, dưới sự giúp đỡ và hướng dẫn trực tiếp của cô
giáo ThS. Trần Thị Mai Anh, em tiến hành nghiên cứu đề tài“Đánh giá hiệu quả
sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn thị trấn Hương Sơn, huyện Phú Bình, tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2012 -2014”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn thị trấn Hương Sơn
- Đề xuất những giải pháp kinh tế kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng

đất trên địa bàn nghiên cứu.
1.3.Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá các yếu tố về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến
tình hình sử dụng đất nông nghiệp.
- Đánh giá và lựa chọn các loại hình sử dụng đất có hiệu quả cao.
- Đưa ra giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
- Thông tin và số liệu thu được chính xác trung thực, khách quan.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
+ Đề tài này giúp em hoàn thiện những kiến thức đã được học trong nhà
trường và thực tế, từ đó giúp chúng em hiểu rõ và nắm chắc các văn bản quy phạm
các văn bản pháp quy trong công tác sử dụng đất nông nghiệp
+ Nâng cao khả năng tiếp cận, điều tra, thu thập và xử lý thông tin của sinh
viên trong quá trình làm đề tài.
- Ý nghĩa trong thực tiễn
+ Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp từ đó đề xuất được
những giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao và bền vững, phù hợp với điều kiện
kinh tế - xã hội của địa phương.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
2.1.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất
- Khái niệm về hiệu quả sử dụng đất
Khái niệm về hiệu quả được sử dụng trong đời sống xã hội, nói đến hiệu quả
người ta sẽ hiếu là công việc đạt kết quả tốt. Như vậy hiệu quả là kết quả mong
muốn, cái sinh ra kết quả mà con người mong đợi và hướng tới. Nó có nội dung

khác nhau ở những lĩnh vục khác nhau. Trong sản xuất hiệu quả có nghĩa là hiệu
suất, năng suất. Trong kinh doanh hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận, trong lao động
hiệu quả là năng suất lao động được đánh giá bằng số lượng thời gian hao phí để
sản xuất ra một đơn vị sản phâm hoặc là bằng số lượng sản phẩm được sản xuất ra
trong một đơn vị thời gian. Trong xã hội, hiệu quả xã hội là có tác dụng tích cực dối
với một lĩnh vực xã hội nào đó.[10]
- Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh chất lượng của các hoạt động kinh
tế. Theo ngành thống kê định nghĩa thì hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế,
biếu hiện của sự tập trung phát triến theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các
nguồn lực và sự chi phí các nguồn lực trong quá trình sản xuất. Nâng cao hiệu quả
kinh tế là một tất yếu của mọi nền sản xuất xã hội, yêu cầu của công tác quản lý
kinh tế buộc phải nâng cao chất lượng các hoạt động kinh tế làm xuất hiện phạm trù
hiệu quả kinh tế.
Nền kinh tế của mỗi quốc gia đều phát triển theo hai chiều: chiều rộng và
chiều sâu, phát triển theo chiều rộng là huy động mọi nguồn lực vào sản xuất, tăng
đầu tư chi phí vật chất, lao động, kỹ thuật, mở mang thêm nhiều ngành nghề, xây
dựng thêm nhiều nhà máy, xí nghiệp... Phát triển theo chiều sâu là đấy mạnh việc
áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ sản xuất, tiến hành hiện đại
hóa, tăng cường chuyên môn hóa và họp tác hóa, nâng cao trình độ sử dụng các
nguồn lực, chú trọng chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Phát triển theo chiều sâu là


4

nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế. Hiệu quả kinh tế là tiêu chuấn cao nhất của mọi sự
lựa chọn kinh tế của các tổ chức kinh tế trong nền kinh tế thị trường có sự lựa chọn
kinh tế kinh tế của các tố chức kinh tế trong kinh tế trong nền kinh tế thị trường có
sự quản lý của Nhà nước.
Như vậy, hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết

