Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ khuyết tật từ thực tiễn trung tâm phục hồi chức năng việt – hàn, thành phố hà nội (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (725.92 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN NHƯ QUỲNH

DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ
KHUYẾT TẬT TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM
PHỤC HỒI CHỨC NĂNG VIỆT – HÀN,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành : Công tác xã hội
Mã số: 60.90.01.01

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ CÔNG TÁC XÃ HỘI

HÀ NỘI, 2017
1


Công trình được hoàn thành tại Học viện Khoa học Xã hội Việt Nam

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. NGUYỄN KHẮC BÌNH

Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Hữu Chí
Phản biện 2: TS. Nguyễn Thị Vân

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp
tại: Học viện Khoa học xã hội, hồi ...... ,ngày .... tháng..... năm 2017


Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Thư viện Học viện Khoa học xã hội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo vệ trẻ em và sự phát triển của trẻ em luôn được coi là những
ưu tiên hàng đầu của đất nước. Việt Nam là một quốc gia đang hướng
đến việc xây dựng một xã hội hòa nhập, bình đẳng và chấp nhận sự
khác biệt nên trẻ khuyết tật (TKT) càng được quan tâm đặc biệt.
TKT bị nhiều thiệt thòi hơn so với các bạn cùng lứa tuổi do chính
khuyết tật mang lại, các em gặp rất nhiều khó khăn và phải trải
nghiệm những trạng thái, cảm xúc không mong muốn trong cuộc
sống sinh hoạt, học tập, lao động hay khi tham gia vào các hoạt động
xã hội. Nhưng cũng giống như những trẻ em khác, TKT vẫn có thể
học tập, phát huy tiềm năng để phát triển, giảm bớt gánh nặng cho
gia đình và xã hội nếu được quan tâm và hỗ trợ các dịch vụ phù hợp.
Do đó việc chăm lo, hỗ trợ cho TKT không chỉ có ý nghĩa nhân đạo,
từ thiện mà còn là vấn đề mang tính chất kinh tế, xã hội và pháp lý.
Trong những năm gần đây, sự nỗ lực của Chính phủ và các tổ chức
xã hội đã đáp ứng phần nào nhu cầu được chăm sóc, giáo dục, phục hồi
chức năng của TKT. Tuy nhiên, việc cung cấp các dịch vụ công tác xã
hội (DVCTXH) đối với TKT còn nhiều hạn chế, điều đó đã tạo ra
khoảng cách khá lớn giữa nhu cầu của TKT và những đáp ứng của xã
hội.
Hà Nội là thủ đô, trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, ngoại
giao, trung tâm văn hóa lớn nhất của cả nước. Đặc biệt, sau khi mở
rộng địa giới hành chính, Hà Nội không chỉ tăng quy mô dân số và
diện tích. Trong quá trình công nghiệp hóa, số lượng TKT có xu
hướng ngày càng gia tăng thì việc nâng cao chất lượng cuộc sống cho

người khuyết tật nói chung và việc cung cấp dịch vụ đáp ứng nhu cầu
của TKT nói riêng là mục tiêu quan trọng được thành phố đặc biệt
quan tâm và có ý nghĩa sâu sắc nhằm góp phần đảm bảo an sinh xã
hội của Thủ đô.

1


Trung tâm Phục hồi chức năng Việt – Hàn là một đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà
Nội với chức năng nuôi dưỡng, chăm sóc, điều trị, phục hồi chức
năng (PHCN) và hướng nghiệp dạy nghề cho TKT trên địa bàn thành
phố Hà Nội. Trong thời gian qua, Trung tâm đã tiến hành các
DVCTXH đối với TKT theo chức năng, nhiệm vụ song thực tế hiệu
quả của hoạt động này chưa cao. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để các
hoạt động trợ giúp TKT mang tính chuyên nghiệp, toàn diện, hiệu
quả và đáp ứng được nhu cầu thực tiễn là lý do để tôi chọn đề tài:
“Dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ khuyết tật từ thực tiễn Trung tâm
phục hồi chức năng Việt – Hàn, thành phố Hà Nội” làm đề tài nghiên
cứu luận văn thạc sỹ ngành công tác xã hội.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Đã có rất nhiều công trình khoa học được tiến hành nghiên cứu,
nhiều giáo trình và tài liệu tham khảo được xuất bản, đồng thời có
nhiều cuộc hội thảo ở nhiều cấp độ khác nhau được tổ chức. Có thể
kể đến một số tài liệu có liên quan mật thiết đến đề tài.
2.1. Nghiên cứu của Quốc tế:
Hozumi Araki (2011),“Nghiên cứu những nhu cầu của các gia
đình có trẻ khuyết tật tại các nước vùng Đông Á: Nhật Bản, Trung
Quốc và Việt Nam” trong Báo cáo nghiên cứu Quốc tế về Phát triển
chương trình giáo dục và chữa trị cho trẻ khuyết tật phát triển.

Trường Đại học Ritsumeican, Nhật Bản [25].
2.2. Nghiên cứu của Việt Nam:
Báo cáo Quyền của trẻ em khuyết tật tại Việt Nam” của tác giả
Eric Rosenthal và Viện Quốc tế bảo vệ quyền người khuyết tật tâm
thần thực hiện theo yêu cầu UNICEP Việt Nam năm 2009 [18]; Quỹ
Dân số Liên hợp quốc - UNFPA (2009), “Người khuyết tật ở Việt
Nam” [44]; Đỗ Thị Ngọc Phương bài viết “Một số kinh nghiệm quốc
tế và những vấn đề đặt ra đối với việc phát triển các dịch vụ công tác
xã hội trong công tác bảo vệ trẻ em” [35]. Cuốn sách “Công tác xã
hội với người khuyết tật” của tác giả Nguyễn Thị Kim Hoa chủ biên,
nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội phát hành [21]. Cuốn “Giáo


trình cao đẳng nghề công tác xã hội với trẻ em và gia đình” của Vũ
Thị Kim Dung và Nguyễn Hiệp Thương đồng chủ biên, nhà xuất bản
Lao động – Xã hội phát hành [13]. Tài liệu “Công tác xã hội với
những cá nhân có nhu cầu đặc biệt” của khóa đào tạo CTXH cho các
nhà quản lý cấp cao (CSWA), thuộc Dự án đào tạo CTXH tại Việt
Nam do các tổ chức MOLISA - ULSA - CFSI- ASI - AP – UNICEF
2012 [16]…
Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu về các DVCTXH cho
TKT. Vậy nên nghiên cứu ứng dụng về CTXH nhằm nâng cao hiệu
quả dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của TKT đồng thời khắc phục
khoảng trống trong nghiên cứu DVCTXH chuyên nghiệp đối với
TKT tại các cơ sở bảo trợ.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Việc nghiên cứu đề tài góp phần làm rõ thêm những vấn đề lý
luận về DVCTXH đối với TKT, chỉ ra thực trạng DVCTXH đối với
TKT tại Trung tâm PHCN Việt – Hàn, thành phố Hà Nội hiện nay.

