Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Phối hợp nhà trường và gia đình trong giáo dục ý thức cộng đồng cho trẻ mẫu giáo lớn ở các trường mầm non tư thục quận hoàng mai, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
---o0o---

HỒ THỊ THANH HƢƠNG

PHỐI HỢP NHÀ TRƢỜNG VÀ GIA ĐÌNH TRONG GIÁO DỤC
Ý THỨC CỘNG ĐỒNG CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN Ở CÁC
TRƢỜNG MẦM NON TƢ THỤC QUẬN HOÀNG MAI, HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI 2017


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
---o0o---

HỒ THỊ THANH HƢƠNG

PHỐI HỢP NHÀ TRƢỜNG VÀ GIA ĐÌNH TRONG GIÁO DỤC
Ý THỨC CỘNG ĐỒNG CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN Ở CÁC
TRƢỜNG MẦM NON TƢ THỤC QUẬN HOÀNG MAI, HÀ NỘI

Chuyên ngành: Giáo dục và phát triển cộng đồng
Mã số: Thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Giảng viên hƣớng dẫn : GS.TS Phạm Hồng Quang



HÀ NỘI 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu
của bản thân. Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực,
không trùng lặp với các đề tài khác và chưa từng công bố dưới bất cứ hình
thức nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 5 năm 2017
Tác giả

Hồ Thị Thanh Hương


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tác giả luận văn xin gửi lời
cảm ơn tới :
Trường : Đại học sư phạm Hà Nội
Các thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy, quản lý và giúp đỡ lớp học trong suốt
quá trình học tập, nghiên cứu.
Ban giám hiệu, giáo viên, nhân viên, phụ huynh và học sinh trường , nhóm
lớp mầm non tư thục Mặt Tròi Sáng. MN Vương quốc trẻ thơ. MN Hiền Anh.
MN Trăng Sáng đã nhiệt tình tham gia đóng góp ý kiến, cung cấp thông tin,
tư liệu cho tác giả trong quá trình điều tra, khảo sát phục vụ cho việc nghiên
cứu.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS.TS Phạm Hồng
Quang người đã dành cho tác giả sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cùng những
kiến thức, kinh nghiệm nghiên cứu khoa học quý báu giúp tác giả hoàn thành

luận văn này.
Trong quá trình thực hiện luận văn, mặc dù tác giả đã hết sức cố gắng song
chắc chắn nghiên cứu không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong các
thầy, cô giáo, các bạn đồng nghiệp góp ý để tác giả tiếp tục hoàn thiện luận
văn của mình.
Xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, tháng 5 năm 2017
Tác giả

Hồ Thị Thanh Hương


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

- GD

: Giáo dục

- GDMN

: Giáo dục mầm non

- YTCĐ

: Ý thức cộng đồng

- CNTT

: Công nghệ thông tin


- MN

: Mầm non

- MGL

: Mẫu giáo lớn

- GV

: Giáo viên

- PH

: Phụ huynh

- GĐ

: Gia đình

- XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

- CMHS

: Cha mẹ học sinh

- MNTT


: Mầm non tư thục

- UBND

: Ủy ban nhân dân

- PGD

: Phòng giáo dục


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................. 3
3. Khách thể nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu ...................................... 4
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................... 4
5. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................... 4
6. Phạm vi nghiên cứu, khảo sát .................................................................... 5
7. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................ 5
8. Cấu trúc luận văn ........................................................................................ 6
NỘI DUNG: ..................................................................................................... 7
CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............... 7
1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu vấn đề .......................................................... 7
1.1.1 Ở nƣớc ngoài ........................................................................................... 7
1.1.2 Ở Việt Nam ........................................................................................... 10
1.2 Một số khái niệm có liên quan ............................................................... 15
1.2.1 Giáo dục mầm non ................................................................................ 15
1.2.2 Khái niệm ý thức cộng đồng ................................................................. 19
1.2.3 Nội dung giáo dục ý thức cộng đồng cho trẻ gồm :............................. 23

1.3 Sự phối hợp giữa gia đình , nhà trƣờng và xã hội với giáo dục trẻ
mầm non. ........................................................................................................ 25
1.3.1 Giáo dục gia đình .................................................................................. 25
1.3.2 Sự phối hợp nhà trường và gia đình trong giáo dục ........................... 26
1.3.4 Mục tiêu phối hợp giữa nhà trường và gia đình ................................. 27
1.3.5 Nội dung phối hợp giữa nhà trường và gia đình................................. 28
1.3.7 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác phối hợp nhà trường và gia đình
trong việc giáo dục ý thức cộng đồng cho trẻ MGL ..................................... 30


KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .............................................................................. 32
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHỐI HỢP NHÀ TRƢỜNG VÀ GIA
ĐÌNH TRONG VIỆC GIÁO DỤC YTCĐ CHO TRẺ MGL TẠI CÁC
TRƢỜNG MNTT QUẬN HOÀNG MAI .................................................... 34
2.1 Quá trình khảo sát ................................................................................. 34
2.2 Kết quả khảo sát ...................................................................................... 35
2.2.1 Thực trạng hoạt động CSGD cho trẻ mầm non .................................. 35
2.2.2 Sự quan tâm của phụ huynh đối với trẻ............................................... 36
2.2.3 Nhận thức của phụ huynh về công tác phối hợp trong giáo dục YTCĐ
cho trẻ MGL.................................................................................................... 38
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .............................................................................. 51
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHỐI HỢP NHÀ TRƢỜNG VÀ
GIA ĐÌNH TRONG GIÁO DỤC Ý THỨC CỘNG ĐỒNG CHO TRẺ
MGL TẠI CÁC TRƢỜNG MNTT QUẬN HOÀNG MAI, HÀ NỘI ...... 53
3.1 Các nguyên tắc đề xuất giải pháp .......................................................... 53
3.1.1 Đảm bảo tính mục tiêu .......................................................................... 53
3.1.2 Đảm bảo tính thực tiễn ......................................................................... 53
3.1.3 Đảm bảo tính hiệu quả ......................................................................... 53
3.1.4 Đảm bảo tính khả thi ............................................................................ 54
3.2 Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ý thức cộng đồng cho

trẻ ở trƣờng mầm non................................................................................... 54
3.2.1 Biện pháp 1 : Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho giáo viên, phụ
huynh về tầm quan trọng trong công tác phối hợp giữa gia đình và nhà
trƣờng trong giáo dục ý thức cộng đồng cho trẻ MGL ............................. 54
3.2.2 Biện pháp 2 : Bồi dưỡng giáo viên mầm non về nội dung, chương
trình giáo dục YTCĐ cho trẻ MGL................................................................ 58