quả đạt được với lượng chi phí bỏ trong các hoạt động sản xuất. Kết quả đạt được là
phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của
các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về phần so sánh tuyệt đối với
tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt hiệu quả kinh tế
và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tổ hiện vật và giá trị đều tính
đến khi xem xét sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt được một trong
2 yếu tố hiệu quả kỹ thuật và phân bô thì khi đó hiệu quả sản xuất mới đạt được
hiệu quả kinh tế.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng bản chất của hiệu quả kinh tế sử
dụng đất là: Trên một diện tích đất nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật
chất nhiều nhất, với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất
nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội. Xuất phát từ vấn đề
này mà trong quá trình đánh giá đất nông nghiệp cần phải chỉ ra được loại hình sử
dụng đất hiệu quả kinh tế cao.[10]
- Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội
và tống chi phí bỏ ra. Hiệu quả về mặt xã hội trong sử dụng đất nông nghiệp
chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một dơn vị diện tích đất
nông nghiệp.
Từ những quan niệm trên cho thấy giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có
mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng là tiền đề của nhau và là một phạm trù thống
nhất, phản ánh mối quan hệ giữa kết quả sản xuất với các lợi ích xã hội mà nó mang
lại. Trong giai đoạn hiên nay, việc đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử
dụng đất nông nghiệp là nội dung được nhiều nhà khoa học quan tâm.


5

- Hiệu quả môi trưòng

Hiệu quả môi trường là xem xét sự phản ứng của môi trường đối với hoạt động
sản xuất. Từ các hoạt động sản xuất, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp đều ảnh
hưởng không nhỏ đến môi trường. Đó có thế là ảnh hưởng tích cực đồng thời có thể
là ảnh hưởng tiêu cực. Thông thường, hiệu quả kinh tế thường mâu thuẫn với
hiệu quả môi trường. Chính vì vậy khi xem xét cần phải đảm bảo tính cân bằng
với phát triến kinh tế, nếu không thường sẽ bị thiên lệch và có những kết luận
không tích cực.
Xét về khía cạnh hiệu quả môi trường, đó là việc đảm bảo chất lượng đất
không bị thoái hóa, bạc màu và nhiễm các chất hóa học trong canh tác. Bên cạnh đó
còn có các yếu tổ như độ che phủ, hệ số sử dụng đất, mối quan hệ giửa các hệ thống
phụ trợ trong sản xuất nông nghiệp như chế độ thủy văn, bảo quản chế biến, tiêu thụ
hàng hóa.[12]
2.1.2. Tầm quan trọng của đánh giá đất
Đánh giá đất đai là một phần quan trọng của việc đánh giá tài nguyên thiên
nhiên và cũng là cơ sở để định hướng sử dụng đất hợp lý, bền vững trong sản xuất
nông, lâm nghiệp. Hiện nay trên thế giới có khoảng 3,3 tỷ ha đất nông nghiệp, trong
đó đã khai thác được 1,5 tỷ ha, còn lại đa phần là đất xấu, sản xuất nông nghiệp gặp
nhiều khó khăn [2]. Trong 45 năm qua, theo kết quả đánh giá của Liên hợp quốc về
"Chương trình môi trường " cho thấy: 1,2 tỷ ha đất đang bị thoái hoá ở mức trung
bình hoặc nghiêm trọng do những hoạt động của con người.
Hàng năm có khoảng 6 - 7 triệu ha đất nông nghiệp bị loại bỏ do xói mòn và
thoái hoá. Để giải quyết được nhu cầu về lương thực không ngừng gia tăng con
người phải tiến hành thâm canh tăng vụ, tăng năng suất cây trồng và mở rộng diện
tích đất nông nghiệp.
Bên cạnh đó, việc ngăn chặn được những suy thoái về tài nguyên đất đai gây
ra do sự thiếu hiểu biết của con người và hướng tới việc sử dụng và quản lý đất một
cách có hiệu quả trong tương lai thì công tác nghiên cứu về đánh giá đất là rất quan
trọng và cần thiết [9].



