BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
----- -----
TRẦN VĂN TƢỞNG
VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
TRONG GIẢNG DẠY ERP Ở CÁC DOANH NGHIỆP
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
HÀ NỘI– 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
----- -----
TRẦN VĂN TƢỞNG
VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
TRONG GIẢNG DẠY ERP Ở CÁC DOANH NGHIỆP
Chuyên ngành: LL và PPDH bộ môn Kỹ thuật công nghiệp
Mã số: 60 14 01 11
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS: NGUYỄN THỊ HẰNG
HÀ NỘI– 2017
LỜI CAM ĐOAN
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu, tôi đã học đƣợc nhiều phƣơng
pháp nghiên cứu khoa học để áp dụng vào việc trình bày luận án tốt nghiệp. Tôi
đã học và đọc rất nhiều các tài liệu chuyên ngành về lĩnh vực nghiên cứu để có
kiến thức và cơ sở dữ liệu cho việc trình bày luận văn này.
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, đã đƣợc đúc kết từ
trong thực tiễn học tập và làm việc, cũng nhƣ công tác đào tạo nguồn lực doanh
nghiệp.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TPHCM, ngày 25 tháng 05 năm 2017
Ký tên
Trần Văn Tƣởng
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi
đã nhận đƣợc sự giúp đỡ của nhiều thầy cô, bạn bè trong và ngoài nhà trƣờng.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Ban Giám hiệu,
Phòng Sau đại học, Trung tâm Thông tin – Thƣ viện và các Thầy, Cô ở khoa
Sƣ phạm kỹ thuật – Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội đã quan tâm, tạo điều
kiện để tác giả học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn của mình.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc TS. Nguyễn Thị Hằng đã
tận tình chỉ bảo và hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành
bản luận văn này.
Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn tới các đồng nghiệp ở Công ty BHT, đã
tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những ngƣời thân
trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, anh chị lớp cao học K25 và những ngƣời
thân yêu đã luôn bên tôi, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn
thành khoá học.
TPHCM, tháng 05 năm 2017
Tác giả
Trần Văn Tƣởng
DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGDĐT
Bộ giáo dục đào tạo
CNTT
Công nghệ thông tin
ĐGQT
Đánh giá quá trình
ĐHVP
Đại học Sƣ phạm
GDTrH
Giáo dục trung học
GV
Giáo viên
HV
Học Viên
KQHT
Kết quả học tập
KT
Kiểm tra
KTĐ
Kỹ thuật điện
KTĐG
Kiểm tra đánh giá
NXB
Nhà xuất bản
PGS.TS
Phó Giáo sƣ. Tiến sỹ
PPDH
Phƣơng pháp dạy học
TB
Trung bình
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
TT
Thông tƣ
ERP
Quản Trị Nguồn lực Doanh Nghiệp
(Enterprise Resource Planing –ERP)
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẬN DỤNG DẠY
HỌC TÍCH CỰC TRONG GIẢNG DẠY ERP ............................................... 5
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ DẠY HỌC TÍCH CỰC 5
1.1.1. Tình hình nghiên cứu về dạy học tích cực ở nƣớc ngoài ................... 5
1.1.2. Tình hình nghiên cứu về dạy học tích cực ở trong nƣớc ................... 7
1.1.3. Kết luận ............................................................................................ 10
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN ............................................................. 11
1.2.1. Dạy học tích cực............................................................................... 11
1.2.2. Khái niệm ERP ở doanh nghiệp ....................................................... 12
1.2.3. Một số phƣơng pháp dạy học tích cực ............................................. 17
1.3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DẠY HỌC TÍCH CỰC .................... 18
1.3.1. Quan niệm về dạy học tích cực ....................................................... 18
1.3.2. Một số kĩ thuật dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo ................ 19
1.4. KHẢ NĂNG VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP DẠY TÍCH CỰC TRONG
GIẢNG DẠY ERP ......................................................................................... 36
1.4.1 Tổng quan về Quản Trị Nguồn lực Doanh Nghiệp (Enterprise
Resource Planing –ERP) ................................................................... 36
1.4.2.Mục tiêu của hệ thống ....................................................................... 43
1.4.3.Các quy trình chính trong giải pháp ERP ........................................ 45
1.4.4.Đào tạo nguồn nhân lực áp dụng ERP trong doanh nghiệp .............. 51
1.5. THỰC TRẠNG VỀ DẠY ERP TRONG CÁC DOANH NGHIỆP ......... 55
1.5.1.Triển khai ERP trong các doanh nghiệp ........................................... 55
1.5.2.Thực trạng công tác giảng dạy ERP ................................................. 58
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1............................................................................... 65
CHƢƠNG 2: VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
TRONG GIẢNG DẠY ERP Ở CÁC DOANH NGHIỆP.............................. 66
2.1. KHÁI QUÁT VỀ ERP ............................................................................. 66
2.1.1. Mục tiêu và chuẩn kĩ năng của ERP ................................................ 66
2.1.2. Nội dung chƣơng trình của ERP ...................................................... 70
2.2. ĐẶC ĐIỂM CÔNG TÁC ĐÀO TẠO ERP .............................................. 73
2.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN DẠY HỌC ERP ............................................ 73
2.4. KHÓ KHĂN VÀ THUẬN LỢI TRONG VIỆC ĐÀO TẠO NHÂN LỰC
ÁP DỤNG ERP TRONG SUẤT KINH DOANH .......................................... 74
2.4.1. Khó khăn .......................................................................................... 74
2.4.2.Thuận lợi ........................................................................................... 75
2.5. MỤC TIÊU VỀ VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
TRONG GIẢNG DẠY ERP ........................................................................... 75
2.5.1. Khái quát về nhu cầu thực tiễn của ERP trong doanh nghiệp ........ 75
2.5.2.Các giải pháp để đƣa PPDH tích cực trong đào tạo nguồn nhân
lực áp dụng ERP cho doanh nghiệp ................................................... 78
2.5.3. Nguyên tắc và quy trình sử dụng phƣơng pháp dạy học tích cực trong
đào tạo nguồn nhân lực trong doanh nghiệp ...................................... 78
2.7. XÂY DỰNG BÀI GIẢNG CHO VIỆC ĐÀO TẠO TỪNG PHÂN HỆ
CỦA ERP VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC .............. 79
2.7.1. Bài giảng đào tạo Phân hệ mua hàng ............................................... 79
2.7.2.Bài giảng đào tạo Phân hệ bán hàng. .............................................. 125
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2............................................................................. 154
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM VÀ ĐÁNH GIÁ.................... 156
3.1. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ KIỂM NGHIỆM .......................................... 156
3.1.1. Mục đích kiểm nghiệm .................................................................. 156
3.1.2. Nhiệm vụ kiểm nghiệm .................................................................. 156
3.2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP KIỂM NGHIỆM .... 157
3.2.1 . Đối tƣợng kiểm nghiệm và phƣơng pháp kiểm nghiệm ............... 157
3.2.2. Nội dung thực nghiệm .................................................................... 158
3.3. TIẾN TRÌNH VÀ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................. 159
3.3.1. Tiến trình thực nghiệm ................................................................... 159
3.3.2. Kết quả thực nghiệm ...................................................................... 159
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3............................................................................. 166
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................... 168
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 172
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 174
MỞ ĐẦU
I.