3.2.3 Biện pháp 3 : Tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất, tài chính cho công
tác phối hợp giữa nhà trƣờng và gia đình trong giáo dục YTCĐ ............ 61
3.2.4 Biện pháp 4: Đa dạng hóa các hình thức tổ chức giáo dục ý thức cộng
đồng cho trẻ mầm non ................................................................................... 63
3.2.5 Biện pháp 5 : Đổi mới công tác, kiểm tra, đánh giá công tác phối hợp
giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục YTCĐ cho trẻ MGL............... 68
3.4 Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
đề xuất ............................................................................................................ 70
3.4.1 Mục đích của khảo nghiệm .................................................................. 70
3.4.2 Nội dung của khảo nghiệm................................................................... 70
3.4.3 Đối tượng khảo nghiệm ........................................................................ 71
3.4.4 Phương pháp khảo nghiệm .................................................................. 71
3.4.5 Thang đánh giá khảo nghiệm. Công thức tính toán ........................... 71
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .............................................................................. 77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 85


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1 : Ý kiến của giáo viên và phụ huynh về sự cần thiết của công tác
phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ................................ 36

Bảng 2.2 Ý kiến của PH về việc dành ra thời gian hàng ngày để chơi với con ......... 37
Bảng 2.3 Ý kiến của CMHS về thời gian chơi với con .................................. 38
Bảng 2.4 Ý kiến phụ huynh về mục đích giáo dục YTCĐ cho trẻ MGL ....... 39
-Bảng 2.5 Nhận thức của GV và PH về vai trò, trách nhiệm của nhà trường và
gia đình trong việc giáo dục YTCĐ cho trẻ MGLtrong đó ............................ 40
Bảng 2.6 Kết quả điều tra về những hình thức phối hợp nhà trường đã sử dụng
để phối hợp với gia đình trong GD ý thức cộng đồng cho trẻ MGL .............. 41
Bảng 2.7 Kết quả điều tra về những hình thức phối hợp gia đình đã sử dụng
để phối hợp với nhà trường trong GD ý thức cộng đồng cho trẻ MGL .......... 44
Bảng 2.8 Ý kiến về mục đích của việc tổ chức công tác phối hợp ................. 46
Bảng 3.1 : Bảng kế hoạch các hình thức và nội dung phối hợp ..................... 64
Bảng 3.1 : Tổng hợp kết quả về tính cấp thiết của các biện pháp .................. 72
Bảng 3.2 Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp................................... 74
Bảng 3.3. Mức độ tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp GD YTCĐ cho trẻ .................................................................................. 76


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang trong quá trình đổi mới công nghiệp hóa – hiện đại
hóa, con người đang sống trong thế giới phẳng. Việc cơ bản có ý nghĩa quyết
định của quá trình đó là nhân tố con người, con người vừa là mục tiêu vừa là
động lực của sự phát triển xã hội, trong việc xây dựng con người mới thì gia
đình giữ vai trò hết sức to lớn vì gia đình là tế bào, là nền tảng của xã hội, gia
đình góp phần tích cực vào sự phồn vinh của đất nước, là chiếc nôi hình thành
và nuôi dưỡng nhân cách.
Ngày nay, nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ cho đất nước không chỉ là giáo
dục kiến thức khoa học mà quan trọng là phải dạy cho trẻ ý nghĩa cuộc sống,
những giá trị của cộng đồng của dân tộc. Bởi hiện nay, nhiều nhà nghiên cứu
đã khẳng định rằng ý thức cộng đồng của con người là một trong những đặc

trưng quan trọng nhất của văn hóa, là yếu tố cấu thành chất lượng nhân cách.
Ý thức cộng đồng và truyền thống đoàn kết, tương thân, tương ái cũng
là một giá trị, một trong những truyền thống quý báu của dân tộc Việt Nam.
Giá trị, truyền thống này có cội rễ sâu xa từ trong phương thức sinh tồn
(phương thức tổ chức xây dựng và quản lý điều hành các công trình thủy lợi
— yếu tố sống còn của nền sản xuất nông nghiệp trồng lúa nước nói riêng,
yếu cầu cố kết chống thiên tai nói chung; yêu cầu đoàn kết chống giặc ngoại
xâm...) và từ trong phương thức tổ chức xã hội truyền thống (căn bản dựa trên
các cộng đồng gia đình, dòng tộc, làng, liên làng).
Để thực hiện mục tiêu đào tạo, không những phải làm tốt công tác giáo
dục cho trẻ tại trường mà phải làm tốt công tác phối hợp giáo dục trẻ tại gia
đình và ngoài cộng đồng. Đồng thời phải phối hợp giáo dục nhà trường, gia
đình và xã hội thành một quá trình giáo dục thống nhất, liên tục và toàn vẹn.
Chất lượng giáo dục phụ thuộc vào yếu tố bên ngoài và bên trong nhà