Từ đó đề xuất một số khuyến nghị, giải pháp nâng cao chất lượng
DVCTXH đối với TKT tại Trung tâm PHCN Việt – Hàn, thành phố
Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: để đạt được các mục đích nghiên cứu
đề ra, luận văn thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
Một là: nghiên cứu cơ sở lý luận về DVCTXH đối với TKT.
Hai là: tìm hiểu, đánh giá thực trạng DVCTXH đối với TKT tại
Trung tâm PHCN Việt – Hàn, thành phố Hà Nội. Các yếu tố ảnh
hưởng đến việc cung cấp DVCTXH đối với TKT tại đây.
Ba là: đưa ra được một số định hướng và các giải pháp cơ bản để
nâng cao chất lượng DVCTXH đối với TKT tại Trung tâm PHCN
Việt – Hàn, thành phố Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các loại hình DVCTXH đối
với TKT tại Trung tâm PHCN Việt – Hàn, thành phố Hà Nội.


4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Địa bàn: nghiên cứu được tiến hành tại Trung tâm PHCN Việt
– Hàn, thành phố Hà Nội.
- Thời gian: từ tháng 6 năm 2016 đến tháng 3 năm 2017.
- Phạm vi đối tượng nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu các
DVCTXH đối với TKT đó là: dịch vụ can thiệp sớm, dịch vụ chăm
sóc, nuôi dưỡng; dịch vụ giáo dục; dịch vụ hướng nghiệp - dạy nghề;
dịch vụ y tế PHCN; dịch vụ hỗ trợ tâm lý - xã hội; dịch vụ trợ giúp
pháp lý và dịch vụ văn hóa, văn nghệ, thể thao, giải trí cho TKT.
4.3. Khách thể nghiên cứu
- 105 gia đình TKT tại Trung tâm PHCN Việt – Hàn.
- 42 cán bộ, nhân viên đang cung cấp DVCTXH đối với TKT tại

trung tâm.
5. Phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu.
5.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử. Trong đó, phương pháp luận duy vật biện chứng để xem
xét các dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ khuyết tật trong mối quan
hệ với các yếu tố môi trường và hệ thống xung quanh, đặt vấn đề
trong một tổng thể.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu chuyên ngành
Luận văn chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên cứu của
ngành CTXH như: phương pháp phân tích tài liệu, phương pháp
phỏng vấn sâu, phương pháp quan sát, phương pháp điều tra bằng
bảng hỏi, phương pháp đàm thoại, phương pháp thống kê toán
học...nhằm thực hiện các nội dung nghiên cứu của đề tài.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận: Kết quả nghiên cứu góp phần nhận thức
đúng về lợi ích và vai trò của DVCTXH đối với TKT trong các cơ sở
bảo trợ xã hội từ thực tiễn Trung tâm PHCN Việt – Hàn thành phố
Hà Nội, góp phần làm rõ thêm những vấn đề lý luận trong DVCTXH
đối với TKT, chỉ ra các yếu tố chi phối DVCTXH đối với TKT, cũng
như làm rõ thêm các cơ sở pháp lý trong CTXH đối với các TKT.


6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài đề xuất một số định hướng và giải
pháp có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả DVCTXH đối với TKT
tại Trung tâm. Kết quả nghiên cứu có thể là nguồn tài liệu tham khảo
cho công tác cung cấp DVCTXH đối với TKT tại Trung tâm và các
đơn vị khác về những vấn đề liên quan.
7. Cơ cấu luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục
tài liệu tham khảo. Nội dung luận văn được thực hiện trong 03

chương.
Chương 1: Những vấn đề lý luận về DVCTXH đối với TKT.
Chương 2: Thực trạng DVCTXH đối với TKT từ thực tiễn Trung
tâm PHCN Việt – Hàn, thành phố Hà Nội.
Chương 3: Đề xuất một số định hướng và giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng DVCTXH đối với TKT tại Trung tâm.
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ CÔNG TÁC
XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ KHUYẾT TẬT
1.1. Khái niệm, đặc điểm và nhu cầu của trẻ khuyết tật
1.1.1. Khái niệm trẻ khuyết tật
Trong luận văn này, chúng tôi sử dụng khái niệm TKT như sau:
TKT là những trẻ từ 0 – 18 tuổi, bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ
phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng
tật khiến cho sinh hoạt, học tập, vui chơi và lao động gặp khó khăn.
1.1.2. Phân loại khuyết tật
Theo Luật Người khuyết tật của Việt Nam năm 2010, TKT được
phân thành 06 dạng: (1)Khuyết tật vận động, (2) Khuyết tật nghe,
nói, (3) Khuyết tật nhìn, (4) Khuyết tật thần kinh, tâm thầ n, (5)
Khuyết tật trí tuệ, (6) Khuyết tật khác [40].
1.1.3. Mức độ khuyết tật
Theo điều 3 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của
Chính phủ, về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật người khuyết tật, có 3 mức độ khuyết tật: (1) Khuyết tật đặc
biệt nặng. (2) Khuyết tật nặng. (3) Khuyết tật nhẹ [10].


1.1.4. Đặc điểm và nhu cầu của trẻ khuyết tật
1.1.4.1. Đặc điểm của TKT
TKT đều có khả năng nhận thức, tuy hình thức, tốc độ và mức độ

khác nhau [20]. Khuyết tật thường có cơ chế bù trừ (đặc biệt là ở hoạt
động của các giác quan). TKT thường có tâm lý mặc cảm, tự ti nhưng
một số trẻ có ý chí, nghị lực cao.
Việc hiểu rõ đặc điểm tâm lý và bản sắc của TKT là rất quan
trọng để cung cấp các DVCTXH phù hợp trong việc hỗ trợ, trợ giúp
giải quyết các vấn đề của trẻ, giúp trẻ thích ứng và tự tin hòa nhập xã hội.
1.1.4.2. Nhu cầu của TKT
TKT cũng có tất cả những nhu cầu như trẻ bình thường nhưng do
ảnh hưởng của khuyết tật, đặc điểm về thể chất và tâm lý nên TKT
còn có những nhu cầu đặc trưng riêng. Đối với TKT thì ngoài sự cố
gắng của bản thân, các em rất cần sự hỗ trợ phù hợp từ phía gia đình
và cộng đồng để các em có thêm cơ hội được đáp ứng các nhu cầu
[13].
1.2. Lý luận về Dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ khuyết tật
1.2.1. Một số Khái niệm:
1.2.1.1. Dịch vụ, Dịch vụ xã hội
Dịch vụ là hoạt động có chủ đích nhằm đáp ứng nhu cầu nào đó
của con người. Đặc điểm của dịch vụ là không tồn tại ở dạng sản
phẩm cụ thể hữu hình như hàng hoá nhưng nó phục vụ trực tiếp nhu
cầu nhất định của xã hội [15].
Dịch vụ xã hội là hoạt động cung cấp, đáp ứng nhu cầu cho các
cá nhân, nhóm người nhất định nhằm bảo đảm các giá trị và chuẩn
mực xã hội. Với nhóm yếu thế, DVXH là các hoạt động có chủ đích
của con người nhằm phòng ngừa - hạn chế và khắc phục rủi ro, đảm
bảo đáp ứng được nhu cầu cơ bản và thúc đẩy khả năng hoà nhập
cộng đồng, xã hội cho nhóm đối tượng yếu thế [15].
1.2.1.2. Khái niệm Công tác xã hội
CTXH là một nghề, một hoạt động chuyên nghiệp, một khoa học
thực hiện nhiệm vụ chức năng xã hội giao phó và được xã hội thừa
nhận. Các chính sách, chương trình và dịch vụ CTXH được triển khai