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) ở các doanh nghiệp và nghiên
cứu khoa học là một xu thế tất yếu hiện nay và trong tƣơng lai. Điều này đã
đƣợc khẳng định qua sự phát triển nền khoa học công nghệ và khoa học quản
lý trong nền kinh tế. Ở Viêt Nam chúng ta, ứng dụng CNTT đã trở nên phổ
biến và là nhu cầu thiết yếu trong mọi mặt của đời sống xã hội, điều này luôn
nhận đƣợc sự quan tâm trong các nghị quyết của trung ƣơng của Đảng Cộng
sản Việt Nam, của Bộ Giáo dục và đào tạo cũng nhƣ của các cơ quan ban
ngành khác.
Với các Doanh nghiệp hoặc tổ chức, việc ứng dụng công nghệ thông tin
vào quản lý điều hành là nhu cầu thiết yếu. Có rất nhiều phần mềm ứng dụng
đã đƣợc phát triển và ứng dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Trong đó phần
mềm: Quản Trị Nguồn lực Doanh Nghiệp (Enterprise Resource Planing –
ERP) là phần mềm quản lý tổng quan về Doanh nghiệp, giúp cho ngƣời quản
lý kiểm soát đƣợc quy trình vận hành và nguồn lực của doanh nghiệp, kịp thời
đƣa ra các quyết định phù hợp cho tổ chức.
Phần mềm Quản Trị Nguồn lực Doanh Nghiệp (Enterprise Resource
Planing –ERP) bao gồm các phân hệ: Bán hàng, mua hàng, sản xuất, tồn kho,
kế toán, tài chính, nhân sự, khách hàng, marketing truyền thông…
Quản lý và nghiên cứu sâu mô hình quản lý bằng ERP này đã trở nên vô
cùng có ý nghĩa và cần phải đƣợc nhân rộng trong mọi loại hình Doanh
nghiệp.
Xuất phát từ thực tế quản lý nhiều năm ở một Doanh nghiệp sản xuất, tôi
nhận thấy cần có trách nhiệm đƣa một mô hình quản lý ERP vào doanh
nghiệp, nhằm tối ƣu hóa nguồn lực và phù hợp với điều kiện tại từng công ty.
Trang 1
Tuy nhiên, chƣơng trình ERP khá phức tạp, nhiều tính năng, sử dụng nhiều
thao tác. Để áp dụng ERP một cách thành thạo và hiệu quả, việc đào tạo
hƣớng dẫn là yết tố then chốt quyết định sự thành công của hệ thống. Ngƣời
giảng dạy, hƣớng dẫn ERP đóng vai trò quan trọng cho sự thành công của dự
án.Tôi biết rằng mô hình quản lý ERP vào doanh nghiệp là thật sự cần thiết và
tôi ao ƣớc sẽ áp dụng các kiến thức của mình để truyền thụ việc áp dụng ERP
vào cộng đồng Doanh nghiệp nƣớc nhà.
Với những lý do trên, tôi chọn đề tài “Vận dụng phƣơng pháp dạy học
tích cực trong giảng dạy ERP ở các doanh nghiệp” làm luận văn Thạc sĩ của
mình.
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
II.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, khảo sát thực trạng tại các doanh nghệp,
đề tài đề xuất biện pháp vận dụng phƣơng pháp dạy học tích cực trong giảng
dạy ERP ở các doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo, đáp ứng nhu
cầu nhân lực của doanh nghiệp.
III.
KHÁCH THỂ, ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
a. Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu là quá trình giảng dạy ERP ở các doanh
nghiệp; Quá trình đào tạo nguồn nhân lực: Tại Cty TNHH SX TM XD Điện
BHT- Sau đây gọi tắt là Công ty BHT.
b. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là các biện pháp áp dụng dạy học tích cực và cách
thức tổ chức hoạt động giảng dạy ERP ở các doanh nghiệp.
c. Phạm vi nghiên cứu
Do hạn chế về thời gian cũng nhƣ khả năng, đề tài chỉ nghiên cứu việc
giảng dạy ERP tại Cty BHT.
Trang 2
IV.
GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Chất lƣợng và hiệu quả của quá trình đào tạo nguồn nhân lực phụ thuộc
vào nhiều yếu tố, trong đó phƣơng pháp đào tạo đóng vai trò hết sức quan
trọng. Nếu vận dụng phƣơng pháp dạy học tích cực trong giảng dạy ERP, thì
sẽ nâng cao đƣợc chất lƣợng quản trị nguồn nhân lực tại doanh nghiệp, từ đó
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
V.
NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, đề tài đặt ra một số nhiệm vụ
nghiên cứu cụ thể nhƣ sau:
- Nghiên cứu lý luận dạy học tích cực;
- Khảo sát mục tiêu, nội dung chƣơng trình ERP, thiết bị phƣơng tiện và
đồ dùng dạy học, các hình thức đánh giá;
- Khảo sát thực trạng về trình độ của đội ngũ triển khai ERP tại doanh
nghiệp;
- Đề xuất một số giải pháp nhƣ: Thiết kế nội dung dạy học, cách sử dụng
PTDH, phù hợp tại các doanh nghiệp;
- Thực nghiệm tại Cty BHT, nhằm kiểm chứng giải pháp đã đề xuất.
VI.
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, tác giả đã sử
dụng các nhóm phƣơng pháp nghiên cứu sau đây:
- Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu lý luận:
Phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các tài liệu có liên quan đến đề
tài để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu.
- Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn:
Thực nghiệm sƣ phạm nhằm kiểm định các giáo án đƣợc vận dụng
phƣơng pháp dạy học tích cực hóa ngƣời học để minh chứng cho giả thuyết
Trang 3
khoa học đƣợc đề ra và tính khả thi của việc thực hiện giảng dạy ERP ở các
doanh nghiệp.
Sử dụng phƣơng pháp khảo sát bằng phiếu hỏi để đánh giá thực
trạng về giảng dạy ERP và khả năng vận dụng dạy học theo định hƣớng phát
triển năng lực thực hiện cho ngƣời học tại Cty BHT.
Sử dụng phƣơng pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu khảo
sát và thực nghiệm.
VII. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn đƣợc cấu trúc thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của vận dụng dạy học tích cực
trong giảng dạy ERP.
Chƣơng 2: Vận dụng phƣơng pháp dạy học tích cực trong giảng dạy
ERP ở các doanh nghiệp.
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm và đánh giá.
Trang 4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẬN DỤNG
DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG GIẢNG DẠY ERP
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ DẠY HỌC TÍCH CỰC
1.1.1. Tình hình nghiên cứu về dạy học tích cực ở nƣớc ngoài
PPDH tích cực là hệ thống PPDH nhằm phát huy cao độ tính tích cực
hoạt động của học viên (HV) trong quá trình học tập. Vấn đề này đã đƣợc
nhiều tác giả nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau. Trong lịch sử phát triển
của giáo dục và nhà trƣờng, tƣ tƣởng về dạy học tích cực đã đƣợc các nhà giáo
dục bàn đến từ lâu.
Từ thời cổ đại, các nhà sƣ phạm tiền bối đã từng nói đến tầm quan trọng
to lớn của việc phát huy tính tích cực, chủ động của học viên (HV) và nói
nhiều đến các biện pháp phát huy tính tích cực nhận thức.
Socrat (469 - 339 TCN) nhà triết học, ngƣời thầy vĩ đại của Hy Lạp cổ
đại đã từng dạy các học trò của mình bằng cách luôn đặt ra các câu hỏi gợi mở
nhằm giúp ngƣời học dần dần phát hiện ra chân lý. Phƣơng châm sống của ông
là: "..sự tự nhận thức, nhận thức chính mình"
Về phƣơng pháp dạy và học, Khổng Tử (551 - 479 TCN) cũng có những
quan điểm hết sức biện chứng. Theo Ông: trƣớc hết dạy những điều mà mọi
ngƣời có thể hiểu đƣợc, đó là những luân thƣờng đạo lý rồi sau đó mới nói
những điều cao xa. Thƣờng thì những điều cao xa, khó hiểu thì phải tự mình
học mà lĩnh hội chứ không phải giảng rõ ra nhiều lời. Còn những ngƣời đã
không thể biết thì càng nói lắm lại càng làm cho ngƣời ta mờ tối đi. Không
nói mà dạy đƣợc là muốn học trò tự suy nghĩ lấy hơn là đợi thầy giảng mà
không hiểu. Dạy điều gì cũng để cho học trò phải cố sức suy nghĩ tìm tòi lấy,
khi nào đã gần hiểu nhƣng chƣa thông suốt đƣợc lý lẽ, hoặc chƣa diễn giải
đƣợc rõ ràng thì mới chỉ bảo cho. Ngƣời đi học không có gắng suy nghĩ kỹ các
Trang 5
vấn đề đã học thì dù có dạy cũng không ích gì. Hơn nữa đi học thì phải cố
gắng liên tục, nếu không việc học sẽ không có kết quả. Không tức giận vì
không nói rõ ra đƣợc thì không bày vẽ cho. Vật có bốn góc bảo cho biết một
góc mà không suy ra ba góc kia thì không dạy nữa
Nhà văn Pháp Michel Montaigne (1533 - 1592) đề ra PP giáo dục "học
qua hành". Ý tƣởng dạy học thông qua hoạt động của HV đƣợc ông nêu ra từ
thế kỉ XVI trong tác phẩm Les Essais. Theo ông, ngƣời thầy cần rèn luyện cho
trò trí xét đoán. Muốn đạt mục tiêu này, cách thức tốt nhất, kiến hiệu nhất
không phải là thầy giảng dạy một cách giáo điều, thao thao bất tuyệt. Trái lại,
thầy cần buộc học trò hoạt động, vận dụng khả năng xét đoán của mình và rèn
luyện khả năng ấy trong quá trình hoạt động.
Komensky (1592 - 1670) khi đề cập đến Phƣơng pháp tích cực hóa vai
trò của ngƣời học, Komensky chú ý phát triển mạnh mẽ năng lực nhận thức
của học sinh, làm bùng lên ngọn lửa khát khao tri thức, nhiệt tình say mê học
tập. Theo ông để làm đƣợc điều đó, phải kết hợp cái hứng thú với điều ích lợi,
khuyến khích tính tò mò của trẻ. "Tôi luôn luôn làm phát triển tính độc lập
trong quan sát, trong ngôn ngữ, trong thực hành, trong vận dụng ở những học
sinh của tôi", ông đã viết nhƣ vậy. Komensky cho rằng ngƣời thầy cần luôn
luôn khêu gợi cho học sinh chú ý đến bài và mỗi khi đặt câu hỏi là phải có sự
tham gia của cả lớp. Những học sinh trả lời đúng phải đƣợc khen ngợi để khích
lệ.
