MỤC LỤC
Tran
g
3
MỞ ĐẦU
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC PHÁP
LUẬT CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1.
1.2.
1.3.
Các khái niệm công cụ của luận văn
Nội dung quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh trung
học cơ sở
Những yếu tố tác động đến quản lý giáo dục pháp luật
cho học sinh trung học cơ sở ở thành phố Sóc Trăng,
tỉnh Sóc Trăng
Chương 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN QUẢN LÝ GIÁO DỤC PHÁP
LUẬT CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở
THÀNH PHỐ SÓC TRĂNG, TỈNH SÓC TRĂNG
2.1.
2.2.
Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, văn hố,
giáo dục của Thành phố Sóc Trăng
Thực trạng giáo dục pháp luật và quản lý giáo dục pháp
luật cho học sinh Trung học cơ sở ở thành phố Sóc Trăng
16
16
21
27
32
32
34
Chương 3 YÊU CẦU VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC
PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ
SỞ Ở
THÀNH PHỐ SÓC TRĂNG, TỈNH SÓC
TRĂNG
3.1.
3.2.
3.3.
Yêu cầu quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh trung
học cơ sở ở thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng
Biện pháp quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh trung
học cơ sở ở Thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng
Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
60
60
62
78
86
89
93
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Một trong những quan điểm quan trọng của Đảng ta trong xây dựng
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là cùng với việc tăng cường pháp chế,
quản lý xã hội bằng pháp luật; đồng thời coi trọng giáo dục nâng cao đạo đức,
ý thức pháp luật trong các tầng lớp nhân dân; xây dựng một xã hội trong đó
mọi cơng dân đều có ý thức tôn trọng pháp luật, tự nguyện tuân thủ và
nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, có tinh thần bảo vệ pháp luật; sống và làm
việc theo pháp luật.
Đẩy mạnh phổ biến, giáo dục pháp luật cho các nhóm đối tượng, trong
đó có học sinh, sinh viên nói chung và học sinh THCS nói riêng ln là u
cầu, địi hỏi cấp thiết, mang tính khách quan và phù hợp với mục tiêu: “Đối với
giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất,
năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề
nghiệp cho học sinh...”[16, tr.125] theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW của
Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ Tám (khoá XI) về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã xác định. Để đạt được mục tiêu trên,
một trong những giải pháp đòi hỏi cơ quan quản lý giáo dục các cấp phải quan
tâm chỉ đạo thực hiện là: “Đổi mới nội dung giáo dục theo hướng tinh giản,
hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ và ngành nghề; tăng thực
hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Chú trọng giáo dục nhân cách, đạo
đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân”[16, tr.128].
Trong những năm qua, cùng với việc quan tâm giáo dục toàn diện cho
học sinh phổ thơng nói chung, học sinh THCS nói riêng, các cấp, các ngành,
trực tiếp là ngành giáo dục thành phố Sóc Trăng đã tăng cường cơng tác quản
lý, chủ động xây dựng kế hoạch, quan tâm chỉ đạo đổi mới chương trình, nội
dung, phương pháp tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho các em.
Các nhà trường đã coi trọng giáo dục ý thức cơng dân, lịng yêu nước, chủ
3
nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; đẩy mạnh giáo dục pháp luật, đạo
đức, thẩm mĩ, môi trường, dân số, rèn luyện thể chất cho học sinh.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, giáo dục pháp luật và
quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh THCS ở thành phố Sóc Trăng, tỉnh
Sóc Trăng cịn có những khuyết điểm dẫn đến sự hiểu biết về pháp luật của
học sinh còn nhiều hạn chế, tình trạng vi phạm pháp luật vẫn xảy ra với tính
chất và mức độ có chiều hướng ngày càng gia tăng. Nhận thức của một số lực
lượng có liên quan về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của quản lý giáo dục pháp
luật cho học sinh chưa đúng mức. Quản lý mục tiêu, tổ chức thực hiện các nội
dung giáo dục pháp luật chưa chặt chẽ; đặc biệt quản lý, tổ chức thực hiện nội
dung và các phương pháp, hình thức giáo dục pháp luật còn đơn điệu, mới chỉ
tập trung quản lý nội dung giáo dục pháp luật theo môn học; việc lồng ghép
các nội dung giáo dục pháp luật trong các hoạt động ngoại khoá chưa được
tiến hành thường xuyên, vì thế mức độ hình thành, phát triển ý thức, thái độ
và thói quen hành vi chấp hành pháp luật của học sinh chưa vững chắc; kết
quả giáo dục pháp luật có những chỉ tiêu chưa phù hợp với mục tiêu, mong
muốn đã đề ra. Việc kiện toàn tổ chức đội ngũ giáo viên làm công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật chưa thường xuyên; sự phối hợp giữa nhà trường với
đội ngũ cán bộ làm công tác pháp chế ở các cơ quan quản lý chức năng liên
quan và địa phương chưa đồng bộ; nhất là trong xây dựng cơ chế phối hợp
giữa ngành giáo dục, các nhà trường với cơ quan tư pháp và các cơ quan, tổ
chức của Thành phố... Bên cạnh đó, quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh
THCS ở Thành phố thường xuyên chịu sự tác động của yếu tố: xã hội, môi
trường sống, sự phối hợp giữa nhà trường với gia đình và các tổ chức chính trị
- xã hội, đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh THCS;...
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài “Quản lý giáo
dục pháp luật cho học sinh THCS ở thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng” để
nghiên cứu là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
4
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Một trong những nội dung quan trọng về quyền của trẻ em nói chung,
của học sinh nói riêng được Cơng ước của Liên hợp quốc về Quyền trẻ em và
các nước quan tâm đó là giáo dục luật pháp và thực hiện tư pháp thân thiện
với các em. Trước hết, các em được giáo dục pháp luật chu đáo, cẩn trọng;
khi vi phạm pháp luật thì áp dụng các hình thức xử lý không gây tổn hại về
sức khỏe và tinh thần. Một số nước thừa nhận người chưa thành niên phạm tội
là một hiện tượng, một thực tế, để ngăn chặn, hạn chế tình trạng vi phạm pháp
luật của các em cần phải được tổ chức giáo dục pháp luật chặt chẽ ngay trong
thời gian học tập tại nhà trường.