1


trường, đặc biệt là được thể hiện ở chất lượng nhân cách của trẻ với những
đặc trưng cơ bản về thể chất, tâm lí, xã hội, phù hợp với tiêu chuẩn nhất định.
Những giá trị nhân cách tốt đẹp, ý thức cộng đồng tốt được hình thành và
phát triển qua cả một quá trình giáo dục, trải nghiệm liên tục, đặc biệt nhất là
giai đoạn 0 đến 6 tuổi của trẻ.
1.2 Về mặt thực tiễn
Gia đình là nơi trẻ được sinh ra, lớn lên và hình thành nhân cách của
mình, ảnh hưởng giáo dục của gia đình đến với trẻ là sớm nhất. Giáo dục con
cái trong gia đình không chỉ là việc riêng tư của bố mẹ, mà còn là trách nhiệm
đạo đức và nghĩa vụ công dân của những người làm cha mẹ. Nó được xác
định trong nhiều văn bản pháp luật ở nước ta hiện nay như Luật Hôn nhân và
gia đình (1986), Luật Bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em (1991)…gắn với

quan hệ máu mủ ruột thịt và tình yêu sâu sắc của cha mẹ với con cái nên giáo
dục gia đình mang tính xúc cảm mạnh mẽ, có khả năng cảm hóa rất lớn.
Ý nghĩa sâu sắc của việc phối hợp giáo dục đã được Bác Hồ chỉ ra từ
lâu: “ Giáo dục trong nhà trường chỉ là một phần, còn cần có sự giáo dục
ngoài xã hội và trong gia đình để giúp cho việc giáo dục trong nhà trường
được tốt hơn. Giáo dục trong nhà trường dù tốt đến mấy, nhưng thiếu giáo
dục trong gia đình và ngoài xã hội thì kết quả cũng không hoàn toàn ” (Trích
bài nói tại Hội nghị cán bộ Đảng trong ngành giáo dục tháng 6/ 1957).
Xã hội ngày càng phát triển, hướng đến sự phát triển bền vững. Trong
xu hướng toàn cầu hóa , mỗi công dân Việt Nam phải tự ý thức được trách
nhiệm của mình với cộng đồng xã hội và cao hơn là cộng đồng quốc tế.
Chính vì vậy việc giáo dục ý thức cộng đồng cho mỗi công dân là vô cùng
quan trọng và cấp bách. Khi công dân có ý thức trách nhiệm với cộng đồng sẽ
phát huy được sức mạnh tập thể để cùng xây dựng một đất nước văn minh,
hiện đại và phát triển.

2


Tuy nhiên nhìn vào thực tế hiện nay chúng ta thấy ý thức cộng đồng
của một bộ phận dân cư nước ta còn rất hạn chế. Các vấn đề như ô nhiễm môi
trường, ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm khói bụi, ô nhiễm âm thanh, các vấn đề
về giao thông, các tệ nạn xã hội, thực phẩm bẩn, thói ích kỉ, thiếu trách nhiệm
với gia đình và cộng đồng…. cũng chính từ thói quen xấu, ý thức cộng đồng
kém của con người mà ra. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của
xã hội. Tất cả những vấn đề đó có nguyên nhân chính là từ ý thức trách nhiệm
của mỗi cá nhân trong cộng đồng. Mà nền tảng của ý thức cộng đồng là tôn
trọng người xung quanh và lòng vị tha chính là cơ sở vững chắc nhất của việc
giáo dục ý thức cộng đồng.
Những năm đầu đời đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc hình

thành và phát triển nhân cách, phát triển năng lực của trẻ. Nhà giáo dục lỗi lạc
người Nga A.Makarenko từng dự đoán , nền móng của giáo dục cần được xây
dựng vững chắc từ trước 5 tuổi, nó chiếm 90% cả quá trình giáo dục. Do vậy
mầm non là thời điểm vàng để khai mở tiềm năng của trẻ lưa tuổi mẫu giáo lớn.
Từ những lý do nêu trên, tôi đã chọn đề tài: “Phối hợp nhà trường và
gia đình trong giáo dục ý thức cộng đồng cho trẻ em mẫu giáo lớn tại các
trường mầm non tư thục quận Hoàng Mai, Hà Nội”, để tìm hiểu, nghiên
cứu với mong muốn có một cái nhìn tổng quan về thực trạng phối kết hợp
trong việc giáo dục ý thức cộng đồng cho trẻ giữa nhà trường và gia đình tại
quận Hoàng Mai. Đồng thời từ đó có biện pháp can thiệp trên cơ sở, góc nhìn
của cán bộ quản lý giáo dục trong vấn đề cải thiện hiệu quả tương tác giữa
phụ huynh và giáo viên.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, xây dựng hệ thống biện pháp phối hợp giữa nhà trường và
gia đình trong công tác giáo dục ý thức cộng đồng cho trẻ mẫu giáo lớn ở các
trường mầm non tư thục quận Hoàng Mai nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục ý
thức cộng đồng cho trẻ mẫu giáo lớn ở các trường mầm non tư thục nói riêng
và trẻ mầm non nói chung.

3


2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu ( gồm 3 nhiệm vụ )
- Nghiên cứu lý luận về giáo dục YTCĐ cho trẻ mầm non
- Đánh giá thực trạng công tác giáo dục ý thức cộng đồng cho trẻ trong
các quan hệ gia đình, nhà trường và xã hội ( khảo sát tại MNTT Mặt Trời
Sáng, MNTT Hiền Anh, MNTT Vương Quốc trẻ thơ , MNTT Trăng Sáng )
- Đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng công tác phối hợp gia đình,
nhà trường xã hội trong việc giáo dục ý thức cộng đồng cho trẻ mầm non.