J.J.Rousseau (1712- 778), thiên tài lý luận của Pháp thời kỳ khai sáng, kịch
liệt phê phán nhà trƣờng đƣơng thời lạm dụng lời nói, ông coi trọng sự phát
triển tự nhiên, tự do, coi trọng tự giáo dục của trẻ, phản đối việc chèn ép cá
tính của trẻ. Ông cho rằng muốn giáo dục con ngƣời tốt phải bằng hoạt động
tiếp cận đối tƣợng với hoạt động, với thực tế. Ông nhận xét, cách giảng dạy
ba hoa sẽ tạo nên những con ngƣời ba hoa, đừng cho trẻ em khoa học mà phải
Trang 6
để nó tự tìm tòi ra khoa học. Ông viết: "Vấn đề không phải là dạy các môn
khoa học, mà là đem lại cho ngƣời học hứng thú để yêu khoa học và đem lại
phƣơng pháp để học những môn đó, khi hứng thú này phát triển hơn lên.
Chắc chắn đó là một nguyên lý cơ bản của bất kỳ nền giáo dục tốt nào"
[Émile hay là về giáo dục (2008), NXB. KHGD].
Trong thế kỷ XX, các nhà giáo dục Đông, Tây đều tìm đến con đƣờng
phát huy tính tích cực học tập, chủ động, sáng tạo của ngƣời học cụ thể nhƣ:
Kharlamôp, nhà giáo dục Xô Viết, trong cuốn Phát huy tính tích cực học tập
của học sinh nhƣ thế nào đã viết trong phần lời nói đầu: " Một trong những
vấn đề căn bản mà nhà trƣờng Xô Viết hiện đang lo lắng và giải quyết là việc
phát huy tính tích cực trong hoạt động nhận thức của HV trong quá trình dạy
học".
Trong cuốn "Dạy học nêu vấn đề" của tác giả I.Ia Lecne nhà giáo dục Xô
Viết đã nói: "Mục đích của tập sách mỏng này là làm sáng tỏ bản chất của
PPDH gọi là dạy học nêu vấn đề, vạch rõ cơ sở của PP đó, tác dụng của nó và
phạm vi áp dụng nó".
Điểm qua một số nghiên cứu trên đây cho thấy việc nghiên cứu PPDH tích
cực trên thế giới đã đƣợc thực hiện từ rất lâu và PPDH tích cực có trò to lớn
đối với sự nghiệp giáo dục và sự phát triển xã hội.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu về dạy học tích cực ở trong nƣớc
Ở Việt nam, từ những năm 1960, vấn đề phát huy tính tích cực của HV
đã đƣợc đặt ra. Những khẩu hiệu: "Biến quá trình đào tạo thành quá trình tự
đào tạo" đã đƣợc các trƣờng sƣ phạm phổ biến. Nhất là sau cuộc cải cách giáo
dục lần hai năm 1980, phát huy tính tích cực là một trong những phƣơng
hƣớng cải cách nhằm đào tạo ra những ngƣời lao động làm chủ đất nƣớc. Vào
thời điểm này đã bắt đầu xuất hiện những công trình nghiên cứu về vấn đề cải
tiến phƣơng pháp giảng dạy nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội. Điển
Trang 7
hình là đề tài nghiên cứu cấp nhà nƣớc của GS. Lê Khánh Bằng về: "Cải tiến
phƣơng pháp giảng dạy trong các trƣờng Đại học và Cao đẳng".
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX Đảng Cộng Sản Việt Nam tiếp tục
khẳng định quan điểm định hƣớng cho việc phát triển giáo dục và yêu cầu:
"Phát huy tính độc lập suy nghĩ và sáng tạo của ngƣời học, sinh viên để nâng
cao năng lực tự học, tự hoàn thiện học vấn và tay nghề".
Căn cứ vào Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2005
của Chính phủ về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai
đoạn 2006 - 2020 đã ra quyết định đổi mới nội dung, phƣơng pháp và quy
trình đào tạo: " Triển khai đổi mới phƣơng pháp đào tạo theo 3 tiêu chí:
trang bị cách học; phát huy tính chủ động của ngƣời học; sử dụng công nghệ
thông tin và truyền thông trong hoạt động dạy và học". Theo nghị quyết thì
phải đổi mới toàn diện nhiều mặt nhƣng về phƣơng pháp cần đổi mới theo 3
tiêu chí trên để nâng cao chất lƣợng dạy học đại học ở Việt Nam.
Theo thông báo về việc tổ chức hội thảo đổi mới phƣơng pháp giảng dạy
theo công văn số 11686/BGDĐT- GDĐH ngày 23/12/2008 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về việc tổ chức hội thảo đổi mới phƣơng pháp giảng dạy Đại học,
Cao đẳng nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo, tạo hứng thú, say mê cho ngƣời
dạy và ngƣời học.
Bên cạnh đó còn có những học giả khác cũng có những công trình
nghiên cứu, các báo cáo tham luận khoa học liên quan đến việc đổi mới
phƣơng pháp dạy học theo hƣớng tích cực hóa ngƣời học, phƣơng pháp dạy
học lấy HV làm trung tâm, phƣơng pháp dạy học theo hƣớng hoạt động hóa
ngƣời học nhƣ:
PGS. TS.Võ Thị Xuân (chủ nhiệm đề tài ) với đề tài cấp Bộ: " Nghiên
cứu, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo kỹ năng sƣ phạm kỹ thuật",
trong đó tác giả cũng đã mở ra các giải pháp đào tạo kỹ năng sƣ phạm kỹ
Trang 8
thuật theo hƣớng tích cực hóa HV qua bài tập kỹ năng.