6

Vì vậy đánh giá đất đai gắn liền với sự tồn tại của loài người và khoa học công
nghệ, gắn liền với việc sử dụng đất hiện tại và tương lai, là cơ sở cốt lõi để sử dụng
đất bền vững. Việc đánh giá đất phải được xem xét trên phạm vi rất rộng, bao gồm
cả không gian, thời gian, các yếu tố tự nhiên và xã hội. Đánh giá đất đai không chỉ
là lĩnh vực khoa học tự nhiên mà còn mang tính kinh tế và kỹ thuật nữa. Vì vậy, cần
kết hợp chuyên gia của nhiều ngành tham gia đánh giá đất [4].
2.1.3. Khái niệm đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là tất cả những diện tích được sử dụng vào mục đích sản xuất
nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, diện tích nghiên cứu thí
nghiệm phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Kế cả diện tích đất lâm nghiệp và các
công trình xây dựng cơ bản phục vụ cho sản xuất nông lâm nghiệp.
2.1.4. Phân loại đất nông nghiệp
Theo Luật Đất Đai 2013, nhóm đất nông nghiệp được phân thành các loại sau:
+ Đất trồng cây hàng năm (đất canh tác) là loại đất dùng trồng các loại cây
ngắn ngày, có chu kỳ sinh trưởng khôngquá một năm. Đất trồng cây hàng năm
bao gồm:
* Đất 3 vụ là đất gieo trồng và thu hoạch được 3 vụ/năm với các công thức 3

vụ lúa, 2 vụ lúa + 1 vụ màu.
* Đất 2 vụ có công thức luân canh như lúa - lúa, lúa - màu, màu – màu.
* Đất 1 vụ là đất trên đó chỉ trồng được 1 vụ lúa hay 1 vụ màu/năm.

Ngoài ra đất trồng cây hàng năm còn được phân theo các tiêu thức khác và
được chia thành các nhóm đất chuyên trồng lúa, đất chuyên trồng màu.
+ Đất trồng cây lâu năm gồm đất dùng để trồng các loại cây có chu kỳ sinh
trưởng kéo dài trong nhiều năm, phải trải qua thời kỳ kiến thiết cơ bản mới đưa vào
kinh doanh, trồng một lần nhưng thu hoạch trong nhiều năm.
+ Đất rừng sản xuất là diện tích đất được dùng để chuyên trồng các loại cây

rừng với mục đích sản xuất.
+ Đất rừng phòng hộ: là diện tích đất đểtrồngrừng với mục đích phònghộ.
+ Đất rừng đặc dụng: là diện tích đất được Nhà nước quy hoạch, đưa vào sử
dụng với mục đích riêng.


7

+ Đất nuôi trồng thuỷ sản là diện tích đất dùng để nuôi trồng thuỷ sản như tôm,
cua, cá...
+ Đất làm muối là diện tích đất được dùng để phục vụ cho quá trình sản xuất
muối.[9]
2.1.5. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nông nghiệp
- Cung cấp lương thực, thực phẩm cho toàn xã hội
Lương thực, thực phâm là yếu tố đầu tiên có tính chất quyết định sự tồn tại
phát triển của con người và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Những hàng
hoá có chứa chất dinh dường nuôi sống con người này chỉ có thế có được thông qua
hoạt động sống của cây trồng và vật nuôi, hay nói cách khác là thông qua quá trình
sản xuất nông nghiệp
- Nông nghiệp là một trong những nhân tố quan trọng góp phần thúc đẩy sản
xuất công nghiệp và khu vực thành thị phát triển
+ Nông nghiệp cung cấp nguồn nguyên liệu cho công nghiệp, đặc biệt là công
nghiệp chế biến.
+ Nông nghiệp đặc biệt là nông nghiệp của các nước đang phát triển là khu
vực dự trữ và cung cấp lao động cho phát triển công nghiệp, các ngành kinh tế quốc
dân khác và đô thị.
+ Nông thôn là thị trường tiêu thụ rộng lớn cho hàng hoá công nghiệp và các
ngành kinh tế khác.
- Nông nghiệp là nguồn thu ngân sách quan trọng của Nhà nước
Nông nghiệp là ngành kinh tế sản xuất có quy mô lớn nhất của nước ta. Tỷ

trọng giá trị tống sản lượng và thu nhập quốc dân trong khoảng 25% tông thu ngân
sách trong nước. Việc huy động một phần thu nhập từ nông nghiệp được thực hiện
dưới nhiều hình thức:thuế nông nghiệp, các loại thuế kinh
- Nông nghiệp là hoạt động sinh kế chủ yếu của đại bộ phận dân nghèo
nông thôn
Nước ta với hơn 80% dân cư tập trung ở nông thôn họ sống chủ yếu dựa vào
sản xuất nông nghiệp, với hình thức sản xuất tự cấp tự túc đã đáp ứng được nhu cầu
cấp thiết hàng ngày của người dân.[2]