3. Khách thể nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu
3.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Quá trình phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục ý thức
cộng đồng cho trẻ em mẫu giáo lớn tại các trường mầm non tư thục quận
Hoàng Mai, Hà Nội
3.2 Khách thể nghiên cứu
- Vấn đề giáo dục trẻ mầm non với sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường.
4. Giả thuyết khoa học
Chất lượng quá trình phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục
ý thức cộng đồng cho trẻ mẫu giáo lớn tại các trường mầm non tư thục quận
Hoàng Mai, Hà Nội còn rất kém. Nếu thực hiện đồng bộ các biện pháp phối hợp
giữa nhà trường và gia đình thì hiệu quả giáo dục ý thức cộng đồng cho trẻ mẫu
giáo lớn ở các trường mầm non tư thục quận Hoàng Mai sẽ được nâng lên.
5. Câu hỏi nghiên cứu
1.Thực trạng việc phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục
ý thức cộng đồng cho trẻ em mẫu giáo lớn tại các trường mầm non tư thục
quận Hoàng Mai, Hà Nội như thế nào?
2.Những đề xuất biện pháp nào để làm cho hoạt động phối hợp giữa nhà
trường và gia đình trong giáo dục ý thức cộng đồng cho trẻ em mẫu giáo lớn tại
các trường mầm non tư thục quận Hoàng Mai, Hà Nội đạt hiệu quả cao?

4


3.Việc áp dụng các phương pháp và lý thuyết trong đề tài có giải quyết
được vấn đề gì hay không?
6. Phạm vi nghiên cứu, khảo sát
- Không gian: Các trường mầm non tư thục quận Hoàng Mai, Hà Nội
- Thời gian: Từ tháng 1/2017 đến tháng 4/2017.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu

7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp này sẽ được tiến hành mang tính đa ngành, liên ngành.
Chú trọng về quy trình thao tác, phân tích tài liệu theo các tiêu chí khoa học
và loại hình tài liệu, đặc biệt chú trọng phương pháp phân tích nội dung
(Content analysis) nhằm tìm kiếm và phân tích tất cả các kết quả nghiên cứu
có sẵn để mô tả, khái quát hóa toàn cảnh về hoạt động phối hợp giữa nhà
trường – gia đình và hoạt động giáo dục ý thức cộng đồng cho trẻ mẫu giáo
lớn tại các trường học của Việt Nam, tập trung phân tích những tài liệu có sẵn
và tài liệu thu thập về vấn đề cần đánh giá.
7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn sử dụng các phƣơng pháp
- Phƣơng pháp điều tra : Sử dụng 2 mẫu phiếu để lấy ý kiến của cán
bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh nhằm đánh giá thực trạng đồng thời xác lập
phương pháp quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong
việc giáo dục ý thức cộng đồng cho trẻ mẫu giáo lớn tại các trường MNTT
- Phƣơng pháp chuyên gia : Sử dụng để hoàn thiện bộ công cụ điều
tra và khảo nghiệm tính hợp lý, tính khả thi của các biện pháp
- Phƣơng pháp phỏng vấn : Đối tượng phỏng vấn là trưng cầu ý kiến
các nhà quản lý giáo dục, các bậc phụ huynh, GVMN để nắm được thực trạng
quản lý phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc giáo dục ý thức cộng
đồng cho trẻ mẫu giáo lớn.
- Phƣơng pháp quan sát : Quan sát hoạt động vui chơi học tập của trẻ

5


ở trường và ở gia đình. Tác động của gia đình trong việc tổ chức hoạt động
giáo dục ý thức cộng đồng cho trẻ.
+ Tác động của các thầy cô và các tổ chức cộng đồng nơi trẻ học tập
hoặc sinh sống trong việc giáo dục ý thức cộng đồng cho trẻ mẫu giáo lớn từ
đó khẳng định thực trạng quản lý sự phối hợp đó một cách có cơ sở

- Nhóm phƣơng pháp hỗ trợ : Sử dụng các phương pháp thống kê
toán học, phương pháp so sánh, đánh giá….. nhằm mục đích xử lý kết quả
nghiên cứu.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, phụ lục luận văn
gồm 3 chương với nội dung :
Chƣơng 1 : Cơ sở lý luận về sự phối hợp nhà trường và gia đình trong
việc giáo dục ý thức cộng đồng cho trẻ mẫu giáo lớn
Chƣơng 2 : Thực trạng phối hợp nhà trường và gia đình trong việc giáo dục
ý thức cộng đồng cho trẻ mẫu giáo lớn tại các trường MNTT quận Hoàng Mai.
Chƣơng 3 : Biện pháp phối hợp nhà trường và gia đình trong việc giáo dục ý
thức cộng đồng cho trẻ mẫu giáo lớn tại các trường MNTT quận Hoàng Mai.

6


NỘI DUNG
CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1 Ở nƣớc ngoài
Những năm đầu đời đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc hình
thành và phát triển nhân cách, phát triển năng lực của trẻ, bởi tuy trẻ bẩm sinh
đã có khả năng tiếp thu học tập, bộ não đã được lập trình để tiếp nhận các
thông tin cảm quan và từ đó sử dụng nó để hình thành hiểu biết và giao tiếp
với thế giới bên ngoài. Nhà giáo dục lỗi lạc người Nga A.Makarenko từng dự
đoán , nền móng của giáo dục cần được xây dựng vững chắc từ trước 5 tuổi,
nó chiếm 90% cả quá trình giáo dục. Do vậy mầm non là thời điểm vàng để
khai mở tiềm năng của trẻ.
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều quan điểm khác nhau về phương
pháp và nội dung giáo dục mầm non. Trong đó phải kể đến các phương pháp