TS. Nguyễn Văn Tuấn, với giáo trình phƣơng pháp dạy học chuyên
ngành kỹ thuật, trong đó, tác giả đã nêu và phân tích các phƣơng pháp dạy
học theo hƣớng tích cực hóa ngƣời học nhƣ: dạy học khám phá, dạy học định
hƣớng hoạt động, dạy học theo dự án, dạy học giải quyết tình huống
PGS.TS. Đặng Thành Hƣng với Vấn đề tích cực hóa và biện pháp tích
cực hóa học tập trong sách Dạy học hiện đại Lý luận - Biện pháp - Kỹ thuật,
với nội dung về bản chất của tính tích cực, những biện pháp tích cực hóa học
tập cho HV.
Bên cạnh đó ở Trƣờng đại học Sƣ Phạm Kỹ Thuật, một số luận văn thạc
sĩ chuyên ngành Giáo dục học và Lý luận cũng đã tìm hiểu phƣơng pháp dạy
học tích cực nhƣ:
Theo tác giả Nguyễn Thị Uyên trong đề tài: "Cải tiến phƣơng pháp dạy
học môn khí cụ điện tại trƣờng Cao Đẳng Kỹ Thuật Cao Thắng theo hƣớng
tích cực hóa ngƣời học" năm 2009. Ngƣời nghiên cứu đã cho thấy thông qua
việc thực nghiệm đã đạt kết quả cao về mức độ hứng thú và học tập. Vì thế,
chứng tỏ việc vận dụng tổ chức các hoạt động dạy học trong việc cải tiến các
PPDH môn khí cụ điện góp phần nâng cao chất lƣợng và hiệu quả môn học.
Nguyễn Thị Minh Trang trong đề tài: "Cải tiến phƣơng pháp dạy học
theo hƣớng tích cực hóa ngƣời học trong giảng dạy môn nghề Tin học văn
phòng tại Trung tâm Giáo dục thƣờng xuyên - Kỹ thuật Hƣớng nghiệp Dĩ A,
tỉnh Bình Dƣơng" năm 2011. Ngƣời nghiên cứu đã triển khai các PPDH truyền
thống kết hợp với sử dụng các PPDH tích cực hóa ngƣời học cho từng bài,
từng chủ đề của môn học cùng với sự hỗ trợ của phƣơng tiện dạy học nhằm
phát huy tối đa ƣu điểm, hạn chế nhƣợc điểm của các PPDH, trên cơ sở đó phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HV.
Trƣơng Thị Mỹ Huyền trong đề tài: "Áp dụng phƣơng pháp dạy học
Trang 9
theo hƣớng tích cực hóa ngƣời học cho môn Kỹ thuật giảng dạy hỗ tƣơng tại
Trƣờng Đại học Trà Vinh" năm 2011. Ngƣời nghiên cứu đã cho thấy việc áp
dụng PPDH theo hƣớng tích cực hóa ngƣời học mang lại hiệu quả hơn PPDH
theo kiểu truyền thống. Các hoạt động dạy và học đƣợc thay đổi theo hƣớng
tích cực; HV đƣợc xem là trọng tâm của quá trình dạy và học, GV đóng vai
trò là ngƣời tổ chức và hƣớng dẫn; Phƣơng tiện dạy học đƣợc sử dụng hiệu
quả hơn; Cách kiểm tra đánh giá cũng đƣợc vận dụng thích hợp và linh hoạt.
HV đƣợc tham gia vào việc nhận xét đánh giá cùng với GV; Cuối cùng là
những ý kiến từ phía HV, chính HV cho rằng khi đƣợc học theo PPDH mới,
HV nhận thấy đƣợc làm việc nhiều hơn, có mục đích, có động cơ học tập và
hiệu quả học tập đạt đƣợc cũng cao hơn.
Và còn rất nhiều công trình nghiên cứu, cũng nhƣ các tài liệu liên quan
về đổi mới PPDH phát huy TTC của ngƣời học, mà ngƣời nghiên cứu không
thể nào khái quát hết. Tuy nhiên, qua đó chúng ta cũng thấy đƣợc mức độ ảnh
hƣởng củaviệc đổi mới phƣơng pháp giảng dạy trên thế giới nói chung và ở
Việt Nam nói riêng đã có những tác động mạnh mẽ đến quá trình dạy học nhƣ
thế nào, đó là sự ảnh hƣởng lan tỏa từ các nhà nghiên cứu, đến các cấp, các
ngành và đến tận mỗi GV, ngƣời trực tiếp thực hiện quá trình dạy học.
1.1.3. Kết luận
Áp dụng phƣơng pháp dạy học theo hƣớng tích cực hóa ngƣời học cho
môn ERP trong các doanh nghiệp là nhu cầu thiết yếu của xã hội. Ngày nay
khi cạnh trang toàn cầu ngày càng khốc liệt thì yếu tố quản trị nguồn lực
doanh nghiệp để nâng cao năng lực cạnh tranh sẽ quyết định yếu tố phát triển
bền vững của doanh nghiệp, trong đó công tác huấn luyện đội ngũ nhân lực
để vận hành hành công ERP bằng phƣơng pháp dạy học tích cực là công cụ
quan trọng để nhanh chống phổ cập ERP đến với cộng đồng doanh nghiệp.
Trang 10
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1. Dạy học tích cực
Những năm gần đây, các kết quả nghiên cứu về sự khác biệt giữa bán cầu
não trái và bán cầu não phải đã làm thay đổi quan niệm của các nhà giáo dục
về mối quan hệ giữa trí thông minh, óc sáng tạo vốn không rõ ràng trong cả
thế kỉ trƣớc đó.
Theo quan điểm cũ, bán cầu não trái luôn đƣợc coi là trội hơn, nó nhƣ
một đặc điểm chung của con ngƣời mang tính bẩm sinh, di truyền. Nhƣng kết
quả nghiên cứu về sinh lí, thần kinh và tâm lí học cuối thế kỉ XX đã kết luận
cho rằng bán cầu não trái trội hơn là do sự học tập chứ không phải di truyền.