ii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Diện tích, cơ cấu các loại đất chính năm 2014 .........................................12
Bảng 4.1. Tăng trưởng kinh tế 2010- 2014 thị trấn Hương Sơn..............................22
Bảng 4.2. Diện tích, cơ cấu các loại đất chính ..........................................................23
Bảng 4.3. Bảng hiện trạng sử dụng đất tại thị trấn Hương Sơn...............................26
Bảng 4.4. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2014 .......................................27
Bảng 4.5. Diện tích đất chuyển mục đích sử dụng theo từng năm kế hoạch .........28
Bảng 4.6. Các loại hình sử dụng đất của thị trấn Hương Sơn ..................................29
Bảng 4.7. Hiệu quả kinhtế của các loại cây trồng chính (tính bình quân cho 1 ha)
........................................................................................................................................32
Bảng 4.8. Phân cấp mức độ đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp (Tính bình quân/1ha) .......................................................................................33
Bảng 4.9. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất ..............................................34


9


2.3. Cơ sở thực tiễn
Định hướng phát triến nông nghiệp và nông thôn đến năm 2010 đã được Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII xác định: “Xây dựng nền nông nghiệp Việt Nam
tăng trưởng nhanh và bền vững theo hướng nông nghiệp sinh thái, thực hiện đa
canh đa dạng hóa sản phấm, kết họp nông nghiệp, lâm nghiệp và công nghiệp chế
biến, công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tăng nhanh nông sản hàng hóa, đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng của nhân dân trong nước với nhu cầu ngày càng cao và xuất khấu đạt
hiệu quả cao, nâng cao đời sống nông dân, xây dựng nông thôn mới”. [6]
Các chủ trương lớn phát triển nông nghiệp:
+ Đấy mạnh sản xuất lương thực, đảm bảo an toàn lương thực quốc gia.
Do vị trí đặc thù của nước ta, sản xuất nông nghiệp chịu nhiều thiên tai như :
Bão, lũ lụt, ngập úng, hạn hán, sâu bệnh,.... gây thiệt hại nặng nề. Dân số nước ta
đông và tăng trưởng nhanh nên vấn đề an toàn lương thực là một thách thức không
nhỏ, phải được đặt thành một chủ trương có tầm chiến lược lâu dài.
+ Chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Trong giai đoạn tới cùng với việc chú trọng bảo đảm an toàn lương thực quốc
gia, cả nước tiếp tục phấn đấu đẩy mạnh quá trình chuyến đổi cơ cấu kinh tế nông
nghiệp theo hướng phát huy cao độ lợi thế so sánh, khai thác có hiệu quả tiềm năng
tất cả các vùng kinh tế nông nghiệp, từng bước thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Thâm canh cao, tăng nhanh sản xuất lương thực để có nhiều sản lượng hàng
hóa, thực hiện chiến lược an toàn lương thực trên cơ sở đa dạng hóa sản xuất, nâng
cao năng suất và thu nhập của toàn ngành nông nghiệp. Chú trọng phát triển các
loại cây nông nghiệp dài ngày như cây có sợi, rau quả sạch,... Phát triến mạnh dạn
chăn nuôi, đưa vị trí chăn nuôi thành ngành sản xuất chính trong nông nghiệp, đáp
ứng yêu cầu tiêu dùng nội địa và xuất khấu. Xây dựng vùng sản xuất chuyên canh
có kết cấu hạ tầng theo quy hoạch đồng bộ và hoàn chỉnh với công nghệ tiên tiến,
đảm bảo cân đối sản xuất nông nghiệp với năng lực chế biến và nhu cầu thị trường.
+ Cải thiện đời sống nông dân và xây dựng nông thôn mới.
Xây dựng nông thôn mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa là sự kết hợp hài