như : Phương pháp giáo dục Glenn Doman. Phương pháp giáo dục High
Scope. Thuyết trí thông minh đa diện của Howard Gardner. Phương pháp giáo
dục Montessori….Tất cả các phương pháp đều chỉ ra tầm quan trọng trong
giáo dục mầm non đặc biệt là lấy trẻ làm trung tâm,giáo dục trẻ ý thức tự giác,
độc lập, tự tin trong mọi tình huống của cuộc sống, phát huy cá tính độc lập
riêng biệt của trẻ. Đặc biệt các phương pháp đều nhấn mạnh việc giáo dục ý
thức cộng đồng cho trẻ mầm non. Các phương pháp đều đánh giá được mức
độ phát triển của trẻ, phối hợp với phụ huynh trong công tác chăm sóc và
giáo dục trẻ.
Các quan điểm tiếp cận trên thế giới đều theo triết lí ― Giáo dục lấy trẻ
làm trung tâm‖ và được thể hiện cụ thể như sau :
Giáo dục mầm non ở Thụy Điển đề cao tinh thần ― Thử thách, khám
phá và phiêu lưu‖ khuyến khích trẻ dám chấp nhận thử thách. Ở các nước Bắc

7


Âu cũng chú trọng giáo dục cho trẻ tinh thần dân chủ, tôn trọng sự khác biệt ,
tính sáng tạo, hứng thú học hỏi và khả năng tự học. Bên cạnh đó nền giáo dục
này thể hiện tinh thần tích hợp cao về mục tiêu và nội dung giảng dạy đặc biệt
là giáo dục ý thức cộng đồng cho trẻ. Họ tạo môi trường lớp học thân thiện
gần gũi, cởi mở giúp trẻ trải nghiệm, khung chương trình ngắn gọn,giáo viên
được khuyến khích sáng tạo và linh hoạt trong phát triển chương trình cụ thể
cho học sinh của lớp mình.
- Tại Úc, Mỹ , Anh, Newzealand đều có đặc điểm chung là nội dung
các hoạt động được xây dựng theo cách tiếp cận tích hợp. Mục tiêu của các
hoạt động là nhằm hình thành ở trẻ những phẩm chất, năng lực chung chứ
không quá nhấn mạnh việc hình thành những kiến thức, kĩ năng đơn lẻ. Họ
hướng vào mục tiêu phát triển đứa trẻ thành những người học và chủ thể giao
tiếp có đủ khả năng và tự tin - khỏe về thể chất, trí tuệ, tinh thần. Đặc biệt chú

trọng giáo dục ý thức cộng đồng cho trẻ ngay từ khi còn nhỏ. Chính vì vậy
chương trình hoạt động của họ rất linh hoạt, học qua vui chơi được xem là
xương sống của trải nghiệm hàng ngày của trẻ khi ở trường.
- Tại Mỹ : Người Mỹ rất coi trọng tinh thần độc lập của mỗi người.
Những người làm công tác GDMN ở Mỹ đều được nhấn mạnh về giáo dục
cho trẻ những kỹ năng tự phục vụ. Ngoài việc khai mở trí lực giai đoạn đầu
cho trẻ, người ta rất coi trọng việc dạy cho trẻ các quy tắc lễ nghi, yêu cầu đối
với mỗi em là phải nghe theo lời hướng dẫn của giáo viên, học cách tham gia
vào các hoạt động tập thể . Chính vì vậy nội dung giáo dục ý thức cộng đồng
cho trẻ được người Mỹ rất coi trọng là nội dung tất yếu , quan trọng cần thiết
trong chương trình giáo dục mầm non. Một trong những yếu tố được đề cao là
vai trò của giáo viên, giáo viên đều phải thông qua những yêu cầu rất nghiêm
ngặt về trình độ.
* Tại Canada - Phương pháp giáo dục mầm non không gây áp lực học

8


tập,rất thoải mái và phù hợp với tâm lý trẻ em song lại giúp xây dựng một nền
tảng tối ưu về mọi mặt : Trí tuệ, sáng tạo, tình cảm, xã hội và thể chất cũng
như cung cấp các kỹ năng mềm để trẻ có thể học tập hiệu quả hơn trong
những năm tiếp theo. Giáo dục ý thức cộng đồng ở Canada được đưa vào
ngay giai đoạn mầm non rất sớm. Điều này giúp trẻ trau dồi được kiến thức đa
dạng, kỹ năng mềm, thể hiện sự linh hoạt, sáng tạo, có khả năng tiếp thu , học
hỏi và xử lí tình huống trong cuộc sống rất tốt.
- Giáo dục tại Singapore đi theo hướng tích hợp chủ đề đây chính là
cách thức định hướng mở cho phép giáo viên tổ chức các hoạt động giáo dục
xoay quanh chủ đề đó. Giáo dục tích hợp theo chủ đề theo nguyên tắc giáo
dục ― Hướng vào trẻ‖ tổ chức các hoạt động phải xuất phát từ nhu cầu , hứng
thú của chính trẻ, gắn liền với cuộc sống thực tế gần gũi với trẻ. Giáo viên là

người tổ chức hướng dẫn , cùng trẻ đưa ra ý tưởng thực hiện chủ đề.
- Mục tiêu của chương trình hướng đến sự hình thành những năng lực
chung, giúp trẻ có khả năng giải quyết tình huống nảy sinh trong cuộc sống và
có ý thức trách nhiệm trong xã hội chứ không nhằm hình thành những kiến
thức và kĩ năng đơn lẻ. Chương trình chú trọng phát triển toàn diện cho trẻ cả
về thể chất tinh thần, giúp trẻ có ý thức tự học suốt đời. Chương trình đề cập
đến công tác xây dựng môi trường học tập tích cực cho trẻ. Nội dung của
chương trình hướng tới các mặt phát triển của trẻ như thể chất, nhận thức,
thẩm mĩ, ngôn ngữ và tình cảm xã hội.
- Giáo dục mầm non ở Nhật Bản thể hiện rất rõ quan điểm lấy hoạt
động vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ mẫu giáo, chú ý tổ chức các hoạt
động trải nghiệm cho trẻ. Các chuyên gia giáo dục Nhật Bản cho rằng vui
chơi ngoài trời cần được ưu tiên vì nó sẽ thúc đẩy trí tò mò, trẻ có thể học
được cách làm thế nào và chú ý. Các hoạt động phát triển coi trọng nhu cầu
và hứng thú của trẻ, đưa ra các phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục đa