bởi bộ máy tổ chức theo một ngành dọc và liên ngành. Bên cạnh đó,
CTXH được thực hiện trên một nền tảng hệ giá trị, nguyên tắc, yêu
cầu nghề nghiệp theo quy định của pháp luật. Đồng thời, CTXH còn
là một ngành khoa học, bao gồm hệ thống kiến thức lý thuyết và kỹ
năng thực hành được đào tạo ở nhiều trình độ khác nhau.
1.2.1.3. Khái niệm Dịch vụ công tác xã hội
DVCTXH là một hoạt động chuyên nghiệp của Công tác xã hội
gồm hoạt động của các nhân viên công tác xã hội hoặc những nhà
hoạt động xã hội nhằm hỗ trợ, kết nối các cho các đối tượng yếu thế
trong xã hội được tiếp cận các dịch vụ xã hội phù hợp để đáp ứng các
nhu cầu cơ bản của các đối tượng này với mục tiêu khắc phục rủi ro,
giúp cho con người phát triển mà không bị phụ thuộc, góp phần đảm
bảo an sinh xã hội.
1.2.1.4. Khái niệm Dịch vụ công tác xã hội với trẻ khuyết tật:
DVCTXH đối với TKT là hoạt động chuyên nghiệp của CTXH nhằm
cung cấp các DVCTXH đầy đủ, phù hợp và đặc thù để đáp ứng các
nhu cầu của TKT với mục tiêu giúp các em khắc phục những khiếm
khuyết về thể chất, tinh thần, phát huy khả năng và hòa nhập cộng
đồng, mang lại sự công bằng và bình đẳng cho TKT trong xã hội
[16].
1.2.2. Cách tiếp cận và yêu cầu đối với NVCTXH khi cung cấp
DVCTXH cho TKT
1.2.2.1. Tiếp cận theo nhu cầu
Tiếp cận theo nhu cầu của TKT là cách tiếp cận dựa trên việc đáp
ứng tốt nhất các DVCTXH đối với các nhu cầu của TKT.
Trong luận văn này, tác giả sẽ sử dụng cách tiếp cận theo nhu cầu
của Maslow để tập trung nghiên cứu và tìm hiểu nhu cầu và việc đáp
ứng các nhu cầu cho TKT tại Trung tâm hiện nay. Việc tiếp cận theo

nhu cầu phải theo hai hướng là nhu cầu cần và nhu cầu cảm. Đồng
thời chỉ ra những nhu cầu của các TKT chưa được Trung tâm đáp ứng.


1.2.2.2. Tiếp cận vì lợi ích tốt nhất
Tiếp cận theo nguyên tắc vì lợi ích tốt nhất có ý nghĩa ở việc gì
hay dù ở bất cứ tình huống nào, lợi ích của TKT luôn được đặt lên
hàng đầu [16, tr.21].
Luận văn sẽ sử dụng cách tiếp cận theo nguyên tắc vì lợi ích tốt
nhất để tập trung nghiên cứu, tìm hiểu xem việc cung cấp các
DVCTXH tại Trung tâm như thế nào? đã đảm bảo lợi ích tốt nhất cho
các em không? Dịch vụ nào cần phải trợ giúp để tạo ra môi trường ít
hạn chế nhất để trẻ có thể tiếp cận và phát triển.
1.2.2.3. Thuyết tiếp cận dựa trên quyền
Luận văn sử dụng cách tiếp cận dựa trên quyền để có thể đánh
giá DVCTXH đối với TKT tại Trung tâm đã đáp ứng đầy đủ theo các
quyền mà TKT được hưởng hay chưa? Những yếu tố nào ảnh hưởng
đến việc tiếp cận các quyền của TKT tại Trung tâm?
Phần lớn TKT tại Trung tâm thuộc mức độ khuyết tật nặng, các
em gặp nhiều khó khăn trong nhận thức về quyền của mình. Vận
dụng cách tiếp cận này trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả sẽ
làm rõ vai trò của nhân viên CTXH với tư cách là người biện hộ cho
đối tượng khi đối tượng đã hoặc chưa nhận thức được về quyền của
họ hoặc khi chủ thể nghĩa vụ chưa đáp ứng được quyền cho các em [16].
1.2.2.4. Yêu cầu, nguyên tắc đối với nhân viên xã hội khi cung
cấp DVCTXH cho TKT:
Khi cung cấp các DVCTXH cho TKT thì NVXH cần đảm bảo
các nguyên tắc: chấp nhận, tôn trọng, tin tưởng vào khả năng của trẻ
cũng như cần trung thực, chân thành với TKT.
1.2.3. Các dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ khuyết tật

1.2.3.1. Dịch vụ chăm sóc – nuôi dưỡng
Dịch vụ chăm sóc, nuôi dưỡng là việc thực hiện các hoạt động
nhằm đáp ứng các nhu cầu về mặt sinh lý, sinh tồn, tạo điều kiện tốt
nhất cho trẻ phát triển về mặt thể chất. Ngày 25/02/2011, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội ban hành thông tư số
04/2011/BLĐTBXH-TT quy định tiêu chuẩn chăm sóc tại cơ sở bảo
trợ xã hội. Trong đó có một số tiêu chuẩn liên quan đến hoạt động bảo


vệ, chăm sóc sức khỏe thể chất và tinh thần cho trẻ em tại cơ sở bảo trợ
xã hội như: về chăm sóc, đảm bảo dinh dưỡng; về vệ sinh và đồ dùng
sinh hoạt; về quần áo...[4]
1.2.3.2. Dịch vụ can thiệp sớm
Can thiệp sớm cho TKT là những chỉ dẫn ban đầu và các dịch vụ
dành cho trẻ và gia đình TKT trước tuổi tiểu học nhằm kích thích và
huy động sự phát triển tối đa ở trẻ, tạo điều kiện và chuẩn bị tốt cho
trẻ tham gia vào hệ thống giáo dục bình thường và cuộc sống sau này
[41].
Hiện nay có các hình thức can thiệp sớm đó là can thiệp sớm tại
nhà, tại trung tâm/ cơ sở y tế, tại cơ sở giáo dục và tại trung tâm.
1.2.3.3. Hỗ trợ y tế, phục hồi chức năng
TKT với tình trạng suy giảm thể chất, tinh thần nên ảnh hưởng
đến chức năng của cá nhân đó. Để trẻ khuyết tật có thể là hoàn lại
một cách tối đa thực thể, tinh thần và nghề nghiệp, ngăn ngừa thương
tật thứ cấp, tăng cường khả năng còn lại của trẻ để giảm hậu quả
khuyết tật cho bản thân, gia đình và xã hội thì trẻ cần thiết được hỗ
trợ để tiếp cận các dịch vụ y tế, PHCN [4].
1.2.3.4. Hỗ trợ giáo dục
Dịch vụ giáo dục đối với TKT đa dạng và mỗi mô hình có ưu
điểm riêng, hữu ích đối với TKT ở các mức độ khác nhau nhau nên

