Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Công tác xã hội đối với người cao tuổi từ thực tiễn Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Hà Nam (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.33 KB, 22 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN QUANG HUY

CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI
TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM CÔNG TÁC XÃ HỘI
TỈNH HÀ NAM
Chuyên ngành : Công tác xã hội
Mã số: 60.90.01.01

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ CÔNG TÁC XÃ HỘI

HÀ NỘI, 2017


Công trình được hoàn thành tại Học viện Khoa học Xã
hội Việt Nam
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. LÊ THỊ QÚY

Phản biện 1: TS. Trần Thị Minh Thi
Phản biện 2: TS. Phạm Trường Giang

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp
tại: Học viện Khoa học xã hội, hồi ...... ,ngày .... tháng..... năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Thư viện Học viện Khoa học xã hội



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đã chính thức bước vào giai đoạn “già hóa dân số”
từ năm 2011 và là một trong các quốc gia có tốc độ già hóa dân số
nhanh nhất trên thế giới theo dự báo, khoảng 15 – 20 năm nữa, Việt
Nam sẽ chuyển sang cơ cấu dân số già. Sự suy giảm về sức khỏe, thể
lực, sự thiếu thốn về tinh thần, tình cảm, sự quan tâm chăm sóc của
gia đình, xã hội đối với NCT đang trở thành những hiện tượng phổ
biến…điều đó đặt ra cho hệ thống an sinh xã hội của chúng ta những
thách thức rất lớn trong việc đảm bảo điều kiện sống, chăm sóc y tế,
các hoạt động văn hóa giải trí … đặc biệt là sự tham gia của các hoạt
động CTXH vào lĩnh vực này. Tỉnh Hà Nam và Trung tâm CTXH
cũng không nằm ngoài xu hướng này.
Các phương pháp CTXH như CTXH nhóm, CTXH cá nhân
đối với NCT là lĩnh vực khoa học đặc thù nhưng khá mới về cả lý
luận, ứng dụng cũng như cải tạo thực tiễn. Hiện nay Trung tâm cũng
chưa có đề tài nào nghiên cứu về CTXH với NCT. Từ thực tế trên tôi
quyết định lựa chọn đề tài: “CTXH đối với NCT từ thực tiễn Trung
tâm CTXH tỉnh Hà Nam” và sử dụng phương pháp “CTXH cá nhân
với NCT” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
CTXH chuyên nghiệp trên thế giới đã phát triển được hơn một
thế kỷ, ở Việt Nam nghề CTXH chỉ mới bắt đầu. Trong gia đoạn
2000 - 2005, CTXH chính thức được đưa vào một số trường cao
đẳng, đại học ở nước ta.
Từ năm 2000 trở đi có nhiều nghiên cứu, bài viết về NCT, như
tác giả như Nguyễn Phương Lan “Tìm hiểu đời sống văn hóa NCT”,
Nguyễn Trung Nghĩa “Tìm hiểu đời sống văn hóa tinh thần của cán

1



bộ công nhân viên hưu trí” tại thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả các
nghiên cứu cho thấy, tham gia các hoạt động văn hóa tinh thần là nhu
cầu cấp thiết đối với NCT.
Sau Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg ngày 25/03/2010 về phê
duyệt Đề án phát triển nghề CTXH, đã có thêm nhiều nghiên cứu mới
CTXH với NCT, tiêu biểu là: Nguyễn Thị Kim Hoa (2012), Giáo
trình “CTXH trợ giúp NCT”. Tác giả đã trình bày một cách tổng quan
về CTXH với NCT. Đây là cơ sở để NVXH vận dụng vào thực hành
trợ giúp NCT, tuy nhiên cuốn sách chưa tìm hiểu được nhiều mô hình
trợ giúp CTXH với NCT, chưa nêu ra được các phương pháp tiếp cận
làm việc với tường nhóm đối tượng cụ thể trong CTXH với NCT.
Qua việc tổng quan tình hình nghiên cứu về NCT từ trước tới
nay cho thấy, đề tài nghiên cứu về CTXH đối với NCT còn ít, những
nghiên cứu trên chỉ tiếp cận ở khía cạnh chủ yếu như: tìm hiểu về
chăm sóc sức khỏe hoặc phân tích thực trạng của NCT hay đánh giá
hiệu quả của chính sách xã hội… Cho đến nay chưa có đề tài nào
nghiên cứu về CTXH đối với NCT tại Trung tâm CTXH tỉnh Hà
Nam. Vì thế, đề tài “CTXH đối với NCT từ thực tiễn Trung tâm
CTXH tỉnh Hà Nam” sử dụng phương pháp “CTXH cá nhân đối
với NCT” là đề tài khá mới mẻ và sẽ bổ sung thêm vào những nghiên
cứu về NCT.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn (thông qua thực
tiễn tại Trung tâm CTXH tỉnh Hà Nam) CTXH cá nhân đối với NCT.
Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả CTXH đối với NCT từ
thực tiễn Trung tâm CTXH tỉnh Hà Nam
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu


2


Nghiên cứu cơ sở lý luận về CTXH đối với NCT, về CTXH cá
nhân đối với NCT.
Phân tích, đánh giá thực trạng sống, nhu cầu của NCT tại
Trung tâm CTXH Tỉnh Hà Nam. Tiến trình CTXH cá nhân đối với
NCT. Kỹ năng trong quá trình CTXH cá nhân để hỗ trợ, giúp đỡ
NCT.
Thực hiện tiến trình CTXH cá nhân với NCT và xây dựng quy
trình cho nhân viên xã hội trong việc thực hiện hoạt động CTXH cá
nhân đối với NCT.
4. Phạm vi, đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian: Từ tháng 5 năm 2016 đến 31 tháng 12
năm 2016.
- Phạm vi không gian: Trung tâm CTXH tỉnh Hà Nam.
- Giới hạn nghiên cứu: CTXH cá nhân đối với NCT.
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động CTXH cá nhân đối
với NCT tại Trung tâm CTXH tỉnh Hà Nam.
4.3. Khách thể nghiên cứu: NCT, người thân của NCT; Lãnh
đạo Trung tâm; nhân viên y tế, tư vấn; Những người bạn của NCT.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Nghiên cứu trên cơ sở duy vật biện chứng: Từ những đánh giá
thực trạng, nhu cầu của NCT, các hoạt động CTXH của cán bộ, nhân
viên Trung tâm đối với người cao tuổi sống ở Trung tâm CTXH từ đó
rút ra những lý luận và đưa ra được những đề xuất về biện pháp nâng
cao hiệu quả CTXH cá nhân đối với NCT trên địa bàn tỉnh Hà Nam.

Nghiên cứu vấn đề lý luận trong hệ thống: Nghiên cứu hệ

3


thống những lý thuyết có liên quan trực tiếp đến đề tài, hệ thống các
yếu tố có liên quan như CTXH cá nhân đối với NCT, các chế độ,
chính sách đối với NCT ở Trung tâm...
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp phân tích tài liệu: Phân tích các tài liệu liệu
về NCT để tìm ra những ý nghĩa của số liệu đó phục vụ cho nghiên
cứu.
5.2. Phương pháp quan sát: Quan sát là phương pháp tri giác
có mục đích, có kế hoạch nhằm thu thập những số liệu, sự kiện cụ
thể, đặc trưng của NCT.
5.3. Phương pháp phỏng vấn sâu: Thông qua các cuộc phỏng
vấn để tìm hiểu những thông tin về NCT. Thông qua những câu hỏi
và trả lời trực tiếp giữa nhân viên CTXH với NCT, lãnh đạo, nhân
viên Trung tâm và người thân của NCT.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa khoa học
Những kết quả thu được từ thực tế sẽ đóng góp thêm vào
nguồn tham khảo cho việc phân tích và nghiên cứu lý luận của
CTXH cá nhân đối với NCT.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác chăm sóc NCT
ở Trung tâm cũng như trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Bản thân sau khi nghiên cứu đề tài sẽ củng cố, mở rộng kiến
thức về CTXH nói chung và CTXH đối với NCT nói riêng.
7. Cơ cấu của luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu, các phụ lục,
luận văn có 3 chương sau đây:

4


Chương 1: Những vấn đề lý luận về CTXH cá nhân đối với
NCT.
Chương 2: Thực trạng NCT và tiến trình CTXH cá nhân đối
với NCT tại Trung tâm CTXH tỉnh Hà Nam.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả CTXH đối với NCT từ
thực tiễn tại Trung tâm CTXH tỉnh Hà Nam.
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ
CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN ĐỐI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI
1.1. Các khái niệm công cụ
1.1.1. Khái niệm người cao tuổi
Theo quan điểm y học: NCT là người ở giai đoạn già hóa gắn
liền với việc suy giảm các chức năng của cơ thể.
Luật NCT Việt Nam năm 2009 quy định: NCT là là công dân
Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên.
Theo WHO: NCT phải từ 70 tuổi trở lên.
Theo quan điểm của CTXH: Với đặc thù là một nghề trợ giúp
xã hội, CTXH nhìn nhận về NCT như sau: NCT với những thay đổi
về tâm sinh lý, lao động - thu nhập, quan hệ xã hội sẽ gặp nhiều khó
khăn, vấn đề trong cuộc sống. Do đó, NCT là một đối tượng yếu thế,
đối tượng cần sự trợ giúp của công tác xã hội”.
1.1.2. Khái niệm công tác xã hội
Theo Bùi Thị Xuân Mai trong cuốn giáo trình “Nhập môn
CTXH”, định nghĩa: “CTXH là một nghề, một hoạt động chuyên

nghiệp nhằm trợ giúp các cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao
năng lực đáp ứng nhu cầu và tăng cường chức năng xã hội, đồng
thời thúc đẩy môi trường xã hội về chính sách, nguồn lực và dịch vụ