10

hòa giữa các mối quan hệ giữa kinh tế - chính trị - xã hội, giữa công nghiệp và nông
nghiệp, giữa công nhân và nông dân, giữa thành thị và nông thôn. Trợ giúp nông
dân phát triển kinh tế tổng hợp, trên cơ sở chuyển đổi cơ cấu kinh tế nôngnghiệp,
nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Thông qua các tổ chức tín
dụng ưa đãi, các tổ chức hệ thống hiệp hội nông dân hay hợp tác xã (làm nhiệm vụ
cung ứng vật tư, khuyến nông, dịch vụ kỹ thuật, chế biến và tiêu thụ sản phẩm ),
xây dựng kiến trúc hạ tầng nông thôn, đầu tư phát triển giáo dục, y tế, văn hóa với
mục đích nâng cao dân trí và sức khỏe cho nhân dân, chuuyển dần hộ sản xuất tự
cấp tự túc sang sản xuất hàng hóa, giảm dần hộ nghèo.
+ Tăng cường đầu tư cho nông nghiệp nông thôn.
Một trong những giải pháp lớn có vai trò hết sức quan trọng đảm bảo được
triển vọng của nông nghiệp và nông thôn nước ta đến năm 2010 có khả năng trở
thành hiện thực là vấn đề đầu tư. Đen năm 2010 tổng nhu cầu vốn đầu tư cho nông
nghiệp nông thôn là 50 000 đến 60 000 nghìn tỷ đồng, số vốn này tập trung xây
dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng các cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ nông nghiệp, phát
triển sản xuất và bảo vệ rừng.
+ Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện các chính sách nông nghiệp.
Đối mới chính sách nhằm tăng cường lợi ích của người lao động ở khu vực
nông thôn, khuyến khích phát triển sản xuất và công bằng xã hội.
2.3.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam
2.3.1.1 Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
Trên thế giới, mặc dù nền sản xuất nông nghiệp của các nước phát triển ở trình độ
không giống nhau nhưng tầm quan trọng của nông nghiệp đối với đời sống con người
thì quốc gia nào cũng phải thừa nhận. Hầu hết các nước coi sản xuất nông nghiệp là cơ
sở của sự phát triển.
Tuy nhiên, khi dân số tăng nhanh thì nhu cầu lương thực, thực phẩm là một sức
ép rất lớn. Để đảm bảo an ninh lương thực, loài người phải tăng cường khai hoang để

có thêm đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp. Thêm nữa, đất đai lại bị khai thác triệt
để, không có biện pháp ổn định độ phì nhiêu của đất. Kết quả là, hàng loạt diện tích
đất bị thoái hoá trên phạm vi toàn thế giới, đất bị mất chất dinh dưỡng, hữu cơ do bị xói
mòn, nhiễm mặn…


11

Toàn bộ quỹ đất có khả năng sản xuất nông nghiệp trên thế giới là 3.256 triệu ha,
chiếm khoảng 22% tổng diện tích đất liền. Diện tích đất nông nghiệp trên thế giới được
phân bố không đều: Châu Mỹ chiếm 35%, Châu Á chiếm 26%, Châu Âu chiếm 13%,
Châu Phi chiếm 6%. Bình quân đất nông nghiệp trên thế giới là 12 nghìn m2. Đất trồng
trọt trên toàn thế giới mới đạt 1,5 tỷ chiếm 10,8% tổng diện tích đất đai, 46% đất có
khả năng sản xuất nông nghiệp, như vậy còn 54% (đất có khả năng sản xuất nhưng
chưa được khai thác). Diện tích đất đang canh tác trên thế giới chỉ chiếm 10% tổng
diện tích đất tự nhiên (khoảng 1.500 triệu ha).
Nguồn tài nguyên đất trên thế giới hàng năm luôn bị giảm, đặc biệt là đất nông
nghiệp mất đi do chuyển sang mục đích sử dụng khác. Mặt khác dân số ngày càng
tăng, theo ước tính mỗi năm dân số thế giới tăng từ 80 - 85 triệu người. Như vậy, với
mức tăng này mỗi người cần phải có 0,2 - 0,4 ha đất nông nghiệp mới đủ lương thực,
thực phẩm. Đứng trước những khó khăn rất lớn đó thì việc đánh giá hiệu quả sử dụng
đất của đất nông nghiệp là hết sức cần thiết.[5]
2.3.1.2 Tình hình sử dụng đất nông nghiệp tại Việt Nam
Theo quyết định 2282QĐ/BTNMT ngày 08/12/2011 của Bộ TNMT, tính đến
ngày 01/1/2011, Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.095,7 nghìn ha, trong đó :
- Diện tích nhóm đất nông nghiệp: 26.226,396 ha chiếm 79,24 % tổng diện tích tự
nhiên. Diện tích nhóm đất phi nông nghiệp: 3.705,075 ha chiếm 11,19 % tổng diện tích
tự nhiên. Diện tích nhóm đất chưa sử dụng: 3.164,269 ha chiếm 9,57% tổng diện tích
tự nhiên.[1]
Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nhằm thỏa mãn nhu cầu cho xã hội về