làm thế nào để tiếp cận dịch vụ giáo dục một cách phù hợp nhất điều
mà nhân viên CTXH cần phải nắm rõ để làm tốt được vai trò là người
trợ giúp và cung cấp dịch vụ cho TKT hiệu quả [22]. Định hướng
phát triển giáo dục cho TKT là giáo dục hòa nhập, tuy nhiên mô hình
giáo dục chuyên biệt cũng rất cần thiết để hỗ trợ các kỹ năng trước
khi trẻ ra hòa nhập, dạy các kỹ năng phù hợp cho TKT nặng.
1.2.3.5. Hỗ trợ dạy nghề
Theo điều 32, Luật Người khuyết tật năm 2010, chính sách của
nhà nước quy định trên bốn phương diện để người khuyết tật có thể
tiếp cận cơ hội học nghề [40].
1.2.3.6. Dịch vụ hỗ trợ tâm lý


Hoạt động hỗ trợ tâm lý cũng giúp TKT hiểu được vai trò, vị trí
của các em trong gia đình, cộng đồng và xã hội nhằm phát huy khả
năng để trở nên mạnh mẽ hơn, tự tin sống độc lập, hòa nhập cộng
đồng và tham gia bình đẳng vào các hoạt động xã hội, có cơ hội được
lao động, học tập như những trẻ bình thường [12].
1.2.3.7. Dịch vụ hỗ trợ pháp lý cho trẻ khuyết tật
Dịch vụ hỗ trợ pháp lý bao gồm các hoạt động tư vấn pháp luật,
biện hộ cho thân chủ, là hoạt thúc đẩy và bảo vệ quyền lợi cho TKT,
đảm bảo cho TKT được hưởng đầy đủ chế độ chính sách, hưởng
những dịch vụ, quyền lợi của các em, đặc biệt trong những trường
hợp các em bị từ chối những dịch vụ, chính sách lẽ ra các em được
hưởng [12].
1.2.3.8. Hỗ trợ các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, giải trí
Các hoạt động văn hóa, văn nghệ, vui chơi giải trí cho TKT là
cần thiết và có ý nghĩa lớn đối với các em. Thông qua các hoạt động
giúp cho các em phát triển vận động, giảm hành vi, phát triển tâm lý
tự tin, vui vẻ và hòa nhập vào cộng đồng, đồng thời hoạt động này

còn giúp các em phát huy được khả năng của mình [10].
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến DVCTXH đối với TKT
1.3.1. Chính sách và cơ chế quản lý nguồn lực.
1.3.2. Năng lực, trình độ của cán bộ thực hiện các DVCTXH
1.3.3. Khả năng tiếp cận dịch vụ của trẻ và gia đình TKT
1.3.4. Nhận thức, phản ứng của gia đình và cộng đồng
1.3.5. Yếu tố hợp tác quốc tế
1.4. Cơ sở pháp lý về DVCTXH đối với TKT
1.4.1. Những văn bản Quốc tế liên quan tới trợ giúp TKT
Có hai cơ sở pháp lý Quốc tế quan trọng liên quan đến DVCTXH
với TKT là công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em (1989)[32]
và công ước quốc tế về Quyền của NKT [22].
1.4.2. Luật pháp, chính sách liên quan tới trợ giúp người
khuyết tật nói chung và dịch vụ công tác xã hội cho trẻ khuyết tật ở
Việt Nam


Có hai cơ sở pháp lý quan trọng liên quan đến TKT là Luật Bảo
vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004 [39] và Luật Người khuyết
tật năm 2010 [40].
Ngoài những văn bản Luật liên quan đến NKT thì còn một số văn
bản dưới luật đề cập đến hoạt động chăm sóc, trợ giúp NKT như:
- Nghị định số: 136/2013/NĐ-CP ban hành ngày 21 tháng 10
năm 2013 quy định về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng
bảo trợ xã hội [11]. Nghị định số: 28/2012/NĐ-CP ban hành ngày 10
tháng 4 năm 2012 Quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật NKT [10];
Bên cạnh đó, Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành nhiều kế
hoạch để tăng cường công tác chăm sóc và trợ giúp người khuyết tật
như: Kế hoạch 161/KH-UBND ngày 10/10/2013 về thực hiện Đề án

trợ giúp người khuyết tật thành phố Hà Nội giai đoạn 2013 – 2020
[45].
Tiểu kết chương 1
Có thể nói, khuyết tật là sự thử thách nhưng làm thế nào để các
TKT vượt qua được những khó khăn, thử thách để có thể hòa nhập
cộng đồng thì không chỉ là sự nỗ lực của chính bản thân các em mà
hơn thế nữa là cần sự hỗ trợ từ phía gia đình, cộng đồng và xã hội.
Thông qua các DVCTXH phù hợp, đáp ứng đúng nhu cầu sẽ giúp các
em có được những kỹ năng cần thiết để có thể sống độc lập tối đa có
thể, làm giảm gánh nặng cho gia đình và xã hội. Đảng, nhà nước ta
đã có sự quan tâm, đầu tư cho các em thể hiện qua hệ thống văn bản
chỉ đạo, điều hành và sự đầu tư nguồn lực. DVCTXH đối với TKT
như chiếc cầu nối các em với xã hội, giúp các em được tiếp cận
nguồn lực xã hội để được đáp ứng nhu cầu, đồng thời giảm bớt
những khác biệt để có cơ hội phục hồi và phát triển, cũng như có
quyền bình đẳng như bao trẻ em khác.
Từ những vấn đề mang tính chất lý luận về DVCTXH đối với
TKT tôi sẽ tiến hành đánh giá thực trạng DVCTXH đối với TKT tại
Trung tâm PHCN Việt – Hàn, thành phố Hà Nội để có góc nhìn biện
chứng về vấn đề DVCTXH đối với TKT.