5


nhằm giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng giải quyết và phòng ngừa
các vấn đề xã hội góp phần đảm bảo an sinh xã hội”.
1.1.3. Khái niệm công tác xã hội cá nhân
Theo Nguyễn Thị Vân, trong cuốn giáo trình CTXH với NCT
định nghĩa “CTXH cá nhân với NCT là phương pháp của CTXH
nhằm giúp đỡ, hỗ trợ NCT vượt qua khó khăn, giúp họ đánh giá, xác
định vấn đề, tìm kiếm tiềm năng, điểm mạnh từ đó nâng cao năng lực
tự giải quyết vấn đề. Quá trình giúp đỡ là quá trình khoa học và
chuyên nghiệp, trong đó NVXH vận dụng nền tảng kiến thức khoa
học tâm lý xã hội, xã hội học, các khoa học xã hội liên quan khác và
các kỹ năng, đạo đức nghề nghiệp sát cánh cùng NCT hỗ trợ họ tự
giải quyết vấn đề của mình và hướng đến vượt qua những vấn đề
khác có thể xẩy ra trong tương lai”.
Như vậy, căn cứ vào các khái niệm CTXH, CTXH cá nhân
chúng ta có thể định nghĩa CTXH cá nhân với NCT như sau: CTXH
cá nhân với NCT là quá trình NVXH sử dụng các kiến thức, kỹ năng
chuyên môn để giúp đỡ, hỗ trợ NCT vượt qua khó khăn, giúp họ
đánh giá, xác định vấn đề, tìm kiến tiềm năng, điểm mạnh từ đó nâng
cao năng lực tự giải quyết vấn đề.
1.2. Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu
1.2.1. Lý thuyết hệ thống sinh thái
Lý thuyết hệ thống sinh thái nhấn mạnh sự can thiệp bất cứ
thời điểm nào trong hệ thống cũng ảnh hưởng hoặc tạo ra sự thay đổi

trong toàn hệ thống. Thuyết hệ thống sinh thái vận dụng sức mạnh
của các lý thuyết khác trong việc mô tả hành vi phức tạp của con
người. Nó chỉ ra hành vi của cá nhân, gia đình, nhóm, cộng đồng và
những mối quan hệ kết nối của họ tạo ra bối cảnh lý tưởng để giúp đỡ
cho vấn đề thực hành. Lý thuyết tập trung làm sáng tỏ sự hòa hợp

6


giữa con người và môi trường của họ như thế nào để từ đó tìm cách
giải quyết vấn đề của thân chủ.
1.2.2. Thuyết nhu cầu
Nhà tâm lý học Abraham Maslow (1908-1970) đã sắp xếp các
nhu cầu của con người theo 5 cấp bậc:
Nhu cầu cơ bản: Gồm các như ăn, uống, ngủ, không khí để
thở, tình dục, các nhu cầu làm cho con người thoải mái,…đây là
những nhu cầu cơ bản nhất và mạnh nhất của con người.
Nhu cầu về an toàn, an ninh: Con người mong muốn có sự
bảo vệ cho sự sống còn của mình khỏi các nguy hiểm.
Nhu cầu về xã hội: Bao gồm việc tìm kiếm, kết bạn, tìm
người yêu, lập gia đình, tham gia một cộng đồng nào đó, đi làm việc,
đi chơi picnic, tham gia các câu lạc bộ, làm việc nhóm, …
Nhu cầu về được quý trọng: Nhu cầu được người khác quý
mến, nể trọng thông qua các thành quả của bản thân và nhu cầu cảm
nhận, quý trọng chính bản thân, danh tiếng của mình, có lòng tự
trọng, sự tự tin vào khả năng của bản thân.
Nhu cầu được thể hiện mình: Sử dụng hết khả năng, tiềm
năng của mình để tự khẳng định mình, để làm việc, đạt các thành quả
trong xã hội.
1.3. Thể chế về công tác xã hôi đối với người cao tuổi

1.3.1. Quan điểm, chủ trương của Đảng
Sau khi Hội NCT Việt Nam được thành lập (10/5/1995), Ban
Bí thư TW đã ban hành chỉ thị 59/CT-TW “Về chăm sóc NCT”.
Trong các Báo cáo chính trị tại Đại hội IX; Đại hội X; Đại hội XI của
Đảng và Thông báo số 12-TB/TW ngày 13/6/2001 của Ban Bí thư
Trung ương Đảng đều khẳng định: “NCT là nền tảng của gia đình, là
tài sản vô giá, nguồn lực quan trọng cho sự phát triển xã hội. Vì thế,