sản phẩm nông nghiệp đang trở thành vấn đề cấp bách được các nhà quản lý và sử
dụng đất quan tâm. Thực tế cho thấy, trong những năm qua do tốc độ công nghiệp hóa
cũng như đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ ở nhiều địa phương trên phạm vi cả nước làm
cho diện tích đất nông nghiệp ở Việt Nam có nhiều biến động


12

2.3.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở thị trấn Hương Sơn, huyện Phú Bình
Bảng 2.1 Diện tích, cơ cấu các loại đất chính năm 2014
DIỆN TÍCH

STT

LOẠI ĐẤT

1

Tổng diện tích tự nhiên

1030,33

100,00

2

Đất nông nghiệp

851,03


82,60

3

Đất phi nông nghiệp

179,30

17,40

( HA)

CƠ CẤU (%)

Nguồn: UBND thị trấn Hương Sơn
Đất nông nghiệp 851,03 ha, Chiếm 82,60% so với tổng diện tích tự nhiên,
trong đó:
- Đất trồng lúa nước: 406,91 ha, chiếm 39,49% so với tổng diện tích tự nhiên.
- Đất trồng cây hàng năm còn lại: 69,86 ha, chiếm 6,78% so với tổng diện
tích tự nhiên.
- Đất trồng cây lâu năm: 228,27 ha, chiếm 22,16% so với tổng diện tích tự nhiên.
- Đất lâm nghiệp: 120,00 ha, chiếm 11,65% so với tổng diện tích tự nhiên.
- Đất nuôi trồng thuỷ sản: 25,99 ha, chiếm 2,52% so với tổng diện tích tự nhiên.
Đất phi nông nghiệp 179,30 ha.[7]
2.4. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
Định hướng sử dụng đất nông nghiệp là xác định phương hướng sử dụng đất
nông nghiệp theo điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế, điều kiện vật chất xã hội, thị
trường…đặc biệt là mục tiêu, chủ trương chính sách của Nhà nước nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo vệ môi trường. Nói cách
khác, định hướng sử dụng đất nông nghiệp là việc xác định một cơ cấu sản xuất

nông nghiệp trong đó cơ cấu cây trồng, cơ cấu vật nuôi phù hợp với điều kiện sinh
thái của vùng lãnh thổ.
Để xác định được cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp hợp lý cần phải có nghiên
cứu về hệ thống cây trồng, các mối quan hệ giữa cây trồng với nhau, giữa cây trồng
với môi trường bên ngoài là điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội như: tập quán và kinh
nghiệm sản xuất, lao động, quản lý, thị trường, cơ chế chính sách…


iii

DANH MỤC HÌNH
Trang

Hình 4.1. Cơ cấu sử dụng đất tại thị trấn Hương Sơn ....................................................... 25


14

Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
+ Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tiềm năng đất đai và tập quán sản xuất
của người dân ở địa phương
+ Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của thị trấn Hương Sơn,
huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Trên địa bàn xã của thị trấn Hương Sơn, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm : UBND Thị Trấn Hương Sơn, Huyện Phú Bình.

