Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

Nghiên cứu công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Trường An Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (445.87 KB, 68 trang )

ĐẶT VẤN ĐỀ
1

Lý do chọn đề tài
Việc chuyển đổi nền kinh tế nước ta từ nền cơ chế tập trung sang cơ
chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước đã tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp có nhiều cơ hội phát triển song cũng là thách thức không nhỏ đối với mỗi
doanh nghiệp.Với nền kinh tế thị trường hiện nay, tồn tại nhiều thành phần kinh
tế đa dạng hóa các loại hình doanh nghiệp thì không phải doanh nghiệp nào
cũng có thể tồn tại và phát triển được. Để có thể đứng vững trên thị trường các
doanh nghiệp phải tạo được uy tín và hình ảnh cho sản phẩm thể hiện thiện
thông qua chất lượng, giá cả, mẫu mã trong đó chất lượng là vấn đề then chốt.
Đầu tư cho sản phẩm là đầu tư cho máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ,
nguồn nhân lực và một yếu tố quan trọng phải kể đến là nguyên vật liệu .
Nguyên vật liệu là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm, là một
trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Như vậy chỉ cần có sự thay đổi
nhỏ về số lượng, chủng loại, chất lượng cũng có tác động lớn đến giá thành sản
phẩm từ đó ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Chính vì vậy công
tác hoạch toán là một trong những khâu quan trọng của công tác kế toán nguyên
vật liệu trong doanh nghiệp, đặc biệt là trong việc quản lý chi phí đầu vào, giá
thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
Cũng giống như các doanh nghiệp khác để có thể đứng vững trên thị
trường công ty TNHH Trường An luôn chú trọng trong công tác hoạch toán và
coi đó là một công cụ quản lý không thể thiếu được. Trong đó hoạch toán
nguyên vật liệu là một vấn đề luôn được Công ty xem xét và quan tâm. Để hạ
giá thành, sử dụng một cách tiết kiệm nhất, Công ty cố gắng hại giá chí phí
nguyên vật liệu bằng một loạt các biện pháp, tuy nhiên công tác hoạch toán
nguyện vật liệu tại chi nhánh còn một số chưa hợp lý. Do vậy hoàn thiện công
tác hoạch nói chung và hoạch toán nguyên vật liệu nói riêng là một nhu cầu thiết
yếu. Từ đó em quyết định chọn đề tài : Nghiên cứu công tác kế toán nguyên
vật liệu tại Công ty TNHH Trường An, Nghệ An cho đề tài khóa luận của


mình.
1


2

Mục đích nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
- Nghiên cứu công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Trường
An từ đó đưa ra giải pháp góp phần làm hoàn thiện kế toán NVL cho đơn vị
nghiên cứu.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa được cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp
- Nghiên cứu thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
TNHH Trường An, Nghệ An.
- Đề xuất kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên
vật liệu tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Trường An, Nghệ An.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Trường An
Phạm vi nghiên cứu
- Không gian : Công ty TNHH Trường An, Nghệ An
- Thời gian : Nghiên cứu trong tháng 1/2017
4. Nội dung nghiên cứu
- Hệ thống hóa được cơ sở lý luận về công tác kế toán nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp.
- Mô tả được đặc điểm cơ bản và đánh giá được KQKD của Công ty
TNHH Trường An, Nghệ An.
- Đánh giá được thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty

TNHH Trường An, Nghệ An.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán NVL tại
Công ty TNHH Trường An, Nghệ An.
5. Phương pháp thu thập số liệu
Để thực hiện thu thập dữ liệu phục vụ đề tài nghiên cứu, em đã sử dụng

-

các phương pháp sau.
Đối với số liệu sơ cấp: Đề tài sử dụng phương pháp phỏng vấn nhanh
Là phương pháp thu thập dữ liệu một cách khái quát về thực trạng công
tác kế toán nói chung và công tác kế toán nguyên vật liệu.
2


Đối tượng phỏng vấn và kế toán trưởng và nhân viên phòng kế toán. Nội
dung phỏng vấn là những câu hỏi liên quan đến kế toán nói chung và cụ thể
công tác kế toán nguyên vật liệu nói riêng.
-