Chương 2
THỰC TRẠNG DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI
TRẺ KHUYẾT TẬT TẠI TRUNG TÂM PHCN VIỆT – HÀN,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Một số đặc điểm của địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Thành phố Hà Nội
Hà Nội là thủ đô của nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
trung tâm kinh tế, chính trị và văn hóa đặc biệt quan trọng của Việt

Nam, đồng thời là thành phố có diện tích lớn nhất và là địa phương
có dân số đứng thứ hai cả nước. Trong đó, dân cư của Hà Nội có một
bộ phận bị khuyết tật, đặc biệt là trẻ em. Theo số liệu từ kết qủa cuộc
điều tra TKT trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 2012 – 2014 do Trung
tâm giáo dục TKT thuộc Viện Khoa học giáo dục Việt Nam tiến hành
cho thấy, Hà Nội hiện có 10.924 trẻ mắc các dạng khuyết tật kể trên
chiếm khoảng 0,15% dân số (10.924/7,5 triệu) và 0,64% trên tổng số
trẻ em (10.924/1,7 triệu)[36]. Đáng chú ý, ở tất cả 30 quận, huyện, thị
xã của thành phố Hà Nội đều có TKT.
2.1.2. Trung tâm phục hồi chức năng Việt – Hàn
2.1.2.1. Lịch sử thành lập
Trung tâm Phục hồi chức năng Việt – Hàn (Xã Đông Yên Huyện Quốc Oai - Thành phố Hà Nội) là kết quả của sự hợp tác giữa
Tổ chức “The Global Civic Sharing” (Hàn Quốc) và Sở Lao động
Thương binh và Xã hội Hà Nội.
2.1.2.2. Sứ mạng, mục đích và nhiệm vụ của Trung tâm
Trung tâm có chức năng nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo
dục đặc biệt và hướng nghiệp nghề, y tế trị liệu PHCN cho TKT trên
địa bàn thành phố Hà Nội. Tiếp nhận các dự án tài trợ của các tổ
chức Chính phủ, phi Chính phủ trong và ngoài nước theo quy định
của pháp luật.
2.1.2.3. Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị
Trung tâm được xây mới trên diện tích 19.526,8 m2 với mức bình
quân 174m2/trẻ. Trong đó diện tích đã xây dựng là 3.849,5 m2 bao
gồm các khu nhà hành chính, phòng khám, nhà ăn, nhà đa năng, khu


PHCN, khu nhà khách, khu nhà nội trú…về cơ bản đáp ứng được
những điều kiện cần thiết cho các hoạt động giáo dục, hướng nghiệp,
PHCN theo đúng chức năng và nhiệm vụ.
2.1.2.4. Cơ cấu tổ chức

Ngoài Ban Giám đốc điều hành mọi hoạt động chung của Trung
tâm, có 03 phòng chức năng là Phòng Tổ chức – Hành chính, Phòng
Giáo dục và Hướng nghiệp - Dạy nghề, Phòng Y tế - PHCN. Như vậy,
cơ cấu tổ chức của Trung tâm hiện vẫn còn chưa có Phòng “Công tác
xã hội” nhằm đảm nhiệm các việc cung cấp các dịch vụ CTXH cho
TKT và GĐTKT.
2.2. Thực trạng về TKT tại Trung tâm PHCN Việt – Hàn
2.2.1. Về số lượng, cơ cấu của TKT
Theo số liệu báo cáo, tổng số trẻ Trung tâm đang quản lý và tiến
hành chương trình phục hồi chức năng có 120 trẻ, ở 5 dạng tật chính.
Mô hình khuyết tật của TKT tại Trung tâm cũng nằm trong chung
của thành phố như: số lượng trẻ khuyết tật trí tuệ chiếm tỉ lệ cao nhất
(61%) và tỉ lệ giới tính thì trẻ nam bị khuyết tật gấp rưỡi số TKT nữ
(63%:37%). Số TKT dưới 16 tuổi chiếm đa số (88%). Qua cơ cấu về
dạng tật, giới tính và độ tuổi trên để Trung tâm định hướng cung cấp
các DVCTXH phù hợp với đối tượng cũng như phù hợp với nhu cầu
chung của TKT trong địa bàn thành phố.
2.2.2. Về mức độ dạng tật
Theo kết quả đánh giá trong báo cáo năm 2016, số lượng TKT ở
trung tâm hiện nay chủ yếu là mức độ khuyết tật nặng và đặc biệt
nặng, trong đó mức độ nặng chiếm (chiếm 68%), đặc biệt nặng
(24%) và nhẹ chỉ chiếm (8%).
2.2.3. Về tình trạng sức khỏe, tinh thần của TKT
Qua kết quả khảo sát ý kiến gia đình có con hiện nay đang được
nuôi dưỡng, PHCN tại Trung tâm: có 64% gia đình cho rằng sức
khỏe, tinh thần là tốt, 19% bình thường và 17% là không tốt.
2.2.4. Về hoàn cảnh sống của TKT
Qua kết quả khảo sát, thực trạng hoàn cảnh sống của các em
được thể hiện như sau: 65% nghèo, 25% trung bình và 10% khá giả.



Hơn nữa, nhiều em sống trong gia đình thiếu vắng bố mẹ nên các em
không được đáp ứng đầy đủ các điều kiện phục vụ cho hoạt động học
tập, lao động, rèn luyện thể chất và vui chơi giải trí cũng như ảnh
hưởng đến việc hình thành và phát triển nhân cách của các em. Đồng
thời ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận của gia đình đối với các
DVCTXH tại Trung tâm.
2.2.5. Thực trạng nhu cầu của TKT

Biểu đồ 2.5: Mức độ nhu cầu của TKT
(Nguồn: kết quả khảo sát GĐTKT và Cán bộ của Tác giả)
Như vậy, TKT tại Trung tâm có rất nhiều nhu cầu (8 nhu cầu)
cần trợ giúp khác nhau và mức độ chung của các nhu cầu cần trợ giúp
này rất lớn. Trong đó, xếp ở vị trí cao nhất là nhu cầu can thiệp sớm

X = 3,22). Xếp thứ hai là nhu cầu được chăm sóc, nuôi dưỡng
với ( X = 2,71), còn nhu cầu được học nghề xếp thứ 8 với ( X =
với (

1,78).
Qua thứ bậc nhu cầu trên ta thấy rằng, các nhu cầu của TKT có
sự chênh lệch nhau. Nhưng những nhu cầu này cũng tuân theo bậc
thang nhu cầu Maslow nói chung, đó là càng những nhu cầu bậc cao
thì mức độ nhu cầu có giảm hơn. Tuy nhiên, qua thực trạng chúng ta
thấy giữa gia đình và cán bộ Trung tâm cần xem xét lại việc đánh giá
nhu cầu của trẻ, vì những nhu cầu mong muốn được đáp ứng đối với
TKT dưới con mắt của gia đình và cán bộ Trung tâm, của nhà chuyên
môn chưa có sự tương đồng nhiều nên dẫn đến các dịch vụ chưa đáp
ứng phù hợp với nhu cầu của TKT và gia đình. Ý kiến chênh lệch



này cũng cho thấy Trung tâm chưa có các hoạt động tư vấn/ tham vấn
đối với gia đình để cả hai bên cùng thống nhất trong đánh giá về nhu
cầu cần và nhu cầu cảm đối với TKT.
2.3. Thực trạng hoạt động cung cấp dịch vụ công tác xã hội
đối với trẻ khuyết tật tại Trung tâm
2.3.1. Thực trạng các dịch vụ công tác xã hội đã cung cấp cho trẻ khuyết
tật
Qua bảng khảo sát ta thấy, thực tế một số dịch vụ mà Trung tâm
chưa cung cấp hay mới chỉ cung cấp rất hạn chế cho TKT đó là dịch
vụ can thiệp sớm, tham vấn/ tư vấn hay trợ giúp pháp lý. Trong khi
đó nhu cầu về dịch vụ can thiệp sớm là cao nhất nhưng dịch vụ đáp
ứng lại được cả GĐTKT và cán bộ đánh giá là chưa cung cấp (100%).
Về các dịch vụ Trung tâm đã cung cấp mà 100% gia đình cho là
đã nhận được đó là dịch vụ chăm sóc, nuôi dưỡng; chăm sóc y tế,
PHCN và văn hóa, văn nghệ, thể thao, giải trí. Điều này thấy được
các dịch vụ này đã đảm bảo TKT được tiếp cận đầy đủ.
2.3.1.1. Dịch vụ chăm sóc – nuôi dưỡng
Theo kết quả khảo sát, về dịch vụ chăm sóc, nuôi dưỡng cơ bản
được đánh giá cao ở mức độ hài lòng so với các dịch vụ đang được cung