7


chăm sóc và phát huy tốt vai trò NCT là thể hiện bản chất tốt đẹp của
chế độ ta và đạo đức người Việt Nam, góp phần tăng cường khối đại
đoàn kết toàn dân vì sự nghiệp dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh” .
1.3.2. Văn bản pháp luật của Nhà nước
Hiến pháp nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa năm 1946 ghi
rõ: “Những công dân già cả hoặc tàn tật không làm được việc thì
được giúp đỡ”; Luật NCT được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 23 tháng 11
năm 2009 đã thể hiện sâu sắc sự quan tâm của Đảng, nhà nước và xã
hội đối với NCT; Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013
của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng
bảo trợ xã hội.
1.4. Vai trò của nhân viên xã hội đối với người cao tuổi:
Người kết nối nguồn lực
Nhân viên xã hội là người tạo khả năng; người điều phối-kết
nối dịch vụ; người giáo dục; người biện hộ; người tạo môi trường
thuận lợi; người đánh giá và giám sát.
1.5. Các dịch vụ công tác xã hội với người cao tuổi

Dịch vụ CTXH với NCT là những hoạt động do các cơ sở có
chức năng cung cấp dịch vụ CTXH, các NVXH thực hiện. Các mô
hình dịch vụ CTXH ở Việt Nam hiện nay bao gồm:
- Các tổ chức thuộc cơ quan Nhà nước quản lý: Trung tâm Bảo
trợ xã hội, các trung tâm/khu dưỡng lão.
- Các tổ chức ngoài công lập: Các trung tâm/khu dịch vụ chăm
sóc NCT do các Hội/Đoàn thể có sự tham gia quản lý của nhà nước.

8


- Các tổ chức từ thiện xã hội (nhà chùa, nhà thờ…) các cá nhân
thành tự thành lập; “Dịch vụ” chăm sóc người già tại nhà theo thỏa
thuận, dịch vụ chăm sóc tại bệnh viện…
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác xã hội cá nhân đối
với NCT
Yếu tố thuộc về bản thân đối tượng; Yếu tố thuộc về đội ngũ
NVXH; Yếu tố thuộc chính sách; Yếu tố cơ sở vật chất, nguồn lực.
Chương 2
THỰC TRẠNG NGƯỜI CAO TUỔI VÀ TIẾN TRÌNH
CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN ĐỐI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI
TẠI TRUNG TÂM CÔNG TÁC XÃ HỘI TỈNH HÀ NAM
2.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Lịch sử hình thành Trung tâm CTXH tỉnh Hà Nam
Trung tâm CTXH là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Hà Nam, địa chỉ Thôn Văn
Lâm, xã Liêm Tiết, thành phố Phủ Lý, Trung tâm được xây dựng trên
diện tích là 13.500m2.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ:
2.1.2.1. Chức năng: Trung tâm CTXH là đơn vị sự nghiệp

công lập trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Nam
thực hiện chức năng phòng và điều trị rối nhiễu tâm trí; cung cấp các
dịch vụ CTXH cho các đối tượng bảo trợ xã hội và các đối tượng
khác do Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hà
Nam quy định.
2.1.2.2. Nhiệm vụ
Tiếp nhận, quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng các đối tượng bao
gồm: Đối tượng bảo trợ xã hội; Con của người tham gia hoạt động

9


kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học bị tàn tật nặng và cung cấp
các dịch vụ cộng tác xã hội.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức, bộ máy của Trung tâm
Trung tâm có 04 phòng chức năng gồm: Phòng Tổ chức Hành chính - Kế toán; Phòng CTXH; Phòng Y tế và Phòng Quản lý Chăm sóc đối tượng.
Năm 2016, Trung tâm đã tiếp nhận quản lý, chăm sóc và nuôi
dưỡng 141 đối tượng, trong đó NCT là 77 đối tượng. Mức ăn hàng
tháng

của

đối

tượng

1.080.000đồng/người,

tiền


thuốc

50.000đ/người/tháng, tiền trang cấp 1.500.000đ/người/năm.
2.2. Thực trạng người cao tuổi tại Trung tâm CTXH tỉnh
Hà Nam
Hiện nay Trung tâm CTXH tỉnh Hà Nam đang quản lý, chăm
sóc nuôi dưỡng 77 NCT.
2.2.1. Về đặc điểm của các đối tượng NCT tại Trung tâm
Đa số NCT sống ở Trung tâm có điều kiện hoàn cảnh hết sức
khó khăn, chủ yếu là đơn thân, sức khoẻ yếu, nhiều bệnh tật, tuổi cao;
bị tổn thương về mặt tâm lý, thiếu tình cảm gia đình, số ít bị xa lánh.
Một số đi lang thang bị mắc bệnh tâm thần, bệnh mất trí nhớ, bị mọi
người xa lánh, bị đói, rách, sống khép kín, sợ tiếp súc với người lạ,
thiếu thốn tình thương và sự quan tâm sẻ chia của mọi người. Được
chia làm 02 nhóm: Nhóm NCT bình thường và nhóm NCT khuyết tật
2.2.2. Nhu cầu của người cao tuổi tại Trung tâm
NCT ở Trung tâm có những nhu cầu sau: Nhu cầu về ăn, ở;
Nhu cầu an toàn: Nhu cầu tình cảm; Nhu cầu được tôn trọng, được
chấp nhận, được thấy mình có ích.
2.2.3. Khả năng đáp ứng nhu cầu cho người cao tuổi tại
Trung tâm CTXH tỉnh Hà Nam