9


dạng. Quan điểm giáo dục của mỗi nhà trường là khác nhau sao cho phù hợp
với sự phát triển của trẻ và các điều kiện hoàn cảnh khác tại địa phương. Sự
khác biệt lớn nhất của nền giáo dục Nhật Bản là cách người Nhật rèn tinh thần
tập thể , khả năng làm việc nhóm cho học sinh từ khi còn rất nhỏ. Chú trọng
nét đặc trưng riêng, thể hiện các giá trị văn hóa truyền thống cốt lõi của người
Nhật, tính kỉ luật, tự lập, gọn gàng , tinh thần vượt khó đó chính là ý thức
cộng đồng tuyệt vời mà người Nhật giáo dục trẻ ngay từ khi còn nhỏ. Đội ngũ
giáo viên được đào tạo bài bản và được ví như một nghệ sĩ thực thụ. Giáo dục
mầm non được coi trọng và dựa trên nguyên tắc đảm bảo sự công bằng, bình
đẳng cho mọi trẻ. Môi trường giao tiếp ngôn ngữ thân thiện và đầy tính nhân
văn, coi trọng những cảm xúc và sự sáng tạo của trẻ.

Tóm lại các nước chủ yếu đi theo hướng tiếp cận tích hợp và phát triển
dựa trên quan điểm ― Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm‖ giúp trẻ phát triển các
năng lực, có khả năng thích ứng và giải quyết tốt các vấn đề thực tiễn của
cuộc sống. Nhà giáo dục luôn quan tâm xây dựng môi trường lành mạnh, đa
dạng hấp dẫn trẻ, tạo điều kiện cho trẻ chủ động giao tiếp, chia sẻ và hợp tác
cùng nhau.
Một điều đặc biệt cần thống nhất trong giáo dục mầm non là : Giáo dục
không chỉ là việc của nhà trường, để đạt hiệu quả trong giáo dục trẻ nhỏ cần
có sự tham gia của gia đình, nhà trường và cộng đồng. Sự tham gia của gia
đình và cộng đồng được hiểu là tham gia xác định từ mục tiêu, chương trình
giáo dục đến các hoạt động học tập hàng ngày của trẻ. Bên cạnh đó, các nước
ngày càng chú trọng vai trò của người giáo viên. Trình độ chuyên môn của
giáo viên được xem là một trong những yếu tố quyết định trực tiếp chất lượng
nhà trường.
1.1.2 Ở Việt Nam
Giáo dục và đào tạo ở Việt Nam thế kỷ 21 không chỉ đào tạo người

10


công dân Việt nam mà còn hướng tới đào tạo người công dân toàn cầu, người
lao động chất lượng cao, nền giáo dục hội nhập quốc tế. Đó là ý nghĩa vô
cùng quan trọng và cần thiết tuy nhiên để làm được điều đó thì một trong
những nội dung quan trọng cần giáo dục đó chính là ý thức cộng đồng .
Ở Việt Nam việc hình thành lối sống, nếp sống văn minh cho thế hệ trẻ
quá chậm và thiếu sự bền vững trên cả ba cấp độ xã hội, cộng đồng và cá
nhân. Bởi vì thực tế hiện nay chúng ta đang thấy diễn ra trong cuộc sống
thường ngày rất nhiều người lớn ở Việt Nam thiếu ý thức cộng đồng . Họ suy
nghĩ cho bản thân nhiều hơn là nghĩ đến lợi ích chung của cộng đồng, ích kỷ
và vô tình gây ra nhiều tác hại đến cộng đồng. Tình trạng ăn cắp vặt khi đi

sang nước ngoài đã bị báo chí nước người đưa tin là một ví dụ, làm ảnh
hưởng đến danh dự của người của cả đất nước và dân tộc Việt Nam chúng ta.
Rồi đến căn bệnh vô cảm như ra đường thấy người bị nạn thì làm ngơ không
giúp đỡ, thậm lợi dụng lúc họ bị nạn thì vơ vét tải sản của họ. Hay là thói
quen không xếp hàng nơi cộng cộng, hành xử kém văn hóa tại các khu di tích
lịch sử, vứt rác bừa bãi tại các nơi cộng cộng…
Một ví dụ điển hình cho thấy một đứa trẻ ở Nhật Bản khi không thấy
thùng rác ở gần thì chúng sẽ bỏ vào túi áo khi nào có thùng rác sẽ vứt, một
thanh niên tại Singapore chỉ qua đường tại nơi có kẻ vạch ưu tiên cho người
đi bộ, các hành vi đó dường như đã ăn vào máu thịt, văn hóa cá nhân của họ
và họ thực hiện theo ý thức tạo thành thói quen.
Vậy nguyên nhân chính cho căn bệnh này là gì ? Chúng ta phải làm gì
để khắc phục tình trạng này ? Nguyên nhân chính bao trùm tất cả các nguyên
nhân là do giáo dục kém, có thể kém giáo dục từ gia đình, cộng đồng hoặc từ
nhà trường không được giáo dục tốt. Nguyên nhân thứ cấp cụ thể hơn là vì lợi
ích cá nhân dẫn đến những hành vi xấu ảnh hưởng đến xã hội và cộng đồng.
Chính vì vậy để nâng cao ý thức trách nhiệm cộng đồng và làm cho xã