Ở Australia, Thuỵ Điển và một số nước khác không chỉ hình thành hệ
thống pháp luật để bảo vệ trẻ em mà còn quan tâm giáo dục pháp luật cho trẻ vị
thành niên. Các nghiên cứu cho thấy, giáo dục pháp luật được lồng ghép với
các nội dung giáo dục kỹ năng sống như quyền được bảo vệ, sinh tồn, địa vị
pháp lý, trách nhiệm và quyền hạn của công dân và kỹ năng thực hiện các quy
định của nhà trường, kỹ năng bảo vệ bản thân, trách nhiệm bảo vệ người khác.
Trung Quốc đã xây dựng bộ “Quy tắc Bắc Kinh” để điều chỉnh các
hành vi pháp luật của học sinh. Bộ Quy tắc này đã đưa ra những quy định cụ
thể điều chỉnh việc áp dụng tư pháp với người chưa thành niên; trong đó quy
định việc đưa các em vào cơ sở quản lý, giáo dục pháp luật tập trung được coi
là biện pháp cuối cùng, áp dụng trong một thời gian tối thiểu, cần thiết.
Thái Lan đã thành lập Toà án người chưa thành niên Trung ương để xét
xử trẻ em và những người chưa thành niên dưới 18 tuổi vi phạm pháp luật.
Theo quy định, người chưa thành niên vi phạm phải được đưa tới trại giam
giữ trong vòng 24 giờ ngay sau khi bị bắt và bị tạm giữ trong vòng 30 ngày.
Trong quá trình giam giữ được chăm sóc và bảo vệ; đồng thời được giáo dục
kiến thức pháp luật, nhất là những vi phạm đã mắc phải.
Như vậy có thể thấy, ở mỗi quốc gia, tuỳ thuộc vào chế độ chính trị, sự
phát triển kinh tế - xã hội, việc tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho
5
người chưa thành niên đã được quan tâm. Giáo dục pháp luật gắn liền với
giáo dục kỹ năng sống, yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm, cách thức
xử lý hành vi phạm tội...
Ở Việt Nam, xuất phát từ mục tiêu giáo dục toàn diện của các nhà
trường, từ yêu cầu tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, Đảng và Nhà nước
ta đã chỉ đạo đưa giáo dục pháp luật vào hệ thống các trường; CBQL các cấp
từ trung ương đến đơn vị cơ sở phải được bồi dưỡng về kiến thức pháp luật.
Để thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện con người Việt Nam, giáo dục pháp
luật là một nội dung không thể thiếu trong chương trình giáo dục các cấp học
nói chung, trong đó cấp THCS nói riêng của hệ thống giáo dục quốc dân.
Trong những năm gần đây đã có một số cơng trình khoa học của các tác giả
nghiên cứu về giáo dục pháp luật, quản lý giáo dục pháp luật cho các đối
tượng khác nhau và ở phạm vi khác nhau, tiêu biểu như:
Tác giả Phạm Kim Dung - Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật - Bộ Tư
pháp nghiên cứu "Một số giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục pháp luật".
Đây là vấn đề nghiên cứu với phạm vi rộng; trong đó, đối với các trường phổ
thơng, đại học và cao đẳng, tác giả đã đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng
giáo dục pháp luật thông qua dạy học các mơn đạo đức, giáo dục cơng dân và
pháp luật.
Dưới góc độ Khoa học Giáo dục, tác giả Trần Văn Trường nghiên cứu
về “Tăng cường công tác giáo dục pháp luật cho học sinh THCS huyện
Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An - Thực trạng và giải pháp”.
Cũng liên quan đến giáo dục pháp luật gắn với hành vi thực hiện các
quy định của pháp luật trong cuộc sống, tác giả Như Hoa và Quang Huy
nghiên cứu đề xuất giải pháp “Chú trọng giáo dục pháp luật, kỹ năng sống
cho học sinh”.
Giáo dục pháp luật là một trong những môn học được thực hiện trong
chương trình chính khóa ở bậc đại học, cao đẳng, tác giả Lê Thanh Sơn đã có
6
bài viết "Một số biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy môn học pháp luật
trong các nhà trường quân đội" (Tạp chí Quốc phịng tồn dân, 6/2004). Tác
giả đã nêu nên vai trò và đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy
môn học pháp luật trong các nhà trường quân đội thông qua nhiều khâu khác
nhau, từ chuẩn bị bài giảng đến đổi mới nội dung gắn với đổi mới phương pháp
và đưa vào bài giảng các tình huống để người học nâng cao kỹ năng ứng xử.
Tác giả Đinh Xuân Thảo nghiên cứu đề tài “Giáo dục pháp luật trong
các trường đại học, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề (không chuyên luật)
ở nước ta hiện nay” (Luận án tiến sĩ Luật học - 1996). Đây là công trình
nghiên cứu liên quan đến giáo dục pháp luật cho đối tượng là học sinh, sinh
viên các trường đại học, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề được thực hiện
thông qua nội dung các môn học và các hình thức giáo dục pháp luật ngoại
khóa trong chương trình, thời gian đào tạo tại nhà trường.
Liên quan đến giáo dục pháp luật cho học viên trong nhà trường quân
đội, tác giả Vũ Văn Thường nghiên cứu đề tài "Nâng cao ý thức chấp hành
pháp luật cho học viên đào tạo cán bộ chính trị cấp phân đội ở Học viện
Chính trị quân sự hiện nay" (Luận án tiến sĩ Xây dựng Đảng - 2005). Dưới
góc độ tiếp cận của khoa học Xây dựng Đảng, tác giả đã đề xuất các biện
pháp nâng cao chất lượng công tác tư tưởng, công tác tổ chức trong tiến hành
các hoạt động cơng tác đảng, cơng tác chính trị để nâng cao ý thức chấp hành
pháp luật cho học viên đào tạo cán bộ chính trị cấp phân đội, những chính trị
viên tương lai, nhà giáo dục trực tiếp tiến hành các hoạt động giáo dục quân
nhân ở đơn vị cơ sở trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Tác giả Phạm Thị Mai Hồng nghiên cứu "Biện pháp quản lý giáo dục
pháp luật cho học sinh ở các trường THCS quận Kiến An, thành phố Hải
phòng", (Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục - 2010). Tác giả cho rằng, lứa
tuổi học sinh THCS có nhiều đột phá, biến chuyển tâm, sinh lý; đây là thời kỳ
phát triển phong phú, đa dạng, phức tạp nhưng vô cùng quan trọng trong quá
7
trình phát triển, hình thành nhân cách và trí tuệ của các em. Tác giả nhấn
mạnh, trong quản lý giáo dục pháp luật cần kết hợp chặt chẽ gia đình, nhà
trường và xã hội; thực hiện nhất quán quan hệ tình thương và trách nhiệm;
thống nhất biện pháp xây dựng ý thức trách nhiệm pháp luật cho học sinh đối
với các hoạt động giáo dục trong và ngoài nhà trường;...