Đối với số liệu thứ cấp: Số liệu thứ cấp là số liệu có sẵn trong nghiên cứu. Cụ
thể đó là những thông tin được tổng hợp từ các công trình nghiên cứu, báo cáo,
sách tạp chí , mạng internet ….Để thu thập số liệu thứ cấp của Công ty bao gồm:
báo cáo thu nhập kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán, sổ chứng
từ.
6. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
- Phương pháp xử lý số liệu: Chủ yếu xử lý số liệu trên máy vi tính qua phần
mềm work, excel để tính các chỉ tiêu trên bảng số liệu nên trong nội dung báo cáo:
Bảng tình hình tài sản nguồn vốn, bảng tổn hợp kết quả sản xuất kinh doanh.
- Phương pháp phân tích số liệu : Tổng hợp các hệ thống hóa các tài liệu

nghiên cứu, phân tích tài liệu qua phân tích mức độ của hiện tượng, phân tích
tình hình biến động và mỗi quan hệ ảnh hưởng lẫn nhau giữa các hiện tượng.
- Phương pháp so sánh : Đề tài sử dụng phương pháp này nhằm so sánh
yếu tố định lượng. So sánh mức độ biến động về tình hình tài sản, nguồn vốn và
chi phí qua các năm để đưa ra các nhận xét và đề ra các biện pháp.
- Phương pháp mô tả : Được sử dụng để mô tả các đặc tính cơ bản của dữ
liệu thu thập được từ nghiên cứu thực nghiệm qua các cách thức khác nhau .
7. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần đặt vấn đề, kết luận khóa luận gồm 3 chương
- Chương 1: Những vấn đề chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
- Chương 2 : Đặc điểm cơ bản và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty TNHH Trường An, Nghệ An.
- Chương 3: Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Trường An, Nghệ An.
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
3


1.1.1. Khái niệm
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động thể hiện dưới dạng vật hóa. Nguyên
vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ
giá trị nguyên vật liệu được chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, nguyên vật liệu bị biến dạng
hoặc tiêu hao hoàn toàn.
1.1.2. Đặc điểm
Nguyên vật liệu đóng vai trò rất quan trọng trọng quá trình sản xuất của
các doanh nghiệp nó tham gia vào quá trình sản xuất, ở quá trình đó nguyên vật

liệu bị tiêu hóa toàn bộ, biến đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu thành nên
thực thể sản phẩm.
- Nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, giá trị vật liệu sẽ
chuyển dịch hết một lần vào giá trị sản phẩm làm ra. Nguyên vật liệu không hao
mòn dần như tài sản cố định.
- Nguyên vật liệu được xếp vào tài sản lưu động, giá trị vật liệu thuộc vốn
lưu động dự trữ. Trong doanh nghiệp sản xuất, vật liệu thường chiếm tỉ trọng
lớn trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
- Nguyên vật liệu có nhiều loại khác nhau, bảo quản khá phức tạp.
Nguyên vật liệu thường được nhập xuất hằng ngày, do đó nếu tổ chức không tốt
công tác quản lý và hạch toán vật liệu sẽ gây nên tổn thất và lãng phí.
1.1.3. Phân loại nguyên vật liệu
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải sử
dụng rất nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau với nội dung kinh tế khác nhau,
mỗi loại nguyên vật liệu lại có một vai trò, công dụng và tính năng hóa lý khác
nhau. Vì vậy, để quản lý nguyên vật liệu một cách có hiệu quả hơn, các doanh
nghiệp cần tiến hành phân loại nguyên vật liệu. Các doanh nghiệp khác nhau
cũng sử dụng nguyên vật liệu khác nhau và sự phân chia nguyên vật liệu thành
các nhóm cũng khác nhau theo tiêu thức nhất định.
Căn cứ vào yêu cầu quản lý, nguyên vật liệu được chia thành

4


- Nguyên vật liệu chính: Là những loại nguyên và vật liệu khi tham gia
vào quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản
phẩm.Vì vậy khái niệm nguyên vật liệu chính gắn liền với từng doanh nghiệp
sản xuất cụ thể. Trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại, dịch vụ không đặt
ra khái niệm nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ. Nguyên liệu, vật liệu
chính cũng bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá

trình sản xuất, chế tạo ra thành phẩm.
- Nguyên vật liệu phụ: Là những loại vật liệu tham gia vào quá trình sản
xuất không cấu thành thực thể chính của sản phẩm, nhưng có thể kết hợp với vật
liệu chính để làm thay đổi màu sắc mùi vị, hình dáng bề ngoài, tăng thêm chất
lượng sản phẩm, hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực
hiện bình thường hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kĩ thuật, bảo quản đóng
gói, phục vụ cho quá trình lao động.
- Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá
trình sản xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra
bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn và thể khí.
- Phụ tùng thay thế: Là những phụ tùng dùng để thay thế, sửa chữa máy
móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ sản xuất ….
- Vật liệu và thiết bị XDCB: Là loại vật liệu và thiết bị được sử dụng cho
công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị
cần lắp, không cần lắp, công cụ, và vật thể kết cấu dùng để lắp đặt vào công
trình xây dựng cơ bản.
- Phế liệu: Là những nguyên liệu bị bỏ đi, không dùng đến nữa sau quá
trình sử dụng. Theo cách hiểu này phế liệu chỉ phất sinh trong quá trình sản xuất
của con người.
- Vật liệu khác: Là các loại vật liệu không được xếp vào các loại kể trên,
các loại vật liệu này do quá trình sản xuất loại ra, phế liệu thu hồi từ việc thanh
lý tài sản cố định…
- Nguyên vật liệu mua ngoài: Là những loại nguyên vật liệu doanh nghiệp
không tự chế tạo sản xuất ra được nên phải mua ngoài .
5


- Nguyên vật liệu tự chế biến gia công sản xuất: Là những loại nguyên vật
liệu mà các doanh nghiệp tự làm ra được và sử dụng trong quá trình chế tạo ra
sản phẩm.