11


hội của chúng ta bớt đi những bất trắc do sự vô ý thức gây nên chúng ta cần
phải thay đổi và giáo dục ý thức cộng đồng ngay từ khi còn nhỏ cho trẻ. Đặc
biệt là giai đoạn mầm non. Đây là giai đoạn vàng cho việc hình thành và phát
triển nhân cách cho trẻ. Vì vậy nội dung và hình thức giáo dục rất quan trọng
nó ảnh hưởng rất lớn đến nhận thức, tư duy, lối sống của trẻ.
Ví dụ : Ở Nhật Bản khi học mẫu giáo được học về luật giao thông, bố
mẹ đến trường cũng được cầm tờ giấy mang về học với con và làm gương cho
con từ những điều nhỏ nhặt nhất. Người Nhật họ luôn biết thể hiện lòng biết
ơn đến tất cả mọi vật. Hành động cúi chào của các em nhỏ mỗi khi sang

đường là để tỏ thái độ ― xin lỗi đã làm phiền‖ và ― cảm ơn đã nhường đường‖
Điều này có ý nghĩa đối với các em có ý thức được việc qua đường của
chúng làm ảnh hưởng đến nhiều người đang đi trên đường. Vì vậy, sau khi
được nhường, đường chúng quay lại tỏ lòng biết ơn với những người đã
nhường đường cho chúng qua.
Đối với trẻ nhỏ cần dạy trẻ bằng những trải nghiệm thực tế khi giáo dục
ý thức cộng đồng. Cách truyền đạt bằng tình huống cụ thể, gắn với cuộc sống
thực tế sẽ giúp các con có những bài học sâu sắc. Gieo những hành vi tốt cho
con là cần thiết khi dạy trẻ về ý thức cộng đồng. Dạy con ăn ở sạch sẽ thành
một thói quen tốt thì sau này con mới có ý thức giữ gìn vệ sinh chung. Dạy
con quan tâm đến mọi người xung quanh thì khi lớn con sẽ biết nhường chỗ
cho người già và phụ nữ có thai trên xe buýt. Biết nhường cho phụ nữ khi đi
vào thang máy hay thang bộ. Biết xếp hàng và không chen lấn nơi đông
người., không vượt đèn đỏ….
Cha mẹ không thể làm thay cho trẻ được, phải dạy trẻ có ý thức hơn về
những hành vi của mình và chịu trách nhiệm về những hành vi đó. Sau này ra
đời, không có cha mẹ bên cạnh bảo ban hàng ngày thì con cũng tự biết cách
sống và cư xử cho văn minh lịch sự.

12


Hiện nay trong và ngoài nước có rất nhiều tác giả nghiên cứu vấn đề về
quá trình dạy học, cách thức tổ chức và quản lý quá trình dạy học và phối
hợp, quản lý phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục.
Tác giả William G.Brohier ( Người Mỹ ) đã đề nghị : Cần theo dõi và
đánh giá thuwongf xuyên sự tiến triển của các chương trình, quá trình dạy học
nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. Trong nghiên cứu của mình tác giả đã đề
cập và nêu ra những mục tiêu chung nhất về quá trình dạy học, cách thức thực
hiện , các điều kiện đảm bảo cho thực hiện quá trình dạy học và những tiêu

chí đánh giá công việc này [28]
Tác giả Peter Mittler ( Anh ) đã nhận định : Thay đổi môi trường giáo
dục nhà trường và hệ thống giáo dục là rất quan trọng đối với quá trình dạy
học. Bao gồm việc sửa đổi chương trình và phương pháp dạy học, thúc đẩy
mối quan hệ thầy và trò, tạo cơ hội để các trẻ được học tập cùng nhau và thúc
đẩy sự tham gia của phụ huynh. Giáo viên cần lựa chọn và sử dụng phương
pháp dạy học như thế nào, sự tác động can thiệp , hỗ trợ từ giáo viên và vai
trò, sự tham gia của phụ huynh[ 28]
Hiện nay trong nước có rất nhiều nhà nghiên cứu khoa học đề cập về
quản lý nhà trường, quản lý dạy - học….Đặc biệt , đã có nhiều tác giả nghiên
cứu vấn đề phối hợp, quản lý phối hợp giữa nhà trường, gi đình và xã hội
trong giáo dục. Tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt đã nêu rõ vai trò ý
nghĩa, nội dung phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc giáo dục nói
chung và hoạt động học tập nói riêng.
Một số tác giả cũng đã có đề tài nghiên cứu về tác động phối hợp của gia
đình để nâng cao hiệu quả giáo dục nhu ― Nghiên cứu sự phối hợp giữa nhà
trường và gia đình trong việc quản lý hoạt đọng học tập của học sinh…‖
Một số tác giả cũng đã chọn đề tài nghiên cứu về tác động phối hợp của
nhà trường với gia đình để nâng cao hiệu quả giáo dục.
Tác giả Bùi Thị Thúy Hằng trong luận văn Thạc sĩ khoa học GD (2011)

13


đã nghiên cứu và đưa ra hệ thống một số giải pháp phối hợp giữa nhà trường
và gia đình trong việc chăm sóc giáo dục trẻ ở các trường MNTT quận Cầu
Giấy – Hà Nội.
Trong đề tài nghiên cứu của tác giả Phạm Thị Tâm tại các trường mầm
non quận Cầu Giấy – Hà Nội (2010) ―Những biện pháp phối kết hợp giữa gia
đình và nhà trường nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ ở