Về hướng này, tác giả Huỳnh Bọng nghiên cứu về "Biện pháp quản
lý công tác giáo dục pháp luật cho sinh viên Đại học Đà Nẵng trong giai
đoạn hiện nay", (luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục - 2012). Theo tác giả, việc
sinh viên hiểu và vận dụng pháp luật vào đời sống thực tế là một vấn đề hoàn
toàn không đơn giản; hành vi pháp luật của sinh viên được hình thành, phát
triển ngay trong thời gian đào tạo tại trường; vì thế, nhà trường cần quan tâm
quản lý giáo dục pháp luật cho các "chủ nhân tương lai của đất nước".
Tác giả Phùng Đức Hùng lựa chọn vấn đề “Biện pháp quản lý quá
trình giáo dục kỷ luật cho học viên Trường Quân sự Quân khu 2” (Luận văn
thạc sĩ quản lý giáo dục - 2011). Luận văn đã tập trung nghiên cứu cơ sở lý
luận và thực tiễn về quản lý quá trình giáo dục kỷ luật cho học viên tiểu đội
trưởng Trường Quân sự quân khu 2; đây là đối tượng đào tạo có tính chất đặc
thù ở một trường quân sự quân khu.
Tác giả Phạm Nhật Quang nghiên cứu đề tài "Quản lý hoạt động giáo
dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y 1 hiện nay" (Luận văn thạc sĩ quản
lý giáo dục - 2013). Công trình nghiên cứu của tác giả xác định phạm vi
nghiên cứu là quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho học viên đào tạo trình
độ trung cấp của Trường Trung cấp Quân y 1. Trên cơ sở nghiên cứu làm rõ
một số vấn đề lý luận quản lý hoạt động giáo dục pháp luật và khảo sát, đánh
giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục pháp luật; chỉ rõ nguyên nhân hạn
chế, bất cập trong quản lý hoạt động giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp
Quân y 1; tác giả đã đề xuất 5 biện pháp quản lý hoạt động giáo dục pháp luật
8
ở Trường Trung cấp Quân y 1 hiện nay và khảo nghiệm tính cần thiết, tính
khả thi của các biện pháp đó với những số liệu, nhận định, phân tích một cách
khách quan, bảo đảm sự tin cậy về mặt khoa học.
Tác giả Ngô Giang Thái nghiên cứu “Quản lý quá trình giáo dục pháp
luật cho học viên Trường Sĩ quan Lục quân 2 hiện nay”, (Luận văn thạc sĩ
quản lý giáo dục - 2013). Đề tài đi sâu nghiên cứu những vấn đề lý luận và
thực tiễn về quản lý quá trình giáo dục pháp luật cho học viên đào tạo sĩ quan
chỉ huy tham mưu cấp phân đội Trường Sĩ quan Lục quân 2.
Cũng liên quan đến quản lý giáo dục pháp luật cho đối tượng học viên
khác ở nhà trường quân đội, tác giả Bạch Đức Thịnh nghiên cứu “Quản lý
quá trình giáo dục pháp luật cho học viên ở Trường Sĩ quan Không quân hiện
nay”, (Luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục - 2014); tác giả Vũ Văn Huyển
nghiên cứu “Quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho học viên ở Học viện
Hải quân hiện nay” (Luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục - 2014).
Tóm lại, thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước về xây dựng nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đã có nhiều cơng trình khoa học nghiên
cứu trên cả phương diện lý luận và thực tiễn về giáo dục pháp luật cho các đối
tượng ở phạm vi khác nhau; trong đó đã có một số cơng trình nghiên cứu về
quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh THCS và trung học phổ thông. Từ sự
tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan cho thấy:
Thứ nhất, một số công trình đi sâu nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ
bản của giáo dục pháp luật, mối quan hệ giữa giáo dục pháp luật với giáo dục
chính trị, đạo đức, học vấn. Một số công trình đi sâu nghiên cứu giáo dục
pháp luật cho các nhóm đối tượng cụ thể, như nông dân, cán bộ, công chức,
thanh niên, quân nhân trong lực lượng vũ trang,... với những giá trị thực tiễn
áp dụng cao, đã đề xuất hình thức, phương pháp giáo dục phù hợp với đối
tượng cụ thể, đặc thù. Ngoài ra, một số nghiên cứu đi sâu vào giáo dục từng
lĩnh vực pháp luật cụ thể, như về hôn nhân gia đình, luật lao động, hình sự,
9
dân sự, trật tự an tồn giao thơng... Kết quả của hướng nghiên cứu này là đã
góp phần xây dựng và hoàn thiện cơ chế quản lý nhà nước bằng pháp luật,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Cũng từ hướng nghiên cứu này,
những vấn đề lý luận về giáo dục pháp luật được rút ra đã góp phần giúp các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật,
nhất là đối với việc xây dựng các dự thảo luật, pháp lệnh trên các lĩnh vực
chuyên ngành.
Thứ hai, nghiên cứu những vấn đề lý luận có tính chun sâu về giảng
dạy pháp luật cho các đối tượng khác nhau; phân biệt giữa tuyên truyền pháp
luật với phổ biến pháp luật, tư vấn, trợ giúp pháp lý và các hình thức tiến hành
giáo dục phù hợp với các hoạt động đó. Hướng nghiên cứu này đã hình thành hệ
thống tiêu chí làm cơ sở xác định chương trình, nội dung giảng dạy pháp luật
cho từng đối tượng cụ thể, đề xuất biện pháp chuẩn hoá chương trình, nội dung;
đổi mới phương pháp giảng dạy pháp luật; bồi dưỡng đội ngũ giáo viên;... giảng
dạy pháp luật, từ đó có chính sách, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhằm hình thành
và chuẩn hoá đội ngũ giáo viên giảng dạy luật, kế hoạch, giáo trình, giáo khoa
và các học liệu khác dùng trong giảng dạy pháp luật, bảo đảm sự phù hợp với
đối tượng đào tạo, với thời gian, hình thức đào tạo, mục tiêu đào tạo cụ thể.
Thứ ba, một số công trình nghiên cứu làm sáng tỏ những luận cứ khoa
học về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước và các cơ
quan chức năng trong quản lý phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng
khác nhau. Đây là hướng đã mở ra nhiều định hướng mới trong nghiên cứu lý
luận và thực tiễn quản lý giáo dục pháp luật, như: nghiên cứu làm sáng tỏ bản
chất, nội dung, các hình thức và cơ chế lãnh đạo, quản lý giáo dục pháp luật
của Đảng và Nhà nước, của các tổ chức đảng và cơ quan quản lý nhà nước.