Căn cứ vào mục đích, công dụng nguyên vật liệu
+ Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh
- Dùng trực tiếp cho sản xuất và chế tạo sản phẩm
- Dùng cho quản lý phân xưởng
- Dùng cho bộ phận bán hàng
- Dùng cho bộ phận quản lý doanh nghiệp
+ Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác
- Nhượng bán
- Góp vốn liên doanh
- Đem quyên góp, biếu tặng
1.2. Tính giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm tính giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
Tính giá nguyên vật liệu là phương pháp kế toán sử dụng thước đo tiền tệ
để tính toán xác định giá trị của từng loại và tổng số tài sản cuả đơn vị thông qua
mua vào, sản xuất ra và số hiện có theo những nguyên tắc nhất định.
1.2.2. Nguyên tắc tính giá nguyên vật liệu
Nguyên tắc tính giá nguyên vật liệu gồm : giá gốc, giá trị hợp lý
- Nguyên tắc giá gốc : Là toàn chi phí doanh nghiệp phải bỏ ra để có được
nguyên vật liệu ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Giá trị của tài sản được tính
theo giá gốc bao gồm chi phí mua, bốc xếp, vận chuyển, lắp ráp, chế biến và các
chi phí liên quan trực tiếp khác đến khi đưa tài sản đến vị trí sẵn.
- Nguyên tắc giá trị hợp lý: Là giá trị được xác định phù hợp với giá thị
trường, có thể nhận được khi bán một tài sản hoặc chuyển nhượng một khoản nợ
phải trả tại thời điểm xác định giá trị.
1.2.3. Tính giá vật tư nhập kho
Nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ của doanh nghiệp gồm rất nhiều nguồn
nhập khác nhau. Giá vật tư nhập kho trong một số trường hợp cụ thể như sau :
6



+ Đối với vật liệu mua ngoài :
Giá thực tế
nguyên vật liệu
mua ngoài
Trong đó :

Giá mua
=

Chi phí

ghi trên
hóa đơn

+

thu mua

+

Các khoản thuế
không
hoàn lại – CKTM
Giảm giá hàng mua

- Chi phí thu mua bao gồm chi phí vận chuyển bốc dỡ hao hụt trong định mức
- Các khoản thuế không được hoàn lại: như thuế nhập khẩu , thuế GTGT
+ Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến :
Giá thực tế
của vật tư tự

chế

=

Giá thành sản xuất

+

Chi phí vận chuyển

vật liệu

(nếu có)

+ Đôí với vật liệu được cấp :
Giá thực tế vật liệu
được cấp

Giá biên bản theo giao biên bản
giao nhận

=

+ Đối với vật liệu nhận vốn góp liên doanh :
Giá thực tế của vật liệu
nhận vốn góp liên doanh

=

Giá trị vốn góp do hoạt động liên

doanh đánh giá

+ Đối với vật liệu được biếu tặng và viện trợ:
Giá thực tế của vật liệu
được biếu tặng, viện trợ

=

Giá thị trường tại thời điểm nhận

+ Đối với phế liệu thu hồi từ sản xuất :
Giá thực tế của phế liệu
thu hồi

Giá có thể sử dụng lại hoặc có
thể bán

=

1.2.4. Tính giá vật tư xuất kho
1.2.4.1. Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này giá trị xuất kho hàng hóa được tính theo đơn giá bình
quân.
Giá thực tế của
từng loại xuất kho

=

Số lượng từng
loại xuất kho


7

*

Đơn giá
bình quân


Giá đơn vị bình quân được xác định bằng nhiều cách.
+ Phương pháp bình quân cả kỳ dữ trữ
+ Phương pháp bình quân cuối kỳ trước
+ Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập
- Phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dữ trữ : Phương pháp này phù hợp với
những doanh nghiệp có ít doanh điểm nhưng có lần nhập, xuất mặt hàng lại
nhiều. Căn cứ vào giá thực tế tồn đầu kỳ để kế toán xác định bình quân của một
đơn vị sản phẩm hàng hóa.
Giá thực tế tồn đầu kỳ+ Nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân
=
cả kỳ dữu trữ
Số lượng tồn dầu kỳ +Nhập trong kỳ
- Phương pháp bình quân cuối kỳ trước : Phương pháp này khá đơn giản và phản
ánh kịp thời tình hình biến động nguyên vật liệu, hàng hóa. Tuy nhiên lại không
chính xác vì không tính đến biến động của giá cả.
Giá thực tế tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)