X

chung = 3,72). Kết quả này cho thấy, bước đầu gia đình
đã ghi nhận sự hài lòng trong dịch vụ chăm sóc, nuôi dưỡng của
Trung tâm. Đặc biệt ở nội dung đáp ứng chế độ dinh dưỡng hàng
cấp qua (

ngày xếp thứ 1 với (


X

= 4,71). Điều đáng chú ý trong thứ bậc đánh

giá là thái độ làm việc của cán bộ chăm sóc xếp cuối cùng với ( X =
3,25). Từ thực trạng trên cho thấy Trung tâm cần có giải pháp nhằm
nâng cao mọi mặt về chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng cho TKT tại
Trung tâm.
2.3.1.2. Dịch vụ Y tế, Phục hồi chức năng


Qua kết quả khảo sát,dịch vụ chăm sóc y tế - PHCN được đánh
giá khá cao về sự hài lòng với ( X chung = 3,61). Mức độ hài lòng
về từng nội dung trong dịch vụ được cụ thể như sau:
Xếp thứ bậc cao nhất đó là thái độ của cán bộ y tế PHCN với
( X = 3,83). Tuy có sự khác nhau về mức độ đánh giá nhưng theo cả
gia đình trẻ và cán bộ có điểm chung về đánh giá kết quả PHCN đối
với TKT đều xếp cuối cùng với (

X

= 3,32), tức là sự tiến bộ của trẻ
chưa cao. Đây là một câu hỏi đặt ra đối với việc nâng cao hiệu quả
PHCN tại Trung tâm.
2.3.1.3. Dịch vụ Giáo dục
Nhìn vào bảng 2.7 thấy được sự hài lòng về dịch vụ giáo dục đối
với TKT tại Trung tâm qua ý kiến của GĐTKT và cán bộ là chưa cao
thể hiện qua (

X


chung = 3,38). Đặc biệt, ở nội dung sự tiến bộ trong

học tập của trẻ xếp cuối cùng với (

X

= 3,18) và trình độ, kỹ năng

của giáo viên lại xếp thứ tư với ( X = 3,26).
Tuy nhiên, được đánh giá cao nhất ở nội dung về trang thiết bị,
đồ dùng giảng dạy với ( X = 3,60). Hầu hết giáo viên và phụ huynh
đều cảm thấy hài lòng về cơ sở vật chất các phòng học, bàn ghế cũng
như các đồ dùng trực quan phục vụ công tác giảng dạy.
Trong thực trạng cũng đã phân tích rõ những nguyên nhân, vậy
nên Trung tâm cần xem xét các yếu tố trên để nâng cao chất lượng
dịch vụ giáo dục.
2.3.2.4. Dịch vụ Hướng nghiệp - Dạy nghề
Trung tâm tiến hành hướng nghiệp dạy nghề cho trẻ từ 13 đến 18
tuổi. Kết quả nghiên cứu cho thấy dịch vụ hướng nghiệp – dạy nghề
còn chưa được gia đình ghi nhận nhiều với ( X chung = 1,94). Đây là
dịch vụ được đánh giá mức độ hài lòng thấp nhất trong các dịch vụ
hiện đang được cung cấp. Trong đó, đánh giá thấp nhất về các hỗ trợ


nghề nghiệp (tư vấn, kết nối…) với (

X

= 1,34). Hầu hết các gia đình

có con được tham gia dịch vụ hướng nghiệp – dạy nghề cho rằng TKT
và gia đình chưa nhận được sự tư vấn, kết nối về các hoạt động nghề
nghiệp hay cơ hội, khả năng lao động của con họ.
Mức độ hài lòng về nội dung khảo sát “TKT có khả năng làm
việc khi hoàn thành chương trình” được xếp thứ 4 với ( X = 1,76).
Tuy vậy, dịch vụ hướng nghiệp – dạy nghề cũng nhận được sự
hài lòng cao nhất về nội dung khảo sát “Thái độ của giáo viên nghề”
với (

X

= 2,47).
2.3.2.5. Dịch vụ về văn hóa, văn nghệ, thể thao, giải trí
Qua bảng khảo sát cho thấy, dịch vụ văn hóa, văn nghệ, thể thao
và giải trí được đánh giá cao nhất trong 5 dịch vụ hiện đang được
cung cấp cho TKT tại Trung tâm hiện nay với ( X chung = 4,15).
Như vậy, nhìn vào kết quả thấy được chất lượng dịch vụ này
được gia đình ghi nhận và cán bộ đánh giá cao, cụ thể đó là nội dung
các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, giải trí được tổ chức được
xếp thứ nhất với ( X = 6,81).
Hơn thế nữa hoạt động đã huy động được sự tham gia cả về vật
chất và tinh thần của các tổ chức đoàn thể và cá nhân trong việc trợ
giúp trẻ.
Tuy nhiên, ở nội dung về trang thiết bị, đồ chơi thì mức độ hài
lòng thấp, xếp bậc cuối cùng với (

X

= 2,34). Với lý do, mặc dù
Trung tâm đã có khu vui chơi cho trẻ nhưng thiết bị đồ chơi còn hạn

chế, thiếu thốn; hơn nữa do TKT nặng nên đồ chơi, các trang thiết bị
cũng bị hỏng gãy thường xuyên.
2.3.2 Đánh giá việc tuân thủ các các nguyên tắc đạo đức nghề
nghiệp khi cung cấp dịch vụ cho trẻ khuyết tật
Từ kết quả khảo sát trên biểu đồ cho thấy, cơ bản cán bộ Trung
tâm đã tuân thủ nguyên tắc “Chấp nhận đối tượng” (89% ở ý kiến gia