Nghiên cứu luận cứ khoa học xác định cụ thể, chính xác nội dung và phương
thức quản lý của các tổ chức trong giáo dục pháp luật phù hợp với lĩnh vực,
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan nhà nước chịu sự lãnh đạo trực
10
tiếp của tổ chức đó. Nghiên cứu xác định trách nhiệm, nội dung, phương thức
lãnh đạo của Đảng; quản lý của các tổ chức chính trị - xã hội trong giáo dục
pháp luật cho các thành viên, sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong
giáo dục pháp luật cho cán bộ, nhân dân, học sinh.
Mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu ở các đối tượng, phạm vi
khác nhau, có nhiều bài viết đề cập đến giáo dục pháp luật, quản lý giáo dục
pháp luật cho học sinh các bậc học; tuy nhiên, chưa có cơng trình nào nghiên
cứu về quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh THCS thành phố Sóc Trăng,
vì vậy đề tài không trùng lặp với các công trình khoa học đã cơng bố.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý giáo
dục pháp luật cho học sinh, đề xuất biện pháp quản lý giáo dục pháp luật cho
học sinh Trung học cơ sở ở Thành phố Sóc Trăng nhằm thực hiện mục tiêu
giáo dục toàn diện theo quan điểm của Đảng.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý giáo dục pháp luật cho học
sinh THCS.
- Phân tích, đánh giá thực trạng giáo dục pháp luật, quản lý giáo dục pháp
luật cho học sinh THCS ở thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng.
- Đề xuất biện pháp quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh THCS ở
thành phố Sóc Trăng và khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các biện
pháp đã đề xuất.
4. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu
Quản lý giáo dục nhân cách học sinh trong các trường THCS ở thành
phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng.
* Đối tượng nghiên cứu
Quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh THCS ở thành phố Sóc Trăng,
tỉnh Sóc Trăng.
11
* Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu quản lý giáo dục
pháp luật cho học sinh các trường THCS ở thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc
Trăng theo Quy định “Phổ biến, giáo dục pháp luật cho học sinh các trường
THCS, trung học phổ thông” của Bộ GD&ĐT và các quy định của địa
phương; quy chế, quy định của nhà trường.
Phạm vi khảo sát: Đội ngũ giáo viên, CBQL các trường THCS, chuyên
viên phòng GD&ĐT của Thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng.
Giới hạn thời gian: Số liệu sử dụng để nghiên cứu từ năm 2010 đến nay.
5. Giả thuyết khoa học
Kết quả giáo dục pháp luật cho học sinh phụ thuộc vào nhiều yếu tố;
trong đó có cơng tác quản lý, nếu các chủ thể thường xuyên nâng cao nhận
thức, trách nhiệm của các lực lượng liên quan, tích cực đổi mới kế hoạch, nội
dung và cách thức tổ chức quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh;
tăng cường chỉ đạo tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục pháp luật theo
hướng thiết thực, hiệu quả; đồng thời, thường xuyên kiểm tra, đánh giá, rút
kinh nghiệm thì hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh THCS ở Thành
phố Sóc Trăng đạt kết quả cao, góp phần phát triển tồn diện nhân cách của
học sinh.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quán triệt và cụ thể hoá quan điểm
của Đảng về xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong các tầng lớp nhân dân.
Luận văn sử dụng các quan điểm hệ thống - cấu trúc, lịch sử - lơgíc và
quan điểm thực tiễn để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu đã xác định.
12
* Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu lý luận, thực tiễn
và phương pháp tốn học, cụ thể là:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
Phân tích, tổng hợp, khái qt hố các tài liệu liên quan và đưa ra các
nhận định độc lập về giáo dục pháp luật, quản lý giáo dục pháp luật; chủ
trương đường lối, nghị quyết, chính sách của Đảng, nhà nước, các văn bản
của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT Sóc Trăng về giáo dục pháp luật, quản lý giáo
dục pháp luật cho học sinh THCS để luận giải làm rõ cơ sở lý luận của vấn đề
nghiên cứu.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Phương pháp quan sát sư phạm
Thực hiện quan sát giảng dạy giáo dục pháp luật, các hình thức tổ chức
giáo dục pháp luật và các hoạt động quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh
để đưa ra đánh giá, kết luận về thực trạng và đề xuất các biện pháp có tính khả
thi cho việc quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh THCS ở thành phố Sóc
Trăng, tỉnh Sóc Trăng.
Phương pháp điều tra xã hội học
Mục đích, nhằm thu thập số liệu, thơng tin để có số liệu minh chứng
cho những nhận định, phân tích, đánh giá về thực trạng quản lý giáo dục pháp
luật cho học sinh THCS ở Thành phố, xác định nguyên nhân, tìm ra các yếu
tố liên quan tác động đến quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh một cách
phù hợp, trên cơ sở đó đề xuất biện pháp quản lý công tác giáo dục pháp luật
cho học sinh THCS thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng trong thời gian tới.
Nội dung khảo sát, về nhận thức, sự quan tâm chỉ đạo trong quản lý
công tác giáo dục pháp luật cho học sinh; về tổ chức giáo dục pháp luật, trách
nhiệm của các lực lượng liên quan trong tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp
luật trong và ngoài nhà trường; về sự chỉ đạo của Ban Giám hiệu, giáo viên
13
chủ nhiệm, giáo viên dạy môn Giáo dục công dân, Tổng phụ trách Đội, Hội
đồng sư phạm nhà trường, phụ huynh học sinh, chính quyền địa phương và
mơi trường xã hội; về kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục pháp luật cho học
sinh và các mối quan hệ của học sinh với giáo viên, giữa thầy với trò, giữa
học sinh với nhau;...
Đối tượng khảo sát, bao gồm 118 giáo viên dạy môn Giáo dục công
dân, Tổng phụ trách Đội, giáo viên chủ nhiệm và CBQL có liên quan đến giáo
dục pháp luật và quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh các trường THCS ở
thành phố Sóc Trăng.
Phương pháp toạ đàm, trao đổi
Thực hiện phỏng vấn ý kiến của giáo viên dạy môn Giáo dục công dân,
giáo viên chủ nhiệm, Tổng phụ trách Đội, phụ huynh học sinh, CBQL các
trường THCS của Thành phố.