- Thời gian tiến hành : Từ 01/2015 đến 05/2015
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thị trấn Hương Sơn, huyện
Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
+ Điều kiện tự nhiên
+ Các nguồn tài nguyên
+ Điều kiện kinh tế - xã hội
3.3.2. Đánh giá tình hình sử dụng đất và biến động đất nông nghiệp trên địabàn
thịtrấn Hương Sơn, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
+ Tình hình sử dụng đấtnông nghiệp trên địa bàn xã
+ Tình hình biến động đất nông nghiệp trên địa bàn xã
3.3.3. Xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã
3.3.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của các loại hình sử dụng
đất sản xuất nông nghiệp
+ Đánh giá hiệu quả về kinh tế
+ Đánh giá hiệu quả về xã hội


15

+ Đánh giá hiệu quả về môi trường
3.3.5 Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các loại hình sử dụng đất
3.3.6 Định hướng sử dụng đất cho thị trấn Hương Sơn
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu
3.4.1.1. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp
- Thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị trấn Hương Sơn
- Thu thập số liệu thứ cấp chủ yếu ở các nguồn:
+ Các tài liệu, sổ sách, báo cáo thống kê và nghiên cứu các tài liệu khác có liên quan.
+ Các phòng ban chuyên môn của huyện Phú Bình, UBND Phú BÌnh

3.4.1.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp
- Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA): thông qua việc đi thực tế
quan sát, phỏng vấn cán bộ và người dân để điều tra hiện trạng sử dụng đất của xã,
thu thập các thông tin liên quan đến đời đời sống và tình hình sản xuất nông nghiệp.
- Phương pháp đánh giá nông thôn có người dân tham gia (PRA): Trực tiếp
tiếp xúc với người dân, gợi mở, tạo cơ hội để trao đổi, bàn bạc, đưa ra những khó
khăn, nguyện vọng, kinh nghiệm trong sản xuất. Sử dụng phương pháp PRA để
thu thập số liệu phục vụ phân tích hiện trạng, hiệu quả các loại hình sử dụng đất
và đưa ra các giải pháp trong sử dụng đất nông nghiệp nhằm đảm bảo tính thực
tế, khách quan.
3.4.1.3. Phương pháp phân vùng nghiên cứu
- Theo vị trí địa lý, địa hình, địa mạo, đất đai của thị trấn Hương Sơn được
chia làm 3 vùng như sau:
+ Vùng địa hình cao (vùng 1): Là địa hình có đồi núi thấp dạng bát úp, cây
trồng chủ yếu là vải, sắn và phát triển cây lâu năm
+ Vùng địa hình bằng phẳng (vùng 2): Nằm ở trung tâm xã, chủ yếu là những
cánh đồng trồng lúa và các loại cây hàng năm
+ Vùng địa hình xen kẽ đồi núi và cánh đồng (vùng 3): Là địa hình thích hợp
với nhiều loại cây trồng, cơ cấu đa dạng.


16

Ba vùng sinh thái này có sự khác biệt tương đối rõ rệt về điều kiện đất đai, địa
hình, cơ cấu cây trồng, dân tộc... Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, địa điểm nghiên
cứu phải đại diện cho vùng nghiên cứu về các điều kiện kinh tế - xã hội, tự nhiên,
môi trường, văn hóa, tình hình nông thôn của huyện.
- Chọn điểm nghiên cứu:
+ Đại diện cho vùng 1 :xóm Hòa Bình
+ Đại diện cho vùng 2 : tổ dân phố Giữa

+ Đại diện cho vùng 3 :xóm Thi Đua
3.4.1.4. Phương pháp xác định các đặc tính đất đai
+ Xác định thành phần cơ giới: Dùng phương pháp vê giun.
+ Xác định địa hình: Quan sát thửa đất, địa hình và địa vật xung quanh.
+ Xác định loại đất phát sinh: Căn cứ trên bản đồ, kết hợp điều tra quan sát và
phán đoán ngoài thực địa.
3.4.1.5. Phương pháp dùng các chỉ tiêu dùng để phân tích đánh giá khả năng thích
hợp của các loại hình sử dụng đất
- Chỉ tiêu kết quả sản xuất và chi phí sản xuất
+ Giá trị sản xuất GO: Là toàn bộ giá trị sản phẩm được tạo ra trong một thời
kỳ nhất định (thường là một năm).
n


Công thức tính:

GO=

i =1

PiQi

Trong đó: P i là gía trị sản phẩm thứ i
Q i là sản phẩm thứ i
+ Chi phí trung gian IC : Đó là toàn bộ chi phí vật chất trực tiếp cho sản xuất
như: giống, phân bón, bảo vệ thực vật, thuỷ lợi phí, thuê máy móc, chi phí công lao
động…
n

∑ Ci


Công thức: IC = i =1

Trong đó: Ci: Là khoản chi phí thứ i


×