Ngƣời ta sinh ra có thể phát triển trội (hoặc cân bằng) các chức năng của hai
bán cầu não trái hay phải nhƣng giáo dục có ảnh hƣởng quyết định đến sự
phát triển tiếp theo của chúng. Giáo dục có thể làm cho nhiều ngƣời không có
sự phát triển thiên lệch giữa các chức năng ở hai nửa bán cầu não thành ngƣời
có sự phát triển trội một số chức năng tƣ duy ở một nửa não nào đó và cũng
có thể làm mất đi những khả năng này.
Với mô hình giáo dục truyền thống, kiến thức đƣợc cung cấp theo một
trình tự liên tục và tuần tự, tuyến tính. Các khái niệm trƣớc là cơ sở để xây
dựng khái niệm sau, các khái niệm có mối quan hệ logic một chiều. Nội dung
các khái niệm đƣợc trình bày, giảng dạy theo một tiến trình logic với sự giúp
sức của toán học và mang nặng tính hàn lâm rất phù hợp với những sinh viên
có não trái phát triển trội. Chính điều này đã vô tình làm những sinh viên vƣợt
trội về não phải gặp nhiều khó khăn trong học tập. Bởi lẽ, những sinh viên có
não phải phát triển trội thì họ thƣờng có xu hƣớng nắm bắt cái tổng thể rồi
mới quay ngƣợc lại vấn đề mổ xẻ, phân tích chúng.
Chính do sự mất cân đối này mà cần phải đổi mới tƣ duy, đổi mới quan
niệm dạy học ở các quốc gia. Dạy học làm sao để sinh viên có sự phát triển
Trang 11
trội não phải cũng có sự thích ứng, để mọi sinh viên đƣợc phát triển cân bằng
các chức năng tƣ duy của hai nửa bán cầu não. Điều này rất cần thiết để con
ngƣời có thể giải quyết các vấn đề khác nhau trong cuộc sống.
Muốn đạt đƣợc sự thay đổi này thì mô hình dạy học cũng phải thay đổi,
phƣơng pháp giáo dục phải hƣớng vào ngƣời học, phải quan tâm đến các nhu
cầu phát triển cá nhân, tạo ra những cơ hội học tập cho sinh viên. Hình thức tổ
chức của các mô hình dạy học tích cực chủ yếu là theo nhóm họp tác, trong
đó mỗi sinh viên đảm trách một vai trò, thực hiện công việc và phối họp với
nhau để hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao. Trong nhóm mỗi cá nhân có điều
kiện để phát huy năng lực của mình đồng thời sinh viên còn có thể tự điều
chỉnh và học tập lẫn nhau. Việc phân loại phong cách học tập và tƣ duy này
còn giúp giáo viên có những can thiệp và giúp đỡ cụ thể đối với từng sinh
viên,, giúp họ khắc phục những hạn chế và phát huy những mặt tích cực.
Các mô hình dạy học tích cực quan niệm rằng sinh viên chỉ thực sự chủ
động và tích cực tham gia vào quá trình học tập khi vấn đề học tập cần giải
quyết có mối liên hệ với thực tiễn đích thực mà họ đang sống và cũng chỉ
những vấn đề nhƣ vậy mới thực sự cuốn hút họ phát huy hết khả năng của
mình để giải quyết. Các mô hình này luôn đặt sinh viên làm trung tâm cho
nên sinh viên phải đƣợc quyết định một phần (hay toàn bộ) chiến lƣợc học
tập, đồng thời sinh viên cũng phải chịu trách nhiệm một phần với kết quả học
tập của mình.
1.2.2. Khái niệm ERP ở doanh nghiệp
Giá trị mà hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP) mang lại
cho Doanh nghiệp ứng dụng là rất lớn. ERP giúp chuẩn hóa quy trình
quản lý, tăng doanh thu, giảm chi phí và đặc biệt là sử dụng tốt nhất
nguồn lực.
Trang 12
Hiện nay, Việt Nam đã bƣớc vào một giai đoạn hội nhập quốc tế sâu sắc
và toàn diện hơn bao giờ hết. Tính đến năm 2011, chúng ta đã có quan hệ
ngoại giao với 179 quốc gia, có quan hệ kinh tế, thƣơng mại, đầu tƣ với hơn
220 quốc gia và vùng lãnh thổ. Quá trình hội nhập mang đến nhiều cơ hội
đồng thời cũng mang đến những thách thức vô cùng lớn, sự cạnh tranh ngày
càng khốc liệt.
Hình 1.1: Sơ đồ khối các phân hệ
Đa số các tập đoàn hàng đầu thế giới đều áp dụng hệ thống hoạch định
nguồn lực doanh nghiệp (ERP) để quản lý hoạt động kinh doanh của mình và
xem đây là yếu tố then chốt, chìa khóa cho sự thành công của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp Việt Nam đã và đang tiếp cận và áp dụng hệ thống ERP
trong quá trình hoạt động doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh,
năng lực cạnh tranh trên thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế. Công ty BHT cũng
không nằm ngoài xu thế của thế giới, nhu cầu quản lý ngày càng cao, đòi hỏi
thông tin phải chính xác và kịp thời, đó là lý do ban lãnh đạo công ty quyết
định áp dụng hệ thống ERP vào doanh nghiệp.
ERP (Enterprise Resource Planning) là một thuật ngữ đƣợc dùng liên
quan đến một loạt hoạt động của doanh nghiệp, do phần mềm máy tính hỗ trợ,
Trang 13
để giúp cho công ty quản lý các hoạt động chủ chốt của nó, bao gồm: kế toán,
phân tích tài chính, quản lý mua hàng, quản lý tồn kho, hoạch định và quản lý
sản xuất, quản lý hậu cần, quản lý quan hệ với khách hàng, v.v… Mục tiêu
tổng quát của hệ thống này là đảm bảo các nguồn lực thích hợp của doanh
nghiệp nhƣ nhân lực, vật tƣ, máy móc và tài chính có sẵn với số lƣợng đủ khi
cần, bằng cách sử dụng các công cụ hoạch định và lên kế hoạch.