Toạ đàm, trao đổi để nắm được những đề xuất, kiến nghị liên quan đến
nhu cầu bồi dưỡng nâng cao nhận thức, kỹ năng của giáo viên, đội ngũ báo
cáo viên, tuyên truyền viên trong phổ biến, giáo dục pháp luật trong và ngoài
nhà trường, đáp ứng nhu cầu lĩnh hội tri thức mới về pháp luật để làm tốt
chức năng, nhiệm vụ được giao.
Xin ý kiến chuyên gia về những đánh giá, kinh nghiệm có liên quan
đến quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh để xem xét, rút ra kết luận cần
thiết cho vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động:
Nghiên cứu các kế hoạch, báo cáo tổng kết học kỳ, năm học để đánh
giá thực trạng giáo dục pháp luật và quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh
các trường THCS ở Thành phố.
- Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng toán thống kê để xử lý các thông tin thu được về mặt định
lượng và vẽ biểu đồ minh hoạ kết quả khảo nghiệm.
7. Ý nghĩa của đề tài
14
Luận văn góp phần hệ thống hố, khái qt hố và phát triển lý luận về
quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh THCS.
Thông qua đề xuất biện pháp quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh
THCS ở thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng, cung cấp những luận cứ khoa
học để CBQL và giáo viên các trường THCS tham khảo, vận dụng vào quá
trình giáo dục, quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh các trường THCS có
cùng đặc điểm và điều kiện tương tự.
8. Kết cấu của đề tài
Luận văn có kết cấu bao gồm phần mở đầu, 3 chương (8 tiết); kết luận
và kiến nghị; danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
15
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Các khái niệm công cụ của luận văn
1.1.1. Giáo dục pháp luật cho học sinh trung học cơ sở
Pháp luật là hiện tượng chính trị - xã hội ra đời cùng với nhà nước, do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và được bảo đảm thực hiện bằng
các cơ quan quyền lực nhà nước. Đó là hệ thống các quy tắc xử sự có tính bắt
buộc chung do Nhà nước thừa nhận hoặc ban hành, thể hiện ý chí của giai cấp
thống trị nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội, tạo lập trật tự, ổn định cho sự
phát triển xã hội.
Pháp luật được thể hiện thông qua hệ thống các quy phạm (quy tắc
hành vi hay xử sự) có tính chất bắt buộc chung nhằm điều chỉnh các quan hệ
xã hội do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí nhà nước và được
nhà nước bảo đảm thực hiện bằng bộ máy thông qua các biện pháp tổ chức,
giáo dục, thuyết phục.
Giáo dục pháp luật là khâu đầu tiên trong chuỗi hoạt động thực hiện
pháp luật, là cầu nối để chuyền tải pháp luật vào đời sống xã hội, pháp luật
muốn phát huy được tác dụng và hiệu quả phải thông qua và được thực hiện
bởi con người có hiểu biết pháp luật, vì vậy Đảng và Nhà nước ta quan tâm đẩy
mạnh các hoạt động tuyên truyền, giáo dục pháp luật, nhất là trong công cuộc
đổi mới đất nước, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa hiện nay.
Giáo dục pháp luật có vai trò quan trọng, giúp các cơ quan nhà nước và
mọi công dân hiểu biết và sử dụng đúng đắn phương tiện pháp luật trong công
việc và đời sống hàng ngày.
16
Giáo dục pháp luật là hoạt động có mục đích, có hệ thống và có định
hướng của các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội để hình thành, nâng cao
ý thức pháp luật và văn hoá pháp lý cho mọi công dân.
Thực chất, giáo dục pháp luật là hoạt động có mục đích, có tổ chức của
chủ thể giáo dục tác động lên đối tượng giáo dục nhằm mục đích hình thành ở
họ tri thức pháp luật, tình cảm và hành vi phù hợp với các đòi hỏi của hệ
thống pháp luật hiện hành.
Giáo dục pháp luật là cơ sở để củng cố kiến thức, rèn luyện thói quen
hành vi chấp hành pháp luật cho học sinh.
Từ cách tiếp cận trên cho thấy, Giáo dục pháp luật cho học sinh THCS
là hoạt động có mục đích, có tổ chức của chủ thể giáo dục đối với học sinh và
tập thể học sinh nhằm nâng cao kiến thức, thái độ và thói quen hành vi tuân
thủ pháp luật cho học sinh.
Mục tiêu giáo dục pháp luật cho học sinh THCS nhằm hình thành và
từng bước mở rộng hệ thống tri thức pháp luật; trên cơ sở đó bồi dưỡng, phát
triển niềm tin pháp luật và giáo dục ý thức nhân cách, rèn luyện thói quen,
hành vi tuân thủ pháp luật cho các em. Thông qua giáo dục pháp luật giúp học
sinh biết phân biệt được cái đúng, cái sai, điều hay, lẽ phải, hành vi hợp pháp
hay không hợp pháp. Giáo dục pháp luật kết hợp với các nội dung giáo dục
khác nhằm trang bị, thực hành các kỹ năng sống cho trẻ em, góp phần thực
hiện mục tiêu giáo dục phổ thông đã được xác định.
Nội dung giáo dục pháp luật cho học sinh THCS là một phần của
chương trình, nội dung giáo dục ở các cấp học và trình độ đào tạo của hệ
thống giáo dục quốc dân. Giáo dục pháp luật cho học sinh là một hoạt động tự
thân, thường xuyên của ngành giáo dục. Trong nhà trường giáo dục pháp luật
được thực hiện thông qua việc dạy và học nội dung, kiến thức pháp luật trong
chương trình giáo dục chính khóa qua các mơn học như giáo dục công dân
17
hoặc được lồng ghép, tích hợp vào các mơn học có liên quan đạo đức, tự
nhiên xã hội, sinh học, lịch sử, kỹ năng sống.
Nội dung giáo dục pháp luật cho học sinh THCS hiện nay bao gồm:
Luật Bảo vệ, Chăm sóc và giáo dục trẻ em; Luật Giao thơng đường bộ; Luật
Bảo vệ môi trường; một số nội dung của Luật Giáo dục; các quy định của
ngành giáo dục; quy định các địa phương;...
Chủ thể giáo dục pháp luật cho học sinh THCS là các lực lượng giáo
dục trong và ngồi nhà trường, trong đó giáo viên chủ nhiệm và Tổng phụ
trách giữ vai trị trực tiếp; ngồi ra cịn có các tổ chức xã hội có liên quan và
gia đình học sinh.