trường mầm non‖.
Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục mầm non, Đại học SPHN (1998) đã
khẳng định tầm quan trọng không thể thiếu của sự phối hợp giữa giáo dục gia
đình và giáo dục nhà trường trong quá trình CSGD và tác giả đã đưa ra một số
biện pháp phối, kết hợp giữa gia đình và nhà trường như : Xác định mục tiêu,
chức năng cụ thể quản lí công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình. Cải
tiến công tác xây dựng kế hoạch phối hợp giữa nhà trường và gia đình
* Các nghiên cứu
Các công trình nghiên cứu đều khẳng định gia đình có tính quyết
định trong việc giáo dục trẻ, đặc biệt là trẻ mầm non. Sự phối hợp giữa
giáo dục nhà trường và giáo dục gia đình là không thể thiếu trong quá trình
giáo dục trẻ. Các tác giả đều nghiên cứu giáo dục gia đình,nhà trường và
mối quan hệ biện chứng, tính tất yếu phải phối hợp giữa gia đình và nhà
trường để nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và kết quả học tập, kĩ
năng cho trẻ nói riêng.
Tất cả các nghiên cứu trên đã có sự hệ thống hóa và làm sáng tỏ cơ sở lí
luận của nội dung phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong điều kiện Việt
Nam và một số địa bàn cụ thể hoặc các cấp học khác nhau. Tuy nhiên chưa
thấy tác giả nào nghiên cứu về vấn đề Phối hợp nhà trường và gia đình trong
việc giáo dục ý thức cộng đồng cho trẻ mẫu giáo lớn tại các trường mầm non
ngoài công lập, đặc biệt là địa bàn quận Hoàng Mai.

14


1.2 Một số khái niệm có liên quan
1.2.1 Giáo dục mầm non
Giáo dục mầm non là một bộ phận, một chuyên ngành của giáo dục
học. Với tư cách là một khoa học, giáo dục học mầm non trước hết phải xác
định được đối tượng, nhiệm vụ, phương pháp và những khái niệm cơ bản, các

phạm trù chính của giáo dục học. Đó là những tri thức cơ bản giúp chúng ta
tiếp cận được với khoa học giáo dục nói chung và khoa học GDMN nói riêng.
Giáo dục mầm non là một ngành học, bậc học trong hệ thống GD quốc
dân. Nó đặt nền móng, cơ sở đầu tiên cho việc hình thành và phát triển nhân
cách trẻ mầm non và chuẩn bị cho trẻ vào lớp một.
* Bản chất quá trình giáo dục mầm non là một quá trình toàn vẹn
nhằm phát triển nhân cách trẻ lứa tuổi mầm non (từ lọt lòng đến 6 tuổi) được
tổ chức một cách có mục đích và có kế hoạch thông qua các hoạt động giáo
dục cùng nhau giữa nhà giáo dục với trẻ em nhằm giúp trẻ chiếm lĩnh những
kinh nghiệm lịch sử của XH loài người.
Trong quá trình giáo dục trẻ em vừa là chủ thể vừa là khách thể của quá
trình giáo dục, trẻ em được coi là trung tâm của quá trình giáo dục. Giáo dục
được xuất phát từ chính lợi ích của đứa trẻ và vì chính đứa trẻ. Trong đó:
- Nhà giáo dục giữ vai trò là ―điểm tựa‖ của trẻ là người tổ chức, hướng
dẫn, tạo điều kiện, cơ hội cho trẻ giúp chúng hòa nhập vào cuộc sống và tích
lũy kĩ năng kiến thức cho riêng mình
- Giáo viên mầm non là người tổ chức, hướng dẫn các hoạt động giáo
dục cho trẻ, tạo cơ hội, tạo những tình huống, thách thức mới, tạo cảm giác tin
tưởng và kích thích trẻ tham gia vào các hoạt động tìm tòi khám phá thế giới
xung quanh. Trẻ chủ động tích cực tham gia vào các hoạt động, trải nghiệm
các tình huống trong cuộc sống và làm giàu vốn kinh nghiệm của mình. Cả trẻ
và cô giáo đều tham gia vào việc hoạch định các kế hoạch hoạt động theo nhu
cầu hứng thú và sự phát triển của chính trẻ em.

15


Quá trình GDMN bao gồm các thành tố như mục tiêu GDMN, nội dung
, phương pháp giáo, phương tiện giáo dục mầm non, hình thức tổ chức, nhà
giáo dục, người được giáo dục điều kiện và kết quả giáo dục mầm non. Tất cả

các thành tố này nằm trong một khối thống nhất bổ xung hỗ trợ lẫn cho nhau.
* Mục tiêu giáo dục mầm non
- Là một bộ phận của mục đích giáo dục tổng thể, nó chính là mô hình
nhân cách trẻ mầm non phù hợp với yêu cầu và đòi hỏi của XH trong giai
đoạn nhất định.
- Mục tiêu GDMN cũng là những dự kiến về kết quả đạt được của quá
trình của GDMN trong một thời gian nhất định (trẻ từ lọt lòng đến 6 tuổi).
- Đóng góp một phần vào công tác xã hội hóa nền giáo dục của địa
phương; tạo điều kiện cho các cháu trong độ tuổi MN trên địa bàn phường được
đi học, được chăm sóc giáo dục theo chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện cho trẻ về thể chất, nhận thức,
ngôn ngữ, tình cảm và kỹ năng xã hội, thẩm mỹ:
+ Bảo vệ sức khỏe và đảm bảo sự tăng trưởng lành mạnh cơ thể trẻ.
+ Trau dồi tình cảm, tri thức, kỹ năng giao tiếp, thói quen và kỹ năng
sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi.
+ Phát triển thẩm mỹ ở trẻ, trẻ biết cảm nhận cái đẹp, yêu thiên nhiên
và thích tham gia các hoạt động nghệ thuật.
+ Phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu cho trẻ
+ Hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách
+ Hình thành và phát triển ở trẻ em những chức năng tâm lý, năng lực
và phẩm chất mang tính nền tảng, những kỹ năng sống cần thiết phù hợp với
lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng
cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời.
+ Tích cực đổi mới phương pháp, tạo bước chuyển biến nâng cao chất

16


×