Đơn giá bình quân
=
cuối kỳ trước


Lượng thực tế tồn đầu kỳ(hoặc cuối kỳ trước)
- Phương pháp đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập
+ Ưu điểm : Phương pháp này khắc phục được nhược điểm hai phương pháp
trên vừa chính xác vừa cập nhập được thường xuyên liên tục.
+ Nhược điểm : Tốn nhiều công sức tính toán nhiều lần
Đơn giá bình quân
sau mỗi lần nhập

=

Giá thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
Lượng thực tế tồn đầu kho sau mỗi lần nhập

8


1.2.4.2 Phương pháp nhập trước xuất trước
Theo phương pháp này, hàng hoá nào nhập trước thì xuất trước xuất hết
số nhập trước rồi mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất.
Do vậy hàng hoá tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào trong
kỳ. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu
hướng giảm.
Ưu điểm: Có thể tính ngay được giá vốn hàng xuất kho từng lần xuất hàng
do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu tiếp
theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tương đối sát với giá
thị trường của mặt hàng đó.Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán có
nghĩa thực tế hơn.
Nhược điểm: Làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với khoản chi
phí hiện tại. Theo phương pháp này doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản

phẩm vật tư, hàng hóa đã có được cách đó từ rất lâu. Đồng thời nếu số lượng
chủng loại mặt hàng nhiều phát sinh nhập, xuất liên tục dẫn đến những chi phí
về việc hoạch toán cũng như khối lượng công việc sẽ tăng lên rất nhiều.
1.2.4.3. Phương pháp giá đích danh
Theo phương pháp này sản phẩm, vật tư, hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng
nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính. Đây là phương án tốt
nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán, chi phí thực tế phù hợp với
doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà
nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế
của nó.
+ Ưu điểm: Đây là phương án tốt nhất, nó tuân nguyên tắc phù hợp của kế
toán chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế, giá trị của hàng hóa xuất kho

9


đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Giá trị hàng tồn kho được phản
ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.
+ Nhược điểm: Việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện
khắt khe chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho
có giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có
thể áp dụng được phương pháp này, đối với nhưng doanh nghiệp có nhiều loại
hàng thì không thể áp dụng phương pháp này.
1.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1.3.1. Chứng từ sử dụng
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định theo thông tư 133/2016/TT- BTC
ngày 26/8/2016 của bộ trưởng bộ tài chính, các chứng từ kế toán về vật liệu bao
gồm:
- Phiếu nhập kho (01- VT)
- Phiếu xuất kho (02-VT)

- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ sản phẩm, hàng hóa (03-VT)
- Phiếu báo còn lại vật tư cuối kỳ (04-VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (05-VT)
- Bảng kê mua hàng (06-VT)
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ (07-VT)
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (01-BH)
- Thẻ quầy hàng (02-BH)
Theo thông tư 133/2016 TT-BTC các doanh nghiệp thường áp dụng 1
trong 3 phương pháp theo dõi chi tiết NVL là : Phương pháp thẻ song song,
phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển và phương pháp sổ số dư.
1.3.2 Phương pháp thẻ song song
+Tại kho: Hàng ngày thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập xuất nguyên
vật liệu ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho có liên quan.Thủ kho phải
thường xuyên đối chiếu sổ tồn trên thẻ kho với số tồn vật liệu thực tế còn ở kho.

10


Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải chuyển toàn bộ
chứng từ nhập xuất kho về phòng kế toán.
+ Tại phòng kế toán: Mở thẻ hoặc sổ kế toán chi tiết cho từng danh điểm
nguyên vật liệu tương ứng với thẻ kho của từng kho để theo dõi về mặt số lượng
và giá trị.
Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận được các chứng từ nhập- xuất- kho của
thủ kho gửi đến kế toán nguyên vật liệu phải kiểm tra từng chứng từ ghi đơn giá
và tính thành tiền sau đó ghi vào sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu có liên quan. Cuối
tháng kế toán cộng thẻ hoặc sổ tính ra tổng số nhập, tổng số xuất và tổng số tồn
của từng thứ vật liệu rồi đối chiếu với thẻ kho, lập báo cáo tổng hợp nhập xuất
tồn kho về giá trị để đối chiếu với bộ phận kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.
- Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, để kiểm tra, đối chiếu.

- Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và kế toán còn trùng lập về chỉ tiêu
số lượng. Mặt khác làm hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán do việc kiểm tra
và đối chiếu chủ yếu được tiến hành vào cuối tháng.
- Phạm vi áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp có quy mô nhỏ, sử
dụng ít loại vật liệu.
Phương pháp thẻ song song được thể hiện qua sơ đồ 1.1
Thẻ kho
Chứng từ nhập

Chứng từ xuất
Sổ KT chi tiết vật liệu
Bảng tổng hợpN-X-T vật
liệu

Chú thích

Ghi hàng ngày
Đối chiếu , kiểm tra
Ghi cuối tháng

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hoạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song
11


12


1.3.3. Phương pháp đối chiếu luân chuyển
+ Tại kho: Theo phương pháp này thì việc của thủ kho cũng được thực
hiện trên thẻ kho giống như phương pháp thẻ song song.

+ Tại phòng kế toán: Kế toán mở số đối chiếu luân chuyển để ghi chép
tính hình nhập- xuất- tồn kho từng vật liệu theo từng kho dùng cho cả năm. Sổ
đối chiếu luân chuyển chỉ ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng.
- Ưu điểm: Khối lượng ghi chép cuả kế toán được giảm bớt do chỉ ghi một
lần vào cuối tháng.
- Nhược điểm: Việc ghi sổ vấn trùng lập giữa kho và kế toán về mặt số
lượng và hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán.
- Điều kiện áp dụng: Đối với những doanh nghiệp có khối lượng chủng
loại vật tư không quá nhiều, phù hợp với trình độ kế toán còn chưa cao.
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển được thể hiện qua sơ đồ1.2

Thẻ kho
Phiếu nhập

Phiếu xuất

Bảng kê nhập

Bảng kê xuất

Sổ đối chiếu luân chuyển
Chú thích :

Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra

Sơ đồ1.2 : Sơ đồ hoạch toán chi tiết NVL theo phương pháp đối chiếu luân
chuyển


13


1.3.4. Phương pháp sổ số dư
+ Tại kho : Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi thẻ xong - thủ kho tập
hợp toàn bộ các chứng từ nhập- xuất- kho và phân loại theo từng nhóm nguyên
liệu theo quy định.
+Tại phòng kế toán : Khi nhận chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu ở kho
kế toán kiểm tra chứng từ và đối chiếu với các chứng từ có liên quan, kiểm tra
việc phân loại chứng từ của thủ kho, ghi giá hạch toán và tính thành tiền cho
chứng từ.
- Ưu điểm: Tránh được sự trùng lặp giữa kho và kế toán về mặt số lượng
- Nhược điểm: Do kế toán chỉ theo dõi việc kiểm tra và đối chiếu giữa kho
và kế toán xuất khó khăn, khó phát hiện sai sót.
- Phạm vi áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp có khối lượng vật
liệu nhập xuất nhiều, thường xuyên.
Phương pháp sổ số dư thể hiện qua sơ đồ 1.3
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Bẩng kê nhập

Chứng từ xuất
Sổ số dư
Bảng kê xuất

Bảng lũy kế nhập

Bảng lũy kế xuất
Bảng tổng hợp nhập
xuất tồn


Chú thích

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra

Sơ đồ 1.3 : Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư

14


1.4 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
1.4.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên
* Khái niệm
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp ghi chép phản ánh thường
xuyên liên tục có hệ thống tình hình nhập- xuất-tồn kho các loại vật liệu trên các
tài khoản và sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ nhập- xuất.
* Tài khoản sử dụng
Theo thông tư 133/2016/TT-BTC thì tài khoản sử dụng trong kế toán tổng hợp
nguyên vật liệu là tài khoản 152.
TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
- TK này phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm NVL theo giá trị vốn thực
tế. TK 152 có thể mở chi tiết thành các TK cấp 2, cấp 3...theo từng loại, nhóm,
thứ, vật liệu tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp như:
- TK 1521: Nguyên vật liệu chính
- TK 1522: Nguyên vật liệu phụ
- TK 1523: Nhiên liệu
- TK 1524: Phụ tùng thay thế

- TK 1525: Vật liệu và thiết bị XDCB
- TK 1528: Vật liệu khác
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 152 - Nguyên liệu,vật liệu
Bên Nợ:
- Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê
ngoài gia công, chế biến, nhận góp vốn hoặc từ các nguồn khác.
15


- Trị giá nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê
- Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ (trường hợp
doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất kho dùng vào sản xuất, kinh
doanh, để bán, thuê ngoài gia công chế biến, hoặc đưa đi góp vốn.
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trả lại người bán hoặc được giảm giá hàng mua
- Chiết khấu thương mại nguyên liệu, vật liệu khi mua được hưởng
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu hao hụt, mất mát phát hiện khi kiểm kê
- Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ (trường hợp
doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ:
Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ.
* Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ sản phẩm, hàng hóa

16



* Trình tự kế toán
Trình tự kế toán một số nghiệp vụ cơ bản về nguyên vật liệu theo phương pháp
kê khai thường xuyên (tính thuế giá trị gia tăng khấu trừ) và tính thuế theo
phương pháp trực tiếp thể hiện qua sơ đồ 1.4và 1.5:
TK111,112,331