Phương thức giáo dục pháp luật cho học sinh THCS được thực hiện
bằng sự kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường, xã hội và gia đình trong việc bồi
dưỡng, phát triển tri thức được học trong chương trình; xây dựng tình cảm,
niềm tin pháp luật, đồng thời rèn luyện, uốn nắn hình thành thói quen hành vi
ứng xử theo chuẩn mực pháp luật quy định thông qua hoạt động thực tiễn
trong nhà trường và ở nơi cư trú. Trong đó, giáo dục pháp luật trong nhà
trường giữ vai trò quan trọng, giúp học sinh tiếp cận kiến thức pháp luật toàn
diện hơn, đầy đủ hơn, thấm sâu hơn.
Hình thức giáo dục pháp luật cho học sinh THCS được thực hiện thơng
qua các hoạt động chính khố và ngoại khóa.
Giáo dục pháp luật chính khố (trong nhà trường) mang tính phổ biến
được thực hiện thơng qua tổ chức dạy học; biên soạn tài liệu và tổ chức các
hoạt động tuyên truyền, lồng ghép kiến thức pháp luật vào nội dung các mơn
học có liên quan như sinh học, lịch sử, địa lý,...
Giáo dục pháp luật ngoại khố (ngồi nhà trường, ngoài giờ lên lớp)
được thực hiện chủ yếu với các hình thức như nói chuyện pháp luật, thi tìm
hiểu pháp luật, sinh hoạt theo chủ đề pháp luật, tọa đàm, hội thảo chuyên đề,
sân khấu hóa các nội dung giáo dục pháp luật,...
18
1.1.2. Quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh trung học cơ sở
Quản lý là khái niệm có tính đa nghĩa, từ những góc độ nghiên cứu
khác nhau, các học giả trong và ngoài nước đã đưa ra quan niệm khác nhau về
quản lý, chẳng hạn như:
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý
lên đối tượng và khách thể quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn
lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi trường
luôn biến động.
F.W Taylor (1856 - 1915) cho rằng: quản lý là hoàn thành công việc
của mình thông qua người khác và biết được một cách chính xác họ đã hồn
thành cơng việc một cách tốt nhất và rẻ nhất.
J.H Donnelly, James Gibson và J.M Ivancevich cho rằng: Quản lý là
một quá trình do một người hay nhiều người thực hiện nhằm phối hợp các
hoạt động của những người khác để đạt được kết quả mà một người hành
động riêng rẽ không thể nào đạt được.
Theo quan niệm của Nguyễn Ngọc Quang, quản lý là những tác động
có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý
trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định.
Quản lý giáo dục pháp luật là một trong những nội dung quản lý giáo
dục nhân cách học sinh, thuộc thẩm quyền của các cơ quan nhà nước, các tổ
chức xã hội và các đồn thể, trong đó nhà trường giữ vai trò chủ đạo.
Như vậy, Quản lý giáo dục pháp luật cho cho học sinh THCS là sự tác
động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tồn bộ q trình
giáo dục pháp luật nhằm bảo đảm quá trình này diễn ra chặt chẽ, khoa học,
chất lượng đáp ứng mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục pháp luật đặt ra.
Quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh được thực hiện thông qua việc
xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch, chỉ đạo, kiểm tra trách nhiệm của cá
nhân, tổ chức có liên quan đến tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật cho
19
học sinh, nhằm nâng cao nhận thức, thái độ và hành vi chấp hành pháp luật
Nhà nước, những quy định của địa phương, nhà trường cho các em, để các em
biết sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật.
Mục tiêu quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh THCS bảo đảm cho
hoạt động này thực hiện có kế hoạch, khoa học, hợp lý, tuân thủ đầy đủ những
nội dung trong Quy định “Phổ biến, giáo dục pháp luật cho học sinh các
trường THCS, trung học phổ thông” của Bộ GD&ĐT, các quy định của địa
phương và của nhà trường; phát triển ở các em tri thức pháp luật, hình thành
tình cảm, thái độ tôn trọng và tuân thủ pháp luật một cách tự giác để điều
chỉnh hành vi phù hợp với các chuẩn mực xã hội.
Chủ thể trực tiếp quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh THCS ở
thành phố Sóc Trăng là cấp uỷ đảng, Ban Giám hiệu, giáo viên chủ nhiệm,
giáo viên giảng dạy môn Giáo dục công dân, Tổng phụ trách... ở các trường
THCS, đặc biệt là vai trò quan trọng của giáo viên chủ nhiệm và Tổng phụ
trách trong nhà trường. Ngoài ra, cơ quan quản lý giáo dục của Thành phố là
chủ thể gián tiếp; học sinh là chủ thể tự quản lý hoạt động giáo dục pháp luật
của bản thân.
Nội dung của quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh THCS bao gồm
quản lý mục tiêu, chương trình, kế hoạch; tổ chức, chỉ đạo thực hiện nội dung,
phương pháp, hình thức giáo dục pháp luật trong nhà trường; củng cố và kiện
toàn bộ máy Hội đồng Tư vấn, giáo dục pháp luật, giáo viên, lực lượng báo
cáo viên, tuyên truyền viên. Đồng thời, quản lý sự phối hợp các lực lượng
tham gia giáo dục pháp luật cho học sinh và kiểm tra, đánh giá kết quả giáo
dục pháp luật cho học sinh các trường THCS ở Thành phố...
Phương thức quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh THCS là những
cách thức mà chủ thể quản lý tác động vào đối tượng quản lý nhằm đạt được
những mục tiêu quản lý đã đề ra. Quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh
THCS được thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau, thông qua các
20
phương pháp hành chính pháp luật, tâm lý - giáo dục, động viên khuyến khích
bằng vật chất, tinh thần.
Các hình thức quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh THCS đa dạng,
phong phú, thơng qua các hình thức chính khố, ngoại khố trong và ngồi
nhà trường; đồng thời huy động sức mạnh của các lực lượng liên quan tham
gia quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh THCS.
1.2. Nội dung quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh trung học cơ sở
1.2.1. Quản lý thực hiện mục tiêu, chương trình giáo dục pháp luật
cho học sinh
Mục tiêu giáo dục pháp luật cho học sinh THCS là nhằm hình thành và
từng bước mở rộng hệ thống tri thức pháp luật; trên cơ sở đó bồi dưỡng, phát
triển niềm tin và giáo dục ý thức nhân cách, rèn luyện thói quen, hành vi tuân
thủ pháp luật cho các em. Để thực hiện được mục tiêu đó trách nhiệm khơng
chỉ là của giáo viên dạy các nội dung giáo dục công dân, giáo viên chủ nhiệm
mà trước hết là trách nhiệm của các chủ thể quản lý trong việc xác định và tổ
chức thực hiện chương trình, kế hoạch, nội dung giáo dục pháp luật. Một mặt,
CBQL các cấp phải quán triệt và cụ thể hóa chương trình khung thành chương
trình, kế hoạch, nội dung giáo dục cụ thể, phù hợp với từng nhà trường; mặt
khác, phải chỉ đạo hoạt động của các lực lượng liên quan tác động đến toàn bộ
các nhân tố, từ nội dung đến phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục pháp
luật; đồng thời, quản lý chặt chẽ, kết quả giáo dục pháp luật cho học sinh.