ERP là một hệ thống ứng dụng phần mềm đa phân hệ, tích hợp theo một
kiến trúc tổng thể, giúp doanh nghiệp: Hoạch định, thực hiện, kiểm soát, ra
quyết định.
Với ERP, mọi hoạt động của một công ty, từ quản trị nguồn nhân lực,
quản lý dây chuyền sản xuất và cung ứng vật tƣ, quản lý tài chính nội bộ, đến
việc bán hàng, tiếp thị sản phẩm, trao đổi với đối tác, khách hàng… đều đƣợc
thực hiện trên một hệ thống duy nhất. ERP đƣợc xem là một giải pháp quản
trị doanh nghiệp thành công nhất trên thế giới hiện nay. Nếu triển khai thành
công ERP, chúng ta sẽ có thể tiết kiệm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh và
thêm cơ hội để phát triển vững mạnh.
Trong thuật ngữ ERP, hai chữ R và P đã thể hiện hầu nhƣ trọn vẹn ý
nghĩa của giải pháp quản trị doanh nghiệp mới này.
R: Resource (Tài nguyên). Trong kinh doanh, resource là nguồn lực nói
chung bao gồm cả tài chính, nhân lực và công nghệ. Tuy nhiên, trong ERP,
resource còn có nghĩa là tài nguyên. Việc ứng dụng ERP vào hoạt động quản
trị công ty đòi hỏi chúng ta phải biến nguồn lực này thành tài nguyên. Cụ thể
là chúng ta phải:
Làm cho mọi phòng ban đều có khả năng khai thác nguồn lực phục vụ
cho công ty.
Hoạch định và xây dựng lịch trình khai thác nguồn lực của các bộ phận
sao cho giữa các bộ phận luôn có sự phối hợp nhịp nhàng.
Trang 14
Thiết lập các quy trình khai thác đạt hiệu quả cao nhất.
Luôn cập nhật thông tin một cách chính xác, kịp thời về tình trạng
nguồn lực của công ty.
Muốn biến nguồn lực thành tài nguyên, chúng ta phải trải qua một thời
kỳ “lột xác”, nghĩa là cần thay đổi văn hóa kinh doanh cả bên trong và
ngoài công ty.
P: Planning (Hoạch định): Planning là khái niệm quen thuộc trong quản
trị kinh doanh. Điều cần quan tâm ở đây là hệ ERP hỗ trợ công ty lên kế
hoạch ra sao?
Trƣớc hết, ERP tính toán và dự báo các khả năng có thể phát sinh trong
quá trình điều hành sản xuất/kinh doanh của công ty. ERP còn là công cụ hỗ
trợ trong việc lên kế hoạch cho các nội dung công việc, nghiệp vụ cần thiết
trong quá trình sản xuất kinh doanh, chẳng hạn nhƣ hoạch định chính sách
giá, chiết khấu, các hình thức mua hàng, hỗ trợ tính toán ra phƣơng án mua
nguyên liệu, tính đƣợc mô hình sản xuất tối ƣu… Đây là biện pháp giúp bạn
giảm thiểu sai sót trong các xử lý nghiệp vụ. Hơn nữa, ERP tạo ra mối liên kết
văn phòng công ty – đơn vị thành viên, phòng ban – phòng ban và trong nội
bộ các phòng ban, hình thành nên các quy trình xử lý nghiệp vụ mà mọi học
viên trong công ty phải tuân theo.
Triển khai ERP là quá trình tin học hóa toàn diện các hoạt động của
doanh nghiệp dựa trên các qui trình quản lý tiên tiến. Mọi hoạt động của
doanh nghiệp sẽ do phần mềm máy tính hỗ trợ và thực hiện các qui trình xử
lý một cách tự động hoá, giúp cho các doanh nghiệp quản lý các hoạt động
then chốt, bao gồm: kế toán, phân tích tài chính, quản lý mua hàng, quản lý
tồn kho, hoạch định và quản lý sản xuất, quản lý quan hệ với khách hàng,
quản lý nhân sự, theo dõi đơn hàng, quản lý bán hàng, v.v... Mục tiêu tổng
quát của hệ thống này là đảm bảo các nguồn lực thích hợp của doanh nghiệp
Trang 15
nhƣ nhân lực, vật tƣ, máy móc và tiền bạc có sẵn với số lƣợng đủ khi cần,
bằng cách sử dụng các công cụ hoạch định và lên kế hoạch.
Đặc điểm nổi bật của ERP là một hệ thống phần mềm có thể mở rộng
và phát triển theo thời gian theo từng loại hình doanh nghiệp mà không làm
ảnh hƣởng đến cấu trúc của chƣơng trình.
ERP loại bỏ các hệ thống máy tính riêng lẻ ở các bộ phận trong một
doanh nghiệp: Tài chính, Nhân sự, Kinh Doanh, Sản xuất, Kho… ERP sẽ thay
thế chúng bằng một chƣơng trình phần mềm hợp nhất phân chia theo các phân
hệ phần mềm khác nhau và tạo nên một mối quan hệ thống nhất với nhau.