10


Căn cứ vào tình hình thực tiễn của đơn vị, cùng với các chế độ,
chính sách của nhà nước cấp, về cơ bản Trung tâm đã đáp ứng được
các nhu cầu của NCT.
2.3. Tiến trình CTXH cá nhân đối với NCT tại Trung tâm
CTXH tỉnh Hà Nam

2.3.1. Vài nét về hoàn cảnh của TC
Ông Nguyễn Văn T sinh năm 1950, trong một gia đình nghèo,
từ nhỏ đã bị tật khèo chân bẩm sinh, gia đình có 5 anh chị em. Bố và
anh trai đã mất, mẹ tuổi cao sức yếu hiện nay đang ở với gia đình
người em út. Từ nhỏ đến lớn ông sống cùng với bố mẹ. Năm 30 tuổi
ông lập gia đình, nhưng lấy nhau được khoảng 3 năm thì vợ ông bỏ
đi. Ông bị mắc bệnh hen phế quản, đau khớp mãn tính. Do hoàn cảnh
gia đình nhiều khó khăn, năm 2014 ông xin vào sống ở Trung tâm.
2.3.2. Tiếp cận TC:
Việc thiết lập mối quan hệ tốt và tạo ra sự tin tưởng đối với
NCT là khâu quan trọng nhất trong bất cứ hoạt động trợ giúp nào, là
điều có ý nghĩa sống còn trong quá trình giúp đỡ và can thiệp giải
quyết vấn đề của NCT. Có được mối quan hệ tích cực với NCT,
NVXH giúp NCT đạt được sự đồng thuận trong giải quyết vấn đề của
chính mình, đây sẽ là nền tảng cho việc hình thành mối quan hệ tin
cậy và hợp tác giữa NVXH và NCT trong suốt quá trình hỗ trợ.
Để thiết lập được mối quan hệ tốt với ông T, NVXH phải sử
dụng các kỹ năng như: Kỹ năng quan sát; kỹ năng thấu cảm; kỹ năng
đặt câu hỏi; kỹ năng tự bộc lộ; kỹ năng phỏng vấn, kỹ năng khuyến
khích làm rõ ý v.v. Nhờ sử dụng những kỹ năng trên, NVXH đã có
được những thông tin sơ lược về tên, tuổi, quê quán, hoàn cảnh gia
đình, những tâm tư, lo lắng, nguyện vọng của ông T.
2.3.3. Xác định vấn đề của thân chủ

11


Thứ nhất: Ông T đang bị khủng hoảng tâm lý vì lo lắng về
tình hình sức khỏe của bản thân bởi ông thấy mình cứ bị ho dai dẳng
mãi và cả bị đau khớp chân nữa khiến ông cảm thấy người lúc nào

cũng mệt, đau nhức và đi lại khó khăn.
Thứ hai: Ông T còn mẹ già ở nhà, tuổi đã cao và sức khỏe lại
yếu ông là con trai mà không ở gần để chăm sóc và phụng dưỡng mẹ
già lúc ốm đau được nên tâm trạng của ông luôn lo lắng, bất an.
Thứ ba: Đã lâu ông T chưa được về thăm nhà, ông mong
muốn sức khỏe ổn định để sớm được về thăm mẹ, thăm gia đình.
2.3.4. Thu thập thông tin thân chủ và những vấn đề liên quan
Những thông tin về ông và những vấn đề liên quan mà NVXH
cần thu thập để làm cơ sở đánh giá và xây dựng kế hoạch trợ giúp
gồm: Thông tin về điều kiện sống; Tâm lý; Mối quan hệ giữa thân
chủ và gia đình; Nguyên nhân tình trạng thân chủ bị khủng hoảng
tâm lý; Nguyện vọng của thân chủ.
2.3.5. Chẩn đoán
Qua sơ đồ phả hệ và biểu đồ sinh thái nguyên nhân mà ông T
cần được sự giúp đỡ là: Ông bị mắc nhiều bệnh mãn tính như: khèo
chân, hen phế quản, xương khớp, sức khỏe yếu. Ông lo lắng, buồn
phiền do còn mẹ già ở nhà tuổi đã cao, sức khỏe yếu. Ông mong
muốn thi thoảng được về thăm mẹ già và người thân.
2.3.6. Lập kế hoạch trị liệu
NVXH cùng với ông T đưa ra chương trình hành động nhằm
giải quyết vấn đề để đạt được các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn của
ông. NVXH sau khi xác định được các vấn đề ông thì phải xây dựng
kế hoạch trị liệu trong vòng 6 tuần. NVXH cùng với ông lập kế
hoạch trị liệu nhưng lấy ông làm trung tâm của kế hoạch.