đình và 95% ở cán bộ nhân viên). Tiếp theo là nguyên tắc “Đảm bảo
tính bí mật” (71% ở gia đình và 79% ở cán bộ nhân viên. Trong đó,
đáng chú ý là việc tuân thủ nguyên tắc “Tôn trọng quyền tự quyết”
(55% ý kiến gia đình và 58% ý kiến cán bộ nhân viên). Nguyên tắc
“Khuyến khích sự tham gia của đối tượng” chiếm tỷ lệ thấp nhất
(20% ý kiến gia đình và 25% ý kiến cán bộ nhân viên). Điều này
một mặt cho thấy việc khuyến khích sự tham gia, sự phối hợp của
gia đình với Trung tâm trong việc đưa ra các mục tiêu PHCN chưa
hiệu quả. Mặt khác, nó cũng thể hiện công tác tham vấn, tư vấn của
Trung tâm để các gia đình hiểu rõ về tình trạng khuyết tật của trẻ
chưa được chú trọng.
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng DVCTXH đối với
TKT tại Trung tâm PHCN Việt – Hàn, thành phố Hà Nội
Nhìn vào bảng 2.10 cho thấy, các yếu tố ảnh hưởng đến các
DVCTXH đối với TKT của Trung tâm PHCN Việt – Hàn ở mức độ
cao. Trong đó, yếu tố tác động nhiều nhất được chỉ ra là yếu tố thuộc
về đội ngũ cán bộ với(

X

= 4,59). Yếu tố được xếp thứ hai là yếu tố


về chính sách và cơ chế quản lý nguồn lực với (

X

= 4,02).
Yếu tố được xếp thứ bậc thấp hơn đó là yếu tố về khả năng tiếp

cận dịch vụ của trẻ và gia đình TKT với ( X = 4) được xếp thứ ba.
Theo thứ bậc trong bảng thì yếu tố có ảnh hưởng ít nhất đó là yếu tố
hợp tác quốc tế với (

X

= 3,64).
2.5. Đánh giá dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ khuyết tật từ
thực tiễn Trung tâm phục hồi chức năng Việt – Hàn, thành phố
Hà Nội
2.5.1. Những kết quả đạt được của dịch vụ công tác xã hội đối
với trẻ khuyết tật tại Trung tâm
Thứ nhất, các dịch vụ được cung cấp đảm bảo việc thực hiện
quyền trẻ em theo Luật pháp quy định.


Thứ hai, các dịch vụ cung cấp tương đối đa dạng và toàn diện
cho TKT.
Thứ ba, các dịch vụ phần nào được tiếp cận theo độ tuổi, dạng tật
và mức độ khuyết tật.
Thứ tư, các dịch vụ đã huy động được một số nguồn lực tham gia.
Nguyên nhân: được sự quan tâm, chỉ đạo của Sở Lao động Thương binh và Xã hội Hà Nội; sự phối kết hợp chặt chẽ của Phòng
LĐTBXH các quận, huyện, thị xã; sự giúp đỡ hiệu quả của tổ chức

GCS tại Việt Nam và các tổ chức cá nhân có tấm lòng thiện nguyện
cùng với sự nỗ lực của cán bộ Trung tâm, các DVCTXH đối với TKT
từ thực tiễn Trung tâm PHCN Việt – Hàn đã đạt những kết quả đáng
khích lệ.
2.5.2. Những hạn chế trong cung cấp DVCTXH đối với TKT và
nguyên nhân
Một là, cơ cấu tổ chức còn chưa hoàn thiện.
Hai là, DVCTXH còn thiếu những dịch vụ hỗ trợ về pháp lý, các
hoạt động tư vấn/ tham vấn.
Ba là, cơ sở vật chất của trung tâm đã bắt đầu xuống cấp.
Bốn là, đội ngũ nhân viên công tác xã hội chưa mang tính chất
chuyên nghiệp.
Năm là, các dịch vụ cung cấp còn thiếu những dịch vụ cung cấp
cho gia đình.
Tiểu kết chương 2
Với đặc điểm địa bàn ở tất cả các quận, huyện đều có TKT nên
nhu cầu DVCTXH đối với TKT là rất lớn. Trung tâm Phục hồi chức
năng Việt – Hàn được thành lập nhằm cung cấp các các dịch vụ
PHCN cho TKT trên địa bàn thành phố Hà Nội, giúp TKT trên địa
bàn thành phố Hà Nội có cuộc sống tốt hơn, có nhiều cơ hội hòa nhập
cộng đồng. Để thực hiện chức năng đó, việc nâng cao chất lượng các
DVCTXH đối với TKT tại Trung tâm là một việc làm cần thiết và
đóng vai trò quan trọng trong quá trình PHCN cho trẻ.
Dù Trung tâm mới được thành lập và phần lớn các TKT có hoàn
cảnh sống rất khó khăn, mức độ khuyết tật nặng, khả năng tiếp cận


của trẻ cũng như gia đình còn nhiều hạn chế…Nhưng trong thời gian
qua, những DVCTXH đã đảm bảo quyền trẻ em và đạt được một số
kết quả nhất định thể hiện qua sự hài lòng của gia đình và cán bộ

nhân viên Trung tâm về các dịch vụ như: dịch vụ chăm sóc, nuôi
dưỡng và dịch vụ văn hóa, văn nghệ, thể thao và giải trí. Tuy nhiên,
thực tiễn DVCTXH đối với TKT tại Trung tâm còn chưa thực sự
chuyên nghiệp, chưa toàn diện và chưa đạt hiệu quả cao với nhiều
vấn đề cần phải giải quyết như: sự thiếu hụt của một số dịch vụ, cơ
cấu tổ chức còn chưa hoàn thiện; cơ sở vật chất bị xuống cấp; thái độ,
kiến thức, kỹ năng của cán bộ cung cấp dịch vụ còn hạn chế; hiệu
quả của một số dịch vụ còn chưa đáp ứng được nhu cầu của trẻ và gia
đình, đặc biệt giữa Trung tâm và gia đình chưa có sự thống nhất
trong đánh giá về nhu cầu của trẻ; các dịch vụ cung cấp mới chỉ dừng
lại ở việc hỗ trợ TKT mà chưa có hoạt động trợ giúp cho gia đình hay
chưa huy động được sự tham gia của gia đình trẻ.
Chính vì vậy, cần thiết phải có sự định hướng và các giải pháp
trong việc cung cấp các DVCTXH đối với TKT tại Trung tâm trong
thời gian tới, nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng các dịch vụ cho
TKT tại Trung tâm, góp phần hoàn thành tốt sứ mệnh, mục đích và
nhiệm vụ được giao.
Chương 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ
KHUYẾT TẬT TẠI TRUNG TÂM PHCN VIỆT – HÀN,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. Một số định hướng trong phát triển các dịch vụ công tác
xã hội đối với trẻ khuyết tật tại Trung tâm
Trên cơ sở lí luận về DVCTXH đối với TKT; cơ sở thực tiễn về
nhu cầu, đặc điểm của TKT đang được chăm sóc, PHCN tại Trung
tâm và thực trạng DVCTXH đang được cung cấp; để nâng cao hơn
nữa chất lượng các DVCTXH đối với TKT, trong thời gian tới Trung
tâm cần được thực hiện theo những định hướng sau:



3.1.1. Bảo đảm phát triển dịch vụ công tác xã hội phù hợp điều
kiện kinh tế - xã hội của Thủ đô
3.1.2. Đảm bảo phát triển phù hợp với xu hướng phát triển của
nghề công tác xã hội
3.1.3. Nâng cao hiệu quả để khắc phục những hạn chế, thiếu
sót trong thực trạng cung cấp dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ
khuyết tật tại Trung tâm
3.1.4. Bảo đảm yêu cầu hội nhập quốc tế
3.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng
DVCTXH đối với TKT tại Trung tâm
3.2.1. Phát triển nguồn nhân lực NVCTXH đảm bảo đáp ứng
yêu cầu
Chất lượng và hiệu quả của DVCTXH được quyết định rất lớn
bởi nguồn nhân lực đủ về số lượng, đảm bảo về năng lực, trình độ.
Chính vì vậy việc nâng cao năng lực, trình độ cho NVCTXH là một
việc làm hết sức cần thiết và quan trọng.
Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay với yêu cầu về sự chuyên
nghiệp hóa trong cung cấp DVCTXH, trong đó thể hiện sự chuyên
nghiệp ở yếu tố con người – NVCTXH. Để có thể xây dựng được đội
ngũ chuyên môn có sự chuyên nghiệp thì Trung tâm: cần tuyển dụng
cán bộ có chuyên môn, bố trí sắp xếp vị trí việc làm phù hợp đồng
thời nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ cung cấp dịch vụ.
3.2.2. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị
Trung tâm cần tiếp tục rà soát cơ sở vật chất hiện tại, tình trạng
sử dụng của các trang thiết bị, đồng thời đánh giá nhu cầu cơ sở vật
chất hàng năm để lên kế hoạch bổ sung nguồn lực, kinh phí đảm bảo
nâng cấp cơ sở vật chất.
Mặt khác, cần huy động nguồn lực hỗ trợ thông qua việc xã hội
hóa, kêu gọi sự ủng hộ, giúp đỡ của các tổ chức, cá nhân nhằm nâng

cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị và kinh phí để tổ chức các hoạt động
các chương trình như ngoại khóa, thực hành các nội dung về giáo dục
kỹ năng sống cho TKT.


3.2.3. Mở rộng các loại hình dịch vụ công tác xã hội
Để đưa các dịch vụ của Trung tâm đáp ứng toàn diện các nhu cầu
của trẻ và gia đình. Trung tâm cần xem xét bổ sung thêm các dịch vụ
đảm bảo TKT được can thiệp sớm hơn nhằm nâng cao hiệu quả phục
hồi của các em, đồng thời thông qua các hoạt động tư vấn/ tham vấn,
trợ giúp pháp lý giúp TKT và gia đình được tiếp cận thông tin, có
thêm kiến thức, kỹ năng và sự phối hợp tốt đối với Trung tâm.
Đặc biệt là có thể mở thêm loại hình dịch vụ có thu phí đối với
những trường hợp có nhu cầu như dịch vụ can thiệp sớm hay trị liệu
PHCN nhằm đáp ứng nhu cầu DVCTXH của các đối tượng tại cộng
đồng.
3.2.4. Nâng cao nhận thức của gia đình, đảm bảo phối hợp
chặt chẽ giữa gia đình và trung tâm
Một mặt, Trung tâm cũng cần có các dịch vụ hỗ trợ đối với gia
đình nhằm nâng cao nhận thức của gia đình.
Mặt khác, điều mà Trung tâm cần phải làm là duy trì, khuyến
khích sự tham gia của gia đình một cách thường xuyên, liên tục.
Tiểu kết chương 3
Như vậy, để các DVCTXH cho trẻ tại Trung tâm đạt hiệu quả
hơn nữa, trong thời gian tới cần làm cho các DVCTXH tại Trung tâm
trở thành chuyên nghiệp. Các dịch vụ hiện có tại Trung tâm cần phải
phù hợp với khả năng và nhu cầu, đặc điểm cũng như đảm bảo các
quyền của trẻ. Đồng thời, cần có những dịch vụ trợ giúp cho gia đình
trẻ và khuyến khích sự tham gia của họ vào các dịch vụ một cách liên
tục và hiệu quả. Bên cạnh đó, cần huy động các nguồn lực tham gia

trợ giúp cho các em. Trên cơ sở sự định hướng trên, luận văn đưa ra
một số giải pháp đồng bộ đối với các cấp các ngành liên quan, đối
với Trung tâm, đối với đội ngũ cán bộ nhân viên Trung tâm và đối
với gia đình TKT nhằm chuyên nghiệp hóa DVCTXH.


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Kết luận
Trong bối cảnh hiện nay, nhu cầu DVCTXH chuyên nghiệp đối
với TKT rất lớn. TKT cũng có tất cả những nhu cầu như trẻ bình
thường nhưng do ảnh hưởng của khuyết tật, đặc điểm về thể chất và
tâm lý nên TKT có những nhu cầu đặc trưng riêng. Các em vẫn có
thể có thể phát triển nếu được quan tâm và hỗ trợ các dịch vụ phù
hợp.
Dựa trên các nguyên tắc phương pháp luận cơ bản của khoa học
xã hội để phân tích - tổng hợp, luận văn đã nêu bật thực trạng cung
cấp các DVCTXH đối với TKT trong mối quan hệ với các yếu tố như
chính sách, cơ chế nguồn lực, điều kiện cơ sở vật chất, môi trường xã
hội cũng như chính khả năng tiếp cận của trẻ và gia đình.
Vận dụng cách tiếp cận theo nhu cầu, tiếp cận dựa trên quyền và
lợi ích tốt nhất của TKT, luận văn đã cho thấy dù Trung tâm mới
được thành lập và phần lớn các TKT tại Trung tâm ở mức độ nặng,
có hoàn cảnh gia đình rất khó khăn nhưng trong thời gian qua, các
DVCTXH đối với TKT tại Trung tâm đã được cung cấp đảm bảo
thực hiện các quyền của TKT và đạt được một số kết quả. Trong đó,
dịch vụ được đánh giá sự hài lòng cao đó là dịch vụ chăm sóc, nuôi
dưỡng và dịch vụ văn hóa, văn nghệ, thể thao và giải trí. Điều này
khẳng định các DVCTXH tại Trung tâm đã đáp ứng cơ bản những
nhu cầu cơ bản của TKT.
Tuy nhiên, qua thực trạng cũng chỉ rõ các DVCTXH tại Trung

tâm còn chưa thực sự chuyên nghiệp, chưa toàn diện và tính hiệu quả
chưa cao. Điều đó đặt ra nhiều vấn đề cần phải giải quyết, đặc biệt là
vấn đề chuyên nghiệp hóa các hoạt động CTXH tại Trung tâm, chính
sự thiếu chuyên nghiệp này đã làm cho một số dịch vụ của Trung tâm
chưa đến được với TKT và gia đình hoặc có nhiều dịch vụ TKT có
nhu cầu nhưng Trung tâm chưa đáp ứng được. DVCTXH còn thiếu
những dịch vụ hỗ trợ về pháp lý, các hoạt động tư vấn/ tham vấn.
Những dịch vụ về giáo dục, phục hồi chức năng hay hướng nghiệp –
dạy nghề tuy đã đi vào các hoạt động chuyên sâu nhưng chất lượng


×