TK 152

Nhập kho NVL do mua ngoài
Thuế GTGT

TK154
Xuất NVL dùng trực tiếp

TK133

cho sản xuất sản phẩm
TK151

TK154,642,241

Nhập kho NVL đang di đường

Xuất NVL phục vụ QLSX

kỳ trước

bán hàng QLDN,XDCB


TK154

TK154

Nhập kho NVL tự chế ,thuê ngoài
Gia công chế biến

Xuất NVL thuê ngoài
gia công chế biến

TK411

TK632
Nhận vốn góp liên doanh

Xuất bán vật liệu

bằng NVL

Xuất bán vật liệu

TK228

TK228

Nhận lại vốn góp liên doanh

Xuất vật liệu vốn góp

bằng NVL


liên doanh

TK3381,338
NVL phát hiện thừa qua
kiểm kê

TK1381,1388
NVL thiếu phát hiện khi
khi kiểm kê

Sơ đồ 1.4: Sơ đồ kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường
xuyên (tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)

17


TK331,111,112,141,…

TK152

TK154

Nhập kho NVL do mua ngoài

Xuất NVL TT dùng

(tổng giá thanh toán)

cho sản xuất chế tạo sp


TK151

TK154,642,241
Nhập kho NVL đang đi đường
Kỳ trước

Xuất NVL cho nhu cầu
khác ở PX,SX,QL,XDCB

TK 411

TK632

Nhận vốn góp liên doanh = NVL

Xuất bán NVL

TK228

TK154
Nhận lại vốn góp liên doanh

Xuất NVL thuê

bằng NVL

ngoài gia công chế biến

Sơ đồ 1.5: Sơ đồ kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKTX(tính theo

GTGT theo phương pháp trực tiếp
1.4.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
* Khái niệm
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi một cách thường
xuyên, liên tục về tình hình nhập - xuất -tồn kho của các loại nguyên vật liệu
trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng.
* Tài khoản sử dụng
Tài khoản 611 : Mua hàng
Tài khoản 611 chi tiết thành các tài khoản
- Tài khoản 6111 : Mua nguyên vật liệu
- Tài khoản 6112 : Mua hàng hóa
-Tài khoản 61122: Chi phí mua hàng
* Kết cấu TK 611
- Bên Nợ:
+ Kết chuyển trị giá vật tư hàng tồn đầu kỳ
18


+ Trị giá vật tư nhập trong kỳ
- Bên có :
+ Kết chuyển trị giá vật tư tồn cuối kỳ
+ Kết chuyển trị giá vật tư xuất trong kỳ
* Trình tự kế toán
Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu biến động nguyên vật liệu theo
phương pháp kiểm kê định kỳ thể hiện ở sơ đồ 1.6 và 1.7
TK151,152

TK611

Kết chuyển NVL tồn


TK151,152

kết chuyển NVL tồn kho

kho đầu kỳ

đầu kỳ

TK111,112141,331

giảm giá hàng mua hoặc trả

Trị giá nvl mua vào trong kỳ

NVL cho người bán

Thuế GTGTđầu vào TK133

TK133

TK3331(1,2)

TK154

Thuế GTGT hàng

trị giá NVL dùng

Nhập khẩu


trực tiếp cho sản xuất

TK333(3)

TK154,642

Thuế nhập khẩu tính vào

Trị giá NVL sử dụng cho

giá trị NVL

BPQLDN,BH,

TK441

TK632

Nhập vốn góp liên doanh =NVL

Xuất bán NVL
Tk1381

TK 412

Kiểm kê NVL thiếu hụt

Chênh lệch tăng do đánh giá lại


Chênh lệch giảm do đánh

NVL

TK412

Đánh giá lại NVL

Sơ đồ 1.6:Sơ đồ kế toán tổng hợp NVLtheo phương pháp kiểm kê định kỳ
(tính thuế GTGT khấu trừ)
19


TK151,152

TK611

Kết chuyển NVL tồn
kho đầu kỳ

TK151,152

kết chuyển gía trị NVL
tồn kho cuối kỳ

TK111,112,331,411

TK 111,112,331

Giá trị NVL tăng thêm


giảm giá hàng mua

trong kỳ (Tổng giá ttoán)