12


Mục đích của việc lập kế hoạch trước hết là giúp ông tự nhận
diện vấn đề của mình, tự ông sẽ đưa ra giải pháp và thực hiện giải

pháp dựa trên sự giúp đỡ của NVXH.
2.3.7. Trị liệu
Để thực hiện việc trị liệu các vấn đề khủng hoảng tâm lý cho
ông T, NVXH phải căn cứ vào nhu cầu của ông, những điểm mạnh,
điểm yếu của ông để tác động vào những đối tượng có liên quan.
NVXH đã đưa ra cách thức trị liệu dựa vào những kiến thức,
kỹ năng nghề nghiệp đã được học để tiến hành can thiệp trực tiếp với
ông T:
* Tham vấn tâm lý:
Trong quá trình tham vấn tâm lý, NVXH phải đảm bảo giúp
ông đạt được những yêu cầu sau:
- Giải quyết được vấn đề: Giúp ông T ổn định về mặt tinh thần,
giảm bớt những cảm xúc tiêu cực trong hoàn cảnh khó khăn, giúp
ông đạt tới mức độ thích hợp về tư tưởng, tình cảm, thái độ hành vi
ứng xử phù hợp với chuẩn mực xã hội. Giúp ông có kiến thức, thông
tin về chăm sóc sức khỏe.
- Giúp cuộc sống, mối quan hệ của ông T với môi trường xung
quanh, gia đình được tốt hơn.
- Giúp ông T thay đổi nhận thức, thái độ, hành vi, lối sống theo
hướng tích cực.
Để giúp ông T giải quyết vấn đề, NVXH không chỉ tiến hành
trị liệu với chính ông, mà việc cùng với người thân, gia đình; qua
việc lồng ghép việc kể những câu truyện về những tấm gương NCT
mắc khuyết tật, gặp khó khăn trong cuộc sống sẽ giúp quá trình trị
liệu đạt hiệu quả tốt hơn.
* Huy động nguồn lực hỗ trợ

13



Gia đình: Sự góp mặt của các thành viên từ mẹ, em trai, các
cháu luôn là nguồn động viên đối với ông T, là động lực vô cùng to
lớn, giúp ông vượt qua những trở ngại khó khăn để thay đổi nhận
thức, tâm lý và hướng đến cuộc sống tốt đẹp hơn.
Bạn bè: Đây là những nhân tố có ảnh hưởng rất lớn tới ông T,
Qua buổi trò chuyện với ông S, có thể thấy ông cũng là chỗ dựa tinh
thần rất lớn với ông, bởi ông ở cùng phòng và đã nhiều lần giúp ông
ổn định tâm lý, có những suy nghĩ tích cực hơn trước những vấn đề
của mình.
Trung tâm CTXH: Sau gần 6 tuần huy động nguồn lực từ
Trung tâm, ông T đã được đáp ứng một số các dịch vụ chăm sóc tâm
lý, sức khỏe, nguyện vọng về thăm gia đình cũng được Trung tâm
đáp ứng.
Các dịch vụ hỗ trợ: Các dịch vụ hỗ trợ trên thực tế để phục vụ
và giúp đỡ ông T trong cuộc sống chủ yếu là các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có tấm lòng hảo tâm nhân ái trong và ngoài nước, các tổ chức y
tế, tình nguyện viên… Trong quá trình trị liệu NVXH cũng đã kêu
gọi được các đơn vị như: Tỉnh Đoàn, Đoàn khối các cơ quan tỉnh,
khoa CTXH trường Cao đẳng Sư phạm Hà Nam cùng nhiều đoàn
tình nguyện viên đến động viên, chia sẻ, chăm sóc và giúp đỡ.
2.3.8. Giai đoạn kết thúc (lượng giá quá trình can thiệp)
Thông qua việc xác định vấn đề, cũng như qua quá trình trị
liệu cho ông T bị khủng hoảng tâm lý NVXH đã lượng giá về phía
ông T như sau:
Vấn đề thứ nhất: Ông T cảm thấy bất an, lo lắng về tình hình
sức khỏe của mình nhưng thông qua quá trình tham vấn tâm lý của
NVXH, ông đã lấy lại được sự tự tin, vui vẻ và hòa đồng cùng với
mọi NCT ở Trung tâm.