Các phân hệ cơ bản của một phần mềm ERP điển hình có thể nhƣ sau:
1. Kế toán tài chính (Finance)
2. Quản lý bán hàng và phân phối (Sales and Distribution)
3. Quản lý mua hàng (Purchase Control)
4. Quản lý hàng tồn kho (Stock Control)
5. Lập kế hoạch và quản lý sản xuất (Production Planning and Control)
6. Quản lý dự án (Project Management)
7. Quản lý dịch vụ (Service Management)
8. Quản lý nhân sự (Human Resouce Management)
9. Báo cáo quản trị (Management Reporting)
10. Báo cáo thuế (Tax Reports).
Đối với các phần mềm ERP hiện đại thì ngoài các phân hệ trên còn có
thêm các giải pháp kết nối liên kết với các thiết bị mã vạch, kết nối với các
máy tính cầm tay PDA phục vụ đội ngũ bán hàng di động, kết nối với điện
thoại di động phục vụ cho truy nhập từ xa và không dây…
Các tính năng kỹ thuật quan trọng cần phải có của phần mềm ERP là:
cho phép quản lý đa tiền tệ, quản lý nhiều công ty, nhiều chi nhánh, có giao
Trang 16
diện đa ngôn ngữ, cho phép copy vào/ra (import/export) ra/vào EXCEL, có
khả năng phân tích dữ liệu Drill-Down…
1.2.3. Một số phƣơng pháp dạy học tích cực
Dạy học theo nhóm: là PPDH hợp tác giúp các thành viên trong nhóm
chia sẻ băn khoăn, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức
mới làm cho bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không phải chỉ
là sự tiếp thu thụ động từ giảng viên. Sự thành công của bài học sẽ phụ thuộc
chủ yếu vào sự tham gia nhiệt tình của các thành viên trong nhóm.
Dạy học Chủ đề (Themse based learning): là sự kết họp cách tổ chức
học theo lớp truyền thống với học theo nhóm hợp tác nhƣng chủ yếu vẫn là
theo nhóm. Không gian học không bó hẹp trong lớp học mà mở ra ngoài thực
tiễn. Thời gian học một chủ đề không nhất thiết trong một hay hai tiết học mà
có thể kéo dài trong một vài tuần tuỳ thuộc vào ý nghĩa và mức độ quan trọng,
khó khăn của chủ đề.
Dạy học Dự án (Project based learning): đƣợc thực hiện trong những
điều kiện xác định và có tính phức hợp, liên quan đến nhiều yếu tố khác nhau,
có thể cần sự tham gia của giảng viên nhiều môn học. Hình thức dạy học này
phù hợp với việc yêu cầu sinh viên huy động kiến thức tổng hợp hoặc chuyên
sâu về một lĩnh vực để phân tích, tổng kết, đƣa ra kết quả triển khai thực hiện
một công việc. Hình thức làm việc chủ yếu là theo nhóm, kết quả của dự án là
những sản phẩm có thể đƣợc giới thiệu đƣợc nhƣ các bài viết, tập tranh ảnh
sƣu tầm, chƣơng trình hành động cụ thể.
Dạy học dựa trên vấn đề (Problem based learning): là phƣơng pháp
học tập mà chủ yếu là hƣớng dẫn sinh viên cách học, cách hợp tác với các
thành viên trong cùng một nhóm để tìm ra giải pháp cho một vấn đề có thực
trong cuộc sống và đồng thời liên quan đến chƣơng trình học. Những vấn đề
này đƣợc sử dụng để khơi dậy trí tò mò và khởi xƣớng nhu cầu học tập. Rèn
Trang 17
luyện cho sinh viên khả năng tƣ duy nghiêm túc, kĩ năng phân tích chuyên sâu
cũng nhƣ các kĩ năng tìm kiếm và sử dụng các nguồn tài liệu hỗ trợ.
1.3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DẠY HỌC TÍCH CỰC
1.3.1. Quan niệm về dạy học tích cực
Theo TS. Đặng Thành Hƣng “Dạy học tích cực hay còn gọi là dạy học
hƣớng vào ngƣời học, lấy chủ thể sinh viên làm trung tâm đƣợc coi là thành
tựu hiện đại của Âu- Mỹ”. Thực ra, cách dạy học hƣớng vào ngƣời học đã có
từ thời kỳ cổ đại Hy Lạp đƣợc thầy và trò Arixtốt thực hiện ở trƣờng
Acađêmi. Phƣơng pháp dạy học này đƣợc các Ông gọi là “Vấn đáp pháp”.
Các Ông rất ít khi tập trung sinh viên ở giảng đƣờng lớn, mà thƣờng dẫn từng
tốp chuyên đề vừa đi dạo vừa đàm đạo theo cách: Thầy đặt câu hỏi, Trò đáp
và ngƣợc lại. Cứ thế sôi nổi không bao giờ dứt, mọi vấn đề tranh luận đều
đƣợc ngƣời học thấu hiểu một cách cặn kẽ. Ngƣời đời gọi trƣờng phái này là
“Trƣờng phái Tiêu dao”. Nhờ phƣơng pháp này mà thầy Platon đã đào tạo ra
trò Arixtốt, ngƣời đƣợc Mác gọi là: “Bộ óc bách khoa toàn thƣ của nhân loại
thời cổ đại”. Khi trở thành thầy, Arixtốt đã dạy học cho Alếchxăng Đại đế một vị vua lừng danh thời cổ đại.
Nhƣ thế, phƣơng pháp dạy học tích cực có nguồn gốc từ thời xa xƣa, bản
thân nó không phải là sản phẩm riêng của Âu- Mỹ mà là sản phẩm của nhân
loại. Chỉ có điều, khi đô thị phát triển, xã hội công nghiệp đòi hỏi đào tạo
hàng loạt các trí thức cũng theo kiểu công nghiệp. Việc mở trƣờng ồ ạt vào
thời Phục Hƣng ngƣời ta đã quên mất cách dạy học theo kiểu của ngƣời xƣa.
Ngày nay, nhờ có sự phát triển của công nghệ thông tin, ngƣời ta lại có điều
kiện để tác động vào từng thành viên, ngƣời học hay còn gọi là “phƣơng pháp
cá biệt hóa ngƣời học”. Nhƣ vậy, việc xem xét tƣờng tận lịch sử sƣ phạm cho
phép ta có cái nhìn biện chứng để tiếp thu có kế thừa mà không rơi vào phủ
định sạch trơn những giá trị tốt đẹp của truyền thống và cũng tránh đƣợc thiếu
Trang 18