Theo quy định của Bộ GD&ĐT, các trường THCS căn cứ nội dung
chương trình và sự chỉ đạo của cơ quan quản lý cấp trên để xây dựng kế
hoạch, triển khai thực hiện các nội dung, hình thức, phương pháp giáo dục
pháp luật cho học sinh phù hợp, phong phú, đa dạng. Để quản lý thực hiện
mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục pháp luật cho học sinh các chủ thể
quản lý, nhất là CBQL và giáo viên các trường THCS phải quản lý kiến thức,
kỹ năng, hành vi chấp hành pháp luật, kỷ luật của học sinh; quản lý tổ chức
21
thực hiện chương trình, nội dung giáo dục pháp luật cả chính khóa và ngoại
khóa để đạt mục tiêu đã xác định.
1.2.2. Quản lý nội dung giáo dục pháp luật cho học sinh
Luật phổ biến, giáo dục pháp luật chỉ rõ, nội dung giáo dục pháp luật
trong các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân được xây dựng phù
hợp với từng cấp học và trình độ đào tạo, phù hợp với mục tiêu giáo dục,
ngành nghề đào tạo, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, phổ thơng, cơ bản,
thiết thực và có hệ thống. Theo đó, “Nội dung giáo dục pháp luật trong
chương trình giáo dục THCS trang bị kiến thức ban đầu về quyền, nghĩa vụ
của cơng dân, rèn luyện thói quen, ý thức tơn trọng và chấp hành pháp
luật”[34, tr.9].
Nội dung giáo dục pháp luật cho học sinh THCS được thể hiện trong
chương trình giảng dạy môn Giáo dục công dân với việc sắp xếp kế hoạch,
thời lượng trong từng tuần, tháng và năm học. Ngồi ra, cịn được thực hiện
theo Chương trình Phổ biến, giáo dục pháp luật ngoại khóa cho học sinh các
trường THCS, trung học phổ thông do Bộ GD&ĐT quy định; bao gồm các
nội dung cụ thể như quyền con người, quyền công dân theo Hiến pháp, pháp
luật; giáo dục về luật an tồn giao thơng, phịng chống tội phạm và các tệ nạn
xã hội, phòng chống ma túy và tệ nạn mại dâm xâm nhâp học đường; các hiểu
biết nhất định về phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai; các quy định pháp luật có
liên quan đến cơng tác đảm bảo an ninh, trật tự, nếp sống văn minh đô thị và
quy định của chính quyền địa phương đối với cộng đồng dân cư cư trú trên
địa bàn;...
Tuyên truyền giáo dục những kiến thức pháp luật có liên quan đến các
mối quan hệ trong gia đình, nhà trường và xã hội để điều chỉnh hành vi, trong
đó lưu ý tuyên truyền Luật Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục Trẻ em, trọng tâm
là những quyền của trẻ em: Quyền được khai sinh và có quốc tịch; Quyền
được chăm sóc và nuôi dưỡng; Quyền sống chung với cha mẹ; Quyền được
22
tôn trọng và bảo vệ cuộc sống của họ, cơ thể, nhân phẩm và danh dự; Quyền
được chăm sóc sức khỏe; Quyền được học tập; Quyền tham gia vui chơi giải
trí, vui chơi giải trí, văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao và các hoạt động du
lịch; Quyền phát triển năng khiếu; Quyền có tài sản. Quyền tiếp cận thông tin,
bày tỏ ý kiến và tham gia các hoạt động xã hội
Giáo dục nghĩa vụ của trẻ em: Thương yêu, tôn trọng và hiếu thảo với
ông bà, cha mẹ, giáo viên tôn trọng, lễ phép với người lớn, thương yêu em và
đoàn kết với bạn bè của họ, giúp đỡ người già, người khuyết tật, tàn tật và
những người có khó khăn, theo khả năng của mình; Chăm chỉ học tập, giữ gìn
vệ sinh, rèn luyện thân thể, thực hiện trật tự cơng cộng và an tồn giao thơng,
bảo vệ tài sản công cộng, tôn trọng tài sản của người khác và bảo vệ môi
trường; Tình yêu lao động và giúp đỡ gia đình làm công việc phù hợp với sức
khỏe của họ; Khiêm tốn, trung thực và đạo đức, tôn trọng pháp luật, tuân thủ
nội quy của trường; sống một nếp sống văn minh và xây dựng gia đình văn
hố, tơn trọng và giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc; Để tình yêu quê hương, đất
nước và đồng hương, có ý thức xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam , và đoàn kết quốc tế.
Trong quản lý, các chủ thể phải nghiên cứu quán triệt và cụ thể hóa các
nội dung trên đây thành nội dung dạy học, tổ chức hoạt động giáo dục cụ thể;
chỉ đạo các lực lượng liên quan tổ chức thực hiện với yêu cầu đầy đủ, thiết
thực, hiệu quả; đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ và phù hợp giữa chương
trình ngoại khóa với chương trình giáo dục chính khóa. Kết hợp lồng ghép nội
dung giáo dục pháp luật một cách hợp lý với giáo dục đạo đức, giáo dục văn
hóa truyền thống thơng qua các hoạt động giáo dục, văn hóa, văn nghệ, thể
dục, thể thao và các buổi sinh hoạt chính trị,…
1.2.3. Quản lý phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục pháp luật
cho học sinh
23
Giáo dục pháp luật cho học sinh THCS không chỉ diễn ra trên lớp học,
trong nhà trường, thông qua giảng dạy và học tập các nội dung liên quan mà
còn diễn ra ngoài phạm vi nhà trường, ở gia đình, trong cộng đồng dân cư và
thông qua các hoạt động ngoại khóa. Quản lý tổ chức thực hiện phương pháp,
hình thức giáo dục pháp luật cho học sinh đảm bảo cho các hoạt động giáo
dục pháp luật diễn ra theo đúng chương trình, kế hoạch, nhằm thực hiện tốt
mục đích, nội dung đã xác định.