trả lại hàng mua
TK154,642
Giá trị thực tế
Vật liệu xuất dùng

Sơ đồ 1.7 : Sơ đồ kế toán tổng hợp NVLtheo phương pháp kiểm kê định kỳ

20


CHƯƠNG 2
ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CUẢ CÔNG TY TNHH TRƯỜNG AN NGHỆ AN
2.1. Đặc điểm cơ bản của Công ty TNHH Trường An, Nghệ An
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Trường An được thành lập theo giấy phép
đăng kí kinh doanh lần đầu vào ngày 05 tháng 10 năm 2006 do Phòng đăng kí
kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Nghệ An cấp. Đăng kí thay đổi
lần thứ 8 vào ngày 05 tháng 10 năm 2015, Công ty hoạt động theo luật doanh
nghiệp, có tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu riêng, tài khoản riêng tại các
ngân hàng, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính.
Trải qua hơn 10 năm xây dựng và phát triển Công ty trách nhiệm hữu hạn
Trường An đã xây dựng được 2 cơ sở kinh doanh trong đó tại xã Thịnh Sơn –
Huyện Đô Lương có diện tích trên 20.000 m2 với 3 kho hàng rộng rãi được phủ
mái tôn kín, được trang bị hệ thống máy phát điện dự phòng 24/24, đội ngũ xe

vận tải gồm hàng chục đầu kéo, xe bồn, xe tải, cẩu tự hành, Công ty Trách
nhiệm hữu hạn Trường An là nhà phân phối chính của Xi măng Sông Lam, thép
Kyoie (Nhật Bản),... .Công ty trách nhiệm hữu hạn Trường An là đại lý xi măng,
sắt thép, vận tải... cho các dự án lớn như Cảng Vũng Áng, nhà máy Sữa TH, ....
Một số thông tin chung về Công ty
- Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn Trường An, Nghệ An
- Địa chỉ trụ sở: Khối 4 - Thị trấn Đô Lương - Huyện Đô Lương - Tỉnh Nghệ An
- Điện thoại: (0383) 870 484 – 0984 891 268
- Fax: (0383)717 676
- Email:
- Mã số thuế: 2900679444
- Tài khoản số: 51110000001779 tại Ngân hàng TMCP Đầu tư phát triển Việt
Nam-Chi nhánh Phú Diễn – PGD Đô Lương
- Vốn điêu lệ : 123.000.000.000 đồng
21


- Tài khoản số: 3603201001334 tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn huyện Đô Lương – chi nhánh Đô Lương
- Người đại diện theo pháp luật của Công ty: Trần Đức Danh
- Chức vụ: Giám đốc
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của Công ty
* Chức năng và nhiệm vụ
- Công ty TNHH Trường An không ngừng phát triển các hoạt động kinh doanh,
dịch vụ của Công ty nhằm tối đa các nguồn lợi nhuận có thể có được nhằm đảm
bảo lợi ích của Công ty cũng như lợi ích của chủ doanh nghiệp và thành viên
trong Công ty. Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh
tăng tích lũy, phát triển sản xuất, góp phần vào sự phát triển của Công ty và
nước nhà.
- Thực hiện nhiệm vụ và nghĩa vụ đối với nhà nước theo quy định của pháp luật

- Thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của bộ luật lao động.
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán, báo cáo định kỳ theo quy định của
nhà nước, chịu trách nhiệm về tính xác thực của báo cáo.
* Ngành nghề kinh doanh chủ yếu
- Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng chủ yếu : bán
buôn tre, nứa gỗ cây, gỗ chế biến, bán buôn xi măng, gạch xây, ngói, đá, cát, sỏi,
kính xây dựng, mua bán bê tông thương phẩm, bê tông đúc sẵn, bê tông và các
sản phẩm từ xi măng và thạch cao khác, và sản xuất ra bê tông để bán.
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ bằng xe ô tô chuyên dụng, xe thô sơ và
bằng phương tiện đường bộ khác.
- Bảo dưỡng sửa chữa ô tô và xe có động cơ khác.
Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải, ..

22


2.1.3. Tình hình tổ chức và quản lý sản xuất của Công ty
Công ty xây dựng mô hình quản lý trực tiếp kết hợp với chức năng. Quản
lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh là giám đốc. Trong hơn 10 năm xây
dựng và phát triển, Công ty đã có những thay đổi về phương thức kinh doanh
cũng như cơ cấu tổ chức của Công ty. Hiện nay Công ty TNHH Trường An đã
xây dựng được một bộ máy quản lý được tổ chức thành các phòng ban gọn nhẹ,
phù hợp với đặc điểm kinh doanh và điều lệ hoạt động của Công ty bao gồm: Ban
giám đốc và các phòng ban, đội chức năng. Mỗi phòng đều có chức năng và quyền
hạn rõ ràng song có mỗi quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình hoạt động kinh
doanh. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty được thể hiện ở sơ đồ 2.1
Hội đồng thành viên

Giám đốc


Phó giám đốc

Phòng
hành
chính

Phòng
kinh
doanh

Chú ý:

Phòng
kế toán

Bộ
phận
sửa
chữa

Bộ phận
kho

Bộ phận
vận tải

Quan hệ chỉ đạo trực tiếp
Quan hệ tác nghiệp

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh công ty trách

nhiệm hữu hạn Trường An,Nghệ An
23


- Chức năng nhiệm vụ các phòng ban
+ Hội đồng thành viên: gồm có ông Trần Đức Danh (chiếm 60% tổng giá
trị phần vốn góp) và bà Hoàng Thị Thúy (chiếm 40% tổng giá trị phần vốn góp)
và một số thành viên khác. Là nơi có quyết định cao nhất như các quyết định tổ
chức tại Công ty.
+ Giám đốc công ty: Là ông Trần Đức Danh, là người có quyền lực cao
nhất điều hành mọi hoạt động cuả Công ty đúng theo kế hoạch đã phê duyệt và
cũng là người chịu trách nhiệm lớn nhất khi Công ty gặp khó khăn về mọi mặt.
+ Phó giám đốc: Là người chuyên trợ lý cho giám đốc trong việc chỉ đạo
và điều hành hoạt động kinh doanh, đồng thời xử lý các hoạt động do giám đốc
ủy quyền.
+ Phòng Hành Chính : Tham mưu cho giám đốc trong các hoạt động sản
xuất kinh doanh, có nhiệm vụ thu thập, ghi chép, xử lý các thông tin, phản ánh
vào các sổ sách kế toán thường xuyên báo cáo tình hình tài chính Công ty, lập
kế hoạch quản lý, chi tiêu hợp lý các khoản thu chi phát sinh, tình hình thu nộp
và thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên.
+ Phòng Kinh Doanh
- Xây dựng và quản lý quá trình tiêu thụ sản phẩm, đề xuất các chính sách
bán hàng cùng với việc giải đáp những thắc mắc của khách hàng và giới thiệu tư
vấn các sản phẩm mới của doanh nghiệp.
- Khảo sát thị trường, đề xuất kế hoạch kinh doanh, các phương án thực
hiện để đem lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp mà chi phí ít.
+ Phòng Kế Toán
- Giúp giám đốc về lĩnh vực tài chính, đồng thời có trách nhiệm trước Nhà
nước, theo dõi kiểm tra, khảo sát thị trường, kiểm tra giám sát tình hình thực
hiện kế hoạch, các chế độ chính sách tài chính trong Công ty, đề xuất kế hoạch

kinh doanh, các phương án thực hiện để đem lại lợi nhuận cao nhất cho doanh
nghiệp mà chi phí bỏ ra là hạn chế mức thấp nhất có thể.

24


- Có chức năng tổ chức thực hiện ghi chép, xử lý, cung cấp số liệu về tình
hình kinh tế, tài chính, phân phối và giám sát các nguồn vốn bằng tiền, bảo toàn
và nâng cao hiệu quả nguồn vốn.
+ Bộ phận sửa chữa: Là nơi phụ trách sửa chữa những hư hỏng của Công
ty về phương tiện, trang thiết bị của trong kho, trong phân xưởng của Công ty.
+ Bộ phận kho: Phụ trách quản lý, kiểm tra số lượng, chất lượng bảo quản
hàng hóa trong kho, quản lý nhập- xuất- tồn hàng trong kho.
+ Bộ phận vận tải: Phụ trách tiêu thụ sản phẩm trên thị trường, vận
chuyển sản phẩm hàng hóa của Công ty lưu thông rộng rãi trên khắp vùng miền.
Mỗi bộ phận đều có mỗi liên hệ mật thiệt với nhau với những nhiệm vụ
riêng biệt nhưng đều với mục đích chung là ngày càng hoàn thiện doanh nghiệp
và đưa doanh nghiệp không ngừng phát triển đi lên.
2.1.4. Đặc điểm về tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ của Công ty
- Đặc điểm tổ chức sản xuất
Công ty TNHH Trường An là doanh nghiệp xây dựng công trình kỹ thuật
dân dụng, bán buôn phục vụ công trình xây dựng dân dụng như xi măng, bê
tông, sắt thép, ô tô đi lại… Để phục vụ xây dựng, xây dựng công trình kỹ thuật
dân dụng đòi hỏi tổ chức nhân viên lái xe, vận chuyển, trạm trộn phải linh hoạt
đảm bảo hoàn thành tốt công việc.
Để tạo ra được những sản phẩm chất lượng, tạo được uy tín trong lòng
khách hàng tại những thị trường khó tính, đòi hỏi khắt khe về chất lượng, mẫu
mã, kiểu dáng, Công ty đã áp dụng quy trình sản xuất hiện đại và tuân thủ chặt
chẽ các quy định về chất lượng để tạo ra sản phẩm tốt nhất trên thị trường.
- Đặc điểm quy trình công nghệ

Như chúng ta biết quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm luôn là một
trong những căn cứ quan trọng để xác định đối tượng tập hợp chi phí. Trên cơ sở
đó xác định đúng đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp và lựa chọn phương
pháp tính giá thành phù hợp. Có thể tóm tắt quy trình sản xuất công nghệ Công
ty như sau:

25


×