14



Vấn đề thứ hai: Ông T là NCT bị khuyết tật bẩm sinh, bản
thân đang bị bệnh tật, ốm đau di chuyển khó khăn, nhưng NVXH đã
kể những tấm gương NCT khuyết tật nỗ lực vượt khó qua đó đã giúp
cho ông có sự tự tin, tích cực vận động đi lại, tham gia tích cực vào
hoạt động văn hóa, văn nghệ, bước đầu tham gia một số buổi lao
động trị liệu: nhặt cỏ ở vườn.
Vấn đề thứ ba: Mong muốn của ông T được về thăm mẹ già,
thăm gia đình đã được NVXH đáp ứng, qua đó đã giúp ông yên tâm,
không còn cảm giác buồn phiền lo, lắng.
Vấn đề thứ tư: Ông T là NCT khuyết tật, bản thân đang bị ảnh
hưởng do bệnh tật cả về mặt tinh thần lẫn thể xác, những nguồn lực
hỗ trợ được cung cấp đã giúp ông giải quyết được vấn đề của mình.
2.4. Những hạn chế, thiếu sót trong CTXH cá nhân đối với
NCT tại Trung tâm CTXH tỉnh Hà Nam và nguyên nhân
2.4.1. Những hạn chế, thiếu sót trong CTXH cá nhân đối với
NCT tại Trung tâm CTXH tỉnh Hà Nam
Thứ nhất, Hành lang pháp lý đối với ngành nghề CTXH chưa
được đầy đủ chặt chẽ, còn mang tính bao quát chung và chưa được
Luật hóa.
Thứ hai, Công tác thông tin, tuyên truyền về nghề CTXH nói
chung và hoạt động CTXH cá nhân với NCT còn hạn chế cả về chất
lượng và số lượng. Nhận thức của người dân về nghề CTXH còn hạn
chế. Nhiều gia đình có người thân là NCT đang được nuôi dưỡng ở
Trung tâm có tâm lý ỉ lại, chưa hợp tác với Trung tâm để thực hiện
các hoạt động chăm sóc, can thiệp, trợ giúp NCT khi gặp vấn đề khó
khăn trong cuộc sống.
Thứ ba, Đội ngũ cán bộ, viên chức làm nhiệm vụ CTXH ở
Trung tâm còn thiếu, chưa có kinh nghiệm trong thực hiện nhiệm vụ,

trình độ chuyên môn chưa phù hợp, đặc biệt là lĩnh vực tham vấn, từ
vấn, can thiệp, trị liệu về tâm lý.

15


Thứ tư, Kinh phí nhà nước cấp phục vụ cho các hoạt động
CTXH cá nhân với NCT không có. Cơ sở vật chất, trang thiết bị còn
thiếu, một số dịch vụ chăm sóc sức khỏe, vui chơi, giải trí cho NCT
đã có hoạt động nhưng chất lượng chưa cao. Việc huy động nguồn
lực từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân để trợ giúp NCT còn hạn chế.
Thứ năm, Phần lớn NCT có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn,
thuộc diện cô đơn không nơi nương tựa, gia đình nghèo khó, họ
thường sống tự ti, mặc cảm và dễ bị tổn thương do vậy nhận thức và
hiểu biết xã hội còn hạn chế.
2.4.2. Nguyên nhân của những hạn chế, thiếu sót trong
CTXH cá nhân đối với NCT tại Trung tâm CTXH tỉnh Hà Nam
Ý thức, tinh thần trách nhiệm của một số cán bộ, nhân viên
chưa cao; phần lớn cán bộ, nhân viên chưa được đào tạo đúng với
chuyên môn, nghề nghiệp CTXH.
Các hoạt động thông tin, tuyên truyền chưa được thực hiện tốt.
Nhìn nhận của xã hội, cộng đồng đối với những NCT đang sống
trong Trung tâm CTXH vẫn còn có nhiều sự khác biệt, còn có
khoảng cách lớn.
CTXH hóa các hoạt động chăm sóc NCT chưa thực sự hiệu
quả và rộng khắp, chưa có biện pháp cụ thể và hữu hiệu để huy động
nguồn lực từ cộng đồng để hỗ trợ NCT cô đơn có hoàn cảnh khó
khăn.
Định mức tiền ăn, chi phí hỗ trợ tiền thuốc cho đối tượng còn
thấp; Nguồn kinh phí phục vụ cho các các hoạt động CTXH còn hạn

chế.
Quá trình lão hóa của NCT dẫn đến sự suy giảm về sức khỏe,
thị lực, thính giác, phần lớn NCT là người cô đơn không nơi nương
tựa, ít được học hành nên trình độ nhận thức của NCT hạn chế.