Đối với các hình thức giáo dục chính khóa, đặc biệt là thơng qua việc
thực hiện chương trình môn Giáo dục công dân ở trường THCS cần quản lý
chặt chẽ với từng đối tượng cụ thể; chẳng hạn, lớp sáu học các phẩm chất đạo
đức rèn luyện và ứng xử; lớp bảy học bổn phận của cá nhân trong mối quan
hệ với gia đình và xã hội,… lớp tám, lớp chín trang bị các chuẩn mực pháp
luật nhằm bồi dưỡng cho học sinh ý thức về nghĩa vụ và quyền hạn của cơng
dân, hình thành thói quen sống và học tập theo đúng pháp luật…
Với các hình thức giáo dục ngoại khóa, tăng cường chỉ đạo các hoạt
động giáo dục pháp luật thông qua tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp;
giáo dục theo chủ điểm của các ngày kỷ niệm lịch sử lớn trong năm học,
nhằm góp phần giáo dục truyền thống dân tộc, thói quen tốt trong học tập, lao
động và hoạt động xã hội, qua đó rèn luyện học sinh kỹ năng hoạt động thực
tiễn. Chỉ đạo tổ chức các hoạt động văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao nhân
các ngày lễ, qua đó giáo dục tính tập thể, ý thức tổ chức, tự quản, kỷ luật trật
tự. Ngồi ra cịn quản lý hoạt động của các tổ tự quản trên địa bàn dân cư góp
phần khép kín q trình giáo dục trên cơ sở tự quản của học sinh và sự liên
kết giữa các lực lượng.
1.2.4. Quản lý hoạt động của các lực lượng tham gia giáo dục pháp
luật cho học sinh
Trong quản lý hoạt động của các lực lượng tham gia giáo dục pháp luật
cho học sinh trọng tâm là quản lý các chủ thể giáo dục pháp luật. Ở các
24
trường THCS, chủ thể trực tiếp giáo dục pháp luật cho học sinh là CBQL nhà
trường; báo cáo viên, tuyên truyền viên; giáo viên; cán bộ tư vấn pháp luật...
ngoài ra cịn có các lực lượng khác. Mỗi chủ thể có chức năng, nhiệm vụ
riêng, thực hiện giáo dục pháp luật cho học sinh theo phân cấp và chức trách,
nhiệm vụ được giao theo một mục đích chung.
Quản lý chủ thể giáo dục pháp luật cho học sinh là quản lý việc xây
dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục pháp luật của các chủ thể; quản
lý việc xác định vai trò, trách nhiệm của các chủ thể trong tổ chức, chỉ đạo
thực hiện các nội dung, hình thức, phương pháp giáo dục pháp luật, xây dựng
cơ chế phối hợp và phát huy sức mạnh của các lực lượng trong và ngoài
trường tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật và
công tác kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm quản lý giáo dục pháp luật cho
học sinh THCS.
Quản lý chủ thể giáo dục pháp luật cho học sinh còn bao gồm quản lý về
trình độ, năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục pháp luật của các chủ thể.
CBQL các nhà trường rà sốt, kiện tồn đội ngũ cán bộ, giáo viên giáo dục
pháp luật đáp ứng yêu cầu đổi mới GD&ĐT và sự phát triển của đất nước;
xây dựng cơ chế, chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên về kiến
thức pháp luật và kỹ năng tổ chức giáo dục pháp luật cho học sinh.
Quản lý các chủ thể giáo dục pháp luật cho học sinh được thực hiện
trên cơ sở các văn bản theo luật định, quản lý theo phân cấp để đi sâu vào vai
trò, trách nhiệm, làm tốt công tác phối hợp để giúp học sinh hiểu và nhận thức
rõ các hành vi ứng xử của bản thân phù hợp với lợi ích của xã hội, giúp các
em lĩnh hội các nguyên tắc và các chuẩn mực pháp luật để hình thành thái độ,
hành vi ứng xử đúng đắn.
Cùng với quản lý hoạt động của chủ thể và các lực lượng liên quan cần
quan tâm quản lý đối tượng giáo dục pháp luật, đó là học sinh và tập thể học
sinh các trường THCS. Vì thế, quản lý đối tượng giáo dục pháp luật chính là
25
quản lý học sinh và toàn bộ hoạt động giáo dục pháp luật tác động đến các
em. Trong giáo dục pháp luật, học sinh ở trường THCS chịu sự quản lý của
nhiều chủ thể khác nhau, đó là gia đình; các thầy, cô giáo trong nhà trường;
cộng đồng dân cư;... Quản lý đối tượng giáo dục pháp luật ở trường THCS là
quản lý về động cơ, thái độ trách nhiệm học tập, rèn luyện theo các nội dung
giáo dục pháp luật chính khố và ngoại khố, việc chấp hành quy định của địa
phương, của nhà trường.
Trong quản lý đối tượng giáo dục pháp luật, các chủ thể quản lý cần
tuân thủ theo những quy định của pháp luật, nhất là chương trình, nội dung
giáo dục pháp luật đối với học sinh THCS, nắm chắc đặc điểm tâm lý, khả
năng nhận thức của học sinh, phong tục tập quán của địa phương,... CBQL
giáo dục các cấp tổ chức phối hợp chặt chẽ giữa các đồn thể trong nhà
trường, chính quyền, các tổ chức đoàn thể của địa phương và gia đình học
sinh tổ chức đồng bộ các hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh; chỉ đạo
các lực lượng liên quan nắm chắc những biểu hiện tiêu cực, những yếu tố tác
động đến quá trình học tập, rèn luyện của các em để có biện pháp điều chỉnh
kịp thời nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục đã xác định.
1.2.5. Quản lý các điều kiện bảo đảm và kết quả giáo dục pháp luật
cho học sinh
Quản lý các điều kiện bảo đảm là sự tác động có mục đích, có kế hoạch
của chủ thể quản lý các cấp trong xây dựng, sử dụng các trang thiết bị, tài
liệu, phương tiện,... để giáo dục pháp luật cho học sinh.
Trong giáo dục pháp luật có nhiều loại tài liệu do trên cấp, do giáo viên tự
làm chứa đựng các nội dung khác nhau, quản lý nội dung các tài liệu là nhiệm vụ
thường xuyên, xuyên suốt trong toàn bộ quá trình giáo dục pháp luật cho học
sinh. Bên cạnh đó, giáo dục pháp luật được thực hiện thông qua các phương tiện
và hình thức khác nhau, như: sách, tranh ảnh, tờ gấp; thông qua tủ sách pháp
luật, các video clip, các phương tiện truyền thanh, hình ảnh;… Vì vậy, đòi hỏi
26