16


Chương 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI
VỚI NGƯỜI CAO TUỔI TỪ THỰC TIỄN TẠI
TRUNG TÂM CÔNG TÁC XÃ HỘI TỈNH HÀ NAM
3.1. Củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động CTXH đối với
NCT tại Trung tâm CTXH tỉnh Hà Nam
3.1.1. Về nguồn nhân lực
Trung tâm phải tiếp tục kiện toàn về tổ chức, bộ máy và hoạt
động của đơn vị theo hướng bổ sung thêm biên chế cho các vị trí ở
Phòng CTXH, Phòng y tế, tuyển dụng thêm cán bộ được đào tạo về
các chuyên ngành: y tế (bác sĩ, điều dưỡng, lão khoa), CTXH, tâm lý
học... Trung tâm cũng phải tiếp tục đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng
nâng cao kiến thức, kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ
NVXH hiện có; đào tạo, bồi dưỡng thêm chuyên môn, nghiệp vụ về
CTXH cho đội ngũ cán bộ không có chuyên môn về CTXH để
chuyển đổi sang làm CTXH, kể cả các cấp quản lý.
3.1.2. Về chế độ, chính sách đối với NCT đang được chăm
sóc, nuôi dưỡng ở Trung tâm
Trung tâm cần tham mưu cho Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành định mức tiền ăn, tiền
thuốc cao hơn định mức hiện nay để đáp ứng tốt các nhu cầu, yêu cầu
chăm sóc NCT.

Trung tâm cũng cần xây dựng, đề xuất với các ngành, các cấp
ban hành những cơ chế, chính sách để giúp NCT ở Trung tâm tiếp
cận được các dịch vụ tại cộng đồng. Xây dựng những chương trình,
kế hoach để vận động nguồn kinh phí hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân
có tấm lòng hảo tâm, nhân ái hay các tổ chức phi chính phủ.

17


3.1.3. Về cở sở vật chất
Trung tâm phải cải tạo, nâng cấp bổ sung cơ sở vật chất để
phục vụ tốt nhất công tác chăm sóc, nuôi dưỡng NCT. Trung tâm cần
phải trang bị đầy đủ trang thiết bị khám chữa bệnh cho các đối tượng,
xây dựng các phòng tập phục hồi chức năng, phòng tham vấn tâm lý,
xây dựng các điểm vui chơi giải trí, tăng cường hệ thống cây xanh,
điểm sinh hoạt văn hóa văn nghệ…
Trung tâm cần phải tranh thủ sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo
của các ngành, các cấp để huy động nguồn lực.
3.2. Đẩy mạnh công tác truyền thông nâng cao nhận thức
cộng đồng về hoạt động CTXH với NCT
Tăng cường các hoạt động truyền thông thông về vị trí, vai trò
của CTXH đến các tầng lớp nhân dân trong tỉnh Hà Nam. Đồng thời
tiếp tục duy trì, tăng cường thời lượng và nâng cao chất lượng, hiệu
quả của công tác tuyên truyền về CTXH. Đa dạng hóa các hình thức
truyền thông.
3.3. Đào tạo, nâng cao năng lực hoạt động của mạng lưới
cộng tác viên xã hội ở cơ sở
Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn để nâng cao trình độ, kiến
thức, kỹ năng cho đội ngũ cộng tác viên xã hội ở cơ sở về công tác xã
hội.


18


KẾT LUẬN
Trong quá trình nghiên cứu đề tài: “CTXH đối với NCT từ
thực tiễn Trung tâm CTXH tỉnh Hà Nam” và sử dụng phương pháp
“CTXH cá nhân đối với NCT” học viên rút ra một số kết luận sau:
Mô hình, phương pháp hoạt động của CTXH cá nhân thực sự
phù hợp và cần thiết cho việc trợ giúp NCT trong Trung tâm CTXH
tỉnh Hà Nam.
Học viên thực hành CTXH cá nhân với NCT với các bước hoạt
động chuyên môn, nghiệp vụ nhằm hỗ trợ NCT tăng cường năng lực
tự giải quyết vấn đề với một tiến trình gồm các bước: Xác định vấn
đề; thu thập thông tin; chẩn đoán, đánh giá vấn đề; xây dựng kế
hoạch trị liệu; thực hiện kế hoạch trị liệu; cuối cùng là lượng giá quá
trình trị liệu.
Qua nghiên cứu thực trạng CTXH đối với NCT tại Trung tâm
CTXH chúng ta có cái nhìn tổng quan hơn về dịch vụ CTXH tại đơn vị
này. Từ thực trạng và nhu cầu của NCT, học viên đã đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả CTXH đối với NCT từ thực tiễn
Trung tâm CTXH tỉnh Hà Nam để từng bước phát triển nghề CTXH
thành một nghề chuyên nghiệp, góp phần đắc lực vào đảm bảo công
tác an sinh xã hội và sự phát triển của đất nước./.

19


20




×